Đề cương lịch sử văn minh thế giới 2 | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đề cương lịch sử văn minh thế giới 2 | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40367505
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Vấn đề 1: Khái niệm “ văn hóa “ , “ văn minh “? 1. Văn minh là gì?
- Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất lẫn tinh thần của xã hội
loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.
Ví dụ: văn minh phương Đông, văn minh Hy Lạp
- Chữ văn minh trong tiếng Pháp civilisation, trong tiếng Anh là civilization,
còn có nghĩa là hoạt động khai hóa, làm thoát khỏi trạng thái nguyên thủy. Khi định
nghĩa văn minh người ta đã đề cập đến một khái niệm mới, đó là văn hóa. 2. Văn hóa là gì? -
Văn hóa là một từ tiếng Hán, do Lưu Hướng, người Tây Hán nêu ra đầu
tiên.Nhưng lúc bấy giờ hai chữ văn hóa có “dùng văn để hóa”. -
Thời cận đại nghĩa của chữ có phần khác trước. Chữ văn hóa trong tiếng Anhvà
tiếng Pháp là culture, có nguồn gốc từ chữ La tinh là cultura, nghĩa là trồng
trọt, cư trú, luyện tập, lưu tâm… -
Đến giữa thế kỉ XIX do sự phát triển của xã hội học, dân tộc học… khái niệm
vănhóa đã thay đổi. Người đầu tiên đưa ra định nghĩa mới về văn hóa là Taylor,
nhà nhân loại học đầu tiên của nước Anh. Ông nói “văn hóa là một tổng thể
phức tạp bao gồm trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong
tục và cả những năng lực, thói quen mà con người đạt được trong xã hội”. Sau
đó, các học giả đã đua nhau đưa ra những định nghĩa về văn hóa. Trên cơ sở
ấy, người Nhật Bản đã dùng hai chữ văn hóa để dịch chữ culture của phương
Tây. Và do đó, chữ văn hóa mới có nghĩa như ngày nay. -
Hiện nay đa số các học giả cho rằng: văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất
vàtinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.Hay nói cách khác,
văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình hoạt động, lao động, sản xuất, thông qua sự tương tác
với mâu thuẫn tự nhiên và mâu thuẫn xã hội.
· Tóm lại, các khái niệm văn hóa, văn minh và văn hiến ngoài những nghĩa riêng
biệt không lẫn lộn được như đối với từng cá nhân, chỉ có thể nói trình độ văn hóa lOMoAR cPSD| 40367505
không thể nói trình độ văn minh, ngược lại đối với xã hội chỉ có thể nói thời đại văn
minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung ba thuật ngữ này có nghĩa rất gần
nhau. Chỗ khác nhau là, văn minh là giai đoạn phát triển cao của văn hóa, còn văn
minh và văn hiến khác nhau ở chỗ văn minh là một từ mới du nhập, còn văn hiến là
một từ cổ ngày nay không dùng nữa.
Vấn đề 2 : Văn minh Ai Cập 1.
Cơ sở hình thành nền văn minh Ai Cập -
Địa hình Ai Cập được chia làm hai khu vực rõ rệt là thượng và hạ Ai Cập.
Thượng Ai Cập là dãy thung lũng dài và hẹp, có nhiều núi đá; hạ Ai Cập là
vùng châu thổ đồng bằng sông Nile.
Lãnh thổ Ai Cập hầu như bị đóng kín, phía Tây giáp sa mạc Libi, phía Đông là
Hồng Hải, phía Bắc là Địa Trung Hải, phía Nam giáp sa mạc Nubi và Êtiôpia. lOMoAR cPSD| 40367505 -
Cách đây khoảng 12.000năm, trên lưu vực châu thổ sông Nile, đã có những
nhóm người sinh sống. Cư dân Ai Cập cổ bao gôm các bộ lạc từ Đông Bắc
châu Phi và Tây Á đến. Họ quần tụ lại cùng tồn tại và trở thành chủ nhân của
nền văn minh rực rỡ ở phương Đông - văn minh Ai Cập. -
Sông Nile là một trong những con sông lớn nhất thế giới (6.700km), phầnchảy
qua Ai Cập là 700km. Sông Nile có nguồn nước giàu phù sa, bồi đắp nên những
vùng đất màu mỡ... Lưu vực sông còn có một quần thể thực vật phong phú,
đặc biệt là cây Papyrut. Sông Nile còn cung cấp một lượng thủy sản phong phú
và là huyết mạch giao thông quan trọng. Vì vậy có thể coi Ai Cập chính là
“tặng vật của sông Nile”...trich của ông houst.. 2.
Sơ lược về thời kì lịch sử Ai Cập. -
Lịch sử Ai Cập có thể chia 5 thời kì với sự tồn tại của 30 vương triều:
· Thời kỳ tảo vương quốc (3200- 3000 năm TCN)
· Thời kỳ cổ vương quốc (3000- 2200 TCN)
· Thời kỳ trung vương quốc (2200-1570 TCN)
· THời kỳ tân vương quốc (1570- 1100 TCN)
· Ai Cập từ thế kỉ X - I TCN
Ø Từ thế kỉ X TCN, Ai Cập hết bị chia cắt lại bị ngoại tộc thống trị.
Ø Từ năm 525 TCN, Ai Cập bị nhập vào đế quốc Ba Tư ở Tây Á.
Ø Năm 332 TCN, Ai Cập bị Alếchxăngđrơ ở Makêđônia chinh phục.
Ø Từ 305-30 TCN, Ai Cập thuộc quyền thống trị của một vương triều Hy
Lạp gọi là vương triều Ptôlêmê (305-30 TCN).
3. Những thành tựu văn minh: b.
Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc:
Nghệ thuật kiến trúc của Ai Cập cổ đại đã đạt đến trình độ rất cao. Các công trình
kiến trúc tiêu biểu là cung điện, đền miếu, đặc biệt nhất là Kim tự tháp. lOMoAR cPSD| 40367505
· Kim tự tháp là những ngôi mộ của các vua Ai Cập thuộc vương triều III và vương
triều IV thời Cổ vương quốc. Các ngôi mộ ấy được xây ở vùng sa mạc ở Tây Nam
Cairô ngày nay. Việc xây dựng Kim tự tháp, như Hêrôđôt nói, "đã đem lại cho nhân
dân Ai Cập cổ đại không biết bao nhiêu tai họa". Nhưng nhân dân Ai Cập cổ đại,
bằng bàn tay và khối óc của mình, đã để lại cho nền văn minh nhân loại những công
trình kiến trúc vô giá. Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hùng vĩ vẫn đứng
sừng sững ở vùng sa mạc Ai Cập bất chấp thời gian và mưa nắng.
· Nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại cũng có những thành tựu rất lớn biểu hiện
ở hai mặt tượng và phù điêu. Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua Ai Cập thường
sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất. Tượng thường tạc trên đá,
gỗ hoặc đúc bằng đồng độc đáo nhất trong nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại
là tượng Xphanh (Xphanh, người ta thường dịch là con nhân sư, là những bức tượng
mình sư tử đầu người hoặc dê) c.
Chữ viết và văn học: - Chữ viết:
· Từ khi xã hội có giai cấp bắt đầu hình thành, chữ viết ở Ai Cập đã ra đời. Chữ viết
của Ai Cập cổ đại lúc đầu là chữ tượng hình, tức là muốn viết chữ để biểu thị một
vật gì thì vẽ hình thù của vật ấy
· Chữ viết cổ của Ai Cập thường được viết trên đá, gỗ, đồ gốm, vải gai, da... nhưng
chất liệu dùng để viết phổ biến nhất là giấy papyrus.
· Nhờ đọc được chữ Ai Cập cổ, người ta mới biết được nhiều tư liệu quý giá thuộc
các lĩnh vực như lịch sử, văn học, thiên văn, toán học... của Ai Cập cổ đại -
Văn học: Ai Cập cổ đại có một kho tàng văn học khá phong phú, bao gồm tục
ngữ, thơ ca trữ tình, các câu chuyện mang tính chất đạo lí, giáo huấn, trào
phúng, truyện thần thoại... Trong số đó, Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói
Láo, Nói chuyện với linh hồn của mình, Lời kể của Ipuxe, Lời răn dạy của
Đuaúp, Sống sót sau vụ đắm thuyền v.v... là những truyện tương đối tiêu biểu. d. Khoa học tự nhiên - Về số học: lOMoAR cPSD| 40367505
· Người Ai Cập cổ đại ngay từ đầu đã biết dùng phép đếm lấy 10 làm cơ sở. Về các
phép tính cơ bản, người Ai Cập chỉ mới biết phép cộng và phép trừ. Còn nhân và
chia, vì chưa biết bảng nhân nên phải dùng phương pháp cộng và trừ liên tiếp.
· Đến thời Trung vương quốc, Người Ai Cập đã biết được cấp số cộng và có lẽ cũng
đã biết được cấp số nhân. -
Về hình học: Người Ai Cập đã biết tính diện tích tam giác, diện tích hìnhcầu
, tính thể tích tháp đáy hình vuông, biết số = 3,1416... - Thiên văn học:
· Thành tựu quan trọng nhất trong lĩnh vực thiên văn của Ai Cập cổ đại là việc đặt ra
lịch. Lịch Ai Cập được đặt ra dựa trên kết quả quan sát tinh tú và quy luật dâng nước của sông Nin.
· Người Ai Cập đã vẽ hình thiên thể lên trần các đền miếu, đã biết được 12 cung hoàng
đạo, biết được các hành tinh như sao Thủy, sao Kim, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ. - Về y học:
· Từ thời cổ vương quốc, người Ai Cập đã hiểu biết về cấu tạo cơ thể con người tìm
các loại thuốc chữa bệnh và thuật ướp xác. Các thi hài của Pharaon còn được lưu lại
đến ngày nay là thành tựu của ngành y học Ai Cập.
· Các tài liệu cũng ghi lại nhiều bài thuốc và phương pháp chữa trị. Ví dụ, để chữa
bệnh đường ruột, người ta dùng phương pháp rửa ruột hoặc cho nôn mửa. Các thầy
thuốc Ai Cập còn biết dùng phẫu thuật để chữa một số bệnh.
Vấn đề 3: Văn minh Lưỡng Hà - Cơ sở hình thành -
Thành tựu chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp 1. Cơ sở hình thành a.
Địa lí và dân cư lOMoAR cPSD| 40367505
· Lưỡng Hà (Mésopotamie) nghĩa là miền giữa hai sông, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
mêđốt là ở giữa và pôtamốt là sông. Hai sông đó là sông Tigrơ ở phía
Đông và Ơphrát ở phía Tây. Cả hai sông này đều bắt nguồn từ miền rừng núi
Acmênia chảy qua lãnh thổ nước Irắc ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư (Pécxích). Trong
khi Lưỡng Hà là một vùng màu mỡ thuận lợi cho cuộc sống của con người như vậy
thì về địa hình Lưỡng Hà là một vùng hoàn toàn để ngỏ ở mọi phía, không có những
biên giới hiểm trở bảo vệ, vì vậy trong mấy ngàn năm lịch sử, vùng này đã trở thành
nơi tranh giành của nhiều tộc người khác nhau, dẫn đến sự hưng vong của nhiều
quốc gia hùng mạnh một thời.
· Về tài nguyên, Lưỡng Hà hiếm đá quý và kim loại, nhưng lại có một loại đất sét
rất tốt, vì vậy, đất sét đã trở thành vật liệu chủ yếu của ngành kiến trúc, chất liệu để
viết, thậm chí đất sét còn được đưa vào các truyện huyền thoại.
· Cư dân xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume. Họ từ Trung Á di cư đến miền Nam
Lưỡng Hà vào khoảng thiên kỉ IV TCN. Tại đây, họ đã lập nên nhiều thành bang như
Ua, Êriđu, Lagát, Urúc v.v... Đến thiên kỉ III TCN, người Accát thuộc tộc Xêmít từ
vùng thảo nguyên Xyri đến định cư ở miền Trung Lưỡng Hà. Tại đây, họ đã lập nên
quốc gia Accát nổi tiếng một thời. Cuối thiên kỉ III TCN, người Arnôrít, một chi
nhánh của người Xêmít cũng từ phía Tây tràn vào Lưỡng Hà. Chính họ đã thành lập
quốc gia cổ Babilon nổi tiếng nhất trong lịch sử Lưỡng Hà cổ đại.Ngoài ra còn có
nhiều tộc người khác ở vùng lân cận cũng tràn vào Lưỡng Hà. Các tộc người trước lOMoAR cPSD| 40367505
sau tới Lưỡng Hà lại đồng hóa với nhau làm cho thành phần cư dân ở đây hết sức phức tạp. b.
Các quốc gia Lưỡng Hà cổ đại ·
Những nhà nước của người Xume · Accát Thành bang ·
Vương triều III của Ua (2132-2024 TCN) · Cổ Babilon · Tân Babilon và Ba Tư
Năm 550 TCN, Ba Tư đánh bại Mêđi, Babilon cũng trở thành mục tiêu chinh phục 2. Thành tựu a. Chữ viết
Chữ viết ở Lưỡng Hà đầu tiên do người Xume sáng tạo vào cuối thiên kỉ IV TCN.
Trong thời kì đầu, chữ viết của Lưỡng Hà cũng là chữ tượng hình. Các hình vẽ chỉ
âm tiết còn kết hợp với một số hình khác để phân biệt các khái niệm.chữ hài thanh
còn dùng để biểu đạt nhiều loại từ khác như giới từ, phó từ... Nhờ có chữ hài thanh,
số chữ tượng hình càng ngày càng ít đi. Lúc đầu có khoảng 2000 chữ, nhưng đến
thời Lagát (thế kỉ XXIX TCN) chỉ còn lại khoảng 600 chữ.
Chất liệu dùng để viết là các tấm đất sét còn ướt và những cái que vót nhọn. Viết
trên đất sét chỉ thích hợp với những nét thẳng và ngắn. b. Văn học
Lưỡng Hà gồm hai bộ phận chủ yếu là văn học dân gian và sử thi (cũng gọi là anh hùng ca).
· Văn học dân gian gồm có cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn... Loại văn học này
thường phản ánh cuộc sống lao động của nhân dân và cách cư xử ở đời. Loại văn
học này thường là văn học truyền miệng, vì vậy ngày nay ta biết được không nhiều.
· Sử thi ra đời từ thời Xume, đến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng. Loại
văn học này chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh. Chủ đề của nó thường là ca ngợi các thần. lOMoAR cPSD| 40367505
· Tóm lại, văn học Lưỡng Hà cổ đại đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hơn nữa
văn học Lưỡng Hà đã có ảnh hưởng lớn đối với khu vực Tây Á. c. Khoa học tự nhiên
Toán học: thành tựu toán học đầu tiên của cư dân Lưỡng Hà cần nói đến là phép đếm
độc đáo của họ. Từ thời Xume, cư dân Lưỡng Hà lấy số 5 làm cơ sở của phép đếm.
Việc đó bắt nguồn từ cách đếm số ngón tay của một bàn tay.
· Về số học, người Lưỡng Hà cổ đại đã biết cách làm 4 phép tính, họ còn biết lập các
bảng cộng trừ nhân chia để giúp các nhân viên hành chính tính toán được nhanh. Họ
còn biết phân số, lũy thừa, căn số bậc 2 và căn số bậc 3; đồng thời còn biết lập bảng
căn số. Họ cũng đã biết giải phương trình có 3 ẩn số.
· Về hình học, xuất phát từ yêu cầu đo đạc ruộng đất, người Lưỡng Hà cổ đại đã biết
tính diện tích các hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang, hình tròn, nhưng khi tính
diện tích và chu vi hình tròn họ chỉ mới biết số π = 3. Họ cũng đã biết tính thể tích
hình chóp cụt. Ngoài ra, trước Pitago rất lâu, họ đã biết quan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông.
Về thiên văn học: Người Lưỡng Hà cổ đại cũng đạt được những thành tựu quan
trọng. Các tăng lữ thường ngồi trên các tháp cao để quan sát thiên văn. Trong một
năm, , người Lưỡng Hà cho rằng trong vũ trụ có 7 hành tinh là mặt trời, mặt trăng
và 5 hành tinh khác. Họ cũng đã xác định được đường hoàng đạo và chia hoàng đạo
làm 12 cung, mỗi cung có một chòm sao tương ứng. Họ còn biết được chu kì của một số hành tinh.
Về y học: Người Lưỡng Hà cổ đại cũng đã có những hiểu biết đáng kể. Trong các
tài liệu y học để lại đến ngày nay đã thấy nói đến các bệnh ở đầu, khí quản hô hấp,
mạch máu, tim, thận, dạ dày, tai, mắt, phong thấp, ngoài da, bệnh phụ nữ... d. Luật pháp
Lưỡng Hà là khu vực có những bộ luật sớm nhất từ thời vương triều III của thành
bang Ua (thế kỉ XXII-XXI TCN), ở Lưỡng Hà đã ban hành bộ luật cổ nhất thế giới
nhưng ngày nay chỉ còn lại được một số đoạn. Những đoạn ấy nói đến các vấn đề kế
thừa tài sản, nuôi con nuôi, địa tô, bảo vệ vườn quả. Trách nhiệm của người chăn
nuôi đối với súc vật, sự trừng phạt đối với nô lệ bướng bỉnh và nô lệ chạy trốn.
Vấn đề 4: Văn minh Trung Quốc thời cổ trung đại: - Cơ sở hình thành lOMoAR cPSD| 40367505 -
Thành tựu chữ viết, văn học, sử học, tư tưởng Nho gia, bốn phát minh lớn về kĩ thuật 1. Cơ sở hình thành a.
Địa lí và cư dân
· Trung Quốc trong suốt chiều dài lịch sử là một nước lớn ở Đông Á. Trên lãnh thổ
Trung Quốc có 2 con sông lớn chảy qua, đó là Hoàng Hà (dài 5.464 km) ở phía Bắc
và Trường Giang ( dài 6.300 km) ở phía Nam. Hoàng Hà từ xưa thường gây ra lũ
lụt, do đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển nông nghiệp khi công cụ sản xuất còn đương đối thô sơ. Chính vì vậy nơi này
đã trở thành cái nôi của nên văn minh Trung Hoa.
· Trung Quốc là một trong những nơi từ rất sớm đã có loài người cư trú. Năm 1929,
ở Chu Khẩu Điếm (ở Tây Nam Bắc Kinh) giới khảo cổ Trung Quốc đã phát hiện
được sương hoá thạch của một loài vượn cổ sống cách đây khoảng 400.000 năm. b.
Sơ lược lịch sử cổ đại Trung Quốc • Thời kì cổ đại lOMoAR cPSD| 40367505
Thời cổ đại ở Trung Quốc có ba vương triều nối tiêp nhau là Hạ, Thương, Chu.
Hạ ( khoảng thế kỉ XXI đến XVI TCN)
Thương ( còn gọi là Ân, thế kỉ XVI đến XII TCN) Chu
( thế kỉ XI đến III TCN) • Thời kì trung đại
Trong thời gian hơn 2.000 năm, Trung Quốc đã trải qua những thời đại sau đây:
Tần (221-206 TCN), Tây Hán (206 TCN- 8 TCN), Tản (9-23), Đông Hán ( 25220),
Thời kì tam quốc: Nguỵ, Thục, Ngô (220-250), Tấn (265-420), Thời kì Nam Bắc
triều (420-581), Tuỳ (581- 618), Đường (618- 907), Thời kì Ngũ đại Thập quốc (907-
960), Tống (960-1279) chia thành 2 thời kì: ( Bắc Tống: (960-1127), Nam Tống:
(1127-1279)), Nguyên (1279-1368), Minh (1368-1644), Thanh (16441911). •
Thời kì lịch sử cận đại (từ năm 1840) 2. Thành tựu a. Chữ viết
Theo truyền thuyết, từ thời Hoàng đế, sử quan Thương Hiệt đã sáng tạo ra chữ viết.
Sự thực, đến đời Thương, chữ viết của Trung Quốc mới ra đời. Loại chữ viết đầu
tiên này khắc trên mai rùa và xương thú, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1899
và được gọi là chữ giáp cốt.
Từ cuối thời Tần Thủy Hoàng (221-206 TCN) đến thời Hán Tuyên đế (73-49
TCN), lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi là chữ lệ. Chữ lệ khác chữ triện ở chỗ chữ
triện còn giữ lại nhiều yếu tố tượng hình, do đó có nhiều nét cong nét tròn, còn chữ
lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sổ thẳng vuông vức ngay ngắn. Thời gian
sử dụng chữ lệ tuy không lâu nhưng chữ lệ có ý nghĩa rất quan trọng vì đó là giai
đoạn quá độ để phát triển thành chữ chân tức là chữ Hán ngày nay. b. Văn học
Thời cổ trung đại, Trung Quốc có một nền văn học rất phong phú. Từ thời Xuân Thu
Chiến Quốc, văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến thời Tây Hán tư tưởng
Nho gia được đề cao. Nho gia là trường phái rất coi trọng việc học tập, vì vậy từ Hán
về sau những người có thể cầm bút viết văn trong xã hội Trung Quốc rất nhiều. Đến lOMoAR cPSD| 40367505
thời Tùy Đường chế độ khoa cử bắt đầu ra đời, trong đó văn chương trở thành thước
đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có những thành tựu lớn
lao. Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu
thuyết..., trong đó tiêu biểu nhất là Kinh Thi, thơ Đường và tiểu thuyết Minh - Thanh. c. Sử học
Trung Quốc là một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vậy sử học ở Trung Quốc phát
triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong phú. Đến đời Thương,
trong các minh văn bằng chữ giáp cốt có chứa đựng một số tư liệu lịch sử quý giá.
Có thể coi đó là mầm mống của sử học. Thời Tây Chu trong cung đình thường xuyên
có những viên quan chuyên phụ trách việc chép sử. Đến đầu thời Đông Chu, những
nước chư hầu có nền văn hóa phát triển tương đối cao như Tấn, Sở, Lỗ... cũng đặt
chức quan chép sử. Trong số các sách lịch sử của các nước, tốt nhất là quyển sử biên
niên của nước Lỗ. Trên cơ sở quyển sử của nước Lỗ; Khổng Tử biên soạn lại thành
sách Xuân Thu, đó là quyển sử do tư nhân biên soạn sớm nhất ở Trung Quốc. d. Tư tưởng Nho gia
Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người đặt cơ sở đầu
tiên của Nho gia là Khổng Tử, sống vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời Chiến
Quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho
học ngày càng thêm hoàn chỉnh.
Tư tưởng của Khổng Tử gồm 4 mặt là triết học, đạo đức, chính trị và giáo dục. e.
Bốn phát minh vĩ đại về kĩ thuật ·
Kĩ thuật làm giấy
Mãi đến thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dùng thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến
khoảng thế kỉ II TCN, người Trung Quốc đã phát minh ra phương pháp dùng xơ gai
để chế tạo giấy. Ngày nay ở nhiều nơi tại Trung Quốc đã phát hiện được giấy làm từ
thời Tây Hán. Tuy nhiên giấy của thời kì này còn xấu, mặt không phẳng, khó viết,
nên chủ yếu là dùng để gói. Đến thời Đông Hán, năm 105, một viên quan hoạn tên
là Thái Luân đã dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... làm nguyên liệu, đồng thời đã cải
tiến kĩ thuật, do đó đã làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được dùng
để viết một cách phổ biến thay thế cho các vật liệu được dùng trước đó. · Kĩ thuật in
Kĩ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có trước từ đời Tần.
Thời Ngụy, Tấn, Nam Bắc triều, Đạo giáo đã in nhiều bùa chú để trừ ma. Hiện chưa lOMoAR cPSD| 40367505
xác minh được kĩ thuật in bắt đầu ra đời từ bao giờ, nhưng điều chắc chắn là đến
giữa thế kỉ VII (đầu đời Đường), kĩ thuật in đã xuất hiện. · Thuốc súng.
Thuốc súng là một phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan thuộc phái
Đạo gia. Vốn là, đến đời Đường, Đạo giáo rất thịnh hành. Phái đạo gia tin rằng,
người ta có thể luyện được thuốc trường sinh bất lão hoặc luyện được vàng, do đó,
thuật luyện đan rất phát triển. Nguyên liệu mà người luyện đan sử dụng là diêm tiêu,
lưu huỳnh và than gỗ. Trong quá trình luyện thuốc tiên thường xảy ra các vụ cháy
làm bỏng tay, bỏng mặt, cháy nhà... và thế là họ đã tình cờ phát minh ra thuốc súng. · Kim chỉ nam
Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của đá
nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng gọi là "tư
nam". Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên một cái đĩa
có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy tư nam chính là tổ tiên của kim chỉ nam.
- Vấn đề 5: Văn minh Ấn Độ cổ trung đại: - Điều kiện tự nhiên
- Thành tựu: chữ viết,văn học, Phật giáo, khoa học tự nhiên * Trả lời:
1. Điều kiện tự nhiên, dân cư: lOMoAR cPSD| 40367505
Bán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị chắn
bởi dãy núi Himalaya. Từ bên ngoài vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con
đèo nhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương. Hàng năm
tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Himalaya theo hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng
(Ganges) lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.
Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn Độ, Pakistan,
Nepal, Bănglađét ngày nay. Về cư dân, người dân xây dựng nên nền văn minh cổ
xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Đraviđa. Ngày nay những người
Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến
1500 năm TCN có nhiều tộc người Aria tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau
này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người Hy Lạp, Hung
Nô, Arập, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cư dân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu.
2. Thành tựu: a) Chữ viết:
Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ mà
ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những ký hiệu đồ
hoạ. Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng
đá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện
chữ Sanskrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này. b) Văn học: lOMoAR cPSD| 40367505
Ấn Độ là nước có nền văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận chính là Vê đa và
sử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại
là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata là bản trường ca gồm 220.000 câu thơ.
Bản trường ca này nói về một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản
trường ca này có thể coi là một bộ “bách khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời
sống xã hội Ấn Độ thời đó. Ramayana là một bộ sử thi dài 48.000 câu thơ, mô tả
một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh
hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêm
Khiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.
Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tập ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều
tư tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu. c) Nghệ thuật:
Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều
nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất
định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật:
Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo. Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể
đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được tạc vào
vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi
cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích họa rất đẹp.
Các công trình kiến trúc Hindu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và
được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hindu
giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ
nước và những cánh đồng.
Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng
vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahal được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.
d) Khoa học tự nhiên:
- Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12
tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5
năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.
- Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số
màngày nay ta quen gọi là số Ả Rập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không,
nhờ vậy mọi biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây Âu
vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Ả Rập trong toán học.) Họ đã tính được lOMoAR cPSD| 40367505
căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấp số, đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh
trong một tam giác. Pi = 3,1416.
- Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có
một nhà thông thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất
cả các vật về phía nó”.
- Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách chắp
ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để lại
hai quyển sách là “ Y học toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.
e) Tư tưởng, tôn giáo:
Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo như đạo Balamôn, đạo Phật, đạo Jain và đạo Xích.
- Đạo Bàlamôn ra đời vào khoảng thế kỉ XV TCN, trong hoàn cảnh đang có sự bất
bình đẳng rất sâu sắc về đẳng cấp và đạo này chứng minh cho sự hợp lí của tình
trạng bất bình đẳng đó. Đạo Bàlamôn không có người sáng lập, không có giáo chủ.
Đạo Bà La Môn thờ thần Brama(thần Sáng tạo), Visnu(thần Bảo vệ), Shiva(thần Huỷ
diệt, có huỷ diệt cái cũ thì mới có thể sáng tạo cái mới)...Về mặt xã hội, đạo Bà La
Môn là công cụ để bảo vệ chế độ đẳng cấp. Giáo lí quan trọng nhất của đạo Bàlamôn
là thuyết luân hồi mà sau này nhiều tôn giáo khác chịu ảnh hưởng. Trong quá trình
phát triển, đạo Bàlamôn có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn Vêđa ( thế kỉ XV
TCN - thế kỉ V TCN ), giai đoạn Bàlamôn ( thế kỉ V TCN - đầu CN ), giai đoạn
Hindu (đầu CN - nay ) - Đạo Phật:
· Ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ I TCN do thái tử Xitđacta Gôtama, hiệu
là Sakyamuni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. Các tín đồ Phật giáo lấy năm 544
TCN là năm thứ nhất theo Lịch Phật, họ cho là đây là năm Đức Phật nhập niết bàn.
(Vì vậy, những người châu Á theo đạo Phật trước kia vẫn để ý đến ngày qua đời hơn
ngày ra đời, khác hẳn những người theo đạo Thiên chúa).
· Giáo lí cơ bản của đạo Phật là Tứ diệu đế( bốn điều suy xét kì diệu): Khổ đế,
Nhân đế - Tập đế, Diệt đế, Đạo đế.
· Đức Phật còn đề ra tám con đường chính trực để tu hành-Bát chánh: Chánh
kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mệnh, Chánh tinh tiến, Chánh niệm, Chánh định. lOMoAR cPSD| 40367505
· Đạo Phật còn đề ra Ngũ giới: Bất sát sinh, bất đạo tặc, bất vọng ngữ, bất tà dâm, bất ẩm tửu
· Về mặt thế giới quan, nội dung cơ bản của đạo Phật là thuyết duyên khởi. Do
quan niệm duyên khởi sinh ra vạn vật nên đạo Phật chủ trương Vô tạo giả, Vô ngã,
Vô thường. Vô tạo giả quan niệm, thế giới này không do một đấng tối cao nào tạo
ra, tự nhiên mà có và vô cùng vô tận. Như vậy là đạo Phật không dựa vào một đấng
tối cao nào để giải thích về sự xuất hiện thế giới như các tôn giáo khác. Vô ngã cho
là không có những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định. Con người cũng chỉ là
tập hợp của Ngũ uẩn ( sắc, thụ, tưởng, hành , thức) chứ không phải là một thực thể
tồn tại lâu dài. Vô thường cho là vạn vật trong thế giới này biến đổi không ngừng,
không có gì là vĩnh cửu cả.
· Qua những giáo lí ban đầu của đạo Phật như vậy, ta thấy lúc đầu đạo Phật chỉ
là một triết lí về nhân sinh quan. Đạo Phật sơ khai lúc đầu không thời bất cứ một vị
thần thánh nào. Ngay cả Phật tổ Sakya Muni cũng không tự coi mình là thần thánh.
Tuy Phật tổ Sakya Muni có tổ chức các tăng đoàn Tỳ Kheo (đoàn thể những tăng lữ
khất thực) để đi truyền bá đạo Phật ở khắp nơi nhưng đó không phải là một tổ chức
tôn giáo có hệ thống chùa tháp như ngày nay.
· Trong hoàn cảnh xã hội đầy rẫy bất công do chế độ đẳng cấp gây ra, thì đạo
Phật lại chủ trương không phân biệt đẳng cấp, kêu gọi lòng thương người(từ bi hỉ
xả),tránh điều ác, làm điều thiện. Những lời kêu gọi sự công bằng, lòng nhân đức đó
đã được đông đảo người dân hưởng ứng.
- Đạo Jain-Kỳ Na cũng xuất hiện vào khoảng thế kỉ VI TCN. Đạo này chủ trương
bất sát sinh một cách cực đoan và nhấn mạnh sự tu hành khổ hạnh.
- Đạo Sikh- Xích xuất hiện ở Ấn Độ vào khoảng thế kỉ XV. Giáo lí của đạo Xích
có sự kết hợp giáo lí của đạo Hinđu và giáo lí của đạo Islam. Tín đồ đạo Xích tập
trung rất đông ở bang Punjap và ngôi đền thiêng liêng của họ là ngôi đền Vàng ở Punjap
Vấn đề 6: Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại: - Cơ sở hình thành
- Thành tựu: chữ viết, văn học, kiến trúc, tôn giáo. * Trả lời:
1. Cơ sở hình thành nền văn minh Đông Nam Á lOMoAR cPSD| 40367505
1.1. Điều kiện tự nhiên
Đông Nam Á (ĐNA) là khu vực khá rộng với diện tích 4.494.047 km² (chiếm
10.5% diện tích Châu Á và 3% diện tích đất trên Trái Đất). ĐNA gồm 11 quốc gia
được chia thành 2 nhóm: Đông Nam Á lục địa và hải đảo.
- Nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, ĐNA từ lâu vẫn được coi là hành lang, là cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật
Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải.
- ĐNA chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt: mùa
khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng và ẩm.
- Khu vực này từ lâu đã trở thành quê hương của những cây gia vị, cây hương liệu
đặc trưng như hồ tiêu, sa nhân, đậu khấu, hồi, quế, trầm hương... và cây lương thực
đặc trưng là lúa nước.
- Nông nghiệp trồng lúa nước đã trở thành cội nguồn, thành mẫu số chung của nền
văn minh khu vực. Đó là một “nền văn minh có đủ sắc thái đồng bằng, biển, nửa đồi
núi, nửa rừng với đủ các dạng kết cấu đan xen phức tạp... nhưng mẫu số chung là
văn minh nông nghiệp trồng lúa nước, văn hóa xóm làng” 1.2. Dân cư
- Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á ĐNA thuận lợi cho những bước đi đầu
tiêncủa con người với những di chỉ nổi tiếng như núi Đọ, núi Quan Yên, Xuân Lộc
(Việt Nam), Anya (Mianma), Pingnoi (Thái Lan), Tampan (Malaixia), Cabaloan (Philippin)...
- Cùng sinh tụ trên một khu vực địa lý, cƣ dân ĐNA đã sáng tạo ra một nền văn
hóa bản địa có cội nguồn chung từ thời tiền sử và sơ sử trước khi tiếp xúc với hai nền văn hóa lớn.
- Sự hình thành các quốc gia ĐNA còn gắn liền với việc tiếp thu ảnh hưởng vănhóa
Ấn Độ và Trung Hoa. Những ảnh hưởng này là khá toàn diện và sâu sắc, cả về chữ
viết, văn chương, tôn giáo, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc...
2. Một số thành tựu văn minh tiêu biểu 2.1. Tôn giáo lOMoAR cPSD| 40367505
- Trước khi các tôn giáo đƣợc truyền bá vào ĐNA, cư dân nơi đây đã dùng thuyết
vạn vật hữu linh để chỉ tất cả những hình thức tín ngưỡng. Trong đó, sớm nhất là bái
vật giáo với những ý niệm về sức mạnh siêu nhiên của tự nhiên.
- Từ những thế kỷ đầu CN, những tôn giáo lớn từ Ấn Độ (Phật giáo và Ấn Độ giáo)
và từ Trung Quốc (Nho giáo, Đạo giáo) bắt đầu du nhập và phát huy ảnh hưởng tới
đời sống văn hóa tinh thần của các dân tộc Đông Nam Á.
- Đến cuối thế kỷ XIV đầu XV hàng loạt các tiểu quốc Hồi giáo đã ra đời ở
ĐôngNam Á. Ngày nay ở Đông Nam Á, đạo Hồi có khoảng trên 165 triệu tín đồ và
con số đó đang không ngừng tăng lên...
- Từ khi người phương Tây bắt đầu có mặt ở Đông Nam Á, Đạo Kitô cũng theo họ
và dần dần thâm nhập vào khu vực này...
Có thể thấy bức tranh tôn giáo ở Đông Nam Á đa dạng, phức tạp. Ở đây không
chỉ có một tôn giáo duy nhất mà đã từng tồn tại nhiều tôn giáo; Ấn Độ giáo, Phật
giáo, Hồi giáo, Kitô giáo và đạo Tin lành. Đó là chưa kể Khổng giáo và Đạo giáo từ
Trung Quốc truyền bá vào. Mỗi tôn giáo có một vai trò nhất định trong giai đoạn lịch sử của khu vực. 2.2. Chữ viết
Qua các văn bia, người ta biết rằng ĐNA cổ xưa đã biết sử dụng chữ viết được du
nhập từ Ấn Độ là chính. Tuy nhiên, trong quá trình lịch sử lâu dài, cư dân ĐNA đã
rất công phu trong việc bắt chước và sáng tạo nên chữ viết riêng của mình. 2.3. Văn học
Nền văn học dân gian của các dân tộc ĐNA rất phong phú và đa dạng về các thể
loại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn, truyện trạng... Dù chịu
ảnh hưởng của hai nền văn minh lớn nhưng văn học ĐNA mang những sắc thái riêng.
Nội dung của những truyện này thường gắn liền với quá trình tạo dựng thế giới và
vũ trụ, với quá trình hình thành các bản, làng và các vương quốc cổ. 2.4. Nghệ thuật
- Ngay từ thời đại kim khí, ở ĐNA đã có một phong cách nghệ thuật riêng mànhiều
người gọi là phong cách Đông Sơn. Điều đó thể hiện qua những hoa văn trang trí
trên gốm, trên các hiện vật bằng đồng tìm thấy ở Thượng Lào, ở Campuchia, Việt Nam, Thái Lan. lOMoAR cPSD| 40367505
- Cư dân ĐNA rất thích ca nhạc và múa tập thể. Ở bất cứ đâu, ở bất cứ một bộ tộc
nào dù nhỏ bé đến đâu, người ta cũng thấy hàng chục làn điệu dân ca độc đáo: lăm,
khắp, tỏm, tơi, ăn - nang - xứ của các bộ tộc người Lào, hát xoan, hát ghẹo, hát chèo,
quan họ... của người Việt, đối ca của người Khơme, hát bọ mạng, bỉ và túm của
người Mường, hát lượn của người Tày...
- Cũng như nhiều loại hình nghệ thuật khác, kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hinđu và Phật giáo) và kiến trúc Hồi giáo.
Kiến trúc Hindu có thể chia làm hai loại:
+ Các đền thờ Hinđu ở Nam Ấn Độ được xây dựng từ đá nguyên khối, là những tháp
có bình đồ (cấu trúc) là hình vuông hay chữ nhật.
+ Các đền thờ Hinđu ở Bắc Ấn Độ đã chịu phần nào ảnh hưởng của kiến trúc Phật
giáo nên các đền thờ ở đây ngoài tháp chính còn có một số tháp phụ và các tháp đều có hình múi khế.
+ Cả 2 kiểu kiến trúc trên đều có mặt ở ĐNA. Song phổ biến hơn cả là kiểu kiến trúc
tháp có bình đồ là hình vuông hay chữ nhật. Điển hình của kiểu kiến trúc Hinđu ở
ĐNA là tháp Chàm ở Việt Nam và Ăngco Vát ở Campuchia.
Kiến trúc Phật giáo cũng có thể được chia làm 2 loại:
+ Chùa là nơi thờ tự, thờ hình tượng của Phật. Ở Ấn Độ những chùa có niên đại sớm
đều là chùa hang (nổi tiếng nhất là những chùa hang ở Ajanta và Nasik).
+ Kiểu kiến trúc tháp - Xtuppa - là nơi thờ thánh tích của Phật. Đặc trƣng của kiểu
kiến trúc này là trên đỉnh tháp có hình vòm kiểu chiếc bát úp, trên xây phủ một lớp
gạch và trên cùng là một tháp nhọn, tượng trưng cho chiếc bát và gậy khất thực của Phật.
Kiểu kiến trúc Hồi giáo vào ĐNA muộn hơn và phổ biến ở những vùng mà Hồi giáo chiếm ưu thế.
- Về điêu khắc, gắn liền với các tôn giáo là những pho tượng Phật, tượng thần Siva,
Visnu, nữ thần Unia với rất nhiều các hình tượng khác nhau. Từ đầu thiên niên kỷ II
trở đi người ta lại chứng kiến một sự phát triển mới của loại hình nghệ thuật này với
một tầm vóc, quy mô lớn hơn, chất lượng cao hơn, với những trung tâm kiến trúc và
điêu khắc kỳ vĩ như khu đền Ăngco Vát ở Campuchia, Pagan ở Mianma, Xukhôthay,
Ayuthaya ở Thái Lan, Thạt Luổng ở Lào v.v... lOMoAR cPSD| 40367505
Tóm lại, trên cơ sở tiếp nhận các nền văn minh lớn, nghệ thuật kiến trúc và điêu
khắc ĐNA đã tạo dựng cho khu vực một bức tranh da dạng trong thống nhất với
những loại hình độc đáo. Điểm chung của hầu hết các công trình đều mang màu sắc tôn giáo.
Vấn đề 7: Văn minh A rập thời trung đại THÀNH TỰU CHỦ YẾU: 1. Văn học
Văn học Arập có những thành tựu rất xuất sắc, chủ yếu biểu hiện ở hai mặt: Thơ và
truyện. Trước khi nhà nước ra đời, ở Arập đã có rất nhiều thơ ca truyền miệng. Lúc
bấy giờ trong dân gian đã có rất nhiều thi sĩ. Họ thường ngâm thơ cho các bộ lạc du
mục nghe. Từ nửa thế kỉ VII về sau, thơ ca chép bằng chữ viết ra đời. Kế thừa truyền
thống thơ ca đời trước, các bài thơ trong thời kì này tập trung thể hiện tinh thần lạc
quan yêu đời mà phần lớn là ca ngợi chiến công, tình yêu, rượu ngon...
· Thời kì phát triển rực rỡ nhất của thơ ca Arập là từ thế kỉ VIII đến thế kỉ XI. Trong
thời kì này, ở Arập xuất hiện nhiều nhà thơ nổi tiếng, trong đó tiêu biểu nhất là Abu Nuvát, Abu lơ Ala Maari.
· Về văn xuôi, nổi tiếng nhất là tập Nghìn lẻ một đêm hình thành từ thế kỉ X đến
thế kỉ XII. Những truyện trong tác phẩm này bắt nguồn từ tập "Một nghìn câu
chuyện" của Ba Tư ra đời từ thế kỉ VI, dần dần được bổ sung bằng các truyện thần
thoại của Ấn Độ, Ai Cập, Hy Lạp... rồi cải biên và gắn lại với nhau thành một truyện
dài xảy ra trong cung vua Arập. 2. Nghệ thuật
· Khi nhà nước Arập mới ra đời, vốn thoát thai từ kinh tế du mục và buôn bán, cơ
sở nghệ thuật Arập rất nghèo nàn. Thêm vào đó, Môhamet lại cấm điêu khắc và hội
họa vì hai môn này có thể dẫn đến sự sùng bái ảnh tượng. Môhamet cũng cấm dùng
tơ lụa đẹp, các đồ trang sức đẹp bằng vàng bạc, để nhân dân khỏi phải vì ham muốn
các thú vui mà sinh ra đồi bại. Tuy vậy, về sau những cấm đoán ấy được nới lỏng,
đồng thời đã học tập nghệ thuật của Ai Cập, Lưỡng Hà, Ba Tư, Bizantium, Ấn Độ
nên nghệ thuật cũng có những tiến bộ đáng kể. lOMoAR cPSD| 40367505
Thành tích về kiến trúc chủ yếu biểu hiện ở cung điện và thánh thất Hồi giáo. Tương
truyền rằng các cung điện của các Calipha Arập rất tráng lệ nhưng ngày nay không còn nữa.
· Do Hồi giáo cấm điêu khắc và hội họa nên địa vị của họa sĩ rất thấp, chỉ được coi
ngang với thợ thủ công mà thôi. Trái lại môn thư pháp rất được coi trọng, do đó
những người viết chữ được để cao và được tặng những số tiền lớn.
· Âm nhạc lúc đầu cũng bị cấm vì truyền thuyết nói Môhamet cho rằng lời ca, điệu
vũ của phụ nữ cũng như tiếng các nhạc cụ là tiếng dụ dỗ của quỷ sứ để đày con người
xuống địa ngục. Về sau người ta cho rằng, rượu như thể xác, âm nhạc như linh hồn,
nhờ hai thứ đó mà cuộc sống con người mới được vui vẻ. Vì vậy âm nhạc dần dần được thịnh hành. 3.Khoa học tự nhiên
Là một nước thành lập rất muộn, lúc đầu Arập tương đối lạc hậu về các lĩnh vực
khoa học tự nhiên. Nhưng nhờ học tập được các thành tựu của các nền văn minh
xung quanh như Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp nên khoa học của Arập đã phát triển nhanh chóng.
a)Về toán học: Người Arập đã tiếp tục phát triển các môn đại số học, lượng giác
học, hình học và hoàn thiện hệ thống chữ số.
_ Nhà Đại số học Arập nổi tiếng nhất là Môhamét Ibơn Muxa tức An Khoaridơmi
(780-855). Tác phẩm Đại số học của ông là quyển sách đầu tiên về môn khoa học này.
_ Nhà toán học Abu Apđala al-Battani (850-929) thì lại có nhiều đóng góp về môn
Lượng giác học. Các khái niệm sin, cosin, tang, cotang mà ngày nay chúng ta sử dụng là do ông đặt ra.
_ Người Arập còn có công lớn trong việc cải tiến và truyền bá hệ thống chữ số và đã
học tập được 10 chữ số của Ấn Độ. b)Về thiên văn học: •
Người Arập cũng rất chú ý quan sát các tinh tú và nghiên cứu các vết trên Mặt
Trời. Họ cũng cho rằng Trái Đất tròn. •
Al-Biruni, học giả tiêu biểu nhất của Arập cuối thế kỉ X đầu thế kỉ XI còn
biếtrằng vật gì cũng bị hút về phía trung tâm Trái Đất. Tuy nhiên ông lại không
dứt khoát khi nói: Hoặc Trái Đất mỗi ngày quay xung quanh địa trục một vòng lOMoAR cPSD| 40367505
và mỗi năm quay xung quanh Mặt Trời một vòng, hoặc ngược lại, Mặt Trời
mỗi ngày quay xung quanh nhật trục một vòng và mỗi năm quay xung quanh
Trái Đất một vòng, cả hai cách giải thích đều đúng. •
Cuối thế kỉ XI, người Arập đã làm được một thiên cầu bằng đồng thau đường
kính 209 mm, trên đó có 47 chòm sao gồm 1015 ngôi sao. c)Về địa lí học:
_ Người Arập đã dùng phương pháp cùng một lúc lấy vị trí của Mặt Trời ở hai điểm
trên mặt đất và tính được 1° của Trái Đất dài hơn 90km và chu vi của Trái Đất là
35.000km như vậy là gần đúng.
_ Đến cuối thế kỉ X Arập còn có một tác phẩm địa lí rất quan trọng, đó là quyển Địa
chí đế quốc Hồi giáo của Môhamét Al-Mucađaxi.
_ Vào thế kỉ XII, Iđrixi đã viết một tác phẩm nhan đề là Sách của Rôgiê. Trong sách
này, ông chia Trái Đất làm 7 miền khí hậu, mỗi miền lại chia làm 10 phần, mỗi phần
có vẽ một bản đồ tương đối chi tiết. Trong đó tập hợp hầu hết những hiểu biết về
Trái Đất của thời bấy giờ. d)Về vật lí học:
_ Nhà khoa học tiêu biểu nhất là AI Haitơham sinh năm 965 và lĩnh vực ông có nhiều
cống hiến là quang học. Ông giải thích được rằng: "Hình thể của vật và con mắt
người ta nhờ một vật trong suốt" tức là ông muốn nói đến thủy tinh thể. Ông cũng
đã biết sự khúc xạ của ánh sáng trong không khí và nước, chính vì sự khúc xạ ấy mà
Mặt Trời và Mặt Trăng khi ở gần chân trời thì nhìn thấy lớn hơn khi đã lên cao. Cũng
do sự khúc xạ ánh sáng trong không khí mà chúng ta vẫn nhìn thấy tia sáng Mặt Trời
khi Mặt Trời đã xuống tới 19° dưới chân trời. Căn cứ vào đó, ông tính được lớp khí
quyển xung quanh Trái Đất dày đến 15km. Ông còn nghiên cứu tác động của ánh
sáng chiếu trên các gương lồi, gương lõm và các thấu kính hội tụ. Những ý kiến của
ông có ảnh hưởng rất lớn đối với các nhà khoa học châu Âu. Chính nhờ sự gợi ý của
ông mà các nhà vật lí học phương Tây đã chế ra được kính hiển vi và kính viễn vọng. e)Về hóa học:
_ Chính người Arập đã chế tạo ra nồi cất trước tiên và đặt tên là al-ambik, do đó nay
tiếng Pháp gọi là alambic. lOMoAR cPSD| 40367505
_ Họ cũng đã phân tích được nhiều chất hóa học, đã phân biệt được bazơ và axít, lại
còn bào chế được nhiều loại thuốc.
_ Người Arập còn quan niệm rằng kim loại nào phân tích tới cùng đều có những
nguvên tố như nhau, do đó có thể làm cho loại này biến thành loại khác. Vì vậy, họ
cho rằng từ sắt, đồng, chì có thể tạo thành vàng bạc nhưng muốn thực hiện được thì
phải có một chất xúc tác mà họ chưa tìm thấy. f) Về sinh vật học:
_ Từ thế kỉ IX, Ôtman Am an-Giahip đã nêu ra thuyết tiến hóa, cho rằng từ khoáng
vật tiến hóa thành thực vật rồi đến động vật, đến người.
_ Trong sinh học, lĩnh vực được người Arập quan tâm nhiều nhất là thực vật học. Từ
sớm, họ đã biết ghép cây, tạo ra các giống cây mới.
_ Một nhà thực vật học khác là Avan trong tác phẩm Sách của nông dân đã hướng
dẫn cách trồng 585 loại cây và 50 giống cây ăn quả, hướng dẫn cách ghép cây, chỉ
rõ các triệu chứng và cách chữa một số bệnh của cây. g)Về y học:
_ Tuy bị cấm giải phẫu và mổ tử thi nhưng Arập vẫn là nước có nền y học rất phát triển.
_ Các thầy thuốc Arập đã biết cách chữa trị rất nhiều loại bệnh thuộc nội ngoại khoa,
đặc biệt giỏi là khoa mắt. Có lẽ vì xứ Arập nhiều cát gió, nhiều người bị đau mắt nên
các thầy thuốc quan tâm nhiều đến bệnh này.
_ Thành tựu y học của Arập còn thể hiện ở chỗ nhiều tác phẩm y học đã được biên
soạn như Mười khái luận về mắt của Isác, Sách chỉ dẫn cho các thầy thuốc khoa mắt
của Ixa, Bệnh đậu mùa và bệnh sởi của Radi, Tiêu chuẩn y học của Xina...
_ Arập có một đội ngũ thầy thuốc rất đông đảo, danh tiếng những người này vang
tận Tây Âu, do vậy ngày nay ở Đại học y khoa Pari vẫn treo chân dung của Radi và Xina.
_ Để chữa bệnh cho nhân dân, nhà nước Arập đã thành lập trong toàn đế quốc rất
nhiều bệnh viện để chữa bệnh miễn phí cho mọi tầng lớp nhân dân. 4.Giáo dục lOMoAR cPSD| 40367505
_ Arập sở dĩ có nền văn hóa cao như vậy, một phần quan trọng là do sự nghiệp giáo dục.
_ Tuy không có tổ chức chặt chẽ nhưng chế độ giáo dục của Arập cũng bao gồm 3
cấp tiểu học, trung học và đại học. Trẻ em từ 6 tuổi, kể cả một số con gái bắt đầu vào
học ở trường sơ học. Môn học chính là tập đọc, còn tập viết và toán thì lên các lớp
trên mới học. Nội dung học tập là kinh Côran vì trong đó không những chỉ có thần
học mà còn có cả lịch sử, đạo đức và pháp luật. Nơi học thường là ở trong các thánh
thất hoặc ở ngoài trời.
_ Trường trung học cũng đặt trong các thánh thất. Ngoài thần học, học sinh còn được
học các môn văn học, ngôn ngữ, ngữ pháp, toán, thiên văn... Trong đó môn ngữ pháp
được đặc biệt coi trọng vì người ta cho rằng tiếng Arập là ngôn ngữ hoàn hảo nhất
và ai nói đúng thứ tiếng này thì được coi là thuộc hạng thượng lưu.
_ Ở bậc đại học, trong toàn đế quốc có ba trung tâm là Bátđa, Cairo (Ai Cập) và
Coócđôba (Tây Ban Nha). Trường đại học Cairô bắt đầu thành lập năm 988. Lúc đầu
chỉ mới là một lớp học mở trong thánh thất gồm 35 sinh viên. Sau đó, sinh viên khắp
đế quốc Arập đều về đây học tập, do đó số sinh viên lên đến 10.000 người. Họ được
vua chúa, quan lại và các nhà hảo tâm cấp học bổng. Nhà trường có một đội ngũ
giáo sư khoảng 300 người thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn. Sinh viên ở đây được
học các môn ngữ pháp, tu từ học, thần học, luật, thơ, lôgich, toán... Đây là trường
đại học cổ nhất Arập. Ngoài ra, ở Cairô còn có một trung tâm khoa học để nghiên
cứu và giảng dạy thần học, thiên văn, y học.
*** Tóm lại, nền văn minh Arập rất rực rỡ và toàn diện. Nhân dân Arập đã đóng góp
vào kho tàng của nhân loại nhiều sáng tạo có giá trị. Đồng thời họ còn có vai trò rất
lớn trong việc bảo tồn nhiều di sản văn hóa của Hy Lạp cổ đại. Trong khi ở Tây Âu
giáo hội Kitô hủy hoại các tác phẩm cổ điển thì nhiều tác phẩm đã được dịch sang
tiếng Arập do đó vẫn được bảo tồn.
Vấn đề 8. Văn minh Hy Lạp cổ đại lOMoAR cPSD| 40367505
Thành tựu chủ yếu 1. Văn học
Nền văn học Hy Lạp bao gồm ba bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với nhau
là thần thoại, thơ và kịch. Thần thoại:
· Ở Hy Lạp, trong giai đoạn từ thế kỉ VIII-VI TCN, nhân dân đã sáng tạo ra
một kho tàng thần thoại rất phong phú, bao gồm những truyện về khai thiên
lập địa, về các thần thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội, về các anh hùng dũng sĩ. lOMoAR cPSD| 40367505
· Thần thoại Hy Lạp có ảnh hưởng rất quan trọng đối với nền văn học nghệ
thuật Hy Lạp, vì nó đã cung cấp một kho đề tài và nguồn ảnh hưởng cho thơ,
kịch, điêu khắc và hội họa của Hy Lạp cổ đại. Thơ:
· Nói về thơ ca của Hy Lạp cổ đại trước hết phải kể đến hai tập sử thi nổi tiếng:
Iliát và Ôđixê. Hai tập Iliát và Ôđixê không những là hai tác phẩm quan trọng
trong kho tàng văn học thế giới mà còn là những tác phẩm có giá trị về lịch sử.
· Đến thế kỉ VII, VI TCN, thơ trữ tình bắt đầu xuất hiện. Các thi sĩ tiêu biểu là
Parốt, Acsilôcút, Xôlông, Têônít, Xaphô, Panhđa, Anacrêông... Kịch:
· Nghệ thuật kịch của Hy Lạp bắt nguồn từ các hình thức ca múa hóa trang trong các ngày lễ hội.
· Lúc đầu chỉ có những đội đồng ca hát những bài ca ngợi thần Rượu, sau thêm
một diễn viên hát đế, như vậy bắt đầu có đối đáp. Cơ sở của kịch bắt đầu xuất
hiện. Kịch Hy Lạp có hai loại: bi kịch và hài kịch. Những nhà soạn kịch tiêu
biểu nhất là Etsin, Xôphôclơ và Ơripít.
2. Kiến trúc- điêu khắc Kiến trúc:
· Trong các thành bang Hy Lạp, Aten là nơi có nhiều công trình kiến trúc tiêu
biểu: đền miếu, rạp hát, sân vận động... Trong các công trình ấy tiêu biểu nhất,
đẹp nhất là đền Páctênông xây dựng vào thời Pêriclét (thế kỉ VI CN).
· Ngoài Aten, ở các nơi khác cũng có những công trình kiến trúc đẹp như đền
thần Dớt ở Ôlempi, các đền thờ ở một số thành phố Hy Lạp trên đảo Xixin. Điêu khắc:
Nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp đến thế kỉ V TCN có nhiều kiệt tác gắn liền với tên
tuổi những nghệ sĩ tài năng như Mirông (chuyên mô tả người đang vận động mà tác lOMoAR cPSD| 40367505
phẩm thành công nhất là lực sĩ ném đĩa sắt), Phiđiát (còn là một nhà kiến trúc sư,
một nhà đức tượng và một nhà trang trí), Pôliclét (tài năng của ông thể hiện ở chỗ
mô tả rất tinh vi và chính xác cơ thể con người với tác phẩm nổi bật: “Người cầm
dáo”, “Nữ chiến sĩ Amadong bị thương”)
3. Khoa học tự nhiên a) Toán học:
· Phát minh quan trọng nhất của Talét là tỉ lệ thức.
· Pitago đã phát triển thành định lí mang tên ông về quan hệ giữa ba cạnh của
tam giác vuông. Ông còn phân biệt các loại số chẵn, số lẻ và số không chia hết.
· Ơclít là người đứng đầu các nhà Toán học ở Alếchxăngđri. ông soạn thành
sách Toán học sơ đẳng, đó là cơ sở của môn Hình học, trong đó chứa đựng
định đề Ơclít nổi tiếng.
· Acsimét, ông đã tính được số pi. Đó là số pi chính xác sớm nhất trong lịch sử phương Tây
b) Về thiên văn học:
· Talét còn là một nhà thiên văn học. Ông đã tính trước được ngày nhật
thực, năm 585 TCN, ông tuyên bố với mọi người đến ngày 28-5-558 sẽ
có nhật thực, quả nhiên đúng như vậy
· Pitago, ông đã nhận thức được quả đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo nhất định.
· Arixtác, ông là người đầu tiên nêu ra thuyết hệ thống mặt trời. Ông đã
tính toán khá chính xác thể tích của mặt trời, quả đất, mặt trăng và
khoảng cách giữa các thiên thể ấy.
· Eratôxten,thành tích khoa học nổi bật của ông là ông đã tính được độ
dài của vòng kinh tuyến trái đất là 39.700 km, và tính được góc tạo nên
bởi hoàng đạo và xích đạo. lOMoAR cPSD| 40367505 c, vật lí
Về vật lí học, phát minh quan trọng nhất của Acsimét là về mặt lực học, trong đó đặc
biệt nhất là nguyên lí đòn bẩy. Với nguyên lí này, người ta có thể dùng một lực nhỏ
để nâng lên một vật nặng gấp nhiều lần. Ông cũng đã phát minh ra một nguyên lí
quan trọng về thủy lực học. Đó là tất cả mọi vật thả xuống nước đều phải chịu một
lực đẩy từ dưới lên trên bằng trọng lượng nước phải chuyển đi c) Về y học:
· Về y học, người được suy tôn là thủy tổ của y học phương Tây là Hipôcrát
(Hippocrate, 469 - 377 TCN), một thầy thuốc Hy Lạp quê ở đảo Cốt trên biển
Êgiê. Ông đã giải phóng y học ra khỏi mê tín dị đoan, cho rằng bệnh tật do
ngoại cảnh gây nên, vì vậy phải dùng các biện pháp như cho uống thuốc hoặc mổ xẻ để chữa trị.
· Thời Hy Lạp hóa, vua Philađenphơ (309 - 246 TCN) thuộc vương triều
Plôtêmê ở Ai Cập là một người hay đau ốm, muốn tìm thuốc trường sinh bất
lão nên đã tích cực thi hành chính sách khuyến khích sự phát triển của y học.
Ông không những đã giúp đỡ các thầy thuốc về vật chất mà còn cho phép mổ
tử thi của phạm nhân để nghiên cứu, do đó y học đã có những thành tựu mới. 4. Triết học
Đỉnh cao của nền văn minh cổ đại đó chính là triết học Hy Lạp cổ đại, và cũng là
điểm xuất phát của lịch sử thế giới. Nhìn chung triết học Hy Lạp có những đặc trưng sau: -
Thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của
giai cấp chủ nô thống trị. -
Có sự phân chia và các sự đối lập rõ ràng giữa các trào lưu,
trường phái, duy vật - duy tâm, biện chứng - siêu hình, vô thần hữu thần. -
Gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi hiểu
biết về các lĩnh vực khác nhau, nhằm xây dựng một bức tranh lOMoAR cPSD| 40367505
về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật,
hiện lại xảy ra trong nó. -
Đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác, hoang sơ. -
Coi trọng vấn đề về con người. a. Triết học duy vật -
Nhà Triết học đầu tiên của Hy Lạp cũng là nhà toán học Talet. -
Quan điểm của ông là Quan điểm duy vật tự phát. Cho rằng
nước là nguồn gốc của vũ trụ và sinh mệnh của con người. -
Kế thừa triết học Hy lạp, tk I TCN, Triết học La Mã cũng tương đối phát triển. -
Nhà triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là Lucretiut (98- 54 TCN). -
Theo Lucrêtiut, các thế giới hình thành từ vô vàn những kết
hợp nguyên tử vận động bất tận. "Không có gì được sinh ra từ
hư vô theo ý Thượng đế". Lucrêtiut cho rằng thế giới là có thể
biết được, cảm giác là kết quả của tác động hình tượng của sự
vật đối với cảm quan của con người. Tư tưởng triết học trong
thơ của ông có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển triết học duy
vật thời Phục hưng. b. Triết học duy tâm -
Chống lại phái duy vật nên lập ra phái ngụy biện. -
Đại diện: Prôtagôrát, Goócgiát, Xôcrát( nhà ngụy biện lớn nhất). -
Xôcrát cho rằng triết học không phải nhận thức tự nhiên mà là
để nhận thức bản thân mình. -
Nhà triết học duy tâm lớn nhất của Hy Lạp cổ đại là Platông ( học trò của Xôcrát). lOMoAR cPSD| 40367505 -
Nhà triết học vĩ đại nhất của Hy Lạp cổ đại là Arixtốt ( học trò
của Platong). Ông là nhà triết học nhị nguyên luận. -
Đến thời Hy Lạp hóa thuộc về triết học duy tâm có hai trường
phái qyan trọng là Xtôixit và phái Xinit.
c. Ưu điểm và hạn chế của triết học Hy Lạp cổ đại Ưu điểm: -
Triết học cổ Hy Lạp như hồi chuông tỉnh thức giấc mộng thần
thánh muôn đời của người dân Hy Lạp. Tách ly vai trò của
thần thánh ra khỏi ý thức hệ của con người. -
Vai trò của tự nhiên và con người được đề cập một cách khách
quan. Nhằm đi đến tìm hiểu con người và tự nhiên từ đâu mà có và đi về đâu. -
Đạo đức lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại được đề cập. -
Là nền tảng cho các trường phái triết học sau này. -
Khoa học Duy nghiệm và Duy lý manh nha hình thành. -
Trả lời phần nào câu hỏi: “Con người có khả năng nhận thức thế giới không?” Hạn chế -
Triết học cổ Hy Lạp còn nằm trên tư duy trừu tượng là chủ yếu. -
Các vấn đề triết học còn chưa rõ ràng, còn rời rạc chưa hệ thống hóa. -
Tuy có đặt vai trò của con người, nhưng chưa hoàn toàn tách
khỏi yếu tố thần linh.
Vấn đề 9: Văn minh La Mã (Thành tựu chủ yếu: chữ viết, kiến trúc
- điêu khắc, luật pháp, khoa học tự nhiên) Trả lời: lOMoAR cPSD| 40367505 1. CHỮ VIẾT
Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình mà ngày
nay ta quen gọi là chữ Latinh. Đây là một thứ chữ viết đơn giản, thuận tiện nên đã
được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành chữ viết của
nhiều quốc gia trên thế giới. 2.
KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC • a. Kiến trúc: •
Thành tựu về kiến trúc La Mã rất rực rỡ. người La mã khi xây dựng các công
trình đều tuân thủ theo một đồ án bất di bất dịch đó là: hình vuông hay hình
chữ nhật với các cạnh thật vuông vức được kẻ ô như bàn cờ. nhà kiến trúc sư
nỗi tiếng của La Mã là Vitrius (86-26 TCN), mơ ước làm sống lại những kiến
trúc cổ điển Hy Lạp. ông đã dành cả đời để viết về các kỷ thuật kiến trúc xây
dựng. và đây cũng chính là bộ sách duy nhất thời cổ đại được bảo tồn nguyên vẹn đến ngày nay. •
Các công trình kiến trúc của La Mã bao gồm tường thành, đền miếu, cung
điện, rạp hát…Những công trình này từ thời cộng hoà đã có, nhưng đặc biệt
phát triển từ thời Augustu. Chính Augustu đã tự hào nói rằng ông đã biến La
Mã bằng gạch thành La Mã bằng đá cẩm thạch. Các công trình kiến trúc nổi
tiếng nhất là đền thờ Pantheon, đấu trường Colosseum (biểu hiện sự hùng
cường- đá cẩm thạch), nhà tắm Caracalla (người La mã rất phóng khoáng
trong vấn đề tình dục, do vậy không chỉ là nhà tắm mà đó còn là nơi quan hệ
tình dục, gặp gỡ giao lưu, đọc sách…nhà tăm giống như là một công trình văn hóa lớn. • b. Điêu khắc: •
Nghề điêu khắc của của người La Mã thường chú ý đến nghệ thuật trong các
tác phẩm điêu khắc, chủ yếu là tượng bán thân như vua Caesar (gương mặt
đầy tham vọng); Augustus (thể hiện sự quyết tâm); Diocletian (thể hiện sự
cứng rắn, môi mím chặt và là người có tuổi). •
Để làm đẹp đường phố, quảng trường, đền miếu, La Mã đã tạo ra rất nhiều
tượng. Tượng được dựng ở kháp nơi. Các bức phù điêu thường khắc trên các
côt trụ kỉ niệm chiến thắng của các hoàng đế và trên các vòm khải hoàn môn.
Nội dung các bức phù điêu thường mô tả những sự tích lịch sử. 3. LUẬT PHÁP
Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như vậy vì được
khắc vào 12 bảng đá vào năm 452 TCN. Luật La Mã là hệ thống luật cổ, được xây
dựng năm (449 TCN), áp dụng cho thành Roma và sau đó là cả Đế quốc La Mã. Các
nguồn của Luật La Mã thời Cổ đại được sưu tập trong Corpus Iuris Civilis được tái
khám phá trong thời kỳ Trung cổ và mãi cho đến thế kỷ 19 vẫn được xem là nguồn lOMoAR cPSD| 40367505
luật pháp quan trọng trong phần lớn các quốc gia châu Âu. Vì thế mà người ta cũng
có thể gọi các luật lệ có hiệu lực trên lục địa châu Âu trong thời kỳ Trung cổ và trong
thời gian đầu của thời kỳ Hiện đại là Luật La Mã. Trong thời gian cuối của thời Cổ
đại Hoàng đế Justinian I đã ra lệnh sưu tập lại các bản văn luật cũ. Tác phẩm luật mà
sau này được biết đến dưới tên Corpus Iuris Civilis bao gồm các quyển sách dạy về
luật (công bố năm 533), tập san các bài văn của các luật gia La Mã (tiếng La Tinh:
digesta hay pandectae), các đạo luật do hoàng đế ban hành (Codex Iustinianus, công
bố năm 534) và các đạo luật đã được sửa đổi bổ sung (novellae). 4. KHOA HỌC TỰ NHIÊN
• Nhà khoa học nổi tiếng nổi tiếng nhất và tiêu biểu nhất của La Mã là Pliny
(23-79). Ông đã hoàn thành tác phẩm đầu tiên là Lịch sử tự nhiên gồm 37
chương trong suốt 77 năm. Đó là bản tập hợp các tri thức của các ngành khoa
học như: thiên văn học, địa lý học, nhân loại học, động vật học, thực vật học,
nông học, y học, luyện kim học, hội hoạ, điêu khắc…dựa trên tài liệu của gần 500 tác giả khác nhau.
• Claudius Ptolemy (khoảng thế kỷ thứ II) là người đầu tiên về bản đồ trái đất,
lấy địa trung hải làm trung tâm. Nối tiếng với tp “Hệ thống vũ trụ”, trong tp
này ông cho rằng trái đất là hình tròn đã giúp không ít các nhà địa lý tìm ra
những miền đất mới. tuy nhiên, điểm sai lầm của ông khi cho rằng trái đất là
trung tâm của vũ trụ và quan điểm này đã chi phối châu âu hết 1400 năm.
• Heron (thế kỷ I) là một kỹ sư tài ba và là nhà toán học xuất sắc. ông đưa ra
các cách tính diện tích hình cầu và phép tính gần đúng với giá trị của nó.
• Menelai là nhà toán học và thiên văn học. Ông đã chứng minh được tổng các
góc trong một tam giác cầu lớn hơn 180 độ và cách tính dây cung mặt cầu.
• Julius Caesar đã cải cách lịch một năm có 365,25 ngày cứ bốn năm thì có một
năm nhuận. lịch này được dùng đến năm 44 TCN thì không còn sử dụng nữa
• Đại biểu xuất sắc nhất về y học thời bấy giờ là Claudius Galen (131-đầu thế
kỉ III) với tác phẩm “Phương pháp chữa bệnh.”. ông chứng minh được rằng
các mạch vận chuyển máu, nếu như cắt đứt dù chỉ là một mạch máu nhỏ cũng
đủ để làm cho máu chảy hết cơ thể trong vòng nữa giờ.
Vấn đề 10: So sánh văn minh phương Đông cổ đại & văn minh phương Tây cổ đại Trả lời: lOMoAR cPSD| 40367505
Văn minh phương Đông cổ đại
Văn minh phương Tây cổ đại
CƠ SỞ Người phương Đông do tính khép Người phương Tây ngay từ thời HÌNH
kín trong sự phát triển của nền văn cổ đại đã có cách nhìn nhận triết
THÀNH hóa nông nghiệp, chịu ảnh hưởng học dưới các hình thức thế giới nặng nề
của văn hóa phong kiến quan khác nhau, thậm chí đối lập nên cách nhìn
nhận và đánh giá về nhau; có thế giới quan duy vật – thế giới thường
phức tạp hơn. duy tâm, có thế giới quan lạc Trong nhận thức của mình,
người quan, tích cực – bi quan, tiêu cực. phương Đông cho rằng thế giới
Trong đó, những người có thế giới không phải là những mảnh ghép quan
tích cực, lạc quan thường đại rời rạc nhau mà là một thể thống diện cho
xu hướng tư duy tiến bộ, nhất như một số lý thuyết về “tam đồng tình và
ủng hộ cho sự phát tài” – trời, đất, người; “thiên nhân triển của khoa học.
Còn những hợp nhất” – trời với người là một. người có thế giới quan duy
tâm, bi Đây chính là cơ sở để hình thành quan, tiêu cực thì thường có tư
thói quen đề cao văn hóa cộng duy phản tiến bộ, không tin vào sự đồng,
coi nhẹ văn hóa cá nhân.. phát triển của khoa học. Trong Do ảnh hưởng
của nền văn hóa thói quen tư duy của mình, người nông nghiệp, ít cạnh
tranh, nên phương Tây xem thế giới rõ ràng người phương Đông hạn chế
về tri có hai màu đen hoặc trắng chứ thức khoa học, mang nhiều yếu tố
không có thế giới lẫn lộn hai màu duy tâm, siêu hình, tin vào những đen
– trắng. điều kì lạ mà trời đất, thần thánh mang tới cho thế giới.
Câu 11: Phong trào Văn hoá Phục hưng ở Tây Âu thời hậu kì trung
đại: thành tựu, nội dung tư tưởng:
- Những thành tựu chính: Là một bước nhảy vọt về văn hóa, phong trào Văn
hóaphục hưng đã đạt được những thành tựu rực rỡ về mọi mặt, đặc biệt là về văn học nghệ thuật. a) Văn học:
Nền Văn học thời Phục hưng về cả ba thể loại thơ, tiểu thuyết và kịch đều có những
tác phẩm có giá trị gắn liền với tên tuổi nhiều tác giả nổi tiếng. - Thơ:
Nhà thơ nổi tiếng nhất đồng thời là người mở đầu cho phong trào Văn hóa phục
hưng là Đantê (1265-1321). Đantê xuất thân trong một gia đình kị sĩ suy tàn ở
Phirenxê, cha ông là một luật sư. Đantê không chống tôn giáo nhưng căm ghét giáo
hội và giáo hoàng, mong muốn nước Ý được thống nhất. Lúc bấy giờ ở Phirenxê
đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa đảng Trắng (phái ủng hộ vua) và đảng Đen (phái lOMoAR cPSD| 40367505
ủng hộ giáo hoàng). Đantê tham gia đảng Trắng và năm 1300 được bầu làm một
quan chấp chính của Phirenxê. Nhưng mới được hai tháng thì đảng Trắng thất bại,
ông bị trục xuất khỏi Phirenxê và phải sống lưu vong ở các thành thị miền Nam Ý cho đến khi chết.
Tác phẩm trong thời kì đầu của ông là Cuộc đời mới. Đây là tác phẩm Đantê
viết để tưởng nhớ người bạn gái thời thơ ấu của ông là Bêatơrít (Beatrix). Tác
phẩm lớn nhất của Đantê là Thần khúc (La Divine comédie). Tác phẩm này ông đã
viết trong suốt 20 năm sống lưu vong và cho đến khi chết cũng chưa hoàn thành trọn
vẹn. Toàn bộ tập thơ gồm 100 chương, ngoài chương lời tựa, nội dung chính chia
làm ba phần là địa ngục, tĩnh giới (nơi rửa tội) và thiên đường, mỗi phần gồm 33 chương.
Ngoài Đantê còn có nhà thơ trữ tình Pêtơraca (1304-1374). Thi phẩm của ông
là tập thơ ca ngợi tình yêu tặng nàng Lôra, người mà ông yêu suốt đời và trở thành
bất tử trong thơ của ông. Tập thơ này được coi là mẫu mực của thơ trữ tình Ý. - Tiểu thuyết:
Về lĩnh vực này trước hết phải kể đến Bôcaxiô (1313-1375), nhà văn Ý được
đặt ngang hàng với hai nhà thơ Đantê và Pêtơraca và được gọi chung là "Ba tác giả
lỗi lạc". Tác phẩm nổi tiếng của ông là tập truyện ngắn Mười ngày (Decameron).
Tác phẩm này gồm 100 câu chuyện đó 3 chàng kị sĩ trẻ và 7 cô gái kể cho nhau nghe
để đỡ buồn trong mười ngày về sống tại một ngôi nhà ở nông thôn để tránh nạn dịch
hạch xảy ra ở Phirenxê năm 1348.
Sau khi phong trào Văn hóa phục hưng lan rộng sang các nước Tây Âu khác,
ở Pháp và Tây Ban Nha đã xuất hiện hai nhà văn nổi tiếng, đó là Rabơle và Xécvăngtét.
Rabơle (Francois Rabelais 1494-1553) lúc còn nhỏ đi tu, sau ra khỏi tu viện
học ngành y và khoa học tự nhiên, đã từng làm thầy thuốc. Ông còn tinh thông về
các mặt văn học, triết học, pháp luật, thực vật học, kiến trúc. Tác phẩm chủ yếu của
ông là tiểu thuyết trào phúng Gácgăngchuya và Păngtagruyen.
Xécvăngtét (Miguel de Cervantes 1547-1616) là một nhà văn lớn và là kẻ đặt
nền móng cho nền văn học mới ở Tây Ban Nha. Xécvantét xuất thân từ một gia đình
quý tộc sa sút, thời trẻ tính thích mạo hiểm, đã tham gia đánh quân Thổ Nhĩ Kì ở
trận Lêpăngtơ ở Hy Lạp (năm 1571). Vì bị thương, ông bị bọn giặc biển bắt làm tù
binh. Sau 5 năm ông trốn thoát được về quê hương, nhưng từ đó ông ngày càng
nghèo túng, phải ra làm một chức quan nhỏ. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, đồng
thời cũng là một kiệt tác của nền văn học thế giới là Đông Kisốt (Don Quichotte). lOMoAR cPSD| 40367505
Xây dựng một người nông dân thành một trong hai nhân vật chính của tác phẩm và
gán cho nhân vật ấy những phẩm chất tốt đẹp như vậy, đó là điều rất hiếm lúc bấy giờ. - Kịch:
Tác giả tiêu biểu của nghệ thuật kịch thời Phục hưng, đồng thời là người tiêu
biểu cho nền văn hóa Anh thời kì này là Sếchxpia (William Shakespeare, 15641616).
Trong 20 năm hoạt động sáng tác (1592-1612), trọng gắn liền với tên tuổi nhiều nhà
bác học nổi tiếng. Những phát minh khoa học tương đối tiêu biểu trong số đó là hình
học giải tích của nhà toán học Pháp Đêcáctơ (1596-1650), áp lực của chất lỏng của
nhà vật lí học Ý Tôrixeli (1608-1647),..
Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, về lĩnh vực triết học
cũng có một bước tiến quan trọng. Người mở đầu cho trường phái triết học duy vật
thời phục hưng là Phranxít Bâycơn (Francis Bacon 1561-1626) nhà triết học người Anh.
Tóm lại, sau gần 1000 năm chìm lắng, đến thời Phục hưng, nền văn học Tây Âu đã
có một bước tiến lớn lao và đã để lại nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật bất hủ và
những thành tựu khoa học lỗi lạc. Nội dung tư tưởng:
Phong trào Văn hóa phục hưng tuy có tiếp thu và kế thừa một số yếu tố trong
nền văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại nhưng thực chất đây không phải là một phong
trào làm sống lại những di sản văn hóa cổ xưa mà là một phong trào văn hóa hoàn
toàn mới dựa trên nền tảng kinh tế xã hội mới và được chỉ đạo bởi một hệ tư tưởng
mới, nói một cách khác, phong trào Văn hóa phục hưng là cuộc cách mạng văn hóa
tư tưởng của giai cấp tư sản mới ra đời nhằm chống lại những quan niệm lỗi thời
ràng buộc tư tưởng tình cảm của con người và kìm hãm sự phát triển xã hội của
phong kiến và giáo hội Thiên chúa.
Tư tưởng chủ đạo của phong trào Văn hóa phục hưng là chủ nghĩa nhân văn
(humanisme). Đó là hệ tư tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện
tại, chủ trương cho con người được quyền hưởng mọi lạc thú ở đời, do đó nó hoàn
toàn đối lập với quan niệm của giáo hội Thiên Chúa chỉ sùng bái Chúa, chỉ chú ý
đến cuộc sống của linh hồn sau khi chết ở Thiên đàng và đề xướng chủ nghĩa cấm dục.
Dưới sự chỉ đạo của hệ tư tưởng mới ấy, tính chất cách mạng của phong trào
Văn hóa phục hưng thể hiện ở các mặt sau đây:
- Lên án, đả kích, châm biếm sự tàn bạo dốt nát, giả nhân giả nghĩa của các giáo sĩtừ
giáo hoàng đến các tu sĩ và của giai cấp quý tộc phong kiến.
- Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian:
- Chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm: lOMoAR cPSD| 40367505
- Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với Tổ quốc và tiếng nói của nước mình:
Câu 12: Phong trào cải cách tôn giáo ở tây âu thời hậu kì trung đại:
- Nội dung tư tưởng của Lu – Thơ, Can – Vanh - Kết quả
Đến đầu thế kỉ XVI, phong trào cải cách tôn giáo chính thức diễn raSếchxpia đã để
lại 36 vở kịch gồm hài kịch, bi kịch, kịch lịch sử. Trong các tác phẩm của mình,
Sếchxpia đã đưa lên sân khấu các nhân vật thuộc tất cả các tầng lớp trong xã hội từ
vua quan, tướng lĩnh, giáo sĩ, thương nhân cho đến con sen, thằng nhỏ... và đã đề
cập đến nhiều mặt, nhiều mâu thuẫn phức tạp trong cuộc sống xã hội vào giai đoạn
chế độ phong kiến đang suy tàn và chủ nghĩa tưbản bắt đầu xuất hiện. b) Nghệ thuật:
Đặc điểm chung của nghệ thuật hội họa thời kì này là tuy đề tài vẫn khai thác
trong kinh thánh hoặc thần thoại, nhưng nội dung thì hoàn toàn hiện thực.
Phirenxê là nơi xuất phát đầu tiên của nền nghệ thuật thời Phục hưng. Giốttô là người
mở đầu cho xu hướng hiện thực chủ nghĩa trong hội họa, không những vì các nhân
vật trong tranh sinh động mà còn vì họa pháp lập thể do ông thể hiện. Maxasiô,
mặc dù chết yểu (27 tuổi), là người đã phát triển chủ nghĩa hiện thực trong hội họa
thêm một bước, đồng thời là người phát hiện ra quy luật viễn cận. Tác phẩm tiêu
biểu của ông là Ađam và Evơ bị đuổi khỏi thiên đường. Bốttixenli được gọi là
"nhà thơ họa sĩ". Các tác phẩm Sự ra đời của thần Vênút, Mùa xuân... của ông mang
đầy chất thơ nhờ nhân vật xinh đẹp, dịu dàng, màu sắc hài hòa.
Sang đầu thế kỉ XVI, nền nghệ thuật thời Phục hưng đạt đến đỉnh cao của nó.
Những thành tựu tuyệt vời về hội họa và điêu khắc gắn liền với tên tuổi của nhiều
nhà danh họa mà trong đó nổi tiếng nhất là Lêônácđô đơ Vanhxi, Mikenlăngiơ và Raphaen.
Lêônácđô đơ Vanhxi (1452-1519), đặc điểm nghệ thuật hội họa của Lêônácđô
đơ Vanhxi là thiên về mô tả tính cách và hoạt động nội tâm của nhân vật. Những tác
phẩm tiêu biểu của ông là Bữa tiệc cuối cùng, Đức mẹ đồng trinh trong hang đá.
Mikenlăngiơ (1475-1564) sinh ở Tôxcan (Ý), là một họa sĩ, một nhà điêu khắc
nổi tiếng, đồng thời là một kiến trúc sư và là một thi sĩ. Về hội họa, tác phẩm tiêu
biểu của ông là Sáng tạo thế giới vàCuộc phán xét cuối cùng. Về điêu khắc, các bức
tượng Đêm, Người nô lệ bị trói v.v... là những tác phẩm tương đối tiêu biểu. Về kiến
trúc, ông là người thiết kế đầu tiên nhà thờ Xanh Pie ở La Mã. Tuy công trình kiến
trúc nổi tiếng này mãi đến năm 1626, tức là sau khi ông chết 62 năm, mới được hoàn lOMoAR cPSD| 40367505
thành, nhưng mái tròn của nhà thờ do ông thiết kế khác hẳn với mái nhọn kiểu Gôtích truyền thống.
Raphaen (1483-1520) cũng là một họa sĩ thiên tài của Ý. Tuy ông chết tương
đối sớm (37 tuổi) nhưng ông đã để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng như Cô gái làm vườn
xinh đẹp, các bức tranh vẽ về thánh mẫu.
Ngoài Ý, từ thế kỉ XVI về sau, các nước Phlăngđrơ, Hà Lan, Đức, Pháp... cũng
có nhiều họa sĩ nổi tiếng như Mátxít (Quentin Matsys), Lucát đơ Lâyđơ người Hà
Lan,.. Đề tài của các tác phẩm của họ thường là những cảnh đẹp trong thiên nhiên,
những hoạt động trong đời sống hàng ngày của những con người bình thường mà
bức tranh "Bữa ăn của những người nông dân" của Lơ Nanh là một ví dụ tiêu biểu.
c) Khoa học tự nhiên và triết học:
Thời Phục hưng, các ngành khoa học tự nhiên và triết học cũng có những thành tựu
lớn lao, trong đó đặc biệt quan trọng là về thiên văn học.
Nhà bác học lớn mở đầu cho một bước nhảy vọt về khoa học tự nhiên thời
Phục hưng là Nicôla Côpécních (1473-1543). Ngoài ra, các lĩnh vực khác như vật lí
học, toán học, y học v.v... cũng có nhiều thành tựu quan ở 3 nơi: Đức, Thụy Sĩ và Anh.
a) Phong trào cải cách tôn giáo ở Đức:
Người đề xướng cải cách tôn giáo ở Đức là Máctin Luthơ (Martin Luther) giáo
sư thần học ở trường Đại học Vitenbe (Witten Berg).
Năm 1517, với lí do cần tiền để chữa nhà thờ Xanh Pie ở La Mã, giáo hoàng
Lêô X (1513-1521) đã cử các giáo sĩ đi bán giấy miễn tội khắp mọi nơi ở Đức. Nhân
khi quần chúng nhân dân đang căm ghét việc bán giấy miễn tội, Luthơ dán bản "Luận
cương 95 điều" ở trước cửa nhà thờ của trường Đại học Vitenbe. Bản luận cương
này cùng những tác phẩm khác sau đó đã thể hiện quan điểm cải cách tôn giáo của
Luthơ với những nội dung chủ yếu sau đây:
- Chỉ có lòng tin vào Chúa mới cứu vớt được linh hồn, do đó chỉ cần thành tâmsám
hối thì sẽ được xóa bỏ mọi tội lỗi, còn việc bán giấy miễn tội chỉ là một trò lừa bịp.
Vả lại việc đó làm cho con người càng tồi tệ vì họ đã được bảo đảm không bị trừng phạt.
- Căn cứ của lòng tin vào Chúa là kinh Phúc âm. Còn các sắc lệnh của Giáo
hoàng,các quyết nghị của các cuộc Hội nghị tôn giáo đều không phải là cơ sở thật sự của lòng tin.
- Chủ trương thành lập "giáo hội rẻ tiền" tức là giáo hội đơn giản, không chiếmhữu
nhiều ruộng đất, không có hệ thống cấp bậc phức tạp, không có các nghi lễ xa hoa
phiền phức, không thờ các thánh, không thờ ảnh tượng, không quỳ lạy và làm dấu.
Về mặt chính trị, Luthơ chủ trương dựa vào hoàng đế Đức và các vương hầu,
khuyên các tín đồ phải phục tùng chính quyền của giai cấp phong kiến. Sau khi lOMoAR cPSD| 40367505
Luthơ phát động cải cách tôn giáo, ở Đức đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt giữa
nông dân với phong kiến thế tục và giáo hội, giữa tôn giáo với cựu giáo, mãi đến
năm 1555, địa vị hợp pháp của tôn giáo Luthơ mới được công nhận.
Tân giáo Luthơ được truyền bá ở Bắc Đức, Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển. Ở
các nước châu Âu khác như Ba Lan, Hunggari, Anh, Pháp, tân giáo Luthơ cũng có khá nhiêu tín đồ.
b) Cải cách tôn giáo ở Thụy Sĩ:
Cải cách tôn giáo ở Thụy Sĩ đầu tiên do Unrích Dvingli (Ulrich Zwingli, 1484-
1531), một giáo sĩ ở châu Durích lãnh đạo từ năm 1518. Năm 1531, Durích bị thất
bại, bản thân Dvingli cũng bị tử trận. Màn thứ nhất của cuộc cải cách tôn giáo tạm thời kết thúc.
Sau khi Durích thất bại, Giơnevơ trở thành trung tâm mới của phong trào cải
cách tôn giáo ở Thụy Sĩ. Người lãnh đạo cuộc cải cách tôn giáo lần này là Giăng
Canvanh (Jean Calvin, 1519- 1564), một người Pháp đến Giơnevơ năm 1536 và đến
năm 1541 thì trở thành người đứng đầu về tôn giáo và chính trị ở Giơnevơ. Hạt
nhân của học thuyết Canvanh là thuyết định mệnh. Canvanh cho rằng số phận của
mỗi người hoàn toàn do chúa Trời quyết định. Sở dĩ số phận con người được định
sẵn như vậy là vì khi sáng tạo thế giới, chúa Trời đã chia loài người thành hai loại là
"dân chọn lọc" và "dân vứt bỏ". Như vậy, Canvanh đã phủ nhận các hình thức miễn
tội của giáo hội Thiên chúa, phủ nhận vai trò của tầng lớp giáo sĩ và tác dụng của
các nghi thức lễ bái phiền phức của đạo Thiên chúa.
Giáo hội Canvanh được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ. Đơn vị cơ sở của
giáo hội là các công xã tân giáo. Những người phụ trách mọi công việc trong công
xã là mục sư và các trưởng lão. Giáo hội trung ương do Hội nghị đại biểu tôn giáo
cả nước được triệu tập định kì bầu ra gồm 5 mục sư và 12 trưởng lão.
Thế là dưới sự lãnh đạo của Canvanh, cuộc cải cách tôn giáo ở Giơnevơ đã
thành công và Giơnevơ trở thành trung tâm của phong trào cải cách tôn giáo ở Tây
Âu. Tại đây đã thành lập một học viện Tân giáo để đào tạo các nhà truyền đạo, rồi
từ đó họ được phái đến tất cả các nước châu Âu để hoạt động. Vì vậy lúc bấy giờ,
Giơnevơ được gọi là "La Mã của tân giáo". Kết quả, từ Thụy Sĩ, tân giáo Canvanh
đã nhanh chóng truyền bá ở nhiều nước, nhất là những nơi có nền công thương
nghiệp phát triển như Pháp, Anh đặc biệt là Nêđeclan (tức Hà Lan, Bỉ... sau này).
Tóm lại, trong nửa đầu thế kỉ thứ XVI, ở Tây Âu đã xuất hiện nhiều loại tôn
giáo cải cách. Các loại tôn giáo này có những chỗ khác nhau nhưng đều giống nhau
ở những điểm chính sau đây:
- Chỉ tin vào kinh thánh, trong đó chủ yếu là kinh Phúc âm. lOMoAR cPSD| 40367505
- Đơn giản hóa các nghi lễ, không thờ ảnh tượng, không thờ mẹ Maria.
- Không lệ thuộc giáo hoàng và tòa thánh La Mã.
- Bỏ chế độ độc thân cho các mục sư. Tín đồ được tham gia quản lí giáo hội.
Do các tôn giáo này chủ yếu tin vào kinh Phúc âm nên được gọi chung là tôn giáo
Phúc âm. Chữ Phúc âm có nghĩa là tin mừng, tin lành nên người ta gọi loại tôn giáo này là đạo Tin lành.
Tóm lại, từ đầu thế kỉ V đến đầu thế kỉ XIV, nền văn minh phương Tây bị thụt
lùi rất nhiều so với văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại, nhưng từ thế kỉ XIV về sau,
cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản, ở phương Tây đã có sự đổi mới về tư tưởng,
trên cơ sở đó, các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật... đã phát triển
nhảy vọt, làm đà cho các nước châu Âu vươn tới nền văn minh cận hiện đại.
VẤN ĐỀ 13: NỀN VĂN MINH NÔNG NGHIỆP
I. PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ
1. Những hệ quả của công cuộc phát kiến địa lí (thế kỉ XV – XVI)
Do nhu cầu mở rộng hoạt động thương mại, những tiến bộ kỹ thuật của ngành
hàng hải, cuối thế kỉ XV, nhiều nhà thám hiểm châu Âu tìm ra những con đường biển
đi sang phương Đông – nơi hy vọng sẽ kiếm được nhiều vàng bạc và của cải.
Có 3 phát kiến địa lí lớn:
+ Cuộc hành trình của Vaxcô đơ Gama men theo bờ biển châu Phi đến điểm cực nam
(Mũi Hi Vọng) rồi vượt qua Ấn Độ Dương, cập bến Ấn Độ. Những chuyến đi tiếp
theo về phía Đông đã đến các quần đảo Đông Nam Á rồi đi vào biển Đông, tới các
cảng Trung Hoa và Nhật Bản.
+ Những chuyến vượt Đại Tây Dương của Côlôngbô và Amêrigô đã phát hiện ra lục
địa châu Mỹ, khi đó được gọi là Tân Thế Giới.
+ Cuộc thám hiểm của Magienlan đến châu Mĩ, vượt qua Thái Bình Dương để tới
quần đảo vùng Đông Nam Á, được đặt tên là Philippin. Từ đây, đoàn thủy thủ trở về
châu Âu theo đường đi của Vaxcô đơ Gama khi trước.
Những phát kiến địa lí lớn diễn ra vào cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI tìm ra
lục địa mới là châu Mĩ và đặt tên là Thái Bình Dương, mở ra con đường biển đến
các châu lục, thúc đẩy công cuộc thám hiểm và kiếm tìm các vùng đất mới. Nó đem
lại những khả năng mới cho sự giao lưu kinh tế và văn hóa, tạo điều kiện cho sự tiếp
xúc giữa các nền văn minh thế giới. Cuộc hành trình vòng quanh thế giới bác bỏ lOMoAR cPSD| 40367505
những lý lẽ sai trái của giáo hội đã từng đưa ra trong các vụ xét xử các nhà khoa học
như Brunô, Galilê,….và giả thuyết trái đất hình cầu là hoàn toàn đúng đắn.
Những phát kiến địa lí diễn ra những cuộc di chuyển dân cư trên quy mô lớn.
Thương nhân vội vã giành giật thị trường và các nguồn nguyên liệu ở các địa bàn
mới. Quân đội và quan chức được phải đi xâm chiếm thuộc địa và thiết lập chế độ
cai trị thực dân. Dân di thực kéo nhau đến những vùng mới chinh phục để khai phá,
tìm vàng và lập nghiệp. Người da đen bị đưa sang châu Mĩ, biến thành nô lệ trong
các đồn điền và hầm mỏ. Các nhà truyền giáo mang Kinh Thánh tới mọi nẻo để mở
rộng phạm vi truyền bá của đạo Kitô.
Những cuộc đi lại của các thương nhân, nhà truyền giáo, dân di thực, quân
lính, nô lệ,…tạo nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh châu lục. Người châu Âu
tiếp nhận văn minh truyền thống của phương Đông, người châu Á và châu Phi tiếp
cận với trình độ công nghệ cao hơn của người châu Âu. Ở châu Mĩ dần dần hình
thành nền văn minh rất đa dạng do sự hòa hợp giữa văn hóa người Âu, người Phi và
người bản địa. Đặc biệt là sự phát hiện ra nền văn minh vốn có từ lâu đời ở châu Mĩ
được gọi là “Tiền Côlông”. Ở đây có 3 tộc người chính là Maya, Aztec và Inca.
Người Maya và Aztec là chủ nhân của lãnh thổ Mexico có nền văn minh lâu đời ở trình độ cao.
+ Sớm có nhà nước, gây dựng nhiều thành thị và lâu đài bằng đá, nhiều lễ đường nguy nga.
+ Người dân biết làm ruộng bậc thang với hệ thống tưới nước khá hoàn chỉnh.
+ Họ chế tạo nhiều đồ mỹ nghệ tinh xảo, nhiều đồ thêu và dệt.
+ Có nền văn hóa độc đáo, chữ viết riêng và tôn giáo riêng.
Người Inca là chủ nhân của lãnh thổ Peru ngày nay.
+ Kinh tế căn bản là nông nghiệp, tổ chức xã hội thành những công xã nông thôn.
+ Công trình kiến trúc bằng đá đồ sộ, có dáng hình và cấu tạo giống Kim tự tháp Ai Cập.
+ Có chữ viết và tôn giáo riêng.
Kết quả tất nhiên của những cuộc di dân là sự tăng cường giao lưu văn hóa
giữa cư dân các châu lục, giữa các dân tộc: trao đổi về giống cây trồng (cacao, thuốc lOMoAR cPSD| 40367505
lá, cà phê, chè, khoai tây…) kĩ thuật sản xuất (nông nghiệp, thủ công nghiệp), các
hình thức sinh hoạt văn hóa (lễ hội, phong tục, các điệu múa, nhạc,…)
Một số ngôn ngữ châu Âu được sử dụng trong các thuộc địa như tiếng Tây
Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Anh, tiếng Pháp,…
Các tôn giáo được truyền bá rộng rãi trên nhiều nước, đặc biệt là sự lan truyền
của đạo Kitô và Tin lành.
Hoạt động thương mại nhộn nhịp, các thành thị trở nên sầm uất. Việc buôn
bán được mở rộng trên phạm vi thế giới. Thương nhân châu Âu chuyên chở hàng
hóa công nghiệp (len dạ, vải lụa, rượu vang, đồ mỹ phẩm…) sang bán ở các thị
trường châu Á, châu Phi, châu Mĩ Latinh và mua từ những nơi đó các loại sản phẩm
địa phương (gạo, bông, thuốc lá, hồ tiêu, cacao, cà phê, hương liệu…) trở về châu Âu.
Do những hoạt động trên, dần dần hình thành các tuyến đường thương mại
nối liền châu Âu - châu Phi - châu Á,và tạo nên tam giác mậu dịch Đại Tây Dương
giữa châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Nếu trước đây, hoạt động thương mại đã mở
rộng thành thị trường thế giới. Những hoạt động giao lưu kinh tế giữa các quốc gia,
các khu vực được đẩy mạnh, Nhiều công ti thương mại lớn được thành lập chẳng
những được hưởng độc quyền buôn bán mà còn được cử quân đội và viên chức để
tổ chức bộ máy cai trị ở địa phương. Nhiều thành phố và trung tâm thương mại xuất hiện.
Cuộc “cách mạng giá cả” xảy ra do khai thác, buôn bán và cướp bóc, vàng
chảy về châu Âu ngày càng nhiều. Vàng bạc được tung ra để mua bán hàng hóa làm
cho giá cả tăng nhanh, đem lại nhiều lợi nhuận cho thương nhân và nhà sản xuất,
kích thích quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản. Thủ công nghiệp, công nghiệp và
thương nghiệp phát triển rất nhanh, tạo tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa tư bản.
Công cuộc thám hiểm các vùng đất mới cũng làm nảy sinh nạn buôn bán nô
lệ da đen và chế độ thực dân tàn bạo. Người châu Phi thành món hàng bị đem bán
ở châu Mĩ và là nguồn sức lao động quan trọng trong các đồn điền, hầm mỏ và các
công trường ở châu Mĩ.
Các đoàn thám hiểm biến nơi vừa phát hiện thành thuộc địa để khai thác, bóc
lột, thiết lập chế độ thực dân. Bồ Đào Nha chiếm 1 số vùng ven biển châu Phi, vùng
Goa của Ấn Độ và Braxin ở Nam Mĩ; Tây Ban Nha chiếm vùng Trung Nam Mỹ và
Philippin, Anh và Pháp xâu xé châu Phi, châu Á và nhiều đảo trên Thái Bình Dương.
Đây là bước khởi đầu cho quá trình xâm lược và chiếm đóng thuộc địa của chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 40367505
thực dân phương Tây kéo dài hàng trăm năm sau. Nạn buôn bán nô lệ và chế độ thực
dân tạo nên ách áp bức dân tộc rất dã man, được coi như những vết nhơ trong lịch
sử văn minh của loài người.
II. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
2.1. Những điều kiện dẫn tới cuộc Cách mạng công nghiệp ở Anh:
2.1.1. Về tự nhiên:
- Anh có nhiều mỏ than, sắt và các mỏ này lại nằm gần nhau, thuận lợi về mặt kinh
tế khi khởi đầu cuộc cách mạng công nghiệp.
- Về nguyên liệu, Anh có thuận lợi là nguồn lông cừu trong nước và bông nhập từ
Mĩ, đó là những nguyên liệu cần thiết cho ngành dệt.
- Các dòng sông ở Anh tuy không dài nhưng sức chảy khá mạnh, đủ để chạy các
máy vận hành bằng sức nước. Hải cảng Anh thuận lợi để đưa hàng hoá đi khắp thế giới.
2.1.2. Về mặt xã hội:
- Giai cấp quý tộc Anh sớm tham gia vào việc kinh doanh và họ trở thành tầng lớp
quý tộc mới, có quyền lợi gắn liền với tư sản, có cách nhìn của tư sản.
- Nhu cầu về lông cừu đã dẫn tới phong trào đuổi những người nông dân ra khỏi
ruộng đất để các nhà quý tộc biến đất đai đó thành đồng cỏ nuôi cừu. Lực lượng
nông dân bị dồn đuổi ra khỏi ruộng đất đã cung cấp một lượng lớn lao động cho các
công trường thủ công ở các thành thị.
2.2. Những thành tựu của Cách mạng công nghiệp:
- Năm 1733: John Kay đã phát minh “thoi bay”, hỗ trợ người thợ dệt không phải
lao thoi bằng tay và năng suất lao động lại tăng gấp đôi.
- Năm 1765: Giêm Hagrivơ đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được 8 cọc sợi
mộtlúc. Ông lấy tên con mình là Gienny để đặt cho máy đó.
- Năm 1769: Akrai cải tiến việc kéo sợi không phải bằng tay mà bằng súc vật,
saunày còn được kéo bằng sức nước.
- Năm 1785: phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải của linh mục
Etmon Cacrai. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
- Phát minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúc bấy giờ,
cácnhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy, điều đó bất tiện
rất nhiều mặt. Năm 1784, Giêm Oát (James Watt) phụ tá thí nghiệm của một trường
đại học đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt lOMoAR cPSD| 40367505
bất cứ nơi nào. Không những thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ giới hoá.
- Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784 Henry Cort đã tìm
racách luyện sắt “puddling”. Mặc dù phương pháp của Henry Cort đã luyện được sắt
có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của máy móc. -
Năm 1885: Henry Bessemer đã phát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng
thành thép. Phát minh này đã đáp ứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi đó.
- Cách mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1804, chiếc đầu
máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã
lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở Châu Âu và Mỹ.
- Năm 1807, Phơn Tơn đã chế ra tàu thuỷ chạy bằng hơi nước thay thế cho những
mái chèo hay những cánh buồm.
2.3. Những quy tắc cơ bản của nền sản xuất công nghiệp
- Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi hẳn về mặt tổ chức và quản lí
laođộng, đề ra những quy tắc mới khác với thời kì sản xuất nông nghiệp khi trước.
- Hệ thống máy móc của mỗi nhà máy sản xuất ra rất nhiều sản phẩm công
nghiệpgiống nhau để cung cấp cho thị trường những mặt hàng có cùng chất lượng
và mẫu mã như nhau. Thay vì những thợ thủ công làm ra từng sản phẩm đơn chiếc khác
nhau tùy theo đòi hỏi của khách hàng và hứng thú của người thợ, các sản phẩm công
nghiệp ra đời theo một dây chuyền công nghệ mà mỗi công nhân chỉ làm một vài
động tác nhất định theo một trình tự bắt buộc. Nghĩa là mỗi công nhân không phải
là tác giả của toàn bộ sản phẩm từ A đến Z mà chỉ góp công sức và tài
nghệ vào một phần sản phẩm đó. Như vậy, mỗi người không thể tự làm theo ý thích
của riêng mình mà phải tuân theo những đòi hỏi nghiêm ngặt, phải đạt được những tiêu chuẩn quy định.
- Trong quá trình tổ chức nền sản xuất công nghiệp, W.Taylo đã xác định rằng
"chỉcó một con đường tốt nhất để thực hiện từng công việc đó và một thời gian thích
đáng để hoàn thành công việc đó". Nghĩa là phương pháp, công cụ và thời gian
sản xuất phải được quy theo tiêu chuẩn đối với từng loại việc và sản phẩm làm ra
cũng phải đạt được những tiêu chuẩn đối với từng loại mặt hàng. Do vậy, tiêu chuẩn
hóa được coi là quy tắc thứ nhất đối với tất cả các khâu của nền sản xuất công nghiệp: lOMoAR cPSD| 40367505
từ trình độ và năng lực của người thợ đến thiết bị máy móc của quy trình sản xuất
cho tới những sản phẩm của nó. Sự không đáp ứng đúng tiêu
chuẩn sẽ dẫn đến hậu quả là người thợ bị loại trừ, máy móc bị ngưng trệ, sản phẩm
bị phế thải và cuối cùng, nhà doanh nghiệp bị thất bại.
- Để đạt được những tiêu chuẩn quy định cho từng loại công việc và từng mặthàng,
người công nhân không thể làm đủ mọi việc như người nông dân trên đồng ruộng,
như người thợ thủ công trong phường hội mà chỉ đảm nhận một nhiệm vụ nhất định
với một vài thao tác nhất định. Nghĩa là khi lao động, họ phải đứng ở một vị trí xác
định, phải được chuyên môn hóa ở trình độ cao, thành thạo trong những thao tác của
họ. Có như vậy mới thích ứng được với nền sản xuất công nghiệp có sự phân công
lao động ngày càng tinh vi. Và nhờ tay nghề điêu luyện của
những người thợ chuyên môn, sản phẩm của nhà máy ngày càng tăng số lượng và
nâng cao chất lượng. Do vậy, chuyên môn hóa là quy tắc thứ hai, là đòi hỏi bắt
buộc của nền sản xuất công nghiệp. Chính yếu tố này sẽ dẫn đến sự phân công lao
động rõ ràng trong các xưởng và giữa những người thợ; đồng thời gây ra sự phân
hóa trong hàng ngũ công nhân: những người lao động có trình độ kĩ thuật cao thích
ứng với nền công nghệ hiện đại và những người lao động giản đơn, kĩ thuật thấp rất
dễ rơi vào nguy cơ bị loại khỏi nhà máy.
- Những công nhân đã được tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa khi tham gia
vàoquy trình sản xuất phải vận động theo nhịp độ của máy móc và phối hợp
chặt chẽ với những ngƣời thợ khác trên cùng dây chuyền của họ. Nghĩa là hoạt động
của họ phải đồng bộ hóa, trước tiên là về mặt thời gian. Nội quy của nhà máy quản
lý chặt chẽ giờ làm và giờ nghỉ trong một ca sản xuất chính là để đảm sự đồng bộ
trong tất cả các khâu của quy trình. Mỗi động tác của họ phải ăn khớp với nhịp độ
chung, phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt về kĩ thuật mà không thể tự ý
sửa đổi hay rời bỏ vị trí. Chỉ một người thợ lơi lỏng công việc thì sẽ gây nên trở ngại
cho toàn bộ dây chuyền. Do vậy, đồng bộ hóa là nguyên tắc thứ ba của nền sản xuất
công nghiệp mà mỗi ngƣời tham gia đều phải thi hành đúng chức năng và nhiệm vụ
của mình, tạo nên sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, các phân xưởng để làm ra
sản phẩm đúng quy cách.
- Nền sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp chủ yếu dựa trên sức lao động
cơbắp, người sản xuất tự tạo ra nguồn năng lượng bằng chính sức lực của mình. Do
vậy, họ có thể lao động ở bất cứ nơi nào thuận tiện: canh tác trên đồng ruộng, khai lOMoAR cPSD| 40367505
hoang trên đồi núi, mở lò gốm trong làng, dệt vải ngay tại ngôi nhà của họ. Nhưng
bước sang giai đoạn sản xuất công nghiệp, nguồn năng lượng, hệ thống máy móc và
tổ chức lao động được tập trung trong các nhà máy thu hút hàng trăm, hàng ngàn
công nhân. Điều kiện sản xuất mới không cho phép làm việc một cách phân tán như
người nông dân trên cánh đồng mà phải tổ chức tập trung: tập trung máy, tập trung
nguyên liệu, tập trung thợ trong một cơ sở sản xuất. Điều đó làm cho việc quản lý
lao động tốt hơn, công suất được tận dụng nhiều hơn và chi phí vận chuyển giảm,
lợi nhuận tăng lên. Hơn thế nữa, sự phát triển của các hoạt động kinh doanh đòi hỏi
phải đầu tư nguồn vốn lớn, dẫn đến sự tập trung tư bản. Do vậy, tập trung hóa trở
thành quy tắc thứ tư của nền sản xuất công nghiệp, dần dần hình thành các công ty
lớn và các trung tâm công nghiệp có quy mô lớn.
2.4. Những hệ quả của cách mạng công nghiệp.
- Ngoài sự xuất hiện hai giai cấp tư sản và vô sản có quyền lợi đối kháng nhưng
cùng tồn tại trong một cấu trúc kinh tế tư bản chủ nghĩa, nền sản xuất công nghiệp
còn gây nên nhiều biến đổi quan trọng về mặt xã hội. Trước hết là khả năng lao động
và sáng tạo của con người được phát huy cao độ, đã làm ra một khối lượng vật phẩm
vô cùng phong phú về số lượng và chất lượng. Những thành tựu đó không chỉ đạt
được trong lĩnh vực công nghiệp, máy móc và kĩ thuật mới cũng được áp dụng vào
nông thôn, nâng cao năng suất nông nghiệp.
- Trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" xuất bản lần đầu tiên năm 1848, Mác
vàĂngghen đánh giá thành tựu của nền sản xuất công nghiệp là trong vòng chưa đầy
một trăm năm, giai cấp tư sản đã phát triển lực lượng sản xuất nhiều hơn, mạnh mẽ
hơn tất cả các thế hệ trước cộng lại. Chính nguồn hàng hóa dồi dào cùng với sự
chuyên môn hóa sâu sắc trong lao động làm cho không ai cần phải và có thể sản xuất
để hoàn toàn tự cung cấp cho mình mà mỗi con người vừa là người sản xuất, vừa là
người tiêu dùng hay nói đúng hơn, sản xuất và tiêu dùng bị tách thành hai nửa trong một con ngƣời.
- Trong nền kinh tế tự nhiên, người sản xuất tiêu thụ ngay chính sản phẩm do họlàm
ra, chỉ có một phần rất nhỏ được đem bán, còn đến thời kì này, người ta sản xuất
nhằm mục đích bán ra thị trường là chính và lại tiêu thụ nhiều mặt hàng do người
khác làm ra. Do vậy, kinh tế ngày càng thị trường hóa, mọi hoạt động sản xuất ngày
càng xã hội hóa, nó thúc đẩy thương nghiệp mở rộng trên quy mô lớn và nhờ thế,
các ngành công nghiệp phát triển. Mối quan hệ tác động qua lại giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa thương nghiệp với công nghiệp tạo nên nguồn động lực kích thích sản xuất. lOMoAR cPSD| 40367505
- Hai là những quy tắc của sản xuất công nghiệp chi phối tất cả các mặt hoạt
độngcủa kinh tế và xã hội, tất cả đều phải được tiêu chuẩn hóa. Nền giáo dục phải
được tổ chức thành hệ thống theo chương trình thống nhất để tạo nên nguồn nhân
lực đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi của xã hội công nghiệp. Các phương tiện
giao thông, thông tin liên lạc, bưu điện... phải được xây dựng theo những tiêu chuẩn
chung để tạo nên mạng lưới nối liền các thành thị, các trung tâm kinh tế trên quy mô
quốc gia và quốc tế. Sự tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa không chỉ áp
dụng cho công nhân trong nhà máy mà được thực hiện rộng rãi đối với mọi nhân
viên trong công sở, mọi thành viên của guồng máy kinh tế dù họ là người bán hàng,
người giữ kho hay nhà giao dịch. Nhịp điệu của cuộc sống được tính toán theo thời
gian của mọi hoạt động được xác định chặt chẽ: giờ vào lớp và tan trường của học
sinh, giờ khám bệnh và điều trị trong bệnh viện, giờ khởi hành của những phương
tiện giao thông,… Hầu như công việc nào cũng có những giờ hay những mùa cao
điểm của nó nên sự phân bố thời gian trong nhà máy, trường học, công sở là điều bắt
buộc. Phong cách làm việc khẩn trương, đúng hẹn, chính xác trở thành thói quen
trong nếp sống của cư dân xã hội công nghiệp. Nó trái ngƣợc với cách lao động và
sinh hoạt lề mề, sai hẹn và đại khái được tạo nên bởi tốc độ chậm chạp và điều kiện
phân tán của nền sản xuất nông nghiệp lâu đời.
- Ba là sự thay đổi về dân số. Có thể lấy những số liệu sau đây để minh chứng
chotốc độ tăng dân số quá nhanh ở những xứ sở bước vào thời đại công nghiệp hóa.
Riêng nước Anh, tỉ lệ tăng dân số năm 1720 là 1%, năm 1750 là 4% và đến năm 1800 là 10%.
Dân số toàn châu Âu năm 1650 là 100 triệu, một thế kỉ sau là 170 triệu và đến năm
1800 đã vượt quá 200 triệu. Cũng theo tốc độ ấy, các thành phố được mở rộng, số dân thành thị tăng lên.
Luân Đôn năm 1750 có 515 ngàn dân, năm 1801 tăng lên 900 ngàn. Pari
trước cách mạng cũng lên tới 600 - 700 ngàn người.
Bộ mặt phố xá, bến cảng, nhà ga, cửa hàng... đều đổi thay, nhộn nhịp và sầm
uất. Trước sự bùng nổ dân số như vậy, nhà xã hội học người Anh Rôbớt Mantuyt đã
tỏ ra lo ngại khi tính toán rằng cứ 25 năm, dân số nước Anh, Pháp, Mỹ lại tăng gấp
đôi trong khi sản phẩm nông nghiệp không tăng tương ứng thì sẽ có một khoảng
cách lớn chưa từng thấy giữa nhu cầu lương thực của con người và khả năng của đất
đai đáp ứng nhu cầu đó. Theo ông, đó chính là nguồn gốc của nạn đói mà loài người
không thể tránh khỏi. Thực ra, khi đưa ra luận thuyết về nạn nhân mãn, Mantuyt lOMoAR cPSD| 40367505
không tính đến 3 yếu tố khi nước Anh (và cả loài người) bước vào thời đại mới. Đó là:
- Làn sóng di cư, nhiều người rời bỏ quê hương để đi khai phá những vùng đất
mớicòn hoang vu, đem lại cuộc sống dễ chịu hơn.
- Sự vận dụng những cải tiến quan trọng trong nông nghiệp, đưa kết quả của
cáchmạng công nghiệp vào đồng ruộng như dùng các loại máy nông cụ, phân bón,
thuốc trừ sâu… làm năng suất lương thực tăng nhanh và hạn chế hậu quả của thiên
tai đối với nông nghiệp.
- Việc xuất hiện của máy hơi nước cùng cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo nên
sựtăng trưởng kinh tế nói chung giúp loài người vượt qua những thử thách do sự
bùng nổ dân số gây ra. Trong suốt thế kỉ XIX, dân số Anh tăng gấp 4 lần trong khi
sản xuất quốc gia tăng gấp 14 lần. Tuy nhiên, quan điểm Mantuyt cũng là lời cảnh
báo về sự tăng trưởng dân số không kiềm chế, nhất là đối với những xứ sở lạc hậu,
chưa vượt qua thời kì văn minh nông nghiệp.
- Bốn là, trong nền kinh tế nông nghiệp, do năng lực lao động có hạn, nên hầu
hếtthành viên gia đình phải cùng nhau canh tác trên đồng ruộng. Điều kiện khách
quan đó tạo nên những gia đình lớn nhiều thế hệ (ông bà, cha mẹ, cô chú, dâu rể,
cháu chắt...) sống chung dưới một mái nhà, cùng làm việc như một đơn vị kinh tế,
cùng sinh hoạt quây quần quanh bữa ăn. Từ đó hình thành những xóm làng của một
hoặc vài dòng họ lớn. Nhưng khi nền sản xuất công nghiệp xuất hiện, nhất là khi nó
xâm nhập vào nông thôn thì nền tảng gia đình lớn bị tan rã dần. Những người trong
gia đình làm những công việc khác nhau tại những cơ sở sản xuất riêng rẽ nhiều khi
rất xa nhau, được chuyên môn hóa về nghề nghiệp thì gia đình nhiều thế hệ dần dần
không tồn tại nữa. Nhiều cuộc di dân đưa người đến các
trung tâm công nghiệp, nhiều người thoát li gia đình để đến làm việc trong các thành
phố. Các chức năng then chốt của gia đình bị chia nhỏ thành những thể chế mới do
nhiều tổ chức xã hội đảm nhiệm. Việc giáo dục trẻ em thuộc về trường học, việc
chữa bệnh thuộc về bệnh viện, việc chăm sóc người già đợc chuyển sang các nhà an
dưỡng. Để thích nghi với điều kiện lao động mới, các "gia đình hạt nhân" theo chế
độ hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện. Các "gia đình hạt nhân" đó trở thành cấu
trúc hiện đại của xã hội mới, tạo nên mối quan hệ mới giữa những người cùng dòng
họ, cùng xóm làng và trong toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 40367505
- Năm là, yếu tố thị trường chi phối không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà tác
độngđến toàn xã hội. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực như đã trình bày ở trên,
nó cũng gây ra nhiều mặt tiêu cực khác.
- Hố ngăn cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trở nên sâu sắc, sự túng bấn củangười
này là do sự thừa thãi của kẻ khác. Nguyên tắc tự do, bình đẳng trên thực tế không
được bảo đảm. Quan hệ xã hội cùng nền tảng đạo lí truyền thống bị vị phạm, cuộc
chạy đua vì đồng tiền nhiều khi vượt quá giới hạn cho phép, làm băng hoại đạo đức
xã hội, làm rối loạn trật tự công cộng và làm tổn hại nhân phẩm trong cộng đồng.
Quy luật khắc nghiệt của cuộc cạnh tranh lạnh lùng, không tình nghĩa đã làm phá
sản biết bao doanh nghiệp, loại ra khỏi vòng đua những đối thủ yếu kém và làm tan
vỡ biết bao gia đình. Những hậu quả đó làm nên mặt trái của xã hội thị trường mà
việc hạn chế và khắc phục nó là điều nhân loại quan tâm.
Nhưng dẫu sao, những thành tựu của quá trình công nghiệp hóa ở châu Âu và
Bắc Mỹ từ cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX đã tạo nên cơ sở vật chất và kĩ
thuật mới, tạo nên ưu thế của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đối với nền sản xuất
phong kiến và nhờ vậy đã hoàn thành về cơ bản trào lưu cách mạng tư sản ở
các nước phƣơng Tây. Thắng lợi của giai cấp tư sản trong cuộc chiến tranh chống
chế độ chủ nô ở Mỹ (1861 - 1865), công cuộc thống nhất nước Đức và thống nhất
nước Ý (1871) cùng sự thành công của cuộc vận động duy tân Minh Trị ở Nhật Bản
(1868) đánh dấu bước ngoặt cơ bản của phong trào tư sản, xác lập sự thắng thế của
chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới.
III. NHỮNG THÀNH TỰU KHOA HỌC KỸ THUẬT TIÊU BIỂU
CỦA THẾ GIỚI TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, khoa học và kĩ thuật thế kỉ XIX có nhiều bƣớc
tiến vượt bậc. Công trình nổi bật của thế kỉ XIX là học thuyết về sinh học của Đacuyn
. Cuốn sách của ông viết về Nguồn gốc các giống loài đã gây ra một cuộc cách mạng
trong ngành sinh học và có ảnh hưởng sang cả lĩnh vực khoa học xã hội. Nội dung
cơ bản của học thuyết Đacuyn là quy luật tự nhiên cạnh tranh để sinh tồn và khả
năng sinh tồn của mỗi giống loài, kể cả con người. Tất cả các giống loài đều trải qua
quá trình biến hóa để thích nghi với điều kiện tồn tại, nếu không sẽ chịu sự đào thải của tự nhiên.
- Tiếp theo là Menđen được coi là cha đẻ của môn di truyền học. Ngành y học có
nhiều phát hiện quan trọng về văcxin của Paxtơ, về vi trùng lao của Kốc, về phương
pháp vô trùng trong giải phẫu của Lixtơ. lOMoAR cPSD| 40367505
- Nhà hóa học Menđêlêep đã thiết lập Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Nhà vật lí Farađây (Michael Faraday - Anh) nêu lên nguyên lí về cảm ứng điện từ.
- Đến đầu thế kỉ XX, phát minh của Becơren về tính phóng xạ của uranium và sau
đó là ông bà Quiri tìm ra chất phóng xạ thiên nhiên, đặt cơ sở đầu tiên cho lí thuyết về hạt nhân.
- Thuyết tương đối của Anhxtanh đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong ngành
vật lí học hiện đại. Bản thân ông được coi như một trong những nhà khoa học lớn nhất của thời đại.
Do những phát minh trên, những giải thưởng Nôben đầu tiên về vật lí được
tặng cho Rơnghen (1901), Becơren và ông bà Quyri (1903). Sau đó, Anhxtanh được nhận giải năm 1921.
- Về mặt kĩ thuật, nét nổi bật là những phát minh về điện. Phát minh của Moocxơ về
điện báo, của Eđixơn về bóng đèn điện và xây dựng nhà máy điện; tiếp theo là
những phát minh về điện thoại, điện ảnh, vô tuyến điện truyền thanh (radio) và tia
Rơnghen tia X đã đưa nguồn năng lượng mới vào các lĩnh vực của cuộc sống.Việc
sử dụng lò Betxơme và lò Mactanh đánh dấu một bước cách mạng trong ngành luyện kim.
- Trong những năm 80 của thế kỉ XIX, những sáng chế ra máy tuốc bin phát điệnchạy
bằng sức nước và tuốc bin phát điện cùng việc chuyển tải điện đi xa tạo những điều
kiện rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động vượt bậc và mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất.
- Những phát hiện về mỏ dầu lửa ở Mỹ và ở Nga đem lại cho loài người một
nguồnnhiên liệu mới ngoài than, sau này được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp.
Do những tiến bộ kĩ thuật trên, sản lượng các ngành công nghiệp tăng lên
nhanh chóng. So sánh trong khoảng thời gian 1870 - 1900, có thể thấy mức sản xuất
thép từ 250 ngàn tấn lên 28,6 triệu tấn, dầu lửa khai thác từ 0,8 triệu tấn lên 20 triệu
tấn, chiều dài đường sắt tăng gấp 4 lần.
Cũng nhờ có điện, xăng dầu và động cơ tuốc bin, nhiều phương tiện giao thông
mới xuất hiện như ôtô, tàu biểu, tàu ngầm. lOMoAR cPSD| 40367505
IV. TRIẾT HỌC ÁNH SÁNG ( TRÀO LƯU TRIẾT HỌC KHAI
SÁNG): NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG.
Dưới chế độ quân chủ chuyên chế, ở nhiều nước châu Âu đã xuất hiện một
trào lưu tư tưởng mới đòi quyền tự do, công kích triều đình phong kiến và những
nhà vua độc đoán, phê phán sự tha hóa của giáo hội Thiên chúa, đưa ra các dự kiến
về thể chế xã hội tương lai. Nổi bật nhất là các nhà tư tưởng và các nhà khoa học
Pháp, được gọi là các nhà Khai sáng.
Môngtexkiơ là một nhà luật học, hoạt động trong lĩnh vực tư pháp rất nổi
tiếng. Trong Những bức thư Ba Tư, Khảo sát về sự lớn mạnh và suy tàn của La Mã,
Tinh thần luật pháp, ông đã đưa ra nguyên tắc tách biệt giữa ba quyền lực: quyền
lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp. Ông cho rằng nhà nước lập hiến ở Anh
thời đó là mẫu mực của thể chế chính trị, phù hợp với tình trạng chung của xã hội.
Vônte là một bậc thiên tài với khả năng hiểu biết toàn diện và đã thành công
trên các lĩnh vực nghiên cứu triết học, văn học, sử học, và cả vật lí học. Trong Những
bức thư triết học (1733), ông công kích gay gắt chế độ chuyên, chế và nhà thờ Pháp
nên bị chính phủ nhiều lần bắt giam. Ông phải ra nước ngoài nhưng lại được vua
Phổ Frêđêrich II và nữ hoàng Nga Catêrina II trọng đãi, có quan hệ
tốt với các vua Thụy Điển, Đan Mạch, Ba Lan... Ông chủ trương xóa bỏ chế độ
chuyên chế nhưng vẫn giữ thể chế quân chủ với những vị vua sáng suốt, nếu vua trở
nên tàn bạo thì nhân dân có quyền đánh đổ. Tư tưởng và những công trình nghiên
cứu của ông có ảnh hưởng lớn đối với tinh thần cách mạng đang âm ỉ ở
châu Âu và đóng góp phần quan trọng vào kho tàng văn minh nhân loại, nên thế kỉ
XVIII được mệnh danh là thế kỉ Vônte.
Rutxô xuất thân từ gia đình nghèo khổ, phải trải qua nhiều nghề để kiếm sống,
đi nhiều nước châu Âu nên có thể thấy rõ tình cảnh cùng cực của người dân thường,
để xuất nhiều ý tưởng cấp tiến. Trong những tác phẩm nổi tiếng như Luận về nguồn
gốc của sự bất bình đẳng xã hội, Emilơ, Khế ước xã hội, ông nói lên quyền lợi của
người dân, đặc biệt là nông dân và dân nghèo. Trong khi lên án chế độ phong kiến,
ông phê phán chế độ sở hữu tư nhân và hậu quả của nó là tình trạng bất bình đẳng
trong xã hội. Ông chủ trương thay thế chế độ tư hữu lớn bằng chế độ tư hữu nhỏ, ai
cũng có một tài sản nhất định, thiết lập chế độ cộng hòa, người dân có quyền chính
trị như nhau, được hưởng quyền tự do và bình đẳng. Tư tưởng của Rutxô có ảnh
hưởng mạnh mẽ đối với cách mạng Pháp cuối thế kỉ XVIII. lOMoAR cPSD| 40367505
Nhiều nhà khoa học cấp tiến thời đó tập hợp trong nhóm Bách Khoa toàn thư do nhà
triết học Điđơrô và nhà toán học Đalămbe tổ chức. Vônte, Môngtexkiơ, Rutxô cũng
tham gia biên soạn bộ sách này. Nội dung của bộ Bách khoa là giải thích các hiện
tượng tự nhiên và xã hội dưới ánh sáng của quan điểm duy vật và những thành tựu
triết học, kinh tế học, khoa học tự nhiên mới đạt được. Điều đó có nghĩa là phản bác
một cách hệ thống các quan điểm duy tâm mà giáo hội bấy lâu truyền bá và bảo vệ.
Vì thế, nhà nước quân chủ Pháp ra lệnh cấm in và lưu hành các cuốn Bách khoa
nhưng không ngăn được quyết tâm của các nhà khoa học, bằng mọi cách đã ra được
trọn bộ Bách khoa toàn thư.
Một trào lưu tư tưởng mới do Mêliê, Mabli và Môrenly khởi xướng, chủ
trương xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu vì đó là nguồn gốc của mọi nỗi khổ, thiết lập
chế độ sở hữu chung của xã hội, lao động là nghĩa vụ và quyền lợi chung của mọi
người và nhà nước sẽ thực hiện sự phân phối bình đẳng. Trào lưu này có thể coi là
những yếu tố manh nha của chủ nghĩa cộng sản sơ khai. Các nhà kinh tế học cũng
đưa ra lí thuyết mới, chỉ trích các chính sách hạn chế của nhà nước, chủ trương tự
do kinh doanh. Đại diện cho phái này là Kexnây và Guôcnây cho rằng chế độ quan
thuế và sự hạn chế kinh doanh là những trở ngại lớn đối với sự phát triển kinh tế. Họ
đòi hỏi phải thiết lập chế độ kinh tế tự do, chính phủ không hạn chế việc kinh doanh.
Ađam Xmit nối tiếp tư tưởng trên, trong tác phẩm Nguồn tài nguyên quốc gia đưa
ra lí thuyết về giá trị. Theo ông, nguồn gốc của giá trị một vật
phẩm là do lượng lao động đã tiêu hao để sản xuất ra vật phẩm đó. Lợi nhuận là sự
khấu hao vào sản phẩm do lao động của công nhân tạo ra. Đêvit Ricacđô phát triển
học thuyết của A. Xmit, cho rằng lợi ích của các giai cấp trong xã hội tư sản là đối
lập nhau nhưng ông coi đó là quy luật tự nhiên. Những lí luận trên đã đặt cơ sở cho
học thuyết kinh tế chính trị tư sản ra đời và phát triển vào thế kỉ XVIII - XIX.
V. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG TƯỞNG.
Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc phản ánh mặt trái của kinh
tế tư bản chủ nghĩa, của chế độ bóc lột tư sản. Khác với nhiều nhà xã hội chủ nghĩa
của thế kỉ XVII – XVIII muốn trở lại thời kì được coi là thanh bình của công xã nông
thôn dựa trên cơ sở kinh tế nông nghiệp kết hợp thủ công nghiệp, các nhà tư tưởng
XHCN không tưởng của thế kỉ XIX nhận thức rõ sức mạnh của công nghiệp, coi quá
trình công nghiệp hóa là điều tất yếu cho sự phát triển của lịch sử. Họ đề ra các biện
pháp xây dựng xã hội mới không có bóc lột bằng cách khắc phục mặt xấu của chủ
nghĩa tư bản, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo mà không xóa bỏ chế độ tư bản. lOMoAR cPSD| 40367505
Xanh Ximông nhận thức được cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội giữa những
kẻ ăn bám tức là quý tộc với những "nhà công nghiệp" bao gồm tư sản và công nhân.
Ông chủ trương xây dựng xã hội mới dưới sự lãnh đạo của những "nhà công nghiệp",
sản xuất theo kế hoạch, mọi người đều có nghĩa vụ lao động và
được quyền hưởng thụ bình đẳng. Ông chủ trương dùng biện pháp thuyết phục để
hòa bình cải tạo xã hội thay cho con đường cách mạng bạo lực.
Phuariê phê phán sự bất công của xã hội tư bản, nêu lên "sự nghèo khổ
sinh ra từ chính bản thân sự thừa thãi", sự sung sướng của một số ít người này gây
ra sự đau khổ cho số đông những người khác. Ông vạch ra dự án xây dựng các
Phalăng, ở đó, mọi người đều coi lao động là nghĩa vụ và nguồn vui, kinh tế dựa
trên sự kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp, kết hợp giữa lao động chân tay
và lao động trí óc. Sản phẩm được chia theo lao động và tài năng: 5/12 cho lao động,
4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng Phalăng. Ông kêu gọi
nhà giàu bỏ tiền ra thực hiện dự án nhưng chẳng ai trả lời.
Ôwen xây dựng một xưởng thợ thí nghiệm theo kiểu công xã, tài sản được coi
là của chung, mọi người đều lao động, ngày làm việc 10 giờ, bãi bỏ chế độ cúp phạt,
đặt ra chế độ khen thưởng, lập nhà trẻ cho con em công nhân. Ông nêu chế độ tư
hữu và làm thuê là nguồn gốc của sự nghèo khổ. Kết quả là ông bị phá sản vì sản
phẩm của xưởng ông không cạnh tranh được trên thị trường. Thí nghiệm lần thứ hai
ở Mỹ cũng bị thất bại.
Những nhà XHCN không tưởng nửa đầu thế kỉ XIX đã phê phán mặt trái của xã hội
tư bản và đưa ra những dự kiến về việc xây dựng một xã hội tương lai không có bóc
lột. Nhưng các ông không thể vạch ra một lối thoát thực sự vì không biết dựa vào
lực lượng của giai cấp công nhân và không tìm ra biện pháp đấu tranh đúng đắn. Tuy
vậy, tư tưởng của các nhà XHCN không tưởng có ảnh hưởng quan trọng đến sự ra
đời và phát triển của các học thuyết về CNXH. C. Mác coi đó là một trong những
nguồn gốc của học thuyết về CNXH khoa học sau này. Vấn đề 14. Những bối
cảnh lịch sử của văn minh thế giới hiện đại
I. Văn minh thế giới nửa đầu thế kỷ XX
1. Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của Liên Xô
Đầu thế kỉ XX, nước Nga là nơi chứa đựng những mâu thuẫn gay gắt của thế
giới : mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản, giữa địa chủ với nông dân, giữa chế độ của
đế quốc Nga hoàng với các dân tộc thuộc địa, giữa đế quốc Nga với các đế quốc
khác. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy các mâu thuẫn đó tới cực điểm. lOMoAR cPSD| 40367505
Tháng 2/1917 đã nổ ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở Nga. Cuộc cách mạng
tháng 2/1917 đã lật đổ chế độ chuyên chế của Nga hoàng, nước Nga trở thành một
nước cộng hoà tư sản. Thắng lợi này có ý nghĩa rất to lớn đối với lịch sử nước Nga.
Tháng 4/1917 Lênin từ nước ngoài trở về đã viết bản Luận cương tháng Tư. Bản
Luận cương tháng Tư đã vạch ra con đường đưa nước Nga từ một chế độ cộng hoà
tư sản tiến tới chế độ Xô Viết. Đảng Bônsêvích và V. I . Lênin đã lãnh đạo giai cấp
công nhân Nga cùng nhân dân tiến hành cuộc Cách mạng tháng Mười. Cuộc cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho nước Nga mà còn
ảnh hưởng sâu đậm tới lịch sử thế giới.
Ngay trong đêm thắng lợi đầu tiên của Cách mạng, chính quyền Xô Viết do
Lênin đứng đầu đã ban hành Sắc luật về hoà bình và Sắc luật về ruộng đất. Tới tháng
3/1918 chính quyền Xô Viết đã được thiết lập trong cả nước. Chính quyền Xô Viết
đã ban hành một loạt những sắc lệnh quan trọng khác như, xoá bỏ sự phân biệt đẳng
cấp và mọi tươc vị phong kiến; tuyên bố quyền bình đẳng nam nữ; Tuyên ngôn về
quyền của các dân tộc ; tuyên bố quyền tự do tín ngưỡng. Từ năm 1917 đến 1920,
Nước Nga Xô Viết đã phải chống lại nạn ngoại xâm và nội phản. Sau khi đẩy lùi nạn
ngoại xâm và nội phản, ngày 30/12/1922 Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô
Viết đã được thành lập (gọi tắt là Liên Xô). Liên Xô lúc đầu gồm có 4 nước cộng
hoà Liên bang (Nga, Ucraina, Bêlarutsia và Da Capcadơ), 13 nước cộng hoà tự trị
và 6 tỉnh tự trị. Sau khoảng nửa thế kỉ phát triển, tới giữa thế kỉ XX Liên Xô đã gồm
15 nước cộng hoà liên bang và 20 nước cộng hoà tự trị, 8 tỉnh tự trị và 10 khu dân tộc.
1.2. Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô : 1.2.1. Về kinh tế và xã hội
Từ 1921 đến 1941, trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, bị bao vây kinh tế, cô
lập về chính trị nhưng nhân dân Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Từ
1921 - 1925 thực hiện thắng lợi chính sách Kinh tế mới, về cơ bản đã hoàn thành
việc khôi phục kinh tế. Tiếp đó, giai đoạn 1926 - 1928 Liên Xô bước đầu xây dựng
cơ sở cho nền công nghiệp nặng. Tới năm 1928, công nghiệp Liên Xô đã chiếm tỉ
trọng 54,5% tổng sản lượng kinh tế. Kế hoạch điện khí hoá cũng đã hoàn thành.
Trước cách mạng Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp, tới năm 1933 công nghiệp
đã chiếm 70% nền kinh tế. Tới năm 1937, Liên Xô đã trở thành cường quốc công
nghiệp của Châu Âu và đứng thứ hai thế giới ( sau Mĩ). Sau chiến tranh thế giới II,
Liên Xô nhanh chóng khắc phục khó khăn để khôi phục kinh tế. Tới năm 1975, sản
lượng công nghiệp của Liên Xô đã chiếm 20% công nghiệp thế giới. ( Bằng 80%
sản lượng công nghiệp Mĩ). Về nông nghiệp, năm 1981 sản lượng ngũ cốc Liên Xô
là 189 triệu tấn, đứng hàng thứ 3 thế giới , sau Mĩ và Trung Quốc. Về cơ cấu xã hội lOMoAR cPSD| 40367505
cũng có thay đổi lớn, tới năm 1977 công nhân chiếm 61% dân số. Đội ngũ trí thức
cũng lên tới 34 triệu người, tăng 11 lần so với năm 1926.
1.2.2. Về văn hoá, khoa học
Việc xoá nạn mù chữ đã căn bản hoàn thành trước chiến tranh thế giới II. Năm
1980, Liên Xô đã có 5 triệu sinh viên, gấp 40 lần số sinh viên của nước Nga thời
Nga hoàng. Đội ngũ các nhà khoa học cũng phát triển nhanh, tới giữa những năm 70
Liên Xô đã có 1,3 triệu nhà khoa học, chiếm ¼ các nhà khoa học thế giới. Năm 1949,
Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, điều đó đã phá vỡ thế độc quyền về
nguyên tử của Mĩ. Năm 1954, xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên trên thế
giới. 1957 Liên Xô phóng con tàu vũ trụ đầu tiên (đi trươc Mĩ 9 tháng) và 1961 đưa
con người bay vào vũ trụ trở về an toàn. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, văn hoá nghệ thuật cũng được chính phủ Liên Xô quan tâm. Tên tuổi các nhà
văn và nghệ sĩ lớn của Liên Xô được thế giới biết tới như M. Goocki, M.Sôlôkhốp,
A.Tônxtôi, D.Sôxtacôvích chứng minh điều đó.
1.3. Những tiến bộ của khoa học kĩ thuật nửa đầu thế kỉ XX
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, một cuộc cách mạng thực sự đã diễn ra trong
ngành vật lí đó là 3 phát minh quan trọng : điện tử (1896), tính phóng xạ (1898) và Thuyết tương đối.
Giữa thế kỉ XIX, con người vẫn còn quan niệm nguyên tử là phần tử nhỏ nhất
của vật chất không thể phân chia được nữa. Nhưng với những phát hiện về tia X,
tính phóng xạ, làm người ta phải có những cách nhìn khác. Năm 1911, một nhà bác
học người Anh là E.Rơdơpho đã tiến hành thí nghiệm bắn phá nguyên tử. Thí nghiệm
của E.Rơdơpho đã chứng minh nguyên tử không phải đặc mà có rất nhiều khoảng
trống. Từ kết quả của thí nghiệm đó, học trò của E.Rơdơpho là Ninxơ Bo đã đưa ra
lí thuyết về mẫu hành tinh nguyên tử. Theo Ninxơ Bo, các nguyên tử có một nhân ở
giữa, xung quanh có các điện tử chuyển động theo một quĩ đạo nhất định như các
hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời. Một sự tương đồng giữa thế giới vi mô với thế giới vĩ mô.
Năm 1932, con người còn phát hiện ra hạt nhân nguyên tử cũng chưa phải là
thành phần nhỏ nhất của vật chất. Hạt nhân nguyên tử còn gồm có prôtôn và nơtrôn.
Năm 1934, Phêđơric và Iren Quyri ( con rể và con gái của nhà bác học Mari Quyri)
đã phát hiện ra hiện tượng phóng xạ nhân tạo và chất đồng vị phóng xạ. Năm 1938-
1939, các nhà bác học Ôttô Han, Lida Metne (Đức), Enricô Phecmi (Ialia) và Giôliô
Quyri (Pháp) đã cùng phát hiện ra hiện tượng phản ứng dây chuyền phá vỡ hạt nhân urani. lOMoAR cPSD| 40367505
Năm 1942, Enricô Phecmi đã xây dựng được lò phản ứng hạt nhân đầu tiên
trên thế giới ngay dưới khán đài sân vận động của trường đại học Sicagô. Thuyết
tương đối của Anbe Anhxtanh đã làm một cuộc cách mạng thực sự của vật lí hiện
đại. Khi mới được công bố, nhiều người cho đây là một lí thuyết điên khùng. Ngay
cả một số nhà bác học lớn tuổi thời đó cũng không hiểu nổi lí thuyết của Anhxtanh.
Nhưng với thời gian, nhiều sự kiện thực nghiệm càng ngày càng chứng minh lí thuyết
của Anhxtanh là đúng đắn . Lí thuyết này không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực như
vật lí hạt nhân, kĩ thuật máy gia tốc, vật lí thiên văn hiện đại. Có thể nói rất nhiều
các phát minh lớn về vật lí của thế kỉ XX đều có liên quan đến lí thuyết của Anhxtanh.
Trong lĩnh vực hoá học, sinh học... cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Những
thành tựu về khoa học cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã đưa và sử dụng như điện
tín, điện thoại, ra đa, máy bay, phim có âm thanh.
II. Chiến tranh thế giới và sự phá hoại văn minh nhân loại
Loài người đã trải qua tai hoạ của 2 cuộc chiến tranh thế giới với sự tàn phá
khủng khiếp. Trong chiến tranh thế giới thứ nhất : 8 triệu binh sĩ bị chết, 15 triệu
người bị thương nặng, trong đó 7 triệu người bị tàn phế suốt đời , đa số những người
này lại đang ở độ tuổi thanh xuân, lực lượng lao động chính. Chiến tranh còn gây ra
nạn đói, bệnh tật và dân thường cũng phải chịu thảm hoạ . Nếu kể cả dân thường thì
chiến tranh thế giới I đã gây thương vong cho khoảng 33 triệu người kể cả binh lính
và dân thường. Thiệt hại về vật chất khoảng 260 tỉ USD. Chi phí quân sự trực tiếp
của các nước tham chiến khoảng 208 tỉ USD. Mức tăng trưởng của Châu Âu bị chiến
tranh thế giới I làm chậm lại khoảng 8 năm.
Tác hại của chiến tranh thế giới II còn lớn hơn nhiều . Hơn 60 triệu người chết
trong đó : Liên Xô 27 triệu, Trung Quốc 13,5 triệu, Ba Lan 6 triệu, Đức 7,3 triệu,
Nhật 2,1 triệu, Nam Tư 1,6 triệu... 6 triệu người Do Thái bị bọn phát xít Đức tàn sát.
Về vật chất, các nước tham chiến đã chi khoảng 1384 tỉ USD. Thiệt hại do chiến
tranh tàn phá toàn thế giới thì không tính nổi. Riêng Liên Xô 1710 thành phố, 70000
làng, 32000 nhà máy bị tàn phá hoặc thiêu huỷ. Ở Nhật, 70 thành phố bị không quân
Mĩ oanh kích trong đó có 2 thành phố bị ném bom nguyên tử. Thiệt hại do bọn phát
xít Đức gây ra ở Châu Âu. Những thiệt hại về văn hoá, văn minh cũng rất nặng nề.
Quân đội của bọn phát xít Hitler giết người bằng những hình thức man rợ.
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới, loài người lại phải trải qua hơn 40 năm căng
thẳng của thời kì “chiến tranh lạnh” với những cuộc chạy đua vũ trang cực kì tốn
kém. Trong và sau thời kì “chiến tranh lạnh”, những cuộc chiến tranh khu vực như
chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam, chiến tranh Trung Đông, chiến tranh
vùng Vịnh... vẫn nổ ra. Đấy là chưa kể những cuộc chiến tranh sắc tộc, chiến tranh
tôn giáo ở Châu Phi. “Chiến tranh lạnh” chấm dứt đã hơn 10 năm nhưng ở nhiều nơi lOMoAR cPSD| 40367505
vẫn chưa ngưng tiếng súng.An ninh của toàn nhân loại vẫn còn luôn bị đe doạ bởi
một cuộc chiến tranh với đủ loại vũ khí giết người hàng loạt. Bảo vệ hoà bình, bảo
vệ nền văn minh vẫn luôn là mục tiêu chung của nhân dân toàn thế giới.
III. Văn minh thế giới nữa sau thế kỷ XX3.1. Nguồn gốc của
cuộc cách mạng KHKT lần 2.
Từ những năm 40 của thế kỉ XX, loài người đang bước vào một cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật lần 2. Cuộc cách mạng này tới những năm 70 của thế kỉ XX
được gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra do những lí do sau : Do
những nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người càng ngày càng tăng cao, dân
số tăng nhanh, trong khi đó các nguồn tài nguyên thiên nhiên cứ vơi cạn dần, điều
đó đòi hỏi con người phải tìm ra các nguồn năng lượng mới, các loại vật liệu mới.
Trong chiến tranh thế giới II, các bên tham chiến đều tìm cách tăng tính cơ động của
binh lính, tăng khả năng theo dõi đối phương... điều đó cũng góp phần thúc đẩy khoa
học kĩ thuật phát triển.
Những thành tựu của khoa học kĩ thuật thế kỉ XIX cũng tạo tiền đề cho cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật lần này. Nếu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thế kỉ
XVIII diễn ra chủ yếu với nội dung cơ khí hoá, thì cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
lần này diễn ra trong mọi ngành khoa học cơ bản và trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần này là có sự gắn bó chặt
chẽ giữa khoa học với kĩ thuật. Khoa học đi trước mở đường cho sản xuất. Khoảng
cách từ phát minh khoa học đến việc áp dụng phát minh đó vào sản xuất để thu hiệu
quả kinh tế ngày càng rút ngắn.
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần này
được gọi là cuộc cách mạng công nghệ. Công nghệ bao hàm cả kĩ thuật, các kĩ năng
quản lí, tổ chức, khả năng tiếp cận thông tin, khả năng tài chính, khả năng tiếp thị...
Người ta thống nhất công nghệ về một lĩnh vực nào đó thể hiện qua 4 nội dung sau : •
Phần thiết bị ( cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc...) •
Phần con người (đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển, quản lí thiết bị...) •
Phần thông tin ( khả năng thu thập, xử lí thông tin ) •
Phần quản lí, tổ chức ( các hoạt động tạo lập mạng lưới, tuyển dụng nhânlực, trả lương...)
3.2. Những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ nửa sau thế kỉ XX. lOMoAR cPSD| 40367505
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đạt được những thành tựu kì diệu
trong mọi ngành khoa học cơ bản và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, rõ nét nhất
là trong các ngành điện tử-tin học, năng lượng mới, vật liệu mới, công nghệ sinh
học, kĩ thuật lade, khoa học vũ trụ. Máy tính và rôbôt là những sản phẩm tiêu biểu
của công nghệ điện tử-tin học. Từ những chiếc máy vi tính (compute) đầu tiên ra đời
vào năm 1946 đến nay, máy tính đã trải qua bốn thế hệ. Từ những chiếc máy tính
điện tử đầu tiên sử dụng bóng đèn điện tử chân không, rồi chất bán dẫn, vi mạch
(mạch tích hợp IC - Integrated Circuit), vi mạch với độ tích hợp cao.
Từ máy tính điện tử dẫn tới sự kết nối Internet, tạo ra mạng thông tin toàn cầu
với khả năng trao đổi thông tin cực nhanh, giá rẻ. Đội ngũ rôbôt công nghiệp ngày
càng đông đảo, thông minh hơn và lĩnh vực tham gia hoạt động đang ngày càng mở
rộng. Nhiều loại vật liệu mới ra đời trong hoàn cảnh vật liệu thiên nhiên ngày càng
vơi cạn dần. Những loại vật liệu mới này còn có những tính năng hơn hẳn vật liệu
tự nhiên như siêu bền, siêu cứng, siêu nhẹ...Tên các loại vật liệu mới như composit,
polyme, silic, sợi cáp quang... ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều loại năng lượng
mới đã được con người sử dụng để biến thành điện năng như năng lượng nguyên tử,
năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió.
Tia lade được phát minh ra từ những năm 60 của thế kỉ XX được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực, từ quân sự, thiên văn, y học, công nghệ in, thông tin liên lạc...
Công nghệ sinh học đã đạt được nhiều thành tựu đáng kinh ngạc, thậm chí đáng sợ.
Công nghệ sinh học tập trung vào bốn lĩnh vực : công nghệ gien, công nghệ tế bào,
công nghệ vi sinh, công nghệ enzim. Nhờ công nghệ sinh học, người ta đã tạo ra
nhiều giống cây, con mới với những đặc tính ưu điểm khác hẳn các giống trong tự
nhiên; nhiều loại dược phẩm mới ra đời, nhiều loại chất xúc tác mới xuất hiện...
Trong nghiên cứu vũ trụ, con người đã tiến những bước dài mà đi đầu là hai nước
Liên Xô và Mĩ. Các tàu vũ trụ của Liên Xô và Mĩ đã đi thăm dò những hành tinh xa
xôi ngoài Trái Đất. Liên Xô, Mĩ và giờ đây đang thêm nhiều nước khác đã phóng
các vệ tinh nhân tạo đáp ứng nhu cầu truyền hình, thông tin toàn cầu, điều tra tài
nguyên, dự báo thời tiết, mạng định vị qua vệ tinh.
3.3. Công cuộc chinh phục vũ trụ.
Nửa thế kỷ trước (1961), con người đầu tiên (Y. Gagarin) bay lên quỹ đạo trái đất.
Và đã ngót 40 năm qua (1969), tàu Apollo 11 lần đầu tiên đưa con người lên Mặt
Trăng. Đây là những bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử chinh phục không gian vũ trụ của loài người.
Chú chó Laika (3 tuổi) từ Moscow chính là sinh vật sống đầu tiên bay vào vũ
trụ. Ngày 3/11/1957, tại sân bay vũ trụ Baikonur, Sputnik-2 được phóng lên quỹ đạo
trái đất, mang theo Laika. lOMoAR cPSD| 40367505
Ngày 20/2/1962, nhân dân Mỹ ăn mừng chào đón những người anh hùng của
họ trở về từ vũ trụ. John Glenn và phi thuyền Friendship-7 đã bay tổng cộng 3 vòng
quanh Trái Đất. Scott Carpenter và Aurora-7 cũng bay 3 vòng quanh Trái Đất trong
4 giờ 56 phút 15 giây, tổng thời gian chịu trạng thái không trọng lượng là 4 giờ 39 phút 32 giây.
Ngày 27/1/1967 đã đánh dấu một bi kịch trong ngành hàng không vũ trụ Mỹ.
Tàu Apollo I lẽ ra đã trở thành tàu Apollo đầu tiên bay vào không gian. Nhưng ba
phi hành gia Virgil Grissom, Edward White và Roger Chaffee đã không may tử nạn
trong một vụ cháy xảy ra khi con tàu đang thực hiện một cuộc thử nghiệm trên mặt
đất. Một số sự kiện khác như:
+ Apollo 9, cuộc thử nghiệm module hạ cánh thành công đầu tiên +
Ngày 21/7/1969, con người đã đặt chân lên Mặt Trăng. + Gia đình Apollo 11.
+ Ba phi hành gia của tàu Apollo 11: chỉ huy trưởng Neil Armstrong, Michael Collins và Buzz Aldrin.
Vấn đề 15: Cách mạng Khoa học và Công nghệ thời hiện đại:
- Những thành tựu tiêu biểu của cuộc CMKHCN (từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay). - Đặc trưng - Tác động * Trả lời: 1. Nguồn gốc
– Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới,
những nguồn năng lượng mới và những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết.
- Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải
quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện
đại…; phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học –
kĩ thuật hiện đại được mở đầu bằng những phát minh như rađa, hoả tiễn, bom nguyên
tử… vào nửa đầu những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh. lOMoAR cPSD| 40367505
– Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền
đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại. 2. Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Cách mạng khoahọc
và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước
mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt mình, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong
mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được những thành tự
kì diệu chưa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật.
- Cuộc CMKHCN chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
+ Giai đoạn 2: từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Cách mạng
công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật nên giai đoạn này còn
được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.
3. Những thành tựu tiêu biểu của cuộc CMKHCN (từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay).
Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là từ sau những năm 70, cuộc cách mạng khoa học-kĩ
thuật đã thu được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu.
- Trong những lĩnh vực khoa học cơ bản, loài người đã đạt được những thành
tựuhết sức to lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lịch sử các ngành Toán
học, Vật lí học, Hóa học, Sinh học v.v.. Dựa vào những phát minh lớn của các ngành
khoa học cơ bản. con người đã ứng dụng cải tiến kĩ thuật, phục vụ sản xuất và cuộc sống của mình. lOMoAR cPSD| 40367505
+ Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới là tháng 3-1997, các nhà khoa
học đã tạo ra được con cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính từ một tế bào
lấy từ tuyến vú của một con cừu đang có thai.
+ Tháng 6-2000, sau 10 năm hợp tác nghiên cứu, các nhà khoa học của cac nước
Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc đã công bố “Bản đồ gen người”. Đến
tháng 4-2003, “Bản đồ gen người” mới được giải mã hoàn chỉnh.
=> Những thành tựu này đã mở ra một kỉ nguyên mới của Y học và Sinh học, với
những triển vọng to lớn, đẩy lùi bệnh tật và tuổi già. Tuy nhiên, những thành tựu này
lại gây nên những lo ngại về mặt pháp lí như công nghệ sao chép con người hoặc
thương mại hóa công nghệ gen.
- Trong lĩnh vực công nghệ, đã xuất hiện những phát minh quan trọng, đạt
đượcnhững thành tựu to lớn:
+ Những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống hóa máy
tự động, rôbốt v.v..);
+ Những nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nhất là
năng lượng nguyên tử v.v );
+ Những vật liệu mới (như chất pôlime-chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau, các
loại vệt liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn,…)
+ Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công nghệ enzim,…dẫn tới cuộc “cách mạng xanh”
trong nông nghiệp với những giống lúa mới có năng suất cao, chịu bệnh tốt;
+ Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cấp sợ thủy
tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao v.v.); + Chinh phục
vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ v.v.).
- Trong những thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ như
một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, máy tính, đặc biệt là máy vi tính,
đang được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng
truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet). Công nghệ
thông tin ngày càng được ứng dụng sâu rộng hơn trong mọi ngành kinh tế và hoạt
động xã hội. Có thể nói, ngày nay nền văn minh nhân loại đã sang một chương mới - “văn minh thông tin”. lOMoAR cPSD| 40367505 4. Tác động: * Tích cực:
- Nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, không
ngừngnâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
- Những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi
hỏimới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp
- Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế
kỉXX một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá hình thành. đó là một xu thế
khách quan, một thực tế không thể đảo ngược.. * Hạn chế:
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ
yếu do chính con người tạo nên) như:
+ Ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên; +
Tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới,...
+ Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng
khiếp, có thể tiêu diệt nhiều lần sức sống trên hành tinh.
Vấn đề 16. Những mặt trái của nền văn minh thế giới hiện đại
Thế kỷ thứ 21 được đánh dấu bằng sự phát triển kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập, hệ quả là gia
tăng rủi ro cho các nền kinh tế liên kết, như trong Đại suy thoái vào cuối thập niên 2000 và đầu
những năm 2010. Thời kỳ này cũng chứng kiến sự phát triển của các phương thức liên lạc bằng
điện thoại di động và internet, điều này tạo ra những thay đổi xã hội cơ bản trong kinh doanh,
chính trị và đời sống cá nhân. Internet và điện thoại di động cũng mở rộng không gian cho hành
vi tội phạm về phía các cá nhân, tổ chức, tập đoàn và các quốc gia bất hảo.
Đầu thế kỷ 21 chứng kiến nhiều cuộc nội chiến và xung đột quốc tế leo thang ở vùng Cận Đông
và Afghanistan, các mối thù giữa những sắc tộc và giáo phái và vụ tấn công Trung tâm Thương
mại Thế giới ở thành phố New York năm 2001. Trong khi Mùa xuân Ả Rập, một làn sóng nổi dậy
mang tính cách mạng ở các vùng Bắc Phi và Cận Đông vào đầu những năm 2010 đã tạo ra
những khoảng trống quyền lực lớn dẫn đến sự hồi sinh của chủ nghĩa chuyên chế và sự ra đời
của các nhóm phản động như Tổ chức Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS). lOMoAR cPSD| 40367505
Sự can thiệp của quân đội Hoa Kỳ vào vùng Cận Đông và Afghanistan, cùng với cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đã làm cạn kiệt nguồn lực kinh tế của nước này vào thời điểm
mà Hoa Kỳ và các nước phương Tây khác đang gặp phải tình trạng trật tự kinh tế xã hội trở nên
trầm trọng hơn do robot hóa trong công việc và xuất khẩu các ngành công nghiệp đến các nước
có lực lượng lao động rẻ hơn. Trong khi đó, các nền văn minh châu Á cổ đại và đông dân như Ấn
Độ và đặc biệt là Trung Quốc trở thành đối thủ kinh tế và chính trị tiềm năng của các cường quốc phương Tây.
Cạnh tranh trên toàn thế giới về tài nguyên đã làm gia tăng dân số và quá trình công nghiệp hóa
ngày càng phát triển, đặc biệt là ở Ấn Độ, Trung Quốc và Brazil. Điều đó đang góp phần làm suy
thoái môi trường và hiện tượng ấm lên toàn cầu, với sự gia tăng mạnh mẽ của xoáy thuận nhiệt
đới, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng và tỷ lệ tử vong do tăng thân nhiệt.
Sự căng thẳng quốc tế đang gia tăng liên quan đến nỗ lực của một số nước có vũ khí hạt nhân
để khiến Bắc Triều Tiên từ bỏ vũ khí hạt nhân và đồng thời ngăn cản Iran phát triển chương trình
vũ khí hạt nhân của nước này.
Vấn đề 17: Bảo tồn di sản: những vấn đề đặt ra cấp bách Trả lời: 1. KHÁI NIỆM DI SẢN
- Di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại -
Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị.
=> Di sản là cái của thời trước để lại. Như vậy, di sản văn hóa được hiểu như là tài
sản, là báu vật của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau, gồm các tác phẩm nghệ thuật
dân gian, công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc, tác phẩm văn học...
2. KHÁI NIỆM BẢO TỒN DI SẢN
- Bảo tồn di sản là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có của
nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái.
3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH
*) Bảo tồn di sản kết hợp với phát triển du lịch vừa mang tính tích cực - lại chứa
đựng nhiều nguy cơ tiêu cực:
- Ý thức của chủ đầu tư, khách du lịch không cao: Làm hư hại, sai bản thể gốc disản;
làm ô nhiễm môi trường của di sản vật thể,
- Di sản dần trở nên bị thương mại hóa, không giữ ý nghĩa nguyên thủy ban đầu.
*) Việc sửa chữa, tác chế gặp nhiều khó khăn:
- Những di sản bị xuống cấp, không còn nguyên trạng như ban đầu cần phải
đượcsửa chữa, phục hồi nguyên trạng. Tuy nhiên những công trình này gặp rất nhiều
khó khăn như: tốn kém thời gian, công sức và tiền bạc…
- Việc phục hồi, chế tác cần phải được những nhà chuyên môn cao thực hiện,nhưng
số lượng các nhà chuyên môn cao còn rất hiếm
- Di sản phi vật thể không có nhiều nghệ nhân chuyên tâm nối nghiệp gìn giữ,
hoặccó thì cũng ít nghệ nhân toàn tâm toàn ý vào di sản. lOMoAR cPSD| 40367505
*) Tính bất ngờ của thiên tai: các di sản vật thể dễ bị xói mòn, nguy hại thậm chí là biến mất
Như vậy, việc bảo tồn di sản đang gặp khá nhiều khó khăn, và đứng trước những
nguy cơ cả tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy việc nêu cao ý thức của mọi người trong
việc tuyên truyền, giáo dục và cần có nhiều sự quan tâm của các tổ chức, chính quyền.
CÂU 18: Tác động của chiến tranh, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,
xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc đối với văn minh nhân loại.
Biến đổi khí hậu: Là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học, gây ra
những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế, xã hội,
hoăc đến sức khoẻ và phúc lợi của con người. Về nguyên nhân khách quan, do sự
biến đổi của tự nhiên, bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi
quỹ đạo trái đất,.. Về nguyên nhân chủ quan, do sự tác động của con người: xuất
phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, sự gia tăng lượng thải khí
co2 và các khí nhà kính khác từ hoạt động của con người. Về biểu hiện:
Thời tiết ngày càng trở nên khắc nghiệt: Khắp các châu lục trên thế giới đang phải
đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan: lũ lụt, khô hạn,..Dự báo
của IPCC chỉ ra, thế giới sẽ còn phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa
hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông,..
Mực nước biển tăng cao, nước biển đang dần ấm lên: Ở vùng biển sâu hơn 700m,
thậm chí là nơi sâu nhất của đại dương, nhiệt độ nước đang dần ấm lên. Nhiệt độ gia
tăng làm nước giãn nở, đồng thời làm tan chảy các sông băng, núi băng khiến lượng
nước bổ sung vào đại dương tăng lên.
Hiện tượng băng tan ở hai cực và Greenland: trong những năm gần đây vùng biển
Bắc Cực nóng lên nhanh gấp 2 lần mức nóng trung bình trên toàn cầu, diện tích của
biển Bắc Cực được bao phủ bởi băng trong mỗi mùa hè đang dần thu hẹp lại. Nền
nhiệt độ liên tục thay đổi: Bước sang thế kỉ XXI, mỗi một năm qua đi, nhiệt độ trung
bình lại cao hơn. Nhiệt độ trung bình toàn cầu tính trên mặt đất và mặt biển đã tăng
khoảng 0,74 độ C trong thế kỉ qua.
Nồng độ carbon dioxide trong khí quyển đang tăng lên: Theo phân tích, các nhà khoa
học đã đưa ra kết luận rằng, 650000 năm qua, nồng độ khí carbon dioxide (co2) dao động từ 180-300ppm.
Những cuộc chiến tranh trên thế giới:
Theo tính toán của nhà khoa học người Thụy Sĩ Giăng Giắc Baben bằng máy tính
điện tử thì trong 5550 năm, trên hành tinh chúng ta đã xảy ra tới 14513 cuộc chiến
tranh với số người chết là 3,6 tỉ người. lOMoAR cPSD| 40367505
Sang thế kỉ XX, sự thiệt hại ấy lại tăng lên gấp bội do quy mô chiến tranh mở rộng
không bao giờ hết, chiến trường bao trùm cùng lúc trên lãnh thổ các quốc gia thuộc
nhiều lục địa khác nhau, sự tàn phá và sức hủy diệt của các loại vũ khí, bom đạn tới
mức khó lường được hết.
Chiến tranh thế giới trong thế kỉ XX là những cuộc chiến tranh ác liệt nhất trong lịch
sử loài người. Có thể thấy rõ quy mô của hai cuộc chiến tranh thế giới qua những số liệu sau: Chiến tranh thế Chiến tranh thế giới I giới II
- Số quốc gia tham chiến 33 74 72 110
- Số người bị động viên vào quân đội (triệu 208 1384 người)
- Những chi phí quân sự trực tiếp (tỷ đô la )
Những sự phá hoại khủng khiếp:
Chiến tranh và những hậu quả của nó như một nghịch lí lớn trong lịch sử tiến hóa
nhân loại. Hầu như những thành tựu khoa học - kĩ thuật mới nhất, hiện đại nhất đều
dùng cho các mục đích quân sự - chính trị. Nói cách khác, chiến tranh đã thu hút,
tập trung cao nhất những nỗ lực sức người, sức của, những phương tiện và thành tựu
khoa học - kĩ thuật. Theo đó, sự tàn phá của chiến tranh ngày càng mang tính tàn sát và hủy diệt.
Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) lần đầu tiên xuất hiện xe tăng
và máy bay. Các vũ khí và phương tiện quân sự được cải tiến không ngừng, đến
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đã ra đời các loại xe tăng thiết giáp nặng
hơn nhưng cơ động hơn, các loại máy bay bay cao hơn, xa hơn và mang nặng hơn:
lần đầu tiên xuất hiện rađa, tên lửa và nhất là vào giai đoạn cuối của cuộc chiến đã
dùng đến bom nguyên tử.
Trước hết là về sinh mạng con người. Theo Pôn Kennơđi trong cuốn Hưng thịnh và
suy vong của các cường quốc, chỉ trong cuộc chiến tranh "tổng lực 1914 - 1918"
khoảng 8 triệu người đã chết trong các trận chiến, 7 triệu người nữa bị tàn phế lâu
dài và 15 triệu người bị thương nặng, đại đa số những người này đang ở độ tuổi
thanh xuân. Trong thảm họa đó, cái không thể đo được là nỗi thống khổ và sự xao
động về tâm lí con người, tác động mạnh mẽ vào đời sống gia đình và xã hội. Trong
cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, con số thương vong tăng lên gấp bội. Chỉ riêng số
người chết đã lên tới hơn 50 triệu người, trong đó nhiều dân tộc phải gánh chịu
những tổn thất cực kì nặng nề.
Hai cuộc chiến tranh thế giới còn gây ra những thiệt hại khổng lồ về của cải vật chất
và tài sản văn hóa không sao kể xiết. Thành phố, làng mạc, đường sá, cầu cống, nhà lOMoAR cPSD| 40367505
máy xí nghiệp cùng bao công trình lịch sử và văn hóa của các dân tộc bị phá hủy.
Đất nước Xô viết bị tàn phá nặng nề nhất: 1710 thành phố, hơn 70 nghìn làng, gần
32 nghìn nhà máy xí nghiệp, 65 nghìn kilômet đường sắt đã bị phá hủy. Tính chung,
thiệt hại vật chất lên tới 679 tỉ rúp. Những giá trị văn minh của loài người bị chà đạp
thô bạo, chà đạp lên những quyền cơ bản, những giá trị thiêng liêng của các dân tộc
và nhân phẩm danh dự của con người.
Ở châu Á, bọn phát xít còn tàn sát và gây ra nạn đói khủng khiếp với bao cái chết
thê thảm. Chỉ trong một tháng, hơn 30 vạn dân lành tay không tấc sắt đã bị giết ở
Nam Kinh (Trung Quốc). Hai triệu người Việt Nam bị chết đói dưới ách thống trị
của Nhật - Pháp trong những năm chiến tranh. Tội ác của chúng đã vượt xa các thế
lực xâm lược trước đây trong lịch sử.
Chiến tranh vẫn đang tiếp diễn:Cuộc chiến tranh thế giới 1939 - 1945 vừa
chấm dứt chưa được bao lâu, các dân tộc lại phải trải qua tình trạng đầy căng thẳng
của "chiến tranh lạnh" với những cuộc chạy đua vũ trang cực kì tốn kém sức người,
sức của. Một lần nữa, những tiến bộ khoa học - kĩ thuật hiện đại nhất của văn minh
nhân loại, những nguồn tài nguyên và tiền của khổng lồ lại ném vào việc tìm tòi, chế
tạo những loại vũ khí và phương tiện chiến tranh có sức tàn phá, hủy diệt chưa từng thấy.
Sau gần nửa thế kỉ chạy đua vũ trang tốn kém và mệt mỏi, các dân tộc đã rút ra được
nhiều bài học. Nền văn minh của nhân loại, mối quan hệ quốc tế giữa các dân tộc
chỉ có thể phát triển tốt đẹp nếu dựa trên phương thức cùng nhau chung sống hòa
bình, hợp tác phát triển và cạnh tranh trong kinh tế, bình đẳng và cùng có lợi. Ngày
nay, thời kì chiến tranh lạnh đã kết thúc, hòa bình thế giới được củng cố. Nhưng do
nhiều nguyên nhân như những tranh chấp về sắc tộc, tôn giáo và lãnh thổ... hòa bình
ở nhiều khu vực bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí xung đột quân sự, nội chiến đẫm
máu đã kéo dài nhiều năm ở nhiều quốc gia. Tại những nơi đó, dân chúng lại đổ máu
và điêu linh, những giá trị văn minh lại bị hủy diệt không thương tiếc. Những cuộc
xung đột vùng Trung Đông và các nước A rập, nhiều cuộc nội chiến liên miên tại
nhiều nơi, nạn diệt chủng của chế độ Khơme đỏ, những vụ tranh chấp biên giới... để
lại bao hậu quả nặng nề về sinh mạng, tài sản và tinh thần của người dân.
Cho tới nay, tiếng súng vẫn nổ ở nơi này, nơi khác trên hành tinh và khó có thể biết
tới bao giờ mới chấm dứt hoàn toàn. Đó chính là điều cảnh báo đối với loài người,
đối với nền văn minh nhân loại.
Câu 19. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa: Biểu hiện và tác động. KHÁI NIỆM: lOMoAR cPSD| 40367505
- Toàn cầu hoá là quá trình liên kết toàn cầu về nhiều mặt từ kinh tế đến văn
hoá,khoa học. Trong đó toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ nhất đến mọi mặt
của nền KT - XH thế giới.
- Khu vực hóa là sự liên kết hợp tác của các quốc gia trong các khu vực trên thếgiới
trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.
BIỂU HIỆN: Các tổ chức liên kết khu vực
+ Liên minh châu Âu (EU): các quốc gia trong khu vực liên kết kinh tế, an ninh, xã
hội và quân sự. Những mối liên kết ngày càng chặt chẽ và đồng bộ. Kết quả đã trở
thành một liên minh có một thể chế chặt chẽ và phổ cập nhất hành tinh. Quy mô của
tổ chức này lớn lên không ngừng. Từ 6 thành viên ban đầu, đến nay EU đã có 25
thành viên chiếm phần lớn lãnh thổ châu Âu ngoài nước Nga.
+ Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN: ASEAN ban đầu được hình thành với
mục đích đảm bảo an ninh trong khu vực là chính. Trong quá trình tồn tại, dần dần
những liên kết kinh tế, xã hội... mới hình thành. Ngày nay, ASEAN là một tổ chức
liên kết đa lĩnh vực nhưng còn hẹp, kém chặt chẽ hơn EU. Các nước trong khu vực
còn phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại giữa các quốc gia. Do có sự tương đồng về
điều kiện phát triển, trình độ còn thấp nên trao đổi trong nội bộ khối còn chưa nhiều.
Những nỗ lực trước mắt là nhằm thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
hợp tác giải quyết vấn đề an ninh khu vực và chống đói nghèo.
+ Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mĩ (NAFTA): Thành lập từ thập kỉ 90 của thế kỉ
XX với nội dung liên kết kinh tế, NAFTA là tập hợp của ba quốc gia liền kề nhưng
có khác biệt rất lớn. Đó là siêu cường Hoa Kì có sức mạnh to lớn nhưng đang bị
cạnh tranh quyết liệt trên khắp thế giới. Đó là Canađa, cường quốc kinh tế phát triển
nhưng với nguồn nhân lực và thị trường nội địa hạn hẹp và Mêhicô, cường quốc dân
số giàu lao động, tiềm năng thị trường lớn nhưng kinh tế còn nghèo. Do đó, các quốc
gia trong NAFTA có khả năng bổ sung cho nhau. Trao đổi kinh tế nội khối là rất
mạnh, chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch giao dịch đối ngoại của mỗi nước.
Tất nhiên, vai trò đầu tầu, chi phối NAFTA phải là Hoa Kì.
Ngoài ba tổ chức trên, trên thế giới còn rất nhiều tổ chức khu vực khác như
Liên minh châu Phi (AU), Khối thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR), Khối An
đet, Diễn đàn kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương... Nói chung, hoạt
động của các tổ chức này chưa có hiệu quả cao, mức độ liên kết, hợp tác thiếu chặt chẽ và thường xuyên.
TÁC ĐỘNG: Khu vực hoá có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 40367505
Khu vực hoá tạo điều kiện cho các quốc gia có thể học hỏi trao đổi, hợp tác với
nhau để phát triển. Mặt khác, nó cho phép các nước trong khu vực giải quyết những
vướng mắc, tạo ra môi trường cho sự phát triển.
Khu vực hoá bao hàm những nội dung của toàn cầu hóa. Khu vực hoá sẽ tạo
những điều kiện để các quốc gia vững vàng hơn trong việc hòa nhập thế giới. Sự liên
kết khu vực còn giúp các nước có kinh nghiệm, có sức mạnh để tồn tại, thích nghi
dần trong quá trình toàn cầu hoá.
Tuy nhiên, những cực đoan trong việc khẳng định tính khu vực sẽ dần đến “chủ
nghĩa khu vực”, có thể làm mất đi tính tích cực của các nước trong quá trình hoà
nhập vào thế giới, khiến người ta phải đi đường vòng nhiều khu gây tụt hậu cho quá trình phát triển.
Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa là:
· Thương mại thế giới phát triển nhanh: Thương mại thế giới phát triển nhanh:
tốc độ tăng trưởng thương mại của thế giới luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng
của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động hơn.
· Đầu tư nước ngoài tăng nhanh: Từ năm 1990 đến năm 2004 đầu tư nước ngoài
đã tăng lên 7111 tỉ USD. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn.
· Thị trường tài chính quốc tế mở rộng: Hàng vạn ngân hàng được kết nối với
nhau qua mạng viễn thông điện tử tạo nên một mạng lưới liên kết toàn cầu .
Vai trò của IMF và WB ngày càng lớn trong sự phát triển nền kinh tế toàn cầu.
· Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn: Ngày càng có nhiều công
ty xuyên quốc gia và nắm trong tay mình một khối lượng lớn tài sản. Tác động của xu thế toàn cầu hóa: * Tích cực:
- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưalại sự tăng trưởng cao.
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộngđể
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. * Tiêu cực:
- Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu-nghèo... -
Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất
bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. lOMoAR cPSD| 40367505
→ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng
thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có
VN nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm. ĐỀỀ C
ƯƠNG MÔN L CH SỊỬ VĂN MINH THỀẾ GIỚI
Câu 9:Văn minh La Mã
-Thành t u ch yếếu( ch viếết, kiếến trúc điếu khăcế , lu t pháp, khoa h c t nhiếnự ủ ữ ậ ọ ự
) -Tr l iả ờ : *Chữ viếết
- Ch viếết c a ngữ ủ
ười Etrusqua ( người Ti u Á) xuâết hi n kho ng TK VIII-VII ể ệ
ả TCN, nh ng đếến nay thì ngư ười ta vâẫn ch a đ c đư ọ
ược th ch viếết này. Ngứ ữ
ười ta tìm được kho ng 9000 dòng ch c a h nh
ng không biếết đả ữ ủ ọ ư
ược đâu là t , đâu ừ à câu, đâu là bài.
-Theo nhiếều nguôền ài li u, ngệ ười La Mã chính th c có ch viếết vào kho ng TK
VIứ ữ ả TCN có nguôền gôếc t văn t Hi L p. Trến c s ch viếết Hi Lap c , ngừ ự ạ ơ ở
ữ ổ ười La Mã đã b sung và hoàn thi n, đ t ra m t lo i ch riếng c a mình mà ngày
nay ổ ệ ặ ộ ạ ữ ủ người ta quen g i là ch Latinh.ọ ữ
-V i h thôếng ch viếết đ n gi n và ti n l i, tiếếng Latinh đã ngày càng tr ph ớ ệ ữ ơ
ả ệ ợ ở ổ biếến và được s d ng r ng rãi các nử ụ ộ ở ước thu c đếế chếế La Mã. Ch
Latinh ộ ữ chính là nguôền gôcế c a nhiếều ngôn ng châu Âu hi n đ i ( Ý, TBN, BĐN,
Pháp,...)ủ ữ ệ ạ người La Mã còn đ l i h thôếng ch sôế mà ngày nay ngể ạ ệ ữ ười
ta vâẫn thường dùng và quen g i là ch sôế La Mã.ọ ữ
=> Có th nói b ng chể ả
ữ cái Latinh, chúng ta có những ngôn ngữ
ngày nay đượ ử ục s d
ng làm ngôn ngữ chung cho c tếế giả ới, trến
tấết c các lĩnh ả vực : kinh tếế, chính tr , văn hóa – xã hị ội, khoa học, ngh lOMoAR cPSD| 40367505
thu t,... mang ệ
ậ mọi nếền văn hóa của các quôếc gia xích l i gấền nhau hạ ơn. *Văn học
- Người La Mã vôến s m đã ch u nh hớ ị ả
ưởng c a văn hóa Hi L p, đ c bi t là sau ủ ạ ặ
ệ khi đánh chiếếm thành phôế Tarent c a Hi L p trến bán đ
o Ý vào năm 272 ơ ủ ạ ở ả TCN, La Mã băết đâều tiếếp xúc v i văn hóa Hi L p
do đó đã ch u nh hớ ạ ị ả
ưởng c a ủ văn h c Hi L p.ọ ạ
* Văn h c La Mã gồmồọ nhiếồu th lo i:ể ạ + S thiử +Th tr tìnhơ ữ +Th trào phúngơ
+Văn xuôi, k ch,...ị
-Thâền tho i c a La Mã hâều nh là nh ng cau chuy n râết hâếp dâẫn vếề các v thâền ạ ủ ư ữ ệ
ị và các anh hùng v i nh ng tính cách, khát v
ng, tình c m gâền gũi v i con ớ ữ ọ ả ớ người.
-Th i C ng Hòa, La Mã có nhiếều thi sĩ và nhà so n k ch, ví d , Andronicut đã ờ ộ ạ ị
ụ d ch Ô Đi xế ra tiếếng Latinh, Ca tu lút đã viếết nhiếều
bài th tr tình.ị ơ ữ
- Th i kì phát tri n nhâết c a th ca La Mã là th i kì thôếng tr c a ờ ể ủ ơ ờ ị ủ
Ôctavianut,đ ph c v cho chếế đ chính tr c a Ôctavianut, nhóm tao dàn Mế ể ụ ụ ộ
ị ủ xen được thành l p. Mế xen là m t ngậ ộ ười thân c n c a
Ôctavianut, là M nh ậ ủ
ạ Thường Quân c a La Mã đã đ ng ra b o tr các thi
nhân văn sĩ. Trong nhóm ủ ứ ả
ợ này có các nhà th n i tiếếng nh
Viếếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút,...ơ ổ ư
- M t sôế tác ph m nh : Nh ng bài th ca c a ngộ ẩ ư ữ ơ ủ
ười chăn nuôi, Khuyếến Nông ( Mế xen), S thi Ềnếit,...ử *K ch:ị
- Ở La Mã, các nhà th Anđrônicút, N viút, Enniút, Plantút, Tếrexiút cũng là ơ ơ nh
ng nhà so n bi k ch và hài k ch. Năm 240 TCN, La Mã băết đâều diếẫn k ch, vàữ ạ lOMoAR cPSD| 40367505
ị ị ở ị Anđrôcút là người đâều tiến được giao nhi m v chu n b k ch b n cho các bu iệ
ụ ẩ ị ị ả ổ bi u diếẫn âếy, t đó các nhà so n k ch La Mã thể ừ ạ ị ường d ch bi l ch và
hài k ch c a ị ị ị ủ Hi L p, đôềng th i mô ph ng theo k ch Hi L p đ so n nh ng v k ch l
ch s ạ ờ ỏ ị ạ ể ạ ữ ở ị ị ử c a La Mã ho c c i biếến đi thành c a mình.ủ ặ ả ủ * Sử ọ h c La Mã:
T kho ng gi a TK V TCN La Mã đã có nh ng tài li u từ ả ữ ở ữ ệ ương t nh l ch s ự
ư ị ử biến niến g i là “Niến đ i s kí” (Annales) nh ng nếền s h c th t s c a La Mã ọ ạ
ử ư ử ọ ậ ự ủ đếến cuôếi TK III TCN m i xuâết hi n, ngớ ệ ười được coi là nhà s h
c đâều tiến cũng ử ọ là nhà so n k ch N viút, ông đã tham gia các cu c chiếến tranh
puních lâền th ạ ị ơ ộ ứ nhâết, nh đó ông đã viếết t p s thi Cu c chiếến tranh Puních,
nh ng tác ph m ờ ậ ử ộ ư ẩ này ch còn m t sôế đo n.ỉ ộ ạ
-Người đâều tiến dùng văn xuôi đ viếết s à Cato(234-149TCN) nhà nhà s h c ể ử
ử ọ th c s đâều tiến c a La Mã, t Cato tr vếề sau, La Mã có nhiếều nhà s h c xuâết ự ự ủ ừ ở
ử ọ săếc: Polibius, Plutarch, Tacitus,..
+Polibius (201-120 TCN), là người Hi L p b đ a sang La Mã, tác ph m n i ạ ị ư ẩ ổ
tiếếng c a ông là thông s (gôềm 40 t p), ông nói “S h c là m t t triếết h c lâếy ủ ử
ậ ử ọ ộ ứ ọ s vi c th t đ d y ngự ệ ậ ể ạ ười đ i”ờ
-Ví d : T Ca tông vếề sau La Mã có nhiếều nhà s h c xuâết săếc: Pôlibiút, Tiút ụ ừ
ử ọ Liviút, Taxitút, Plu tác,...
=> Những thành tựu nói trến của La Mã đã góp phầồn quan trọng vào sự
nghi p phát tri n cệ ể ủa nếồn sử ọ h c thếế giới. *Tồn giáo
-Người La Mã nguyến th y cũng theo đa thâền giáo. Trến c s lâếy các v thâền ủ
ơ ở ị c a Hy L p tiếếp thu và c i biến đi thành nh ng v thâền c a mình nh : thâền ủ ạ ả ữ ị ủ
ư Jupiter, Juno, Neptune,... khi tiếếp xúc
v i văn hóa Hi L p, h đã tiếếp nh n toàn bớ ạ ọ ậ ộ tôn giáo c a ngủ
ười Hi L p v i đâềy đ các đ c đi m c a nó: trâền t c và th c tếế, ạ ớ ủ ặ ể ủ ụ
ự không có n i dung thâền thánh và luân lí, môếi
quan heejgiuwax con ngộ ườ ới v i thâền thánh th c châết là m t h p đôềng có l
i cho c 2 bến, các v thâền c a ự ộ ợ ợ ả ị
ủ người Hi L p
và La Mã cùng có m t ch c nawg tạ ộ ứ ương ng nh nhau.ứ ư
- Tuy nhiến tôn giáo c a ngủ
ười La Mã mang tính chính tr và ít nhân b n ị
ả h n.Nó đơ ược s d ng không ph i đ vinh thăng con ngử ụ ả ể lOMoAR cPSD| 40367505
ười hay làm cho con người hưởng cu c sôếng trâền thếế mà là đ b o v nhà nộ ể ả ệ ước kh i k thù.ỏ ẻ
- M t đ c đi m n a là khi nói đếến tôn giáo đếế quôcế La Mã ph i nói đếến đ i ộ ặ ể ữ ở ả
ạ Kito, m dù đ o Kito không ph i ra đ i t i La
Mã. Theo truyếền thuyếết ngặ ạ ả ờ ạ
ười đã sáng t o ra đ o Kito
là Jesus Crit, con c a chúa tr i đâuề thai vào ngạ ạ ủ ờ ười con
gái đôềng trinh Maria, Jesus Crit ra đ i vào kho ng TK IV TCN t i Bethleem ờ ả
ạ ( Palestin ngày nay), đếến năm 30 tu i Jesus Crit băết đâều đi truyếền đ o.ổ ạ
- Đ o Kito khuyến con ngạ ười nhâẫn nh c, ch u đ ng đau kh n i trânề gian đ ụ ị
ư ổ ơ ể khi chếết seẫ được hưởng h nh phúc n i thiến đàng, chúa Tr i sáng t o ra
thếế ạ ơ ờ ạ gi i này, chúa Jesus thành thâền tuy ba mà m t ( tam v nhâết th ). Đ o Kito cũngớ
ộ ị ể ạ có quan ni m thiến đệ ường, đ a ng c, thiến thâền, ma qu ,...
giáo lí c a đ o Kito ị ụ ỷ ủ ạ gôềm có Kinh c u ự ước ( k t khi chúa Jesus ra đ i) lu t l
c a đ o Kito th ể ừ ờ ậ ệ ủ ạ ể hi n trong 10 điếều răn.ệ
- Vếề t ch c, lúc đâều các tín đôề đ o Kito t ch c thành nh ng công xã mang tínhổ ứ ạ ổ ứ
ữ châết tôn giáo, v a giúp đ lâẫn nhau trong cu c
sôếng. Đếến TK II, các công xã Kito ừ ỡ
ộ dâền phát tri n thành giáo h i.ể ộ
- Khi m i ra đ i, đ o Kito b các hoàng đếế La Mã và b n quý t c đ i phớ ờ ạ ị ọ ộ ạ
ương đàn áp râết tàn b o, v đàn áp đâẫm máu nhâết là vào năm 64, dạ ụ
ưới th i Hoàng đếếờ Nế rông, máu c a biếết bao
nhiếu tín đôề đã đ , nh ng sôế ngủ ổ ư
ười theo đ o Kito ạ không nh ng
không gi m mà ngày càng tăng lến, vếề sau giáo h i đếề ra nguyến ữ ả ộ
tăếc : “ Vương quôcế thì tr cho vua, thiến quôcế thì tr cho Chúa tr i” t c là tôả ả ờ ứ
n giáo không dính dáng đếến chính tr . Thâếy đàn áp mãi không có tác d ng các ị
ụ Hoàng đếế La Mã nghĩ t i bi n pháp chung sôếng. Năm
311, m t hoàng đếế La Mã ớ ệ
ộ đã ra l nh ng ng đàn áp các tín đò Kito. Năm 313 đ o Kito đệ ư ạ
ược hoàng đếế La Mã công nh n là h p pháp. Năm
337, m t hoàng đếế La Mã lúc đó là Côn ậ ợ
ộ xtatinut đã gia nh p đ o
Kito, hoàng đếế theo đ o Kito thì đậ ạ ạ
ương nhiến các quan l i
cũng đua nhau theo đ o. Ngân quyẫ c a quôếc gia đạ ạ ủ ược chi ra đ
đóng góp ể cho nhà th . Đ o Kito đờ ạ
ược truyếền bá r ng khăpế vùng
đâết quanh Đ a Trung ộ
ị H i. Sau này khi đếế quôếc La Mã tan v thì đ o Kito
đã ăn sâu và lan r ng khăpế ả ỡ ạ ộ châu Âu. lOMoAR cPSD| 40367505 * Ngh thu t:ệ ậ
Gôềm ba m t ch yếuế : Kiếnế trúc, điếu khăcế , h i h a.ặ ủ ộ ọ *Kiếến trúc
- Thành t u vếề kiếến trúc c a La Mã l i càng r c r , vếề m t này ngự ủ ạ ự ỡ ặ
ười La Mã có râết nhiếều sáng t o. Các công trình
kiếến trúc c a ngạ ủ
ười La Mã bao gôềm: tường thành, đếền
miếếu, cung đi n, r p hát, kh i hoàn môn, côt k ệ ạ ả ỉ ni m,
câều đệ ường, ôếng dâẫn nước....
- Người La Mã khi xây d ng các công trình đếều tuân th theo m t đôề án ự ủ
ộ bâết di bâết d ch đó là : hình vông hay hình ch nh t v i các c nh th t ị ữ ậ ớ ạ ậ vuông v c đứ
ược k ô nh bàn c ,
nhà kiếến trúc s n i tiếếng là Vitrius ẻ ư ờ ư ổ (86-26 TCN), m
ơước làm sôếng l i nh ng kiếến trúc c đi n Hi L p, ông đãạ ữ ổ ể
ạ dành c đ i đ viếết vếề các kĩ thu t kiếến trúc xây d ng, và đây cũng chính ả ờ ể ậ
ự là b sách duy nhâết th i c đ i độ ờ ổ ạ ược b o
tôền nguyến v n đếến ngày nay.ả ẹ
- => Nh ng công trình này t th i C ng Hòa đã có, nh ng đ c bi t phát ữ ừ ờ ộ ư
ặ ệ tri n t th i Ôctavianút, chính Ôctavianút đã t hào nói rănề g ông đã biếếnể ừ ờ ự
La Mã băềng g ch thành La Mã băềng c m th ch.ạ ả ạ
- Trong sôế các công trình kiếến trúc La Mã n i tiếếng nhâết là đếền ở ổ
Păngtếnông, r p hát, các kh i hoàn môn.ạ ả *Điếu khăếc
- Ngh thu t điếu khăcế La Mã cùng m t phong cách v i ngh thu t điếu khăếc ệ ậ ộ
ớ ệ ậ Hi L p, ch yếếu th hi n hai m t : Tạ ủ ể ệ ở ặ ƯỢNG và PHÙ ĐIỀU - Đ làm đ p để ẹ
ường phôế, qu ng trả
ường, đếền miếếu, La Mã đã
t o râết nhiếều ạ tượng, tượng c a Ôgút đủ
ược d ng khăếp n iự ở ơ
- Các bước phù điếu thường được khăcế trến các c t k ni m chiếến thăếng c a cácộ ỉ ệ
ủ hoàng đếế và trến vòm các kh i hoàn môn.ả
- N i dung c a các bộ ủ ước phù điếu thường mô t nh ng s tích l ch s ( ví d ả ữ ự ị
ử ụ trến vòm kh i hoàn môn c a hoàng đếế Ti út 79-81, khăếc c nh đoàn quân
thăếng ả ủ ả tr n tr vếề, các binh lính mang theo chiếến l i ph m lâếy đậ ở ợ ẩ ược lOMoAR cPSD| 40367505
trong đếền miếếu ở Giếrudalem, trến các c t tr c a T ragian có nh ng hình veẫ mô
t cu c chiếến ộ ụ ủ ơ ữ ả ộ tranh v i ngớ ười Đaxi. *Hộ ọi h a
- Các tác ph m h i h a c a La Mã c đ i còn đẩ ộ ọ ủ ổ ạ ược gi l i ch yếếu là các bích
ữ ạ ủ h a, trến đó veẫ phong c nh, các công trình kiếến trúc, đôề trang s c, tĩnh v
t,...Cònọ ả ứ ậ chân dung người tuy cũng có nh ng râết ít. Đ c bi t vùng sa m c A r
p đã giư ặ ệ ở ạ ậ ữ l i đạ ược mâếy b c chân dung veẫ băềng màu trến gôẫ râết đ
p, đó là hình c a ngứ ẹ ủ ười chếết dùng đ đ t lến m t c a xac ể ặ ặ ủ ướp. * Khoa họ ực t nhiến:
Nh ng thành t u quan tr ng và m t sôế nhà khoa h c tiếu bi u:ữ ự ọ ộ ọ ể
+ Nhà khoa h c n i tiếếng nhâết c a La Mã là Pliniút (Pliniu 23-79), v i tác ph mọ ổ
ủ ớ ẩ đâều tiến là “ L ch s t nhiến” gòm 37 chị ử ự ương, đó là b n t p h p các tri th
c cả ậ ợ ứ ủ các nghành khoa h c nh : thiến văn h c, v t lí h c, đ a lý h c, nhân lo i h
c, ọ ư ọ ậ ọ ị ọ ạ ọ đ ng v t h c, th c v t h c nông h c, y h c, luy n kim h c, h i h a, điếu
khăếc, ộ ậ ọ ự ậ ọ ọ ọ ệ ọ ộ ọ th i bâếy gi . => Do v y đây là m t tác ph m tờ ờ ậ ộ ẩ
ương t nh bách khoa toàn th ự ư ư c a La Mã c đ i.ủ ổ ạ
+ Clôết ptôlếmế là m t nhà thiến văn h c, toán h c, đ a lí ngộ ọ ọ ị
ười Hi L p sinh ạ trưởng Ai C p, sôếng vào TK II. Ông đã so n b sách “ T ng h p-
kếết câếu toán ở ậ ạ ộ ổ ợ h c).ọ
+ Y h c, ngọ ười được suy tôn là th y t c a phủ
ổ ủ ương Tây là Hipôcrat.
+ Đếến th i La Mã đ i bi u xuâết săếc nhâết vếề y h c là Claođiút Galếnút ( 131- đâều ờ ạ ể
ọ thếế k III), quế Pécgam ( Ti u Á) trến c s tiếếp thu các thành t u trỉ ở ể ơ ở ự
ước đó, nhâết là c a Hipôcrat.ủ
Tóm l i, cách đầy trến dạ ưới 2000 năm, nếồn khoa học của La Mã đã có
những thành tựu rầết lớn, những thành tựu ầếy đã đ t ặ ơ ở s cho sự phát tri n huy hoàng cể
ủa nếồn khoa học thờ ậi c n hi n đ i, đồệ ạ
ồng thời là một tếồn đếồ quan trọng của sự phát tri n cể ủa nếồn triếết hoc Hi – La. lOMoAR cPSD| 40367505 *Triếết học
- Hi L p và La Mã là quế hạ
ương c a triếết h c phủ ọ ương
Tây, trến c s ơ ở chiếếm h u nô l , đ i bi u cho các khuynh hữ ệ ạ ể
ướng chính tr khác nhau, ị quan đi m triếết h c c a các nhà Hi –
La đa d ng, nh ng chung quy cũng ể ọ ủ ạ ư bao gômề
hai phái chính là triếết h c duy v t và triếết h c duy tâm.ọ ậ ọ
a) Triếết h c duy v tọ ậ
- Kếế th a triếết h c Hi L p, đếến TK I TCN , triếết h c La Mã cũng từ ọ ạ ọ
ương đôếi phát tri n, nhà triếết h c duy v t xuâết săếc
nhâết c a La Mã là Lếcretiút ể ọ ậ ủ
(98-54 TCN), ông là người ch u nh hị ả ưởng khá m nh meẫ t t tạ ừ ư
ưởng c a nhà triếết h c Epicurus ( thuyếết khăếc k ) tác ph m duy nhâết
mà ông ủ ọ ỉ ẩ đ l i đó là “vếề b n châết c a s v t”ể ạ ả ủ ự ậ b)Triếết h c duy tầm.ọ
- Trường phái triếết h c duy tâm c a Hi-La c đ i cũng có nhiếều đ i bi u ọ ủ ổ ạ ạ
ể n i tiếếng, h là nh ng ngổ ọ ữ
ười thông minh và có tài hùng bi nệ
- Đ chôếng l i phái duy v t, lúc đâuề phái duy tâm thể ạ ậ ường xuâết i n
dệ ưới d ng ng y bi n và l p thành m t trạ ụ ệ ậ ộ ường phái – phái ng y
bi n.ụ ệ + P2 lu n c a h là n ng vếề ch nghĩa hình th c và thậ ủ ọ ặ ủ ứ ường
thiến vếề lôếi ch i ch .ơ ữ
+Đ i bi u đâều tiến c a phái ng y bi n là Protagorat ( 85-410 TCNạ ể ủ ụ ệ )
- Đếến th i La Mã, thu c vếề phái Xtoinit có ba nhà triếết h c là Xếnéc, ờ ộ
ọ Epíchtếút, Mácut Ôrếliút
- Trong hai TK âếy SCN , thuyếết khăếc k đỷ ược coi là phù h p v i nh ng đ c ợ ớ ữ
ứ tính truyếnề thôếng v i ngớ ười dân La Mã , có 3
môn đôề n i tiếếng đó là:ổ + Seneca (TK III TCN-65TCN) là thâềy hoc c
a b o chúa Nế ron, t tủ ạ
ư ưởng triếết h c ch yếếu c a ông là vânế
đếề đ o đ c, ông ch trọ ủ ủ ạ ứ ủ ương con
người ph i đ c l p vếề n i tâm và yến tĩnh vếề tinh thâền, tác ph m “bàn
vếề nhân ả ộ ậ ộ
ẩ t , bàn vếề phâẫn nô,ẫ bàn vếề s yến tĩnh c a
tinh thâền,...”ử ự ủ
+Epictetus( TK I –đâều TK II) là h c trò c a Xế néc, đ c đi m triếết h c c a ọ ủ ặ ể ọ
ủ ông là bi quan và luân lí cá nhân ch nghĩa.ủ
+Marchus Orelius( 121-180) là hoàng đếế La Mã (161-180) được g i là ọ lOMoAR cPSD| 40367505
“nhà triếết h c trến ngôi báu”, quan đi m triếết h c ch yếếu c a ông là “conọ ể ọ ủ
ủ người là do thâền xếếp đ t nến con ngặ ười ph i
làm tròn nghĩa v c a mình ả ụ ủ dù ph i ch u đ ng khó khăn và th thách”ả ị ự ử *Lu t phápậ
- Nếếu nh trong lĩnh v c văn chư ự ương, ngh thu t, triếết lý, ngệ ậ ười La Mã
dươc xem là h c trò c a ngọ ủ ười Hi L p thì trong ĩnh v c lu t pháp, v thếế c a h còn
ạ ự ậ ị ủ ọ cao h n nhiếều.ơ
- Kho ng 514 TCN nhà nả ước C ng hòa La Mã độ ược thành l p, b máy nhà nậ ộ
ước gôềm có vi n nguyến lão, đ i h i nhân dân và quan châếp chính. H thôếng pháp
ệ ạ ộ ệ lu t c a h là kếết qu c a m t quá trình tiếến tri n lâu dài đậ ủ ọ ả ủ ộ ể ược
coi nh băết ư đâều băềng b lu t 12 b ng độ ậ ả ược công bôế năm 450. Năm 454
TCN c 3 ngử ười sang tìm hi u lu t pháp c a Hi L p, nhâết là c a Xô Lông, năm 452
TCN , La Mã ể ậ ủ ạ ủ thành l p y ban 10 ngậ ủ ười đ so n lu t, so n để ạ ậ ạ ược b
lu t khăếc trến 10 b ng ộ ậ ả đôềng đ t qu ng trặ ở ả ường. Năm 450 TCN, c m t y
ban 10 ngử ộ ủ ười m i, so n ớ ạ thếm 2 b ng n a, vì v y lu t này g i là lu t 12 b ng.ả ữ ậ ậ ọ ậ ả
- N i dung c a b lu t này đếề c p đếến nhiếều m t trong đ i sôếng xã h i nh thộ ủ ộ
ậ ậ ặ ờ ộ ư ể l tôế t ng xét x , vi c kếế th a tài s n, vi c cho vay n , qua n h gia đình, đ
a v ệ ụ ử ệ ừ ả ệ ợ ệ ị ị ph n ,...Tinh thâền ch yếếu c a b lu t là b o v tính m ng, tài s
n và danh ụ ữ ủ ủ ộ ậ ả ệ ạ ả d cho m i ngự ọ ười. Vếề quan h gia đình, các điếều lu
t th hi n rõ tính châết c a ệ ậ ể ệ ủ chếế đ gia trộ ưởng.
-Vếề lĩnh v c chính tr : “ Lu t 12 b ng đếề ra l nh x t hình k nào xúi gi c k ự ị ậ ả ệ
ử ử ẻ ụ ẻ thù c a nhân dân La Mã tâến công nhà nủ ước La Mã hay k nào n p m
t công ẻ ộ ộ dân La Mã cho k thù”ẻ
=> Tóm l i, nạ ội dung của 12 b ng ch mả ỉ ới đếồ c p đếậ ến một sồế m
t trong ặ đời sồếng xã h i, nhiếồu hình thộ ức ph t quá khăếc nghi t, nhạ ệ
ưng nó có tác dụng h n chếế sạ ự xét xử ộ đ c đoán của
quý tộc, đồồng thờ ặ ơ ởi đ t c s
cho sự phát tri n cể ủa lu t pháp La Mã cậ ổ ạ đ i.
- Nh ng pháp l nh khác t gi a TK V vếề sau, nhà nữ ệ ừ ữ ước La
Mã ph i ban hành ả nhiếều pháp l nh b sung, năm 445 TCN, ban bôế lu t Canuleiut lOMoAR cPSD| 40367505 cho phép bình ệ ổ
ậ dân kếết hôn v i quý t c. Năm 367 TCN, l i thông qua
ba pháp l nh quan tr ng:ớ ộ ạ ệ ọ
1 Xóa chếế đ nô l vì n đôếi v i công dân La Mã.ộ ệ ợ ớ
2 Không ai được chiếếm quá 50 jujera đâết công t c là băềng kho ng 125 ha.ứ ả
3 B ch c t l nh quân đoàn, khôi ph c chếế đ bâều quan câpế chính hăềng năm, ỏ ứ ư ệ ụ
ộ trong sôế 2 quan châếp chính ph i có m t ngả ộ
ười là bình dân.
-Năm 287 TCN, ban hành pháp l nh quy đ nh quyếết ngh c a Đ i h i bình dân, ệ ị ị ủ
ạ ộ có hi u l c nh pháp lu t đôếi v i m i công dân La Mã.ệ ự ư ậ ớ ọ
- Đếến cuôếi TK III, quyếền l p pháp c a Vi n Nguyến Lão cũng không còn n a, nếnậ
ủ ệ ữ m nh l nh c a nguyến th t c là pháp lu t.ệ ệ ủ ủ ứ ậ
- Nói chung lu t c a La Mã đậ ủ
ược chia thành ba nghành l n:ớ
+ Jus civile t c là dân lu t: t c là lu t ch yếếu đứ ậ ứ ậ ủ ược liến
quan đếến La Mã và các công dân c a nó.ủ
+ Jus gentium t c la lu t c a nhân dân có giá tr chung cho m i ngứ ậ ủ ị ọ
ười dân không phân bi t dân t cệ ộ
+ Jus naturale t c là lu t t nhiến, h cho răềng t nhiến đứ ậ ự ọ ự
ược săếp xếếp theo m t ộ trình t h p lí, vôến đự ợ ược th hi n thành công lý và
quyếền h n, có nghĩa là tâết cể ệ ạ ả m i ngọ
ười đếều t nhiến bình
đ ng nh nhau, và con ngự ẳ ư
ười được hưởng m t sôế ộ quyếền c b n
mà các chếế đ chính tr khác không đơ ả ộ ị ược xâm ph m.ạ
Lu t La Mã đếến thậời trung đ i và c n đ i đếuồ có nh hạ ậ ạ
ảưởng rầết lớ ởn chầu Âu.
Câu 10: So sánh văn minh phương Đông c đ i và văn minh phổ ạ ương
Tây c đ i: c s hình thànhổ ạ ơ ở Nội dung
Phương Đồng cổ Phương Tầy cổ ạ đ i đ iạ
ĐKTN -Khái quát vếề v trí đ aị ị -Hi L p và La Mã c đ iạ ổ ạ lí, đ a bàn
hình thànhị là 2 quôcế gia ở khu v cự c a các nếền lOMoAR cPSD| 40367505
văn minh Aiủ Đ a Trung H i, n i giaoị ả ơ C p, ÂẾn Đ
, Trung Hoaậ ộ nhau c a các châu Á,ủ -Các nếền văn
minh PĐ Âu, Phi, biến gi i có 3ớ cổ đ i đếều hình
thànhạ m t giáp v i bi n t oặ ớ ể ạ trến l u v c c a cácư
ự ủ nến đ a hình mị ở - văn con sông l n, mang tínhớ
minh mở châết văn minh sông -Bi n ĐTH thanh
bình,ể nước. bờ bi n khúc khu u,ể ỷ
-Các nếền văn minh nhiếu eo, v nh, t o raị ạ phương
Đông cổ đ iạ nh ng h i c ng tữ ả ả ự lOMoAR cPSD| 40367505
đếều hình thành trến cácnhiến, nến đ i sôếng
c aờ ủ đôềng băềng phù sa, đâếtc dân găn liếền
v i bi nư ớ ể đa màu m , mếềm, m n,ỡ ị– văn
minh bi n.ể t i xôếp, tơ ừ đó hình- Khoáng s n ả ở
đây khá thành tính châết vănphong phú v i
nhiếều mớ ỏ minh nông nghi p.ệqu ng l thiến
làm xuâếtặ ộ -Bu i đâều hâều hếết cácổhi n khá
s m ghànhệ ớ quôcế gia PĐ đếều tôền t iạkhai
khoáng và luy nệ m t cách bi t l p, khépộ ệ
ậkim (săết). Đâết đai c
ngứ kín, vì thếế có ý
kiếến chonến ch khi đôề săết ra đ i,ỉ ờ răềng văn
minh PĐ mangcư dân ở đây m i canhớ tính
châết khép kíntác được – văn minh đôề -
Nguôền tài nguyếnsăết.
khoáng s n ít, kĩ thu tả ậ-Khoáng s n phong
phú,ả khai khoáng ch a phátưđâết đai nói
chung ít phù tri n nến các công cể ụh p cho vi
c trông câyợ ệ lao đ ng thô s , l cộ ơ ạlương th
c, nến kinh tếếự h u, tiếến bậ ộ nhâết làphát
tri n theo xuể công cụ băềng
đôềng,hướng
thủ công nghi pệ Chính vì thếế văn minhvà m u
d ch hàng h i –ậ ị ả PĐ còn g i là văn minhọvăn minh thương
đôề đôềng.nghi p,ệ thủ công
-Lo i hình khí h u chạ ậ ủnghi p.ệ yếuế là nhi t đ
i( nhi tệ ớ ệ-V i laoij hình khí h uớ ậ đ i sa m
c và nhi t đ iớ ạ ệ ớôn đ i đ a trung h i kháớ ị ả gió mùa)lí
tưởng, phong c nhả h u tình
nến ngữ ười Hi L p, La Mã s m có thóiạ ớ quen
sinh ho t và vănạ hóa ngoài tr i, t o tiếềnờ ạ
đếề cho h i h a, k ch thộ ọ ị ơ ra đ i và phát ti n.ờ
ể -Lãnh thổ hi l p và
laạ mã th i cờ ổ ạ ớ đ i l
n h nơ ngày nay bao gômề phâền l c đ a và
các hòn đ oụ ị ả l n nhớ ỏ năềm r i rácả
trến Đ a Trung H i.ị
ả -Ở hi l p, miếền băếc vàạ Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 C dânư 1. Ai C pậ – sự
Khôếi cư dân b n đ aả ị thôến
đâều tiến là người g
Negroid (thổ dân châu nhâết
Phi), đếến kho ng 4000ả chính năm TCN m t nhánhộ tr đị
người Hamit ở phía ược
Đông Đ a Trung H i đếếnị xác l
ả đ nh cị ư ở vùng đôềng pậ
băềng sông Nil, dâền ngay t đâều.ừ
dâền đôềng hóa v i cớ ư 1.Hi L pạ Từ TNK III
dân b n đ a, đếều coi TCN hi l pở ạ l c đ a đã có
mình làả ị con cháu c a cụ ị ư dân b n đ a sinh
thâền sôngủ Nil và đc g i sôếng, cuôếiả ị TNK III
là ngọ ười Egypt- chủ TCN, m t sôế t cộ ộ ngườ
nhân c aủ nếền văn minh ởi hạ ư l u sông Danub
Ai C p cậ ổ đ i.ạ
đã di cư đếến Hi L p, đếến
2.ÂẤn Độ Chủ nhân c a cuôếi TNK IIạ TCN, c hai nếền vănủ
hóa khôếi dân cả ư này
Harapa(văn minh sông g i chung là ngọ ười
ÂnẾ ) là người Dravida, Hellad, chủ nhân c aủ
được xem là khôếi c dân văn minh Hi L p.ạ 2.La
b n đ a.ư ả ị miếền trung Mã
b chia căếtị b i đôềi, r ng Trước TNK II TCN , khôếi
– tiếền đếở ừ hình thành dân c b n đ a là ngư ả ị
các quôếc gia thành ười Ligures, sau đó
bang, đ c bi tặ ệ phâền người Etrusque, người
lãnh thổ phía Tây ti u á hi l p,ạ người Celte,...
cùng v i hể ớ ệ thôếng cùng m tộ sôế t c ngộ ười
đ o trến bi nả ể Aegean từ phía Băếc cũng đếến đ
đã t o raạ chiếếc câều nh cị ư trến bán đ o Ý.
nôếi v i các nếền vănớ Tâết cả ả h đếều góp
minh PĐ c đ iổ ạ -Đ a phâền t o raọ ạ văn
hình La Mã cóị nhiếều có minh này, đ c bi tặ ệ
nhiếều đôềng băềng,
đôềng c , ít b chiaỏ ị căết
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Chủ nhân c a nếền vănủ minh sông Hăềng là
người Aryan, có nguôền
gôcế từ vùng th oả
nguyến Trung Á, thiến di
xuôếng ÂẾn Độ kho ngả TNK III TCN, ngoài ra
ÂẾn Dộ còn có nhiếều tộ
người khác đếến đ nh cị
ư và sinh sôếng như
người Mông C , Hi L p, Hungổ ạ
Nô, Ả ậ r p,... 3.Trung Hoa
Khôếi cư dân đâều tiến
cư trú ở vùng đôềng băềng Hoa Băếc(l u v c
sôngư ự Hoàng Hà)là
người Hoa h , cuôếi TNK
II TCN, hạ ọ chinh ph c
ngụ ười Đ chị và Nhung
ở phía Băếc và phía Tây,
đếến th i nhàờ Tânề các
khôếi dân c nàyư g i chung là ngọ ười
Hán- chủ nhân c a nếềnủ văn minh Trung Hoa.
là người La Mã.
Nếền kinh tếế c a hâều Nếền KT Hi L p và La
hếếtủ các quôếc gia Mãạ cổ đ i mang tính
phương Đông c đ i là châếtạ c a m t nếền KT
nếền kinhổ ạ tếế tự hàngủ ộ hóa tiếền tệ (cổ nhiến, mang tính
đi n),ể phát tri n theo hể Kinh Tếế t cung t câpế .ự ự
ướng thủ công nghi p vàệ Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Nông Nghi pệ
Là nghành kinh tếế chủ ph m chẩ ủ yếếu là nho và
đ o, trôềng tr t và chănạ ô liu.
ọ nuôi ch a tách r iư
-Chăn nuôi: được tiếến ờ
hành theo mô hình “bâềy
( trônề g tr t là chính,ọ chăn đàn không chuôềng tr
nuôi là ph )ụ thương nghi p v i”ạ s n ph m chăn nuôiả ẩ
i l cệ ớ ự lượng lđ chủ yếếu là khá phong phú và đa d
nô ngạ =>Các s n ph m c aả l .ệ
ẩ ủ nông nghi p đếều đệ
Trôềng tr t và chăn nuôiọ đã tách thành 2 ược coi là hàng hóa.
nghành riếng bi t.ệ
-Trôềng tr t: quy môọ canh tác khá l n v i s nớ
ớ ả -Trôềng tr t: đâết canhọ tác chủ yếếu là
đâết phù sa, quy mô canh tác manh mún, nhỏ
l ,ẻ thường ch tiếến hànhỉ v /năm, s n ph m
chụ ả ẩ ủ yếuế là lúa (đ i m ch,ạ ạ ti u m ch,
lúa nể ạ ước), s n lả ượng không cao, ít s n ph
m th a.ả ẩ ừ -Chăn nuôi mang tính châết cá th
, riếng l ,ể ẻ theo mô hình “bâềy đàn có
chuôềng tr i”, quy môạ chăn nuôi nh nến
cungỏ không đủ câều, chủ yếếu sử ụ d ng làm
s c kéo vàứ ph c vụ ụ cho các dip lếẫ, tếết, cưới h i,..ỏ
=>Do v y, các s n ph mậ ả
ẩ nông nghi p không trệ ở thành hàng hóa.
Phát tri n mang tínhể Th công nghi pủ ệ các
châết c c b , quy mô cácụ n
ộ xưởng thủ công nh ,ỏ g
chủ yếếu ph c vụ ụ cho h
nhu câều trong công xã, à
sự trao đ i hàng hóaổ n
diếẫn ra râết ít, tuy h nhiến n g h ế
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
ề tđôếi phong phú và c
châếtương lượng khá h
tinh x o,ả lượng hàng ủ hoa làm ra cũng ch a y
nhiếều.ư =>Do v y, các s n ế
ph mậ ả ẩ thủ công nghi u
p cũngệ không trở thành ế hàng hóa. l à
Đã tách ra kh i nôngỏ nghi p, phát tri n kháệ ể n
đa d ng vếề nghànhạ nghếề v i nh ng xớ ữ ưởng ô
sử ụ d ng hàng ngàn lao đ ng nô l . Trong sxộ ệ n
m t sôế nghành đã diếẫnộ ra quá trình chuyến g
môn hóa nến năng xuâết khá cao, s n ph mả ẩ d phong phú. â
=>M i s n ph m c aọ ả ẩ ủ thủ công nghi p cũngệ n
được coi là hàng hóa. t
m ng lạ ưới giao thông ự
ch a phát tri n nếnư ể d o
Thương nghi pệ
Nếền kinh tếế tự nhiến và
Phát tri n m nh đ cể ạ ặ
thương nghi p ch aệ ư th (
c sự ự hình thành, mang t
tính c c b , ítụ ộ giao l u r
và ít trao đ iư ổ v i bến o
ngoài. Đôềng tiếềnớ v i n
tớ ư cách là v t trungậ g
gian để đ nh giá trị ị đ
hàng hóa hâều như ch ó a n
ư xuâết hi n nến phệ ô
ương th c trao đ i ch yếếu là n
ứ ổ ủ hàng đ i hàng.ổ =>Có th g ể nói, KT các d
quôcế gia c đ i PĐ ch aổ â
ạ ư ph i là nếền kinh tếế n
hàngả hóa, l c lự ượng sx c Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
ông xã chiếếm vai trò nước khác. Từ đó xuâết
chủ đ o), quá trìnhạ hi nệ vi c đ i tiếền, cho
phân công lao đ ng vàộ vay lãiệ ổ và hình thành
chuyến môn hóa ch aư các ngân hàng. =>Nhìn
diếẫn ra.=> Vì v y, cácậ chung kinh tếế Hi – La cổ
thành t u văn minhự đ i khá phátạ tri n, lao đ
thường không phát tr n ng nô lể ộ ệ làm cho quý
đếến đ nh cao vàể ỉ s m b t c thaots liộ kh i lao đ ng l i tàn.ớ ị ụ
chân tayỏ ộ có ĐK HĐ và
bi t là m u d ch hàngệ ậ ị h i và s m mang tínhả ớ sáng t o raạ các thành t
quôếc tếế, trong đó vi cệ buôn bán nô l râết u văn minhự r c rự ỡ ủ c
phátệ đ t. Buôn bán phátạ tri n làm cho tiếền tể a hai nếền văn minh này.
ệ s m xuâết hi n và có thớ ệ ể sử d ng ụ ở nhiếều
Nhà nước và kếết câếu xã
khôếi dân cư sôếng phụ h iộ
thu cộ vào nó. Tính c ng Nhà nước
Các nhà nước PĐ c đ iổ ạ đôềngộ hình thành làm đếều mang tính
cho yếếu tôế cá nhân
châtế chuyến chếế, tính không được đếề cao và
châết này đã tôền t i dai luôn b c ngị ộ đôềng chi d ng,ạ ẳ chi phôếi
phôếi, nh ngữ điếều đó
nhiếều m t đếếnặ tiếến
làm cho h dếẫ bọ ị l thu c
trình phát tri nể c a các vào c ng đôềng.ệ ộ ộ -
nếền văn minhủ PĐ.
Công vi c tr th y đãệ ị ủ
KT phát tri n dâẫn đếếnể sự phân hóa giai câpế và liến kếết h l i v i nhau,ọ ạ
xuâết hi n nhà nệ ước.Vếề đ i th nhà nạ ể ước hi l p,ạ ớ tâết yếếu xuâết hi n vai
la mã hình thành trong kho ng đâều TNK I TCN,ả tròệ c a m t th lĩnh tôếi
trến cơ ở s tan rã c aủ công xã th t cị ộ và hâều như caoủ ộ ủ được trao
không có sự can Nguyến nhân c a sủ ự chuyến chếế quyếền l c –ự tiếền thân c a ông vua thi p c a b o l c. ủ chuyến
ệ ủ ạ ự Ở chếế. Vai trò c a
hi l p và la mã xuâết hi n ủ tôn ạ
ệ hiếều hình th c giáo, chôẫ d a c a nhà ự ủ
ứ nước khác nhau, từ thành bang đếến đếế chếế, nếền chuyến chếế PĐ
c ng hòa đếến quân ch ,ộ ủ nh ng dù dư ưới hình th trong vi c thâền thánh c nào thì trình đ t ệ ứ
ộ ổ ch c nhà nứ ướ ởc Hi – hóa vua, vì v y, vua La c ậ cũng
ổ ạ đ i cũng đã khá ch t cheẫ.ặ -Nh ng yếếu tôế chính là th thu n l i ủ lĩnh tôếi cao ữ
ậ ợ t o ra tạ ừ ĐKTN, đ cặ bi t là các con c a tôn giáo. sông đã
ủ -Thái độ
ệ quâền tụ trong các công xã nông thôn các
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
khiếếp sợ và thâền ph c tụ ự nhiến, dâẫn
đếến thâền thánh hóa tự
nhiến. Khi m t cá nhânộ l
i d ng đợ ụ ược yếếu tôế
này seẫ được h p phápợ
hóa quyếền l c và trự ở
thành kẻ cai tr h pị ợ pháp.
-Các nhà nước PĐ bu iổ
đâều ra d i trến c s kờ ơ
ở ẻ m nh chinh ph c kạ
ụ ẻ yếuế , kẻ chiếến
thăếng seẫ tr thành ngở
ười cai tr ,ị áp đ t ý chí c
a mìnhặ ủ đ cai tr .ể ị
-Bu i đâều, do công cổ
ụ lao đ ng và vũ khí cònộ thô s , do v y cơ ậ ư dân
PĐ ít có kh năng chôếngả l i các thếế l c tạ ự ự
nhiến và k m nh.ẻ ạ Tính châết và t ch cổ ứ *Tính chầết:
-Vua năếm giữ quyếền l
cự tôếi cao, nămế cả ươ v ng quyếền và thâền
quyếền, vua luôn được thâền thánh hóa, tính
châết thếế t c, vua s h u
toàn bụ ở ữ ộ đâết đai, b
máy quan l iộ ạ côềng kếềnh, quan liếu. *Tổ chức:
-mô hình chung c a cácủ
nhà nước cổ đ i PĐ:ạ Vua
chuyến chếế -> Hệ
thôếng quan l i trungạ
ương -> H thôếng quanệ Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
l i đ a phạ ị ương (qu n
lí,ả phân chia ru ng
đâết,ộ thu thuếế, hành
chính,...), công cụ b o vả ệ nhà
nước và duy trì tr t tậ ự c
xã h i là hộ ệ thôếng nhà h tù, quân đ i.ộ i
-Các nhà nước PĐ cổ đ i ế
thạ ường có 3 ch cứ ế
năng ch yếếu:ủ +Thu m
thuếế và cai tr dânị h chúng u
+Tr th y và xây d ngị ủ ự n
các công trình công c ô ng l ộ ữ
+M r ng lãnh thở ộổ
Kếết câếu xã h i ệ
ộ XH PĐ c đ i nói chungổ ạ tôền t i 2 giai câếp ch k ạ ủ
yếuế : giai câpế bóc l t h và ô
ộ giai câếp b bóc l t.ị ộ n
+G/C bóc lột: Vua, quan g
l i, tăng l , quyạ ữ t cộ đ
+G/c b bóc lị ột: nông i
dân công xã (chiếếm sôế n
lượng áp đ o là l cả ự h
lượng lao đ ng chínhộ ì
làm ra c a c i v t châếtủ ả n
ậ c a xã h i), thủ ộ ợ thủ h
công, thương nhân và nô h
lệ (chủ yếếu ph cụ d ch a trong các gđ chị ủ y
nô, vi c tham gia vào sxệ ể không nhiếều) c
Chếế đ chiếếm h u nôộ ò
ữ lệ ở PĐ là chếế độ n
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
g i là chếế đọ ộ nô l gia trệ ưởng
XH Hi – La cổ ạ đ i chia ra làm 2 phâền: dân tự
do và nô lệ +Dân tự do: quan l i,ạ ch nô(giai câếp bóc l t),ủ
ộ công dân (các tâềng l pớ
này đc nhà nước và pháp lu t b o v ), bìnhậ ả ệ
dân (Demot, Pleb ch aư là công dân nh ng
cũngư không ph i nô l ), bìnhả ệ dân đã nhiếều
lâền đâếu tranh để doid quyếền bình đ ng v i
công dânẳ ớ và giành đc nh ngữ thăếng l i
nhâết đ nh.ợ ị +Nô lệ chiếếm sôế lượng đông đ
o nh ng l iả ư ạ không được th a nh nừ ậ vếề
thân ph n, đc xem làậ tài s n c a chả ủ ủ nô, là
“công cụ biếết đi, biếết nói”
=>Mâu thuâẫn cơ b nả tong XH diếẫn ra gi aữ ch nô và nô l .ủ
ệ =>Từ nh ng đ c đi mữ ặ ể Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Các giai đo n l ch sạ ị ử *Ai C p:ậ kho ng - Th i kì t o 2200-ả vờ ả 1570 TCN) ương
-Th i kì tân vờương quôếc quôcế (khoang (kho ng 1570- 3200-ả 1100 TCN) 3000
-Th i kì tờ ừ TK X-năm 30 TCN) TCN)
-Th i kì cờ ổ ươ vng quôcế *ÂẤn Độ: (kho ngả - TH i kì 3000- văn minh 2200 TCN) sôngờ ÂẾn -Th i kì (đâều TNK trung vờ III – gi aữ ương TNK II quôcế ( TCN)
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 -Th i kì Th i kì Veda ( gi trung đ iờ aờ ữ ạ TNK II (221TCN- TCN –gi a 1840) TNK Iữ
vếề KT, CT, XH c a hi l pủ ạ và la mã, TCN)
Mác g i đó làọ “chếế đ chiếếm h u nô
-Th i kì tờ ừ TK VI TCN –
lộ ữ ệ đi n hình”ể *Hi L p:ạ XII -
-Th i kì văn hóa Cretờ Mixen (kho Th i ng gi aả ữ kì t TNK II- TK XII TCN) XIII-
-Th i kì Home ( TK XIIờ IX TCN ) XIXờ
-Th i kì hình thành cácờ quôếc gia
thành bang (TK VIII-IV TCN) ừ
-Th i kì Maxedonia và hiờ l p hóa (kho *Tr
ng cuôếiạ ả TK III -30 TCN) *La ung Mã: Hoa
-Th i kì vờ ương chính (753 TCN- : 510TCN)
-Th i kì cờ ổ ạ đ i(kho ngả
-Th i kì c ng hòa ờ ộ (51030 TCN) TK
XXI -Th i kì đếế chếế (29 TCNờ 476) TCN -221 TCN)
Câu 11: Phong trào văn hóa ph c h ng Tây Âu th i h u kì trung ụ ư ở
ờ ậ đ i: thành t u, n i dung t tạ ự ộ ư ưởng.?
-T TK XIV, Ý băết đâều xuâết hi n phong trào văn hóa m i, rôiề đếến n a sau TKừ
ở ệ ớ ử XV, ptrao âếy lan sang các nước tây âu khác nh : pháp,anh, TBN, đ
c,Nedectan ư ứ và đc g i là ptrao Ph c H ng.ọ ụ ư *ĐK l ch sị ử:
-Đk ch yếếu dâẫn đếến s ra đ i c a phong trào văn hóa ph c h ng là do s ủ ự ờ ủ ụ ư
ự xuâết hi n c a quan h t b n ch nghĩa.ệ ủ ệ ư ả ủ
-Trong khi đó, nh ng thành t u vếề VH t TK XI-XIII còn xa m i đáp ng đc nhu ữ ự ừ
ớ ứ câều c a g/c t s n m i ra đ i, đôềng th i lúc bâếy gi , t tủ ư ả ớ ờ ờ ờ ư ưởng tình
c m c a ả ủ con người vânẫ b ràng bu c b i h t tị ộ ở ệ ư ưởng khăết khe c a giáo h
i Thiến chúa. ủ ộ Do v y g/c t s n câền ph i có h t tậ ư ả ả ệ ư ưởng và nếền VH riếng
đ ph c v cho đ i ể ụ ụ ờ sôếng tinh thâền và đ đâếu tranh v i h t tể ớ ệ ư ưởng lôẫi
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
th i c a giáo h i và giai câếpờ ủ ộ quý t c phong kiếến đang c n tr s phát tri n c a
XH.ộ ả ở ự ể ủ *Ý trở thành quế hương đầồu tiến của VH phục hưng là vì:
1.Tuy b phân tán vếề chính tr nh ng do nh ng điếều ki n thu n l i vếề đ a lí, ị ị ư ữ
ệ ậ ợ ị quan h TBCN ra đ i đây s m nhâết. T TK XIV, miếền băếc ý đã có nhiếều
thành ệ ờ ở ớ ừ phôế phôền th nh và l p thành nh ng nị ậ ữ ước c ng hòa thành
th nh Phirenxe, ộ ị ư
Venexia, Gienova,...trong đó Phirenxe ch yếếu phát tri n công nghi p, còn ủ ể
ệ Venexia, Gienova ch yếếu phát tri n vếề thủ ể ương nghi p.ệ
2.Ý vôến là quế hương văn minh La Mã c đ i, do đó cho đếến th i bâếy gi , đây ổ ạ ờ
ờ ở còn gi l i đữ ạ ược nhiếều di s n VH vếề các m t kiếến trúc, điếu khăếc
và văn h c,...Vì ả ặ
ọ v y mà h n ai hếết các nàh avwn , ngh sĩ Ý đã kếế th a đậ ơ ệ ừ
ược truyếền thôếng văn hóa r c r c a dâết nự ỡ ủ
ước mình. Đếến TK XIV XV kinh tếế XH đã có nh ng biếến đ i ữ ổ quan tr ng, h đã
có điếều ki n đ làm sôếng l i và phát tri n các thành t u VH ọ ọ ệ ể ạ ể ự âếy.
3.Do KT phát tri n, trong các nể
ước c ng hòa, thành th Ý đã xuâết hi n m t ộ ịở ệ
ộ tâềng l p giàu có, và đ phô trớ ể ương s giàu sang
c a mình, h đã xây d ng ự ủ ọ
ự nhiếều lâu đài tráng l đc trang s c băềng
nh ng tác ph m ngh thu t có giá tr . ệ ứ ữ ẩ ệ ậ ị Tình hình
đó đã có tác d ng khuyếến khích râết l n đôếi v i s sáng t o ngh ụ ớ ớ ự ạ
ệ thu t c a các ngh sĩ mà trậ ủ ệ
ước hếết là đôếi vs các h a sĩ
và nhà điếu khăcế .ọ
=>Đếến TK XV, nhâết là TK XVI ch nghĩa t b n cũng ra đ i Anh, và tiếếp đó là ủ ư ả ờ ở ở
các nước Tây Âu nh Pháp, TBN, Nedectan, Đ c,...Vì v y phong trào VH ph c ư ứ ậ ụ
h ng có ĐK phát tri n sang các nư
ể ước Tây Âu khác.
*Những thành tựu chính:
Là m t bộ ước nh y v t vếề VH, phong trào văn hóa ph c h ng đã đ t đc nh ng ả ọ ụ
ư ạ ữ thành t u r c r vếề m i m t, đ c bi t là văn h c ngh thu t.ự ự ỡ ọ ặ ặ ệ ọ ệ ậ 1.Văn học
Nếền văn h c th i ph c h ng có c 3 th lo i: ọ ờ ụ ư ả ể ạ th , ti u thuyếơ ể t, k chế
ị đếều có nh ng tác ph m có giá tr găến v
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
i tến tu i c a nh ng tác gi n i tiếếng.ữ ẩ ị ớ ổ ủ ữ ả ổ *Thơ:
-Nhà th n i tiếếng nhâết đôềng th i là ngơ ổ ờ
ười m đâều cho phong trào
văn hóa ở ph c h ng là ụ ư
Đantế (1265-1321), thi nhân cuôếi cùng c a th i
trung c .[ xuâết ủ ờ
ổ thân gia đình giáo trình trang 288] *Ti u thuyếết:ể
-Vếề lĩnh v c này trc hếết ph i k đếến Bôcaxiô (1313-1375) nhà văn Ý đc đ t ự ả ể
ặ ngang hàng v i 2 nhà th Đantế và Pết raca và đc g i chung là “Ba tác gi lôẫi ớ ơ ơ ọ
ả l c”. Tác ph m n i tiếếng c a ông là t p ạ ẩ ổ ủ ậ truy n ngăệ
n “Mế ười ngày” (Decameron)
-Sau khi phong trào văn hóa ph c h ng lan r ng sang các nụ ư
ộước Tây Âu khác, ở
Pháp và TBN xuâết hi n 2 nhà văn n i tiếếng đó là Rab le và Xécvăngtét.ệ ổ ơ *K ch:ị
- Tác gi tiếu bi u c a ngh thu t k ch th i ph c h ng đôềng th i là ngả ể ủ ệ ậ ị ờ ụ ư ờ
ười tiếu bi u cho nếền văn hóa Anh th i kì này là ể ờ Sếếchxpia (Wiliam
Shakepeare, 15641616). Trc Sếếchxpia, vi c diếẫn k ch trong dân gian nệ ị ở ước
Anh đã râết th nh ị hành, t năm 1580 vếề sau, ngh thu t k ch nói c a Anh càng phát
tri n, lúc bâếyừ ệ ậ ị ủ ể gi thì Luân Đôn ch có 20 v n ngờ ở ỉ ạ ười à có đếến 8 r p k ch.ạ ị *Ngh thu t:ệ ậ
-Phirenxế là n i xuâết phát đâều tiến c a nếnề ngh thu t th i kì ph c h ng, ơ ủ ệ ậ
ờ ụ ư trong 2 TK XIV XV nếền ngh thu t đây găến v i tến tu i c a các h a sĩ và nhà
ệ ậ ở ớ ổ ủ ọ điếu khăếc n i tiếếng nh Giôếttô (1226-1337), Maxasiô (1401-1428),
Đôtatenlô ổ ư (1386-1466),...
-Đ c đi m chung c a ngh thu t h i h a th i kì này là tuy đếề tài vânẫ khai thác ặ ể ủ ệ ậ ộ ọ
ờ trong kinh thánh ho c thâền tho i, nh ng n
i dung thì hoàn toàn hi n th c.ặ ạ ư ộ ệ
ự -Sang đâều TK XVI ,
nếền ngh thu t th i kì ph c h ng đ t t i đ nh cao.Nh ng ệ ậ ờ ụ ư ạ ớ ỉ ữ thành t u
tuy t v i vếề h i h a và điếu khăếc găến liếền v i ten tu i c a nhiếều nhà ự ệ ờ ộ ọ ớ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
ổ ủ danh h a mà trong đó n i tiếếng nhâết là ọ ổ Lếônácđô đ Vanhxiơ ,
Mikenlăngi và ơ Raphaen.
*Khoa họ ực t nhiến và triếết học;
Th i ph c h ng các ngành khoa h c t nhiến và triếết h c cũng có nh ng thành ờ ụ ư ọ ự ọ
ữ t u l n lao, trong đó đ c bi t quan tr ng vếề thiến văn h c.ự ớ ặ ệ ọ ọ
-Nhà bác h c m đâều cho bọ ở ước nh y v t vếề khoa h c t nhiến th i Ph c H ng ả ọ ọ
ự ờ ụ ư là Nicôla côpécních (1473-1543).
-Trong đó nhiếều nhà triếết h c, thiến văn h c n i tiếếng nh : Galilế (1564-1642), ọ ọ ổ
ư Kếpl (1571-1630)ơ
-Ngoài ra các lĩnh v c khác nh v t lí h c, toán h c, y h c,... có nhiếều thành t u ự ư ậ ọ ọ ọ
ự quan tr ng găến v i tến tu i c a nhiếều nhà bác h c n i
tiếếng, nh ng phát minh ọ ớ ổ ủ ọ ổ
ữ tương đôếi tiếu bi u
trong sôế đó là hình h c gi i tích c a nhà toán h c ngể ọ ả ủ ọ
ười Pháp Đếcáct (1596-1650),..ơ
-Trến c s nh ng thành t u m i c a khoa h c t nhiến, lĩnh v c triếết h c cũngơ ở ữ ự ớ ủ ọ ự ự
ọ có bước tiếến quan tr ng, ngọ ười m đâều cho trở
ường phái duy v t th i ph c ậ ờ
ụ h ng là phranxít bâyc
n(1561-1626), nhà triếết h c ngư ơ ọ ười Anh
-Ngoài ra còn có nhiếều h c gi nh gi i c văn đã t p trng s c l c vào công ọ ả ờ ỏ ổ
ậ ứ ự vi c kh o c u mà trong đó tiếu bi u nhâết là Vala (1407-1457) ngệ ả ứ ể
ười Ý,.. =>Tóm l i, sau gâạ ền 1000 năm chìm lăếng, đếến th i ph c h ng nếờ ụ ư ền văn h c Tây ọ
Âu đã có m t bộ ước tiếến l n lao và đ l i nhiếều tác ph m văn h c ngh thu t ớ ể ạ ẩ ọ ệ ậ
bâết h và nh ng thành t u khoa h c lôẫi l c.ủ ữ ự ọ ạ
*Nội dung tư ưở t ng và ý nghĩa: 1.Nội dung
-Phong trào văn hóa ph c h ng tuy có tiếếp thu và kếế th a m t sôế yếếu tôế trong
ụ ư ừ ộ nếền văn háo Hi L p và La Mã c đ i nh ng th c châết đây không ph i là m t
ạ ổ ạ ư ự ả ộ phong trào làm sôếng l i nh ng văn hóa c x a mà là m t phong trào
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
văn hóa ạ ữ ổ ư ộ hoàn toàn m i d a trến d a trến nếền t ng kinh tếế xã h i m i và
đc ch đ o b i ớ ự ự ả ộ ớ ỉ ạ ở m t h t tộ ệ ư ưởng m i. Nói m t cách khác, phong
trào văn hóa ph c h ng là ớ ộ ụ ư m t cu c cách m ng văn hóa, t tộ ộ ạ ư ưởng c a
giai câpế t s n m i ra đ i nhăềm ủ ư ả ớ ờ chôếng l i nh ng quan đi m lôạ ữ ể i th i
ràng bu c t tẫ ờ ộ ư ưởng, tình c m c a con ả ủ người và kìm hãm s phát tri n xã
h i c a phong kiếự ể ộ ủ ến và giáo h i Thiến chúa.ộ
-T tư ưởng ch đ o c a văn hóa ph c h ng là ủ ạ ủ ụ ư ch nghĩa nhân vănủ
(humanisme), đó là h t tệ ư ưởng chú tr ng đếến con ngọ
ười, chú ý đếến cu
c sôếng ộ hi n t i, ch trệ ạ ủ
ương cho con người đc quyếền hưởng m i l
c thú đ iọ ạ ở ờ , do đó nó hoàn toàn đôếi l p vs quan ni m c a giáo h i Thiến
Chúa ch sùng bái Chúa, ch ậ ệ ủ ộ ỉ
ỉ chú ý đếến cu c sôếng c
a linh hôền sau khi chếết thiến đàng và đếề xộ ủ ở
ướng ch ủ nghĩa câmế d c.ụ
-Dướ ựi s ch đ o c a h t tỉ ạ ủ ệ ư ưởng m i, tính châết cách m ng c a phong trào ớ
ạ ủ văn hóa ph c h ng đc th hi n các m t sau đây :ụ ư ể ệ ở ặ
+ Lến án, đ kích, châm biếếm s tàn b o dôết nát, gi nhân gi nghĩa c a các ả ự ạ ả ả
ủ giáo sĩ t giáo hoàng cho đếến các tu sĩ và c a giai câếp quý t c phong kiếến.ừ ủ ộ
+Chôếng l i quan ni m c a giáo h i vếề con ngạ ệ ủ ộ ười
và cu c sôếng trâền gian.ộ
+Chôếng nh ng quan đi m ph n khoa h c và ch nghãi duy tâmữ ể ả ọ ủ
+Đếề cao tinh thâền dân t c, tình yếu đôếi v i t quôếc và tiếếng nói c a nộ ớ ổ ủ ước. 2.Ý nghĩa
-Là m t phong trào cách m ng vếề văn hóa và t tộ ạ
ư ưởng, phong trào
văn hóa ph c h ng có nh ng ý nghĩa quan tr ng:ụ ư ữ ọ
+Băềng tinh thâền đâếu tranh dũng c m bâết châếp lò thiếu và ng c tôếi cua tòa
án ả ụ tôn giáo, các chiếến sĩ trến m t tr n văn hóa ph c h ng đã ặ ậ ụ ư đánh b i
h t ạ ệ ư tưởng lôẫi th i c a phong kiếờ ủ ến và giáo h i thiến chúaộ , do đó đã gi
i phóng t ả ư tưởng tình c m c a con ngả ủ ười kh i s kìm hãm và trói bu c c a giáo
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
d cỏ ự ộ ủ ụ . T ừ đó ch nghĩa nhân văn v i các n i dung nhân quyếnề , nhân tính,
cá tính ngày ủ ớ ộ càng gi vai trò chi phôiế không nh ng vếề văn h c ngh thu t mà
c trong m i ữ ữ ọ ệ ậ ả ọ lĩnh v c c a đ i sôếng xã h i.ự ủ ờ ộ
+Sau m t nghìn năm chìm đăếm, phong trào văn hóa ph c h ng là bộ ụ ư ước
tiếến di u kì trong l ch s văn minh Tây Âu. Các văn ngh sĩ, các nhà khoa h c, triếtệ
ị ử ở ệ ọ h c đã đóng góp trí tu , tài năng tuy t v i c a mình vào phong trào văn hóa
đóọ ệ ệ ờ ủ băềng nh ng tác ph m và công trình bâết h , do đó đã làm phong phú
thếm kho ữ ẩ ủ tàng văn hóa c a nhân lo i. H n n a nh ng công trình văn hóa đó vếề
nhiếều ủ ạ ơ ữ ữ m t là chu n m c, là s m đâuề cho đ i sau noi theo, ch ng h n nh vi
c khai ặ ẩ ự ự ở ờ ẳ ạ ư ệ thác đếề tài trong cu c sôếng hi n th c, chú ý đếến v đ p c
a con ngộ ệ ự ẻ ẹ ủ ười nhâết là ph n trến lĩnh v c văn h c, ngh thu t. Ho c nh vi c
phát minh ra cách veẫ ụ ữ ự ọ ệ ậ ặ ư ệ tranh s n dâều, lu t viếẫn c n, lu t sáng tôếi
trến các lĩnh v c h i h a, ho c nh ơ ậ ậ ậ ự ộ ọ ặ ư các quan đi m m i vếề thiến văn h
c, nh ng phát minh vếề y h c,...ể ớ ọ ữ ọ Nh v y ư ậ
phong trào văn hóa ph c h ng đã đ t c s và m đụ ư ặ
ơ ởở ường cho s phát tri n ự ể
c a văn hóa Tây Âu trong nh ng thếế k m i.ủ ữ ỉ ớ
Câu 12:Phong trào c i cách tôn giáo Tây Âu th i h u kì trung đ i:ả ở ờ ậ ạ
-N i dung t tộ ư ưởng c a Lu – th , Can – vanh.ủ ơ -Kếết qu .ả *Nguyến nhần:
- giáo h i bóc l t nhân dânộ ộ
- H t tệ ư ưởng c a giáo h i phong kiếến c n tr s phát tri n c a văn hóa, khoa ủ ộ ả ở ự ể ủ h c.ọ
- S tôền t i c a giáo h i c n tr s phát tri n c a CNTBự ạ ủ ộ ả ở ự ể ủ
- Phong trào c i cách tôn giáo kh i đâều Đ c và lan sang các nả ở ở ứ ước Tây Âu.
- Đ i di n tiếu bi u: Lu – th , Can – vanh.ạ ệ ể ơ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 *Nội dung;
- K ch li t phế phán nh ng hành vi tham lam và đôềi bài c a giáo hoàng, ph ị ệ ữ ủ
ủ nh n s thôếng tr c a giáo h i.ậ ự ị ủ ộ
-Ch trích m nh meẫ nh ng giáo lí gi dôếi cua giáo h i.ỉạ ữ ả ộ
-Đì bãi b nh ng h t c, lếẫ nghi phiếền toái, đòi quay vếề v i giáo lí Kito nguyến ỏ ữ ủ ụ ớ th y.ủ
*Kếết qu , ý nghĩa:ả
- Đ o Kito b phân thành 2 giáo phái: C u giáo là Kito cũ và Tân giáo, mâu ạ ị
ự thuâẫn và xung đ t v i nhau.ộ ớ
-Làm bùng lến cu c chiếến tranh nông dân Đ c.ộ ứ *Nội dung chính:
a)Phong trào c i cách tồn giáo ảở ứ Đc.
-Người đếề xướng c i cách tôn giáo Đ c là Máctin Luth (Martin Luther), giáo ả ở
ứ ơ s thâền h c trư ọ ở ường đ i h c Vitenbe (Wittenberg)ạ ọ
-Năm 1517, v i lí do câền tiếền đ ch a nhà th Xanh Pie La Mã, giáo hoàng Lế ớ ể ữ ờ
ở ô X (1513-1521) đã c các giáo sĩ đi bán giâếy miếẫn t i khăpế
m i n i Đ c.ử ộ ở ọ ơ ở ứ
-Nhân khi quân chúng nhân dân đang căm ghét vi c bán giâếy miếẫn t i, ngày
ệ ộ 31/10/1517, Luth dán b n “ Lu n cơ ả ậ ương 95 điếều” trc c a nhà th cua
đ i ở ử ờ ạ h c Vitenbe. B n lu n cọ ả ậ ương này cùng nh ng tác ph m sau đó đã
th hi n ữ ẩ ể ệ quan đi m c i cách tôn giáo c a Lu th v i nh ng n i dung ch yếếu
sau đây:ể ả ủ ơ ớ ữ ộ ủ
+Ch có lòng tin vào chúa m i c u v t đc linh hôền, do đó ch câền thành tâm sám ỉ ớ
ứ ớ ỉ hôếi thì seẫ đc xóa b m i t i lôẫi, còn vi c bán giâếy miếẫn t i ch là m t trò l a
bỏ ọ ộ ệ ộ ỉ ộ ừ ịp. V l i vi c đó làm cho con ngả ạ ệ ười càng tôềi t vì h đã đc b o đ
m không b ệ ọ ả ả ị tr ng ph t.ừ ạ
+Căn c c a lòng tin vào Chúa là kinh Phúc Âm, còn các săếc l nh c a giáo ứ ủ ệ ủ
hoàng, các quyếết ngh cua các H i ngh tôn giáo đếều không ph i là c s th t sị ộ ị ả ơ
ở ậ ự c a lòng tin.ủ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 +Ch trủ
ương thành l p “giáo h i r tiếền” t c là giáo h i đ n gi n, không chiếếmậ ộ ẻ ứ ộ ơ
ả h u nhiếều ru ng đâết, không có h thôếng
câpế b c ph c t p, không có các lếẫ nghi ữ ộ ệ ậ ứ ạ xa hoa
phiếền ph c, không th các thánh, không th nh tứ ờ ờả
ượng, không quỳ l
y ạ và làm dâếu,....
-Vếề m t chính tr , Luth ch trặ ị ơ ủ
ương d a vào hoàng đếế Đ c và các vự ứ
ương hâều, khuyến các tín đôề ph i ph c tùng chính quyếền c a
giai câếp phong kiếến.ả ụ ủ
-Sau khi Lu th phát đ ng c i cách tôn giáo , Đ c đã diếẫn ra cu c đâuế tranh ơ ộ ả
ở ứ ộ quyếết li t gi a nông dân v i phong kiếến thếế t c và giáo h
i,gi a tân giáo v i ệ ữ ớ ụ ộ ữ
ớ c u giáo, mãi đếến năm
1555, đ a v h p pháp c a tân giáo LuTh m i đc công ự ị ị ợ ủ ơ ớ nh nậ
-Tân giáo Luth đc truyếền bá Băếc Đ c, Na Uy, Đan M ch, Th y Đi n. ơ ở ứ ạ ụ ể
Ở các nước châu Âu khác nh Ba Lan, Hunggari, Anh, Pháp, tân giáo LuTh cũng
có ư ơ khá nhiếều tín đôề.
b)C i cách tồn giáo ả ở Thụy Sĩ.
-C i cách tôn giáo Th y Sĩ đâều tiến do Unrích Dvingli (1484-1531), m t giáo sĩả ở ụ
ộ ở Châu Durích lãnh đ o t năm 1518. T tạ ừ ư ưởng tôn giáo c a Dvingli
cũng ủ tương t nh Luth nh ng vếề m t chính tr , ông tán thành chếế đ c ng hòa.ự ư
ơ ư ặ ị ộ ộ -Năm 1529, gi a châu Durích và các châu r ng núi (các châu chôếng c i
cách tônữ ừ ả giáo) diếẫn ra m t cu c chiếến tranh. Năm 1531 Durích b thâết b i,
b n thân ộ ộ ị ạ ả Dvingli b t tr n, màn th nhâết c a cu c c i cách tôn giáo t m th i
kếết thúc.ị ử ậ ứ ủ ộ ả ạ ờ
-Sau Durích thâết b i, Gi nev tr thành trung tâm m i c a cu c c i cách tôn ạ ơ ơ ở ớ
ủ ộ ả giáo Th y Sĩ. Ngở ụ ười lãnh đ o lânề này là Giăng Canvanh (Jean Calvin
1519-ạ 1564), m t ngộ ười Pháp dếến gi ne v năm 1536 và đếến năm 1541 thì tr
thành ơ ơ ở người đ ng đâều vếề tôn giáo và chính tr Gi nev .ứ ịở ơ ơ
-H t nhân c a h c thuyếết Canvanh là thuyếết đ nh m nh. Can vanh cho rănề g sôế
ạ ủ ọ ị ệ ph n c a môiẫ ngậ ủ ười hoàn toàn do chúa tr i quyếết đ nh.Canvanh đã
ph nh n ờ ị ủ ậ các hình th c miếẫn t i c a giáo h i Thiến chúa, ph nh n vai trò c a
tânề g l p ứ ộ ủ ộ ủ ậ ủ ớ giáo sĩ và tác d ng c a các nghi lếẫ bái phiếền ph c c a đ
o Thiến chúa.ụ ủ ứ ủ ạ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
-giáo h i Canvanh đc t ch c theo nguyến tăcế dân ch . Đ n v c a giáo h i là ộ ổ ứ ủ
ơ ị ủ ộ các công xã tôn giáo. Nh ng ngữ ười ph trách m i công vi trong công xã
là ụ ọ ệ m c s và trụ ư ưởng lão. Giáo h i trung ộ ương do h i ngh đ i bi u tôn
giáo c ộ ị ạ ể ả nước đc tri u t p đ nh kì bâều ra gôềm 5 m c s và 12 trệ ậ ị ụ ư ưởng lão.
=>Dướ ựi s lãnh đ o c a Canvanh, cu c c i cách tôn giáo gi ne v đã thành ạ ủ ộ ả ở
ơ ơ công, gi ne v tr thành trung tâm c a c i cách tôn giáo Tây Âu. T i đây đã ơ ơ ở
ủ ả ở ạ thành l p m t h c vi n Tân giáo đ đào t o các nhà truyếền đ o, rôềi t đo h đcậ
ộ ọ ệ ể ạ ạ ừ ọ phái đếến tâết c các nả ước Châu âu đ ho t đ ng.ể ạ ộ
=>Vì v y, lúc bâếy gi gi ne v đc g i là “La Mã c a Tân giáo”. Kếết qu , t Th y ậ ờ ơ ơ ọ
ủ ả ừ ụ Sĩ, tân giáo Canvanh đã nhanh chóng truyếền bá nhiếều nở ước, nhâết là
nh ng n iữ ơ có nếền công thương nghi p phát tri n nh Pháp, Anh, đ c bi t là
Nếđeclan (t cệ ể ư ặ ệ ứ là Hà Lan. B sau này).ỉ
Câu 13:Nếền văn minh công nghi p:ệ
-Phát kiếến đ a líị
-Cách m ng công nghi p: các phát minh kĩ thu t, các quy tăếc c b n ạ ệ ậ
ơ ả c a nến sx công nghi p, tác đ ng.ủ ệ ộ
-Nh ng thành t u KHKT tiếu bi u c a thếế gi t TK XIX-đàu TK XX.ữ ự ể ủ ớ ừ
-Triếết h c ánh sáng (trào l u triếết h c khai sáng): n i dung, tác đ ng.ọ ư ọ ộ ộ
-Ch nghĩa xã h i không tủ
ộưởng: n i dung c b n??ộ ơ ả -Tr l i:ả ờ
I. Điếồu ki n ra đệờ ủi ca nếồn văn minh cồng nghi pệ
1.1. Phong trào phát kiếến đ a lí thếế k XV-XVIị ỉ :
1.1.1. Nguyến nhần:
Thếế k XV, kinh tếế hàng hoá ỉ ở Tây Âu đã khá phát tri n, nhu câều vếề th trể ị
ường tăng cao. Giai câếp t s n Tây Âu muôến m r ng th trư ả ở ộ ị ường sang
phương Đông, m ơước t i nh ng nguôền vàng b c t phớ ữ ạ ừ ương Đông.
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
T i Tây Âu, tâềng l p giàu có cũng tăng lến do đó nhu câều vếề các m t hàng đ cạ ớ
ặ ặ s n, cao câếp có nguôền gôcế tả ừ phương Đông như tiếu, quếế, trâềm hương,
l aụ tơ tăềm, ngà voi... tăng v t h n lến.ọ ẳ
Trong khi đó, con đường t l a mà ngơ ụ ười phương Tây đã biếết t th i c đ i lúcừ ờ
ổ ạ đó l i đang b đếế quôcế Thạ ị ổ Nhĩ Kì theo đ o Hôềi chiếếm gi , điạ ữ qua ch có
mâếtỉ m ng, vì v y ch có cách tìm m t con đạ ậ ỉ ộ ường đi m i trến bi n.ớ ể
Lúc đó người Tây Âu đã có nhiếều người tin vào gi thuyếết Trái đâết hình câều.
Hả ọ cũng đã đóng được nh ng con tàu buôềm đáy nh n, thành cao, có kh năng vữ
ọ ả ượt đ i dạ ương, môẫi tàu l i đếều có la bàn và thạ ước phương v , điếều đó đã
tăng thếmị s quyếết tâm cho nh ng thu th dũng c m.ự ữ ỷ ủ ả
1.1.2. Những cuộc phát kiếến đ a lí lịớn thếế k XV-XVI:ỉ
Tây Ban Nha và Bôề Đào Nha là hai nước đi đâều trong phong trào phát kiếến đ
aị lí. Năm 1415 m t trộ ường hàng h i do hoàng t Henri c a Bôề Đào Nha sáng l pả
ử ủ ậ và b o tr . T đó, hàng năm ngả ợ ừ ười Bôề Đào Nha t ch c nh ng cu c thám hi
mổ ứ ữ ộ ể men theo b bi n phía tây Châu Phi.ờ ể
Năm 1486, đoàn thám hi m Bôề Đào Nha do B. Dias ch huy đã t i để ỉ ớ
ược c c namự Châu Phi, h đ t tến mũi đâết này là mũi Hy V ng .ọ ặ ọ
Năm 1497, Vascô đ Gama (Vasco de Gama ) đã câềm đâều đoàn thám hi m Bôềơ
ể Đào Nha t i đớ ược ÂẾn Đ .ộ
Người Tây Ban Nha l i đi tìm ÂnẾ Đ theo hạ ộ ướng M t tr i l n. Năặ ờ ặ m 1492, m
tộ đoàn thám hi m do C. Côlông ( C. Colombus) ch huy đã t i để ỉ ớ ược quâền đ o
miếềnả trung Châu Mĩ, nh ng ông l i tư ạ ưởng là đã t i đớ ược ÂnẾ Đ . Ông g i nh
ngộ ọ ữ người th dân đây là Indians. Sau này, m t nhà hàng h i ngổ ở ộ ả ười Ý là
Amerigo Vespucci m i phát hi n ra ÂẾn Đ c a Côlông không ph i là ÂẾn Đ mà là m
tớ ệ ộ ủ ả ộ ộ vùng đâết hoàn toàn m i đôếi v i ngớ ớ ười Châu Âu. Amerigo đã
viếết m t cuôến sáchộ đ ch ng minh điếều đó. Vùng đâết m i đó sau này mang tến
America. Th t đángể ứ ớ ậ tiếếc cho C. Côlông.
Năm 1519 - 1522, F. Magienlan đã câềm đâều đoàn thám hi m Tây Ban Nha lâềnể
đâều tiến đi vòng quanh thếế gi i. M t h m đ i gômềớ ộ ạ ộ 5 tàu v i ớ 265 người đã
vượt Đ i Tây Dạ ương t i b bi n phía đông c a Nam Mĩ. H đã đi theo m t eo bi nớ ờ
ể ủ ọ ộ ể h p gâền c c nam Châu Mĩ và sang đẹ ự ược m t đ i dộ ạ ương mếnh mông
phía bếnở kia. Suôết quá trình vượt đ i dạ ương mếnh mông đó, đoàn tàu buôềm
c aủ Magienlan hâều như không g p m t c n bão đáng k nào. Ông đ t tến cho đ iặ ộ
ơ ể ặ ạ dương m i đó là Thái Bình Dớ ương. F.Magienlan đã bỏ m ng ạ ở Philippin
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
do trúng tến đ c c a th dân. Đoàn thám hi m c a ông cũng ch có 18 ngộ ủ ổ ể ủ ỉ ười
sôếng sót tr vếề đở ược t i quế hớ ương. 247 người b m ng trến tâết c các vùng bi
n vàỏ ạ ả ể các hòn đ o trến thếế gi i vì nh ng nguyến nhân khác nhau. Nh ng thành
côngả ớ ữ ư l n nhâết mà chuyếến đi đ t đớ ạ ược là lâền đâuề tiến con người đã
đi vòng quanh thếế gi i.ớ
1.1.3. Tác dụng của những cuộc phát kiếến đ a lí:ị
Các nhà thám hi m băềng nh ng chuyếến đi th c tếế đâềy dũng c m c a mình đãể ữ
ự ả ủ ch ng minh cho gi thuyếết Trái đâết hình câều. H còn cung câếp cho các nhà
khoaứ ả ọ h c râết nhiếều hi u biếết m i vếề đ a lí, thiến văn, hàng h i, sinh v t h c...ọ ể ớ ị ả ậ ọ
Sau nh ng cu c phát kiếến này, m t sữ ộ ộ ự tiếếp xúc gi a các nếền văn hoá trến
thếếữ gi i diếẫn ra do các cá nhân có nguôn gôếc văn hoá khác nhau nh các giáo sĩ, nhàớ
ư buôn, nh ng ngữ ười khai phá vùng đâết m i, nh ng quân nhân...ớ ữ
M t làn sóng di chuy n dân cộ ể ư ớ l n trến thếế gi i trong thếế k XVI-XVIII v iớ ỉ ớ
nh ng dòng ngữ ười Châu Âu di chuy n sang Châu Mĩ, Châu Úc. Nhiếều nô l daể ệ
đen cũng b cị ưỡng b c r i kh i quế hứ ờ ỏ ương x s sang Châu Mĩ .ứ ở
Ho t đông buôn bán trến thếế gi i tr nến sôi n i, nhiếều công ti buôn bán tâềm cạ ớ
ở ổ ỡ quôếc tếế được thành l p.ậ
Nh ng cu c phát kiếến đ a lí này cũng gây ra không ít h u qu tiếu cữ ộ ị ậ ả ực nh n
nư ạ cướp bóc thu c đ a, buôn bán nô l da đen và sau này là chếế đ th c dân.ộ ị ệ ộ ự
1.2. Thăếng lợ ủi ca phong trào cách m ng tạư ả s n ( thếế k XVI-XVIII):ỉ
Sự phát tri n c a th trể ủ ị ường trến qui mô toàn thếế gi i đã tác đớ ộng t i s phátớ
ự tri n c a nhiếều quôếc gia, trể ủ ước hếết là các nước bến b Đ i Tây Dờ ạ ương, s
thayự đ i vếề m t chếế đ xã h i seẫ diếẫn ra là điếều tâết yếếu. Giai câếp t s n ngày
càng l nổ ặ ộ ộ ư ả ớ m nh vếề m t kinh tếế nh ng hạ ặ ư ọ ch a có đ a v chính tr tư
ị ị ị ương x ng, chếế đứ ộ chính tr đị ương th i ngày càng c n tr cách làm ăn c a h .
Thếế k XVI-XVIII đãờ ả ở ủ ọ ỉ diếẫn ra nhiếều cu c cách m ng t s n Tây Âu và Băếc Mĩ.ộ ạ ư ả ở
Bước chuy n đó đã để ược th c hi n qua hàng lo t nh ng cu c cách m ng tự ệ ạ ữ ộ ạ
ư s n nh : Cách m ng t s n Hà Lan ( 1566-1572), Cách m ng t s n Anh (1640-ả ư ạ ư
ả ạ ư ả 1689), Chiếến tranh giành đ c l p ộ ậ ở Băếc Mĩ (1775-1783), Cách m ng tạ
ư ả s n Pháp(1789-1799)...
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Các cu c biếến đ ng xã h i đó tuy cách xa nhau vếề không gian, th i gian cũngộ ộ ộ
ờ cách xa nhau hàng thếế k nh ng đếều có nh ng nét giôếng nhau là nhăềm l t đỉ ư
ữ ậ ổ chếế đ l c h u độ ạ ậ ương th i, t o điếều ki n cho kinh tếế tờ ạ ệ ư ả b n phát
tri n. V i sể ớ ự thăếng l i c a các cu c cách m ng tợ ủ ộ ạ ư ả s n và s ra đ i c a các
quôếc gia tự ờ ủ ư ả b n, công thương nghi p đã có điếều ki n phát tri n m nh meẫ.
L ch sệ ệ ể ạ ị ử nhân lo iạ đang bước sang m t giai đo n văn minh m i.ộ ạ ớ
II. Cuộc cách m ng cồng nghi pạ ệ
2.1. Những điếồu ki n dầẫn tệới cuộc Cách m ng cồng nghi p ạệ ở Anh:
2.1.1. Vếồ tự nhiến:
Anh có nhiếều m than, săết và các m này l i năềm gâền nhau, điếều đó râết thu nỏ
ỏ ạ ậ l i vếề m t kinh tếế khi kh i đâều cu c cách m ng công nghi p.ợ ặ ở ộ ạ ệ
Vếề nguyến li u, Anh có thu n l i là nguôền lông c u trong nệ ậ ợ ừ ước và bông nh
p tậ ừ Mĩ, đó là nh ng nguyến li u câền thiếết cho ngành d t.ữ ệ ệ
Các dòng sông Anh tuy không dài nh ng s c ch y khá m nh, đở ư ứ ả ạ ủ ể đ ch y
cácạ máy v n hành băềng s c nậ ứ ước. H i c ng Anh thu n l i đ đ a hàng hoá đi
khăếpả ả ậ ợ ể ư thếế gi i.ớ
2.1.2. Vếồ m t xã h iặ ộ :
Giai câpế quí t c Anh s m tham gia vào vi c kinh doanh và ộ ớ ệ h tr thành tâềngọ
ở l p quí t c m i, có quyếền l i găến liếền v i t s n, có cách nhìn c a t s n.ớ ộ ớ ợ ớ ư ả ủ ư ả
Nhu câều vếề lông c u đã dânẫ t i phong trào đu i nh ng ngừ ớ ổ ữ ười nông dân
ra kh iỏ ru ng đâết độ ể các nhà quí t c biếnế đâết đai đó thành đôềng cộ ỏ nuôi c
u. L cừ ự lượng nông dân b dôền đu i ra kh i ru ng đâết đã cung câpế m t lị ổ ỏ ộ ộ
ượng l n laoớ đ ng cho các công trộ ường th công các thành th .ủ ở ị
2.2. Những thàng tựu của Cách m ng cồng nghi p:ạ ệ
Năm 1733 John Kay đã phát minh ra “thoi bay”. Phát minh này đã làm người thợ
d t không ph i lao thoi băềng tay và năng suâết lao đ ng l i tăng gâếp đôi.ệ ả ộ ạ
Năm 1765 Giếm Hagriv ( James Hagreaves ) đã chếế đơ ược chiếếc xa kéo s i kéoợ
được 8 c c s i m t lúc. Ông lâếy tến con mình là Gienny đ đ t cho máy đó.ọ ợ ộ ể ặ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Năm 1769, Akrai ( Richard Arkrwight ) đã c i tiếến vi c kéo s i không ph i băềngả
ệ ợ ả tay mà băềng súc v t, sau này còn đậ ược kéo băềng s c nứ ước.
Năm 1785, phát minh quan tr ng trong ngành d t là máy d t v i c a linh m cọ ệ ệ ả
ủ ụ Étmôn Cacrai (Edmund Cartwright). Máy này đã tăng năng suâết d t lến t i 40ệ ớ lâền.
Phát minh trong ngành d t cũng tác đ ng sang các ngành khác. Lúc bâếy gi ,ệ ộ ờ
các nhà máy d t đếều ph i đ t gâền sông đ l i d ng s c nệ ả ặ ể ợ ụ ứ ước ch y, điếều
đó bâếtả ti n râết nhiếều m t. Năm 1784, Giếm Oát (James Watt) phệ ặ ụ tá
thí nghi m c aệ ủ m t trộ ường đ i h c đã phát minh ra máy h i nạ ọ ơ ước. Nh phát
minh này, nhàờ máy d t có th đ t bâết cệ ể ặ ứ ơ n i nào. Không nh ng thếế phát
minh này còn có thữ ể coi là môếc m đâều quá trình c gi i hoá.ở ơ ớ
Ngành luy n kim cũng có nh ng bệ ữ ước tiếến l n. Năm 1784 Henry Cort đã tìm
raớ cách luy n săết “puddling”. M c dù phệ ặ ương pháp c a Henry Cort đã luy n đủ
ệ ược săết có châết lượng h n nh ng vâẫn ch a đáp ơ ư ư ứng được yếu câều vếề đ
bếền c aộ ủ máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đã phát minh ra lò cao có kh
năng luy nả ệ gang l ng thành thép. Phát minh này đã đáp ỏ ứng được vếề yếu
câều cao vếề sôế lượng và châết lượng thép hôềi đó.
Cách m ng cũng diếẫn ra trong ngành giao thông v n t i. Năm 1804, chiếếc đâềuạ
ậ ả máy xe l a đâều tiến ch y bănề g h i nử ạ ơ ước đã ra đ i. Đếnế năm 1829, ờ v n
tôếc xeậ l a đã lến t i 14 d m/gi . Thành công này đã làm bùng n h thôếng đử ớ ặ ờ
ổ ệ ường săết ở Châu Âu và Mĩ.
Năm 1807, Ph nt n (Robert Fulton) đã chếế ra tàu thu ch y băềng h i nơ ơ ỷ ạ ơ
ước thay thếế cho nh ng mái chèo hay nh ng cánh buôềm.ữ ữ
*Những nguyến tăếc cơ ả b n của nếồn sx cồng nghi p:ệ
-Cu c cách m ng công nghi p đã làm thay đ i h n vếề m t t ch c và qu n líộ ạ ệ ổ ẳ ặ
ổ ứ ả lao đ ng, đếề ra nh ng quy tăếc m i khác v i th i kì sx nông nghi p khi trộ ữ ớ ớ ờ ệ ước.
1.Tiếu chu n hóa đc coi là quy tăcế thẩ ứ nhâết đôếi v i tâết c cớ ả ác khâu c a nếền
s nủ ả xuâết công nghi p, tệ ừ trình đ và năng l c c a ngộ ự ủ ười th đếến thiếết bợ
ị máy móc c a quy trình s n xuâết cho t i nh ng s n ph m c a nó.Sủ ả ớ ữ ả ẩ ủ ự
không đáp ứng đúng tiếu chu n seẫ dâẫn đếến h u qu là ngẩ ậ ả ười th b lo i tr ,
máy móc b ng ngọ ị ạ ừ ị ư tr , s n ph m b phếế th i, nhà doanh nghi p thâết b i.ệ ả ẩ ị ả ệ ạ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
2.Chuyến môn hóa là quy tăcế th 2, là đòi h i băết bu c c a nếềnứ ỏ ộ ủ sx công nghi
p.ệ Chính yếếu tôế seẫ dâẫn đếến sự phân công lao đ ng rõ ràng trong các xộ ưởng
và gi a nh ng ngữ ữ ười th . Đôềng th i gây ra sợ ờ ự phân hóa trong hàng ngũ
công nhân, nh ng ngữ ười lao đ ng có trình đ kĩ thu t cao thích ộ ộ ậ ứng v i nếền
côngớ nghệ hi n đ i và nh ng ngệ ạ ữ
ười lao đ ng gi n đ n, kĩ thu t
thâếp dếẫ r i vàoộ ả ơ ậ
ơ nguy c b lo i kh i nhà máy.ơ ị ạ ỏ
3.Đôềng b hóa là nguyến tăếc thộ ứ 3 c a nếền sx công nghi p mà môẫi ngủ ệ ười
tham gia đếều ph i thi hành đúng ch c năng và nhi m vả ứ ệ ụ ủ c a mình, t o nến
sạ ự phôếi h p ch t cheẫ gi a các cá nhân, các phân xợ ặ ữ ưởng đ làm ra s n ph m
đúng quyể ả ẩ cách.
4.T p trung hóa là quy tăếc thạ ứ 4 c a nếền sx công nghi p, dâền dâền hình thànhủ
ệ các công ti l n và trung tâm công nghi p có quy mô l n.ớ ệ ớ
=>Nh ng quy tăcế trến cũng có th đc coi là đ c đi m c a nếền sx côữ ể ặ ể ủng nghi p,ệ
đánh dâếu sự khác bi t râết c b n so vs nếền sx nông nghi p. Ngệ ơ ả ệ ười công
nhân ph i khăếc ph c nh ng thói quen c a phả ụ ữ ủ ương cách lao đ ng nông nghi p độ ệ ể
t o nến nh ng tác phong m i thích h p v i sạ ữ ớ ợ
ớ ự phát tri n c a công nghi p. Sể ủ ệự
biếến đ i trong s n xuâết seẫ tác đ ng m nh meẫ vào tổ ả ộ
ạ oàn b nếền KT –XH do đó tộ ạo
nến s biếến đ i sâu săếc trong các m t c a đ i sôếng.ự ổ ặ ủ ờ
2.3. Những h qu cệ ả ủa cách m ng cồng nghi p:ạ ệ
Nhiếều khu công nghi p xuâết hi n, dân t p trung ra các thành th ngày m tệ ệ ậ ị ộ
nhiếều dânẫ t i quá trình đô th hoá th i c n đ i. Nhiếều đô th ớ ị ờ ậ ạ ị ớv i dân sôế
trến 1 tri u ngệ ười dâền hình thành.
Giai câpế vô s n cũng ngày càng phát tri n vếề sôế lả ể ượng. V i đớ iếều ki n sôếng
c cệ ự khổ lúc đó, môẫi ngày l i ph i làm vi c tạ ả ệ ừ 12 đếến 15 gi nến nh ng cu c
đâếuờ ữ ộ tranh c a giai câếp vô s n đã s m n ra.ủ ả ớ ổ
Năm 1811 - 1812, Anh đã n ra phong trào đ p phá máy móc. Đó là m t bi uở ổ ậ ộ
ể hi n đâếu tranh b c phát.ệ ộ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Bãi công là m t vũ khí đâếu tranh ph biếnế c a giai câpế ộ ổ ủ vô s n. Nhiếều cu c
bãiả ộ công cũng đã n ra. ổ Ở Anh, 1836 - 1848 còn n ra phong trào Hiếến chổ ương.
Quyếết li t h n, Pháp, Đ c còn n ra nh ng cu c kh i nghĩa. Năm 1831 - 1834ệ ơ ở ứ
ổ ữ ộ ở t i Lion (Pháp) và S lếdin (Đ c) đã n ra nh ng cu c kh i nghĩa. Nh ng cu cạ ơ
ứ ổ ữ ộ ở ữ ộ đâếu tranh này ch ng t giai câếp vô s n đang tr thành l c lứ ỏ ả ở ự
ượng chính tr đ cị ộ l p, đòi h i thay đ i s thôếng tr c a giai câếp t s n.ậ ỏ ổ ự ị ủ ư ả
-Ngoài sự xuâết hi n c a 2 giai câpế tệ ủ ư ả s n và vô s n có quyả ếền l i đôếi khángợ
nh ng cùng tôền t i trong m t câếu trúc kinh tếế TBCN, nếền sx công nghi p đâyư ạ ộ
ệ ở còn gây nhiếều biếnế đ i quan tr ng vếề m t XH:ổ ọ ặ
1.Kh năng lao đ ng và sáng t o c a con ngả ộ ạ ủ ười đc phát huy cao đ , đã làm raộ
m t sôế lộ ượng v t ph m vô cùng phong phú vếề sôế lậ ẩ ượng và châết lượng mà
trc đó ngta không th hình dung n i.ể ổ
2.Nh ng quy tăcế c a sx công nghi p chi phôếi tâết c các m t ho tữ ủ ệ ả ặ ạ đ ng c a
KT-ộ ủ XH, tâết c đếều ph i đc tiếu chu n hóa.ả ả ẩ
3.Sự thay đ i vếề dân sôế, có th lâếy nh ng sôế li u sau đ minh ch ng cho tôếc đổ ể
ữ ệ ể ứ ộ tăng dân sôế quá nhanh ở nh ng xữ ứ ở s khi m i bớ ước vào th i đ i công
nghi pờ ạ ệ hóa.
+Nước Anh, t l tăng dân sôế năm 1720 là 1%, năm 1750 là 4% , đếến năm 1800ỉ ệ là 10%
+Dân sôế toàn châu Âu năm 1650 là 100 tri u, m t thếế k sau là 170 tri u và đếếnệ
ộ ỉ ệ năm 1800 đã vượt quá 200 tri u.ệ
4.Trong nếền kinh tếế nông nghi p do l c lệ ự ượng lao đ ng có h n nến hâều hếết
cácộ ạ thành viến gđ ph i cùng nhau canh tác trến đôềng ru ng. ĐK KQ đó t o nếnả
ộ ạ nh ng gđ l n nhiếều thếế h ( ông bà, cha m , cô chú, râu r , cháu chăết,..)sôếngữ
ớ ệ ẹ ể chung dưới 1 mái nhà, cùng làm vi c nh 1 đ n v kinh tếế, cùng sinh ho t
quâyệ ư ơ ị ạ quâền bến b a ăn. T đó hình thành nh ng xóm làng, dòng h l n.ữ ừ ữ ọ ớ
5.Yếếu tôế th trị ường chi phôếi không ch trong lĩnh v c KT mà còn tác đ ng đếếnỉ
ự ộ toàn XH, bến c nh nh ng nh hạ ữ ả ưởng tích c c trến, nó cũng gây ra nhiếều m
tự ở ặ tiếu c c khác:ự
+Hôế ngăn cách giàu nghèo gi a các tâềng l p tr nến sâu săcếữ ớ ở
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
+Nguyến tăc t do bình đ ng trến th c tếế không đc b o đ mựẳ ự ả ả
+Quan h xã h i cùng nếền t ng đ o lí truyếền thôếng b vi ph m, cu c ch y đua vìệ ộ ả
ạ ị ạ ộ ạ đôềng tiếền nhiếều khi vượt quá gi i h n cho phép, làm băng ho i giá tr đ
oớ ạ ạ ị ạ đ c,...ứ
=>Nh ng thành t u c a quá trình công nghi p hóa châu âu và băếc mĩ tữ ự ủ ệ ở ừ
cuôếi TK XVIII-gi a TK XIX đã t o nến c s v t châết, kĩ thu t m i, tữ ạ ơ ở ậ ậ ớ ạo nến
ưu thếế c a nếền sx TBCN đôếi vs nếền sx phong kiếến và nh ủ ờ v y đã hoàn
thành vếề c b nậ ơ ả
trào l u cách m ng t s n các nư ạ
ư ả ởước phương tây.
=>Thăếng l i c a giai câếp tợ ủ
ư ả s n trong cu c chiếến
tranh chôếng chếế đ hộ ộ ủ nô ở
Mĩ (1861-1865), công cu c thôếng nhâết nộ ước Đ c và nứ ước Ý (1871) cùng v i
sớ ự thành công c a cu c v n đ ng duy tân Minh Tr ủ ộ ậ ộ ị ở NB (1868) đánh dâếu
bước ngo t c b n cặ ơ ả ủa phong trào t s n, xác l p s thăếng thếế c a CNTB trến ph mư ả ậ ự ủ ạ vi toàn thếế gi i.ớ
III. Những phát minh KHKT và học thuyếết chính tr thị ời c n đ iậ ạ
3.1. Những phát minh khoa h c t o nến cuọ ạ ộc cách m ng tri thạ ức
thếế kỉ XVII-XVIII:
Trong hai thếế k XVII và XVIII, khoa h c đã đ t đỉ ọ ạ ược nh ng thành t u l n đ cữ ự
ớ ặ bi t trong các ngành thiến văn, v t lí, hoá h c, y h c.ệ ậ ọ ọ
Người phát tri n và ể ủng h tính đúng đăến c a h c thuyếết Côpécnic là nhà bácộ ủ
ọ h c Đ c, Giôhan Kếple (Johann Kepler). Kếple đã đ a ra 3 đ nh lu t vếề sọ ứ ư ị ậ ự
chuy n đ ng c a các thiến th .ể ộ ủ ể Đ nh lu t thị ậ ứ nhâết, ông kh ng đ nh Trái
Đâếtẳ ị chuy n đ ng quanh M t Tr i, không nh ng thếế ông còn xác đ nh để ộ ặ ờ ữ ị
ược quĩ đạo chuy n đ ng c a nó không ph i là để ộ ủ ả ường tròn mà là hình elíp. Đ
nh lu t thị ậ ứ hai, Kếple ch ng minh v n tôếc chuy n đ ng c a hành tinh tăng lến khi
đang t iứ ậ ể ộ ủ ớ gâền M t Tr i và gi m dâền khi nó chuy n đ ng xa M t Tr i.ặ ờ ả ể
ộ ặ ờ Đ nh lu t thị ậ ứ ba, ông đã xác l p đậ ược công th c toán h c gi a th i gian
câền đứ ọ ữ ờ ể hành tinh chuy n đ ng hếết m t vòng quanh M t Tr i và kho ng cách
gi a nó v i M tể ộ ộ ặ ờ ả ữ ớ ặ Tr i.ờ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Galilếô Galilế (Galileo Galilei), m t nhà thiến văn h c ngộ ọ ười Ý đã chếế t o ra
kínhạ thiến văn để quan sát bâều tr i. Galilế cũng là ngờ ườ ủi ng hộ nhi t tình h
cệ ọ thuyếết c a Côpecnic. Ông còn là ngủ ười tr c tiếếp làm th c nghi m vếề sự ự ệ
ự ơ ự r i t do trến tháp nghiếng Piza...Có thể nói Galilế là người tiếến hành hàng
lo t thíạ nghi m m t cách có h thôếng. Vì v y, sau này ngệ ộ ệ ậ ười ta coi Galilế là
cha đ c aẻ ủ phương pháp th c nghi m trong khoa h c.ự ệ ọ
M t nhà v t lí ngộ ậ ười Anh, William Gilbert trong m t quy n sách xuâết b n nămộ
ể ả 1600 đã gi i thích Trái Đâết nhả ư m t c c nam châm kh ng lôề t o ra m t tộ ụ ổ
ạ ộ ừ trường (nh ng không m nh), điếều đó làm kim la bàn ch xoay vếề ư ạ ỉ hướng
Băcế . Ông còn nghiến c u vếề hi n tứ ệ ượng tĩnh đi n. Ông thâếy rănề g, khôngệ
ch có hỉ ổ phách khi b chà xát m i hút các v t nh mà có nh ng th khác nh thu tinh
...ị ớ ậ ẹ ữ ứ ư ỷ cũng có tính châết như ậ v y. Ông g i đó là hi n tọ ệ ượng hổ phách
- electric. ( electric do t electron theo tiếếng Hy L p có nghĩa là h pháchừ ạ ổ ).
Niut n ( I . Newton ) là m t nhà bác h c ngơ ộ ọ ười Anh, ông được coi là nhà v t líậ
vĩ đ i nhâết c a thếế k XVIII. Đóng góp vĩ đ i nhâết c a Niut n nămềạ ủ ỉ ạ ủ ơ trong
3 đ nhị lu t mang tến ông mà n i b t là đ nh lu tậ ổ ậ ị ậ V n v t hâếp dâẫnạ ậ . Có th
coi Niut nể ơ là hòn đá t ng c a nếền v t lí cả ủ ậ ổ đi n. Tác ph m vĩ đ i c a Niut n
làể ẩ ạ ủ ơ Các nguyến lí toán h c c a triếết h c t nhiếnọ ủ ọ ự
Vếề hoá h c, Joseph Priestley là m t lu t s ngọ ộ ậ ư ười Anh đã khám phá ra oxy.
Y h c cũng có nhiếều tiếến b . Adreas Vesalius, m t nhà khoa h c ngọ ộ ộ ọ ười B đã
choỉ in cuôến sách Vếề câếu trúc c a c th ngủ ơ ể ười. Đ viếết để ược cuôến sách
này, ông đã ph i nghiến c u râết nhiếều tả ứ ử thi. Ông phế phán nh ng ngữ ười ch
biếết vùi đâềuỉ vào nh ng cuôến sách c a các nhà y h c th i c đ i.ữ ủ ọ ờ ổ ạ
Hacvây (William Harvey), m t nhà sinh lí ngộ ười Anh đã nghiến c u râết nhiếều
vếềứ h tuâền hoàn c a chim, cá, ếcế h. Ông đã mô t vếề h tuâền hoệ ủ ả ệ àn máu
trong cơ th ngể ười qua quy n sáchể Tiếến hành gi i phâuẫ đôếi v i s chuy n đ ng c
a timả ớ ự ể ộ ủ và máu trong c th loài v t.ơ ể ậ
3.2. Những phát minh khoa h c, kĩ thu t nọ ậ ổ ậi b t trong thếế k XIX:ỉ
Cu c cách m ng tri th c trong thếế k XVIII đã t o điếều ki n cho nh ng tiếến bộ ạ ứ ỉ
ạ ệ ữ ộ ở nh ng thếế k sau.ữ ỉ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Đant n (John Dalton), m t giáo viến ngơ ộ ười Anh cho răềng m i v t châết đếều
câếuọ ậ t o b i các nguyến t . Nguyến tạ ở ử ử ủ c a các châết khác nhau thì có
khôếi lượng khác nhau. Các nguyến tử ợ h p thành t ng đ n v ( bây gi ta g i là phân
t ).ừ ơ ị ờ ọ ử Ông còn miếu t chúng bănề g nh ng công th c hoá h c.ả ữ ứ ọ
M t phát minh vĩ đ i vếề m t hoá h c làộ ạ ặ ọ B ng h thôếng tuâền hoànả ệ năm
1869 c a Dmitri Mendeleev, m t nhà hoá h c Nga. Ông đã xăếp xếếp các châết hoá
h củ ộ ọ ọ thành t ng nhóm theo khôếi lừ ượng riếng, tính châết riếng c a chúng.
Ông còn dủ ự đoán m t sôế châết mà loài ngộ ười seẫ phát hi n ra đệ ể lâếp vào
chôẫ trôếng trong B ng tuâền hoànả c a ông v i m t s chính xác đáng kinh ng c.ủ ớ ộ ự ạ
Năm 1800, Vonta (Ý) đã chếế t o ra pin do tác đ ng c a ho t đ ng hoá h c.ạ ộ ủ ạ ộ ọ
Năm 1831, Michael Faraday (Anh) đã ch ng minhứ
*Chủ nghĩa xã hội k tưởng:
Đâều thếế k XIX ch nghĩa t b n b c l nh ng m t h n chếế khiếến m t sôế nhà tỉ ủ ư ả
ộ ộ ữ ặ ạ ộ ư tưởng tiếến b đã đếề ta m t h c thuyếết m i: Ch nghĩa xã h i không tộ
ộ ọ ớ ủ ộ ưởng.
Hoàn c nh ra đảờ ủi c a CNXH không tưởng:
- S bóc l t tàn nhâẫn ngự ộ
ười lao đ ng c a giai câếp t s n.ộ ủ ư ả
- Nh ng ngữ ườ ư ải t s n tiếến b thông c m v i nôẫi kh c a ngộ ả ớ ổ ủ ười lao đ ng
mongộ muôến xây d ng m t chếế đ tôết đ p h n, không có t h u và bóc l t.ự ộ ộ ẹ ơ
ư ữ ộ - Ch nghĩa xã h i không tủ ộ ưởng ra đ i đ i di n là Xanhximông, Phuriế,
Ooen.ờ ạ ệ Nội dung của chủ nghĩa xã hội không tưởng: •
Tôế cáo, lến án m t trái c a xã hô t b nặ ủ ị ư ả •
Muôến xây d ng m t chếế đ xã h i m i tôết đ p h n: không có t h u, ự ộ ộ ộ ớ ẹ
ơ ư ữ không có bóc l t.ộ
+Xanh xi mông (1760-1825), Pháp nh n th c đc cu c đâếu tranh giai câếp
ậ ứ ộ trong xã h i gi a nh ng k ăn bám t c là quý t c v i nh ng “nhà công ộ
ữ ữ ẻ ứ ộ ớ ữ nghi p”, bao gôềm t s n và công nhân. Ông ch trệ ư ả ủ ương
xây d ng xã h i ự ộ m i dớ ướ ựi s lãnh đ o c a nh ng “nhà công nghi p”, sx
theo kếế ho ch, ạ ủ ữ ệ ạ m i ngọ ười đếều có nghĩa v lao đ ng và dc quyếền
hụ ộ ưởng th bình đ ng. ụ ẳ Ông ch trủ ương dùng bi n pháp thuyếết ph c
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
đ hòa bình c i t o xã h i ệ ụ ể ả ạ ộ thay cho con đường cách m ng b o l c.ạ ạ ự
+Phua riế (1771-1837) Pháp, phế phán s bâết công c a XH t b n, nếu ự ủ ư
ả lến “s nghèo kh sinh ra t chính b n thân s th a thãi”, s sung sự ổ ừ ả ự ừ ự
ướng c a m t sôế ít ngủ ộ ười này gây ra s đau kh cho sôế đông nh ng ngự ổ ữ ười khác.
+Ô oean (1771-1858), đã xây d ng m t xự ộ ưởng th thí nghi m theo ki u ợ
ệ ể công xã, tài s n đc coi là c a chung, m i ngả ủ ọ ười đếều lao đ ng, ngày
làm ộ vi c 10 gi , xóa b chếế đ cúp ph t, đ t ra chếế đ khen thệ ờ ỏ ộ ạ ặ ộ
ưởng, l p nhà ậ tr cho con em công nhân,..ẻ
=>Nh ng nhà XHCN không tữưởng n a đâều TK XIX đã phế phán m t tử ặ rái
c a XH t b n và đ a ra nủ ư ả ưh ng d kiếến
vếề vi c xây d ng m t xã h i ữ ự ệ ự ộ ộ
tương lai không có bóc l t.ộ
Những tiếến bộ và h n chếế cạủa chủ nghĩa xã hội không tưởng: 1. Tiếến bộ -
Các nhà kinh tếế theo ch nghĩa xã h i không tủ ộ ưởng Tây Âu đâều thếế k
XIX ở ỷ đếều có s phế phán ch nghĩa t b n m t cách gay găết, m nh meẫ, quyếết li t,
ự ủ ư ả ộ ạ ệ xuâết phát t lĩnh v c kinh tếế. H v ch rõ tính châết t m th i trong l ch s
c a ư ự ọ ạ ạ ờ ị ử ủ ch nghĩa t b n và chôếng l i nh ng quan đi m cho răềng ch nghĩa
t b n tôềnủ ư ả ạ ữ ể ủ ư ả t i vĩnh viếẫn.ạ -
Các nhà kinh tếế theo ch nghĩa xã h i không tủ ộ ưởng đã có nh ng ph ng
đoán ữ ỏ vếề ch nghĩa xã h i trong tủ ộ ương lai là hoàn toàn tôết đ p. H đã đ a ra
d án vếềẹ ọ ư ự xã h i tộ ương lai tôết đ p âếy bănề g vi c hình dung t o l p ra mô
hình kinh tếế - ẹ ệ ạ ậ xã h i trong th c tiếẫn băềng kh năng c a h .ộ ự ả ủ ọ -
Đ thiếết l p để ậ ược m t chếế đ xã h i m i trong tộ ộ ộ ớ ương lai tôết đ p, h
đã phát ẹ ọ hi n đệ ược câền ph i xóa b dâền (Fourie), đi đếến xóa b h n (Owen)
vếề chếế đ t ả ỏ ỏ ẳ ộ ư h u t nhân vếề t li u s n xuâết.ữ ư ư ệ ả
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 2. H n chếếạ -
Các nhà kinh tếế theo ch nghĩa xã h i không tủ ộ ưởng không tìm ra được
lôếi thoát th t s mà còn năềm trong vòng bếế tăếc, vì h không phát hi n ra đậ ự
ọ ệ ược nh ng quy lu t kinh tếế khách quan v n đ ng trong nếền s n xuâết t b n
ch ữ ậ ậ ộ ả ư ả ủ nghĩa. Do đó h không v ch ra đọ ạ ược con đường đi lến ch
nghĩa xã h i. M t ủ ộ ặ khác, h không thâếy đọ ược vai trò c a giai câếp công
nhân và quâền chúng nhân ủ dân lao đ ng.ộ - H ch trọ ủ
ương xây d ng xã h i m i băềng con đự ộ ớ
ường không tưởng nh vi c ư ệ tuyến truyếền, ch mong vào lòng t thi n c a
nh ng nhà t b n và s giúp đ ờ ừ ệ ủ ữ ư ả ự ỡ c a nhà nủ
ước t s n, coi t tư ả ư ưởng vếề ch nghĩa xã h i là tôn giáo m i.ủ ộ ớ AI CẬP
Câu 1. Các Kim Tự Tháp đầu tiên của Ai Cập được xây dựng dưới thời … A.Tảo kỳ vương quốc B. Cổ vương quốc C. Trung vương quốc D. Tân vương quốc
Câu 3. Kim Tự Tháp nào sau đây được xếp là một trong 7 kỳ quan của thế giới cổ đại? A. Khephren B. Djeser C. Menkaure D. Kheops
Câu 4. Người Ai Cập cổ đã phát minh ra… A Dương lịch B Âm lịch C
Cả âm lịch và dương lịch D Nông lịch
Câu 5. Theo các sử gia Hy Lạp, vị vua nào là người đầu tiên thống nhất đất nước Ai Cập (khoảng 3200 tr.CN)? A Narmer B Djeser C Kheops D Ramses I
Câu 6. Ai Cập là tặng phẩm của sông… a.Hằng
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 b. Nile c. Tigrisd Euphrates
Câu 8. Người đứng đầu Ai Cập cổ đại thường được gọi là? Vua Pharaoh Hoàng đế Người vĩ đại
Câu 11. Vua Akhenaton (1424-1388 tr.CN) tiến hành một cuộc cải cách tôn giáo, đề
xướng tôn giáo thờ thần A-tôn vì…
A muốn phá bỏ quyền lực của tập đoàn tăng lữ thờ thần A-môn.
b. uy quyền của tôn giáo thờ thần A-môn không còn đáp ứng yêu cầu thu phục lòng dân và
tiến hành chiến tranh xâm lược nữa.
c. ông muốn trở thành vị thần tối cao của tôn giáo, không chỉ nắm vương quyền mà cả thần quyền.
d. muốn có một thứ vũ khí tinh thần mới để xoa dịu và khống chế nô lệ, dân nghèo.Câu 14.
Thời kỳ nào trong lịch sử Ai Cập được mệnh danh là “Thời đại của Kim tự tháp”? a. Tảo Vương quốc b. Cổ Vương quốc c.Trung Vương quốc d. Tân Vương quốc
Câu 15. Người Ai Cập cổ đại đã tính được trị số của π (pi) bằng… a. 3,14 b. 3,15 c. 3,17 d. 3,16.
Câu 16. Vị thần nào được người Ai Cập coi là chúa tể của địa ngục? a. Thần Ra b. Thần Nut c. Thần Osiris. d. Thần Ghep
Câu 17. Trong thuật ướp xác của Ai Cập cổ đại, bộ phận nào của cơ thể người
được giữ lại khi người ta tiến hành mổ ướp xác? a. Não b. Tim c. Gan d. Phổi
Câu 18. Ngoài Kim tự tháp Kheops, công trình kiến trúc nào ở Ai Cập cổ được xếp vào
một trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại? a. Tượng Sphynx b. Kim tự tháp Khephren c. Lăng mộ vua Ramses II
d. Ngọn hải đăng Alexandria
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 19. Tôn giáo chính của người Ai Cập cổ đại là … a. Bái hỏa giáo b. Đa thần giáo c. Đạo vật tổ d. Sikh giáo
Câu 20. Về nguồn gốc dân cư, người Ai Cập cổ đại là... a. Người Tây Á
b. Người di cư từ châu Á tới c. Thổ dân châu Phi d. Người Semites
Câu 21. Vị Pharaoh cuối cùng của Ai Cập cổ đại là Nữ hoàng… a. Hatshepsut b. Nefertiti c. Merneith d. Cleopatra
Câu 22. Vị Pharaoh nữ đầu tiên của Ai Cập cổ đại là Nữ hoàng… a. Hatshepsut b. Nefertiti c. Merneith d. Cleopatra
Câu 23. Loại giấy mà người Ai Cập cổ đại đã sử dụng là… a. Giấy Papyrus b. Giấy gió c. Giấy làm từ vỏ cây
d. Giấy làm từ cây sậy
Câu 24. Thời kỳ người Ai Cập thực hiện thờ cúng độc thần là… a.
Thời kỳ Tảo vương quốc
b. Thời kỳ Cổ vương quốc
c. Thời kỳ Trung vương quốc
d. Thời kỳ Tân vương quốc
Câu 25. Pharaoh trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là… a. Người vĩ đại b. Ngôi nhà vĩ đại c. Chúa tể d. Kẻ ngự trị
Câu 26. Ở Ai Cập cổ đại, vật liệu chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình lăng mộ là… a. Đất sét
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 b. Đồng c. Đá d. Sắt LƯỠNG HÀ
Câu 29. Cách dùng tên Mặt Trời, Mặt Trăng và các hành tinh khác để gọi các ngày
trong tuần là do người… cổ đại đăt ra. a. Ai Cập b. Hy Lạp c. La Mã d. Lưỡng Hà
Câu 30. Tộc người nào đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ở Lưỡng Hà? a. Akkad c. Medi b. Sumer d. Assyry
Câu 31. Vườn treo Babylon được xây dựng dưới thời trị vì của vị vua nào? a. Hammurabi (1792 -1750 tr.CN)
b. Nabopolasar (Thế kỷ VII tr.CN)
c. Nabuchodonosor (605 -561 tr.CN) d. Xargon (2369 -2314 tr.CN)
Câu 32. Bộ luật đầu tiên xuất hiện ở Lưỡng Hà a. Luật Vương triều Ur b. Luật Hammurabi c. Luật 12 bảng d. Luật Manu
Câu 33. Lưỡng Hà (tiếng Hy Lạp là Mesopotamia) có nghĩa là… a. Hai con sông b. Sông Tigris và Euphrates
c. Vùng đất giữa hai con sông d. Vùng Tây Á
Câu 34. Chữ của người Lưỡng Hà cổ đại được gọi là chữ hình đinh (Cueiforme) là vì…
a. Nét chữ giống hình cái đinh
b. Họ dùng đinh để viết
c. Họ viết chữ lên các tấm đất sét
d. Họ viết chữ lên các tấm da
Câu 36. Thiên anh hùng ca Gilgamesh bắt nguồn từ nền văn minh nào? a. Ai Cập
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 b. Lưỡng Hà c. Ấn Độ d. Hy Lạp
Câu 38. Chữ viết của người Sumer được viết trên chất liệu nào? a. Giấy b. Đất sét c. Xương thú d. Kim loại
Câu 40. Các thành bang Lagash, Kish, Surrupak, Uruk, Nuppur là những quốc gia
nhỏ của người... a. Sumer b. Babylonia c. Akkad d. Hy lạp
Câu 41. Vị vua đầu tiên thống nhất được toàn bộ vùng Lưỡng Hà là... a. Sargon b. Hammurabi c. Utukhegal d. Nabuchodonosor
Câu 42. Bộ luật Hammurabi được sáng tạo trong thời kỳ nào của nền văn minh Lưỡng Hà? a. Vương quốc Akkad
b. Vương quốc Babylon cổ
c. Vương quốc Tân Babilon d. Vương quốc Assyria
Câu 43. Tôn giáo của người Lưỡng Hà cổ đại là … a. Bái hỏa giáo c. Đạo vật tổ b. Đa thần giáo d. Sikh giáo
Câu 44. Hệ thống lịch theo Mặt Trăng (Âm lịch), 1 năm có 12 tháng, xen kẻ một
tháng đủ có 30 ngày là một tháng thiếu có 29 ngày, tổng cộng cả năm là 354 ngày.
Đó là hệ thống lịch của nền văn minh nào? a. Văn minh Ai Cập b. Văn minh Lưỡng Hà c. Văn Minh Ấn Độ d. Văn minh Trung Hoa
Câu 46. Trong nền văn minh Lưỡng Hà, bộ luật cổ hoàn chỉnh nhất là …. a. Luật Hammurabi b. Luật Manu c. Luật 12 bảng
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
d. Luật của thành bang Ur
Câu 48. Người Lưỡng Hà phát minh ra loại lịch nào? a. Nông lịch b. Dương lịch c. Âm lịch
d. Cả âm lịch và dương lịch
Câu 49. Vườn treo Babylon -một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại – được xây dựng trong thời kỳ nào?
a. Nhà nước của người Sumer b. Đế quốc Akkad c. Đế quốc Babylon cổ d. Tân Babylon
Câu 50. Nhân vật xuất hiện trong đoạn trích Nạn đại hồng thủy thuộc sử thi Gilgamesh là? a. Noah b. Đam Săn c. Utnapishtim d. Héc-quyn
Câu 52. Trong lịch sử thế giới, người ... được coi là tộc người đã xây dựng các quốc
gia thành thị sớm nhất. a. Ai Cập b. Sumer Xume c. Hy Lạp d. Dravida
Câu 53. Chữ do người ... phát minh ra là thứ chữ mẹ đẻ của nhiều thứ chữ cổ khác
như chữ Akkad, chữ Babylonnia, chữ Hatti, chữ Assyria, chữ Ba Tư. a. Ai Cập b. Phenicia c. Sumer d. Ấn Độ
Câu 54. Thời kỳ tồn tại của vương quốc nào được coi là thời kỳ huy hoàng nhất
trong lịch sử Lưỡng Hà? a. Vương triều III Ur
b. Vương quốc Tân Babylon c. Vương quốc Akkad
d. Vương quốc Cổ Babylon
Câu 55. Các công trình: Thành Babyon, Tháp Babylon, Vườn treo Babylon thuộc về nền văn minh nào? a. Lưỡng Hà c. Ấn Độ b. Trung Quốc d. Ai Cập
Câu 56. Hai con sông lớn góp phần quan trọng tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà là… a. Sông Tigris và Euphrates
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
b. Sông Trường Giang và Hoàng Hà c. Sông Ấn và Hằng
d. Cả ba đáp án đều sai
Câu 57. Vương quốc Tân Babylon do vị vua nào thành lập? a. Nabopolaxa c. Hammurabi b. Nabuchodonosor d.Naramxine
Câu 58. Vương quốc nào dưới đây đã công hãm Jerusalem, diệt vương quốc Do
Thái, bắt tất cả tăng lữ, quí tộc, thương nhân và thợ thuyền Do Thái về quản chế tại
Babylonia, tạo nên cái gọi là "nhà ngục Babylonia" mà lịch sử Do Thái thường nhắc
đên với tâm trạng đau đớn? a. Ba Tư b. Assyria c. Cổ Babylonia d. Tân Babylonia
Câu 59. Các vị thần: thần Anu (thần Trời), thần Samat (thần Mặt trời), thần Istaro (thần
Ái tình), thần Inana (thần Mẹ), thần Ea (thần Biển), thần Tammuz (thần Nước), thần
Istar (Nữ thần Chiến tranh và Thắng lợi) thuộc nền văn minh nào? a. Ai Cập b. Lưỡng Hà c. Ấn Độ d. Hy Lạp
Câu 60. Bốn trung tâm văn minh ra đời sớm nhất ở phương Đông cổ đại là… a.
Ai Cập – Lưỡng Hà – Ấn Độ -Ả Rập
b. Ai Cập – Lưỡng Hà – Trung Quốc – Ả Rập
c. Ai Cập – Lưỡng Hà – Ấn Độ -Trung Quốc
d. Ai Cập – Lưỡng Hà – Hy Lạp – La Mã ẤN ĐỘ
Câu 61. Người Ấn Độ tự hào rằng: “Cái gì không thấy được ở trong… thì cũng
không thấy được ở Ấn Độ”. a. Ramayana b. Veda c. Sakuntala d. Mahabharata
Câu 62. Kết hợp nôi dung ở Cột A cho đúng với nội dung ở Cột B: Cột A a. Cột B 1. Mohamed a. Đạo Phật 2. Siddharta b. Đạo Hồi 3. Gotama c. Đạo Kitô 4. Jesus d đạo hinu
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 a. 1-d, 2-a, 3-c b. 1-b, 2-a, 3-c c. 1-b, 2-c, 3-a d. 1-a, 2-d, 3-c
Câu 63. Hai thành phố cổ Harappa và Mohenjo Daro thuộc nền văn minh nào? a. Văn minh Lưỡng Hà b. Văn minh Trung Quốc c. Văn minh Ấn Độ d. Văn minh Hy Lạp
Câu 64. Tôn giáo đầu tiên xuất hiện và được truyền bá rộng rãi tại Ấn Độ là... a. Thiên chúa giáo c. Bà La Môn giáo b. Phật giáo d. Do Thái giáo
Câu 65. “Tứ diệu đế” của Phật giáo gồm những gì?
a. Khổ đế -Tập đế -Diệt đế -Đạo đế
b. Khổ đế -Chánh đế -Diệt đế -Đạo đế
c. Khổ đế -Tập đế -Chân đế -Đạo đế
d. Khổ đế -Thiên đế -Diệt đế -Đạo đế
Câu 66. Hai con sông lớn góp phần quan trọng tạo nên nền văn minh Ấn Độ là? a. Sông Tigris và Euphrates
c. Sông Ấn và sông Hằng
b. Sông Trường Giang và Hoàng Hà
d. Cả ba đáp án đều sai
Câu 67. Các quan niệm về Dharma (Đạo pháp), Karma (Nghiệp), Samsara (Luân
hồi), Nirvana (Niết bàn), có gốc từ tôn giáo nào? a. Balamon giáo b. Phật giáo c. Jain giáo c. Sikh giáo
Câu 68. Tác phẩm nào được xem là “Thiên tình sử” của nền văn học Ấn Độ? a. Veda b. Sakuntala c. Ramayana d. Mahabharata
Câu 69. Phát biểu nào đúng nhất trong các phát biểu dưới đây? a.
Người Aryan là chủ nhân của nền văn minh sông Ấn
b. Người Dravida là chủ nhân của nền văn minh sông Ấn
c. Người Dravida là chủ nhân của nền văn minh sông Hằng
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
d. Người Aryan là chủ nhân của nền văn minh sông Ấn và sông HằngCâu 70. Varna là chế
độ…. a. phân biệt về tôn giáo
b. phân biệt về nghề nghiệp
c. phân biệt về đẳng cấp xã hội
d. phân biệt về dòng tộc, tôn giáo
Câu 71. Ai là người sáng lập vương triều Maurya (321-232 tr.CN) trong lịch sử Ấn Độ? a. Chandragupta c. Bimbisara b. Mahapadma Nanda d. Asoka
Câu 72. Người đã sáng lập ra Phật giáo là… a. Siddartha Gautama c. Jesus b. Moses d. Muhammad
Câu 73. Hãy nối các thông tin ở cột A và cột B cho phù hợp: Cột A Cột B a. Ai Cập 1. Thần Zeus b. La Mã 2. Thần Brahman c. Lưỡng Hà 3. Thần Ra d. Ấn Độ 4. Thần Venus e. Hy Lạp a. 1-a, 2-d, 3-b, 4-e b. 1-e, 2-d, 3-a, 4-b c. 1-b, 2-e, 3-a, 4-d d. 1-e, 2-b, 3-a, 4-c
Câu 74. Trong xã hội của người Aryan, đẳng cấp nào là cao nhất? a. Ksatrya b. Vaisya c. Brahman d. Sudra
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 75. Phật giáo ra đời tại quốc gia nào ? a. Ấn Độ b. Trung Quốc c. Lưỡng Hà d. Ai Cập
Câu 76. Tác phẩm nào được xem là Đại Bách khoa toàn thư của Ấn Độ ? a. Veda b. Sakuntala c. Ramayana d. Mahabharata
Câu 77. Nguồn gốc của người Aryan là…
a. Những người nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
b. Những người trồng trọt nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
c. Những người chăn thả súc vật nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
d. Những người thương nhân nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
Câu 78. Trong Tứ Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến nguyên nhân của sự khổ đau? a. Khổ đế (Dukha) b. Tập đế (Samudaya) c. Diệt đế (Nirodha) d. Đạo đế (Marga)
Câu 79. Trong Tứ Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến con đường đúng để diệt khổ? a. Khổ đế (Dukha) b. Tập đế (Samudaya) c. Diệt đế (Nirodha) d. Đạo đế (Marga)
Câu 80. Trong Tứ Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến sự cần thiết phải diệt khổ? a. Khổ đế (Dukha) b. Tập đế (Samudaya) c. Diệt đế (Nirodha) d. Đạo đế (Marga)
Câu 81. Trong giáo lý của Phật giáo, Tứ vô lượng tâm “bốn món tâm rộng lớn không
lường được”, đó là… a. Từ -Bi -Hỷ -Nộ b. Từ -Bi -Ái -Hỷ c. Từ -Bi -Hỷ -Xả d. Từ -Hỷ -Ái -Xả
Câu 82. Dòng sông được coi là linh thiêng nhất có tính chất tôn giáo của Ấn Độ là… a. Sông Ấn
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 b. Sông Hằng c. Sông Krishna d. Sông Thiêng
Câu 83. Công trình nghệ thuật kiến trúc nổi tiếng nhất ở Ấn Độ được người đời ca
tụng là “giọt lệ rơi tạc bằng đá cẩm thạch” và “đó không phải là một công trình kiến
trúc thông thường như các tòa nhà khác, mà là một tình yêu nồng nàn của vị đế
vương được tạc trên đá, sông mãi với thời gian”. Đó là công trình nào? a. Lăng mộ Taj Mahal b. Cột đá Sácnat c. Chùa hang Ajanta d. Tháp Sanchi
Câu 84. Kinh Veda được sử dụng trong giáo lý của tôn giáo nào? a. Phật giáo b. Ki tô giáo c. Bà La Môn giáo d. Hồi giáo
Câu 85. Các vị thần Brahma (thần Sáng tạo), Vishnu (thần Bảo vệ), Siva (thần Hủy
diệt) thuộc tôn giáo nào? a. Phật giáo c. Hồi giáo b. Ki tô giáo d. Bà La Môn giáo
Câu 86. Trong tôn giáo của Ấn Độ, đạo Bà La Môn về sau được gọi là…. a. Hindu giáo c. Phật giáo b. Sikh giáo d. Jaina giáo
Câu 87. Hindu giáo ra đời tại quốc gia nào? a. Ai Cập b. Lưỡng Hà c. Ấn Độ d. Trung Quốc TRUNG QUỐC
Câu 88. Người khởi xướng tư tưởng Nho Giáo là… a. Lão Tử c. Hàn Phi Tử b. Tuân Tử d. Khổng Tử
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 89. Thời Cổ Trung đại, 4 phát minh quan trọng nào của người Trung Quốc được thế giới đánh giá cao?
a. Giấy, Kỹ thuật in, La bàn, Thuốc súng
b. Giấy, Kỹ thuật in, La bàn, Súng Đại bác
c. Giấy, Lụa, La bàn, Thuốc súng
d. Giấy, Lụa, La bàn, Súng Đại bác
Câu 90. Các tác phẩm Thủy hử, Tam quốc diễn nghĩa, Tây Du Ký, Hồng Lâu Mộng
thuộc về nền văn minh nào? a. Ấn Độ c. Ai Cập b. Trung Quốc d. Lưỡng Hà
Câu 91. Quan sát bảng dưới đây rồi kết hợp tên tác giả ở cột bên phải đúng với tên
tác phẩm văn học ở cột bên trái: 1.
Tác giả Tác phẩm văn học 2.
1. Thi Nại Am a. Tam Quốc Diễn Nghĩa 3. 2. Ngô Thừa Ân b. Tây Du Kí 4. 3. Ngô Tử Kính d. 1-b, 2-e, 3-c, 4-a 4. La Quán c. Nho Lâm Ngoại 5. Trung Sử a. 1-e, 2-a, 3-c, 4-b d. Hồng Lâu b. 1-e, 2-b, 3-a, 4-c Mộng e. c. 1-e, 2-b, 3-c, 4-a Thuỷ Hử
Câu 92. Ra đời từ thiên niên kỷ thứ II tr.CN, chữ viết cổ của nền văn minh nào dưới
đây là hệ chữ viết duy nhất được sử dụng qua hàng ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay? a. Ấn Độ b. Trung Quốc c. Lưỡng Hà d. Hy Lạp
Câu 93. Trong lịch sử Trung Quốc, ai là người thành lập trường phái Pháp gia về triết học chính trị? a. Lão Tử =>Đạo gia b. Tuân Tử c. Mạnh Tử d. Thương Ưởng
Câu 94. Cuộc cải cách của Thương Ưởng (bắt đầu từ năm 359 tr.CN) đã làm cho
nước nào hùng mạnh lên? a. Tấn b. Sở c. Ngụy
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 d. Tần
Câu 95. Công trình vĩ đại của Trung Quốc, được ví như “nghĩa địa dài nhất trái đất” là… a. Vạn Lý Trường Thành b.Tử Cấm Thành
c. Lăng mộ Tần Thủy Hoàng
d. Phượng Hoàng cổ trấn
Câu 96. Chữ Giáp cốt xuất hiện dưới thời kỳ nào trong lịch sử Trung Quốc cổ đại? a.
Thời nhà Hạ (Thế kỷ XXI -XVI tr.CN)
b.Thời nhà Thương (Thế kỷ XVI -XI tr.CN)
c. Thời Tây Chu (Thế kỷ XI -VIII tr.CN)
d. Thời Hoàng Đế (Thiên niên kỷ III tr.CN)
Câu 97. Thứ tự của các triều đại đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa? a. Chu – Thương – Hạ b. Chu – Hạ -Thương c. Hạ -Thương -Chu d. Thương -Hạ -Chu
Câu 98. Chữ Giáp cốt là một dạng chữ viết…
a. xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN và sau đó trở thành một thứ chữ chết.
b. xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN và sau đó được cải tiến qua quá trình lịch sử để trở
thành chữ Trung hiện nay.
c. xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN và sau đó trở thành một thứ chữ chết khi chữ kim văn xuất hiện.
d. xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN và sau đó trở thành thứ chữ chết khi nhà Tần
thốngnhất Trung Quốc vào năm 221 tr.CN.
Câu 99. Người đã lập ra Triều đại nhà Hán ở Trung Quốc là… a. Lưu Bang b. Hạng Vũ c. Tần Thủy Hoàng d. Càn Long
Câu 100. Vị hoàng đế đầu tiên thống nhất Trung Quốc? a. Việt Vương Câu Tiễn b. Tần Thủy Hoàng c. Ngô Vương Phù Sai d. Chu Nguyên Chương
Câu 101. Ai là người có quan điểm nhấn mạnh đến vô vi thay cho quyền lực chính
trị và tự vấn thay cho việc làm chủ những người khác? a. Lão Tử
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 c. Hàn Phi Tử b. Tuân Tử d. Khổng Tử
Câu 102. Quan điểm cho rằng: Nhân chi sơ tính bản thiện là của… a. Lão Tử c. Hàn Phi Tử b. Tuân Tử d. Mạnh Tử
Câu 103. Người phụ nữ duy nhất trong lịch sử phong kiến Trung Hoa xưng đế là… a. Từ Hy Thái Hậu b. Dương Quý Phi c. Võ Tắc Thiên d. Vương Chiêu Quân
Câu 104. Kinh đô chính của triều Thương (XVI-XI tr.CN) là... a. Triều Ca b. Bạc c. Trường An d. Ân Khư
Câu 105. Theo Tư Mã Thiên, chính sách phân phong ruộng đất cho những người
cùng dòng họ, do đó mà lập nên hệ thống các quốc gia chư hầu xuất hiện dưới thời kỳ nào?
a. Thời nhà Hạ (TK XXI -XVI tr.CN)
b. Thời nhà Thương (TK XVI-XI tr.CN)
c. Thời Tây Chu (TK XI-VII tr.CN)
d. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc (TK VII-III tr.CN)
Câu 106. Khác với quan niệm của Mạnh Tử, ai cho rằng: Nhân chi sơ tính bản ác? a. Lão Tử b. Tuân Tử c. Hàn Phi Tử d. Mặc Tử
Câu 107. Kinh đô đầu tiên của Nhà Hán đóng ở đâu? a. Tây An b. Trường An c. Lạc Dương d. Bắc Kinh
Câu 108. Về nguồn gốc lịch sử, chủ nhân đầu tiên của vùng châu thổ sông Hoàng
Hà và là tổ tiên của dân tộc Hán sau này là các tộc người nào? a. Hạ -Thương -Mãn b. Thương -Chu -Mông Cổ c. Hạ -Thương -Hồi
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 d. Hạ -Thương -Chu
Câu 109. Theo Khổng Tử, quan niệm về Ngũ thường là…
a. Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Dũng
b. Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Dũng
c. Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín
d. Nhân, Lễ, Đức, Trí, Tín
Câu 110. Theo Khổng Tử, quan niệm về Tam cương là… a.
Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ
b. Vua – Tôi, Anh – Em, Bầu – Bạn
c. Cha – Con, Chồng – Vợ, Anh – Em
d. Chồng – Vợ, Anh – Em, Bầu – Bạn
Câu 111. Về nguồn gốc, nền văn minh Trung Quốc đầu tiên xuất hiện dọc lưu vực con sông nào? a. Trường Giang b. Lệ Giang c. Hán Thủy d. Hoàng Hà
Câu 112. Công trình phòng ngự nổi tiếng nào ở Trung Quốc được xây dựng từ thời
kỳ Tần Thủy Hoàng? a. Tử Cấm Thành b. Vạn lý Trường Thành c. Thành Trường An d. Thành Lạc Dương
Câu 113. Các loại chữ viết: Giáp cốt, Kim văn, Tiểu triện, chữ Lệ, chữ Khải thuộc nền văn minh nào? a. Ấn Độ c. Lưỡng Hà b. Ai Cập d. Trung Quốc
Câu 114. Tập thơ nào là tập thơ cổ nhất Trung Quốc, được các tác giả sáng tác
trong khoảng thời gian từ thời Tây Chu cho đến giữa thời Xuân Thu, gồm ba phần:
Phong, Nhã, Tụng? a. Thạch hào lại c. Tì bà hành b Kinh thi d. Hành lộ nan
Câu 115. Các tác phẩm văn học như Tam Quốc Diễn Nghĩa, Hồng Lâu Mộng, Tây
Du Ký, Thủy Hử, Liêu Trai Chí Dị ra đời vào thời kỳ nào ở Trung Quốc? a. Thời kỳ Xuân Thu – Chiến quốc b. Thời kỳ nhà Hán
c. Thời kỳ nhà Minh -Thanh d. Thời kỳ nhà Đường
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 HY LẠP
Câu 116. Trong nền văn chương Hy Lạp, ai là tác giả của hai tác phẩm thi ca lớn
Iliad và Odyssey, với chủ đề huyền thoại về cuộc chiến của người Myecnaean với thành Troy? a. Homer b. Sophocles c. Socrates d. Plato
Câu 117. Trong nghệ thuật kiến trúc, ba phong cách phân biệt cho những tòa nhà đồ
sộ, mỗi phong cách được trang trí hoa mỹ hơn phong cách trước đó: Doric, Ionic và
Corinthian. Đó là kiến trúc của nền văn minh nào? a. Ấn Độ b. La Mã c. Hy Lạp d. Trung Quốc
Câu 118: Trong nền văn minh Hy Lạp, ai là người đã nghĩ ra những hệ thống ròng
rọc để bơm nước ra khỏi những con tàu và cánh đồng ngập nước? a. Gallen b. Ptolemy c. Pythagore d. Archimedes
Câu 119. Triết gia Hy Lạp nổi tiếng nhất và là thầy của Alexander đại đế? a. Aristophanes b. Socrates c. Aristotle d. Plato
Câu 120. Theo thần thoại Hy Lạp, vị thần nào đã sáng tạo ra con người và nền văn
minh nhân loại? a. Thần Zeus b. Thần Apollon c. Thần Prometheus d. Thần Athena
Câu 121. Trong thần thoại Hy Lạp, vị thần nào được xem là tối cao nhất, thần của
các vị thần? a. Thần Zeus b. Thần Artemis c. Thần Lesto d. Thần Apollon
Câu 122. Bảng chữ cái Alphabet đầu tiên trên thế giới do dân tộc nào sáng tạo nên? a. Người Hy Lạp b. Người La Mã c. Người Ai Cập d. Người Phoenicia
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 123. Nền văn minh nào là nền văn minh tối cổ của người Hy Lạp, tồn tại từ
thiên niên kỷ III đến thiên niên kỷ II tr.CN? a. Văn minh thời đại Homer b. Văn minh Crete -Myxen c. Văn minh Sumer d. Văn minh Phenicia
Câu 124. Thành bang được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa quý
tộc ở Hy Lạp cổ đại là... a. Sparte b. Athens c. Coranh d. Mile
Câu 125. Thành bang nào được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa
dân chủ ở Hy Lạp cổ đại? a. Thành bang Mile c. Thành bang Athens b Thành bang Sparte d. Thành bang Coranh
Câu 126. Vị vua trẻ nổi tiếng nhất của Macedonia thời kỳ Hy Lạp cổ đại là ai? a. Caesar b. Alexander c. Potolemy d. Octavius
Câu 127. Trong số các bức tượng nổi tiếng dưới đây của nền văn minh Hy Lạp cổ
đại, bức tượng nào là một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại? a. Tượng thần Vệ nữ (Venus)
b. Tượng Người lực sĩ ném đĩa
c. Tượng thần Zeus ở Olympia
d. Tượng nữ thần Artemis
Câu 128. Đơn vị chính trị của Hy Lạp được gọi là… a. Vương quốc b. Thành bang c. Tiểu quốc d. Thành phố
Câu 129. Ở Hy Lạp cổ đại, tổ chức nhà nước theo hai mô hình:
a. Cộng hòa dân chủ và Cộng hoà quý tộc
b. Đế chế và Cộng hoà quý tộc
c. Dân chủ chủ nô và độc tài quân sự
d. Dân chủ chủ nô và quân chủ lập hiến
Câu 130. Xã hội Hy Lạp thời đại Homer (Thế kỷ XI-IX tr.CN) sống dựa trên cơ sở
nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, ngành kinh tế chủ yếu là... a. Nông nghiệp c. Buôn bán
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 b. Chăn nuôi d. Thủ công nghiệp
Câu 131. Sự kiện lịch sử quan trọng nào đã diễn ra ở Hy Lạp vào năm 776 tr.CN? a.
Thành lập thành bang Athens
c. Người Hy Lạp chinh phục thành Troy
b. Thành lập thành bang Sparte d. Đại hội Olympic
Câu 132. Những công trình kiến trúc: Đền Parthenon, đền nữ thần Artemis, Lăng mộ
Maussolus, tượng thần Zues thuộc về nền văn minh nào? a. Ai Cập b. Lưỡng Hà c. Hy Lạp d. La Mã
Câu 133. Để phân biệt và để nhận biết nô lệ của mình, các chủ nô Hy Lạp thường...
a. khắc ký hiệu vào tay mỗi nô lệ
b. đeo vòng sắt có đánh ký hiệu vào cổ mỗi nô lệ
c. đeo vòng sắt có đánh ký hiệu vào chân mỗi nô lệ
d. khắc dấu lên trán mỗi nô lệ
Câu 134. Cuộc chiến tranh nào dưới đây kéo dài 27 năm (431-404 tr.CN) đã tàn phá
nặng nề nền kinh tế và đời sống xã hội của các thành bang Hy Lạp, nhất là Athens? a. Hy Lạp -Ba Tư b. Hy Lạp -La Mã c. Hy Lạp -Makedonia d. Peloponnesus
Câu 135. Các công trình kiến trúc, điêu khắc cổ đại nổi tiếng như đền Parthenon,
đền nữ thần Artemis, Lăng mộ Maussolus, tượng thần Zeus, tượng Lực sĩ ném đĩa
thuộc nền văn minh nào? a. Ai Cập b. Ba Tư c. Hy Lạp d. La Mã
Câu 136. Các vị thần như: Zeus (vị thần Tối cao), Apollon (thần Ánh sáng và Nghệ
thuật), Clio (thần Lịch sử), Aphrodite (thần Tình yêu và Sắc đẹp), Poseidon (thần
Biển cả) thuộc nền văn minh nào? a. Ai Cập c. Lưỡng Hà b. Hy Lạp d. La Mã
Câu 137. Ai là nhân vật quan trọng nhất trong nền y học Hy Lạp cổ đại và thường
được xem là “Cha đẻ của y học hiện đại”? a. Heracleides b. Hippocrates c. Esculates d. Faulkner
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 LA MÃ
Câu 138. Hệ thống chữ viết nào dưới đây vẫn còn được sử dụng khắp Tây Âu và châu Mỹ ngày nay?
a. Hệ thống chữ Hy Lạp b. Hệ thống chữ Latinh
c. Hệ thống chữ Phoenicia
d. Hệ thống chữ Ai Cập
Câu 139. Tôn giáo nào bắt nguồn từ Chúa Jesus xứ Nazareth? a. Hindu giáo c. Phật giáo b. Do Thái giáo d. Kitô giáo
Câu 140. Trung tâm của đời sống chính trị La Mã là… a. Hoàng đế b. Viện nguyên lão c. Thủ lĩnh quân sự d. Đại hội bình dân
Câu 141. “Cùng với chữ Latinh, nó là di sản lâu bền nhất mà người La Mã đã đóng
góp vào nền văn minh chung của nhân loại". Đó là di sản nào? a. Triết học b. Nghệ thuật c. Luật pháp d. Khoa học
Câu 142. Việc sử dụng nhiều… vào thời đỉnh cao của La Mã giúp giải thích kỹ thuật
sản xuất trì trệ trong chế tạo và nông nghiệp. Hãy điền thông tin vào dấu ba chấm (…) ? a. Nô lệ b. Quân đội c. Cư dân d. Lao động
Câu 143. Về nguồn gốc, Kitô giáo đã xuất hiện ở đâu? a. Hy Lạp b. La Mã c. Lưỡng Hà d. Ấn Độ
Câu 144. Công trình kiến trúc to lớn và nổi tiếng bậc nhất nào là nơi diễn ra hình
thức giải trí đẫm máu nhất của đế chế La Mã cổ đại? a. Đấu trường Colosseum b. Điện Panthenon c. Khải hoàn môn Trajan
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 d. Thành La Mã
Cấu 145. “Người La Mã” nguyên là cụm từ dung để gọi… a.
Người sống trên bán đảo Italia
b. Người sống ở khu vực đồng bằng Latium
c. Nhóm người Latinh sống ở thành La Mã
d. Người sống trong đế quốc La Mã
Câu 146. Thành phố nào được xem là trung tâm quyền lực của đế chế La Mã? a. Babilon b. Alexanderia d. Memphis d. Roma
Câu 147. “Đây không chỉ đơn thuần là nơi giải trí, mà còn là một công trình văn hoá
với các thư viện và phòng đọc sách. Tóm lại, đó là cả xã hội Rôma thu gọn”. Đó là
công trình kiến trúc nào? a. Đền Pantheon b. Đấu trường Colosseum c. Nhà tắm Caracalla d. Khải hoàn môn Trajan
Câu 148. La Mã là điển hình của một chế độ xã hội... a. Chiếm hữu nô lệ b. Quân chủ chuyên chế c. Cộng hòa dân chủ d. Cộng hòa quý tộc
Câu 149. Các công trình kiến trúc nổi tiếng như: Đấu trường Colosseum, Nhà tắm
Caracalla, Khải hoàn môn Trajan thuộc nền văn minh cổ đại nào? a. Ai Cập b. Trung Quốc c. Hy Lạp d. La Mã
Câu 150. Các vị thần như: Jupiter (vị thần Tối cao), Apollo (Thần Ánh sáng và bảo
trợ cho Nghệ thuật) Venus (thần Tình yêu và Sắc đẹp), Neptune (thần Biển cả)
thuộc nền văn minh cổ đại nào? a. Ai Cập c. Lưỡng Hà b. Hy Lạp d. La Mã
1.Cách dùng tên Mặt Trời, Mặt Trăng và các hành tinh khác để gọi các ngày trong tuần là do
người... cổ đại đặt ra. Lưỡng Hà
2. Tộc người nào đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ở Lưỡng Hà? Sumer
3. Vườn treo Babylon được xây dựng dưới thời trị vì của vị vua nào? Nabuchodonosor (605561 tr.CN)
4. Bộ luật đầu tiên xuất hiện ở Lưỡng Hà?
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Luật Vương triều Ur
5. Lưỡng Hà (tiếng Hy Lạp là Mesopotamia) có nghĩa là...
Vùng đất giữa hai con sông
6. Chữ của người Lưỡng Hà cổ đại được gọi chữ hình định (Cueiforme) là vì... Nét chữ giốnghình cái đinh
7. Thiên anh hùng ca Gilgamesh bắt nguồn từ nền văn minh nào? Lưỡng Hà
8. Chữ viết của người Sumer được viết trên chất liệu nào? Đất sét
9. Các thành bang Lagash, Kish, Surrupak, Uruk, Nuppur là những quốc gia nhỏ của người... Sumer
10. Vị vua đầu tiên thống nhất được toàn bộ vùng Lưỡng Hà là...Sargon
11. Bộ luật Hammurabi được sáng tạo trong thời kỳ nào của nền văn minh Lưỡng Hà? Vương quốc Babylon cổ
12. Tôn giáo của người Lưỡng Hà cổ đại là ... Đa thần giáo
13. Hệ thống lịch theo Mặt Trăng (Âm lịch), 1 năm có 12 tháng, xen kẻ một tháng đủ có 30
ngày là một tháng thiếu có 29 ngày, tổng cộng cả năm là 354 ngày. Đó là hệ thống lịch của nền văn minh nào? Văn minh Lưỡng Hà
14. Trong nền văn minh Lưỡng Hà, bộ luật cổ hoàn chỉnh nhất là .... Luật Hammurabi
15. Người Lưỡng Hà phát minh ra loại lịch nào? Âm lịch
16. Vườn treo Babylon -một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại – được xây dựng trong thời kỳ nào? Tân Babylon
17. Nhân vật xuất hiện trong đoạn trích Nạn đại hồng thủy thuộc sử thi Gilgamesh là? Utnapishtim
18. Thời kỳ tồn tại của vương quốc nào được coi là thời kỳ huy hoàng nhất trong lịch sử Lưỡng Hà? Vương quốc Babylon cổ
19. Hai con sông lớn góp phần quan trọng tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà là... Sông Tigris và Euphrates
20. Vương quốc Tân Babylon do vị vua nào thành lập? Nabopolaxa
21. Các Kim Tự Tháp đầu tiên của Ai Cập được xây dựng dưới thời ... Cổ vương quốc
22. Kim Tự Tháp nào sau đây được xếp là một trong 7 kỳ quan của thế giới cổ đại? Kheops
23. Người Ai Cập cổ đã phát minh ra..
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Âm lịch
24. Theo các sử gia Hy Lạp, vị vua nào là người đầu tiên thống nhất đất nước Ai Cập (khoảng 3200 tr.CN)? Narmer
25. Ai Cập là tặng phẩm của sông..Nile
26. Người đứng đầu Ai Cập cổ đại thường được gọi là?Pharaoh
27. Vua Akhenaton (1424-1388 tr.CN) tiến hành một cuộc cải cách tôn giáo, đề xướng tôn
giáo thờ thần A-tôn vì...
Ông muốn trở thành vị thần tối cao tôn giáo, không chỉ nắm vương quyền mà cả thần quyền.
28. Thời kỳ nào trong lịch sử Ai Cập được mệnh danh là “Thời đại của Kim tự tháp”? Cổ Vương quốc
29. Người Ai Cập cổ đại đã tính được trị số của z (pi) bằng.. 3,14
30. Vị thần nào được người Ai Cập coi là chúa tể của địa ngục? Than Osiris.
31. Trong thuật ướp xác của Ai Cập cổ đại, bộ phận nào của cơ thể người được giữ lại khi
người ta tiến hành mổ ướp xác? Tim
32. Ngoài Kim tự tháp Kheops, công trình kiến trúc nào ở Ai Cập cổ được xếp vào một trong
bảy kỳ quan của thế giới cổ dai? Ngọn hải đăng Alexandria
33. Tôn giáo chính của người Ai Cập cổ đại là ... Đa thần giáo
34. Về nguồn gốc dân cư, người Ai Cập cổ đại là...Thổ dân châu Phi
35. Vị Pharaoh cuối cùng của Ai cổ đại là Nữ hoàng..Cleopatra
36. Vị Pharaoh nữ đầu tiên của Ai Cập cổ đại là Nữ hoàng... Merneith
37. Loại giấy mà người Ai Cập cổ đại đã sử dụng là...Giấy Papyrus
38. Thời kỳ người Ai Cập thực hiện thờ củng độc thần là...
Thời kỳ Trung vương quốc
39. Pharaoh trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là... Ngôi nhà vĩ đại
40. Ở Ai Cập cổ đại, vật liệu chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình lăng mộ là... Đá41.
Người Ấn Độ tự hảo rằng: “Cái gì không thấy được ở trong.. thì cũng không thấy được ở Ấn Độ”. Mahabharata
42. Tôn giáo đầu tiên xuất hiện và được truyền bá rộng rãi tại Ấn Độ là... Bà-la-môn giáo
43. “Tứ diệu để” của Phật giáo gồm những gì?
Khổ đế -Tập đế -Diệt đế -Đạo đế
44. Các quan niệm về Dharma (Đạo pháp), Karma (Nghiệp), Samsara (Luân hồi), Nirvana
(Niết bàn), có gốc từ tôn giáo nào? Balamon giáo
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
45. Tác phẩm nào được xem là “Thiên tình sử” của nền văn học An Độ? Ramayana
46. Phát biểu nào đúng nhất trong các phát biểu dưới đây?Người Dravida là chủ nhân của
nền văn minh sông An 47. Varna là chế độ....
Phân biệt về đẳng cấp xã hội
48. Ai là người sáng lập vương triều Maurya (321-232 tr.CN) trong lịch sử Ấn Độ? Chandragupta
49. Người đã sáng lập ra Phật giáo là...Siddartha Gautama
50. Trong xã hội của người Aryan, đẳng cấp nào là cao nhất? Brahman
51. Tác phẩm nào được xem là Đại Bách khoa toàn thư của Ấn Độ ?Mahabharata
52. Nguồn gốc của người Aryan là...
Những người chăn thả súc vật nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
53. Trong Tử Diệu để của Phật giáo, cái gì đề cập đến nguyên nhân của sự khổ đau? Tập đế (Samudaya)
54. Trong Tử Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến con đường đúng để diệt khổ? Đạo đế (Marga)
55. Trong Tử Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến sự cần thiết phải diệt khổ? Diệt đế (Nirodha)
56.Trong giáo lý của Phật giáo, Tử vô lượng tâm “bốn món tâm rộng lớn không lường được”, đó là... Từ -Bi -Hỷ -Xã
57. Kinh Veda được sử dụng trong giáo lý của tôn giáo nào?Bà La Môn giáo
58. Các vị thần Brahma (thần Sáng tạo), Vishnu (thần Bảo vệ), Siva (thần Hủy diệt) thuộc tôngiáo nào? Bà La Môn giáo
59. Trong tôn giáo của Ấn Độ, đạo Bà La Môn về sau được gọi là....Hindu giáo
60. Người khởi xướng tư tưởng Nho Gia là... Khổng Tử
61. Thời Cổ Trung đại, 4 phát minh quan trọng nào của người Trung Quốc được thế giới đánh giá cao?
Giấy, Kỹ thuật in, La bản, Thuốc súng
62. Ra đời từ thiên niên kỷ thứ II tr.CN, chữ viết cổ của nền văn minh nào dưới đây là hệ
chữviết duy nhất được sử dụng qua hàng ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay? Trung
Quốc 63. Trong lịch sử Trung Quốc, ai là người thành lập trường phái Pháp gia về triết học chính trị? Thương Ưởng 64.
Cuộc cải cách của Thương Ưởng (bắt đầu từ năm 359 tr.CN) đã làm cho
nước nào hùng mạnh lên? Tần 65.
Công trình vĩ đại của Trung Quốc, được ví như “nghĩa địa dài nhất trái đất”
là...Vạn Lý Trường Thành
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 66.
Chữ Giáp cốt xuất hiện dưới thời kỳ nào trong lịch sử Trung Quốc cổ
đại?Thời nhà Thương (Thế kỷ XVI -XI tr.CN) 67.
Thử tự của các triều đại đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa?Hạ -Thương -Chu 68.
Chữ Giáp cốt là một dạng chữ viết...xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN
và sau đó được cải tiến qua quá trình lịch sử để trở thành chữ Trung hiện 69.
Người đã lập ra Triều đại nha Han ở Trung Quốc ra....Lưu Bang
70.Vị hoàng đế đầu tiên thống nhất Trung Quốc? Tần Thủy Hoàng
71. Ai là người có quan điểm nhấn mạnh đến vô vi thay cho quyền lực chính trị và tự vấn
thay cho việc làm chủ những người khác? Lão Tử
72. Quan điểm cho rằng: Nhân chi sơ tính bản thiện là của... Mạnh Tử
73. Người phụ nữ duy nhất trong lịch sử phong kiến Trung Hoa xưng đế là... Võ Tắc Thiên
74. Kinh đô chính của triều Thương (XVI-XI tr.CN) là... Ân Khư
75. Theo Tư Mã Thiên, chính sách phân phong ruộng đất cho những người cùng dòng họ, do
đó mà lập nên hệ thống các quốc gia chư hầu xuất hiện dưới thời kỳ nào? Thời Tây Chu
76. Khác với quan niệm của Mạnh Tử, ai cho rằng: Nhân chi sơ tính bản ác? Tuân Tử
77. Kinh đô đầu tiên của Nhà Hán đóng ở đầu? Tây An
78. Theo Khổng Tử, quan niệm về Ngũ thường là...
Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín
79. Theo Khổng Tử, quan niệm về Tam cương là...
Vua — Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ
80. Về nguồn gốc, nền văn minh Trung Quốc đầu tiên xuất hiện dọc lưu vực con sông nào?Hoàng Hà
81. Công trình phòng ngự nổi tiếng nào ở Trung Quốc được xây dựng từ thời kỳ Tần Thủy Hoàng? Vạn lý Trường Thành
82. Các loại chữ viết: Giáp cốt, Kim văn, Tiểu triện, chữ Lệ, chữ Khải thuộc nền văn minh nào? Trung Quốc
83. Tập thơ nào là tập thơ cổ nhất Trung Quốc, được các tác giả sáng tác trong khoảng thời
gian từ thời Tây Chu cho đến giữa thời Xuân Thu, gồm ba phần: Phong, Nhã, Tụng?
Kinh thi 84. Các tác phẩm văn học như Tam Quốc Diễn Nghĩa, Hồng Lâu Mộng, Tây Du
Ký, Thủy Hử, Liêu Trai Chỉ Dị ra đời vào thời kỳ nào ở Trung Quốc? Thời kỳ nhà Minh -Thanh
85. Trong nền văn chương Hy Lạp, ai là tác giả của hai tác phẩm thi ca lớn Iliad và
Odyssey, với chủ đề huyền thoại về cuộc chiến của người Myecnaean với thành Troy? Homer
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
86. Trong nghệ thuật kiến trúc, ba phong cách phân biệt cho những tòa nhà đồ sộ, mỗi
phong cách được trang trí hoa mỹ hơn phong cách trước đó: Doric, Ionic và Corinthian.
Đó là kiến trúc của nền văn minh nào? Hy Lạp
87. Trong nền văn minh Hy Lạp, ai là người đã nghĩ ra những hệ thống ròng rọc để bơm
nước ra khỏi những con tàu và cánh đồng ngập nước? Archimedes
88. Triết gia Hy Lạp nổi tiếng nhất và là thầy của Alexander đại đế? Aristotle
89. Theo thần thoại Hy Lạp, vị thần nào đã sáng tạo ra con người và nền văn minh nhân loại?Thần Prometheus
90. Trong thần thoại Hy Lạp, vị thần nào được xem là tối cao nhất, thần của các vị thần? Thần Zeus
91. Bảng chữ cái Alphabet đầu tiên trên thế giới do dân tộc nào sáng tạo nên? Người Phoenicia
92. Nền văn minh nào là nền văn minh tối cổ của người Hy Lạp, tồn tại từ thiên niên kỷ III
đến thiên niên kỷ II tr.CN? Văn minh Crete -Myxen
93. Thành bang được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa quý tộc ở Hy Lạp cổ đại là... Sparte
94. Thành bang nào được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa dân chủ ở Hy Lạp cổ đại? Thành bang Athens
95. Vị vua trẻ nổi tiếng nhất của Macedonia thời kỳ Hy Lạp cổ đại là ai? Alexander
96. Trong số các bức tượng nổi tiếng dưới đây của nền văn minh Hy Lạp cổ đại, bức tượng
nào là một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại?
Tượng thần Zeus ở Olympia
97. Đơn vị chính trị của Hy Lạp được gọi là... Thành bang
98. Ở Hy Lạp cổ đại, tổ chức nhà nước theo hai mô hình:
Cộng hòa dân chủ và Cộng hoà quý tộc
99. Xã hội Hy Lạp thời đại Homer (Thế kỷ XI-IX tr.CN) sống dựa trên cơ sở nền kinh tế tự
nhiên tự cung tự cấp, ngành kinh tế chủ yếu là... Chăn nuôi
100. Sự kiện lịch sử quan trọng nào đã diễn ra ở Hy Lạp vào năm 776 tr.CN? Đại hội Olympic
101. Những công trình kiến trúc: Đền Parthenon, đền nữ thần Artemis, Lăng mộ Maussolus,
tượng thần Zues thuộc về nền văn minh nào? Hy Lạp
102. Để phân biệt và để nhận biết nô lệ của mình, các chủ nô Hy Lạp thường... khắc dấu lên trán mỗi nô lệ
103. Cuộc chiến tranh nào dưới đây kéo dài 27 năm (431-404 tr.CN) đã tàn phá nặng nề nền
kinh tế và đời sống xã hội của các thành bang Hy Lạp, nhất là Athens? Peloponnesus
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
104. Ai là nhân vật quan trọng nhất trong nền y học Hy Lạp cổ đại và thường được xem
là “Cha đẻ của y học hiện đại”? Hippocrates
105. Hệ thống chữ viết nào dưới đây vẫn còn được sử dụng khắp Tây Âu và châu Mỹ ngày nay? Hệ thống chữ Latinh
106. Trung tâm của đời sống chính trị La Mã là... Viện nguyên lão
107. “Cùng với chữ Latinh, nó là di sản lâu bền nhất mà người La Mã đã đóng góp vào nền
văn minh chung của nhân loại". Đó là di sản nào? Luật pháp
108. Việc sử dụng nhiều... vào thời đỉnh cao của La Mã giúp giải thích kỹ thuật sản xuất trì
trệ trong chế tạo và nông nghiệp. Hãy điền thông tin vào dấu ba chấm (...) ? Nô lệ
109. Về nguồn gốc, Kitô giáo đã xuất hiện ở đâu? La Mã
110. Công trình kiến trúc to lớn và nổi tiếng bậc nhất nào là nơi diễn ra hình thức giải trí
đẫmmáu nhất của đế chế La Mã cổ đại? Đấu trường Colosseum
111. Thành phố nào được xem là trung tâm quyền lực của đế chế La Mã? Roma
112.“Đây không chỉ đơn thuần là nơi giải trí, mà còn là một công trình văn hoá với
các thư viện và phòng đọc sách. Tóm lại, đó là cả xã hội Rôma thu gọn”. Đó là công
trình kiến trúc nào? Nhà tắm Caracalla
113. La Mã là điển hình của một chế độ xã hội... Chiếm hữu nô lệ
114. Các công trình kiến trúc nổi tiếng như: Đấu trường Colosseum, Nhà tắm Caracalla,
Khảihoàn môn Trajan thuộc nền văn minh cổ đại nào? La Mã
115. Các vị thần như: Jupiter (vị thần Tối cao), Apollo (Thần Ánh sáng và bảo trợ cho Nghệ
thuật) Venus (thần Tình yêu và Sắc đẹp), Neptune (thần Biển cả) thuộc nền văn minh cổ đại nào?La Mã
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)