Đề cương Lịch sử văn minh Thế Giới | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương Lịch sử văn minh Thế Giới | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40367505
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1. Khái niệm “ văn hóa”; “văn minh”
nhiều quan niệm về văn hóa, văn minh:
Định nghĩa văn minh:
Văn minh trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội
loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Trái với văn minh
man. Văn hóa: văn cái đẹp, hóa trở thành; văn hóa làm cho trở thành
đẹp, tức là giáo hóa có nghĩa là “ dùng văn để hóa”.
Văn minh tiếng Latinh civitas” (tiếng Pháp, Anh civilisation, civilization)
với nghĩa gốc đô thị, thành phố các nghĩa phát sinh đô thị, công dân. Chỉ
trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất, nó đặc trưng cho
một thời đại một khu vực rộng lớn (hoặc cả nhân loại ). Văn minh theo nghĩa
gốc chHán: văn cái đẹp, minh sáng; tức làm sáng đẹp, đậm giá trị của
cái đẹp.
Các định nghĩa khác nhau của văn hóa
Văn hóa nguồn gốc tiếng Lating cultura” nghĩa là trồng trọt, trú, luyện
tập, cộng tác, mở mang... Văn hóa chỉ toàn bộ những sản phẩm cả về vật chất và tinh
thần mà con người tạo ra. Văn hóa được hiểu với 3 khía cạnh: thích ứng, khai thác
tự nhiên và giáo dục, đào tạo cá nhân hay cộng đồng để họ xa rời trạng thái nguyên
sơ. Không còn là vật tự nhiên và có được những phẩm chất tốt đẹp.
Người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa của Taylor trong cuốn Văn hóa
nguyên thủy” (1871): Văn hóa 1 tổng thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng,
nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục cả những năng lực, thói quen con
người đạt được trong xã hội”.
Năm 1892 tổ chức UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa: “ Theo nghĩa
rộng nhất, văn hóa ngày nay thể được xem như tập hợp những văn hóa tinh
thần, vật chất, trí tuệ tình cảm đặc biệt đặc trưng cho 1 hội hoặc 1 nhóm
hội. Ngoài ra nghệ thuật, văn hóa bao gồm chữ cái khoa học, văn nghệ, luật
lệ, hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng”.
Các khái niệm liên quan
Văn hiến: trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “ Như
nước Đại Việt ta từ trước/ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Đại Việt
đề cập đến việc VN đã quốc gia, nhà nước chviết tức
trình độ phát triển cao của nền văn hóa, do đó ở đây văn hiến có nghĩa là văn minh.
Văn minh là từ hiện đại, văn hiến là 1 từ cổ ngày nay ít sử dụng
lOMoARcPSD| 40367505
Văn vật: “Hà Nội nghìn năm văn vật”; văn vật văn hóa vật chất, tức thiên
về những giá trị về mặt vật chất tương đương với nó là văn hóa tinh thần.
“ Văn minh trạng thái phát triển cao của nền văn hóa” vậy trạng thái phát
triển cao khi con người bước vào giai đoạn nhà nước, quốc gia, chính
quyền, luật pháp; thông thường khi nhà nước xuất hiện chữ viết cũng ra đời.
Người Ai Cập cổ đại gọi những người không nói ngôn ngữ của họ
man”.
Người TQ cổ đại gọi các dân tộc sống ở 4 phía Trung Nguyên- vùng đất giữa
S.Hoàng Hà và Trường Giang là man- di- nhung- địch ( Đông Di, Tây Nhung, Nam
Man, Bắc Dịch) tức những người không có tôn ti trật tự.
Người phương Tây khi xâm lược các nước châu Á, châu Phi thường gọi dân
bản địa “mọi”, “dã man” đtruyền tưởng về khai hóa văn minh” của người
châu Âu đối với các dân tộc sau đó trở thành thuộc địa và phụ thuộc. man hiểu
theo nghĩa trên thể hiện sự phân biệt chủng tộc. Trong lịch sử văn minh Thế Giới,
nên hiểu dã man là các hoạt động thú tính, phi văn hóa, phi nhân cách của con người.
2. Văn minh Ai Cập
a. Cơ sở hình thành
Điều kiện tự nhiên, địa lý và dân cư:
Địa hình khép kín tự nhiên bằng các địa hình khác nhau
Phía T: giáp sa mạc Libi
Phía B: giáp Địa Trung Hải
Phía Đ: giáp biển Đỏ
Phía N: giáp rừng núi Nubi
Không giao lưu được với các vùng khác nhưng
lại tạo ra hàng rào chắn để
Sông Nile
Ai Cập là tặng phẩm của Sông Nile” ( nhà sử học Herodotus)
Tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp dân Ai Cập bước vào thời
nhà nước khá sớm.
Sông Nile là huyết mạch, nền tảng của văn minh Ai Cập.
người dân duy trì văn minh của họ.
lOMoARcPSD| 40367505
dân: chủ yếu thổ dân châu Phi đã hòa huyết với các bộ lạc sau đó pha
trộn thêm với người Hamit, gốc Tây Á vì vậy chủ nhân của nền văn minh Ai
Cập không phải là người bản địa.
Cơ sở kinh tế
Nông nghiệp dựa trên hoạt động của Sông Nile. Sự thành công của nền văn
minh Ai Cập cổ đại 1 phần đến từ khả năng thích ứng đối với các điều kiện
của thung lũng Sông Nile ban tặng cho sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở lịch sử
Người Ai Cập bước vào thời nhà nước cuối thiên niên kỉ IV TCN đến
năm 30 TCN khi bị sáp nhập thành 1 tỉnh của đế quốc La trải qua 5 thời
kì lịch sử: Tảo, Cổ, Trung, Tân, Hậu kì vương quốc bao gồm 31 vương triều.
Các thời kì hỗn loạn giữa các thời kì gọi là thời chuyển tiếp. b. Thành tựu
văn hóa
Chữ viết, văn học
Chữ tượng hình: ra đời khoảng hơn 3000 năm TCN, đây 1 trong những dân
tộc có chữ viết sớm nhất thế giới
Các kí lục trên thầy kí để phục vụ cho công việc của họ đã sáng tạo ra 1 loại
chữ gọi là chữ thầy tu, viết từ trái sang phải theo hàng ngang
Chất liệu viết chữ: thường viết trên nhiều chất liệu xong phổ biến nhất là giấy
Papyrus. Ai Cập làm giấy sớm nhất thế giới.
Văn học:
Những tác phẩm tiêu biểu còn lại: truyện 2 anh em, nói thật và nói láo, sống
sót sau vụ đắm thuyền...
Nội dunh chủ yếu liên quan đến đời sống lao động, tôn giáo, những câu
chuyện tâm linh hay tưởng tượng của người Ai Cập.
Tôn giáo
Tôn giáo đa thần: thần tự nhiên, thần động vật, linh hồn người chết, thần đá,
thần cây, thần lửa
Bên cạnh những vị thần riêng của địa phương còn có các vị thần chung: thần
mặt trời, mặt trăng, địa thần, thiên thần, thần không khí, thần Sông Nin bảo
vệ vương quyền và cái chết; thần bảo hộ sinh sản và bệnh tật.
Coi trọng thờ cúng người chết
Họ có quan niệm về phần hồn và phần xác
lOMoARcPSD| 40367505
Thần Anubis: thần trông coi xác ướp
Kiến trúc và điêu khắc
Kim Tự Tháp
Khoảng 70 Kim Tự Tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó Kim Tự Tháp nổi
tiếng cách thủ đô Cairo hiện nay 13km, nằm trong cụm công trình Kim Tự Tháp
Giza.
Kim Tự Tháp lớn nhất: Kêôp( Kheops) khung cao 146m, đáy hình vuông mỗi
cạnh tới 230m.
Cụm Kim Tự Tháp Giza là di sản duy nhất còn sót lại trong số 7 kì quan của
thế giới cổ đại: “Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng
mình trước kim tự tháp.
Các công trình điêu khắc
Nổi tiếng nhất các bức tượng nhân ( sphynx) mình tử đầu người hoặc
Tượng đại nhân sư hùng vĩ ở gần kim tự tháp Kêôp cao hơn 20m.
Khoa học tự nhiên
Thiên văn học
Vẽ được bản đồ sao, xác định 12 cung hoàng đạo sao Thủy, Kim, Hỏa,
Thổ, Mộc.
Làm ra lịch đưa vào sự quan sát sao Lang.
Một năm của họ có 365 ngày.
Chia 1 năm làm 3 mùa ( mùa nước dâng, mùa ngũ cốc, mùa thu hoạch); mỗi
mùa 4 tháng, mỗi tháng 30 ngày, 5 ngày còn lại để làm ngày lễ. Chế
ra đồng hồ mặt trời và đồng hồ nước
Toán học
Họ dùng hsố đếm số 10 sáng tạo ra hệ đếm đề xi mét riêng Thành
thạo các phép tính cộng trừ, khi cần nhân chia tthực hiện bằng cách cộng
trừ nhiều lần
Về hình học, tính được diện tích của các hình học đơn giản, đã biết trong 1
tam giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương 2 cạnh
góc vuông
Pi của người Ai Cập tính bằng 3,16...
lOMoARcPSD| 40367505
Tính toán được tỉ lệ vàng( số phi ) 1,618 để tính toán trong việc xây dựng
các kim tự tháp.
Y học
Chia ra các chuyên khoa như: khoa nội, ngoại, mắt, răng, dạ dày...
lOMoARcPSD| 40367505
6
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Biết giải phẫu ( liên quan đến thuật ướp xác) nên họ đã có những tả k
chi tiết về mạch máu, bộ não, tim, các loại bệnh và khả năng chữa bệnh và sử dụng
thảo dược vào việc chữa bệnh
kinh nghiệm phát triển trong việc chữa bệnh sốt rét (do sống bên cạnh
Sông Nile ẩm ướt), bệnh tiểu đường ( do chế độ ăn uống nhiều đường).
quan điểm duy vật về việc chữa bệnh họ cho rằng bệnh tật do sự
không bình thường của mạch máu, không phải do ma quỷ hay thần kinh. 3.
Văn minh Lưỡng Hà
a. Cơ sở hình thành
Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Lưỡng nghĩa miền đất giữa 2 con sông: Sông TigƠphơrát,
hiện nay thuộc khu vực Tây Á, 2 con sông đều chảy từ miền rừng núi Tiểu Á đ
xuống vịnh Ba Tư.
Sự màu mỡ của đất đai tạo điều kiện cho dân đây bước vào thời
nhà nước - thời văn minh từ sớm, ngay từ thời đồ đồng (thiên niên kỉ IV
TCN).
Vị trí địa lý: khác với Ai Cập, khu vực Lưỡng vị trí đại mở, không
được che chắn tự nhiên, do đó nó trở thành vùng đất tranh chấp bởi nhiều tộc người
khác nhau dẫn đến sự phát triển và suy vong của nhiều triều đại.
Tài nguyên thiên nhiên: khu vực này có nhiều đá quý và kim loại nhưng đặc
biệt đất sét tốt do đó đất sét ảnh hưởng đến đời sống, chất liệu công trình kiến
trúc, chữ viết và cả chất liệu trong văn học.
Cơ sở kinh tế
Kinh tế: nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo do sự màu mỡ của đất đai từ đồng
bằng do 2 con sông bồi đắp. Do điều kiện hình thành, nông nghiệp của Lưỡng
kết hợp cả 2 hình thức: dẫn nước tưới tiêu ở phía Bắc do ảnh hưởng của sa mạc khô
hạn, thủy lợi ở phía Nam do phù sa bồi đắp.
Chăn thả du mục cừu và dê sau đó là lạc đà được kết hợp đặc biệt là khu vực
phía Bắc gần sa mạc.
Cơ sở dân cư
Khu vực phức tạp về dân cư nhưng người cổ nhất là Sumer Akkad. Họ di
chuyển từ Trung Á đến Lưỡng Hà và khoảng thiên niên kỉ IV TCN
lOMoARcPSD| 40367505
7
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Đặc điểm: cao lớn, da trắng, tóc đen, sức chịu đựng dẻo dai đặc biệt thời
tiết lạnh
Cơ sở lịch sử
Ban đầu: TNK III TCN với những tài liệu chữ hình nêm về các vị vua
triều đại
Kết thúc đế chế Achaemenes thôn tính vào cuối TK VI TCN hoặc tại thời điểm
cuộc chinh phạt của người Hồi Giáo vào cuối TK VII TCN b. Những thành tựu
Chữ viết
Loại chữ tượng hình được sáng tạo vào cuối TNK IV đầu TNK V TCN Ban
đầu những nh vẽ, rồi dùng hình vẽ để biểu tượng ý về sau đơn giản thành
những nét vạch có ý nghĩa tượng trưng cho 1 hình vẽ nào đó
Chất liệu: khác với người AC, cư dân LH thường dùng đầu cây sậy vót nhọn
vạch lên những tấm đất sét còn mềm để lại dấu vết như hình chiếc đinh. vậy
người ta hay gọi là hình chữ đinh, chữ hình góc, chữ tiết hình hay chữ hình nêm
Tổng số chữ tiết hình khoảng gần 600 chtrong đó khoảng 300 chữ thường
được dùng
Văn học
Văn học dân gian: truyền miệng, nội dung chủ yếu về phản ánh đời sống của
nhân dân và cách cư xử
Sử thi- anh hùng ca: được chép lại trên đất sét, nội dung chủ yếu về tôn giáo,
ca ngợi các thần linh như: Khai thiên lập địa, Nạn hồng thủy, Gilgamesh…Nội dung
của các tác phẩm này là nguồn gốc cho các câu chuyện trong kinh thánh
Pháp luật
Lưỡng Hà là khu vực có những bộ luật cổ thành văn sớm nhất trên thế giới.
Bộ luật nổi tiếng là Hamurabi.
Thời gian ban hành: năm 1750 TCN do vvua thứ 6 của Babylon Hamurabi
ban hành
Chất liệu được khắc trên bia đá cao 2,25m; được phát hiện năm 1901-1902 tại
Iran
Luật Hamurabi bao gồm 282 điều khoản, chia làm 3 phần tuy chưa phân thành
ngành luật nhưng cũng đã phân chia c nhóm với các nội dung khác nhau
thể hiện rõ tổ chức chính trị và quan hệ xã hội trong Lưỡng Hà cổ đại.
lOMoARcPSD| 40367505
8
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
KHTN
Toán học
Hệ đếm: ban đầu người Sumer sdụng hệ đếm số 5 về sau nhiều tộc người
ở LH sử dụng đồng thời cả cơ số 10- hệ thập phân và cơ số 60- hệ lục thập phân
Số học: biết 4 phép tính làm bảng cộng trừ nhân chia để giúp tính toán
nhanh, đồng thời họ đã biết đến phân số, lũy thừa, căn bậc 2, căn bậc 3
Về hình học: do yêu cầu của hoạt động nông nghiệp, tính toán ruộng đất nên
người LH cổ đại đã biết đến tính diện tích các hình học đươn giản( hình tròn, vuông,
tam giác, hình thang, chữ nhật hay chóp cụt) và đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong
1 tam giác.
Về thiên văn học
Đã phát hiện ra 7 hành tinh và 12 cung hoàng đạo do đó họ đã biết chia tháng
thành 4 tuần, 1 tuần 7 ngày tương ứng với 7 hành tinh. Cách đặt tên ngày vẫn
được phương Tây sử dụng đến ngày nay
Đặt lịch âm theo quỹ đạo của mặt trăng gồm 12 tháng( 6 tháng đủ, 6 tháng
thiếu), 11 ngày thiếu hụt, họ đặt ra thành tháng nhuận
Y học
Đã biết cách chữa trị các bệnh khác nhau về tiêu hóa, thần kinh, hấp và đặc
biệt là bệnh về mắt
Đã biết chuyên môn hóa trong chữa bệnh: chia thành nội khoa, ngoại khoa,
họ cũng đã biết giải phẫu
Phương pháp chữa bệnh: bằng thuốc, xoa bóp, băng bó, tẩy rửa, giải phẫu…
4. Văn minh Trung Quốc thời cổ đại
a. Cơ sở hình thành
Địa lý
Địa hình Trung Quốc rộng lớn, đa dạng phức tạp: cao phía Tây thấp
dần về phía Đông; phía Tây nhiều đồi núi và cao nguyên, khí hậu khô lạnh
còn phía Đông có nhiều bình nguyên rộng, đất đai màu mỡ.
Sông ngòi
Trung Quốc có khoảng hơn 5000 dòng sông lớn nhỏ khác nhau chảy nghiêng
theo độ dốc của địa hình từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển Thái Bình Dương.
lOMoARcPSD| 40367505
9
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
2 con sông lớn nhất là Hoàng Hà 5464km ở phía Bắc và sông Trường Giang
5800km ở phía Nam.
Cư dân
dân cổ đại của Trung Quốc gốc ng Cổ được gọi Hoa Hạ (gọi tắt
Hạ hoặc Hoa), tiền thân của người Hán sau này. Họ chủ nhân của nền văn minh
Trung Hoa cổ đại.
dân vùng phía Nam Trường Giang đặc điểm khác so với đân phía
Bắc, tầm thước nhỏ hơn, tục xăm mình, cắt tóc, đi chân đất nhưng sau đó cũng
bị đồng hóa bởi người Hán.
Bên cạnh đó dân Trung Quốc còn sự xâm nhập của các tộc người từ
phía Bắc Đông Bắc: người Mông Cổ- triều Nguyên, người Mãn (Nhữ Chân, Mân
Châu) - triều Thanh, người Duy Ngô Nhĩ theo Hồi giáo ở Tân Cương.
Kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo: các đồng bằng phía nam sông Trường Giang
1 trong những trung tâm lúa nước sớm nhất phát triển với trình độ cao của thế
giới
Buôn bán thương mại: con đường lụa trên bộ trên biển với vai trò chủ
đạo của thương nhân Trung Quốc, xuất phát từ Trường An( Tây An) năm 206 thời
Hán.
Thủ công nghiệp Trung Quốc cũng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là nghề đóng
thuyền. Các con thuyền của Trung Quốc trở thành hình mẫu cho thuật đóng thuyền
của nhiều nước châu Á.
Tiến trình lịch sử
Thời gian: đầu thiên niên kỉ III TCN, thời đồ đồng Trung Quốc nhà nước
nhưng chưa có chứ viết.
3 vương triều chính
Hạ: XXI-XVI TCN
Thương: XVI-XII TCN
Chu: XI- III TCN trong đó có thời kì Xuân Thu (722- 481TCN); Chiến Quốc
(403- 221TCN).
Trung đại
Từ 221TCN đến 1911: Tần Thủy Hoàng thống nhất TQ đến
CM Tân Hợi, nhà Thanh sụp đổ
lOMoARcPSD| 40367505
10
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Thời kì cai trị của các vương triều phong kiến b. Thành tựu
Chữ viết
Ra đời muộn nhất là vào thời kì nhà Thương khoảng 1800 năm TCN
Phương pháp cấu tạo chủ yếu là chữ tượng hình
lOMoARcPSD| 40367505
11
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Dần dần do yêu cầu ghi chép các động tác và các khái niệm trừu tượng, trên
cơ sở của phương pháp tượng hình, đã phát triển thành các loại chữ biểu ý
mượn âm thanh
Chữ viết được khắc trên mai rùa và xương thú
Chữ viết gồm các loại: chữ Giáp cốt, chữ Kim văn, chữ Triện( đại triện, tiểu
triện), chữ Lệ
Chữ giáp cốt: nghĩa là chữ được khắc trên mai rùa( giáp) và xương thú( cốt);
chữ giáp cốt nói về quẻ bói ngoài ra dùng để ghi chéo khí tượng, địa lý, thiên
văn, tôn giáo
Chữ Kim văn: là chữ được khắc trên đồ kim khí cụ thể hơn là trên các chuông
vạc. Ngoài đồ đồng, chữ viết thời Tây Chu còn được khắc trên trống đá,
thẻ tre
Chữ Triện: không được phổ biến nhiều
Chữ Lệ: chữ Lệ khác chTriện còn giữ lại nhiều yếu ttượng hình; chữ Triện
có nhiều nét cong nét tròn chữ Lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sổ
thẳng vuông vức ngay ngắn. Tuy thời gian sử dụng chữ không lâu nhưng chữ
Lệ ý nghĩa quan trọng đó giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ
Hán ngày nay
Nhược điểm của chữ viết:
Chữ viết phức tạp, nhiều t
Thời gian học dài
Ưu điểm
Khi nhớ mặt chữ của một từ thì rất khó quên được ý nghĩa của nó
Lợi ích lớn nhất của dân tộc Trung Hoa nhờ lối chữ tượng hình họ nhanh
chóng thống nhất được đất nước, dễ giữ được nước của họ
Hoa kiều khắp thế giới vẫn giữ được nền văn hóa cổ, vẫn giữ được phong
tuc truyền thống, chữ viết của mình
Văn học
Từ thời cổ trung đại, Trung Quốc có một nền văn học rất phong phú. Từ thời
Xuân Thu Chiến Quốc thì văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến thời Tây
Hán, tư tưởng Nho gia được đề cao mà Nho gia trường phái rất coi trọng việc học
tập vì vậy từ thời Hán về sau, những người có thể cầm bút viết văn trong xã hội rất
nhiều. Đến thời Tùy, Đường chế độ khoa cử bắt đầu ra đời, trong đó có văn chương
lOMoARcPSD| 40367505
12
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
trở thành thước đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có những
thành tựu lớn lao.
Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu
thuyết,..trong đó tiêu biểu nhất là Kinh Thi, Thơ Đường và tiểu thuyết Minh-
Thanh
c. Kinh Thi
Là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học đầu tiên của Trung Quốc,
được sáng tác trong khoảng 500 năm từ thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu.
thời đó thơ cũng là lời của bài hát nên vua Chu và vua các nước chư hầu thường sai
quan viên phụ trách âm nhạc của triều đình sưu tầm thơ ca của các địa phương để
phổ nhạc. Những bài thơ sưu tầm, phần lớn được tập hợp lại thành 1 tác phẩm gọi
Thi. Trên cơ sở đó, Khổng Tử đã chỉnh lý lại một lần nữa. Đến thời Hán, khi Nho
giáo được đề cao, Thi được gọi là Kinh Thi.
Kinh Thi 305 bài chia làm 3 phần Phong, Nhã, Tụng. Phong dân ca
của các nước tên gọi Quốc Phong. Nhã gồm 2 phần gọi Tiểu Nhã Đại
Nhã( nhiều người cho rằng Tiểu Nhã là những bài thơ do tầng lớp quý tộc nhỏ sáng
tác còn Đại Nhã những bài thơ do tầng lớp quý tộc lớn sáng tác). Còn Tụng bao
gồm Chu Tụng, Lỗ Tụng và Thương Tụng những bài thơ do các quan phụ trách
tế lễ và bói toán sáng tác dùng để hát khi cúng tế ở miếu đường
Trong các phần đó, Quốc Phong có giá trị tưởng và nghệ thuật cao nhất. Bằng
lời thơ gọn gàng thanh thoát mộc mạc nhưng đầy hình tượng, những bài dân ca này
đã mỉa mai hoặc lên án sáp bức bóc lột và cảnh giàu sang của giai cấp thống trị,
nói lên nỗi khổ cực của nhân dân. Tuy nhiên chiếm tỉ lệ nhiều nhất và hay nhất là
những bài thơ tả tình cảm thương yêu gắn hoặc buồn nhớ nhung hoặc bâng
khuâng mong đợi giữa trai gái, vợ chồng.
tập thơ được sáng tác trong 5 thế kỉ, Kinh Thi không chỉ có giá trị về văn học
mà còn là một tấm gương phản chiếu tình hình xã hội Trung Quốc đương thời. Tác
phẩm này còn được các nhà Nho giáo đánh giá cao về tác dụng giáo dục tưởng
của nó.
d. Thơ Đường
Thời huy hoàng nhất của tca Trung Quốc là thời Đường (618- 907).
Trong gần 300 năm tồn tại, thời Đường đã để lại tên tuổi của trên 2000 nhà
thơ với gần 50.000 tác phẩm.
lOMoARcPSD| 40367505
13
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Thơ Đường không những số lượng rất lớn còn giá trị rất cao về
tưởng và nghệ thuật. Hơn nữa, đến thời Đường, thơ Trung Quốc cũng có một
bước phát triển mới về luật thơ.
Các nhà thơ thời Đường sáng tác theo 3 thể: Từ, Cổ phong, Đường luật:
Từ: là một loại thơ đặc biệt ra đời giữa thời Đường, kết hợp chặt chẽ với âm
nhạc. viết theo những điệu sẵn nên sáng tác từ thường gọi là điền từ Cổ
phong thể thơ tương đối tự do, không bị ràng buộc về số chữ trong một câu (nhưng
thường là 5 và 7 chữ), số câu trong bài, về cách gieo vần (có thể gieo cả vần trắc lẫn
vần bằng); về niêm, luật, đối (tuy vậy cũng bài tiếp thu một số yếu tố của thơ luật
để tạo nên các kiểu trung gian).
Đường luật gồm 3 dạng chính: bát (tám câu, thể “thất ngôn” hoặc “ngũ
ngôn”), tuyệt (bốn câu) bài luật (còn gọi trường luật), nghĩa một bài
thơ luật kéo dài. Có thể coi thất ngôn bát dạng bản thể suy ra các
dạng khác.
Trong số các thi nhân thời Đường còn lưu tên tuổi đến ngày nay như: Bạch, Đỗ
Phủ thuộc thời Thịnh Đường và Bạch Cư Dị thuộc thời Trung Đường là ba nhà thơ
tiêu biểu nhất.
Bạch( 701-762) một người tính tình phóng khoáng, thích tự do, không
chịu được cảnh ràng buộc luồn cúi. Do vậy, tuy học rộng tài cao nhưng ông không
hề đi thi chưa từng làm quan. Ông lại một người yêu quê hương đất nước
rất thông cảm với nỗi khổ cực của nhân dân lao động, do vậy, thơ của ông phần lớn
tập trung miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời có nhiều bài phản ánh đời sống
nhân dân. Đặc điểm nghệ thuật thơ ông là lời thơ đẹp và hào hùng, ý thơ có màu sắc
của chủ nghĩa lãng mạn. Một số bài thơ tiêu biểu: Xa ngắm thác núi Lư, Tại lầu
Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên chỉ Quảng Lăng, Tĩnh dtứ…Ông được mệnh
danh là Thi Tiên.
Đỗ Phủ (712-770) xuất thân từ gia đình quan lại nhỏ sa sút, bản thân ông
học rộng nhưng thi không đỗ mãi sau làm quan nhỏ trong 7 năm. Tuy vậy ông phải
sống trong cảnh nghèo nàn đã giúp ông thấu hiểu cuộc sống khổ cực của nhân dân,
do đó phần lớn thơ của ông đều tập trung miêu tả những bất công trong xã hội, miêu
tả cảnh nghèo khổ cùng nỗi oan khuất của những của nhân dân lao động, vạch trần
sự áp bức bóc lột và xa xỉ của gia cấp thống trị. Một số tác phẩm tiêu biểu: Từ kinh
đô về huyện Phụng Tiên, Thăm đền Lão Tử, Bình xa hành… Ông được mệnh danh
là Thi Thánh
lOMoARcPSD| 40367505
14
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Bạch Dị( 772-846) xuất thân từ gia đình địa chủ quan lại, ông làm nhiều
chức quan trong triều đình. Ông đã đi theo con đường sáng tác của Đỗ Phủ, làm
nhiều bài thơ nói lên nỗi khổ cực của nhân dân và lên án giai cấp thống trị. Thơ của
ông không những có nội dung hiện thực tiến bộ mà có nhiều bài đạt đến trình độ rất
cao về nghệ thuật. Đáng chú ý hơn nữa là trong những bài thơ lên án giai cấp thống
trị, ông đã dùng lời lẽ khi thì chua cay, khi thì quyết liệt. Một số tác phẩm tiêu biểu:
Tỳ bà hành, Trường hận ca, Ông già Đỗ lăng…
Tóm lại, thơ Đường là những trang rất chói lọi trong lịch sử văn học Trung Quốc,
đồng thời thơ Đường đã đặt cơ sở nghệ thuật, phong cách và luật thơ cho nền thi ca
Trung Quốc các thời kì sau này. Thơ Đường cũng có ảnh hưởng lớn đến thơ ca Việt
Nam.
e. Tiểu thuyết Minh- Thanh
Tiểu thuyết là một hình thức văn học bắt đầu phát triển từ thời Minh- Thanh.
Trước đó ở các thành phố lớn thường có những người chuyên làm nghề kể chuyện,
đề tài của họ thường những sự tích lịch sử. Dựa vào những câu chuyện ấy, các nhà
văn đã viết thành các tiểu thuyết chương, hồi. Những tác phẩm lớn nổi tiếng là:
Truyện Thủy hử của Thi Nại Am, Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Tây
du của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần…và những bộ tiểu
thuyết đã chuyển thể thành phim
Sử học
Trung Quốc một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vậy sử học ở Trung Quốc
phát triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong phú
Thời nhà Thương được coi là nền móng của shọc với các minh văn bằng
chữ giáp cốt chứa đựng một số liệu lịch sử qgiá. thể coi đó mầm mống
của sử học
Thời Tây Chu trong cung đình thường xuyên những viên quan phụ trách
việc chép sử
Trong các sách sử Tấn, Sở, Lỗ… cũng đặt chức quan chép sử. Trong số các
sách lịch sử của các nước, tốt nhất là quyển sử biên niên của nước Lỗ. Trên sđó
Khổng Tử đã biên soạn lại thành sách Xuân Thu, đó quyển sử do nhân biên
soạn sớm nhất ở Trung Quốc
Đến thời Tây Hán, sử học Trung Quốc bắt đầu trở thành một lĩnh vực độc lập
mà người đặt nền móng đầu tiên là TưThiên
Bắt đầu từ thời Đường, quan biên soạn lịch sử của nhà nước gọi Sử
quán” được thành lập. Từ đó về sau các bộ sử của các triều đại đều do nhà nước biên
soạn
lOMoARcPSD| 40367505
15
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Thời Minh Thanh, Trung Quốc đã biên soạn được nhiều bộ sử sách quý
Một số tác phẩm tiêu biểu:
Thời Tấn- Sở: Sách Xuân Thu- được coi quyển sử tư nhân biên soạn sớm
nhất ở Trung Quốc, Thượng Thư, Chu Lễ
Thời Chiến Quốc: có nhiều sách sử quan trọng: Tả truyện, Chiến quốc sách,
Quốc ngữ…
Thời Tây Hán: Sử kí, Tam quốc chí, Hậu Hán thư…
Thời Minh- Thanh: Vĩnh lạc đại điển, Cổ kim đồ thư tập thành, Tứ khố toàn
thư…
Tư tưởng Nho gia
Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người đặt
sở đầu tiên là Khổng Tử
tưởng của Khổng Tử gồm bốn mặt: triết học, đạo đức, chính trị giáo
dục
Về mặt triết học: ông ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ, do đó ông
không thể hiện một thái độ rõ rệt về trời đất quỷ thần
Về đạo đức: Khổng Tử hết sức coi trọng vì đó là chuẩn mực để duy trì trật tự
hội. Nội dung của quan điểm đạo đức bao gồm rất nhiều mặt như nhân, lễ, nghĩa,
trí, tín, dũng…nhưng trong đó quan trọng hơn cả là “ nhân”
Về đường lối trị nước, ông chủ trương phải dựa vào đạo đức. Nội dung của
đức trị, theo ông ba điều đó là làm cho cư dân đông đúc, kinh tế phát triển và dân
tộc được học hành
Về giáo dục: ông có những đóng góp quan trọng đó người đầu tiên sáng lập
chế độ giáo dục tư thục Trung Quốc. Mục đích của giáo dục uốn nắm nhân cách
bỗi dưỡng nhân tài vậy phương châm giáo dục thứ nhất học lễ trước, học
văn sau. Phương châm giáo dục thứ hai là học đi đôi với hành, học để vận dụng vào
thực tế
Tới thời Hán Đế( 40-87 TCN), Nho gia đã được đcao một cách tuyệt đối
và nâng lên thành Nho giáo
Nói tóm lại, với cách hệ tưởng chỉ đạo đường lối chính trị nước
Trung Quốc trên 2000 năm, Nho giáo đã đóng góp quan trọng về các mặt tổ
chức xã hội, bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa giáo dục. Nhưng đến cuối
hội phong kiến, do mặt phục cổ, bảo thủ của nó, Nho gia đã có trách nhiệm
lOMoARcPSD| 40367505
16
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
rất nhiệm rất lớn trong việc làm cho xã hội Trung Quốc bị trì trệ, không nắm
bắt kịp trào lưu văn minh thế giới
4 phát minh lớn về kĩ thuật
Kĩ thuật làm giấy
Đến khoảng thế kỉ II TCN, người Trung Quốc đã phát minh ra phương pháp dùng
gai để chế tạo giấy. Do chất liệu giấy xấu nên chủ yếu giấy dùng để gói Đến
thời Đông Hán( năm 105) một viên hoạn quan Thái Luân đã dùng vỏ cây, lưới cũ,
giẻ rách…làm nguyên liệu đồng thời cải tiến kĩ thuật do đó làm ra được loại giấy
chất lượng tốt. Từ đó giấy dùng để viết một cách phổ biến thay thế cho các vật liệu
để dùng trước đó
lOMoARcPSD| 40367505
17
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Từ khoảng thế kỉ III nghề làm giấy được truyền đi rộng rãi sang các nước:
Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Ai Cập, Ý, Đức…
Kĩ thuật in
thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có trước từ đời
Tần. Thời Ngụy, Tấn, Nam Bắc Triều, Đạo giáo đã in nhiều bùa chú để trừ ma Đến
giữa thế kVII( đầu đời Đường), kĩ thuật in xuất hiện thuật in dần dần được cải
thiện:
Kĩ thuật in ban đầu là in bằng ván khắc: kĩ thuật này có thể in nhiều bản trong
một thời gian ngắn, công nghệ khắc in đơn giản, ít vốn, sử dụng lâu dài tuy
nhiên nếu không cần in nữa thì ván khắc sẽ vô dụng
In chữ rời bằng đất sét nung: cách in này sẽ giữ chặt lấy chữ và có thể đem in
nhưng nhược điểm chữ hay mòn, khó mực, chkhông được sắc nét…Sau
được cải tiến việc dùng con chữ rời bằng gỗ, thiếc, đồng, chì nhưng không
được sử dụng rộng rãi
Từ thời Đường, thuật in ván khắc đã được truyền sang nhiều nước: Việt
Nam, Philippin, Nhật Bản, Triều Tiên, Châu Phi, Châu Âu
Thuốc súng
Thuốc súng một phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan thuộc
phái Đạo gia( họ tin rằng thể luyện được thuốc trường sinh bất tử, luyện
vàng do đó thuật luyện đan rất phát triển)
Nguyên liệu sử dụng: diêm tiêu, lưu huỳnh và than gỗ. Trong quá trình luyện
thuốc tiên thường xảy ra các vụ cháy làm bỏng tay, bỏng mặt, cháy nhà…và
thế là họ đã tình cờ phát minh ra thuốc súng
Đến đầu thế kỉ X, thuốc súng đã được dùng để làm vũ khí. Nhưng vũ khí đầu
tiên này được gọi tên lửa, cầu lửa, quạ lửa…tác dụng của chúng chỉ để
đốt doanh trại của đối phương mà thôi
Dần dần vũ khí thuốc súng được cải tiến và cách làm thuốc súng của Trung
Quốc được truyền qua nhiều nước: Mông Cổ, Ảrập, Châu Âu
Kim chỉ nam
Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính tính chỉ hướng
của đá nam châm. Lúc bấy giờ, Trung Quốc phát minh ra một công cụ chỉ hướng
gọi nam”. nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên
cái đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam
lOMoARcPSD| 40367505
18
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo
để xem hướng đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc
đi biển
Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn theo đường biển truyền sang Arập rồi truyền
sang Châu Âu
5. Văn minh Ấn Độ cổ trung đại
a. Điều kiện tự nhiên
Ấn Độ 1 tiểu lục địa” Nam Á không chỉ đông dân mà còn sự đa
dạng về địa lý, chủng tộc, ngôn ngữ, khoa học và văn hóa
Đa dạng về địa lý: Ấn Độ thời cổ rộng hơn ngày nay chia làm 3 vùng
rệt
Vùng núi phía bắc.
Vùng đồng bằng Ấn- Hằng- khu vực hình thành văn minh sớm nhất Ấn Độ
Vùng cao nguyên Decan phía nam.
Dãy núi Himalaya
Tên gọi có nghĩa là nơi ngự trị của tuyết.
Đỉnh Everest đỉnh núi cao nhất thế giới 8848m, nằm biên giới giữa Nepal
và Tây Tạng - Trung Quốc.
Tên gọi được đặt theo tên nhà địa lý học người Anh George Everest.
Sông Ấn
Dài gần 3000km
Bắt nguồn từ dãy Himalaya qua Kasmis, chạy dọc theo hướng tây bắc, đổ vào
biển Arap.
Tạo thành đồng bằng châu thổ sông Ấn rộng 8000km2
Thung lũng sông Ấn 1 trong 4 nơi hình thành nền văn minh cổ đại sớm nhất
thế giới.
Sông Hằng
Dài 2510km
Lưu vực S.Hằng là khu vực đông dân nhất, sản xuất nông nghiệp lớn nhất và
rộng nhất ở Ấn Đ
Sông Hằng 1 dòng sông linh thiêng Ganga là con gái của thần núi Himalaya
Lễ hội sông Hằng là lễ hội tôn giáo lớn nhất của Ấn Độ và khi đến lễ hội, các
tín đồ hành hương về thành phố Varanasi- thành đô văn hóa của Ấn Độ.
lOMoARcPSD| 40367505
19
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Cao nguyên Decan
Ngăn cách với đồng bằng Ấn- Hằng bởi dãy núi Vindhya Satpuras, ngăn
cách Ấn Độ thành 2 miềm Bắc, Nam với 2 kiểu khí hậu khác nhau: Miền Bắc
lạnh, Miền Nam nắng nóng và chỉ có mưa về mùa hè. b. Thành tựu văn minh
Chữ viết
Chữ viết đầu tiên ở Ấn Độ được sáng tạo từ thời văn hóa Harappa. Tại các di
chỉ thuộc nền văn minh lưu vực sông Ấn đã phát hiện được hơn 3.000 con dấu
khắc chữ đồ họa. Suốt nửa thế kỷ từ khi phát hiện lần đầu tiên vào năm 1921,
nhiều tác giả của nhiều nước đã nghiên cứu cách đọc loại chữ này nhưng chưa
thành công.
Mãi đến cách đây vài chục năm, một nhà khảo cổ học Ấn Độ là TiếnS.R.
Rao đã khám phá được sự ẩn của loại chữ này: đây một loại chữ dùng
hình vẽ để ghi âm ghi vần. Trong số hơn 3.000 con dấu ấy 22 dấu
bản. Loại chữ này chủ yếu viết từ phải sang trái. Những con dấu đã phát hiện
được những con dấu dùng để đóng trên các kiện hàng để xác nhận hàng hóa
và chỉ rõ xuất xứ của những hàng hóa đó.
Đến khoảng thế kỷ V TCN, ở Ấn Độ xuất hiện một loại chữ khác gọi chữ
Kharosthi. Đây là một loại chữ phỏng theo chữ viết của vùng Lưỡng Hà. Sau
đó lại xuất hiện chữ Brami, một loại chữ được sử dụng rộng rãi. Các văn bia
của Axôca đều viết bằng loại chữ này. Trên sở chữ Brami, người Ấn Độ lại
đặt ra chĐêvanagari cách viết đơn giản thuận tiện hơn. Đó thứ chữ
mới để viết tiếng Xanxcrit. Đến nay Ấn Độ Nêpan vẫn dùng loại chữ
này.
Văn học
Ấn Độ là một nước có nền văn học rất phát triển. Thời cổ đại văn học Ấn Đ
gồm hai bộ phận quan trọng là Vêđa và sử thi.
Vêđa
Vêđa vốn nghĩa là hiểu biết. Vêđa có 4 tập là Rích Vêđa, Xama Vêda, Yagiua
Vêđa và Atácva Vêđa.
Ba tập Vêđa trên gồm những bài ca những bài cầu nguyện phản ánh tình
hình người Arya tràn vào Ấn Độ, tình hình tan của chế độ thị tộc, tình hình dân
đấu tranh với thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt. Trong đó, Rích Vêđa với 1028 bài thơ
là tập quan trọng nhất.
lOMoARcPSD| 40367505
20
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Còn Atácva Vêđa chủ yếu bao gồm các bài chú nhưng nội dung mà tập Vêđa
này đề cập đến gồm các mặt như chế độ đẳng cấp, việc hành quân, chữa bệnh, đánh
bạc và cả tình yêu nữa.
Kế tiếp theo 4 tập Vêđa liên quan với Vêđa còn các tác phẩm
Bramana (Phạn thư), Araniaca (sách rừng rậm) Ypanisát (sách nghĩa sâu) v.v...
Những sách này đều viết bằng văn xuôi, nội dung bao gồm những bài cầu nguyện,
thần chú, những nghi thức cúng bái, những bài thuyết pháp, những lời giải thích triết
lý trong kinh Vêđa chứ về văn học thì không có giá trị gì đáng kể.
Sử thi
Ấn Độ có hai bộ sử thi rất đồ sộ là Mahabharata và Ramayana. Hai bộ sử thi
này được truyền miệng từ nửa đầu thiên kỷ I TCN rồi được chép lại bằng khẩu ngữ,
đến các thế kỷ đầu công nguyên thì được dịch ra tiếng Xanxcrit.
Mahabharata 18 chương 1 chương bổ sung tài liệu, gồm 220.000 câu.
Đây là bộ sử thi dài nhất thế giới, so với cả hai bộ Iliat và Ôđixê của Hy Lạp cổ đại
gộp lại còn dài hơn 8 lần. Tương truyền rằng người soạn lại bộ sử thi này là Viasa.
Chủ đề của tác phẩm này cuộc đấu tranh trong nội bộ một dòng họ đế vương
miền Bắc Ấn Độ. Bởi vậy tập tlấy tên Mahabharata nghĩa “Cuộc chiến tranh
giữa con cháu Bharata”.
Ramayana VII chương, trong đó chương I và chương VII về sau mới thêm
vào, gồm 48.000 câu. Tương truyền rằng tác giả Vanmiki. Chủ đề của tác phẩm
này là câu chuyện tình duyên giữa hoàng tử Rama và người vợ chung thủy Sita.
Hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana là những công trình sáng tác tập thể
của nhân dân Ấn Độ trong nhiều thế kỷ niềm thào của nhân dân Ấn Độ trong
hai ngàn năm nay. Cho đến nay, các nhà văn nghệ Ấn Độ thuộc các ngành thơ
kịch, họa, điêu khắc... vẫn tìm được trong hai tác phẩm đại ấy nhiều đề tài và
cảm hứng để sáng tác
Ngoài văn học tiếng Xanxcrít ra, còn những tác phẩm viết bằng các thứ
ngôn ngữ khác, trong đó trước hết cần phải kể đến những tác phẩm viết bằng tiếng
Pali về chủ đề Phật giáo.
Những tác phẩm của Caliđaxa
Caliđaxa nhà thơ nsoạn kịch lớn nhất thời Gupta (thế kỷ V). Tác phẩm
tiêu biểu nhất của ông là vở kịch Sơcuntla.
Tuy một nhà soạn kịch cung đình, lại chịu ảnh hưởng của đạo Bàlamôn,
nhưng Caliđaxa đã thể hiện trong tác phẩm của mình tưởng tự do, chống lại lễ
giáo khắt khe, lên án bản chất giả dối, lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống
trị, và trên chừng mực nhất định đã chống quan niệm về đẳng cấp.
lOMoARcPSD| 40367505
21
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Sơcuntla và Caliđaxa niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ. Suốt 15 thế kỷ nay,
Sơcuntla đã trở thành nguồn cảm hứng, nguồn đề tài của nhiều ngành nghệ thuật
khác nhau của Ấn Độ như kịch, điện ảnh, họa, nhạc, vũ v.v... Không những Ấn Độ
mà đối với thế giới, tác phẩm Sơcuntla cũng có một tiếng vang rất lớn.
Các tác phẩm văn học viết bằng các phương ngữ.
Từ cuối thế kỷ X về sau, ngoài văn học tiếng Xanxcrít đã xuất hiện nhiều tác
phẩm văn học viết bằng các loại phương ngữ khác nhau.
Vào thế kỷ XIII, nhà thơ Tichcala đã dịch 15 chương trong bộ sử thi
Mahabharata ra tiếng Têlugu, làm cho nền văn học cổ điển càng được phổ cập rộng
rãi.
Đến thế kỷ XVI, XVII, dưới triều Môgôn, có một số nhà thơ đã sáng tác bằng
tiếng Ba Tư. Tuy nhiên, phong phú nhất vẫn nền văn học bằng tiếng Inđi các
loại ngôn ngữ địa phương khác. Thiên trường ca Ramayana do Tunxi Đát viết bằng
tiếng Inđi là một tác phẩm nổi tiếng được nhân dân rất ưa thích.
Tập thơ Xuốc của nhà thơ mù Xuốc Đát viết bằng một loại phương ngữ khác
trong tiếng Inđi mà chủ đề chính là chủ nghĩa anh hùng và tình yêu cũng là một tác
phẩm có giá trị.
Những bài ca du dương, gợi cảm ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên Ấn Độ của ca
kiêm nhà thơ Tanxen cũng rất nổi tiếng. Ngoài ra, trong thời kỳ này còn nhiều
nhà thơ khác. Đặc trưng chung của nền thi ca giai đoạn này dùng ngôn ngữ dân
gian chứ không dùng ngôn ngữ cung đình, đồng thời còn sử dụng nhiều chất liệu
trong văn học dân gian, phản ánh được tâm nguyện vọng của quần chúng nên
được nhân dân rất thích thú
Phật giáo
Vào giữa thiên kỷ I TCN, ở Ấn Độ đã xuất hiện một số dòng tư tưởng chống
đạo Bàlamôn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.
Theo truyền thuyết, người sáng lập đạo Phật là Xitđácta Gôtama (Siddharta
Gautama), sau khi thành Phật được đệ tử tôn xưng là Xakia Muni (Thích ca Mâuni)
Học thuyết Phật Giáo
Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được tóm tắt trong câu nói sau đây
của Phật Thích ca: “Trước đây ngày nay ta chỉ lý giải nêu ra cái chân lý về nỗi
đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khô”. “Cũng như nước đại dương chỉ có một
vị là mặn, học thuyết của ta chỉ có một vị là cứu vớt”.
lOMoARcPSD| 40367505
22
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Cái chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khổ ấy được thể hiện
trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi “tứ diệu đế”, “tchân đế”, “tứ đế”, nghĩa là
4 chân lý thánh. Đó là: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
Về giới luật, tín đPhật giáo chủ yếu phải kiêng 5 thứ (ngũ giới): không sát
sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu.
Trong số đó, giới luật “không sát sinh” không được giết người, còn giết các
động vật thì luật cấm không khắt khe lắm. Phật giáo ban đầu không cấm tín đồ ăn
thịt.Tục tín đồ, nhất là các tăng ni phải ăn chay, không được ăn thịt động vật là
lOMoARcPSD| 40367505
23
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
do vua Lương đế (502-549) của Trung Quốc đặt ra vào thời kỳ đạo Phật thịnh
hành ở nước này.
Về mặt thế giới quan, nội dung bản của học thuyết Phật giáo thuyết
duyên khởi. Duyên khởi là chữ nói tắt câu “chư pháp do nhân duyên nhi khởi” nghĩa
“các pháp đều do nhân duyên có”: mọi vật đều do nhân duyên hòa hợp
thành. Nhưng duyên khởi do đâu có? Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên
khởi do tâm mà ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguồn gốc của vạn
vật
Về mặt hội, đạo Phật không quan tâm đến chế độ đẳng cấp, đạo Phật
cho rằng nguồn gốc xuất thân của mỗi người không phải điều kiện đđược cứu
vớt. Mọi người, dù thuộc đẳng cấp nào một khi đã tu hành theo học thuyết của Phật
thì đều trở thành những thành viên bình đẳng của một Tăng đoàn.
Đồng thời đạo Phật mong muốn có một xã hội trong đó vua thì có đạo đức
phải dựa vào pháp luật để trị nước, không được chuyên quyền độc đoán, còn nhân
dân thì được an cư lạc nghiệp.
Như vậy, đạo Phật ban đầu là một học thuyết khuyên người ta phải từ bỏ ham
muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhận
thượng đế và các vị thần bảo hộ, do đó không cần nghi thức cúng bái và cũng
không có tầng lớp thầy cúng.
Sự phát triển của đạo Phật ở Ấn Độ
Sau khi Phật tịch, đạo Phật được truyền bá nhanh chóng ở miền Bắc Ấn Độ.
Để soạn thảo giáo lý, quy chế chấn chỉnh vtổ chức, từ thế kỷ V-III TCN, đạo
Phật đã triệu tập 3 cuộc đại hội ở nước Magađa, quốc gia lớn nhất ở Ấn Độ lúc bấy
giờ. Từ nửa sau thế kỷ III TCN, tức sau đại hội lần thứ ba, đạo Phật trước tiên
được truyền sang Xri Lanca, sau đó truyền đến các nước khác như Myanma, Thái
Lan, Inđônêxia...
Đến khoảng năm 100 sau CN, đạo Phật triệu tập đại hội lần thứ tại nước
Cusan Tây Bắc Ấn Độ. Đại hội này thông qua giáo của đạo Phật cải cách,
phái Phật giáo mới này được gọi phái Đại thừa để phân biệt với phái
Phật giáo cũ gọi là phái Tiểu thừa.
Tượng Phật được tạc đúc rất nhiều, nghi thức cúng bái càng phức tạp, hương
hoa cũng được sử dụng trong khi cúng Phật.
Sau đại hội Phật giáo lần thứ tư, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo; do đó đạo Phật càng được truyền bá mạnh mẽ sang Trung
Á và Trung Quốc. Những thế kỷ tiếp sau đó, đạo Phật suy yếu dần Ấn Độ,
nhưng lại được phát triển phần lớn Châu Á đã trở thành quốc giáo của
một số nước như Xri Lanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào.
lOMoARcPSD| 40367505
24
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Khoa học tự nhiên
Do nhu cầu của cuộc sống hàng ngày, nhân dân Ấn Độ đã nhiều phát minh
quan trọng về một số môn khoa học tự nhiên như thiên văn, toán học, vật lý, y dược
học...
Về thiên văn:
Từ rất sớm, người Ấn Độ đã biết chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng 30
ngày, mỗi ngày 30 giờ, cứ 5 năm thì thêm 1 tháng nhuận.
Các nhà thiên văn học Ấn Độ cổ đại đã biết được quả đất mặt trăng đều
hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng tính được các kỳ trăng tròn trăng
khuyết.
Họ n phân biệt được 5 hành tinh Hoả, Thủy, Mộc, Kim, Thổ; biết được một
số chòm sao và sự vận hành của các ngôi sao chính.
Tác phẩm Thiên văn học cổ nhất của Ấn Độ quyển Xitđanta (Siddhantas)
ra đời vào khoảng thế kỷ V TCN.
Về toán học
Người Ấn Độ có một phát minh tưởng rất bình thường nhưng kỳ thực là một
phát minh cùng quan trọng, đó việc sáng tạo ra 10 chữ số ngày nay được
dùng rộng rãi trên thế giới.
liệu sớm nhất về những chữ số này là các bia đá của Axôca khắc từ thế kỷ
III TCN. Tuy nhiên con số 0 được thấy sớm nhất trong một tài liệu Arập năm 873,
sau đó 3 năm mới thấy trong tài liệu Ấn Độ. Mặc dầu vậy, người ta vẫn cho rằng, số
0 cũng do người Ấn Độ sáng tạo.
Đến thế kỷ VI, người Ấn Độ đã tính được một cách chính xác số π 3,1416;
đồng thời còn phát minh ra đại số học và về sau cũng đã truyền sang Arập. Về hình
học, người Ấn Độ cổ đại đã biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam
giác hình đa giác. Người Ấn Độ cũng đã biết được quan hệ giữa các cạnh của tam
giác vuông.
Về vật lý học
Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra thuyết nguyên tử. Người
sáng lập trường phái triết học Vaisêsica là Canađa cho rằng vạn vật do các nguyên
tử tạo nên, nhưng vật chất sở dĩ khác nhau là do mỗi loại có một thứ nguyên tử khác
với loại khác. Còn các nhà triết học đạo Giainơ (Jain) thì cho rằng nguyên tử nào
cũng như nhau, chỉ có cách tổ hợp khác nhau mà thôi.
lOMoARcPSD| 40367505
25
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Người Ấn Độ cổ đại cũng đã biết được sức hút của quả đất. Sách Siddhantas
viết vào thế kỷ V TCN đã ghi rằng: “Quả đất, do trọng lực của nó, hút tất cả mọi vật
về nó”.
Về y dược học
Ấn Độ cổ đại những thành tựu rất lớn sớm hơn nhiều so với các nước
khác. Trong các tập Vêđa đã kể ra rất nhiều thứ bệnh và ngay từ thời bấy giờ,
các thầy thuốc Ấn Độ đã biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh. Từ thế kỷ VI, V
TCN, người Ấn Độ đã biết cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy
thai, lấy sỏi thận...
Những thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ đại là Xusruta (Sushruta), Saraca.
+ Xusruta sống vào thế kỷ V TCN. Ông vừa thầy thuốc vừa thầy giáo dạy
trường Y khoa Bênarét. Ông viết một quyển sách bằng tiếng Xanxcrít vphương
pháp khám bệnh chữa bệnh, trong đó tả rất kỹ về các môn giải phẫu, sản khoa,
cách nuôi trẻ... Mặc dầu bị các tu Bàlamôn phản đối, ông chủ trương phải mổ tử
thi để nghiên cứu và thực tập. Chính ông là người đầu tiên đã lột một miếng da trên
thân thể để đắp vào vành tai bị cắt đứt.
+ Saraca sống vào thế kỷ II, ngự y của vua Canisca thuộc vương triều Cusan.
Tác phẩm của ông nhan đề là Xamhita (Samhita) một quyển sách y học từ sớm
đến nay vẫn giá trị tham khảo. Trong tác phẩm ấy, ông xác định bổn phận của
người thầy thuốc trị bệnh thì đừng nghĩ đến nh, đừng lợi chỉ nên nghĩ
đến nhiệm vụ cứu nhân độ thế.
+ Nông học... do đó đã phục vụ đắc lực cho các lĩnh vực khoa học khác và các
nghề thủ công như luyện thép, nhuộm, thuộc da... 6. Văn minh ĐNA cổ đại
a. Cơ sở hình thành
Điều kiện tự nhiên
Phân chia thành 2 khu vực rõ rệt: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
Khí hậu gmùa nhiệt đới nóng ẩm: cứu Đông Nam Á khỏi tình trạng sa mạc
hóa, trở thành thiên đường của thế thực vật, trung tâm của các sản phẩm nhiệt
đới là 1 trong những trung tâm lúa nước sớm của thế giới.
® Văn minh nông nghiệp trồng lúa nước trở thành sắc thái chđao của Đông Nam
Á.
Ống thông gió trên ngã tư đường.
Vị trí đại lý: thuận lợi cho giao thương đặc biệt các eo biển các cảng biển,
vịnh sâu kín gió đặc biệt eo biển Malacca nằm giữa bán đảo Malaya đảo
lOMoARcPSD| 40367505
26
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Sumatra, tuyến đường giao thương giữa Ấn Độ Dương Thái Bình Dương, mở
cánh cửa cho Đông Nam Á giao lưu với bên ngoài.
® Yếu tố biển tác động đến cấu trúc văn minh Đông Nam Á.
Sông ngòi dày đặc tạo điều kiện cho nông nghiệp và giao thông phát triển
Cơ sở kinh tế
Kinh tế chủ đạo là nông nghiệp trồng lúa nước và 1 trong 5 trung tâm cây
trồng lớn nhất thế giới.
Thủ công nghiệp: đúc đồng, rèn sắt, dệt, làm gốm
Giao thương buôn bán: ĐNA là trng tâm gia vi và hương liệu của TG
Cơ sở dân cư
khu vực tiếp giáp của 2 đại chủng Mogoloid - đại chủng Á đại chủng
Úc ( đại chủng phương Nam).
® Tiểu chủng Đông Nan Á gồm 2 nhóm chính:
Nam Đảo: mang nhiều yếu tố đen hơn, bao gồm những người sống ở Tây
Nguyên VN và hải đảo ĐNA
Nam Á: mang nhiều yếu tố vàng hơn, gồm bộ phận cư dân còn lại của ĐNA
Cơ sở lịch sử: các giai đoạn phát triển của lịch sử ĐNA cổ trung đại
Thời kì hình thành các vương quốc cổ ĐNA( từ đầu TK VII)
Thời kì hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến( từ TK VII đến
TK XVIII)
Thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến( nửa sau TK XVIII đến giữa
TK XIX)
b. Thành tựu văn minh
Chữ viết
Qua các văn bia, người ta biết rằng chữ Phạn của Ấn Độ đã được du nhập vào
Đông Nam Á từ rất sớm bia Cảnh có niên đại thế kỷ 3, 4 là bia chữ bạn của nhất
Đông Nam Á và cũng là bằng chứng đầu tiên về sự du nhập chữ Phạn vào Chăm Pa
từ đó cho đến khi vương quốc trong ba chấm dứt sự tồn tại của mình chứ bạn luôn
luôn là chữ viết được dùng trong triều đình chấp 300 có nhiều dân tộc khác ở Đông
Nam Á người ta đã sớm tiếp thu văn tự cổ của Ấn Độ đsáng tạo ra chữ viết của
mình.
lOMoARcPSD| 40367505
27
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Chữ Champa có 65 kí hiệu trong đó có 41 chữ cái và 24 chân chữ bắt nguồn
từ hệ thống chữ thảo của Ấn Độ.
Chữ Khmer bắt nguồn từ chữ ở miền Nam Ấn Độ và thiếp truyền thuyết xuất
hiện vào khoảng thế kỷ hai nhưng tấm bia đầu tiên của người khơ-me bằng chữ
khơme cổ hiện lên biết được là bia Angco Bôrây có niên đại năm 611.
lOMoARcPSD| 40367505
28
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Bia viết bằng chữ Lai cổ xưa nhất bia tìm thấy ở Xumatơ ra có niên đại
683.
Chữ Thái cổ đã hình thành Khoảng đầu thế kỷ 13 ở vùng dân Thái quần tổ
phía Bắc Đông Dương - phía Tây Nam Trung Quốc. Văn tự thái cổ mang nhiều
yếu tố của chữ Pêgu cổ. Chữ Thái - Xiêm chữ viết của những cư dân nổi tiếng Thái
khu vực trao tay ra đã ra đời vào khoản như thế việc sáng tạo ra chữ viết quá
trình cải biến các của các cư dân Đông Nam Á không phải là một sự bắt chước đơn
giản mà là cả quá trình công phu và sáng tạo một thành tựu đáng kể về văn hóa của
khu vực.
Như thế việc sáng tạo ra chữ viết quá trình cải biến các của các dân
Đông Nam Á không phải là một sự bắt chước đơn giản mà là cả quá trình công phu
và sáng tạo, một thành tựu đáng kể về văn hóa của khu vực.
Văn học
Nền văn học dân gian vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của dân
Đông Nam Á các loại hình văn học dân gian thường xuất hiện trong các nghề hội
lớn nhỏ trong những đêm vui hẹn hò cặp đôi trai gái trong lao động sản xuất và đấu
tranh với thiên nhiên, kẻ thù. Vì thế nó gắn bó chặt chẽ với các phong tục tập quán
của dân phản ánh tình cảm của con người đối với thiên nhiên đất nước tình
cảm của con người với con người sống chung trong một cộng đồng ca ngợi những
đức tính quý báu của người lao động phản ánh những sự kiện lịch sử và những nhân
vật lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với toàn thể cộng đồng và đất nước Nếu như
Ấn Độ Trung Quốc biến huyền thoại, truyền thuyết thành lịch sử thì Đông Nam
Á lịch sử lại dễ dàng chuyển thành huyền thoại và truyền thuyết hãy nói cụ thể hơn
nếu người Ấn Độ và Trung Quốc đã sớm đưa bộ phận văn học dân gian của mình
thành những tác phẩm thành văn đồ sộ thì khi đến Đông Nam Á những tác phẩm
này lại được trả về cho văn học dân gian
Truyện cười truyện ngụ ngôn truyện trạng... không chỉ tác dụng giải t
lành mạnh mà là có ý nghĩa dân tộc chống lại những thói tật xấu chết ngày vừa
qua cả tầng lớp dưới sách thơ ca dân gian bao gồm những bài ca dao tục ngữ
những bài hát dân gian phản ánh tình cảm của con người đối với thiên nhiên cuộc
sống và với cả của cộng đồng
Dòng văn học viết xuất hiện muộn hơn nhưng phát triển nhanh dần trở
thành nền văn học của toàn dân tộc dòng văn học viết hình thành trên sở của dòng
văn học dân gian văn học nước ngoài văn học nước ngoài xuất hiện sớm nhất
Đông Nam Á có văn học Trung Quốc và văn học Ấn Độ về sau có 1235 của Ả Rập
lOMoARcPSD| 40367505
29
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Tây Âu các dòng văn học này đã đóng vai trò đặc biệt trong quá trình hình thành
các dòng văn học viết ở Đông Nam
Trong quá trình phát triển nền văn học viết xu hướng trở về với dân tộc với
những các hình ảnh khai thác đề tài trong nước xuất hiện ngày càng nhiều như quang
cảnh quê hương đất nước, làng bản, hình ảnh con người gần gũi
Dòng văn học bằng tiếng dân tộc phát triển nhanh chóng chiếm lĩnh văn bài
thay thế cho dòng văn học bằng tiếng vay mượn khi ý thức dân tộc dậy văn học viết
và xu hướng tìm về với văn học dân gian những huyền thoại truyền thuyết trước kia
đã được văn học giúp tái tạo những chuyện nên tao trở thành biểu tượng chung
cho các dân tộc. Văn học dân gian đã tác dụng làm nền tảng cho văn viết hình
thành và ngược lại văn học viết đã tái tạo và thúc đẩy văn học dân gian phát triển
Kiến trúc
Nói tới nghệ thuật Đông Nam Á không thể nói với kiến trúc điêu khắc
Cũng như nhiều loại hình nghệ thuật khác kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hindu và phật giáo)và kiến trúc Hồi giáo
Kiến trúc Ấn Độ giáo: cả hai kiểu kiến trúc Ấn Độ đều có mặt ở Đông Nam Á song
phổ biến hơn cả là kiểu kiến trúc Tháp có bình đồ là hình vuông hay chữ nhật điển
hình của kiểu kiến trúc Hindu Đông Nam Á tháp Chàm Việt Nam Ăngcovát
ở Campuchia.
Kiến trúc phật giáo cũng thể chia làm hai loại Đông Nam Á phổ biến
làkiểu kiến trúc tháp Xtuppa, điển hình là kiểu kiến trúc Bôrôbuđua ở Indonesia và
Thạt Luông Lào. Kiểu kiến trúc chùa hang đào trong núi chưa gặp Đông Nam
Á nhưng thờ Phật trong hang lại khá phổ biến.
Tôn giáo
Cũng như nhiều dân tộc trên thế giới hai đoạn phát triển đầu tiên của mình
khi nhà nước cho ra đời Các dân Đông Nam Á trước cầu hệ thống tôn giáo
hoàn chỉnh nhiều người đã dùng hết vậy Linh để chỉ tất cả các hình thức tín ngưỡng
thờ tự của Đông Nam Á trước khi Phật Giáo Hồi giáo và Kitô giáo truyền bá tới khu
vực này.
Từ những thế kỷ đầu Công Nguyên những tôn giáo lớn Ấn Độ (phật giáo
ấn độ giáo) từ Trung Quốc (Nho giáo, đạo giáo) đã bắt đầu du nhập phát
huy ảnh hưởng tới đời sống văn hóa tinh thần của các dân tộc Đông Nam Á. Phật
giáo phát triển ở một số nước ở Đông Nam Á như Phù Nam,
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái lan, Malaysia.
Vào những thế kỷ 8-12 khi hồi giáo đã bắt đầu bằng chmạnh mẽ thì ở Đông
Nam Á rừng nhưng không mình rất giống nào cho để vào bắt rễ theo những
lOMoARcPSD| 40367505
30
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
từ sau thế kỷ 13 Đông Nam Á đã bước chuyển mình. Các thương cảng các
trung tâm buôn bán được mở mang và phát triển dọc bờ biển Đông Nam Á. Đó là 1
môi trường hết sức thuận lợi cho những thương nhân Hồi giáo đến đây buôn bán
truyền đạo
Như vậy thể thấy bức tranh tôn giáo ở Đông Nam Á quả đa dạng phức
tạp đây không chỉ một tôn giáo duy nhất đã từng tồn tại nhiều tôn giáo
Ấn Độ Giáo Phật Giáo Hồi giáo Kitô giáo đặt tin lành đó chưa kể Khổng Tử
và đã giao tử Trung Quốc truyền bá vào mỗi tôn giáo có vai trò nhất định trong giai
đoạn lịch sử của khu vực xong không có tôn giáo nào đã dẫn đến đây mà không để
lại dấu ấn của mình trên thực tế ảnh hưởng về chính trị kinh tế của một tôn giáo
không còn nữa thì ảnh hưởng về văn hóa hội của vẫn còn sâu đậm dai
dẳng
7. Văn minh Ả rập thời trung đại
Văn học
Kinh Qur’an là kim chỉ nam quan trọng của mỗi 1 tín đồ Hồi giáo với những
điều răn dạy khắt khe cùng những bài học sâu sắc
Nghìn lẻ 1 đêm: tác phẩm vĩ đại nhất của nền văn học Ả rập
Aladdin và cây đèn thần, những cuộc phiêu lưu của chành thủy thủ Sindbab,
Alibaba và 40 tên ớp…đều tác phẩm văn học nổi tiếng được chuyển
thể thành phim
Nghệ thuật
Khi nhà nước Ả rập mới ra đời vốn thoát thai từ kinh tế du mục và buôn bán,
cơ sở nghệ thuật Ả rập rất nghèo nàn. Về sau những cấm đoán của Môhamet
được nới lỏng, đồng thời đã học tập nghệ thuật của Ấn Độ, Ai Cập. Lưỡng
Hà, Ba Tư… nên nghệ thuật cũng có những tiến bộ đáng kể.
Thành tích về kiến trúc chủ yếu biểu hiện ở cung điện và thánh thất Hồi giáo
Thư pháp, âm nhạc cũng phát triển đặt biệt âm nhạc đã phát minh nhiều
loại nhạc cụ: đàn lút, đàn lia, sáo, trống,…và sử dụng cây đũa nhạc trưởng.
Khoa học tự nhiên
Từ đại số, lượng giác đến hình học như hệ thống chữ số thập phân, phương
trình bậc 3, bậc 4; các khái niệm về sin, cosin, tang, cotang…đều là thành tựu
to lớn của các nhà toán học Ả rập trên cơ sở tiếp thu từ người Ấn Độ để phát
triển và sáng tạo.
lOMoARcPSD| 40367505
31
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Gìn giữ truyền tải các thành tựu văn hóa Đông -Tây như những thuật
làm giấy, thuốc súng, la bàn, nghề in của Trung Hoa được truyền sang châu
Âu, truyền các tác phẩm triết học, văn học của Hi Lạp, La sang phương
đông.
Giáo dục
Tuy không tổ chức chặt chẽ nhưng chế độ giáo dục của rập cũng bao
gồm 3 cấp tiểu học, trung học và đại học
Trẻ em từ 6 tuổi kể cả 1 số con gái bắt đầu vào học ở trường sơ học. Môn học
chính là tập đọc, còn tập viết toán thì lên các lớp trên mới học. nội dung
học tập là kinh Coran vì trong đó không những chỉ thần học còn có cả lịch
sử, đạo đức và pháp luật. Nơi học thường các thánh thất hoặc ở ngoài trời
Trường trung học cũng đặt trong các thánh thất. ngoài thần học, học sinh còn
được học các văn học, ngôn ngữ, ngữ pháp, toán, thiên văn…Trong đó n
ngữ pháp được đặc biệt coi trọng người ta cho rằng tiếng rập ngôn ngữ
hoàn hảo nhất và ai nói đúng thứ tiếng này thì được coi là thuộc hạng thượng
lưu
Ở bậc đại học, trong toàn đế quốc có 3 trung tâm là Bátđa, Cairô( Ai Cập) và
Coóđôba( TBN). Ngoài ra Cairô còn 1 trung tâm khoa học để nghiên cứu
và giảng dạy thần học, thiên văn, y học.
Tôn giáo: Islam giáo
Tên gọi: Islam nghĩa phục tùng, tuân theo tức phục tùng, tuân theo
thánh Ala tối thương va duy nhất, tuân theo sứ giả của thánh Ala nhà tiên
tri
Môhamet
Giáo lý
Tập trung trong kinh Coran.
Giáo lý căn bản của Islam giáo được tóm tắt trong câu kinh mở đầu các buổi
lễ: Chỉ có 1 đức chúa duy nhất Ala 1 vị tiên tri của ngài Môhamet.
Tín đồ phải phục tùng Thánh Ala và quyền lực của Ngài”® Islam giáo 1 tôn
giáo nhất thần tuyệt đối.
Thánh Ala tạo ra con người, TG và muôn loài.
Môhamet là sứ giả của Ala thực hiện sứ mệnh truyền tôn giáo, là tiên tri của
tín đồ.
Islam giáo tuyệt đối không thờ ảnh tượng tín đồ quan niệm Ala tỏa khắp
mọi nơi, không có hình tượng nào có thể thể hiện được.
lOMoARcPSD| 40367505
32
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Nhiệm vụ của tín đồ Islam giáo/ Giáo luật: ngũ trụ đó là: biểu lộ đức tin; cầu
nguyện; thực hiện tháng trai giới; bố thí; trong suốt cuộc đời hành hương đến
thánh địa Mecca 1 lần
Vai trò của Islam giáo đối với quá trình thống nhất Ả rập
Đạo Islam ra đời, tạo cơ sở để thống nhất bán đảo Ả rập: bán đảo rập thống
nhất dưới ngọn cờ Islam giáo.
Đạo Islam phát triển nhanh như vũ bão, chủ yếu bằng con đường chiến tranh
với công thức “ thanh gươm - vó ngựa - kinh Qur’an”.
8. Văn minh Hi Lạp cổ đại
Văn học
Nền văn học Hy Lạp bao gồm 3 bộ phận chủ yếu và liên quan chặt chẽ với
nhau là thần thoại, thơ và kịch
Thần thoại
Trong giai đoạn từ thế kỉ XIII- XI TCN đã sáng tạo ra 1 kho tàng thần thoại
rất phong phú, bao gồm những truyện về khai thiên lập địa, về các thần thuộc các
lĩnh vực đời sống xã hội, về các anh hùng dũng sĩ
Đến thế kỉ VIII TCN cùng với sự phát triển của gia đình phụ quyền, các thần
được sắp xếp lại thành 1 hệ thống có tôn ti trật tự
Người Hy Lạp còn sáng tạo ra các thần bảo hộ các ngành nghề các lĩnh
vực khác nhau trong cuộc sống
Thần thoại đã phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong việc giải thích
đấu tranh với tự nhiên, đồng thời phản ánh cuộc sống lao động và hoạt động xã hội.
Các thần ở Hy Lạp là những hình tượng rất gần gũi với con người; có tình cảm yêu
ghét vui buồn; thậm chí ưu, khuyết điểm; khi rộng lượng- hẹp hòi; đa tình-
ghen tuông…
Có ảnh hưởng rất quan trọng đối với nền văn học nghệ thuật Hi Lạp vì nó đã
cung cấp một kho đề tài nguồn ảnh ởng cho thơ, kịch, điêu khắc hội họa
của Hi Lạp cổ đại
Người La Mã hầu như tiếp thu hoàn toàn kho tàng thần thoại và hệ thống các
thần của Hi Lạp nhưng người La Mã lại đặt tên cho các vị thần đó.
Thơ
lOMoARcPSD| 40367505
33
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Thơ ca của Hy Lạp rất phát triển, phải kể đến hai tập sử thi nổi tiếng: Iliat và
Ôđixê của Homer ( thế kỉ IX TCN ). Đề tài của 2 sử thi khai thác từ cuộc chiến
tranh giữa các quốc gia ở Hi Lạp với thành Tơroa ở Tiểu Á
® Hai tập sử thi này không những là 2 tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học
thế giới còn những tác phẩm giá trị vliijch sử giúp các nhà sử học khôi
phục 1 thời kì lịch sử gọi là thời kì Hôme
Tới thế kỉ VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như
Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông...
Acsilôcút: coi người đặt sở cho thơ trữ tình Hi Lạp. Ban đầu thơ ông
đượm vẻ sầu não chua chát về sau tchuyển sang ca ngợi các lạc thú của cuộc sống
Xaphô: thơ trữ tình Hy Lạp đã đạt đến trình độ rất điêu luyện và Xaphô được
mệnh danh là “ nàng thơ thứ mười” . Bài thơ của bà dịu dang uyển chuyển lại
lOMoARcPSD| 40367505
34
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
cốt cách phong nhã, thanh tao đượm vẻ buồn phần lớn đề tài đều tính
chất thương cảm
Anacrêông: thơ của ông chủ yếu ca ngợi sắc đẹp, tình yêu hoan lạc tuy
nhiên ông rất ghét tiền tài vì nó là lực lượng phá hoại sự hài hòa của cuộc sống
Panhđa: thơ của ông chủ yếu ca ngợi đời sống hào phóng xa hoa của giới quý
tộc, tán dương những kẻ thắng trong đại hội điền kinh Ôlympic
Thơ trữ tình Hy Lạp có ảnh hưởng lớn với thơ ca của phương Tây sau này về
phong cách sáng tác cũng như hình thức đặt sở cho một hình thức văn
nghệ mới ở Hi Lạp là kịch
Ngoài ra một số nhà thơ còn sáng tác về chủ đề chính trị
Người La Mã từ sớm đã chịu ảnh hưởng của văn hóa Hi Lạp. Văn học La Mã
bao gồm nhiều thể loại như sử thi, thơ trữ tình, thơ trào phúng, văn xuôi,
kịch…
Thời cộng hòa, La Mã đã có nhiều thi nhà soạn kịch: Anđrônicút đã dịch
Ôđixê ra tiếng Latinh, Nơviút viết sử thi “ Cuộc chiến tranh Pu ních”, Catulút
đã sáng tác nhiều bài thơ trữ tình
Thời phát triển nhất của tca La thời thống trị của Ôctavianút.
Để phục vụ cho chế đchính trị của ông, nhóm tao đàn Mêxen được thành
lập. Mêxen 1 người thân cận của Ôctavianút, Mạnh Thường Quân của
La Mã đã đứng ra bảo trợ các thi nhân văn sĩ. Trong nhóm này có những nhà
thơ nổi tiếng như Viếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút
Kịch
Nghệ thuật kịch của Hi Lạp bắt nguồn từ các hình thức ca múa hóa trang trong
các ngày lễ hội. Lúc đầu chỉ có những đội đồng ca hát những bài ca ngợi thần
Rượu, sau đó thêm 1 diễn viên hát đế như vậy bắt đầu có đối đáp. Cơ sở của
kịch bắt đầu xuất hiện
Kịch Hy Lạp 2 loại: bi kịch hài kịch. Những nhà soạn kịch tiêu biểu
nhất là Etsin, Xôphôclơ và Ơripít
Khoa học tự nhiên
Có độ khái quát cao
Tính kế thừa từ văn minh Ấn Độ, Trung Quốc…nên tính ứng dụng được kéo
dài cho đến ngày nay® ứng dụng thuật trong cuộc Cách mạng khoa học
kĩ thuật
Nhà khoa học ở trên nhiều lĩnh vực chứ không lẻ tẻ 1 lĩnh vực
Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học
đóng góp của họ tới nay vẫn còn giá trị như:
lOMoARcPSD| 40367505
35
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Ơclit người đưa ra các tiên đề hình học đặt cơ sở cho môn hình học sơ cấp.
Pitago ông đã chứng minh định mang tên ông về quan hệ giữa 3 cạnh của
tam giác vuông; phân biệt các loại số chẵn, số lẻ số không chia hết. Ngay
từ thế kỉ V TCN ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu.
Talét người đã đưa ra Tỉ lệ thức (Định lí Talét) để tính chiều cao kim tự tháp
bằng cách đo bóng của nó
Đặc biệt là Acsimet người đã đề ra nguyên lí đòn bẩy, chế ra gương cầu lõm,
máy bắn đá phát hiện ra lực đẩy tác động lên một vật nếu vật đó trong lòng
chất lỏng (lực đẩy Acsimet). Kiến trúc- điêu khắc
Kiến trúc
Trong các thành bang Hi Lạp, Aten nơi nhiều công trình kiến trúc tiêu
biểu: đền miếu, rạp hát, sân vận động…tiêu biểu đền Páctênông. Ngoài ra ng
những công trình kiến trúc đẹp như đền thờ thần Dớt Ôlemp Pactơnông
(Parthenon) ở Aten, đền thờ nữ thần Atena (Athena),
Thành tựu vkiến trúc của La Mã lại càng rực rỡ có nhiều sáng tạo. Các công
trình kiến trúc bao gồm tường thành, đền miếu, cung điện, rạp hát,…Trong số các
công trình nổi tiếng nhất là đền Păngtênông, rạp hát, các khải hoàn môn
Điêu khắc
Các nhà điêu khắc Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn
xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực
ném đĩa, tượng nữ thần Atena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu khắc tiêu biểu
thời đó như Phiđat ( Phidias), Mirông( Miron),Pêliklêt,(Polykleitos)...Một trong
những giá trị kiến trúc của người La thhiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ
những chiếc cầu này hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế chế La Mã tr
nên thuận lợi.
Công trình kiến trúc La nổi tiếng hay được nhắc đến đền Pactơnông,
đấu trường Côlidê Khải hoàn môn. Kiến trúc La nổi tiếng thời đó
Vitorius.
Điêu khắc La cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức
tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu
biểu cho điêu khắc La Mã.
Triết học
Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai trường phái
triết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết học
lOMoARcPSD| 40367505
36
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
nổi tiếng như: Talét (Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại
diện cho trường phái duy tâm là các nhà triết học: Platôn, Arixtôt.
9. Văn minh La Mã
Chữ viết
Từ chữ Hy Lạp cổ, người La đã đặt ra một loại chữ riêng của mình
ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh. Đây một thứ chữ viết đơn giản, thuận tiện nên
đã được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành chữ viết của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với các tác
giả nổi tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin (Vergil), Hôratiut (Horatius).
Kiến trúc- điêu khắc
Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu vòm
bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế
chế La Mã trở nên thuận lợi.
Công trình kiến trúc La nổi tiếng hay được nhắc đến đền Pactơnông,
đấu trường Côlidê Khải hoàn môn. Kiến trúc La nổi tiếng thời đó
Vitorius.
Điêu khắc La cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức
tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu
biểu cho điêu khắc La Mã.
Luật pháp
Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như vậy
vì được khắc vào 12 bảng đá vào năm 452 TCN.
Khoa học tự nhiên
Các nhà khoa học người La cũng công sưu tập, tổng hợp những kiến
thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi tiếng thời đó như:
Plinius: tác phẩm Lịch sử tự nhiên” gồm 37 chương đó bản tập hợp các
tri thức của các ngành KH như thiên văn học, địa lý, y học, luyện kim hịc, động vật
học… Đây 1 tác phẩm tương tự như bộ Bách khoa toàn thư của La cổ đại
Ptôlêmê: là 1 nhà thiên văn học, toán học, địa lý học; ông cho rằng quả đất hình cầu
và đã vẽ 1 bản đồ thế giới bấy giờ căn bản rất chính xác
Ông tổ của Y học phương Tây Hipôcrat (Hippocrates). Ông đặc biệt được
đời sau luôn nhớ tới bởi lời thề Hypôcrat khi nhắc những người bước chân vào ngành
lOMoARcPSD| 40367505
37
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
y. Cuốn Phương pháp chữa bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa
cho nhiều trường đại học ở châu Âu mãi tới thời cận đại.
10. So sánh văn minh phương Đông cổ đại và phương Tây cổ đại về cơ sở hình
thành
sở hình
thành
Văn minh phương Tây
Thời gian hình
thành
Hình thành muộn hơn từ
thiên niên kỷ III đến thiên
niên kỷ II trước công nguyên
nhưng được đánh giá nền
văn minh phát triển đỉnh cao
nhiều giá trị tồn tại lâu dài
ảnh hưởng rộng rãi
Điều kiện tự
nhiên
bờ biển dài, nhiều vũng
vịnh sâu và kín gió, thuận
tiện cho giao thông đường
biển
Đất đai khô cằn khí hậu
không thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp nhưng
thích hợp để trồng nho, ôliu
Văn minh phương Tây cổ
đại mà nên tàng là 2 nền văn
minh của Hy Lạp La
đã hình thành phát triển
trên cơ sđiều kiện tự nhiên
của những dân gốc du
mục
lOMoARcPSD| 40367505
38
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Kinh tế
Nền kinh tế chủ yếu của họ
thủ công nghiệp
thương nghiệp. Đây nơi
hình thành phát triển nền
kinh tế hàng hoá từ rất sớm
đặc biệt là buôn bán nô lệ
Ngành nông nghiệp thứ
yếu
Xã hội
Có giai 2 giai cấp: chủ nô
nô lệ
Chính sự phát triển của chế
độ chiếm đã tạo điều kiện
cho sự sáng tạo ra những giá
trị vật chất và tinh thần
Chính trị
Bộ máy nhà nước là bộ máy
của quý tộc, ch mang
tính dân chủ chủ hay
cộng hòa quý tộc
lOMoARcPSD| 40367505
39
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Chủ thể của
nền văn hóa
Người phương Tây lại coi
trọng chủ nghĩa nhân,
nghĩa phản đối sự can
thiệp, tác động từ bên ngoài
cho sự can thiệp đó của
hội, nhà nước hay bất
một thể chế nào. Chủ nghĩa
nhân bộc lộ khả năng
nhận thức và hành vi ứng xử
mang tính cá nhân
11. Phong trào văn hóa Phục Hưng ở Tây Âu thời hậu kì trung đại
a. Thành tựu
Văn học Italia có 3 tác giả lỗi lạc
Dante( 1265-1375)
“ Thi nhân cuối cfng của thời trung cổ đồng thời lại thi nhân đầu tiên của
thời đại mới”
Thần khúc” tập thơ gồm 3 phần: địa ngục, nơi rửa tội và thiên đường. Trong
tập thơ trường thiên này, Dnte khát vọng 1 quốc gia thống nhất, chống chia rẽ, ủng
hộ nhà vua, đặt nhà vua lên chỗ cao nhất trên thiên đường
Francesco Petracca( 1304-1374)
Được xem là ông tổ của thơ mới châu Âu
Đề cao tình yêu tưởng, ca tụng sắc đẹp, đòi tự do tưởng trong sáng tác,
chống lai sự gò bó của chủ nghĩa kinh điển
Gioavanni Boccaccio( 1313-1374)
Tác phẩm nổi tiếng: các tập truyện ngắn mười ngày”, “những người phụ
nữ nổi tiếng”
Chế giễu Giáo hoàng, tăng lữ, lái buôn, quý tộc…về những thói xấu
Cổ vũ cho 1 cuộc sống vui vẻ, hưởng mọi khoái lạc
Desiderius Erasmus( 1466-1536)- Hà Lan
Được mệnh danh là “ông hoàng của chủ nghĩa nhân văn”
Tác phẩm tiêu biểu: “ tán dương sự điên rồ”
lOMoARcPSD| 40367505
40
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Nội dung: công kích giới tăng lữ đặt biệt là Giáo hoàng dùng những lời lẽ có
vẻ “ thâm thúy”, bàn cãi những vấn đề rỗng tuếch để dạy đời nhưng bản chất
là ngu xuẩn, tham lam, trụy lạc, dâm ô
Shakespeare( 1564-1616)_Anh
Nhà viết kịch vĩ đại nhất của nước Anh
38 vở kịch với các thể loại bi kịch, hài kịch và kịch lịch sử
Tác phẩm tiêu biểu: Romeo và Juillet, Hamlet, Othello, Macbeth, Giông tố
Đưa lên sân khấu các nhân vật thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau
những mâu thuẫn phức tạp trong xã hội từ phong kiến suy tàn và TBCN đang
hình thành
Khoa học tự nhiên
Thiên văn học
Thuyết địa tâm của Pl témée được duy trì trong suốt thời trung cổ
Nicolas Copernic- thuyết nhật tâm
Mặt trời là trung tâm thái dương hệ
Ông được mệnh danh người đã giữ lại Mặt Trời đẩy trái đất chuyển
dịch”
Giordano Bruno(1548-1600)
Thiên văn học tiếp tục thuyết nhật tâm của Copernic
Triết học: chứng minh vật chất luôn luôn vận động, luôn luôn biến đổi và tồn
tại vĩnh viễn
Bị tòa án giáo hội La Mã thiêu sống
Galilei(1564-1642)
Nhà thiên văn học, vật học, toán học triết học người Italia, người đóng
vai trò quan trọng trong cuộc CNKH
“Cha đẻ của việc quan sát thiên văn học hiện đại”, “Cha đẻ của vật lý hiện
đại”, “Cha đẻ của khoa học” và “Cha đẻ của khoa học hiện đại” Dùng
kính thiên văn quan sát, ủng hộ thuyết nhật tâm của Copernic “Colombo
phát hiện ra tân đại lịch, còn Galilei phát hiện ra trụ mới” b. Nội dung
tưởng
Nội dung tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hóa Phục Hưng là chủ nghĩa nhân
văn
lOMoARcPSD| 40367505
41
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Nhân người, văn đẹp, chủ nghĩa nhân văn được hiểu là chủ nghĩa đề cao cái
đẹp con người
Chủ nghĩa nhân văn là tư tưởng chú trọng đến con người, đến cuộc sống thực
tại, chủ trương con người được hưởng quyền và mọi lạc thú ở đời. Hoàn toàn
đối lập với quan niệm của Giáo hội Thiên Chúa chỉ sùng bái Chúa, chỉ chú ý
đến cuộc sống của linh hồn sau khi chết ở thiên đàng và đề xướng chủ nghĩa
cấm dục.
Các nội dung chính của chủ nghĩa nhân văn thời kì văn hóa Phục hưng
1 là, đề cao giá trị con người, đòi quyền tư do cá nhân
“Tự do là điều quý báu nhất của loài người. Những kho tàng trong lòng đất
hay dưới biển khơi cũng không quý bằng” (Cervantes) Tu
viện Telem do Rabelais đề xuất “muốn làm gì thì làm”
Tự do yêu đương 1 biểu hiện nổi bật nhất của ý thức đòi quyền tự do cá
nhân: Romeo và Juliet
Đề cao vẻ đẹp con người: vđẹp thể chất vẻ đẹp trí tơueej, tâm hồn đặc
biệt là vẻ đẹp của người phụ nữ
2 là, tư tưởng phê phán lên án giáo hôi- tăng lữ và phong kiến thế tục
3 là, đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với TQ và đặc biệt là tiếng nói của
đất nước mình
4 là, đề cao khoa học, kĩ thuật, giáo dục chống lại tư tưởng duy tâm thần bí
Ý nghĩa: 1 phong trào CM về văn hóa tưởng, phong trào Văn hóa
Phục hưng có những ý nghĩa quan trọng:
Đánh bại hệ tưởng lỗi thời của phong kiến giáo hội Thiên Chúa do đó
giải phóng tưởng tình cảm con người khỏi mọi sự kìm hãm trói buộc. Từ đó
chủ nghĩa nhân văn với các nội dung nhân quyền, nhân tính, tính ngày càng giữ
vai tchi phối không những về văn học nghệ thuật cả trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội
Văn hóa Phục hưng 1 bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh Tây Âu.
Các văn nghệ sĩ, các nhà KH, triết học đóng góp trí tuệ tài năng của mình vào
phong trào văn hóa bằng những tác phẩm và công trình bất hủ, làm phong phú thêm
kho tàng văn hóa của nhân loại. Hơn nữa những công trình văn hóa đó vnhiều mặt
chuẩn mực, sự mở đầu cho đời sau noi theo: khai thác đề tài cuộc sống hiện
thực, phát minh ra cách vẽ tranh sơn dầu, quan điểm mới về thiên văn học…Như
vậy phong trào Phục hưng đã đăt cơ sở và mở đường cho sự phát triển của văn hóa
Tây Âu trong những thế kỉ tới
lOMoARcPSD| 40367505
42
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
12. Phong trào cải cách tôn giáo ở Tây Âu thời hậu kì trung đại
Nguyên nhân
Thế lực của Giáo hội Thiên chúa quá lớn châu Âu thời trung đại: Giáo
hội chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị, tôn giáo, tưởng®
cản trở sự phát triển của châu Âu thời kì phong kiến
Sự ra đời yêu cầu của giai cấp sản về mặt tôn giáo: chống lại giáo hội
chế độ phong kiến đphát triển về kinh tế® cải cách tôn giáo để phù hợp
với mục đích và lối sông của giai cấp tư sản.
Cải cách tôn giáo bùng nổ đầu tiên tại Đức vì:
Kinh tế: nơi nền kinh tế phát triển chậm nhất châu Âu so với sự phát trin
nhanh chóng của Anh, Hà Lan Chính trị:
Phong kiến cát cứ “ quốc gia trong quốc gia” hơn 200 tiểu quốc duy trì các khác
biệt về chính quyền, quân đội, luật pháp, tiền t
Mâu thuẫn giữa nông dân Đức với giáo hội chồng chéo nhất châu Âu: Đức được
xem là “ con bò sữa của Giáo hoàng” với chế độ thuế khóa nặng nề
Nội dung tư tưởng của Lu- thơ, Cam-vanh
Phong trào ở Đức
Martin Luther(1483-1546), thể hiện tưởng cải cách qua Luận văn 95 điều”
1555: địa vị hợp pháp của tôn giáo Luther được công nhận
Phong trào ở Thụy Sĩ
Khởi xướng Ulrich(1484-1531) nhưng Jean Calvi(1509-1564) đưa phong trào phát
triển rộng trở thành người đứng đầu tôn giáo chính trị Geneve tưởng
thể hiện qua tác phẩm “Thiết chế Cơ đốc”
Phong trào ở Pháp
Pháp theo tư tưởng Calvin
Nội chiến diễn ra giữa những người theo Tân giáo và Cựu giáo
1598, Henri IV ban bố sắc chỉ Nantes thừa nhận Calvin giáo là tôn giáo hp
pháp
Phong trào ở Anh
1534 vua Anh Henri VII ban bố sắc “ luật về quyền tối cao” tuyên bố cắt đứt
quan hệ với La Mã, thành lập Anh giáo
Vua Anh là giáo chủ, nghi lễ, giáo lý, phẩm hàm giữ nguyên
lOMoARcPSD| 40367505
43
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Nội dung
Chỉ thừa nhận kinh thánh trong đó có kinh Phúc âm
Đơn giản hóa các nghi lễ, không thờ ảnh tượng, không thờ mự Maria
Không lệ thuộc vào giáo hoàng và tòa thân La Mã
Bỏ chế độ độc thân các muc sư, tín đồ được tham gia vào quản lý giáo hội
Kết quả
Các phong trào cải cách diễn ra thành công dẫn đến nửa đầu TK XVI ở Tây
Âu đã xuất hiện nhiều loại tôn giáo cải cách
Các phong trào cải cách này mở đường, tạo sở cho kinh tế, chính trị, văn
hóa phát triển; cho CNTB được hình thành 13. Nền văn minh công nghiệp
a. Phát kiến địa lý
Nguyên nhân của các cuộc phát kiến địa lý: thương nhân rập nắm giữ tuyến
đường thương mại giữa đông và tây qua địa trung hải nên thương nhân châu âu cần
tìm ra con đường khác để buôn bán với Ấn Độ, đặc biệt để giải quyết nhu cầu gia vị
hương liệu
Điều kiện của các cuộc phát kiến địa lý
Tiền: các vương triều phong kiến Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha giàu có, đủ
điều kiện chu cấp cho các chuyến đi dài ngày trên biển
Sự dũng cảm của các thủy thủ
Kiến thức về địa lý và thiên văn học phát triển thành quả của thời kì văn hóa
Phục hưng
Điều kiện thuật phát triển đặc biệt la bàn thuật đóng tàu: các tàu
Caravel với 2 hay 3 buồm tam giác cùng thủy thủ đoàn 20 người và chở
khoảng vài chục tấn hàng
Các cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu
Colombo- Tây Ban Nha: phát hiện châu vào 1492 gọi đó Tân thế giới
hay Tây Ấn Độ
Hành trình của Vasco da Gama- Bồ Đào Nha: đi qua điểm cực Nam của châu
Phi- mũi Hảo Vọng, qua Ấn Độ Dương đến Ấn Độ vào 1498
Hành trình vòng quanh trái đất của Magellan- Bồ Đào Nha: giữa những năm
1519- 1572, đến châu phát hiện Thái Bình Dương, vượt qua đại dương này
để đến Đông Nam Á - Philippines
Tác động của các cuộc phát kiến địa lý đối với văn minh nhân loại
lOMoARcPSD| 40367505
44
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Tác động tích cực
Khẳng định các thành tựu khoa học, cống hiến cho các ngành địa lý, thiên văn
mở ra các ngành khoa học mới như: địa lý, thiên văn, nhân chủng học, dân tộc
học, hàng hải.
Các cuộc di dân diễn ra trên qui lớn, tạo điều kiện cho sự truyền của
các tôn giáo lớn: quân đội xâm lược, các nha buôn, các quan chức, dân di thực,
lệ da đen, các nhà truyền giáo…dẫn đến những cuộc thay đổi dân cư lớn này đã tạo
ra điều kiện cho sự giao lưu mạnh mẽ của các khu vực văn minh và các cộng đồng
xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Tạo điều kiện cho việc giao lưu tiếp xúc giữa các nền văn minh châu âu
tiếp nhận văn minh phương đông, châu Á và châu Phi tiếp cận trình đcao hơn về
thuật của châu Âu; châu dần hình thành sự đa dạng của văn hóa: Âu, Phi
bản địa.
Hình thành các tuyến đường thương mại và thúc đẩy sự phát triển của thị
trường thế giới- tác động quan trọng nhất; Đồng thời xuất hiện các công ty thương
mại lớn đầu tiên như Tây Ấn, Đông Ấn của Lan, Anh, Pháp; Quan trọng hơn
trung tâm thương mại chuyển từ Địa Trung Hải sang Đại Tây Dương, xuất hiện
những quốc gia phát triển mới bên bờ Đại Tây Dương.
Tạo nên cuộc “Cách mạng giá cả” tạo điều kiện cho chủ nghĩa bản: vàng
được tung ra thị trường nhiều, giá cả tăng mạnh, lợi nhuận thu được của giai cấp tư
sản lớn, tạo điều kiện cho quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản.
Tác động tiêu cực
Hình thành việc buôn bán nô lệ và chế độ thực dân tàn bạo:
Dân da đen biến thành lệ và trở thành mặt hàng buôn bán thu lại lợi nhuận
cao, hình thành các trung tâm các tuyến đường thương mại buôn bán lệ Các
bộ lạc thổ dân ở châu mĩ bị dồn đuổi và tiêu diệt
Khởi đầu cho quá trình xâm chiếm thuộc địa của các nước phương Tây
Hai nước đi đầu cho chủ nghãi tư bản là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Bồ Đào
Nha vào TK XVI đã xâm lược các đảo dọc theo bờ biển ở châu Á, châu Phi và châu
Mĩ; mở rộng lãnh thổ của các đế quốc lên tới 8000km. Tây Ban Nha chiếm
Nam Mĩ: Chile, Peru
b. Cách mạng công nghiệp
Là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, tạo bước chuyển biến quyết định
từ nền sản xuất nhỏ, giản đơn dựa trên lao động thủ công sang 1 nền sản xuất
lớn dựa trên máy móc.
lOMoARcPSD| 40367505
45
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Cuộc cách mạng này đã tạo nên những thay đổi căn bản về kinh tế, thuật,
văn hóa- xã hội của nước Anh và sau đó là của toàn bộ thế giới.
bước quyết định chuyển nền văn minh nhân loại sang 1 nần văn minh mới:
văn minh công nghiệp.
Các giai đoạn phát triển của cách mạng công nghiệp
Giai đoạn 1: từ cuối TK XVIII- nửa đầu TK XIX: cuộc cách mạng công nghiệp
Anh; cách mạng công nghiệp lần thứ nhất - thời đại “cơ khí hóa”
Giai đoạn 2: từ nửa sau TK XIX( 1850)- năm 1914 tức là cho đến lúc CTTG
thứ nhất bùng nổ - Cách mạng lần hai thời đại “điện khí hóa”.
Các phát minh kĩ thuật
Năm
Tên phát minh
Tác dụng
1733
Thoi bay của John Kay
Giúp người thợ dệt nhanh hơn
và khổ vải rộng hơn
1767
Máy kéo sợi của Jenny của
James Hargreaves
Với 16-18 cột suốt do 1 công
nhân điều khiển giúp số
lượng sợi tăng lên nhiều lần
1767
Máy kéo sợi chạy bằng sức
Sản xuất sợi to và bền
nước của Richard Arkwright
1779
Máy kéo sợi của Samuel
Crompton
Sản xuât sợi min, bền nhỏ
hơn
1785
Máy dệt của mục Edmund
Cartwright, 1 thợ mộc 1 thợ
rèn
Giúp sản xuất vải nhanh
đại trà hơn
Các nguyên tắc cơ bản của nền sản xuất công nghiệp
Tiêu chuẩn hóa: thống nhất về từ trình độ năng lực của công nhân, quy
chuẩn về máy móc thiết bị, đến chất lượng sản phẩm đầu ra
Chuyên môn hóa:
Mỗi công nhân đảm nhận 1 vị trí trong quy trình sản xuất từ đó tạo thành tính
chuyên nghiệp, thành thạo ở trình độ cao, tăng năng suất lao động
Công nhân phải găn chặt với máy móc và quy định về giờ giấc của nhà máy
Đồng bộ hóa: mỗi người tham gia vào quá trình sản xuất phải thực hiện đúng
chức năng và nhiệm vụ, tạo nên sphối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân và các
phân xưởng
lOMoARcPSD| 40367505
46
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Tập truung hóa: tập trung máy, nguyên liệu, nhân công từ đó hình thành các
công ty và các trung tâm công nghiệp lớn
Tác động
Gia tăng của cải vật chất cho nhân loại, đặc biệt các quốc gia phương Tây
Các phát minh kĩ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động trong các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, do đó tạo ra 1 khối lưng vật chất
khổng lồ, phong phú cả về số lương và chất lượng
Ví dụ:
Đầu TK XIX, máy hơi nước đã phổ biến ở nước Anh
Sản xuất thép ở Pháp tăng từ 148000 tấn( 1832) lên 373000 tấn(1846)
Sản lượng gang tăng 51%, than tăng 266% ở Mĩ từ năm 1830 đến 1837
® Trong vòng 100 năm, giai cấp tư sản đã làm ra của cải bằng tất cả các thế hệ trước
cộng lại- Tuyên ngôn Đảng cộng sản 1848
Làm thay đổi hoàn toàn tổ chức và quản lý sản xuất so với nền sản xuất nông
nghiệp trước đó với các quy tắc về tiêu chuẩn hóa, chuyên môn hóa, đồng bộ
hóa và tập trung hóa tạo nên những tác phong chuẩn mực mới văn minh hơn
Những thành tựu khoa học thuật tiêu biểu của thế giới từ TK XIX đến
đầu
TK XX
Về KT
Máy hơi nước
Jame Watt phát minh năm 1796
Chính thức đưa vào sử dụng vào năm 1784
Mở đầu cho thời kì cơ khí hóa trong cách mạng công nghiệp
Động cơ đốt trong
Động diesel phát minh 1897, sư Diesel người Đức
Không cần bugi, sử dụng dầu cặn kẽ
Những phát minh về điện
Pin do 1 nhà phát minh Alessandro Volta( người Italia)- sử dụng dòng điện 1
chiều
1831: thí nghiệm về điện của Micheal Faraday Thí nghiệm biến tthành
điện”, nghiên cứu phương pháp truyền tải và sdụng năng lượng điện ®scho
lOMoARcPSD| 40367505
47
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
sự ra đời của 3 chiếc máy điện: máy điện đinamo- động cơ phát điện hoặc máy phát
điện, động cơ điện và máy biến chế
1831: nhà cơ học người Pháp, Picsi đã sáng chế ra máy phát điện đầu tiên to
ra dòng điện xoay chiều
Điện phát sáng: bóng đèn điện Edison(1879) vận hành những nhà máy điện
đầu tiên trên thế giới
Máy phát điện: dựa trên phát minh của Faraday(1831) về từ trường qua ống
dây, máy tuốc-bin phát điện(1880)
Lò luyện kim và phương pháp luyện kim mới
Luyện gang lỏng thành thép: phát minh của H.Bessemer năm 1855, người
Anh, còn tạp chất phốt-pho và lưu huỳnh, làm giảm chất lượng của thép
1878: I.Thomas khắc phục nhược điểm của Bessemer
Đầu TK XIX: điện được sử dụng trong luyện thép, đưa thép trở thành kim loại
quan trọng nhất, tạo điều kiện cho sphát triển của công nghiệp nặng giao
thông vận tải
Giao thông vận tải
Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước lần đầu tiên xuất hiện trên TG vào năm
1804 với phát minh của Richard Trevithick- người Anh
Tàu thủy
Tháng 8 năm 1787, John Fitch- người người đầu tiên chế tạo ra 1 con tàu
thủy chạy bằng động cơ hơi nước
1807: Fulton- người được công nhận người sở hữu phát minh “tàu thủy
chạy bằng hơi nước có giá trị thương mại” gọi tắt là tàu hơi nước thương mại
Xe hơi
Người được công nhận cha đẻ của phát minh xe hơi là Karl Benz người Đức.
Chiếc xe hơi chạy bằng động cơ xăng( động cơ Otto) được Karl Benz phát minh ra
ở Đức năm 1885
Đầu TK XX hãng Ford bắt đầu dản xuất dây chuyền xe hơi
Máy bay
1903 anh em nhà Wright, người đã thực hiện chuyến bay đầu tiên trong lịch
sử nhân loại kéo dài 12s và bay được 36.5m
Khoa học
lOMoARcPSD| 40367505
48
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Vật lý: phát minh ra tia X: 1895, Rơn-ghen người Đức. Tia X khả năng
đâm xuyên qua các vật thể rắn ánh sáng không xuyên qua được. Phát minh
tia X có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của y học thế giới
thuyết tương đối của Albert Einstein: thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của
không gian và thời gian trong 1 thực thể thống nhất là không- thời gian cũng
như giải thích bản chất của lực hấp dẫn do sự uốn cong của không thời gian
bởi vật chất và năng lượng
thuyết hạt nhân đầu TK XX: phát minh của Henri Becquerel vtính xạ của
uranium 1896; tìm ra chất phóng xạ thiên nhiên của 2 vợ chồng Marie Curie
và Pierre 1898 với Bảng các nguyên tố phóng xạ năm 1910
Hóa học:1869 bảng hẹ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học của
Mendeleev: sắp xếp nhóm các nguyên tố với khối lượng, tính chất riêng đồng thời
dự đoán chính xác những nguyên tố mới, chưa được tìm thấy lúc giờ
Sinh học:
Darwin (Anh) 1859, tác phẩm Nguồn gốc các loài”- thuyết tiến hóa tự nhiên
(cổ điển): đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên và thích nghi. Học thuyết này ảnh
hưởng đến không chỉ ngành sinh học mà còn đến các ngành KHXH khác
Mendel (Áo) di truyền học, gen (ruồi dấm, đậu Lan), phát hiện ra các quy
luật di truyền từ thông qua nghiên cứu ruồi dấm đậu Lan. 1866mốc đánh
dấu cho sự ra đời của di truyền học và Mendel là cha đẻ của ngành này
Y học
1846: phương pháp gây mê: sử dung khí ete để gâytrong phẫu thuật, lần
đầu tiên được áp dụng tại Anh tên gọi là “ hơi ga hoan hỉ”
Joseph Lister 1861: phương pháp chống nhiễm trùng trong phẫu thuật, cách
ly trong y học hay dùng băng vô trùng, chỉ tự tiêu chế tạo từ ruột cừu sấy khô thay
cho chỉ gai và chỉ lụa trước đây…
Louis Pasteur( TK XIX) người Pháp, nhà sinh vật học: 6/7/1885 ông đã thử
nghiệm thành công vắc-xin phòng chống bệnh dại. Sử dụng vắc-xin trong phòng
chữa bệnh đặc biệt là 1 số bệnh như: đậu mùa, tả, bệnh dại, bệnh than- những bệnh
được coi “nan y” trong thời cận đại. Ông được tôn vinh là “ cha đẻ của ngành vi
sinh vật học” và là 1 thầy thuốc vĩ đại và là Ân nhân của nhân loại
Tâm lý học
Ivan Pavlov nhà khoa học người Nga vào cuối TK XIX người đã công
nghiên cứu và mô tả phản xạ điều kiện (phản xạ máy móc- kích thích: tập tính) 1
loại phản ứng với kích thích bên ngoài, không có bẩm sinh- làm thí nghiệm với việc
lOMoARcPSD| 40367505
49
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
tiết dịch chó. Ông người đầu tiên tả hiện tượng điều kiện hóa cổ đại”
được mệnh danh là “ nhà sinh lý học bậc nhất của thế giới”
Sigmund Freud người Áo vào cuối TK XIX đã nghiên cứu về tâm con
người, bệnh suy nghĩ, tâm thần của con người. Ông được mệnh danh là người sáng
lập Ngành phân tâm học trên thế giới.
Triết học ánh sáng (trào lưu triết học ánh sáng)
Khái quát chung
Triết học ánh sáng được hình thành từ cuối TK XVII châu Âu nhưng phát
triển mạnh mẽ ở TK XVIII với đại diện tiêu biểu là các nhà triết học Pháp
Thời gian: các nhà nghiên cứu Pháp lấy ngày mất của Louis XIV 1715 đến
thời điểm bùng nổ CM Pháp 1789 làm niên đại của triết học Ánh sáng
Nội dung chính: 1 trào lưu tưởng mới đòi quyền tự do, công kích triều đình
phong kiến những nhà vua độc đoán, phê phán sự tha hóa của giáo hội thiên chúa,
đưa ra các dự kiến về thể chế xã hội tương lai
Tác động: Triết học Ánh sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị tiêu biểu
Cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc ( 1773-1783)
và CM Pháp( 1789-1799)
Ý nghĩa: trên lĩnh vực tưởng khoa học, triết học Ánh sáng thắng lợi
của lòng tin đức tin; trên lĩnh vực chính trị, triết học Ánh sáng là thắng lợi của
giai cấp tư sản với quý tộc và tăng lữ
Những đại diện tiêu biểu
Montesquieu
Lĩnh vực tư pháp, luật học
Tác phẩm nổi tiếng nhất: Tinh thần pháp luật
Đóng góp
Đưa ra nguyên tắc tam quyền phân lập, quyền lực nhà nước được phân thành
quyền lập pháp, hành pháp và pháp độc lập với nhau, chế ngự đối trọng, cân
bằng với nhau nhằm chống lại sự độc quyền và sự lạm dụng quyền lực
Qua khảo sát 3 hình thái chính phủ, chuyên chế, quân chủ dân chủ,
Montesquieu cho rằng nhà nước quân chủ lập hiến tiêu biểu nhất ở Anh, mẫu
mực của thể chế chính trị phù hợp với tình trạng chung của xã hội Pháp TK XVIII
Voltaire
Tác phẩm nổi bật: Những lá thư triết học, Từ điển triết học
lOMoARcPSD| 40367505
50
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Nội dung tư tưởng
Quân chủ chuyên chế: ủng hộ chế độ quân chủ với minh quân, chống chế độ
chuyên chế, ủng hộ nhân dân tiến hành CM để đánh đổ vua chuyên chế, lập minh
quân sáng suốt.
Lên án thói nhũng lạm của tôn giáo, chủ trương thế tục hóa tôn giáo
® tưởng của Voltaire ảnh hưởng đến tưởng cách mạng của TK XVIII của
châu Âu và đóng góp vào kho tàng tư tưởng của văn minh nhân loại: “ Nhắc đến
Voltaire tức là nhắc đến toàn TK XVIII”(Hugo)
Rousseau
Nhà văn, nhà triết học, nhà âm nhạc người Pháp
Tác phẩm nổi tiếng: Luận về nguồn gốc của sự bất bình đẳng hội, Bàn về
khế ước xã hội
Nội dung tư tưởng:
Bản tính tự nhiên của con người và khế ước xã hội để duy trì bản tính tốt đó
Khi thoát khỏi trạng thái TN như động vật sống quần với nhau thành
hội, con người càn có 1 hình thức chung đliên kết với nhau được gọi là khế ước
hội. Cơ sở cho sự ra đời của khế ước xã hội là việc con người biết hi sinh quyền lợi
cá nhân để thừa nhận ý chú chung, quyền lợi của quốc gia, dân tộc
Để tạo dựng nên ý chí chung, hình thức tốt nhất bầu cử. Ý chí chung không thể
chuyển nhượng sang cho 1 cá nhân vì khi đó khế ước xã hội không còn nữa
®
chống
lại quan điểm của phái bảo hoàng, duy trì vua
Khẳng định tính chất tuyệt đối của chủ quyền nhân dân, nhấn mạnh đến nguyên
tắc bình đẳng chính trị, đến quyền của nhân dân nổi dậy chống áp bức
Chủ trương thay thế chế độ hữu lớn bằng chế độ hữu nhỏ, thiết lập chế độ
công hóa dân chủ không có cảnh quá nghèo và quá giàu
® Tư tưởng của Rousseau có ảnh hưởng to lớn đến CM Pháp( nhất là thời Jacobin)
Đóng góp của triết học Ánh sáng đối với lịch sử
Khẳng định vai trò trung tâm của nước Pháp trong hệ tư tưởng châu Âu. Hoạt
động mạnh mẽ của các nhà tưởng Khai sáng Pháp đã đưa tưởng của triết học
Khai sáng lan rộng khắp châu Âu, đưa văn hóa ngôn ngữ Pháp trở thành ngôn
ngữ hàn lâm của châu Âu
lOMoARcPSD| 40367505
51
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Đưa ra những hình chính trị cho giai cấp sản; đặt sở, nền tảng cho
mô hình Nhà nước của các quốc gia tư sản sau khi giai cấp tư sản lên nắm quyền
sở về tưởng cho cuộc đấu tranh giữa giai cấp sản chống lại phong kiến
trong cách mạng Mỹ, Pháp, 1 số phong trào đấu tranh giành độc lập Mỹ Latinh,
với các bản tuyên ngôn chính trị khác…
Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Bối cảnh ra đời
Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp Anh sự phát triển của nền kinh
tế TBCN
Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt trong nền kinh tế TBCN
® Xuất hiện học thuyết về CNXH không tưởng, chtrương tiếp tục duy trì kinh tế
TBCN nhưng cần có các biện pháp hạn chế bất bình đẳng xã hội, khắc phục mặt
trái CNTB
Các đại diện tiêu biểu của CNXH không tưởng
Saint-Simon
Xuất thân quý tộc, là người đầu tiên đề xướng CNXH không tưởng
Tác phẩm chính: Công nghiệp, Chính trị, Người tổ chức…
Nội dung tư tưởng
Đấu tranh giai cấp cơ bản: giữa quý tộc và nhà CN- TS và công nhân
Xây dựng XH mới dưới sự lãnh đạo của những nhà CN, mọi người đều nghĩa
vụ lao động và được bình đẳng
+ Biện pháp: thuyết phục hòa bình, chống bạo lực
Fourier
Xuất thân từ gia đình buôn bán vải, bản thân làm nghề buôn
Tác phẩm tiêu biểu: Luận văn về hiệp hội gia đình nông ghiệp, Thế giới
công nghiệp và hiệp hội mới
Quan điểm chính: phê phán bất công, mặt trái của CNTB và chế độ tư hữu “sự
nghèo khổ sinh ra từ chính bản thân sự thừa thãi”
hình sản xuất: về 1 hội mới hệ thống CN mới hay CNCN mới theo
cách gọi của ông. Đơn vị cơ sở của xã hội mới đấy bắt đầu từ các phalange (
1 kiểu công xã). Trong mỗi phalange nhiều ngành sản xuất sự kết
hợp chặt chẽ giữa CNnông nghiệp. Dân cư ở phalange sống trong cấc n
công cộng, lao động chung. Những người tài năng và có năng lực tổ chức thì
lOMoARcPSD| 40367505
52
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
được thưởng đặc biệt. Tất cả các phalange được tổ chức tự nguyện và không
do nhà nước kiểm soát
Biện pháp: chống CM bạo lực
Xây dựng các phalange theo công thức: lao động nghĩa vụ niềm vui
Kinh tế: Công nghiệp nông nghiệp, lao động chân tay lao động trí óc
Phân chia sản phẩm: 12 phần: 5 cho lao động, 4 cho tài năng, 3 cho người góp
vốn xây dựng
Kết quả kêu gọi nhưng không ai ủng hộ
Robert Owen
Xuất thân: lao động bình thường sau đó trở thành chủ xưởng dệt
Các tác phẩm chính: thế giới đạo đức mới, tự thuật về cuộc đời Robert
Owen…
Nội dung tư tưởng
Lên án chế độ tư hữu và chế độ làm thuê
Thành lập xưởng thí nghiệm theo kiểu công xã: tài sản của chung, ngày lao
động 10h, bỏ cúp phạt, có khen thưởng, xây dựng nhà trẻ công nhân
Đánh giá, nhận xét về CNXH không tưởng
Nhận thức lên án được bản chất, mặt trái của CNTB, chế độ hữu, bóc
lột và chênh lệch giàu nghèo
Bước đầu đề xuất được các hình xã hội hay hình tổ chức sản xuất để
khắc phục những hạn chế của CNTB
Chưa nhận thức được bản chất thực sự của mâu thuẫn XH của CNTB
Đặt cơ sở ban đầu cho sự ra đời của CNXH KH sau này
14. Những bối cảnh lịch sử của văn minh thế giới thời hiện đại
a. Hai cuộc chiến tranh thế giới nhu cầu khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục
kinh tế
Gây thiệt hại nặng về cho các bên tham chiến nói riêng và thế giới nói chung,
tàn phá các thành tựu của văn minh
Động lực phát triển của văn minh nhân loại, đặc biệt trên lĩnh vực KH-KT
Thứ nhất, thúc đẩy các phát minh mới ra đời trong thời gian chiến tranh diễn
ra: sử dụng công nghệ trong khí quân sự, sử dụng điện hay tuyến điện vào
việc liên lạc và truyền tải thông tin
lOMoARcPSD| 40367505
53
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Thứ hai kết thúc chiến tranh, nhu cầu khắc phục hậu quả của cuộc chiến,
nghiên cứu các phát minh mới để phục vụ cho việc xây dựng và phát triển đất nước
b. Thắng lợi của Cách mạng tháng10 Nga và sự ra đời của Liên bang Xô viết
1917: thắng lợi của CMT10 Nga, dẫn đến sự ra đời của 1 hình thái KT-XH
mới trong lịch sử nhân loại
30/12/1922 thành lập Liên bang CH XHCN Xô viết, cường quốc trên thế giới
từ 1920 đến 1980, nơi đi đầu trong nhiều phát minh KH-KT và công nghệ hiện đại
c. Sự ra đời của các quốc gia độc lập mới với nhu cầu phát triển đất nước
Khái quát
1945: phong trào giành độc lập ở ĐNA: Inđo, VN, Lào
1947: Ấn Độ, Pakistan
1949: nước CH dân chủ nhân dân Trung Hoa ra đời
1959: CM Cu ba thắng lợi
1960: năm châu Phi, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập
Tác động:
Làm lan rộng và truyền bá các thành tựu của văn minh TG thời kì hiện đại
Mở rộng chủ thể phát triển của văn minh TG
d. Trật tự 2 cực Ianta, chiến tranh Lạnh(1945-1991)
Đối đầu giữa LX- trong vòng 5 thập kỉ từ sau chiến tranh TG thứ 2 đến
năm 1991
TG bị phân chia thành 2 nửa với 2 khối liên minh CT-KT-VH- quân sự do 2
siêu cường Mĩ và LX đứng đầu
Thúc đẩy sự phát triển của văn minh TG đặc biệt cuộc chạy đua trên lĩnh
vực KH-KT, chạy đua vào vũ trụ…
e. Nước M- trung tâm của văn minh nhân loại TK XX
Nguyên nhân
Điều kiện hóa bình thường trong chiến tranh, nơi thu hút, tập trung nhiều nhà
khoa học tài giỏi
Siêu cường của khối TBCN trong thời CTL: tập trung đầu cho nghiên
cứu khoa học, đi đầu CM KH-KT, công nghệ hiện đại với nhiều thành tựu về ng
cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, khẳng định vị thế siêu cường
trung tâm nghiên cứu KH, trung tâm của các phát minh ứng dụng các
thành tựu nghiên cứu vào thực tiễn
lOMoARcPSD| 40367505
54
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
f. Diễn ra do những đòi hỏi của cuộc sống- sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất-
tinh thần ngày càng cao của con người trong tình hình bùng nổ dân số TG và vơi
cạn TNTN
Bùng nổ dân số: từ thời kì baby boom- “bùng nổ trẻ em” đến bùng nổ dân số
của xã hội hiện đại
Vơi cạn TNTN do nhu cầu quá trình khai thác không kiểm soát của con
người
15. .
a. Những thành tựu tiêu biểu của cuộc CMKHCN (tnhững năm 70 của TK XX đến
nay)
CMKHKT thời hiện đại
Tên gọi
Thời gian
ND chính
Phạm vi
CMCN lần thứ
nhất(1.0)
TK XVIII- nửa
đầu XIX
Cơ khí hóa
Anh
CMCN lần t2
(2.0)
Nửa cuối TK
XIX- 1914
Điện khóa, sử dụng điện sản
xuất hàng loạt
Mỹ các
nước châu
Âu
CMCN lần t3
(3.0)
Giữa những
năm 1970s đến
nay
Điện tCNTT để tự động
hóa sản xuất
Toàn cầu
CMCN lần t4
(4.0)
Từ đầu TK
XXI- nay
Kết hợp của công nghệ trong
các lĩnh vực vật lý, CN số, CN
nano, sinh học, in 3D, trí tuệ
nhân tạo, Internet vạn vật
Toàn cầu
Từ những năm 1940s, cuộc CMKH-KT hiện đại bùng nổ trong và sau CTTG
thứ 2
CMKH-KT hiện đại gồm 2 giai đoạn:
lOMoARcPSD| 40367505
55
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
1940- 1970: bắt đầu trong CTTG th2, ng với quá trình phục hồi, phát triển
đất nước của các nước tham chiến: “thời vàng” của và Tây Âu, thời “phát
triển thần kì” của Nhật Bản
1970: sphát triển của máy tính điện tử và các cuộc khủng hoảng dầu mỏ trong
thập niên 70 của TK XX, thúc đẩy con người tìm ra các dạng năng lượng mới, vật
liệu mới cùng với sự phát triển của CNTT
® Giai đoạn 2 của CMKH-KT hiện đại tương đồng với thời đại CMCN 3.0
Những thành tựu tiêu biểu CMKh-KT hiện đại
Sự ra đời của các thế hệ máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động và
tiêu biểu là robot
Các thế hệ máy tính từ 1946 đến nay: 5 thế hệ
Tác động: máy tính có tác động rất lớn đối với quá trình sản xuất, dẫn đến sự
ra đời của quá trình tự động hóa, điều khiển từ xa…trong tất cả các lĩnh vực:
giao thông, KT nguyên tử, du hành vũ trụ
Máy tự động và robot
Robot được hiểu là người máy phần mềm tự động, ngày càng được sdụng
rộng rãi để thay thế sức lao động của con người những nơi con người không thể
làm việc được, hoặc không nên làm việc như trong các nhà máy điện nguyên tử,
những nơi độc hại và nguy hiểm, thám hiểm trụ và không gian Robot CN đầu
tiên được sản xuất tại M vào năm 1962 có thể làm các việc giống như 1 công nhân
Người máy ASIMO ( 2000-2018) do công ty Honda Nhật Bản chế tạo khai
tử, cao 130cm, nặng 54kg, có khả năng di chuyển với tốc độ 6km/h
Trí tuệ nhân tạo (AI) và ứng dụng trong 1 số lĩnh vực giáo dục, KT, pháp luật
Sự ra đời và phát triển của CNTT, đặc biệt là Internet
Cùng với sự ra đời và phát triển của máy tính, CNTT ra đời và là 1 nhánh của
ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử
lý, truyền tải và thu thập thông tin
Sự ra đời của Internet vào cuối những năm 80 của TK XX tại mạng lưới
thông tin toàn cầu- World Wide Web(WWW- 1 dịch vụ chạy trên Internet) năm 1991
Internet chính thức đưa vào VN tcuối tháng 11/1997 ngày càng không
thể thiếu trong đời sống KT, XH và VH của con người
Sự phát triển phi thường của CN Sinh học ( CN gen, CN tế bào, CN vi sinh, CN
enzim)
16. Những mặt trái của nền văn minh thế giới hiện đại.
lOMoARcPSD| 40367505
56
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Văn minh hiện đại, một chủ đề trong khoa học xã hội và nhân văn, vừa là thời kỳ
lịch sử (thời hiện đại) vừa tập hợp của các chuẩn mực, thái độ thực tiễn văn
hóa xã hội đặc biệt nảy sinh sau thời Phục hưng – trong “Thời đại của lý trí” của tư
tưởng thế kỷ 17 và “Khai sáng” thế kỷ 18.
Từ cuối thế kỷ 19, gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa
bản, đô thị hóa cách mạng khoa học - công nghệ. vai trò cùng quan
trọng mang lại nhiều ý nghĩa vô cùng to lớn, tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều mặt
trái:
Gây ra nhiều vấn đề về môi trường
Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn, trụ (rác thải từ các
loại thiết bị không gian, thiết bị, tàu vũ trụ,..),…
Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Gây mất cân bằng giới tự nhiên, mất cân bằng sinh thái.
Thay đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, hiệu ứng nhà kính,…
Gây nhiều áp lực biến đổi trái chiều đối với nền kinh tế, chính trị hội:
Khả năng lao động sáng tạo của con người được phát huy cao độ những
quy tắc sản xuất công nghiệp chi phối tất cả các mặt của hoạt động của kinh
tế và xã hội đặt ra áp lực đối với nền giáo dục phải tạo nên nguồn nhân lực củ
hả năng đáp ứng những đòi hỏi của hội công nghiệp. Đặt ra nhiều thách
thức đối với những quốc gia chưa phát triển và đang phát triển.
Gây thay đổi về dân số:
+Vào thế kỷ 19 diễn ra tình trạng bùng nổ dân số, từ thế kỉ 20, thế giới lại đứng
trước xu hướng già hóa dân số, lão hóa dân số,…
+ dụ: Luân Đôn năm 1750 515.000 dân, năm 1801 tăng lên 900.000.
Anh tỉ lệ gia tăng dân số năm 1750 4% đến năm 1800 10%. Năm 2011 các nước
công nghiệp hóa, tỷ lệ chết vì các nguyên nhân tuổi tác cao hơn, đạt mức 90%.
+ Tạo nên làn sóng di ạt khó kiểm soát từ nông thôn đến thành thị, từ những
quốc gia chưa phát triển để những quốc gia phát triển.
Bùng nổ dân số đồng nghĩa với việc đặt áp lực lên nền kinh tế an sinh xã
hội, theo Robert Malthus đây là nguồn gốc của nạn đói.
Đảo lôn nền kinh tế sản xuất, quốc gia nào thích ứng nhanh thì sphát triể
mạnh, quốc gia nào không bắt kịp xu thế của thế giới thì sngày càng tụt hậu.
Ảnh hưởng tiêu cực đến công đồng xã hội. 
lOMoARcPSD| 40367505
57
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Bất bình đẳng lao đông hộ i. Phá vỡ cấu trúc thị trường lao động, khiế
hàng triệu người mất việc.
Suy thoái đạo đức
Tệ nạn xã hôi văn hóạ
Xâm phạm quyền riêng tư cá nhân
Bất ổn chính trị. dụ: khi tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, hàng triệu người mất
việc sẽ dẫn đến mất niềm tin vào cuộc sống. Nếu chính phủ các nước không
biện pháp giải quyết kịp thời sẽ thể dẫn đến bạo loạn hoặc đụng độ
lực. Bị các phần tử khủng bố, chống phá nhà nước lợi dụng,..
17. Bảo tồn di sản, những vấn đề đặt ra cấp bách (tự làm mang tính chất chém
gió cao, tốt nhất không nên học theo).
Di sản những giá trị tinh thần vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc
gia một dân tộc để lại, di sản văn hóa được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ
trước để lại cho thế hệ sau, gồm các tác phẩm nghệ thuật dân gian, công trình kiến
trúc, tác phẩm điêu khắc, tác phẩm văn học... là báu vật thiên nhiên ban tặng cho
đất nước, là kết tinh lao động sáng tạo mà ông cha ta từ đời này qua đời khác đã dày
công tạo dựng.
Bảo tồn bảo vệ giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn của nó. Bảo tồn giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa
hay biến thái.
Bảo tồn phát huy di sản văn hóa luôn gắn kết chặt chẽ biện chứng, hai
lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối ảnh hưởng qua lại trong hoạt động giữ gìn
tài sản văn hóa.
Đứng trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự phát triển của các nền
văn minh hiện đại là nhiều vấn đề cấp bách đối với việc bảo vệ di sản:
Các loại di sản ở nhiều vùng, miền và nhu cầu bảo tồn là rất lớn mà khả năng
đầu tư của Nhà nước và các tổ chức thì có hạn.
Ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sâu sắc đến các di sản
Chiến tranh, nội chiến, xung đột sắc tộc,… hủy hoại trực tiếp đến các di sản
Tự do thương mại, toàn cầu hóa, sự phát triển của nghành công nghiệp, du
lịch,… Gây ảnh hưởng lớn đến công cuộc bảo vệ di sản.
Ý thức cộng đồng, tác động không nhỏ đến việc bảo vệ di sản
….
18.Tác động của chiến tranh, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, xung đột tôn giáo,
xung đột sắc tộc đối với văn minh nhân loại.
lOMoARcPSD| 40367505
58
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Chiến tranh, xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc những hậu quả của n
một nghịch lý lớn trong lịch sử tiến hóa nhân loại.
Các khí phương tiện quân sự được cải tiến không ngừng, trong cuộc
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) lần đầu tiên xuất hiện xe tăng và
máy bay, đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đã ra đời các loại xe
tăng thiết giáp nặng hơn, lần đầu tiên xuất hiện rađa, tên lửa nhất vào
giai đoạn cuối của cuộc chiến đã dùng đến bom nguyên tử.
Thế giới đã bị tàn phá nghiêm trọng.
Trước hết là về sinh mạng con người.
Hai cuộc chiến tranh thế giới còn gây ra những thiệt hại khổng lồ vcủa cải
vật chất và tài sản văn hóa không sao kể xiết. Thành phố, làng mạc, đường sá,
cầu cống, nhà máy nghiệp cùng bao công trình lịch sử văn hóa của các
dân tộc bị phá hủy.
Những giá trị văn minh của loài người bị chà đạp thô bạo.
Bọn phát xít còn tàn sát gây ra nạn đói khủng khiếp với bao cái chết thê
thảm.
“Chiến tranh lạnh” diễn ra với những cuộc chạy đua vũ trang cực kỳ tốn kém
sức người, sức của. Một lần nữa, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại
nhất của văn minh nhân loại, những nguồn tài nguyên tiền của khổng lồ lại
ném vào việc tìm tòi, chế tạo những loại vũ khí và phương tiện chiến tranh
sức tàn phá, hủy diệt chưa từng thấy.
Do nhiều nguyên nhân như những tranh chấp về sắc tộc, tôn giáo lãnh thổ...
hòa bình ở nhiều khu vực bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí xung đột quân sự,
nội chiến đẫm máu đã kéo dài nhiều năm ở nhiều quốc gia. Tại những nơi đó,
dân chúng lại đổ máu điêu linh, những giá trị văn minh lại bị hủy diệt không
thương tiếc.
Sau gần 4 năm nội chiến, Bôxnia từ một nước cộng hòa khá phát triển của
Liên bang Nam đã trở thành một trong những nước nghèo nhất châu Âu.
châu Phi - lục địa không ổn định nhất trên hành tinh - trong bốn thập kỷ qua đã xảy
ra tới 33 cuộc xung đột vũ trang và nội chiến.
Nội chiến liên miên giữa các phe phái Ápganixtan, bảo tàng quốc gia Cabun
đã bị đổ nát bị cướp phá tới mức báo chí thế giới phải gọi “tội ác của thế kỷ
XX”. 90% sưu tập của Bảo tàng bị mất với nhiều loại hiện vật được coi cổ nhất
thế giới.
Những cuộc xung đột vùng Trung Đông các nước A rập, nhiều cuộc nội
chiến liên miên tại nhiều nơi, nạn diệt chủng của chế độ Khơme đỏ, những vụ tranh
lOMoARcPSD| 40367505
59
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
chấp biên giới... để lại bao hậu quả nặng nề về sinh mạng, tài sản tinh thần của
người dân.
Cho tới nay, tiếng súng vẫn nổ nơi này, nơi khác trên hành tinh khó
thể biết tới bao giờ mới chấm dứt hoàn toàn. Đó chính là điều cảnh báo đối với loài
người, đối với nền văn minh nhân loại.
Dịch bệnh và biến đổi khí hậu cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho nền văn minh nhân loại.
Đại dịch cái Chết Đen xảy ra châu Á châu Âu trong thế kỷ XIV, được coi
một trong những đại dịch chết chóc nhất trong lịch sử nhân loại, ước tính nạn dịch
này đã giết chết 30% - 60% dân số của châu Âu (tương đương 25 - 50 triệu người)
và giảm dân số toàn cầu từ khoảng 450 triệu người xuống còn 350 - 375 triệu người
vào năm 1400.
19. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa: Biểu hiện và tác động
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy
mô toàn cầu.
Trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động
của thương mại nói chung tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại"
nói riêng. Quy toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật,
công nghệ, thông tin, văn hóa.
Khu vực hóa là sự liên kết hợp tác của các quốc gia trong các khu vực trên thế
giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu,
lợi ích phát triển.
Biểu hiện của toàn cầu hoá, khu vực hóa, thông qua một số xu hướng, hầu hết các
xu hướng đó bắt đầu từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Gia tăng thương mại quốc tế, khu vực với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới
Gia tăng luồng tư bản bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công nghệ
như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại
Gia tăng trao đổi văn hoá, chẳng hạn như việc xuất khẩu các văn hoá phẩm
như phim ảnh hay sách báo.
Toàn cầu hoá và khu vực hóa cũng tác động đến ý thức con người, khiến con
người chú ý hơn đến những vấn đảnh hưởng toàn cầu như vấn đề nóng
lOMoARcPSD| 40367505
60
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
lên của khí hậu, khủng bố, buôn lậu ma tuý vấn đnâng cao mức sống
các nước nghèo.
Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá nhân ngày càng có xu hướng
hướng đến đa dạng văn hoá, mặt khác, làm mất đi tính đa dạng văn hoá thông
qua sự đồng hoá, lai tạp hoá, Tây hoá, Mỹ hoá hay Hán hoá của văn hoá.
Làm mờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia thông qua các
hiệp ước quốc tế dẫn đến việc thành lập các tổ chức như WTO và OPEC
Gia tăng việc đi lại và du lịch quốc tế, khu vực
Gia tăng di cư, bao gồm cả nhập cư trái phép
Phát triển hạ tầng viễn thông toàn cầu
Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế
Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia
Gia tăng vai trò của các tổ chức quốc tế như WTO, WIPO, IMF chuyên xử lý
các giao dịch quốc tế, khu vực như ASEAN, EU, NATO,…
Gia tăng số lượng các tiêu chuẩn áp dụng toàn cầu; v.d. luật bản quyền.
Tác động:
Khía cạnh kinh tế
Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực, chuyển về tay các tổ chức đa
phương.
Mặt tích cực của thương mại tdo: các nước đang phát triển hội tiếp
cận với thị trường thế giới. hội tiếp cận khoa học thuật hiện đại.
Mặt trái của thương mại tự do: phải cạnh tranh với nhau, thu được tỷ suất lợi
nhuận rất thấp. Các nước đang phát triển khó bảo vệ được các ngành công
nghiệp non trẻ trước sự tấn công của các công ty đa quốc gia từ các nước phát
triển. Sự di chuyển lao động giữa các quốc gia diễn ra nhiều dễ dàng hơn,
kéo theo, lao động trình độ cao di chuyển khỏi c nước đang phát triển
đến các nước phát triển.
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
Làm tăng mức độ tdo hóa tài chính của các quốc gia. Dễ dàng nhận được
vốn đầu tư từ các nước phát triển. Tuy nhiên khi các nhà đầu nước ngoài
đầu tư
lOMoARcPSD| 40367505
61
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
để kiếm lời sau đó rút vốn, khiến nền tài chính của các quốc gia này suy yếu do thất
thoát ngoại tệ dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Tự do hóa tài chính cũng có thể khiến lãi suất ngân hàng tăng cao.
Khía cạnh văn hoá, xã hội và ngôn ngữ
Toàn cầu hoá tạo ra: Một sự đa dạng các nền văn hoá và văn minh khác nhau.
Và một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng chảy thương
mại và văn hoá mạnh.
Ở góc độ ngôn ngữ hướng tới đồng nhất hoá việc dùng "tiếng Anh toàn cầu",
gắn với việc mất đi quyền lực chính trị ở cấp độ thế giới.
Khía cạnh chính tr
Toàn cầu hóa làm cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn.
Làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công dân trên thế giới
cũng như các cơ hội cho từng người.
Đặt ra vấn đlà phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và
hiến pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia.
Nảy sinh thách thức cần thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể chế nào đó.
Các tổ chức phi chính phủ muốn thay vào khoảng trống này, tuy nhiên họ
thiếu tính hợp pháp thường thể hiện các tư tưởng đảng phái quá nhiều để
có thể đại diện tất cả công dân trên thế giới.
| 1/61

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1. Khái niệm “ văn hóa”; “văn minh”
Có nhiều quan niệm về văn hóa, văn minh: Định nghĩa văn minh:
Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội
loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa. Trái với văn minh
là dã man. Văn hóa: văn là cái đẹp, hóa là trở thành; văn hóa là làm cho trở thành
đẹp, tức là giáo hóa có nghĩa là “ dùng văn để hóa”.
Văn minh có tiếng Latinh là “ civitas” (tiếng Pháp, Anh là civilisation, civilization)
với nghĩa gốc là đô thị, thành phố và các nghĩa phát sinh là đô thị, công dân. Chỉ
trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất, nó đặc trưng cho
một thời đại và một khu vực rộng lớn (hoặc cả nhân loại ). Văn minh theo nghĩa
gốc chữ Hán: văn là cái đẹp, minh là sáng; tức là làm sáng đẹp, tô đậm giá trị của cái đẹp.
Các định nghĩa khác nhau của văn hóa •
Văn hóa có nguồn gốc tiếng Lating “ cultura” nghĩa là trồng trọt, cư trú, luyện
tập, cộng tác, mở mang... Văn hóa chỉ toàn bộ những sản phẩm cả về vật chất và tinh
thần mà con người tạo ra. Văn hóa được hiểu với 3 khía cạnh: thích ứng, khai thác
tự nhiên và giáo dục, đào tạo cá nhân hay cộng đồng để họ xa rời trạng thái nguyên
sơ. Không còn là vật tự nhiên và có được những phẩm chất tốt đẹp. •
Người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa của Taylor trong cuốn “ Văn hóa
nguyên thủy” (1871): “ Văn hóa là 1 tổng thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng,
nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và cả những năng lực, thói quen mà con
người đạt được trong xã hội”. •
Năm 1892 tổ chức UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa: “ Theo nghĩa
rộng nhất, văn hóa ngày nay có thể được xem như là tập hợp những văn hóa tinh
thần, vật chất, trí tuệ và tình cảm đặc biệt đặc trưng cho 1 xã hội hoặc 1 nhóm xã
hội. Ngoài ra có nghệ thuật, văn hóa bao gồm chữ cái và khoa học, văn nghệ, luật
lệ, hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng”. Các khái niệm liên quan
Văn hiến: trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “ Như
nước Đại Việt ta từ trước/ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Đại Việt
là đề cập đến việc VN đã có quốc gia, nhà nước và chữ viết tức ở
trình độ phát triển cao của nền văn hóa, do đó ở đây văn hiến có nghĩa là văn minh.
Văn minh là từ hiện đại, văn hiến là 1 từ cổ ngày nay ít sử dụng lOMoAR cPSD| 40367505
Văn vật: “Hà Nội nghìn năm văn vật”; văn vật là văn hóa vật chất, tức thiên
về những giá trị về mặt vật chất tương đương với nó là văn hóa tinh thần.
“ Văn minh là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa” vậy trạng thái phát
triển cao là khi con người bước vào giai đoạn có nhà nước, quốc gia, chính
quyền, luật pháp; thông thường khi nhà nước xuất hiện chữ viết cũng ra đời. •
Người Ai Cập cổ đại gọi những người không nói ngôn ngữ của họ là “ dã man”. •
Người TQ cổ đại gọi các dân tộc sống ở 4 phía Trung Nguyên- vùng đất giữa
S.Hoàng Hà và Trường Giang là man- di- nhung- địch ( Đông Di, Tây Nhung, Nam
Man, Bắc Dịch) tức những người không có tôn ti trật tự. •
Người phương Tây khi xâm lược các nước ở châu Á, châu Phi thường gọi dân
bản địa là “mọi”, “dã man” để truyền bá tư tưởng về “ khai hóa văn minh” của người
châu Âu đối với các dân tộc sau đó trở thành thuộc địa và phụ thuộc. Dã man hiểu
theo nghĩa trên thể hiện sự phân biệt chủng tộc. Trong lịch sử văn minh Thế Giới,
nên hiểu dã man là các hoạt động thú tính, phi văn hóa, phi nhân cách của con người. 2. Văn minh Ai Cập
a. Cơ sở hình thành
Điều kiện tự nhiên, địa lý và dân cư:
Địa hình khép kín tự nhiên bằng các địa hình khác nhau • Phía T: giáp sa mạc Libi •
Phía B: giáp Địa Trung Hải • Phía Đ: giáp biển Đỏ •
Phía N: giáp rừng núi Nubi
Không giao lưu được với các vùng khác nhưng
lại tạo ra hàng rào chắn để
người dân duy trì văn minh của họ. Sông Nile •
“ Ai Cập là tặng phẩm của Sông Nile” ( nhà sử học Herodotus) •
Tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp và cư dân Ai Cập bước vào thời kì có nhà nước khá sớm. •
Sông Nile là huyết mạch, nền tảng của văn minh Ai Cập. lOMoAR cPSD| 40367505
Cư dân: chủ yếu là thổ dân châu Phi đã hòa huyết với các bộ lạc sau đó pha
trộn thêm với người Hamit, gốc Tây Á vì vậy chủ nhân của nền văn minh Ai
Cập không phải là người bản địa. Cơ sở kinh tế
Nông nghiệp dựa trên hoạt động của Sông Nile. Sự thành công của nền văn
minh Ai Cập cổ đại 1 phần đến từ khả năng thích ứng đối với các điều kiện
của thung lũng Sông Nile ban tặng cho sản xuất nông nghiệp. Cơ sở lịch sử
Người Ai Cập bước vào thời kì có nhà nước cuối thiên niên kỉ IV TCN đến
năm 30 TCN khi bị sáp nhập thành 1 tỉnh của đế quốc La Mã trải qua 5 thời
kì lịch sử: Tảo, Cổ, Trung, Tân, Hậu kì vương quốc bao gồm 31 vương triều.
Các thời kì hỗn loạn giữa các thời kì gọi là thời kì chuyển tiếp. b. Thành tựu văn hóa Chữ viết, văn học
Chữ tượng hình: ra đời khoảng hơn 3000 năm TCN, đây là 1 trong những dân
tộc có chữ viết sớm nhất thế giới
Các kí lục trên thầy kí để phục vụ cho công việc của họ đã sáng tạo ra 1 loại
chữ gọi là chữ thầy tu, viết từ trái sang phải theo hàng ngang
Chất liệu viết chữ: thường viết trên nhiều chất liệu xong phổ biến nhất là giấy
Papyrus. Ai Cập làm giấy sớm nhất thế giới. Văn học: •
Những tác phẩm tiêu biểu còn lại: truyện 2 anh em, nói thật và nói láo, sống
sót sau vụ đắm thuyền... •
Nội dunh chủ yếu liên quan đến đời sống lao động, tôn giáo, những câu
chuyện tâm linh hay tưởng tượng của người Ai Cập. Tôn giáo
Tôn giáo đa thần: thần tự nhiên, thần động vật, linh hồn người chết, thần đá, thần cây, thần lửa
Bên cạnh những vị thần riêng của địa phương còn có các vị thần chung: thần
mặt trời, mặt trăng, địa thần, thiên thần, thần không khí, thần Sông Nin bảo
vệ vương quyền và cái chết; thần bảo hộ sinh sản và bệnh tật.
Coi trọng thờ cúng người chết •
Họ có quan niệm về phần hồn và phần xác lOMoAR cPSD| 40367505 •
Thần Anubis: thần trông coi xác ướp
Kiến trúc và điêu khắc Kim Tự Tháp
Khoảng 70 Kim Tự Tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có Kim Tự Tháp nổi
tiếng cách thủ đô Cairo hiện nay 13km, nằm trong cụm công trình Kim Tự Tháp Giza. •
Kim Tự Tháp lớn nhất: Kêôp( Kheops) khung cao 146m, đáy hình vuông mỗi cạnh tới 230m. •
Cụm Kim Tự Tháp Giza là di sản duy nhất còn sót lại trong số 7 kì quan của
thế giới cổ đại: “Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng
mình trước kim tự tháp.
Các công trình điêu khắc •
Nổi tiếng nhất các bức tượng nhân sư ( sphynx) mình sư tử đầu người hoặc dê •
Tượng đại nhân sư hùng vĩ ở gần kim tự tháp Kêôp cao hơn 20m. Khoa học tự nhiên Thiên văn học •
Vẽ được bản đồ sao, xác định 12 cung hoàng đạo và sao Thủy, Kim, Hỏa, Thổ, Mộc. •
Làm ra lịch đưa vào sự quan sát sao Lang. •
Một năm của họ có 365 ngày. •
Chia 1 năm làm 3 mùa ( mùa nước dâng, mùa ngũ cốc, mùa thu hoạch); mỗi
mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, 5 ngày còn lại để làm ngày lễ. Chế
ra đồng hồ mặt trời và đồng hồ nước Toán học •
Họ dùng hệ số đếm cơ số 10 và sáng tạo ra hệ đếm đề xi mét riêng Thành
thạo các phép tính cộng trừ, khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần •
Về hình học, tính được diện tích của các hình học đơn giản, đã biết trong 1
tam giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương 2 cạnh góc vuông •
Pi của người Ai Cập tính bằng 3,16... lOMoAR cPSD| 40367505 •
Tính toán được tỉ lệ vàng( số phi ) là 1,618 để tính toán trong việc xây dựng các kim tự tháp. Y học •
Chia ra các chuyên khoa như: khoa nội, ngoại, mắt, răng, dạ dày... lOMoAR cPSD| 40367505
Biết giải phẫu ( liên quan đến kĩ thuật ướp xác) nên họ đã có những mô tả khá
chi tiết về mạch máu, bộ não, tim, các loại bệnh và khả năng chữa bệnh và sử dụng
thảo dược vào việc chữa bệnh •
Có kinh nghiệm phát triển trong việc chữa bệnh sốt rét (do sống bên cạnh
Sông Nile ẩm ướt), bệnh tiểu đường ( do chế độ ăn uống nhiều đường). •
Có quan điểm duy vật về việc chữa bệnh vì họ cho rằng bệnh tật là do sự
không bình thường của mạch máu, không phải do ma quỷ hay thần kinh. 3. Văn minh Lưỡng Hà a. Cơ sở hình thành
Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý •
Lưỡng Hà có nghĩa là miền đất ở giữa 2 con sông: Sông Tigrơ và Ơphơrát,
hiện nay thuộc khu vực Tây Á, 2 con sông đều chảy từ miền rừng núi Tiểu Á đổ xuống vịnh Ba Tư. •
Sự màu mỡ của đất đai tạo điều kiện cho cư dân ở đây bước vào thời kì có
nhà nước - thời kì văn minh từ sớm, ngay từ thời sơ kì đồ đồng (thiên niên kỉ IV TCN). •
Vị trí địa lý: khác với Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà có vị trí đại lý mở, không
được che chắn tự nhiên, do đó nó trở thành vùng đất tranh chấp bởi nhiều tộc người
khác nhau dẫn đến sự phát triển và suy vong của nhiều triều đại. •
Tài nguyên thiên nhiên: khu vực này có nhiều đá quý và kim loại nhưng đặc
biệt có đất sét tốt do đó đất sét ảnh hưởng đến đời sống, chất liệu công trình kiến
trúc, chữ viết và cả chất liệu trong văn học. Cơ sở kinh tế •
Kinh tế: nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo do sự màu mỡ của đất đai từ đồng
bằng do 2 con sông bồi đắp. Do điều kiện hình thành, nông nghiệp của Lưỡng Hà
kết hợp cả 2 hình thức: dẫn nước tưới tiêu ở phía Bắc do ảnh hưởng của sa mạc khô
hạn, thủy lợi ở phía Nam do phù sa bồi đắp. •
Chăn thả du mục cừu và dê sau đó là lạc đà được kết hợp đặc biệt là khu vực phía Bắc gần sa mạc. Cơ sở dân cư •
Khu vực phức tạp về dân cư nhưng người cổ nhất là Sumer và Akkad. Họ di
chuyển từ Trung Á đến Lưỡng Hà và khoảng thiên niên kỉ IV TCN 6
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Đặc điểm: cao lớn, da trắng, tóc đen, sức chịu đựng dẻo dai đặc biệt là thời tiết lạnh Cơ sở lịch sử
Ban đầu: TNK III TCN với những tài liệu chữ hình nêm về các vị vua Sơ kì triều đại
Kết thúc đế chế Achaemenes thôn tính vào cuối TK VI TCN hoặc tại thời điểm
cuộc chinh phạt của người Hồi Giáo vào cuối TK VII TCN b. Những thành tựu Chữ viết •
Loại chữ tượng hình được sáng tạo vào cuối TNK IV đầu TNK V TCN Ban
đầu là những hình vẽ, rồi dùng hình vẽ để biểu tượng ý và về sau đơn giản thành
những nét vạch có ý nghĩa tượng trưng cho 1 hình vẽ nào đó •
Chất liệu: khác với người AC, cư dân LH thường dùng đầu cây sậy vót nhọn
vạch lên những tấm đất sét còn mềm để lại dấu vết như hình chiếc đinh. Vì vậy
người ta hay gọi là hình chữ đinh, chữ hình góc, chữ tiết hình hay chữ hình nêm •
Tổng số chữ tiết hình khoảng gần 600 chữ trong đó có khoảng 300 chữ thường được dùng Văn học •
Văn học dân gian: truyền miệng, nội dung chủ yếu về phản ánh đời sống của nhân dân và cách cư xử •
Sử thi- anh hùng ca: được chép lại trên đất sét, nội dung chủ yếu về tôn giáo,
ca ngợi các thần linh như: Khai thiên lập địa, Nạn hồng thủy, Gilgamesh…Nội dung
của các tác phẩm này là nguồn gốc cho các câu chuyện trong kinh thánh Pháp luật
Lưỡng Hà là khu vực có những bộ luật cổ thành văn sớm nhất trên thế giới.
Bộ luật nổi tiếng là Hamurabi.
Thời gian ban hành: năm 1750 TCN do vị vua thứ 6 của Babylon Hamurabi ban hành
Chất liệu được khắc trên bia đá cao 2,25m; được phát hiện năm 1901-1902 tại Iran
Luật Hamurabi bao gồm 282 điều khoản, chia làm 3 phần tuy chưa phân thành
ngành luật nhưng cũng đã phân chia các nhóm với các nội dung khác nhau
thể hiện rõ tổ chức chính trị và quan hệ xã hội trong Lưỡng Hà cổ đại. 7 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 KHTN Toán học
Hệ đếm: ban đầu người Sumer sử dụng hệ đếm cơ số 5 về sau nhiều tộc người
ở LH sử dụng đồng thời cả cơ số 10- hệ thập phân và cơ số 60- hệ lục thập phân •
Số học: biết 4 phép tính và làm bảng cộng trừ nhân chia để giúp tính toán
nhanh, đồng thời họ đã biết đến phân số, lũy thừa, căn bậc 2, căn bậc 3 •
Về hình học: do yêu cầu của hoạt động nông nghiệp, tính toán ruộng đất nên
người LH cổ đại đã biết đến tính diện tích các hình học đươn giản( hình tròn, vuông,
tam giác, hình thang, chữ nhật hay chóp cụt) và đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong 1 tam giác. Về thiên văn học •
Đã phát hiện ra 7 hành tinh và 12 cung hoàng đạo do đó họ đã biết chia tháng
thành 4 tuần, 1 tuần có 7 ngày tương ứng với 7 hành tinh. Cách đặt tên ngày vẫn
được phương Tây sử dụng đến ngày nay •
Đặt lịch âm theo quỹ đạo của mặt trăng gồm 12 tháng( 6 tháng đủ, 6 tháng
thiếu), 11 ngày thiếu hụt, họ đặt ra thành tháng nhuận Y học •
Đã biết cách chữa trị các bệnh khác nhau về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp và đặc biệt là bệnh về mắt •
Đã biết chuyên môn hóa trong chữa bệnh: chia thành nội khoa, ngoại khoa,
họ cũng đã biết giải phẫu •
Phương pháp chữa bệnh: bằng thuốc, xoa bóp, băng bó, tẩy rửa, giải phẫu…
4. Văn minh Trung Quốc thời cổ đại a. Cơ sở hình thành Địa lý
Địa hình Trung Quốc rộng lớn, đa dạng và phức tạp: cao ở phía Tây và thấp
dần về phía Đông; phía Tây nhiều đồi núi và cao nguyên, khí hậu khô lạnh
còn phía Đông có nhiều bình nguyên rộng, đất đai màu mỡ. Sông ngòi •
Trung Quốc có khoảng hơn 5000 dòng sông lớn nhỏ khác nhau chảy nghiêng
theo độ dốc của địa hình từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển Thái Bình Dương. 8
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
2 con sông lớn nhất là Hoàng Hà 5464km ở phía Bắc và sông Trường Giang 5800km ở phía Nam. Cư dân
Cư dân cổ đại của Trung Quốc gốc Mông Cổ được gọi là Hoa Hạ (gọi tắt là
Hạ hoặc Hoa), tiền thân của người Hán sau này. Họ là chủ nhân của nền văn minh Trung Hoa cổ đại. •
Cư dân vùng phía Nam Trường Giang có đặc điểm khác so với cư đân phía
Bắc, tầm thước nhỏ hơn, có tục xăm mình, cắt tóc, đi chân đất nhưng sau đó cũng
bị đồng hóa bởi người Hán. •
Bên cạnh đó cư dân Trung Quốc còn có sự xâm nhập của các tộc người từ
phía Bắc và Đông Bắc: người Mông Cổ- triều Nguyên, người Mãn (Nhữ Chân, Mân
Châu) - triều Thanh, người Duy Ngô Nhĩ theo Hồi giáo ở Tân Cương. Kinh tế: •
Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo: các đồng bằng phía nam sông Trường Giang
là 1 trong những trung tâm lúa nước sớm nhất phát triển với trình độ cao của thế giới •
Buôn bán thương mại: con đường tơ lụa trên bộ và trên biển với vai trò chủ
đạo của thương nhân Trung Quốc, xuất phát từ Trường An( Tây An) năm 206 thời Hán. •
Thủ công nghiệp Trung Quốc cũng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là nghề đóng
thuyền. Các con thuyền của Trung Quốc trở thành hình mẫu cho kĩ thuật đóng thuyền
của nhiều nước châu Á. Tiến trình lịch sử
Thời gian: đầu thiên niên kỉ III TCN, thời kì đồ đồng Trung Quốc có nhà nước
nhưng chưa có chứ viết. 3 vương triều chính • Hạ: XXI-XVI TCN • Thương: XVI-XII TCN •
Chu: XI- III TCN trong đó có thời kì Xuân Thu (722- 481TCN); Chiến Quốc (403- 221TCN). Trung đại •
Từ 221TCN đến 1911: Tần Thủy Hoàng thống nhất TQ đến
CM Tân Hợi, nhà Thanh sụp đổ 9 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Thời kì cai trị của các vương triều phong kiến b. Thành tựu Chữ viết
Ra đời muộn nhất là vào thời kì nhà Thương khoảng 1800 năm TCN
Phương pháp cấu tạo chủ yếu là chữ tượng hình 10
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Dần dần do yêu cầu ghi chép các động tác và các khái niệm trừu tượng, trên
cơ sở của phương pháp tượng hình, đã phát triển thành các loại chữ biểu ý và mượn âm thanh
Chữ viết được khắc trên mai rùa và xương thú
Chữ viết gồm các loại: chữ Giáp cốt, chữ Kim văn, chữ Triện( đại triện, tiểu triện), chữ Lệ •
Chữ giáp cốt: nghĩa là chữ được khắc trên mai rùa( giáp) và xương thú( cốt);
chữ giáp cốt nói về quẻ bói ngoài ra dùng để ghi chéo khí tượng, địa lý, thiên văn, tôn giáo •
Chữ Kim văn: là chữ được khắc trên đồ kim khí cụ thể hơn là trên các chuông
và vạc. Ngoài đồ đồng, chữ viết thời Tây Chu còn được khắc trên trống đá, thẻ tre •
Chữ Triện: không được phổ biến nhiều •
Chữ Lệ: chữ Lệ khác chữ Triện còn giữ lại nhiều yếu tố tượng hình; chữ Triện
có nhiều nét cong nét tròn chữ Lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sổ
thẳng vuông vức ngay ngắn. Tuy thời gian sử dụng chữ không lâu nhưng chữ
Lệ có ý nghĩa quan trọng vì đó là giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ Hán ngày nay
Nhược điểm của chữ viết:
Chữ viết phức tạp, nhiều nét Thời gian học dài Ưu điểm •
Khi nhớ mặt chữ của một từ thì rất khó quên được ý nghĩa của nó •
Lợi ích lớn nhất của dân tộc Trung Hoa là nhờ lối chữ tượng hình mà họ nhanh
chóng thống nhất được đất nước, dễ giữ được nước của họ •
Hoa kiều ở khắp thế giới vẫn giữ được nền văn hóa cổ, vẫn giữ được phong
tuc truyền thống, chữ viết của mình Văn học
Từ thời cổ trung đại, Trung Quốc có một nền văn học rất phong phú. Từ thời
Xuân Thu Chiến Quốc thì văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến thời Tây
Hán, tư tưởng Nho gia được đề cao mà Nho gia là trường phái rất coi trọng việc học
tập vì vậy từ thời Hán về sau, những người có thể cầm bút viết văn trong xã hội rất
nhiều. Đến thời Tùy, Đường chế độ khoa cử bắt đầu ra đời, trong đó có văn chương 11 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
trở thành thước đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có những thành tựu lớn lao.
Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu
thuyết,..trong đó tiêu biểu nhất là Kinh Thi, Thơ Đường và tiểu thuyết Minh- Thanh c. Kinh Thi
Là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học đầu tiên của Trung Quốc,
được sáng tác trong khoảng 500 năm từ thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu. Vì
thời đó thơ cũng là lời của bài hát nên vua Chu và vua các nước chư hầu thường sai
quan viên phụ trách âm nhạc của triều đình sưu tầm thơ ca của các địa phương để
phổ nhạc. Những bài thơ sưu tầm, phần lớn được tập hợp lại thành 1 tác phẩm gọi
là Thi. Trên cơ sở đó, Khổng Tử đã chỉnh lý lại một lần nữa. Đến thời Hán, khi Nho
giáo được đề cao, Thi được gọi là Kinh Thi.
Kinh Thi có 305 bài chia làm 3 phần là Phong, Nhã, Tụng. Phong là dân ca
của các nước tên gọi là Quốc Phong. Nhã gồm có 2 phần gọi là Tiểu Nhã và Đại
Nhã( nhiều người cho rằng Tiểu Nhã là những bài thơ do tầng lớp quý tộc nhỏ sáng
tác còn Đại Nhã là những bài thơ do tầng lớp quý tộc lớn sáng tác). Còn Tụng bao
gồm Chu Tụng, Lỗ Tụng và Thương Tụng là những bài thơ do các quan phụ trách
tế lễ và bói toán sáng tác dùng để hát khi cúng tế ở miếu đường
Trong các phần đó, Quốc Phong có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao nhất. Bằng
lời thơ gọn gàng thanh thoát mộc mạc nhưng đầy hình tượng, những bài dân ca này
đã mỉa mai hoặc lên án sự áp bức bóc lột và cảnh giàu sang của giai cấp thống trị,
nói lên nỗi khổ cực của nhân dân. Tuy nhiên chiếm tỉ lệ nhiều nhất và hay nhất là
những bài thơ mô tả tình cảm thương yêu gắn bó hoặc buồn bã nhớ nhung hoặc bâng
khuâng mong đợi giữa trai gái, vợ chồng.
Là tập thơ được sáng tác trong 5 thế kỉ, Kinh Thi không chỉ có giá trị về văn học
mà còn là một tấm gương phản chiếu tình hình xã hội Trung Quốc đương thời. Tác
phẩm này còn được các nhà Nho giáo đánh giá cao về tác dụng giáo dục tư tưởng của nó. d. Thơ Đường
Thời kì huy hoàng nhất của thơ ca Trung Quốc là thời Đường (618- 907).
Trong gần 300 năm tồn tại, thời Đường đã để lại tên tuổi của trên 2000 nhà
thơ với gần 50.000 tác phẩm. 12
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Thơ Đường không những có số lượng rất lớn mà còn có giá trị rất cao về tư
tưởng và nghệ thuật. Hơn nữa, đến thời Đường, thơ Trung Quốc cũng có một
bước phát triển mới về luật thơ.
Các nhà thơ thời Đường sáng tác theo 3 thể: Từ, Cổ phong, Đường luật:
Từ: là một loại thơ đặc biệt ra đời giữa thời Đường, kết hợp chặt chẽ với âm
nhạc. Vì viết theo những điệu có sẵn nên sáng tác từ thường gọi là điền từ Cổ
phong là thể thơ tương đối tự do, không bị ràng buộc về số chữ trong một câu (nhưng
thường là 5 và 7 chữ), số câu trong bài, về cách gieo vần (có thể gieo cả vần trắc lẫn
vần bằng); về niêm, luật, đối (tuy vậy cũng có bài tiếp thu một số yếu tố của thơ luật
để tạo nên các kiểu trung gian).
Đường luật gồm 3 dạng chính: bát cú (tám câu, có thể là “thất ngôn” hoặc “ngũ
ngôn”), tuyệt cú (bốn câu) và bài luật (còn gọi là trường luật), có nghĩa là một bài
thơ luật kéo dài. Có thể coi thất ngôn bát cú là dạng cơ bản vì nó có thể suy ra các dạng khác.
Trong số các thi nhân thời Đường còn lưu tên tuổi đến ngày nay như: Lý Bạch, Đỗ
Phủ thuộc thời Thịnh Đường và Bạch Cư Dị thuộc thời Trung Đường là ba nhà thơ tiêu biểu nhất. •
Lý Bạch( 701-762) là một người tính tình phóng khoáng, thích tự do, không
chịu được cảnh ràng buộc luồn cúi. Do vậy, tuy học rộng tài cao nhưng ông không
hề đi thi và chưa từng làm quan. Ông lại là một người yêu quê hương đất nước và
rất thông cảm với nỗi khổ cực của nhân dân lao động, do vậy, thơ của ông phần lớn
tập trung miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời có nhiều bài phản ánh đời sống
nhân dân. Đặc điểm nghệ thuật thơ ông là lời thơ đẹp và hào hùng, ý thơ có màu sắc
của chủ nghĩa lãng mạn. Một số bài thơ tiêu biểu: Xa ngắm thác núi Lư, Tại lầu
Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên chỉ Quảng Lăng, Tĩnh dạ tứ…Ông được mệnh danh là Thi Tiên. •
Đỗ Phủ (712-770) xuất thân từ gia đình quan lại nhỏ sa sút, bản thân ông dù
học rộng nhưng thi không đỗ mãi sau làm quan nhỏ trong 7 năm. Tuy vậy ông phải
sống trong cảnh nghèo nàn đã giúp ông thấu hiểu cuộc sống khổ cực của nhân dân,
do đó phần lớn thơ của ông đều tập trung miêu tả những bất công trong xã hội, miêu
tả cảnh nghèo khổ cùng nỗi oan khuất của những của nhân dân lao động, vạch trần
sự áp bức bóc lột và xa xỉ của gia cấp thống trị. Một số tác phẩm tiêu biểu: Từ kinh
đô về huyện Phụng Tiên, Thăm đền Lão Tử, Bình xa hành… Ông được mệnh danh là Thi Thánh 13 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Bạch Cư Dị( 772-846) xuất thân từ gia đình địa chủ quan lại, ông làm nhiều
chức quan trong triều đình. Ông đã đi theo con đường sáng tác của Đỗ Phủ, làm
nhiều bài thơ nói lên nỗi khổ cực của nhân dân và lên án giai cấp thống trị. Thơ của
ông không những có nội dung hiện thực tiến bộ mà có nhiều bài đạt đến trình độ rất
cao về nghệ thuật. Đáng chú ý hơn nữa là trong những bài thơ lên án giai cấp thống
trị, ông đã dùng lời lẽ khi thì chua cay, khi thì quyết liệt. Một số tác phẩm tiêu biểu:
Tỳ bà hành, Trường hận ca, Ông già Đỗ lăng…
Tóm lại, thơ Đường là những trang rất chói lọi trong lịch sử văn học Trung Quốc,
đồng thời thơ Đường đã đặt cơ sở nghệ thuật, phong cách và luật thơ cho nền thi ca
Trung Quốc các thời kì sau này. Thơ Đường cũng có ảnh hưởng lớn đến thơ ca Việt Nam.
e. Tiểu thuyết Minh- Thanh
Tiểu thuyết là một hình thức văn học bắt đầu phát triển từ thời Minh- Thanh.
Trước đó ở các thành phố lớn thường có những người chuyên làm nghề kể chuyện,
đề tài của họ thường là những sự tích lịch sử. Dựa vào những câu chuyện ấy, các nhà
văn đã viết thành các tiểu thuyết chương, hồi. Những tác phẩm lớn và nổi tiếng là:
Truyện Thủy hử của Thi Nại Am, Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Tây
du kí của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần…và những bộ tiểu
thuyết đã chuyển thể thành phim Sử học
Trung Quốc là một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vậy sử học ở Trung Quốc
phát triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong phú
Thời nhà Thương được coi là nền móng của sử học với các minh văn bằng
chữ giáp cốt có chứa đựng một số tư liệu lịch sử quý giá. Có thể coi đó là mầm mống của sử học
Thời Tây Chu trong cung đình thường xuyên có những viên quan phụ trách việc chép sử
Trong các sách sử Tấn, Sở, Lỗ… cũng đặt chức quan chép sử. Trong số các
sách lịch sử của các nước, tốt nhất là quyển sử biên niên của nước Lỗ. Trên cơ sở đó
Khổng Tử đã biên soạn lại thành sách Xuân Thu, đó là quyển sử do tư nhân biên
soạn sớm nhất ở Trung Quốc
Đến thời Tây Hán, sử học Trung Quốc bắt đầu trở thành một lĩnh vực độc lập
mà người đặt nền móng đầu tiên là Tư Mã Thiên
Bắt đầu từ thời Đường, cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước gọi là “ Sử
quán” được thành lập. Từ đó về sau các bộ sử của các triều đại đều do nhà nước biên soạn 14
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Thời Minh Thanh, Trung Quốc đã biên soạn được nhiều bộ sử sách quý
Một số tác phẩm tiêu biểu: •
Thời Tấn- Sở: Sách Xuân Thu- được coi là quyển sử tư nhân biên soạn sớm
nhất ở Trung Quốc, Thượng Thư, Chu Lễ… •
Thời Chiến Quốc: có nhiều sách sử quan trọng: Tả truyện, Chiến quốc sách, Quốc ngữ… •
Thời Tây Hán: Sử kí, Tam quốc chí, Hậu Hán thư…
Thời Minh- Thanh: Vĩnh lạc đại điển, Cổ kim đồ thư tập thành, Tứ khố toàn thư… Tư tưởng Nho gia
Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người đặt cơ
sở đầu tiên là Khổng Tử
Tư tưởng của Khổng Tử gồm bốn mặt: triết học, đạo đức, chính trị và giáo dục •
Về mặt triết học: ông ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ, do đó ông
không thể hiện một thái độ rõ rệt về trời đất quỷ thần •
Về đạo đức: Khổng Tử hết sức coi trọng vì đó là chuẩn mực để duy trì trật tự
xã hội. Nội dung của quan điểm đạo đức bao gồm rất nhiều mặt như nhân, lễ, nghĩa,
trí, tín, dũng…nhưng trong đó quan trọng hơn cả là “ nhân” •
Về đường lối trị nước, ông chủ trương phải dựa vào đạo đức. Nội dung của
đức trị, theo ông có ba điều đó là làm cho cư dân đông đúc, kinh tế phát triển và dân tộc được học hành •
Về giáo dục: ông có những đóng góp quan trọng đó là người đầu tiên sáng lập
chế độ giáo dục tư thục ở Trung Quốc. Mục đích của giáo dục là uốn nắm nhân cách
và bỗi dưỡng nhân tài vì vậy phương châm giáo dục thứ nhất là học lễ trước, học
văn sau. Phương châm giáo dục thứ hai là học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế
Tới thời Hán Vũ Đế( 40-87 TCN), Nho gia đã được đề cao một cách tuyệt đối
và nâng lên thành Nho giáo
Nói tóm lại, với tư cách là hệ tư tưởng chỉ đạo đường lối chính trị nước ở
Trung Quốc trên 2000 năm, Nho giáo đã đóng góp quan trọng về các mặt tổ
chức xã hội, bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa giáo dục. Nhưng đến cuối
xã hội phong kiến, do mặt phục cổ, bảo thủ của nó, Nho gia đã có trách nhiệm 15 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
rất nhiệm rất lớn trong việc làm cho xã hội Trung Quốc bị trì trệ, không nắm
bắt kịp trào lưu văn minh thế giới
4 phát minh lớn về kĩ thuật Kĩ thuật làm giấy
Đến khoảng thế kỉ II TCN, người Trung Quốc đã phát minh ra phương pháp dùng
xơ gai để chế tạo giấy. Do chất liệu giấy xấu nên chủ yếu giấy dùng để gói Đến
thời Đông Hán( năm 105) một viên hoạn quan Thái Luân đã dùng vỏ cây, lưới cũ,
giẻ rách…làm nguyên liệu đồng thời cải tiến kĩ thuật do đó làm ra được loại giấy có
chất lượng tốt. Từ đó giấy dùng để viết một cách phổ biến thay thế cho các vật liệu để dùng trước đó 16
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Từ khoảng thế kỉ III nghề làm giấy được truyền đi rộng rãi sang các nước:
Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Ai Cập, Ý, Đức… Kĩ thuật in •
Kĩ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có trước từ đời
Tần. Thời Ngụy, Tấn, Nam Bắc Triều, Đạo giáo đã in nhiều bùa chú để trừ ma Đến
giữa thế kỉ VII( đầu đời Đường), kĩ thuật in xuất hiện Kĩ thuật in dần dần được cải thiện:
Kĩ thuật in ban đầu là in bằng ván khắc: kĩ thuật này có thể in nhiều bản trong
một thời gian ngắn, công nghệ khắc in đơn giản, ít vốn, sử dụng lâu dài tuy
nhiên nếu không cần in nữa thì ván khắc sẽ vô dụng
In chữ rời bằng đất sét nung: cách in này sẽ giữ chặt lấy chữ và có thể đem in
nhưng nhược điểm là chữ hay mòn, khó tô mực, chữ không được sắc nét…Sau
được cải tiến việc dùng con chữ rời bằng gỗ, thiếc, đồng, chì nhưng không
được sử dụng rộng rãi •
Từ thời Đường, kĩ thuật in ván khắc đã được truyền sang nhiều nước: Việt
Nam, Philippin, Nhật Bản, Triều Tiên, Châu Phi, Châu Âu Thuốc súng •
Thuốc súng là một phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan thuộc
phái Đạo gia( họ tin rằng có thể luyện được thuốc trường sinh bất tử, luyện
vàng do đó thuật luyện đan rất phát triển) •
Nguyên liệu sử dụng: diêm tiêu, lưu huỳnh và than gỗ. Trong quá trình luyện
thuốc tiên thường xảy ra các vụ cháy làm bỏng tay, bỏng mặt, cháy nhà…và
thế là họ đã tình cờ phát minh ra thuốc súng •
Đến đầu thế kỉ X, thuốc súng đã được dùng để làm vũ khí. Nhưng vũ khí đầu
tiên này được gọi là tên lửa, cầu lửa, quạ lửa…tác dụng của chúng chỉ là để
đốt doanh trại của đối phương mà thôi •
Dần dần vũ khí thuốc súng được cải tiến và cách làm thuốc súng của Trung
Quốc được truyền qua nhiều nước: Mông Cổ, Ảrập, Châu Âu Kim chỉ nam •
Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng
của đá nam châm. Lúc bấy giờ, Trung Quốc phát minh ra một công cụ chỉ hướng
gọi là “ tư nam”. Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên
cái đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam 17
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo
để xem hướng đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc đi biển
Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn theo đường biển truyền sang Arập rồi truyền sang Châu Âu
5. Văn minh Ấn Độ cổ trung đại a. Điều kiện tự nhiên
Ấn Độ là 1 “ tiểu lục địa” ở Nam Á không chỉ vì đông dân mà còn vì sự đa
dạng về địa lý, chủng tộc, ngôn ngữ, khoa học và văn hóa
Đa dạng về địa lý: Ấn Độ thời cổ rộng hơn ngày nay và chia làm 3 vùng rõ rệt • Vùng núi phía bắc. •
Vùng đồng bằng Ấn- Hằng- khu vực hình thành văn minh sớm nhất Ấn Độ
Vùng cao nguyên Decan phía nam. Dãy núi Himalaya
Tên gọi có nghĩa là nơi ngự trị của tuyết.
Đỉnh Everest đỉnh núi cao nhất thế giới 8848m, nằm ở biên giới giữa Nepal
và Tây Tạng - Trung Quốc.
Tên gọi được đặt theo tên nhà địa lý học người Anh George Everest. Sông Ấn Dài gần 3000km
Bắt nguồn từ dãy Himalaya qua Kasmis, chạy dọc theo hướng tây bắc, đổ vào biển Arap.
Tạo thành đồng bằng châu thổ sông Ấn rộng 8000km2
Thung lũng sông Ấn là 1 trong 4 nơi hình thành nền văn minh cổ đại sớm nhất thế giới. Sông Hằng Dài 2510km
Lưu vực S.Hằng là khu vực đông dân nhất, sản xuất nông nghiệp lớn nhất và rộng nhất ở Ấn Độ
Sông Hằng là 1 dòng sông linh thiêng Ganga là con gái của thần núi Himalaya
Lễ hội sông Hằng là lễ hội tôn giáo lớn nhất của Ấn Độ và khi đến lễ hội, các
tín đồ hành hương về thành phố Varanasi- thành đô văn hóa của Ấn Độ. 18
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Cao nguyên Decan
Ngăn cách với đồng bằng Ấn- Hằng bởi dãy núi Vindhya và Satpuras, ngăn
cách Ấn Độ thành 2 miềm Bắc, Nam với 2 kiểu khí hậu khác nhau: Miền Bắc
lạnh, Miền Nam nắng nóng và chỉ có mưa về mùa hè. b. Thành tựu văn minh Chữ viết
Chữ viết đầu tiên ở Ấn Độ được sáng tạo từ thời văn hóa Harappa. Tại các di
chỉ thuộc nền văn minh lưu vực sông Ấn đã phát hiện được hơn 3.000 con dấu
khắc chữ đồ họa. Suốt nửa thế kỷ từ khi phát hiện lần đầu tiên vào năm 1921,
nhiều tác giả của nhiều nước đã nghiên cứu cách đọc loại chữ này nhưng chưa thành công.
Mãi đến cách đây vài chục năm, một nhà khảo cổ học Ấn Độ là Tiến sĩ S.R.
Rao đã khám phá được sự bí ẩn của loại chữ này: đây là một loại chữ dùng
hình vẽ để ghi âm và ghi vần. Trong số hơn 3.000 con dấu ấy có 22 dấu cơ
bản. Loại chữ này chủ yếu viết từ phải sang trái. Những con dấu đã phát hiện
được là những con dấu dùng để đóng trên các kiện hàng để xác nhận hàng hóa
và chỉ rõ xuất xứ của những hàng hóa đó.
Đến khoảng thế kỷ V TCN, ở Ấn Độ xuất hiện một loại chữ khác gọi là chữ
Kharosthi. Đây là một loại chữ phỏng theo chữ viết của vùng Lưỡng Hà. Sau
đó lại xuất hiện chữ Brami, một loại chữ được sử dụng rộng rãi. Các văn bia
của Axôca đều viết bằng loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, người Ấn Độ lại
đặt ra chữ Đêvanagari có cách viết đơn giản thuận tiện hơn. Đó là thứ chữ
mới để viết tiếng Xanxcrit. Đến nay ở Ấn Độ và Nêpan vẫn dùng loại chữ này. Văn học
Ấn Độ là một nước có nền văn học rất phát triển. Thời cổ đại văn học Ấn Độ
gồm hai bộ phận quan trọng là Vêđa và sử thi. Vêđa •
Vêđa vốn nghĩa là hiểu biết. Vêđa có 4 tập là Rích Vêđa, Xama Vêda, Yagiua Vêđa và Atácva Vêđa. •
Ba tập Vêđa trên gồm những bài ca và những bài cầu nguyện phản ánh tình
hình người Arya tràn vào Ấn Độ, tình hình tan rã của chế độ thị tộc, tình hình cư dân
đấu tranh với thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt. Trong đó, Rích Vêđa với 1028 bài thơ
là tập quan trọng nhất. 19 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Còn Atácva Vêđa chủ yếu bao gồm các bài chú nhưng nội dung mà tập Vêđa
này đề cập đến gồm các mặt như chế độ đẳng cấp, việc hành quân, chữa bệnh, đánh
bạc và cả tình yêu nữa.
Kế tiếp theo 4 tập Vêđa và có liên quan với Vêđa còn có các tác phẩm
Bramana (Phạn thư), Araniaca (sách rừng rậm) Ypanisát (sách nghĩa sâu) v.v...
Những sách này đều viết bằng văn xuôi, nội dung bao gồm những bài cầu nguyện,
thần chú, những nghi thức cúng bái, những bài thuyết pháp, những lời giải thích triết
lý trong kinh Vêđa chứ về văn học thì không có giá trị gì đáng kể. Sử thi •
Ấn Độ có hai bộ sử thi rất đồ sộ là Mahabharata và Ramayana. Hai bộ sử thi
này được truyền miệng từ nửa đầu thiên kỷ I TCN rồi được chép lại bằng khẩu ngữ,
đến các thế kỷ đầu công nguyên thì được dịch ra tiếng Xanxcrit. •
Mahabharata có 18 chương và 1 chương bổ sung tài liệu, gồm 220.000 câu.
Đây là bộ sử thi dài nhất thế giới, so với cả hai bộ Iliat và Ôđixê của Hy Lạp cổ đại
gộp lại còn dài hơn 8 lần. Tương truyền rằng người soạn lại bộ sử thi này là Viasa.
Chủ đề của tác phẩm này là cuộc đấu tranh trong nội bộ một dòng họ đế vương ở
miền Bắc Ấn Độ. Bởi vậy tập thơ lấy tên là Mahabharata nghĩa là “Cuộc chiến tranh giữa con cháu Bharata”. •
Ramayana có VII chương, trong đó chương I và chương VII về sau mới thêm
vào, gồm 48.000 câu. Tương truyền rằng tác giả là Vanmiki. Chủ đề của tác phẩm
này là câu chuyện tình duyên giữa hoàng tử Rama và người vợ chung thủy Sita. •
Hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana là những công trình sáng tác tập thể
của nhân dân Ấn Độ trong nhiều thế kỷ và là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ trong
hai ngàn năm nay. Cho đến nay, các nhà văn nghệ sĩ Ấn Độ thuộc các ngành thơ
kịch, họa, điêu khắc... vẫn tìm được ở trong hai tác phẩm vĩ đại ấy nhiều đề tài và cảm hứng để sáng tác •
Ngoài văn học tiếng Xanxcrít ra, còn có những tác phẩm viết bằng các thứ
ngôn ngữ khác, trong đó trước hết cần phải kể đến những tác phẩm viết bằng tiếng
Pali về chủ đề Phật giáo.
Những tác phẩm của Caliđaxa •
Caliđaxa là nhà thơ và nhà soạn kịch lớn nhất thời Gupta (thế kỷ V). Tác phẩm
tiêu biểu nhất của ông là vở kịch Sơcuntla. •
Tuy là một nhà soạn kịch cung đình, lại chịu ảnh hưởng của đạo Bàlamôn,
nhưng Caliđaxa đã thể hiện trong tác phẩm của mình tư tưởng tự do, chống lại lễ
giáo khắt khe, lên án bản chất giả dối, lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống
trị, và trên chừng mực nhất định đã chống quan niệm về đẳng cấp. 20
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Sơcuntla và Caliđaxa là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ. Suốt 15 thế kỷ nay,
Sơcuntla đã trở thành nguồn cảm hứng, nguồn đề tài của nhiều ngành nghệ thuật
khác nhau của Ấn Độ như kịch, điện ảnh, họa, nhạc, vũ v.v... Không những ở Ấn Độ
mà đối với thế giới, tác phẩm Sơcuntla cũng có một tiếng vang rất lớn.
Các tác phẩm văn học viết bằng các phương ngữ. •
Từ cuối thế kỷ X về sau, ngoài văn học tiếng Xanxcrít đã xuất hiện nhiều tác
phẩm văn học viết bằng các loại phương ngữ khác nhau. •
Vào thế kỷ XIII, nhà thơ Tichcala đã dịch 15 chương trong bộ sử thi
Mahabharata ra tiếng Têlugu, làm cho nền văn học cổ điển càng được phổ cập rộng rãi. •
Đến thế kỷ XVI, XVII, dưới triều Môgôn, có một số nhà thơ đã sáng tác bằng
tiếng Ba Tư. Tuy nhiên, phong phú nhất vẫn là nền văn học bằng tiếng Inđi và các
loại ngôn ngữ địa phương khác. Thiên trường ca Ramayana do Tunxi Đát viết bằng
tiếng Inđi là một tác phẩm nổi tiếng được nhân dân rất ưa thích. •
Tập thơ Xuốc của nhà thơ mù Xuốc Đát viết bằng một loại phương ngữ khác
trong tiếng Inđi mà chủ đề chính là chủ nghĩa anh hùng và tình yêu cũng là một tác phẩm có giá trị. •
Những bài ca du dương, gợi cảm ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên Ấn Độ của ca sĩ
kiêm nhà thơ Tanxen cũng rất nổi tiếng. Ngoài ra, trong thời kỳ này còn có nhiều
nhà thơ khác. Đặc trưng chung của nền thi ca giai đoạn này là dùng ngôn ngữ dân
gian chứ không dùng ngôn ngữ cung đình, đồng thời còn sử dụng nhiều chất liệu
trong văn học dân gian, phản ánh được tâm tư nguyện vọng của quần chúng nên
được nhân dân rất thích thú Phật giáo
Vào giữa thiên kỷ I TCN, ở Ấn Độ đã xuất hiện một số dòng tư tưởng chống
đạo Bàlamôn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.
Theo truyền thuyết, người sáng lập đạo Phật là Xitđácta Gôtama (Siddharta
Gautama), sau khi thành Phật được đệ tử tôn xưng là Xakia Muni (Thích ca Mâuni) Học thuyết Phật Giáo •
Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được tóm tắt trong câu nói sau đây
của Phật Thích ca: “Trước đây và ngày nay ta chỉ lý giải và nêu ra cái chân lý về nỗi
đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khô”. “Cũng như nước đại dương chỉ có một
vị là mặn, học thuyết của ta chỉ có một vị là cứu vớt”. 21 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Cái chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khổ ấy được thể hiện
trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi “tứ diệu đế”, “tứ chân đế”, “tứ đế”, nghĩa là
4 chân lý thánh. Đó là: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế. •
Về giới luật, tín đồ Phật giáo chủ yếu phải kiêng 5 thứ (ngũ giới): không sát
sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu. •
Trong số đó, giới luật “không sát sinh” là không được giết người, còn giết các
động vật thì luật cấm không khắt khe lắm. Phật giáo ban đầu không cấm tín đồ ăn
thịt.Tục tín đồ, nhất là các tăng ni phải ăn chay, không được ăn thịt động vật là 22
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
do vua Lương Vũ đế (502-549) của Trung Quốc đặt ra vào thời kỳ đạo Phật thịnh hành ở nước này. •
Về mặt thế giới quan, nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là thuyết
duyên khởi. Duyên khởi là chữ nói tắt câu “chư pháp do nhân duyên nhi khởi” nghĩa
là “các pháp đều do nhân duyên mà có”: mọi vật đều do nhân duyên hòa hợp mà
thành. Nhưng duyên khởi do đâu mà có? Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên
khởi do tâm mà ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguồn gốc của vạn vật •
Về mặt xã hội, đạo Phật không quan tâm đến chế độ đẳng cấp, vì đạo Phật
cho rằng nguồn gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu
vớt. Mọi người, dù thuộc đẳng cấp nào một khi đã tu hành theo học thuyết của Phật
thì đều trở thành những thành viên bình đẳng của một Tăng đoàn. •
Đồng thời đạo Phật mong muốn có một xã hội trong đó vua thì có đạo đức và
phải dựa vào pháp luật để trị nước, không được chuyên quyền độc đoán, còn nhân
dân thì được an cư lạc nghiệp.
Như vậy, đạo Phật ban đầu là một học thuyết khuyên người ta phải từ bỏ ham
muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhận
thượng đế và các vị thần bảo hộ, do đó không cần nghi thức cúng bái và cũng
không có tầng lớp thầy cúng.
Sự phát triển của đạo Phật ở Ấn Độ •
Sau khi Phật tịch, đạo Phật được truyền bá nhanh chóng ở miền Bắc Ấn Độ.
Để soạn thảo giáo lý, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức, từ thế kỷ V-III TCN, đạo
Phật đã triệu tập 3 cuộc đại hội ở nước Magađa, quốc gia lớn nhất ở Ấn Độ lúc bấy
giờ. Từ nửa sau thế kỷ III TCN, tức là sau đại hội lần thứ ba, đạo Phật trước tiên
được truyền sang Xri Lanca, sau đó truyền đến các nước khác như Myanma, Thái Lan, Inđônêxia... •
Đến khoảng năm 100 sau CN, đạo Phật triệu tập đại hội lần thứ tư tại nước
Cusan ở Tây Bắc Ấn Độ. Đại hội này thông qua giáo lý của đạo Phật cải cách,
và phái Phật giáo mới này được gọi là phái Đại thừa để phân biệt với phái
Phật giáo cũ gọi là phái Tiểu thừa. •
Tượng Phật được tạc đúc rất nhiều, nghi thức cúng bái càng phức tạp, hương
hoa cũng được sử dụng trong khi cúng Phật. •
Sau đại hội Phật giáo lần thứ tư, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo; do đó đạo Phật càng được truyền bá mạnh mẽ sang Trung
Á và Trung Quốc. Những thế kỷ tiếp sau đó, đạo Phật suy yếu dần ở Ấn Độ,
nhưng lại được phát triển ở phần lớn Châu Á và đã trở thành quốc giáo của
một số nước như Xri Lanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào. 23 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Khoa học tự nhiên
Do nhu cầu của cuộc sống hàng ngày, nhân dân Ấn Độ đã có nhiều phát minh
quan trọng về một số môn khoa học tự nhiên như thiên văn, toán học, vật lý, y dược học... Về thiên văn: •
Từ rất sớm, người Ấn Độ đã biết chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng 30
ngày, mỗi ngày 30 giờ, cứ 5 năm thì thêm 1 tháng nhuận. •
Các nhà thiên văn học Ấn Độ cổ đại đã biết được quả đất và mặt trăng đều
hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn trăng khuyết. •
Họ còn phân biệt được 5 hành tinh Hoả, Thủy, Mộc, Kim, Thổ; biết được một
số chòm sao và sự vận hành của các ngôi sao chính. •
Tác phẩm Thiên văn học cổ nhất của Ấn Độ là quyển Xitđanta (Siddhantas)
ra đời vào khoảng thế kỷ V TCN. Về toán học •
Người Ấn Độ có một phát minh tưởng rất bình thường nhưng kỳ thực là một
phát minh vô cùng quan trọng, đó là việc sáng tạo ra 10 chữ số mà ngày nay được
dùng rộng rãi trên thế giới. •
Tư liệu sớm nhất về những chữ số này là các bia đá của Axôca khắc từ thế kỷ
III TCN. Tuy nhiên con số 0 được thấy sớm nhất trong một tài liệu Arập năm 873,
sau đó 3 năm mới thấy trong tài liệu Ấn Độ. Mặc dầu vậy, người ta vẫn cho rằng, số
0 cũng do người Ấn Độ sáng tạo. •
Đến thế kỷ VI, người Ấn Độ đã tính được một cách chính xác số π là 3,1416;
đồng thời còn phát minh ra đại số học và về sau cũng đã truyền sang Arập. Về hình
học, người Ấn Độ cổ đại đã biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam
giác và hình đa giác. Người Ấn Độ cũng đã biết được quan hệ giữa các cạnh của tam giác vuông. Về vật lý học •
Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra thuyết nguyên tử. Người
sáng lập trường phái triết học Vaisêsica là Canađa cho rằng vạn vật do các nguyên
tử tạo nên, nhưng vật chất sở dĩ khác nhau là do mỗi loại có một thứ nguyên tử khác
với loại khác. Còn các nhà triết học đạo Giainơ (Jain) thì cho rằng nguyên tử nào
cũng như nhau, chỉ có cách tổ hợp khác nhau mà thôi. 24
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Người Ấn Độ cổ đại cũng đã biết được sức hút của quả đất. Sách Siddhantas
viết vào thế kỷ V TCN đã ghi rằng: “Quả đất, do trọng lực của nó, hút tất cả mọi vật về nó”. Về y dược học •
Ấn Độ cổ đại có những thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các nước
khác. Trong các tập Vêđa đã kể ra rất nhiều thứ bệnh và ngay từ thời bấy giờ,
các thầy thuốc Ấn Độ đã biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh. Từ thế kỷ VI, V
TCN, người Ấn Độ đã biết cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai, lấy sỏi thận... •
Những thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ đại là Xusruta (Sushruta), Saraca.
+ Xusruta sống vào thế kỷ V TCN. Ông vừa là thầy thuốc vừa là thầy giáo dạy ở
trường Y khoa Bênarét. Ông viết một quyển sách bằng tiếng Xanxcrít về phương
pháp khám bệnh và chữa bệnh, trong đó mô tả rất kỹ về các môn giải phẫu, sản khoa,
cách nuôi trẻ... Mặc dầu bị các tu sĩ Bàlamôn phản đối, ông chủ trương phải mổ tử
thi để nghiên cứu và thực tập. Chính ông là người đầu tiên đã lột một miếng da trên
thân thể để đắp vào vành tai bị cắt đứt.
+ Saraca sống vào thế kỷ II, là ngự y của vua Canisca thuộc vương triều Cusan.
Tác phẩm của ông có nhan đề là Xamhita (Samhita) là một quyển sách y học từ sớm
đến nay vẫn có giá trị tham khảo. Trong tác phẩm ấy, ông xác định bổn phận của
người thầy thuốc là trị bệnh thì đừng nghĩ đến mình, đừng vì lợi mà chỉ nên nghĩ
đến nhiệm vụ cứu nhân độ thế.
+ Nông học... do đó đã phục vụ đắc lực cho các lĩnh vực khoa học khác và các
nghề thủ công như luyện thép, nhuộm, thuộc da... 6. Văn minh ĐNA cổ đại a. Cơ sở hình thành Điều kiện tự nhiên
Phân chia thành 2 khu vực rõ rệt: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
Khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm: cứu Đông Nam Á khỏi tình trạng sa mạc
hóa, trở thành thiên đường của thế thực vật, trung tâm của các sản phẩm nhiệt
đới là 1 trong những trung tâm lúa nước sớm của thế giới.
® Văn minh nông nghiệp trồng lúa nước trở thành sắc thái chủ đao của Đông Nam Á.
Ống thông gió trên ngã tư đường.
Vị trí đại lý: thuận lợi cho giao thương đặc biệt là các eo biển và các cảng biển,
vịnh sâu kín gió đặc biệt là eo biển Malacca nằm giữa bán đảo Malaya và đảo 25 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Sumatra, tuyến đường giao thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, mở
cánh cửa cho Đông Nam Á giao lưu với bên ngoài.
® Yếu tố biển tác động đến cấu trúc văn minh Đông Nam Á.
Sông ngòi dày đặc tạo điều kiện cho nông nghiệp và giao thông phát triển Cơ sở kinh tế
Kinh tế chủ đạo là nông nghiệp trồng lúa nước và là 1 trong 5 trung tâm cây
trồng lớn nhất thế giới.
Thủ công nghiệp: đúc đồng, rèn sắt, dệt, làm gốm
Giao thương buôn bán: ĐNA là trng tâm gia vi và hương liệu của TG Cơ sở dân cư
Là khu vực tiếp giáp của 2 đại chủng Mogoloid - đại chủng Á và đại chủng
Úc ( đại chủng phương Nam).
® Tiểu chủng Đông Nan Á gồm 2 nhóm chính: •
Nam Đảo: mang nhiều yếu tố đen hơn, bao gồm những người sống ở Tây
Nguyên VN và hải đảo ĐNA •
Nam Á: mang nhiều yếu tố vàng hơn, gồm bộ phận cư dân còn lại của ĐNA
Cơ sở lịch sử: các giai đoạn phát triển của lịch sử ĐNA cổ trung đại
Thời kì hình thành các vương quốc cổ ĐNA( từ đầu TK VII)
Thời kì hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến( từ TK VII đến TK XVIII)
Thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến( nửa sau TK XVIII đến giữa TK XIX) b. Thành tựu văn minh Chữ viết
Qua các văn bia, người ta biết rằng chữ Phạn của Ấn Độ đã được du nhập vào
Đông Nam Á từ rất sớm bia Võ Cảnh có niên đại thế kỷ 3, 4 là bia chữ bạn của nhất
Đông Nam Á và cũng là bằng chứng đầu tiên về sự du nhập chữ Phạn vào Chăm Pa
từ đó cho đến khi vương quốc trong ba chấm dứt sự tồn tại của mình chứ bạn luôn
luôn là chữ viết được dùng trong triều đình chấp 300 có nhiều dân tộc khác ở Đông
Nam Á người ta đã sớm tiếp thu văn tự cổ của Ấn Độ để sáng tạo ra chữ viết của mình. 26
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Chữ Champa có 65 kí hiệu trong đó có 41 chữ cái và 24 chân chữ bắt nguồn
từ hệ thống chữ thảo của Ấn Độ.
Chữ Khmer bắt nguồn từ chữ ở miền Nam Ấn Độ và thiếp truyền thuyết xuất
hiện vào khoảng thế kỷ hai nhưng tấm bia đầu tiên của người khơ-me bằng chữ
khơme cổ hiện lên biết được là bia Angco Bôrây có niên đại năm 611. 27 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Bia viết bằng chữ Mã Lai cổ xưa nhất là bia tìm thấy ở Xumatơ ra có niên đại 683.
Chữ Thái cổ đã hình thành Khoảng đầu thế kỷ 13 ở vùng dân cư Thái quần tổ
phía Bắc Đông Dương - phía Tây Nam Trung Quốc. Văn tự thái cổ có mang nhiều
yếu tố của chữ Pêgu cổ. Chữ Thái - Xiêm chữ viết của những cư dân nổi tiếng Thái
ở khu vực trao tay ra đã ra đời vào khoản như thế việc sáng tạo ra chữ viết và quá
trình cải biến các của các cư dân Đông Nam Á không phải là một sự bắt chước đơn
giản mà là cả quá trình công phu và sáng tạo một thành tựu đáng kể về văn hóa của khu vực.
Như thế việc sáng tạo ra chữ viết và quá trình cải biến các của các cư dân
Đông Nam Á không phải là một sự bắt chước đơn giản mà là cả quá trình công phu
và sáng tạo, một thành tựu đáng kể về văn hóa của khu vực. Văn học
Nền văn học dân gian có vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của cư dân
Đông Nam Á các loại hình văn học dân gian thường xuất hiện trong các nghề hội
lớn nhỏ trong những đêm vui hẹn hò cặp đôi trai gái trong lao động sản xuất và đấu
tranh với thiên nhiên, kẻ thù. Vì thế nó gắn bó chặt chẽ với các phong tục tập quán
của cư dân và phản ánh tình cảm của con người đối với thiên nhiên đất nước tình
cảm của con người với con người sống chung trong một cộng đồng ca ngợi những
đức tính quý báu của người lao động phản ánh những sự kiện lịch sử và những nhân
vật lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với toàn thể cộng đồng và đất nước Nếu như
Ấn Độ và Trung Quốc biến huyền thoại, truyền thuyết thành lịch sử thì ở Đông Nam
Á lịch sử lại dễ dàng chuyển thành huyền thoại và truyền thuyết hãy nói cụ thể hơn
nếu người Ấn Độ và Trung Quốc đã sớm đưa bộ phận văn học dân gian của mình
thành những tác phẩm thành văn đồ sộ thì khi đến Đông Nam Á những tác phẩm
này lại được trả về cho văn học dân gian
Truyện cười truyện ngụ ngôn truyện trạng... không chỉ có tác dụng giải trí
lành mạnh mà là có ý nghĩa dân tộc chống lại những thói hư tật xấu chết ngày vừa
qua và cả tầng lớp dưới sách thơ ca dân gian bao gồm những bài ca dao tục ngữ
những bài hát dân gian phản ánh tình cảm của con người đối với thiên nhiên cuộc
sống và với cả của cộng đồng
Dòng văn học viết xuất hiện muộn hơn nhưng phát triển nhanh và dần trở
thành nền văn học của toàn dân tộc dòng văn học viết hình thành trên cơ sở của dòng
văn học dân gian và văn học nước ngoài văn học nước ngoài xuất hiện sớm nhất ở
Đông Nam Á có văn học Trung Quốc và văn học Ấn Độ về sau có 1235 của Ả Rập 28 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
và Tây Âu các dòng văn học này đã đóng vai trò đặc biệt trong quá trình hình thành
các dòng văn học viết ở Đông Nam
Trong quá trình phát triển nền văn học viết có xu hướng trở về với dân tộc với
những các hình ảnh khai thác đề tài trong nước xuất hiện ngày càng nhiều như quang
cảnh quê hương đất nước, làng bản, hình ảnh con người gần gũi
Dòng văn học bằng tiếng dân tộc phát triển nhanh chóng chiếm lĩnh văn bài
thay thế cho dòng văn học bằng tiếng vay mượn khi ý thức dân tộc dậy văn học viết
và xu hướng tìm về với văn học dân gian những huyền thoại truyền thuyết trước kia
đã được văn học giúp tái tạo có những chuyện nên tao trở thành biểu tượng chung
cho các dân tộc. Văn học dân gian đã có tác dụng làm nền tảng cho văn viết hình
thành và ngược lại văn học viết đã tái tạo và thúc đẩy văn học dân gian phát triển Kiến trúc
Nói tới nghệ thuật Đông Nam Á không thể nói với kiến trúc và điêu khắc
Cũng như nhiều loại hình nghệ thuật khác kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hindu và phật giáo)và kiến trúc Hồi giáo
Kiến trúc Ấn Độ giáo: cả hai kiểu kiến trúc Ấn Độ đều có mặt ở Đông Nam Á song
phổ biến hơn cả là kiểu kiến trúc Tháp có bình đồ là hình vuông hay chữ nhật điển
hình của kiểu kiến trúc Hindu ở Đông Nam Á là tháp Chàm ở Việt Nam và Ăngcovát ở Campuchia.
Kiến trúc phật giáo cũng có thể chia làm hai loại ở Đông Nam Á phổ biến
làkiểu kiến trúc tháp Xtuppa, điển hình là kiểu kiến trúc Bôrôbuđua ở Indonesia và
Thạt Luông ở Lào. Kiểu kiến trúc chùa hang đào trong núi chưa gặp ở Đông Nam
Á nhưng thờ Phật trong hang lại khá phổ biến. Tôn giáo
Cũng như nhiều dân tộc ở trên thế giới là hai đoạn phát triển đầu tiên của mình
khi mà nhà nước cho ra đời Các cư dân Đông Nam Á trước cầu hệ thống tôn giáo
hoàn chỉnh nhiều người đã dùng hết vậy Linh để chỉ tất cả các hình thức tín ngưỡng
thờ tự của Đông Nam Á trước khi Phật Giáo Hồi giáo và Kitô giáo truyền bá tới khu vực này.
Từ những thế kỷ đầu Công Nguyên những tôn giáo lớn ở Ấn Độ (phật giáo
và ấn độ giáo) và từ Trung Quốc (Nho giáo, đạo giáo) đã bắt đầu du nhập và phát
huy ảnh hưởng tới đời sống văn hóa tinh thần của các dân tộc Đông Nam Á. Phật
giáo phát triển ở một số nước ở Đông Nam Á như Phù Nam,
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái lan, Malaysia.
Vào những thế kỷ 8-12 khi hồi giáo đã bắt đầu bằng chữ mạnh mẽ thì ở Đông
Nam Á rừng nhưng không có mình rất giống nào cho nó để nó vào bắt rễ theo những 29 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
từ sau thế kỷ 13 Đông Nam Á đã có bước chuyển mình. Các thương cảng và các
trung tâm buôn bán được mở mang và phát triển dọc bờ biển Đông Nam Á. Đó là 1
môi trường hết sức thuận lợi cho những thương nhân Hồi giáo đến đây buôn bán và truyền đạo
Như vậy có thể thấy bức tranh tôn giáo ở Đông Nam Á quả là đa dạng phức
tạp ở đây không chỉ có một tôn giáo duy nhất mà đã có từng tồn tại nhiều tôn giáo
Ấn Độ Giáo Phật Giáo Hồi giáo Kitô giáo và đặt tin lành đó là chưa kể Khổng Tử
và đã giao tử Trung Quốc truyền bá vào mỗi tôn giáo có vai trò nhất định trong giai
đoạn lịch sử của khu vực xong không có tôn giáo nào đã dẫn đến đây mà không để
lại dấu ấn của mình trên thực tế ảnh hưởng về chính trị kinh tế của một tôn giáo
không còn nữa thì ảnh hưởng về văn hóa và xã hội của nó vẫn còn sâu đậm và dai dẳng
7. Văn minh Ả rập thời trung đại Văn học
Kinh Qur’an là kim chỉ nam quan trọng của mỗi 1 tín đồ Hồi giáo với những
điều răn dạy khắt khe cùng những bài học sâu sắc
Nghìn lẻ 1 đêm: tác phẩm vĩ đại nhất của nền văn học Ả rập
Aladdin và cây đèn thần, những cuộc phiêu lưu của chành thủy thủ Sindbab,
Alibaba và 40 tên cướp…đều là tác phẩm văn học nổi tiếng và được chuyển thể thành phim Nghệ thuật
Khi nhà nước Ả rập mới ra đời vốn thoát thai từ kinh tế du mục và buôn bán,
cơ sở nghệ thuật Ả rập rất nghèo nàn. Về sau những cấm đoán của Môhamet
được nới lỏng, đồng thời đã học tập nghệ thuật của Ấn Độ, Ai Cập. Lưỡng
Hà, Ba Tư… nên nghệ thuật cũng có những tiến bộ đáng kể.
Thành tích về kiến trúc chủ yếu biểu hiện ở cung điện và thánh thất Hồi giáo
Thư pháp, âm nhạc cũng phát triển đặt biệt là âm nhạc đã phát minh nhiều
loại nhạc cụ: đàn lút, đàn lia, sáo, trống,…và sử dụng cây đũa nhạc trưởng. Khoa học tự nhiên
Từ đại số, lượng giác đến hình học như hệ thống chữ số thập phân, phương
trình bậc 3, bậc 4; các khái niệm về sin, cosin, tang, cotang…đều là thành tựu
to lớn của các nhà toán học Ả rập trên cơ sở tiếp thu từ người Ấn Độ để phát triển và sáng tạo. 30
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Gìn giữ và truyền tải các thành tựu văn hóa Đông -Tây như những kĩ thuật
làm giấy, thuốc súng, la bàn, nghề in của Trung Hoa được truyền sang châu
Âu, truyền bá các tác phẩm triết học, văn học của Hi Lạp, La Mã sang phương đông. Giáo dục
Tuy không có tổ chức chặt chẽ nhưng chế độ giáo dục của Ả rập cũng bao
gồm 3 cấp tiểu học, trung học và đại học
Trẻ em từ 6 tuổi kể cả 1 số con gái bắt đầu vào học ở trường sơ học. Môn học
chính là tập đọc, còn tập viết và toán thì lên các lớp trên mới học. nội dung
học tập là kinh Coran vì trong đó không những chỉ thần học mà còn có cả lịch
sử, đạo đức và pháp luật. Nơi học thường là ở các thánh thất hoặc ở ngoài trời
Trường trung học cũng đặt trong các thánh thất. ngoài thần học, học sinh còn
được học các văn học, ngôn ngữ, ngữ pháp, toán, thiên văn…Trong đó môn
ngữ pháp được đặc biệt coi trọng vì người ta cho rằng tiếng Ả rập là ngôn ngữ
hoàn hảo nhất và ai nói đúng thứ tiếng này thì được coi là thuộc hạng thượng lưu
Ở bậc đại học, trong toàn đế quốc có 3 trung tâm là Bátđa, Cairô( Ai Cập) và
Coóđôba( TBN). Ngoài ra ở Cairô còn có 1 trung tâm khoa học để nghiên cứu
và giảng dạy thần học, thiên văn, y học. Tôn giáo: Islam giáo
Tên gọi: Islam có nghĩa là phục tùng, tuân theo tức là phục tùng, tuân theo
thánh Ala tối thương va duy nhất, tuân theo sứ giả của thánh Ala và nhà tiên tri Môhamet Giáo lý • Tập trung trong kinh Coran. •
Giáo lý căn bản của Islam giáo được tóm tắt trong câu kinh mở đầu các buổi
lễ: “ Chỉ có 1 đức chúa duy nhất là Ala và 1 vị tiên tri của ngài là Môhamet.
Tín đồ phải phục tùng Thánh Ala và quyền lực của Ngài”® Islam giáo là 1 tôn
giáo nhất thần tuyệt đối. •
Thánh Ala tạo ra con người, TG và muôn loài. •
Môhamet là sứ giả của Ala thực hiện sứ mệnh truyền tôn giáo, là tiên tri của tín đồ. •
Islam giáo tuyệt đối không thờ ảnh tượng vì tín đồ quan niệm Ala tỏa khắp
mọi nơi, không có hình tượng nào có thể thể hiện được. 31 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Nhiệm vụ của tín đồ Islam giáo/ Giáo luật: ngũ trụ đó là: biểu lộ đức tin; cầu
nguyện; thực hiện tháng trai giới; bố thí; trong suốt cuộc đời hành hương đến thánh địa Mecca 1 lần
Vai trò của Islam giáo đối với quá trình thống nhất Ả rập •
Đạo Islam ra đời, tạo cơ sở để thống nhất bán đảo Ả rập: bán đảo Ả rập thống
nhất dưới ngọn cờ Islam giáo. •
Đạo Islam phát triển nhanh như vũ bão, chủ yếu bằng con đường chiến tranh
với công thức “ thanh gươm - vó ngựa - kinh Qur’an”.
8. Văn minh Hi Lạp cổ đại Văn học
Nền văn học Hy Lạp bao gồm 3 bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với
nhau là thần thoại, thơ và kịch Thần thoại •
Trong giai đoạn từ thế kỉ XIII- XI TCN đã sáng tạo ra 1 kho tàng thần thoại
rất phong phú, bao gồm những truyện về khai thiên lập địa, về các thần thuộc các
lĩnh vực đời sống xã hội, về các anh hùng dũng sĩ •
Đến thế kỉ VIII TCN cùng với sự phát triển của gia đình phụ quyền, các thần
được sắp xếp lại thành 1 hệ thống có tôn ti trật tự •
Người Hy Lạp còn sáng tạo ra các thần bảo hộ các ngành nghề và các lĩnh
vực khác nhau trong cuộc sống •
Thần thoại đã phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong việc giải thích và
đấu tranh với tự nhiên, đồng thời phản ánh cuộc sống lao động và hoạt động xã hội.
Các thần ở Hy Lạp là những hình tượng rất gần gũi với con người; có tình cảm yêu
ghét vui buồn; thậm chí có ưu, khuyết điểm; có khi rộng lượng- hẹp hòi; đa tình- ghen tuông… •
Có ảnh hưởng rất quan trọng đối với nền văn học nghệ thuật Hi Lạp vì nó đã
cung cấp một kho đề tài và nguồn ảnh hưởng cho thơ, kịch, điêu khắc và hội họa của Hi Lạp cổ đại •
Người La Mã hầu như tiếp thu hoàn toàn kho tàng thần thoại và hệ thống các
thần của Hi Lạp nhưng người La Mã lại đặt tên cho các vị thần đó. Thơ 32
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Thơ ca của Hy Lạp rất phát triển, phải kể đến hai tập sử thi nổi tiếng: Iliat và
Ôđixê của Homer ( thế kỉ IX TCN ). Đề tài của 2 sử thi là khai thác từ cuộc chiến
tranh giữa các quốc gia ở Hi Lạp với thành Tơroa ở Tiểu Á
® Hai tập sử thi này không những là 2 tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học
thế giới mà còn là những tác phẩm có giá trị về liijch sử giúp các nhà sử học khôi
phục 1 thời kì lịch sử gọi là thời kì Hôme
Tới thế kỉ VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như
Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông... •
Acsilôcút: coi là người đặt cơ sở cho thơ trữ tình Hi Lạp. Ban đầu thơ ông
đượm vẻ sầu não chua chát về sau thì chuyển sang ca ngợi các lạc thú của cuộc sống •
Xaphô: thơ trữ tình Hy Lạp đã đạt đến trình độ rất điêu luyện và Xaphô được
mệnh danh là “ nàng thơ thứ mười” . Bài thơ của bà dịu dang uyển chuyển lại 33 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
có cốt cách phong nhã, thanh tao và đượm vẻ buồn vì phần lớn đề tài đều có tính chất thương cảm •
Anacrêông: thơ của ông chủ yếu ca ngợi sắc đẹp, tình yêu và hoan lạc tuy
nhiên ông rất ghét tiền tài vì nó là lực lượng phá hoại sự hài hòa của cuộc sống •
Panhđa: thơ của ông chủ yếu ca ngợi đời sống hào phóng xa hoa của giới quý
tộc, tán dương những kẻ thắng trong đại hội điền kinh Ôlympic
Thơ trữ tình Hy Lạp có ảnh hưởng lớn với thơ ca của phương Tây sau này về
phong cách sáng tác cũng như hình thức và đặt cơ sở cho một hình thức văn
nghệ mới ở Hi Lạp là kịch
Ngoài ra một số nhà thơ còn sáng tác về chủ đề chính trị
Người La Mã từ sớm đã chịu ảnh hưởng của văn hóa Hi Lạp. Văn học La Mã
bao gồm nhiều thể loại như sử thi, thơ trữ tình, thơ trào phúng, văn xuôi, kịch…
Thời cộng hòa, La Mã đã có nhiều thi sĩ và nhà soạn kịch: Anđrônicút đã dịch
Ôđixê ra tiếng Latinh, Nơviút viết sử thi “ Cuộc chiến tranh Pu ních”, Catulút
đã sáng tác nhiều bài thơ trữ tình
Thời kì phát triển nhất của thơ ca La Mã là thời kì thống trị của Ôctavianút.
Để phục vụ cho chế độ chính trị của ông, nhóm tao đàn Mêxen được thành
lập. Mêxen là 1 người thân cận của Ôctavianút, là Mạnh Thường Quân của
La Mã đã đứng ra bảo trợ các thi nhân văn sĩ. Trong nhóm này có những nhà
thơ nổi tiếng như Viếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút Kịch
Nghệ thuật kịch của Hi Lạp bắt nguồn từ các hình thức ca múa hóa trang trong
các ngày lễ hội. Lúc đầu chỉ có những đội đồng ca hát những bài ca ngợi thần
Rượu, sau đó thêm 1 diễn viên hát đế như vậy bắt đầu có đối đáp. Cơ sở của
kịch bắt đầu xuất hiện
Kịch Hy Lạp có 2 loại: bi kịch và hài kịch. Những nhà soạn kịch tiêu biểu
nhất là Etsin, Xôphôclơ và Ơripít Khoa học tự nhiên Có độ khái quát cao
Tính kế thừa từ văn minh Ấn Độ, Trung Quốc…nên tính ứng dụng được kéo
dài cho đến ngày nay® ứng dụng kĩ thuật trong cuộc Cách mạng khoa học – kĩ thuật
Nhà khoa học ở trên nhiều lĩnh vực chứ không lẻ tẻ 1 lĩnh vực
Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học mà
đóng góp của họ tới nay vẫn còn giá trị như: 34
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Ơclit người đưa ra các tiên đề hình học đặt cơ sở cho môn hình học sơ cấp. •
Pitago ông đã chứng minh định lí mang tên ông về quan hệ giữa 3 cạnh của
tam giác vuông; phân biệt các loại số chẵn, số lẻ và số không chia hết. Ngay
từ thế kỉ V TCN ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. •
Talét người đã đưa ra Tỉ lệ thức (Định lí Talét) để tính chiều cao kim tự tháp
bằng cách đo bóng của nó •
Đặc biệt là Acsimet người đã đề ra nguyên lí đòn bẩy, chế ra gương cầu lõm,
máy bắn đá và phát hiện ra lực đẩy tác động lên một vật nếu vật đó trong lòng
chất lỏng (lực đẩy Acsimet). Kiến trúc- điêu khắc Kiến trúc •
Trong các thành bang Hi Lạp, Aten là nơi có nhiều công trình kiến trúc tiêu
biểu: đền miếu, rạp hát, sân vận động…tiêu biểu là đền Páctênông. Ngoài ra cũng
có những công trình kiến trúc đẹp như đền thờ thần Dớt ở Ôlemp Pactơnông
(Parthenon) ở Aten, đền thờ nữ thần Atena (Athena), •
Thành tựu về kiến trúc của La Mã lại càng rực rỡ có nhiều sáng tạo. Các công
trình kiến trúc bao gồm tường thành, đền miếu, cung điện, rạp hát,…Trong số các
công trình nổi tiếng nhất là đền Păngtênông, rạp hát, các khải hoàn môn Điêu khắc •
Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn
xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực
sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Atena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu khắc tiêu biểu
thời đó như Phiđat ( Phidias), Mirông( Miron),Pêliklêt,(Polykleitos)...Một trong
những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ
những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế chế La Mã trở nên thuận lợi. •
Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông,
đấu trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitorius. •
Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức
tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu
biểu cho điêu khắc La Mã. Triết học
Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai trường phái
triết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết học 35 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
nổi tiếng như: Talét (Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại
diện cho trường phái duy tâm là các nhà triết học: Platôn, Arixtôt. 9. Văn minh La Mã Chữ viết
Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình mà
ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh. Đây là một thứ chữ viết đơn giản, thuận tiện nên
đã được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành chữ viết của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với các tác
giả nổi tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin (Vergil), Hôratiut (Horatius). Kiến trúc- điêu khắc
Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu vòm
bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế
chế La Mã trở nên thuận lợi.
Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông,
đấu trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitorius.
Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức
tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu
biểu cho điêu khắc La Mã. Luật pháp
Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như vậy
vì được khắc vào 12 bảng đá vào năm 452 TCN. Khoa học tự nhiên
Các nhà khoa học người La Mã cũng có công sưu tập, tổng hợp những kiến
thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi tiếng thời đó như:
Plinius: tác phẩm “ Lịch sử tự nhiên” gồm 37 chương đó là bản tập hợp các
tri thức của các ngành KH như thiên văn học, địa lý, y học, luyện kim hịc, động vật
học… Đây là 1 tác phẩm tương tự như bộ Bách khoa toàn thư của La Mã cổ đại
Ptôlêmê: là 1 nhà thiên văn học, toán học, địa lý học; ông cho rằng quả đất hình cầu
và đã vẽ 1 bản đồ thế giới bấy giờ căn bản rất chính xác
Ông tổ của Y học phương Tây là Hipôcrat (Hippocrates). Ông đặc biệt được
đời sau luôn nhớ tới bởi lời thề Hypôcrat khi nhắc những người bước chân vào ngành 36
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
y. Cuốn Phương pháp chữa bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa
cho nhiều trường đại học ở châu Âu mãi tới thời cận đại.
10. So sánh văn minh phương Đông cổ đại và phương Tây cổ đại về cơ sở hình thành
Cơ sở hình Văn minh phương Đông thành Văn minh phương Tây
Hình thành sớm hơn từ thiên niên Hình thành muộn hơn từ
kỷ IV- đến thiên niên kỷ III trước thiên niên kỷ III đến thiên
công nguyên. Được xem là cái niên kỷ II trước công nguyên
Thời gian hình nôi của nền văn minh nhân loại. nhưng được đánh giá là nền thành
văn minh phát triển đỉnh cao
nhiều giá trị tồn tại lâu dài và ảnh hưởng rộng rãi
Ven các con sông lớn: Sông Ấn, Có bờ biển dài, nhiều vũng
Sông Hằng, Trường Giang, vịnh sâu và kín gió, thuận
Hoàng Hà, Tigơrơ,… có đồng tiện cho giao thông đường
bằng rộng lớn, phù sa màu mỡ, tơi biển
xốp thuận lợi cho phát triển nông Đất đai khô cằn và khí hậu nghiệp
không thuận lợi cho phát
Nguồn nước dồi dào cung cấp cho triển nông nghiệp nhưng
việc sản xuất và nước dùng trong thích hợp để trồng nho, ôliu
sinh hoạt, cung cấp nguồn thủy Văn minh phương Tây cổ
Điều kiện tự sản và là đường gia thông. Chính đại mà nên tàng là 2 nền văn nhiên
những điều trên đã tạo điều kiện minh của Hy Lạp và La Mã
thuận lợi cho việc phát triển nông đã hình thành và phát triển
nghiệp trong hoàn cảnh nông cụ trên cơ sở điều kiện tự nhiên
còn thô sơ, dẫn đến sự xuất hiện của những cư dân gốc du
sớm của nhà nước, do đó cư dân mục
ở đây sớm bước vào xã hội văn
minh, và hơn thế nữa đã sáng tạo
nên những nền văn minh vô cùng rực rỡ. 37 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Kinh tế
Nền kinh tế nông nghiệp là chủ Nền kinh tế chủ yếu của họ
đạo mang tính chất tự cấp tự túc là thủ công nghiệp và
Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp. Đây là nơi
thương nghiệp có tồn tại nhưng hình thành và phát triển nền
không có điều kiện phát triển, kinh tế hàng hoá từ rất sớm
được coi như nghề phụ
đặc biệt là buôn bán nô lệ
Ngành nông nghiệp là thứ yếu
Cư dân phương Đông sống bằng Có giai 2 giai cấp: chủ nô và
nghề nông là chủ yếu nên biết lo nô lệ
đến công tác thuỷ lợi.
Chính sự phát triển của chế
Biết đào các hệ thống kênh, lập hệ độ chiếm nô đã tạo điều kiện
thống gầu để múc nước ở chân cho sự sáng tạo ra những giá
ruộng thấp và đưa nước lên chân trị vật chất và tinh thần
ruộng cao những khi cần. Còn
biết đắp đê để ngăn lũ nhờ thế con
người có thể thu hoạch lúa ổn Xã hội
định hằng năm. Công việc trị thuỷ
và thủy lợi khiến mọi người gắn
bó và ràng buộc với nhau trong tổ
chức công xã. Nhu cầu tự vệ,
chống ngoại xâm đã tạo điều kiện
để mọi người, mọi công xã phải
liên kết với nhau hình thành nên
nhà nước và văn minh của dân tộc mình
Chế độ chuyên chế cổ đại hay nhà Bộ máy nhà nước là bộ máy
nước quân chủ chuyên chế trung của quý tộc, chủ nô mang Chính trị ương tập quyền
tính dân chủ chủ nô hay cộng hòa quý tộc 38
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Do ảnh hưởng thói quen của Người phương Tây lại coi
phương thức sản xuất nông trọng chủ nghĩa cá nhân,
nghiệp, nên chủ thể văn hóa của nghĩa là phản đối sự can
người phương Đông là tập thể, thiệp, tác động từ bên ngoài
Chủ thể của cộng đồng, nghĩa là lối nhận thức cho dù sự can thiệp đó là của nền văn hóa dựa vào số đông
xã hội, nhà nước hay bất kì
một thể chế nào. Chủ nghĩa
cá nhân bộc lộ khả năng
nhận thức và hành vi ứng xử mang tính cá nhân
11. Phong trào văn hóa Phục Hưng ở Tây Âu thời hậu kì trung đại a. Thành tựu
Văn học Italia có 3 tác giả lỗi lạc Dante( 1265-1375) •
“ Thi nhân cuối cfng của thời trung cổ đồng thời lại là thi nhân đầu tiên của thời đại mới” •
“ Thần khúc” tập thơ gồm 3 phần: địa ngục, nơi rửa tội và thiên đường. Trong
tập thơ trường thiên này, Dnte khát vọng 1 quốc gia thống nhất, chống chia rẽ, ủng
hộ nhà vua, đặt nhà vua lên chỗ cao nhất trên thiên đường
Francesco Petracca( 1304-1374) •
Được xem là ông tổ của thơ mới châu Âu •
Đề cao tình yêu lí tưởng, ca tụng sắc đẹp, đòi tự do tư tưởng trong sáng tác,
chống lai sự gò bó của chủ nghĩa kinh điển
Gioavanni Boccaccio( 1313-1374) •
Tác phẩm nổi tiếng: các tập truyện ngắn “ mười ngày”, “những người phụ nữ nổi tiếng” •
Chế giễu Giáo hoàng, tăng lữ, lái buôn, quý tộc…về những thói xấu
Cổ vũ cho 1 cuộc sống vui vẻ, hưởng mọi khoái lạc
Desiderius Erasmus( 1466-1536)- Hà Lan •
Được mệnh danh là “ông hoàng của chủ nghĩa nhân văn” •
Tác phẩm tiêu biểu: “ tán dương sự điên rồ” 39 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Nội dung: công kích giới tăng lữ đặt biệt là Giáo hoàng dùng những lời lẽ có
vẻ “ thâm thúy”, bàn cãi những vấn đề rỗng tuếch để dạy đời nhưng bản chất
là ngu xuẩn, tham lam, trụy lạc, dâm ô Shakespeare( 1564-1616)_Anh •
Nhà viết kịch vĩ đại nhất của nước Anh •
38 vở kịch với các thể loại bi kịch, hài kịch và kịch lịch sử •
Tác phẩm tiêu biểu: Romeo và Juillet, Hamlet, Othello, Macbeth, Giông tố
Đưa lên sân khấu các nhân vật thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau và
những mâu thuẫn phức tạp trong xã hội từ phong kiến suy tàn và TBCN đang hình thành Khoa học tự nhiên Thiên văn học
Thuyết địa tâm của Pl témée được duy trì trong suốt thời trung cổ
Nicolas Copernic- thuyết nhật tâm •
Mặt trời là trung tâm thái dương hệ •
Ông được mệnh danh là “ người đã giữ lại Mặt Trời và đẩy trái đất chuyển dịch” Giordano Bruno(1548-1600) •
Thiên văn học tiếp tục thuyết nhật tâm của Copernic •
Triết học: chứng minh vật chất luôn luôn vận động, luôn luôn biến đổi và tồn tại vĩnh viễn •
Bị tòa án giáo hội La Mã thiêu sống Galilei(1564-1642) •
Nhà thiên văn học, vật lí học, toán học và triết học người Italia, người đóng
vai trò quan trọng trong cuộc CNKH •
“Cha đẻ của việc quan sát thiên văn học hiện đại”, “Cha đẻ của vật lý hiện
đại”, “Cha đẻ của khoa học” và “Cha đẻ của khoa học hiện đại” Dùng
kính thiên văn quan sát, ủng hộ thuyết nhật tâm của Copernic “Colombo
phát hiện ra tân đại lịch, còn Galilei phát hiện ra vũ trụ mới” b. Nội dung tư tưởng
Nội dung tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hóa Phục Hưng là chủ nghĩa nhân văn 40
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Nhân là người, văn là đẹp, chủ nghĩa nhân văn được hiểu là chủ nghĩa đề cao cái đẹp con người
Chủ nghĩa nhân văn là tư tưởng chú trọng đến con người, đến cuộc sống thực
tại, chủ trương con người được hưởng quyền và mọi lạc thú ở đời. Hoàn toàn
đối lập với quan niệm của Giáo hội Thiên Chúa chỉ sùng bái Chúa, chỉ chú ý
đến cuộc sống của linh hồn sau khi chết ở thiên đàng và đề xướng chủ nghĩa cấm dục.
Các nội dung chính của chủ nghĩa nhân văn thời kì văn hóa Phục hưng
1 là, đề cao giá trị con người, đòi quyền tư do cá nhân •
“Tự do là điều quý báu nhất của loài người. Những kho tàng trong lòng đất
hay dưới biển khơi cũng không quý bằng” (Cervantes) Tu
viện Telem do Rabelais đề xuất “muốn làm gì thì làm” •
Tự do yêu đương là 1 biểu hiện nổi bật nhất của ý thức đòi quyền tự do cá nhân: Romeo và Juliet •
Đề cao vẻ đẹp con người: vẻ đẹp thể chất và vẻ đẹp trí tơueej, tâm hồn đặc
biệt là vẻ đẹp của người phụ nữ
2 là, tư tưởng phê phán lên án giáo hôi- tăng lữ và phong kiến thế tục
3 là, đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với TQ và đặc biệt là tiếng nói của đất nước mình
4 là, đề cao khoa học, kĩ thuật, giáo dục chống lại tư tưởng duy tâm thần bí
Ý nghĩa: Là 1 phong trào CM về văn hóa và tư tưởng, phong trào Văn hóa
Phục hưng có những ý nghĩa quan trọng: •
Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong kiến và giáo hội Thiên Chúa do đó
giải phóng tư tưởng tình cảm con người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc. Từ đó
chủ nghĩa nhân văn với các nội dung nhân quyền, nhân tính, cá tính ngày càng giữ
vai trò chi phối không những về văn học nghệ thuật mà cả trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội •
Văn hóa Phục hưng là 1 bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.
Các văn nghệ sĩ, các nhà KH, triết học đóng góp trí tuệ và tài năng của mình vào
phong trào văn hóa bằng những tác phẩm và công trình bất hủ, làm phong phú thêm
kho tàng văn hóa của nhân loại. Hơn nữa những công trình văn hóa đó về nhiều mặt
là chuẩn mực, là sự mở đầu cho đời sau noi theo: khai thác đề tài cuộc sống hiện
thực, phát minh ra cách vẽ tranh sơn dầu, quan điểm mới về thiên văn học…Như
vậy phong trào Phục hưng đã đăt cơ sở và mở đường cho sự phát triển của văn hóa
Tây Âu trong những thế kỉ tới 41 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
12. Phong trào cải cách tôn giáo ở Tây Âu thời hậu kì trung đại Nguyên nhân
Thế lực của Giáo hội Thiên chúa quá lớn ở châu Âu thời kì trung đại: Giáo
hội chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị, tôn giáo, tư tưởng®
cản trở sự phát triển của châu Âu thời kì phong kiến
Sự ra đời và yêu cầu của giai cấp tư sản về mặt tôn giáo: chống lại giáo hội
và chế độ phong kiến để phát triển về kinh tế® cải cách tôn giáo để phù hợp
với mục đích và lối sông của giai cấp tư sản.
Cải cách tôn giáo bùng nổ đầu tiên tại Đức vì:
Kinh tế: là nơi nền kinh tế phát triển chậm nhất châu Âu so với sự phát triển
nhanh chóng của Anh, Hà Lan Chính trị:
Phong kiến cát cứ “ quốc gia trong quốc gia” hơn 200 tiểu quốc duy trì các khác
biệt về chính quyền, quân đội, luật pháp, tiền tệ
Mâu thuẫn giữa nông dân Đức với giáo hội chồng chéo nhất châu Âu: Đức được
xem là “ con bò sữa của Giáo hoàng” với chế độ thuế khóa nặng nề
Nội dung tư tưởng của Lu- thơ, Cam-vanh Phong trào ở Đức •
Martin Luther(1483-1546), thể hiện tư tưởng cải cách qua “ Luận văn 95 điều” •
1555: địa vị hợp pháp của tôn giáo Luther được công nhận Phong trào ở Thụy Sĩ
Khởi xướng Ulrich(1484-1531) nhưng Jean Calvi(1509-1564) đưa phong trào phát
triển rộng và trở thành người đứng đầu tôn giáo và chính trị ở Geneve Tư tưởng
thể hiện qua tác phẩm “Thiết chế Cơ đốc” Phong trào ở Pháp •
Pháp theo tư tưởng Calvin •
Nội chiến diễn ra giữa những người theo Tân giáo và Cựu giáo •
1598, Henri IV ban bố sắc chỉ Nantes thừa nhận Calvin giáo là tôn giáo hợp pháp Phong trào ở Anh •
1534 vua Anh Henri VII ban bố sắc “ luật về quyền tối cao” tuyên bố cắt đứt
quan hệ với La Mã, thành lập Anh giáo •
Vua Anh là giáo chủ, nghi lễ, giáo lý, phẩm hàm giữ nguyên 42
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Nội dung
Chỉ thừa nhận kinh thánh trong đó có kinh Phúc âm
Đơn giản hóa các nghi lễ, không thờ ảnh tượng, không thờ mự Maria
Không lệ thuộc vào giáo hoàng và tòa thân La Mã
Bỏ chế độ độc thân các muc sư, tín đồ được tham gia vào quản lý giáo hội Kết quả
Các phong trào cải cách diễn ra thành công dẫn đến nửa đầu TK XVI ở Tây
Âu đã xuất hiện nhiều loại tôn giáo cải cách
Các phong trào cải cách này mở đường, tạo cơ sở cho kinh tế, chính trị, văn
hóa phát triển; cho CNTB được hình thành 13. Nền văn minh công nghiệp a. Phát kiến địa lý
Nguyên nhân của các cuộc phát kiến địa lý: thương nhân Ả rập nắm giữ tuyến
đường thương mại giữa đông và tây qua địa trung hải nên thương nhân châu âu cần
tìm ra con đường khác để buôn bán với Ấn Độ, đặc biệt để giải quyết nhu cầu gia vị hương liệu
Điều kiện của các cuộc phát kiến địa lý
Tiền: các vương triều phong kiến Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha giàu có, đủ
điều kiện chu cấp cho các chuyến đi dài ngày trên biển
Sự dũng cảm của các thủy thủ
Kiến thức về địa lý và thiên văn học phát triển thành quả của thời kì văn hóa Phục hưng
Điều kiện kĩ thuật phát triển đặc biệt là la bàn và kĩ thuật đóng tàu: các tàu
Caravel với 2 hay 3 buồm tam giác cùng thủy thủ đoàn 20 người và chở
khoảng vài chục tấn hàng
Các cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu
Colombo- Tây Ban Nha: phát hiện châu Mĩ vào 1492 gọi đó là Tân thế giới hay Tây Ấn Độ
Hành trình của Vasco da Gama- Bồ Đào Nha: đi qua điểm cực Nam của châu
Phi- mũi Hảo Vọng, qua Ấn Độ Dương đến Ấn Độ vào 1498
Hành trình vòng quanh trái đất của Magellan- Bồ Đào Nha: giữa những năm
1519- 1572, đến châu Mĩ phát hiện Thái Bình Dương, vượt qua đại dương này
để đến Đông Nam Á - Philippines
Tác động của các cuộc phát kiến địa lý đối với văn minh nhân loại 43 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Tác động tích cực •
Khẳng định các thành tựu khoa học, cống hiến cho các ngành địa lý, thiên văn
và mở ra các ngành khoa học mới như: địa lý, thiên văn, nhân chủng học, dân tộc học, hàng hải. •
Các cuộc di dân diễn ra trên qui mô lớn, tạo điều kiện cho sự truyền bá của
các tôn giáo lớn: quân đội xâm lược, các nha buôn, các quan chức, dân di thực, nô
lệ da đen, các nhà truyền giáo…dẫn đến những cuộc thay đổi dân cư lớn này đã tạo
ra điều kiện cho sự giao lưu mạnh mẽ của các khu vực văn minh và các cộng đồng
xã hội trên phạm vi toàn thế giới. •
Tạo điều kiện cho việc giao lưu và tiếp xúc giữa các nền văn minh châu âu
tiếp nhận văn minh phương đông, châu Á và châu Phi tiếp cận trình độ cao hơn về
kĩ thuật của châu Âu; châu mĩ dần hình thành sự đa dạng của văn hóa: Âu, Phi và bản địa. •
Hình thành các tuyến đường thương mại và thúc đẩy sự phát triển của thị
trường thế giới- tác động quan trọng nhất; Đồng thời xuất hiện các công ty thương
mại lớn đầu tiên như Tây Ấn, Đông Ấn của Hà Lan, Anh, Pháp; Quan trọng hơn
trung tâm thương mại chuyển từ Địa Trung Hải sang Đại Tây Dương, xuất hiện
những quốc gia phát triển mới bên bờ Đại Tây Dương. •
Tạo nên cuộc “Cách mạng giá cả” tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản: vàng
được tung ra thị trường nhiều, giá cả tăng mạnh, lợi nhuận thu được của giai cấp tư
sản lớn, tạo điều kiện cho quá trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Tác động tiêu cực •
Hình thành việc buôn bán nô lệ và chế độ thực dân tàn bạo:
Dân da đen biến thành nô lệ và trở thành mặt hàng buôn bán thu lại lợi nhuận
cao, hình thành các trung tâm và các tuyến đường thương mại buôn bán nô lệ Các
bộ lạc thổ dân ở châu mĩ bị dồn đuổi và tiêu diệt •
Khởi đầu cho quá trình xâm chiếm thuộc địa của các nước phương Tây
Hai nước đi đầu cho chủ nghãi tư bản là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Bồ Đào
Nha vào TK XVI đã xâm lược các đảo dọc theo bờ biển ở châu Á, châu Phi và châu
Mĩ; mở rộng lãnh thổ của các đế quốc lên tới 8000km. Tây Ban Nha chiếm Nam Mĩ: Chile, Peru
b. Cách mạng công nghiệp
Là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, tạo bước chuyển biến quyết định
từ nền sản xuất nhỏ, giản đơn dựa trên lao động thủ công sang 1 nền sản xuất lớn dựa trên máy móc. 44
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Cuộc cách mạng này đã tạo nên những thay đổi căn bản về kinh tế, kĩ thuật,
văn hóa- xã hội của nước Anh và sau đó là của toàn bộ thế giới.
Là bước quyết định chuyển nền văn minh nhân loại sang 1 nần văn minh mới: văn minh công nghiệp.
Các giai đoạn phát triển của cách mạng công nghiệp •
Giai đoạn 1: từ cuối TK XVIII- nửa đầu TK XIX: cuộc cách mạng công nghiệp
Anh; cách mạng công nghiệp lần thứ nhất - thời đại “cơ khí hóa” •
Giai đoạn 2: từ nửa sau TK XIX( 1850)- năm 1914 tức là cho đến lúc CTTG
thứ nhất bùng nổ - Cách mạng lần hai thời đại “điện khí hóa”. Các phát minh kĩ thuật Năm Tên phát minh Tác dụng
Giúp người thợ dệt nhanh hơn 1733 Thoi bay của John Kay và khổ vải rộng hơn
Với 16-18 cột suốt do 1 công
Máy kéo sợi của Jenny của 1767
nhân điều khiển giúp số James Hargreaves
lượng sợi tăng lên nhiều lần 1767
Máy kéo sợi chạy bằng sức
Sản xuất sợi to và bền
nước của Richard Arkwright
Máy kéo sợi của Samuel Sản xuât sợi min, bền và nhỏ 1779 Crompton hơn
Máy dệt của mục sư Edmund Giúp sản xuất vải nhanh và 1785
Cartwright, 1 thợ mộc và 1 thợ đại trà hơn rèn
Các nguyên tắc cơ bản của nền sản xuất công nghiệp
Tiêu chuẩn hóa: thống nhất về từ trình độ và năng lực của công nhân, quy
chuẩn về máy móc thiết bị, đến chất lượng sản phẩm đầu ra Chuyên môn hóa: •
Mỗi công nhân đảm nhận 1 vị trí trong quy trình sản xuất từ đó tạo thành tính
chuyên nghiệp, thành thạo ở trình độ cao, tăng năng suất lao động •
Công nhân phải găn chặt với máy móc và quy định về giờ giấc của nhà máy
Đồng bộ hóa: mỗi người tham gia vào quá trình sản xuất phải thực hiện đúng
chức năng và nhiệm vụ, tạo nên sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân và các phân xưởng 45 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Tập truung hóa: tập trung máy, nguyên liệu, nhân công từ đó hình thành các
công ty và các trung tâm công nghiệp lớn Tác động
Gia tăng của cải vật chất cho nhân loại, đặc biệt là các quốc gia phương Tây
Các phát minh kĩ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động trong các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, do đó tạo ra 1 khối lưng vật chất
khổng lồ, phong phú cả về số lương và chất lượng Ví dụ: •
Đầu TK XIX, máy hơi nước đã phổ biến ở nước Anh •
Sản xuất thép ở Pháp tăng từ 148000 tấn( 1832) lên 373000 tấn(1846) •
Sản lượng gang tăng 51%, than tăng 266% ở Mĩ từ năm 1830 đến 1837
® Trong vòng 100 năm, giai cấp tư sản đã làm ra của cải bằng tất cả các thế hệ trước
cộng lại- Tuyên ngôn Đảng cộng sản 1848
Làm thay đổi hoàn toàn tổ chức và quản lý sản xuất so với nền sản xuất nông
nghiệp trước đó với các quy tắc về tiêu chuẩn hóa, chuyên môn hóa, đồng bộ
hóa và tập trung hóa tạo nên những tác phong chuẩn mực mới văn minh hơn
Những thành tựu khoa học kĩ thuật tiêu biểu của thế giới từ TK XIX đến đầu TK XX Về KT Máy hơi nước •
Jame Watt phát minh năm 1796 •
Chính thức đưa vào sử dụng vào năm 1784 •
Mở đầu cho thời kì cơ khí hóa trong cách mạng công nghiệp Động cơ đốt trong
Động cơ diesel phát minh 1897, kĩ sư Diesel người Đức
Không cần bugi, sử dụng dầu cặn kẽ
Những phát minh về điện •
Pin do 1 nhà phát minh Alessandro Volta( người Italia)- sử dụng dòng điện 1 chiều •
1831: thí nghiệm về điện của Micheal Faraday “ Thí nghiệm biến từ thành
điện”, nghiên cứu phương pháp truyền tải và sử dụng năng lượng điện ®cơ sở cho 46
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
sự ra đời của 3 chiếc máy điện: máy điện đinamo- động cơ phát điện hoặc máy phát
điện, động cơ điện và máy biến chế •
1831: nhà cơ học người Pháp, Picsi đã sáng chế ra máy phát điện đầu tiên tạo ra dòng điện xoay chiều •
Điện phát sáng: bóng đèn điện Edison(1879) và vận hành những nhà máy điện
đầu tiên trên thế giới •
Máy phát điện: dựa trên phát minh của Faraday(1831) về từ trường qua ống
dây, máy tuốc-bin phát điện(1880)
Lò luyện kim và phương pháp luyện kim mới •
Luyện gang lỏng thành thép: phát minh của H.Bessemer năm 1855, người
Anh, còn tạp chất phốt-pho và lưu huỳnh, làm giảm chất lượng của thép •
1878: I.Thomas khắc phục nhược điểm của Bessemer •
Đầu TK XIX: điện được sử dụng trong luyện thép, đưa thép trở thành kim loại
quan trọng nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển của công nghiệp nặng và giao thông vận tải Giao thông vận tải
Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước lần đầu tiên xuất hiện trên TG vào năm
1804 với phát minh của Richard Trevithick- người Anh • Tàu thủy
Tháng 8 năm 1787, John Fitch- người Mĩ là người đầu tiên chế tạo ra 1 con tàu
thủy chạy bằng động cơ hơi nước
1807: Fulton- người Mĩ được công nhận là người sở hữu phát minh “tàu thủy
chạy bằng hơi nước có giá trị thương mại” gọi tắt là tàu hơi nước thương mại • Xe hơi
Người được công nhận là cha đẻ của phát minh xe hơi là Karl Benz người Đức.
Chiếc xe hơi chạy bằng động cơ xăng( động cơ Otto) được Karl Benz phát minh ra ở Đức năm 1885
Đầu TK XX hãng Ford bắt đầu dản xuất dây chuyền xe hơi • Máy bay
1903 anh em nhà Wright, người Mĩ đã thực hiện chuyến bay đầu tiên trong lịch
sử nhân loại kéo dài 12s và bay được 36.5m Khoa học 47 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Vật lý: phát minh ra tia X: 1895, Rơn-ghen người Đức. Tia X có khả năng
đâm xuyên qua các vật thể rắn mà ánh sáng không xuyên qua được. Phát minh
tia X có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của y học thế giới •
Lý thuyết tương đối của Albert Einstein: thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của
không gian và thời gian trong 1 thực thể thống nhất là không- thời gian cũng
như giải thích bản chất của lực hấp dẫn là do sự uốn cong của không thời gian
bởi vật chất và năng lượng •
Lý thuyết hạt nhân đầu TK XX: phát minh của Henri Becquerel về tính xạ của
uranium 1896; tìm ra chất phóng xạ thiên nhiên của 2 vợ chồng Marie Curie
và Pierre 1898 với Bảng các nguyên tố phóng xạ năm 1910 •
Hóa học:1869 bảng hẹ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học của
Mendeleev: sắp xếp nhóm các nguyên tố với khối lượng, tính chất riêng đồng thời
dự đoán chính xác những nguyên tố mới, chưa được tìm thấy lúc giờ • Sinh học:
Darwin (Anh) 1859, tác phẩm “ Nguồn gốc các loài”- thuyết tiến hóa tự nhiên
(cổ điển): đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên và thích nghi. Học thuyết này có ảnh
hưởng đến không chỉ ngành sinh học mà còn đến các ngành KHXH khác
Mendel (Áo) di truyền học, gen (ruồi dấm, đậu Hà Lan), phát hiện ra các quy
luật di truyền từ thông qua nghiên cứu ruồi dấm và đậu Hà Lan. 1866 là mốc đánh
dấu cho sự ra đời của di truyền học và Mendel là cha đẻ của ngành này Y học •
1846: phương pháp gây mê: sử dung khí ete để gây mê trong phẫu thuật, lần
đầu tiên được áp dụng tại Anh tên gọi là “ hơi ga hoan hỉ” •
Joseph Lister 1861: phương pháp chống nhiễm trùng trong phẫu thuật, cách
ly trong y học hay dùng băng vô trùng, chỉ tự tiêu chế tạo từ ruột cừu sấy khô thay
cho chỉ gai và chỉ lụa trước đây… •
Louis Pasteur( TK XIX) người Pháp, nhà sinh vật học: 6/7/1885 ông đã thử
nghiệm thành công vắc-xin phòng chống bệnh dại. Sử dụng vắc-xin trong phòng và
chữa bệnh đặc biệt là 1 số bệnh như: đậu mùa, tả, bệnh dại, bệnh than- những bệnh
được coi là “nan y” trong thời cận đại. Ông được tôn vinh là “ cha đẻ của ngành vi
sinh vật học” và là 1 thầy thuốc vĩ đại và là Ân nhân của nhân loại Tâm lý học •
Ivan Pavlov nhà khoa học người Nga vào cuối TK XIX là người đã có công
nghiên cứu và mô tả phản xạ có điều kiện (phản xạ máy móc- kích thích: tập tính) 1
loại phản ứng với kích thích bên ngoài, không có bẩm sinh- làm thí nghiệm với việc 48
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
tiết dịch ở chó. Ông là người đầu tiên mô tả hiện tượng “ điều kiện hóa cổ đại” và
được mệnh danh là “ nhà sinh lý học bậc nhất của thế giới” •
Sigmund Freud người Áo vào cuối TK XIX đã nghiên cứu về tâm lý con
người, bệnh suy nghĩ, tâm thần của con người. Ông được mệnh danh là người sáng
lập Ngành phân tâm học trên thế giới.
Triết học ánh sáng (trào lưu triết học ánh sáng) Khái quát chung •
Triết học ánh sáng được hình thành từ cuối TK XVII ở châu Âu nhưng phát
triển mạnh mẽ ở TK XVIII với đại diện tiêu biểu là các nhà triết học Pháp •
Thời gian: các nhà nghiên cứu Pháp lấy ngày mất của Louis XIV 1715 đến
thời điểm bùng nổ CM Pháp 1789 làm niên đại của triết học Ánh sáng •
Nội dung chính: 1 trào lưu tư tưởng mới đòi quyền tự do, công kích triều đình
phong kiến và những nhà vua độc đoán, phê phán sự tha hóa của giáo hội thiên chúa,
đưa ra các dự kiến về thể chế xã hội tương lai •
Tác động: Triết học Ánh sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị tiêu biểu
là Cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ( 1773-1783) và CM Pháp( 1789-1799) •
Ý nghĩa: trên lĩnh vực tư tưởng và khoa học, triết học Ánh sáng là thắng lợi
của lòng tin và đức tin; trên lĩnh vực chính trị, triết học Ánh sáng là thắng lợi của
giai cấp tư sản với quý tộc và tăng lữ
Những đại diện tiêu biểu Montesquieu
Lĩnh vực tư pháp, luật học
Tác phẩm nổi tiếng nhất: Tinh thần pháp luật Đóng góp
Đưa ra nguyên tắc tam quyền phân lập, quyền lực nhà nước được phân thành
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập với nhau, chế ngự và đối trọng, cân
bằng với nhau nhằm chống lại sự độc quyền và sự lạm dụng quyền lực
Qua khảo sát 3 hình thái chính phủ, chuyên chế, quân chủ và dân chủ,
Montesquieu cho rằng nhà nước quân chủ lập hiến tiêu biểu nhất là ở Anh, là mẫu
mực của thể chế chính trị phù hợp với tình trạng chung của xã hội Pháp TK XVIII • Voltaire
Tác phẩm nổi bật: Những lá thư triết học, Từ điển triết học 49 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 Nội dung tư tưởng
Quân chủ chuyên chế: ủng hộ chế độ quân chủ với minh quân, chống chế độ
chuyên chế, ủng hộ nhân dân tiến hành CM để đánh đổ vua chuyên chế, lập minh quân sáng suốt.
Lên án thói nhũng lạm của tôn giáo, chủ trương thế tục hóa tôn giáo
® Tư tưởng của Voltaire có ảnh hưởng đến tư tưởng cách mạng của TK XVIII của
châu Âu và đóng góp vào kho tàng tư tưởng của văn minh nhân loại: “ Nhắc đến
Voltaire tức là nhắc đến toàn TK XVIII”(Hugo) • Rousseau
Nhà văn, nhà triết học, nhà âm nhạc người Pháp
Tác phẩm nổi tiếng: Luận về nguồn gốc của sự bất bình đẳng xã hội, Bàn về khế ước xã hội Nội dung tư tưởng:
Bản tính tự nhiên của con người và khế ước xã hội để duy trì bản tính tốt đó
Khi thoát khỏi trạng thái TN như động vật và sống quần cư với nhau thành xã
hội, con người càn có 1 hình thức chung để liên kết với nhau được gọi là khế ước xã
hội. Cơ sở cho sự ra đời của khế ước xã hội là việc con người biết hi sinh quyền lợi
cá nhân để thừa nhận ý chú chung, quyền lợi của quốc gia, dân tộc
Để tạo dựng nên ý chí chung, hình thức tốt nhất là bầu cử. Ý chí chung không thể
chuyển nhượng sang cho 1 cá nhân vì khi đó khế ước xã hội không còn nữa® chống
lại quan điểm của phái bảo hoàng, duy trì vua
Khẳng định tính chất tuyệt đối của chủ quyền nhân dân, nhấn mạnh đến nguyên
tắc bình đẳng chính trị, đến quyền của nhân dân nổi dậy chống áp bức
Chủ trương thay thế chế độ tư hữu lớn bằng chế độ tư hữu nhỏ, thiết lập chế độ
công hóa dân chủ không có cảnh quá nghèo và quá giàu
® Tư tưởng của Rousseau có ảnh hưởng to lớn đến CM Pháp( nhất là thời Jacobin)
Đóng góp của triết học Ánh sáng đối với lịch sử •
Khẳng định vai trò trung tâm của nước Pháp trong hệ tư tưởng châu Âu. Hoạt
động mạnh mẽ của các nhà tư tưởng Khai sáng Pháp đã đưa tư tưởng của triết học
Khai sáng lan rộng khắp châu Âu, đưa văn hóa và ngôn ngữ Pháp trở thành ngôn
ngữ hàn lâm của châu Âu 50
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Đưa ra những mô hình chính trị cho giai cấp tư sản; đặt cơ sở, nền tảng cho
mô hình Nhà nước của các quốc gia tư sản sau khi giai cấp tư sản lên nắm quyền
Là cơ sở về tư tưởng cho cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản chống lại phong kiến
trong cách mạng Mỹ, Pháp, 1 số phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mỹ Latinh,
với các bản tuyên ngôn chính trị khác…
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Bối cảnh ra đời •
Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp ở Anh và sự phát triển của nền kinh tế TBCN •
Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt trong nền kinh tế TBCN
® Xuất hiện học thuyết về CNXH không tưởng, chủ trương tiếp tục duy trì kinh tế
TBCN nhưng cần có các biện pháp hạn chế bất bình đẳng xã hội, khắc phục mặt trái CNTB
Các đại diện tiêu biểu của CNXH không tưởng • Saint-Simon
Xuất thân quý tộc, là người đầu tiên đề xướng CNXH không tưởng
Tác phẩm chính: Công nghiệp, Chính trị, Người tổ chức… Nội dung tư tưởng
Đấu tranh giai cấp cơ bản: giữa quý tộc và nhà CN- TS và công nhân
Xây dựng XH mới dưới sự lãnh đạo của những nhà CN, mọi người đều có nghĩa
vụ lao động và được bình đẳng
+ Biện pháp: thuyết phục hòa bình, chống bạo lực • Fourier
Xuất thân từ gia đình buôn bán vải, bản thân làm nghề buôn
Tác phẩm tiêu biểu: Luận văn về hiệp hội gia đình và nông ghiệp, Thế giới
công nghiệp và hiệp hội mới
Quan điểm chính: phê phán bất công, mặt trái của CNTB và chế độ tư hữu “sự
nghèo khổ sinh ra từ chính bản thân sự thừa thãi”
Mô hình sản xuất: về 1 xã hội mới là hệ thống CN mới hay CNCN mới theo
cách gọi của ông. Đơn vị cơ sở của xã hội mới đấy bắt đầu từ các phalange (
1 kiểu công xã). Trong mỗi phalange có nhiều ngành sản xuất và có sự kết
hợp chặt chẽ giữa CN và nông nghiệp. Dân cư ở phalange sống trong cấc nhà
công cộng, lao động chung. Những người tài năng và có năng lực tổ chức thì 51 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
được thưởng đặc biệt. Tất cả các phalange được tổ chức tự nguyện và không do nhà nước kiểm soát
Biện pháp: chống CM bạo lực
Xây dựng các phalange theo công thức: lao động nghĩa vụ niềm vui
Kinh tế: Công nghiệp nông nghiệp, lao động chân tay lao động trí óc
Phân chia sản phẩm: 12 phần: 5 cho lao động, 4 cho tài năng, 3 cho người góp vốn xây dựng
Kết quả kêu gọi nhưng không ai ủng hộ Robert Owen
Xuất thân: lao động bình thường sau đó trở thành chủ xưởng dệt
Các tác phẩm chính: thế giới đạo đức mới, tự thuật về cuộc đời Robert Owen… Nội dung tư tưởng
Lên án chế độ tư hữu và chế độ làm thuê
Thành lập xưởng thí nghiệm theo kiểu công xã: tài sản là của chung, ngày lao
động 10h, bỏ cúp phạt, có khen thưởng, xây dựng nhà trẻ công nhân
Đánh giá, nhận xét về CNXH không tưởng •
Nhận thức và lên án được bản chất, mặt trái của CNTB, chế độ tư hữu, bóc
lột và chênh lệch giàu nghèo •
Bước đầu đề xuất được các mô hình xã hội hay mô hình tổ chức sản xuất để
khắc phục những hạn chế của CNTB •
Chưa nhận thức được bản chất thực sự của mâu thuẫn XH của CNTB
Đặt cơ sở ban đầu cho sự ra đời của CNXH KH sau này
14. Những bối cảnh lịch sử của văn minh thế giới thời hiện đại
a. Hai cuộc chiến tranh thế giới và nhu cầu khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế
Gây thiệt hại nặng về cho các bên tham chiến nói riêng và thế giới nói chung,
tàn phá các thành tựu của văn minh
Động lực phát triển của văn minh nhân loại, đặc biệt trên lĩnh vực KH-KT •
Thứ nhất, thúc đẩy các phát minh mới ra đời trong thời gian chiến tranh diễn
ra: sử dụng công nghệ trong vũ khí quân sự, sử dụng điện hay vô tuyến điện vào
việc liên lạc và truyền tải thông tin 52
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Thứ hai kết thúc chiến tranh, nhu cầu khắc phục hậu quả của cuộc chiến,
nghiên cứu các phát minh mới để phục vụ cho việc xây dựng và phát triển đất nước
b. Thắng lợi của Cách mạng tháng10 Nga và sự ra đời của Liên bang Xô viết
1917: thắng lợi của CMT10 Nga, dẫn đến sự ra đời của 1 hình thái KT-XH
mới trong lịch sử nhân loại
30/12/1922 thành lập Liên bang CH XHCN Xô viết, cường quốc trên thế giới
từ 1920 đến 1980, nơi đi đầu trong nhiều phát minh KH-KT và công nghệ hiện đại
c. Sự ra đời của các quốc gia độc lập mới với nhu cầu phát triển đất nước Khái quát •
1945: phong trào giành độc lập ở ĐNA: Inđo, VN, Lào • 1947: Ấn Độ, Pakistan •
1949: nước CH dân chủ nhân dân Trung Hoa ra đời • 1959: CM Cu ba thắng lợi •
1960: năm châu Phi, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập Tác động: •
Làm lan rộng và truyền bá các thành tựu của văn minh TG thời kì hiện đại •
Mở rộng chủ thể phát triển của văn minh TG
d. Trật tự 2 cực Ianta, chiến tranh Lạnh(1945-1991)
Đối đầu giữa LX- Mĩ trong vòng 5 thập kỉ từ sau chiến tranh TG thứ 2 đến năm 1991
TG bị phân chia thành 2 nửa với 2 khối liên minh CT-KT-VH- quân sự do 2
siêu cường Mĩ và LX đứng đầu
Thúc đẩy sự phát triển của văn minh TG đặc biệt là cuộc chạy đua trên lĩnh
vực KH-KT, chạy đua vào vũ trụ…
e. Nước M- trung tâm của văn minh nhân loại TK XX Nguyên nhân •
Điều kiện hóa bình thường trong chiến tranh, nơi thu hút, tập trung nhiều nhà khoa học tài giỏi •
Siêu cường của khối TBCN trong thời kì CTL: tập trung đầu tư cho nghiên
cứu khoa học, đi đầu CM KH-KT, công nghệ hiện đại với nhiều thành tựu về công
cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, khẳng định vị thế siêu cường •
Mĩ là trung tâm nghiên cứu KH, trung tâm của các phát minh và ứng dụng các
thành tựu nghiên cứu vào thực tiễn 53 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
f. Diễn ra do những đòi hỏi của cuộc sống- sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất-
tinh thần ngày càng cao của con người trong tình hình bùng nổ dân số TG và vơi cạn TNTN
Bùng nổ dân số: từ thời kì baby boom- “bùng nổ trẻ em” đến bùng nổ dân số của xã hội hiện đại
Vơi cạn TNTN do nhu cầu và quá trình khai thác không kiểm soát của con người 15. .
a. Những thành tựu tiêu biểu của cuộc CMKHCN (từ những năm 70 của TK XX đến nay) CMKHKT thời hiện đại Tên gọi Thời gian ND chính Phạm vi
CMCN lần thứ TK XVIII- nửa Cơ khí hóa nhất(1.0) Anh đầu XIX CMCN lần t2 Mỹ và các
Nửa cuối TK Điện khí hóa, sử dụng điện sản nước châu (2.0) XIX- 1914 xuất hàng loạt Âu Giữa những CMCN lần t3
Điện tử và CNTT để tự động năm 1970s đến Toàn cầu (3.0) hóa sản xuất nay
Kết hợp của công nghệ trong
CMCN lần t4 Từ đầu TK các lĩnh vực vật lý, CN số, CN Toàn cầu (4.0) XXI- nay
nano, sinh học, in 3D, trí tuệ
nhân tạo, Internet vạn vật
Từ những năm 1940s, cuộc CMKH-KT hiện đại bùng nổ trong và sau CTTG thứ 2
CMKH-KT hiện đại gồm 2 giai đoạn: 54
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
1940- 1970: bắt đầu trong CTTG thứ 2, cùng với quá trình phục hồi, phát triển
đất nước của các nước tham chiến: “thời kì vàng” của Mĩ và Tây Âu, thời kì “phát
triển thần kì” của Nhật Bản
1970: sự phát triển của máy tính điện tử và các cuộc khủng hoảng dầu mỏ trong
thập niên 70 của TK XX, thúc đẩy con người tìm ra các dạng năng lượng mới, vật
liệu mới cùng với sự phát triển của CNTT
® Giai đoạn 2 của CMKH-KT hiện đại tương đồng với thời đại CMCN 3.0
Những thành tựu tiêu biểu CMKh-KT hiện đại
Sự ra đời của các thế hệ máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động và tiêu biểu là robot •
Các thế hệ máy tính từ 1946 đến nay: 5 thế hệ •
Tác động: máy tính có tác động rất lớn đối với quá trình sản xuất, dẫn đến sự
ra đời của quá trình tự động hóa, điều khiển từ xa…trong tất cả các lĩnh vực:
giao thông, KT nguyên tử, du hành vũ trụ Máy tự động và robot •
Robot được hiểu là người máy và phần mềm tự động, ngày càng được sử dụng
rộng rãi để thay thế sức lao động của con người ở những nơi con người không thể
làm việc được, hoặc không nên làm việc như trong các nhà máy điện nguyên tử,
những nơi độc hại và nguy hiểm, thám hiểm vũ trụ và không gian Robot CN đầu
tiên được sản xuất tại M vào năm 1962 có thể làm các việc giống như 1 công nhân •
Người máy ASIMO ( 2000-2018) do công ty Honda Nhật Bản chế tạo và khai
tử, cao 130cm, nặng 54kg, có khả năng di chuyển với tốc độ 6km/h •
Trí tuệ nhân tạo (AI) và ứng dụng trong 1 số lĩnh vực giáo dục, KT, pháp luật
Sự ra đời và phát triển của CNTT, đặc biệt là Internet •
Cùng với sự ra đời và phát triển của máy tính, CNTT ra đời và là 1 nhánh của
ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử
lý, truyền tải và thu thập thông tin •
Sự ra đời của Internet vào cuối những năm 80 của TK XX tại Mĩ và mạng lưới
thông tin toàn cầu- World Wide Web(WWW- 1 dịch vụ chạy trên Internet) năm 1991 •
Internet chính thức đưa vào VN từ cuối tháng 11/1997 và ngày càng không
thể thiếu trong đời sống KT, XH và VH của con người
Sự phát triển phi thường của CN Sinh học ( CN gen, CN tế bào, CN vi sinh, CN enzim)
16. Những mặt trái của nền văn minh thế giới hiện đại. 55 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Văn minh hiện đại, một chủ đề trong khoa học xã hội và nhân văn, vừa là thời kỳ
lịch sử (thời hiện đại) vừa là tập hợp của các chuẩn mực, thái độ và thực tiễn văn
hóa xã hội đặc biệt nảy sinh sau thời Phục hưng – trong “Thời đại của lý trí” của tư
tưởng thế kỷ 17 và “Khai sáng” thế kỷ 18.
Từ cuối thế kỷ 19, gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tư
bản, đô thị hóa và cách mạng khoa học - công nghệ. Dù có vai trò vô cùng quan
trọng mang lại nhiều ý nghĩa vô cùng to lớn, tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều mặt trái:
Gây ra nhiều vấn đề về môi trường •
Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn, vũ trụ (rác thải từ các
loại thiết bị không gian, thiết bị, tàu vũ trụ,..),… •
Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên •
Gây mất cân bằng giới tự nhiên, mất cân bằng sinh thái. •
Thay đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, hiệu ứng nhà kính,…
Gây nhiều áp lực và biến đổi trái chiều đối với nền kinh tế, chính trị và xã hội: •
Khả năng lao động và sáng tạo của con người được phát huy cao độ những
quy tắc sản xuất công nghiệp chi phối tất cả các mặt của hoạt động của kinh
tế và xã hội đặt ra áp lực đối với nền giáo dục phải tạo nên nguồn nhân lực củ
hả năng đáp ứng những đòi hỏi của xã hội công nghiệp. Đặt ra nhiều thách
thức đối với những quốc gia chưa phát triển và đang phát triển. •
Gây thay đổi về dân số:
+Vào thế kỷ 19 diễn ra tình trạng bùng nổ dân số, từ thế kỉ 20, thế giới lại đứng
trước xu hướng già hóa dân số, lão hóa dân số,…
+ Ví dụ: Luân Đôn năm 1750 có 515.000 dân, năm 1801 tăng lên 900.000. Ở
Anh tỉ lệ gia tăng dân số năm 1750 là 4% đến năm 1800 là 10%. Năm 2011 các nước
công nghiệp hóa, tỷ lệ chết vì các nguyên nhân tuổi tác cao hơn, đạt mức 90%.
+ Tạo nên làn sóng di cư ồ ạt khó kiểm soát từ nông thôn đến thành thị, từ những
quốc gia chưa phát triển để những quốc gia phát triển. •
Bùng nổ dân số đồng nghĩa với việc đặt áp lực lên nền kinh tế và an sinh xã
hội, theo Robert Malthus đây là nguồn gốc của nạn đói. •
Đảo lôn nền kinh tế sản xuất, quốc gia nào thích ứng nhanh thì sẽ phát triểṇ
mạnh, quốc gia nào không bắt kịp xu thế của thế giới thì sẽ ngày càng tụt hậu.
Ảnh hưởng tiêu cực đến công đồng xã hội. ̣ 56
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 •
Bất bình đẳng lao đông xã hộ i. Phá vỡ cấu trúc thị trường lao động, khiếṇ
hàng triệu người mất việc. • Suy thoái đạo đức •
Tệ nạn xã hôi văn hóạ •
Xâm phạm quyền riêng tư cá nhân •
Bất ổn chính trị. Ví dụ: khi tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, hàng triệu người mất
việc sẽ dẫn đến mất niềm tin vào cuộc sống. Nếu chính phủ các nước không
có biện pháp giải quyết kịp thời sẽ có thể dẫn đến bạo loạn hoặc đụng độ vũ
lực. Bị các phần tử khủng bố, chống phá nhà nước lợi dụng,..
17. Bảo tồn di sản, những vấn đề đặt ra cấp bách (tự làm – mang tính chất chém
gió cao, tốt nhất không nên học theo).
Di sản là những giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc
gia một dân tộc để lại, di sản văn hóa được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ
trước để lại cho thế hệ sau, gồm các tác phẩm nghệ thuật dân gian, công trình kiến
trúc, tác phẩm điêu khắc, tác phẩm văn học... là báu vật mà thiên nhiên ban tặng cho
đất nước, là kết tinh lao động sáng tạo mà ông cha ta từ đời này qua đời khác đã dày công tạo dựng.
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa luôn gắn kết chặt chẽ biện chứng, là hai
lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối ảnh hưởng qua lại trong hoạt động giữ gìn tài sản văn hóa.
Đứng trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự phát triển của các nền
văn minh hiện đại là nhiều vấn đề cấp bách đối với việc bảo vệ di sản: •
Các loại di sản ở nhiều vùng, miền và nhu cầu bảo tồn là rất lớn mà khả năng
đầu tư của Nhà nước và các tổ chức thì có hạn. •
Ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sâu sắc đến các di sản •
Chiến tranh, nội chiến, xung đột sắc tộc,… hủy hoại trực tiếp đến các di sản
Tự do thương mại, toàn cầu hóa, sự phát triển của nghành công nghiệp, du
lịch,… Gây ảnh hưởng lớn đến công cuộc bảo vệ di sản. •
Ý thức cộng đồng, tác động không nhỏ đến việc bảo vệ di sản • ….
18.Tác động của chiến tranh, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, xung đột tôn giáo,
xung đột sắc tộc đối với văn minh nhân loại. 57 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Chiến tranh, xung đột tôn giáo, xung đột sắc tộc và những hậu quả của nó như
một nghịch lý lớn trong lịch sử tiến hóa nhân loại.
Các vũ khí và phương tiện quân sự được cải tiến không ngừng, trong cuộc
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) lần đầu tiên xuất hiện xe tăng và
máy bay, đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đã ra đời các loại xe
tăng thiết giáp nặng hơn, lần đầu tiên xuất hiện rađa, tên lửa và nhất là vào
giai đoạn cuối của cuộc chiến đã dùng đến bom nguyên tử.
Thế giới đã bị tàn phá nghiêm trọng.
Trước hết là về sinh mạng con người.
Hai cuộc chiến tranh thế giới còn gây ra những thiệt hại khổng lồ về của cải
vật chất và tài sản văn hóa không sao kể xiết. Thành phố, làng mạc, đường sá,
cầu cống, nhà máy xí nghiệp cùng bao công trình lịch sử và văn hóa của các dân tộc bị phá hủy.
Những giá trị văn minh của loài người bị chà đạp thô bạo.
Bọn phát xít còn tàn sát và gây ra nạn đói khủng khiếp với bao cái chết thê thảm.
“Chiến tranh lạnh” diễn ra với những cuộc chạy đua vũ trang cực kỳ tốn kém
sức người, sức của. Một lần nữa, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại
nhất của văn minh nhân loại, những nguồn tài nguyên và tiền của khổng lồ lại
ném vào việc tìm tòi, chế tạo những loại vũ khí và phương tiện chiến tranh có
sức tàn phá, hủy diệt chưa từng thấy.
Do nhiều nguyên nhân như những tranh chấp về sắc tộc, tôn giáo và lãnh thổ...
hòa bình ở nhiều khu vực bị đe dọa nghiêm trọng, thậm chí xung đột quân sự,
nội chiến đẫm máu đã kéo dài nhiều năm ở nhiều quốc gia. Tại những nơi đó,
dân chúng lại đổ máu và điêu linh, những giá trị văn minh lại bị hủy diệt không thương tiếc. •
Sau gần 4 năm nội chiến, Bôxnia từ một nước cộng hòa khá phát triển của
Liên bang Nam Tư đã trở thành một trong những nước nghèo nhất châu Âu. Ở
châu Phi - lục địa không ổn định nhất trên hành tinh - trong bốn thập kỷ qua đã xảy
ra tới 33 cuộc xung đột vũ trang và nội chiến. •
Nội chiến liên miên giữa các phe phái ở Ápganixtan, bảo tàng quốc gia Cabun
đã bị đổ nát và bị cướp phá tới mức báo chí thế giới phải gọi là “tội ác của thế kỷ
XX”. 90% sưu tập của Bảo tàng bị mất với nhiều loại hiện vật được coi là cổ nhất thế giới.
Những cuộc xung đột vùng Trung Đông và các nước A rập, nhiều cuộc nội
chiến liên miên tại nhiều nơi, nạn diệt chủng của chế độ Khơme đỏ, những vụ tranh 58
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
chấp biên giới... để lại bao hậu quả nặng nề về sinh mạng, tài sản và tinh thần của người dân.
Cho tới nay, tiếng súng vẫn nổ ở nơi này, nơi khác trên hành tinh và khó có
thể biết tới bao giờ mới chấm dứt hoàn toàn. Đó chính là điều cảnh báo đối với loài
người, đối với nền văn minh nhân loại.
Dịch bệnh và biến đổi khí hậu cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho nền văn minh nhân loại.
Đại dịch cái Chết Đen xảy ra ở châu Á và châu Âu trong thế kỷ XIV, được coi là
một trong những đại dịch chết chóc nhất trong lịch sử nhân loại, ước tính nạn dịch
này đã giết chết 30% - 60% dân số của châu Âu (tương đương 25 - 50 triệu người)
và giảm dân số toàn cầu từ khoảng 450 triệu người xuống còn 350 - 375 triệu người vào năm 1400.
19. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa: Biểu hiện và tác động
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu.
Trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động
của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại"
nói riêng. Quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật,
công nghệ, thông tin, văn hóa.
Khu vực hóa là sự liên kết hợp tác của các quốc gia trong các khu vực trên thế
giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.
Biểu hiện của toàn cầu hoá, khu vực hóa, thông qua một số xu hướng, hầu hết các
xu hướng đó bắt đầu từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Gia tăng thương mại quốc tế, khu vực với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới
Gia tăng luồng tư bản bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công nghệ
như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại
Gia tăng trao đổi văn hoá, chẳng hạn như việc xuất khẩu các văn hoá phẩm
như phim ảnh hay sách báo.
Toàn cầu hoá và khu vực hóa cũng tác động đến ý thức con người, khiến con
người chú ý hơn đến những vấn đề có ảnh hưởng toàn cầu như vấn đề nóng 59 Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
lên của khí hậu, khủng bố, buôn lậu ma tuý và vấn đề nâng cao mức sống ở các nước nghèo.
Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá nhân ngày càng có xu hướng
hướng đến đa dạng văn hoá, mặt khác, làm mất đi tính đa dạng văn hoá thông
qua sự đồng hoá, lai tạp hoá, Tây hoá, Mỹ hoá hay Hán hoá của văn hoá.
Làm mờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia thông qua các
hiệp ước quốc tế dẫn đến việc thành lập các tổ chức như WTO và OPEC
Gia tăng việc đi lại và du lịch quốc tế, khu vực
Gia tăng di cư, bao gồm cả nhập cư trái phép
Phát triển hạ tầng viễn thông toàn cầu
Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế
Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia
Gia tăng vai trò của các tổ chức quốc tế như WTO, WIPO, IMF chuyên xử lý
các giao dịch quốc tế, khu vực như ASEAN, EU, NATO,…
Gia tăng số lượng các tiêu chuẩn áp dụng toàn cầu; v.d. luật bản quyền. Tác động: Khía cạnh kinh tế •
Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực, chuyển về tay các tổ chức đa phương. •
Mặt tích cực của thương mại tự do: các nước đang phát triển có cơ hội tiếp
cận với thị trường thế giới. Có cơ hội tiếp cận khoa học kĩ thuật hiện đại.
Mặt trái của thương mại tự do: phải cạnh tranh với nhau, thu được tỷ suất lợi
nhuận rất thấp. Các nước đang phát triển khó bảo vệ được các ngành công
nghiệp non trẻ trước sự tấn công của các công ty đa quốc gia từ các nước phát
triển. Sự di chuyển lao động giữa các quốc gia diễn ra nhiều và dễ dàng hơn,
kéo theo, lao động có trình độ cao di chuyển khỏi các nước đang phát triển
đến các nước phát triển. •
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia. •
Làm tăng mức độ tự do hóa tài chính của các quốc gia. Dễ dàng nhận được
vốn đầu tư từ các nước phát triển. Tuy nhiên khi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 60
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
để kiếm lời sau đó rút vốn, khiến nền tài chính của các quốc gia này suy yếu do thất
thoát ngoại tệ dẫn đến khủng hoảng tài chính. •
Tự do hóa tài chính cũng có thể khiến lãi suất ngân hàng tăng cao.
Khía cạnh văn hoá, xã hội và ngôn ngữ •
Toàn cầu hoá tạo ra: Một sự đa dạng các nền văn hoá và văn minh khác nhau.
Và một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng chảy thương mại và văn hoá mạnh. •
Ở góc độ ngôn ngữ hướng tới đồng nhất hoá việc dùng "tiếng Anh toàn cầu",
gắn với việc mất đi quyền lực chính trị ở cấp độ thế giới. Khía cạnh chính trị •
Toàn cầu hóa làm cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn. •
Làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công dân trên thế giới và
cũng như các cơ hội cho từng người. •
Đặt ra vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và
hiến pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia. •
Nảy sinh thách thức cần thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể chế nào đó.
Các tổ chức phi chính phủ muốn thay vào khoảng trống này, tuy nhiên họ
thiếu tính hợp pháp và thường thể hiện các tư tưởng đảng phái quá nhiều để
có thể đại diện tất cả công dân trên thế giới. 61
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)