



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng. .................................................................................................................................1
Câu 2: Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 -1945). ........................ 10
Câu 3: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). .............................................................20
Câu 4: Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 -1975). ..... 26
Câu 5: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) ..........................36
Câu 6: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) .......................... 38
Câu 7: Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước (1986 - 2016) ........................... 40
Câu 8: Thành tựu, ý nghĩa, kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đổi
mới .................................................................................................................................. 48
Câu 9: Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng (5 bài học) ..............................50
Đề cô cho làm thử: Từ thực tiễn đảng lãnh đạo xây dựng và củng cố chính quyền
(1945 - 1946), nhận xét và đề xuất giải pháp ...............................................................54
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 1. Hoàn cảnh lịch sử
1.1. Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó:
- Từ cuối thế kỷ XIX(19), chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc)
- Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm
lược nhân dân các nước thuộc địa.
⇒ mâu thuẫn giữa các quốc gia, các nước đế quốc ngày càng gay gắt → CTTGT1 (hậu
quả đau thương + làm chủ nghĩa tư bản suy yếu, mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế
quốc ngày càng tăng thêm => phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển ở các nước thuộc địa)
- Dân tộc đi áp bức bóc lột các dân tộc khác, đặt áp bức thống trị ⇒ Nảy sinh mâu thuẫn dân tộc
⇒ Phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa
- Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ở chính các nước
Tư sản hứa tự do bình đẳng nhưng lại áp bức giai cấp vô sản
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Marx Lenin:
- Cuối thế kỷ XIX phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ cần vũ khí lý luận ⇒ Chủ nghĩa Marx Lenin ra đời - Chủ nghĩa Marx Lenin 1
+) Sứ mệnh của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng xã hội
+) Xác định: Muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình, giai cấp công nhân phải thành lập Đảng Cộng sản. Sự ra đời của Đảng
Cộng sản là tất yếu khách quan ⇒ Hệ thống lý luận khoa học
+) Chỉ rõ con đường, biện pháp thực hiện sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp công
nhân, đó là tiến hành Cách mạng vô sản
⇒ Kể từ khi CN MLN ra đời và đc truyền bá vào VN, phong trào yêu nước và phong
trào công nhân phát triển mạnh mẽ -> sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN. NAQ
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MLN vào thực tiễn cách mạng VN, sáng lập
ra Đảng Cộng sản Việt Nam. CN MLN là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của ĐCSVN
Tác động của CMT10 Nga và Quốc tế Cộng sản:
- Cách mạng tháng Mười Nga (1917)
+) Cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên thành công mở ra thời đại mới, thời đại giải phóng dân tộc
+) Chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực
+) Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân các nước ⇒ Thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển dẫn tới sự
ra đời của các Đảng Cộng sản - Quốc tế Cộng sản
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản đã có 1 ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Tháng 7/1920, “Bản sơ thảo lần thứ 1 những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”
của Lênin được công bố tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản đã chỉ ra phương hướng
đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị
áp bức trên lập trường cách mạng vô sản
Với VN, QTCS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN MLN và thành lập ĐCSVN
Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản truyền bá vào Việt Nam - Qua Tân thư, Tân báo
- Ảnh hưởng của cải cách Minh Trị 1868
- Ảnh hưởng của tư tưởng Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu
Những phong trào, những cuộc cải cách, những tư tưởng mới từ Nhật, Trung
=> Những ảnh hưởng của tình hình thế giới tới Việt Nam: .
Chủ nghĩa đế quốc, chẳng hạn như năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam .
Thắng lợi của CMT10 Nga cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa .
Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa MLN và
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
Tư tưởng dân chủ tư sản .
Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước, bỏ phiếu tán thành Quốc tế
Cộng sản, trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp 2
1.2. Chuyển biến của xã hội Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1930
Xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược VN. Sau khi tạm thời dập
tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập 1
bộ máy thống trị ở VN. Bộ máy thống trị đó được thể hiện qua 2 công cuộc khai
thác thuộc địa của Pháp. Qua 2 công cuộc khai thác này Pháp đã tiến hành trên lĩnh vực sau. - Về chính trị .
Thi hành chính sách, cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn .
Chia đất nước thành 3 kỳ với 3 chế độ khác nhau (thuộc địa, bảo hộ, nửa thuộc
địa). Riêng Bắc Kỳ và Trung Kỳ, Pháp cho phép giữ lại chế độ phong kiến. Đất
Nam Kỳ, Pháp gọi đây là đất thuộc địa hoàn toàn của người Pháp. Chia toàn bộ
Đông Dương thành 5 kỳ với mỗi chế độ cai trị khác nhau.
⇒ Việt Nam từ 1 nước phong kiến độc lập, trở thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến,
chịu 2 tầng áp bức bóc lột - Về kinh tế:
Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư vốn khai thác tài
nguyên, xây dựng 1 số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến
cảng phục vụ cho lợi ích của chúng. Chính sách của Pháp tạo ra 1 sự chuyển biến đối
với nền kinh tế VN (hình thành 1 số nền kinh tế mới nhưng nền KT VN bị lệ thuộc vào
tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu)
Đầu tiên là nông nghiệp: thu hoạch nhanh, nhiều nguồn lợi; nguồn lao động chủ yếu là nông nghiệp
Khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản mang về chính quốc
⇒ Biến VN thành thị trường cung cấp nguồn nhân công rẻ mạt - Về văn hóa
Chính sách văn hóa giáo dục thực dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. Tiến
hành xây dựng 1 loạt nhà máy nấu rượu để độc quyền bán cho nhân dân hay mở ra 1
loạt nhà chứa để khuyến khích nhân dân ta hút thuốc phiện. Xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học
Ngu dân, rượu cồn và thuốc phiện, khuyến khích hủ tục lạc hậu (ma chay, cưới xin)
⇒ Làm cho lớp thanh niên nhụt chí, ngu hèn
⇒ Những chính sách thống trị đã làm biến đổi hoàn toàn tất cả lĩnh vực đời
sống, kinh tế, văn hóa, xã hội ở VN. Hậu quả của chính sách khai thác thuộc địa
+) Làm biến đổi cơ cấu kinh tế, xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới và QHSX bóc lột theo lối TBCN.
+) Biến đổi cơ cấu xã hội: các giai cấp cũ bị phân hóa, các giai cấp và tầng lớp mới ra đời.
Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
(1) Giai cấp địa chủ phong kiến: Đây là giai cấp chiếm nhiều ruộng đất.
(2) Giai cấp nông dân: Đây là GC chiếm hơn 90% dân số nhưng lại có rất ít ruộng đất.
GC nông dân VN chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản). GC nông dân là
động lực mạnh mẽ của cách mạng. Địa vị kinh tế xã hội thấp kém, không tự giải 3
phóng được cho mình. Lập trường không vững vàng nên không có khả năng lãnh đạo cách mạng. (3) Giai cấp công nhân VN
+) Giai cấp mới xuất hiện: ra đời từ công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 1 của thực dân Pháp.
+) GCCN VN mang trong mình những đặc điểm của GCCN quốc tế: bị áp bức bóc
lột, tiếp cận đầu tiên với tiến bộ khoa học
+) GCCN VN còn có những đặc điểm riêng: từ nông dân mà ra (nạn nhân của chính
sách chiếm đoạt ruộng đất) → quan hệ mật thiết với nông dân. Được thừa hưởng
những truyền thống đấu tranh, yêu nước của dân tộc.
Sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của CN MLN
=> GCCN VN hội tụ đủ những yếu tố để trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng VN (4) Giai cấp tư sản VN +) GCTS ra đời sau CTTGT1
+) GCTS VN vừa mới ra đời đã bị TD Pháp chèn ép ⇒ Thế lực kinh tế, địa vị
chính trị nhỏ bé → Không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công
+) GCTSDT ít nhiều có tinh thần yêu nước tuy nhiên tinh thần cách mạng không
triệt để, vừa muốn cách mạng vừa muốn thỏa hiệp
(5) Giai cấp tiểu tư sản VN
+) Tầng lớp này bao gồm nhiều bộ phận như học sinh, sinh viên, viên chức, người làm nghề tự do,...
+) Dưới ách cai trị của thực dân, đời sống của họ luôn bấp bênh dễ bị phá sản trở
thành những người vô sản
+) Tầng lớp TTS rất nhạy bén với chính trị, thời cuộc, có lòng yêu nước, chịu ảnh
hưởng những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào ⇒ Có tinh thần cách mạng
cao. Tuy nhiên, lập trường tư tưởng không vững vàng * Kết luận
- Những chính sách thống trị của thực dân Pháp tác động mạnh mẽ đến XH VN trên
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là sự ra đời của các giai cấp mới (công nhân, tư sản VN và
1 nhánh của tầng lớp TTS)
- Biến đổi về tính chất và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
Tính chất xã hội thay đổi: Phong kiến độc lập → Thuộc địa nửa phong kiến. Các
giai cấp tầng lớp trong XH VN đều mang thân phận người dân mất nước. Ở các mức
độ khác nhau đều bị Pháp bóc lột
Mâu thuẫn xã hội thay đổi: NDVN >< ĐCPK, DTVN >< ĐQXL
=> Hai nhiệm vụ cách mạng
+) Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
+) Xóa bỏ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, giành ruộng đất cho nhân dân
Trong đó chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX (phần c)
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản (phần c) 4
1.3. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858 – 1896)
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896)
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913)
⇒ Sự thất bại của phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến khẳng định:
+) Hệ tư tưởng phong kiến không có đủ khả năng để giúp dân tộc Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ
+) Độc lập dân tộc không gắn liền với khuynh hướng phong kiến
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (1879 – 1930)
- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
- Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng
⇒ Sự thất bại của phong trào yêu nước theo lập trường tư sản khẳng định:
+) Hệ tư tưởng DCTS mặc dù còn hết sức mới mẻ với nhân dân Việt Nam song không
đủ khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ
+) Khẳng định rằng con đường cứu nước theo khuynh hướng tư sản không thể giành được thắng lợi
⇒ Đặc điểm của các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- Khuynh hướng phong kiến:
+) Lực lượng: chủ yếu là nông dân
+) Hình thức: khởi nghĩa vũ trang
+) Quy mô: những nơi thuận tiện xây dựng căn cứ kháng chiến
- Khuynh hướng dân chủ tư sản:
+) Lực lượng: nhiều giai cấp và tầng lớp
+) Hình thức: bạo động và cải cách
+) Quy mô: thành thị, nông thôn và nước ngoài
=> Nguyên nhân thất bại
- Thiếu một đường lối chính trị, phương pháp cứu nước đúng đắn
- Thiếu một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo phong trào
- Thiếu tổ chức chặt chẽ, vũ khí lạc hậu => Ý nghĩa lịch sử
- Tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc
- Quy mô phát triển rộng và mang tính chất nhân dân sâu sắc
- Từng bước phát triển theo xu hướng dân chủ tư sản
- Góp phần cải cách văn hóa giáo dục nâng cao dân trí
- Để lại những bài học lịch sử quý giá:
+) Phải có đường lối cứu nước đúng đắn
+) Cần có tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng
+) Kết hợp sức mạnh trong nước với xu thế thời đại mới
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
a) Sự lựa chọn con đường cứu nước, cứu dân của Nguyễn Ái Quốc
* Từ ngày 5/6/1911 đến năm 1920
- Tìm hiểu tâm tư, tiếng nói, nguyện vọng của những người dân nghèo, người dân lao động cực khổ 5
- Nhận ra những hạn chế của những nhà yêu nước đương thời
- Tìm ra những hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản
+) Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các
cuộc CM Mỹ (1776), Pháp (1789)
+) Những hạn chế của các cuộc CMTS này: Đó là cuộc CM tư bản (không đến nơi).
Bên trong thì tước đoạt công nông, bên ngoài thì áp bức thuộc địa. Vì vậy, mặc dù đã
thành công hơn 100 năm nhưng quyền vẫn chưa giao cho dân chúng số nhiều. Từ đó,
Người khẳng định con đường CMTS không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân
- Đi theo con đường CMT10 Nga và Quốc tế Cộng sản
Tìm thấy trong Luận cương của Lênin (7/1920) lời giải đáp về con đường giải phóng
cho nhân dân VN về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế
giới. Chính từ đó, NAQ đến với CN MLN
- 5/6/1911: Rời cảng Nhà Rồng đi Pháp tìm đường cứu nước.
- 6/1919: Gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới HN Versailles.
- 7/1920: Đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa” của Lênin.
- 12/1920: Tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập ĐCS Pháp
Bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của NAQ: từ 1 người yêu nước → 1
người cộng sản, chiến sĩ quốc tế vô sản. Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn:
muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài con
đường cách mạng vô sản
Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế, NAQ
xúc tiến truyền bá CN MLN, vạch ra phương hướng chiến lược cách mạng VN, chuẩn
bị điều kiện thành lập ĐCSVN
* Từ năm 1921 đến năm 1930 (Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới thành lập 1 chính
đảng cộng sản ở Việt Nam)
- Từ 1921-1923: NAQ hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp; lập Hội liên hiệp
thuộc địa, ra Báo Le Paria (Người cùng khổ) và truyền bá chủ nghĩa Marx Lenin
vào các nước thuộc địa (thông qua các bài báo đăng trên các báo như Người cùng khổ,
Nhân đạo, Đời sống công nhân,...)
Xuất bản những tác phẩm, đặc biệt là Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) → vạch rõ
âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc
- 6/1923: Người sang Liên Xô, hoạt động trong Quốc tế Cộng sản
Xem xét, nghiên cứu những lý luận về CM giải phóng dân tộc, các phương pháp đấu
tranh giải phóng dân tộc mà CMT10 Nga đã thành công ⇒ Dần hình thành hệ thống lý
luận về CM giải phóng dân tộc
- Tháng 6/1925: thành lập Hội VN Cách mạng Thanh niên (Tổ chức tiền thân của ĐCSVN)
- 1925-1927, HVNCMTN mở nhiều lớp huấn luyện cho các chiến sĩ và những bài
giảng của NAQ được gom lại và in thành tác phẩm “Đường kách mệnh”
+) Các đồng chí về nước, phát triển mạnh mẽ phong trào vô sản hóa, đưa hội viên vào
các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công
nhân và để truyền bá CN MLN và lý luận giải phóng dân tộc vào phong trào CMVN 6
+) NAQ tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Tiền phong,... nhằm truyền bá
chủ nghĩa MLN vào VN. Quan điểm CM của NAQ đã thức tỉnh và giác ngộ quần
chúng thực hiện phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường CMVS
b) Quá trình chuẩn bị tích cực về tư tưởng, chính trị và tổ chức * Về tư tưởng
- Tố cáo tội ác và làm rõ bản chất của thực dân Pháp ở thuộc địa
+) Tội hình sự: giết chết 8 vạn người
+) Tội ác có tính hủy diệt nhân loại: Đầu độc cả tinh thần và thể xác người bản xứ
bằng rượu cồn và thuốc phiện; giết người bằng nhiều cách không lý do
+) Tội tước bỏ quyền chính trị của người dân thuộc địa
+) Tội bóc lột người bản xứ bằng thuế
+) Tội ăn cướp: có 4 loại (cướp nước, cướp đất, cướp của và cướp người); cướp nước
làm thuộc địa là tàn bạo nhất.
- Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định CNTD là kẻ thù của nhân dân
thuộc địa, công nhân và nhân dân lao động thế giới
- Đề cập đến mối quan hệ giữa cách mạng ở thuộc địa và cách mạng ở chính quốc. Kẻ
thù chung là chủ nghĩa thực dân, “con đỉa hai vòi”
- Tuyên truyền tư tưởng Marx Lenin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước
- Khẳng định Đảng phải có chủ nghĩa Marx Lenin làm cốt * Về chính trị
- Thể hiện chủ yếu qua 2 tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường Kách mệnh”
- Nội dung tác phẩm “Đường Kách mệnh” chỉ rõ:
+) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: CMGPDT mở đường tiến lên
CNXH. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau
+) Lực lượng cách mạng: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, là việc chung cả
dân chúng. Nhưng cái cốt của nó là công - nông là gốc cách mệnh
+) Vấn đề lãnh đạo cách mạng: Khẳng định muốn thắng lợi thì cách mạng phải có
một Đảng lãnh đạo, Đảng phải có chủ nghĩa cách mạng nhất là chủ nghĩa Marx Lenin
+) Vấn đề đoàn kết quốc tế: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách
mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”
+) Phương pháp cách mạng: Tiến hành khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân * Về tổ chức
- Tháng 2/1925 lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra
nhóm Cộng sản đoàn tại Quảng Châu - Trung Quốc
- Tháng 6/1925, Thành lập Hội VNCM thanh niên (tại Quảng Châu - Trung Quốc), đến
năm 1927 các kỳ bộ được thành lập ở trong nước và Thái Lan
+) Xuất bản tờ báo Thanh niên
+) Mở lớp huấn luyện cán bộ
+) Tiến hành phong trào vô sản hóa
c) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Sự chuyển biến của phong trào yêu nước Việt Nam, các tổ chức cộng sản ra đời 7
- Trong những năm 1919 - 1925: tự phát, đánh cai ký, bỏ trốn tập thể; đòi quyền lợi kinh tế
- Trong những năm 1925 - 1930: tính chất tự giác, sử dụng hình thức đấu tranh bãi
công, đòi quyền lợi về kinh tế, chính trị
- Phong trào vô sản hóa năm 1928:
+) Rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân
+) Truyền bá chủ nghĩa MLN và lý luận giải pháp dân tộc phong trào cách mạng Việt Nam
- Phong trào công nhân nổ ra mạnh mẽ ở khắp ba kỳ, từ tự phát sang tự giác
- Các tổ chức cộng sản được thành lập ở ba kỳ
+) Cuối tháng 3/1929 ở Hà Nội, Chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời tại số nhà 5D Hàm Long.
+) 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ 1 của HVNCMTN, đã xảy ra sự bất đồng giữa các
đại biểu về vấn đề thành lập ĐCS, trong hoàn cảnh đó, các tổ chức cộng sản ở VN đã ra đời: ·
Đông Dương Cộng sản Đảng · An Nam Cộng sản Đảng ·
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
=> Tuy nhiên: Phong trào không thống nhất, 3 đảng có sự khác biệt về đường lối,
kẻ thù lợi dụng phá hoạt PTCM
* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
- Lý do tiến hành Hội nghị
+) Nửa cuối năm 1929, ở Việt Nam xuất hiện 3 tổ chức cộng sản, song hoạt động
riêng rẽ, không có lợi cho cách mạng ⇒ Những người cách mạng VN trong các tổ
chức nhận thức được sự cấp bách phải thành lập 1 ĐCS thống nhất nhằm chấm dứt
sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở VN
+) Ngày 29/10/1929, Quốc tế Cộng sản đã gửi thư cho những người cộng sản Đông
Dương về việc thành lập 1 ĐCS ở Đông Dương. QTCS đã chỉ rõ phương thức thành
lập Đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà máy, xí nghiệp và
chỉ rõ mối quan hệ giữa ĐCSĐD với phong trào cộng sản quốc tế
+) Nguyễn Ái Quốc đã chủ động sang Trung Quốc, triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản - Chương trình hội nghị
+) Hội nghị họp từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc), do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì
+) Về thành phần tham dự ·
Nguyễn Ái Quốc chủ trì (Đại biểu của tổ chức QTCS) ·
02 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng ·
02 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng
+) Hội nghị đã thảo luận đề nghị của NAQ gồm 5 điểm lớn với những nội dung sau đây ·
Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản ở Đông Dương ·
Định tên Đảng là ĐCSVN 8 ·
Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng ·
Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước ·
Cử 1 ban Trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ
cộng sản TQ ở Đông Dương
=> Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của NAQ và quyết định hợp nhất các
tổ chức cộng sản lấy tên là ĐCSVN
+) Hội nghị thông qua: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng (do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn)
Nội dung của Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt là nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên => Kết luận
+) Với những nội dung được thông qua, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản có ý
nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.
+) Thống nhất về mặt chính trị là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất trong Đảng.
+) NAQ không chỉ là người chủ động triệu tập Hội nghị mà còn là người vạch ra
Cương lĩnh cách mạng và chủ trì thành công Hội nghị thành lập Đảng.
* Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
ĐCSVN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng trong quá trình vận động của
CMVN, từ HVNCMTN → 3 tổ chức → ĐCSVN trên nền tảng CN MLN và
quan điểm cách mạng của NAQ. .
Bước ngoặt - chấm dứt khủng hoảng - thống nhất tư tưởng - mục tiêu độc lập và CNXH
Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc (chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng), chấm dứt sự khủng hoảng, bế
tắc về đường lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam, tạo nên sự
thống nhất về tư tưởng, chính trị, tổ chức và hành động của phong trào cách
mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. .
ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp. .
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Lênin,
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. .
Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới: Đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. .
Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Nội dung cơ bản và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Mục tiêu chiến lược: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH Cộng sản.”
- Nhiệm vụ: Đánh đổ CNTD Pháp và bọn PK tay sai làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập (chính trị, xã hội, kinh tế)
- Lực lượng cách mạng: LL cơ bản là công nhân, nông dân, đồng thời đoàn kết các giai
cấp, lực lượng tiến bộ yêu nước. 9
- Phương pháp cách mạng: Bằng con đường bạo lực cách mạng chứ không bằng con
đường cải lương, thỏa hiệp.
- Đoàn kết quốc tế: Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản
trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Vai trò LĐ của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, Đảng phải thu
phục được đại bộ phận giai cấp mình và phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
=> Giá trị lý luận của Cương lĩnh chính trị .
Cương lĩnh được hình thành trên cơ sở Nguyễn Ái Quốc vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa MLN phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam. .
Cương lĩnh năm 1930 của Đảng với những nội dung cơ bản, toàn diện đã đưa
cách mạng Việt Nam ra khỏi tình trạng bế tắc và tạo nên bước ngoặt của cách mạng Việt Nam. .
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã dẫn dắt, chỉ đạo CMVN, đưa CMVN đi
từ thắng lợi này tới thắng lợi khác. .
Đến nay, Cương lĩnh vẫn có giá trị thực tiễn trong tình hình đổi mới H, hướng tới xã hội Cộng sản.
Câu 2: Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945).
Sau khi ĐCSVN ra đời, nhân dân được Đảng lãnh đạo theo đường lối đúng đắn
với từng giai đoạn cuối cùng, dẫn đến thắng lợi cuối cùng CMT8
1. Phong trào đấu tranh quần chúng 1930 – 1931 Nguyên nhân
Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933), thực dân Pháp trút gánh nặng của khủng hoảng
kinh tế nên nhân dân thuộc địa
Kinh tế Việt Nam sa sút trên các mặt
Đời sống nhân dân khổ cực => mâu thuẫn dân tộc với đế quốc, phong kiến tay sai ngày càng sâu sắc
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng -> Cao trào bùng nổ Chủ trương của Đảng
- Tập trung gây dựng tổ chức cơ sở đảng ở nhà máy, xí nghiệp
- Phát động quần chúng đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, chống khủng bố…
Phong trào đấu tranh của quần chúng (Xô viết Nghệ - Tĩnh)
-> 1930. Công nhân của đồn điền cao su và các nhà máy tham gia bãi công, nổi bật là
đồn điền Phú Riềng và nhà máy Nam Định
- Đỉnh cao của phong trào: Chính quyền Xô viết: ban bố quyền dân chủ; chia ruộng
đất cho nông dân; thực hiện văn hóa mới;...
. Tuy thất bại nhưng đã để lại ý nghĩa quan trọng
Ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh
1-Kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến
2-Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc 10
3-Đảng ta đã tìm ra được hình thức và phương pháp cách mạng thích hợp, biến
đường lối cách mạng thành hiện thực
4-Vai trò lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quyết định thắng lợi
5- Cổ vũ tinh thần cho nhân dân đứng lên đấu tranh
6. Tập dượt lần 1 cho CMT8 Luận cương 10/1930
Tháng 7-1930, Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và
được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) Mục
tiêu - “chủ trương làm tư sản dân - Cách mạng tư sản dân chiến lược
quyền cách mạng và thổ địa quyền có tính chất thổ địa và
cách mạng để đi tới xã hội cộng phản đế. sản”.
Luận cương chủ trương hoàn
Cách mạng Việt Nam phải trải thành cách mạng sẽ bỏ qua giai
qua 2 giai đoạn lớn. Giai đoạn 1 đoạn tư bản chủ nghĩa sẽ có
làm nhiệm vụ của cuộc cách thuận lợi là ta dễ dàng tiếp thu
mạng tư sản dân quyền và thổ địa những tiến bộ của nhân loại.
cách mạng. Sau khi hoàn thành, Khó khăn: nếu đi không đúng,
cách mạng sẽ không dừng lại mà không phù hợp dễ gặp những
chuyển tiếp lên giai đoạn 2 là đi khó khăn.
lên xây dựng chủ nghĩa cộng sản,
đi tới xã hội cộng sản. Nhiệm vụ
- Đánh đổ chủ nghĩa thực dân - Đánh đổ phong kiến giành
Pháp và bọn phong kiến tay sai ruộng đất, thực dân Pháp
làm cho nước Việt Nam được giành độc lập, nhưng vấn đề
hoàn toàn độc lập (về phương ruộng đất là vấn đề quan
diện chính trị, văn hóa – xã trọng nhất. hội, kinh tế). Lực
lượng - Lực lượng cơ bản là công - Công nông là gốc cách cách mạng
nhân, nông dân, đồng thời mạng.
đoàn kết các giai cấp, lực lượng Luận cương cho rằng: giai cấp tiến bộ yêu nước.
vô sản vừa là động lực chính
Cần lôi kéo thanh niên, trung tiểu của cách mạng tư dân quyền
địa chủ, trí thức vì họ có tư vừa là giai cấp lãnh đạo cách
tưởng cách mạng nhưng không mạng. Dân cày là lực lượng
triệt để, lưng chừng, dễ thỏa đông đảo nhất và là lực lượng
hiệp. Cần tuyên truyền, giác ngộ mạnh của cách mạng. Tư sản
ý thức cách mạng. Không phải thương nghiệp thì đứng về phe
đảng cầm quyền là được quan đế quốc và địa chủ chống lại
liêu, cửa quyền, hách dịch. Cần cách mạng. Tư sản công
có thái độ dứt khoát, cương nghiệp đứng về phía quốc gia
quyết đánh đổ, không nhân cải lương và khi cách mạng
nhượng với kẻ thù, phản cách phát triển cao, họ sẽ theo phe 11 mạng. đế quốc…
Phương pháp - Bằng con đường bạo lực cách mạng chứ không bằng con cách mạng
đường cải lương, thỏa hiệp.
Muốn giải phóng dân tộc phải tiến hành phương pháp bạo lực cách
mạng của quần chúng nhân dân (dùng sức mạnh tổng hợp) để
giành chính quyền, giải phóng dân tộc, chứ không thể là con
đường cải lương, thỏa hiệp.
Để đạt được mục tiêu cơ bản của CM là đánh đổ đế quốc và PK,
giành chính quyền về tay công nông, thì phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường võ trang bạo động.
Vai trò lãnh - Đảng là đội tiên phong của - Đảng Cộng sản Đông
đạo của Đảng giai cấp vô sản, Đảng phải thu Dương.
phục được đại bộ phận giai cấp Sự lãnh đạo của Đảng Cộng
mình và phải làm cho giai cấp sản là điều kiện cốt yếu cho sự
mình lãnh đạo được dân chúng thắng lợi của cách mạng. Đảng
Đảng là đội tiên phong của giai phải có đường lối chính trị
cấp vô sản, phải thu phục được đúng đắn, có kỷ luật tập trung,
đại bộ phận giai cấp mình, phải liên hệ mật thiết với quần
làm cho giai cấp mình lãnh đạo chúng. Đảng là đội tiên phong
dân chúng đánh đổ đế quốc, tay của giai cấp vô sản, chủ nghĩa
sai, để ủng hộ sự nghiệp cách Mác - Lênin làm nền tảng tư mạng của Đảng.
tưởng, đại biểu chung cho
quyền lợi của giai cấp vô sản ở
Đông Dương, đấu tranh để đạt
được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Đoàn
kết Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô quốc tế
sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng của thế giới, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết, gắn bó với giai cấp vô
sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết
liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, nửa thuộc
địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh
cách mạng ở Đông Dương.
Ý nghĩa của Luận cương 10/1930
- Giá trị của Luận cương •
Đã cụ thể hóa và khẳng định nhiều vấn đề cơ bản, đúng đắn của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên •
Là bước phát triển về lý luận * Điểm giống nhau:
- Cả Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930 đều đã xác định rằng tính chất cuộc cách mạng trong giai đoạn trực tiếp
trước mắt là cách mạng tư sản dân quyền. Sau khi hoàn thành, cách mạng sẽ không 12
dừng lại mà chuyển tiếp lên giai đoạn hai là đi lên xây dựng chủ nghĩa cộng sản, đi tới xã hội cộng sản.
- Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau.
- Đều xác định lãnh đạo cách mạng Việt Nam là một bộ phận có mối quan hệ gắn
bó với cách mạng thế giới.
* Những điểm chưa thống nhất giữa Luận cương chính trị (10/1930) và Cương lĩnh Chính trị
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp. Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, phủ nhận
mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo của một
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- LC nhận rõ vai trò của công - nông nhưng lại chưa đề cập đến vấn đề XD Mặt trận
Như vậy, có thể thấy, Luận cương đã không đề ra 1 chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
* Nguyên nhân của sự chưa thống nhất
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc
địa nửa phong kiến Việt Nam.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng
ở thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng của khuynh hướng “tả” trong quốc tế cộng sản và
một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
2. Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935) * Bối cảnh lịch sử - Thế giới
Một là: Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
+ Đàn áp phong trào đấu tranh
+ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện
Hai là: HN BCH Quốc tế Cộng sản lần thứ 13 tháng 11/1933 xác định:
+ Kẻ thủ của nhân dân thế giới: CN phát xít
+ Nhiệm vụ: Chống chiến tranh
Ba là: Tháng 7/1934 Đảng XHCN và Đảng Cộng sản Pháp ký giao ước chống CN
phát xít, bảo vệ quyền tự do dân chủ - Trong nước
Một là- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố phong trào CM Việt Nam
Hai là- TDP tăng cường thủ đoạn mị dân (kinh tế, chính trị, giáo dục..)
Ba là- Thái độ chính trị của các giai cấp trong XH Việt Nam có thay
đổi (TSDT muốn chống Pháp nhưng sợ phong trào CM; TTS dao động, hoài
nghi; Nông dân một bộ phận hoang mang dao động nhưng phần lớn vẫn tin tưởng vào cách mạng)
* Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương 13 •
Phân tích tình hình TG, ĐD, tình hình kẻ thù của CM là TD Pháp và tình
hình PTCM và hoạt động của Đảng. •
Nêu 3 nhiệm vụ cơ bản của toàn Đảng trong t/kỳ mới.
- Củng cố và phát triển Đảng.
- Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng
- Tuyên truyền chống ĐQ, ủng hộ LX.
=> ĐH đánh dấu sự phục hồi hệ thống TC Đảng và PTCM, sự thống nhất của Đảng
về con đường CM trong và ngoài nước tạo nên sức mạnh cho CM trong thời kỳ mới.
3. Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 * Điều kiện lịch sử Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 ở các nước hệ thống TBCN đã làm
cho mâu thuẫn nội tại của CNTB trở nên gay gắt, phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao.
- Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi.
- Đại hội VII QTCS tại Matxcova (7/1935)
+ Xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ hòa bình.
+ Lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do dân chủ
hòa bình và cải thiện đời sống. Tình hình trong nước
- Chính quyền phản động ở Đông Dương đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân ta. Mọi tầng lớp trong xã hội Việt Nam đều muốn thoát khỏi tình trạng bị áp bức bóc lột
- Đảng Cộng sản Đông Dương đã khôi phục về tổ chức và lực lượng
* Chủ trương mới của Đảng
Trong những năm 1936-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương đã họp hội nghị lần thứ 2 (7/1936), lần thứ 3 (3/1937), lần thứ 4 (9/1937) và lần
thứ 5 (3/1938)... đề ra những chủ trương mới:
(1) Về tính chất và xu hướng phát triển của cách mạng ở Đông Dương
“Cách mạng tư sản dân quyền phản đế và thổ địa, dự bị điều kiện đi tới CMXHCN”.
Song cuộc vận động quần chúng hiện thời cả về chính trị và tổ chức chưa đạt đến trình
độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp.
(2) Về kẻ thù của cách mạng
Bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
(3) Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai,
đòi tự do, dân chủ, áo cơm và hòa bình.
-> BCHTW quyết định thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế với nòng cốt là liên minh công nông.
(4) Về đoàn kết quốc tế
Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, để cùng nhau chống kẻ thù chung.
(5) Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh 14
Phải chuyển từ hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức
và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
-> nhằm làm cho Đảng mở rộng quan hệ với quần chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
* Nhận thức mới của Đảng
BCHTW Đảng đã đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương
Nhiệm vụ trước mắt chưa phải là đánh đổ nền thống trị của Pháp ở Đông
Dương mà chỉ là chống chế độ thuộc địa dã man.
Kẻ thù lúc này là bọn thực dân Pháp, phản động thuộc địa, bọn tay chân phát xít ở Đông Dương.
Đòi quyền dân chủ đơn sơ.
Coi nhiệm vụ cách mạng hàng đầu từ chống phong kiến sang chống đế quốc.
Đoàn kết dân tộc: Coi giai cấp tư sản từ phản cách mạng sang tập hợp trong
hàng ngũ cách mạng, không chỉ biết có công nông mà cần tập hợp các đảng phái,
các tầng lớp nhân dân trong mặt trận phản đế.
Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn,
lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú:
- Phong trào Đông Dương đại hội: đưa “dân nguyện”, bãi thị, bãi khóa, bãi công, mít tinh,...
- Đấu tranh trên nghị trường, báo chí
- Hình thức đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp…
- Hội truyền bá quốc ngữ ra đời. Từ cuối năm 1937 phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh.
4. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 * Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: 1939, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ. 1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng Đức. - Trong nước
+ Thực dân Pháp đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, vơ vét sức người,
sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc.
+ 1940 phát xít Nhật vào Đông Dương. Pháp đầu hàng Nhật và câu kết với
Nhật thống trị nhân dân ta.
=> VN trở thành miếng mồi cho cả Pháp và Nhật cùng xâu xé
* Chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng
Một là, HỘI NGHỊ TW (11-1939): •
Cách mạng Đông Dương lúc này là CMGPDT
• Nhiệm vụ: Chống ĐQ và PK là nh/vụ cơ bản trong đó ' nhiệm vụ chính cốt' là đánh đổ ĐQ. •
Lập chính phủ Cộng hòa dân chủ ĐD •
Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu chống địa tô cao,
vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội •
Phương pháp CM từ đấu tranh dân chủ dân sinh sang trực tiếp đánh đổ
chính quyền đế quốc tay sai 15 Ý nghĩa
Mở đầu quá trình chuyển hướng chiến lược
Bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương
Trở về tính đúng đắn của CLCT
Hai là, HỘI NGHỊ TW 11-1940 •
Chỉ rõ Pháp - Nhật và tay sai là kẻ thù cụ thể trước mắt. •
Nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, gác khẩu hiệu CM ruộng đất •
Võ trang bạo động giành chính quyền •
Thành lập Mặt trận DT thống nhất chống phát xít •
Tích cực chuẩn bị LLVT, duy trì LL KN Bắc Sơn để tiến tới bạo động giành c/quyền. •
Hoãn KN Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
Ba là, HỘI NGHỊ LẦN 8 BCHTW (5-1941) hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
1- Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật
2- Thay đổi chiến lược: giải quyết vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”
3- Thi hành đúng chính sách dân tộc tự quyết cho các dân tộc Đông Dương
4- Lập Mặt trận Việt Minh – tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc
5- Lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ (nhà nước của toàn thể dân tộc)
6- Phương thức giành chính quyền là khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm, khi có thời cơ đến đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa
5. Cao trào kháng Nhật, cứu nước * Bối cảnh lịch sử
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
- Đêm 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương
* Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta” Nhận định tình hình
Đảng ta khẳng định một lần nữa: việc làm của Nhật đêm ngày 9/3/1945 với Pháp
là cuộc đảo chính chứ không phải cuộc cách mạng. Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ
Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu
sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Xác định kẻ thù chính
Đảng ta đã xác định kẻ thù lúc này là phát xít Nhật. Đảng ta đã quyết định thay đổi
khẩu hiệu từ “Đánh đuổi Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” Chủ trương
“Phát động của một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa” Phương châm đấu tranh
Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho
thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần
hành, bãi công chính trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy
mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc 16
Từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, phát động chiến tranh du kích,
giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa, sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện
Chỉ thị dự kiến thời cơ (2 thời cơ)
Thứ 1, Khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương để đánh Nhật. Quân Nhật kéo ra
mặt trận ngăn cản quân đội đồng minh để lại phía sau lưng sơ hở ⇒ Điều kiện để
chúng ta Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Thứ 2, Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân
dân Nhật được thành lập. Hoặc là Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, và quân
đội viễn chinh Nhật mất tinh thần ⇒ Cũng là cơ hội để chúng ta tiến hành Tổng khởi nghĩa
Đảng ta đã quyết định đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận tiến
tới Tổng khởi nghĩa: quân Nhật đầu hàng quân đồng minh, quân Pháp chưa quay lại độc chiếm Đông Dương
* Cao trào kháng Nhật, cứu nước
- Tháng 4/1945, tại Bắc Giang, Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ.
- Mở đầu cao trào kháng Nhật, cứu nước là làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên
mạnh mẽ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
+ Ngay trong buổi chiều ngày 10-3-1945, lực lượng Việt Nam tuyên truyền GPQ và
nhân dân các địa phương ở Việt Bắc đứng lên khởi nghĩa
+ Tháng 6-1945, Khu giải phóng Việt Bắc ra đời là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới
+ Đảng phát động phong trào "Phá kho thóc giải thoát nạn đói". 6. Tổng khởi nghĩa * Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
- Từ giữa tháng 3-1945, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra mạnh mẽ
- Từ 5-6/1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu
được thành lập ở cả ba miền
- Ngày 4/6/1945, khu giải phóng chính thức được thành lập.
- Nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
* Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào
(Tuyên Quang) từ ngày 13 đến 15-8-1945. -
Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã
tới và quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền
từ tay pháp xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. -
Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: "Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!". -
Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa được xác định:
1) Tập trung, thống nhất và kịp thời.
2) Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn. 17
3) Quân sự và chính trị phải phối hợp, làm tan rã tinh thần quân địch và dụ
chúng hàng trước khi đánh.
4) Thành lập chính quyền nhân dân trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Về chính sách đối nội và đối ngoại: .
Đối nội: Lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ
bản của chính quyền cách mạng. .
Đối ngoại: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt
thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp - Anh, Mỹ - Tưởng, hết sức
tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng
một lúc; phải tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, của nhân dân các nước
trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc
* Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
23h ngày 13/8/1945, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra “ Quân lệnh số 1”, phát
lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
16-17/08/1945, Đại hội quốc dân cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài
Tiến quân ca làm Quốc ca.
* Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
Chiều 16/8/1945, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ
Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.
Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.
Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước
30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
4. Tính chất, ý nghĩa, kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 Tính chất .
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
mang tính chất dân chủ mới. Cách mạng Tháng Tám Việt Nam là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt
Nam thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do” .
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận
Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương
của Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc .
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. 18 .
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo
nhất trong dân tộc. Do Cách mạng Tháng Tám, một phần ruộng đất của đế quốc
và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô được tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xoá bỏ. .
Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân
được hưởng quyền tự do, dân chủ. .
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm
tính nhân văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải
phóng con người ở Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về
mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu
hiệu người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất
-> Chính vì thế Cách mạng Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa
được đầy đủ và sâu sắc. Ý nghĩa: Đối với Việt Nam .
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa
đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà
nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ
bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
=> Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời
đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. .
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng
cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước
cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. .
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch
sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội. Về mặt quốc tế .
Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ. .
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh
vì độc lập tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
-> Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn,
sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng
thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm
chính quyền. Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc. 19 Kinh nghiệm:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng
của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết
hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục
bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn
có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông
thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối
trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng
một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần
chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Câu 3: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng
và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược ở Nam Bộ (1945 - 1946) a) Hoàn cảnh lịch sử Thuận lợi Thế giới
PT đấu tranh của nhân dân lao động các nước TBCN phát triển sôi nổi
PT GPDT ngày càng phát triển mạnh mẽ (Á, Phi, Mỹ La tinh).
Hệ thống XHCN hình thành (Liên Xô, Đông Âu, CHDCND Triều Tiên). Trong nước
Đảng từ hoạt động bí mật trở thành đảng cầm quyền.
Chính quyền DCND thành lập, nhân dân lao động trở thành người làm chủ đất
nước, tin và ủng hộ chính quyền.
Lực lượng vũ trang nhân dân dược tăng cường. Khó khăn
Nền độc lập của Việt Nam chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận.
Hậu quả chiến tranh để lại; chính quyền non trẻ, nạn đói, tiêu cực xã hội, tài chính kiệt quệ,…
Ngoại xâm và nội phản: Quân đồng minh vào làm nhiệm vụ giải giáp quân đội
Nhật nhưng đều có âm mưu chống phá chính quyền cách mạng (quân Anh ở
miền Nam, 20 vạn quân Tưởng ở miền Bắc).
b) Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến, kiến quốc 20