-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
Tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Tiếp tục khẳng định và vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Đề cương LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
Tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Tiếp tục khẳng định và vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46901061 Lời mở ầu
Từ bao năm về trước, ất nước ta là một nước nhỏ bé, luôn phải chịu những áp bức, bóc
lột của thực dân, ế quốc. Chính vì vậy mà tình hình trong nước lúc nào cũng chứa ựng
nhiều mâu thuẫn, nền kinh tế chậm phát triển, chịu sự kìm hãm của quân xâm lược. Bối
cảnh Việt Nam lúc ó mang những ặc iểm của xã hội cũ, của xã hội chứa ựng vô vàn
những áp bức, bất công và ời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Đất nước ta vừa phải
chống thù trong giặc ngoài, vừa phải tăng gia sản xuất, giải quyết các vấn ề chính trị,
giáo dục, y tế,... tình hình trong nước luôn căng thẳng, luôn là mối quan tâm và lo lắng
của bất cứ người dân nào. Chính từ bối cảnh nước ta trước năm 1986, chúng ta cần phải
suy nghĩ, lên kế hoạch cho hiện tại và tương lai, cần phải biết liên hệ thực tế với tình
hình của hiện tại và cần phải phát triển hơn trong tương lai. Qua việc phân tích tình hình
Việt Nam trước ổi mới, Đảng và Nhà nước cần phải rút ra những kinh nghiệm, những
bài học cho công cuộc ổi mới ất nước sau này.
Video trên dựng lại hình ảnh kí ức về thời kì bao cấp - giai oạn hoà bình, ất nước tập
trung khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng quê hương. Ở thời iểm này, hầu hết mọi
giao dịch từ nhu yếu phẩm, thực phẩm... ều thực hiện theo chế ộ tem phiếu. Đây chính
là những dấu ấn ậm nét trong ký ức của nhiều người dân Việt Nam.
I, Bối cảnh lịch sử Việt Nam trước ổi mới 1986 1. Lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế kháng chiến.
Đây là thời kỳ ầu tiên xây dựng chế ộ kinh tế mới ở Việt Nam và là giai oạn khó khăn
nhất, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát triển kinh tế trong iều
kiện nghèo nàn, thiếu thốn. Đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ này là nền kinh
tế nông thôn, quy mô kinh tế rất thấp, tiềm lực yếu kém. lOMoAR cPSD| 46901061
Nông nghiệp: Kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị trí ặc biệt quan trọng
trong giai oạn này. Cùng với việc ộng viên nông dân tích cực tăng gia sản xuất, Chính
phủ ã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng ất như giảm tô, giảm tức. Cùng với
sự ồng lòng giúp sức của Chính phủ, các cơ quan, các ơn vị bộ ội nên nông nghiệp trong
suốt thời kỳ kháng chiến ược bảo ảm ổn ịnh và cung cấp ủ lương thực cho kháng chiến.
Nông nghiệp ã hoàn thành sứ mệnh là nền tảng của kinh tế kháng chiến với những óng
góp to lớn giải quyết nạn ói các năm 1945, 1946.
- Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến ược xây dựng, ặc biệt là công nghiệp
quốc phòng ã góp phần không nhỏ áp ứng nhu cầu chiến ấu và tiêu dùng của nhân dân.
Thương nghiệp: Chính sách khuyến khích mở rộng việc buôn bán của Chính phủ ã làm
hàng hóa ược lưu thông tự do trong toàn quốc. Mặc dù hàng hóa trong thời kỳ này khan
hiếm nhưng người dân vẫn có thể mua ược dễ dàng các loại hàng hóa thiết yếu phục vụ
ời sống sinh hoạt hàng ngày ở các chợ. Tuy nhiên, có thể nói ây là giai oạn nghiêm trọng nhất về lạm phát.
Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Trong thời kỳ này, Chính phủ ã phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần
thứ nhất (1961-1965) nhằm phấn ấu xây dựng bước ầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, thực hiện từng bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ
sở vật chất và kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Nông nghiệp: Năm 1975 có 17 nghìn hợp tác xã nông nghiệp, tăng 12,2 nghìn hợp tác
xã so với năm 1958; sản lượng lương thực quy thóc ạt 5,49 triệu tấn, tăng 1,73 triệu tấn
so với năm 1955; năng suất lúa ạt 21,1 tạ/ha, tăng 5,2 tạ/ha; àn lợn có 6,6 triệu
con, tăng 4,2 triệu con. (cái này thêm 3 chấm nha, hl thì nhiều lắm)
- Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp từng bước ược khôi phục và phát triển với
ường lối công nghiệp hóa, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ược phục hồi và xây dựng. lOMoAR cPSD| 46901061
Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh ược nhà nước quan tâm và có sự phát
triển nhanh chóng, làm nhiệm vụ hậu cần cho sản xuất và chiến ấu.
Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-
1980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam ã ạt ược những
thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến tranh;
Khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và
xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá.
Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp ặt từ trên xuống dưới. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế
trong thời kỳ này thấp và kém hiệu quả.
- Nông, lâm nghiệp: Đây là ngành kinh tế quan trọng (chiếm 38,92% GDP trong
giai oạn này), nhưng chủ yếu dựa vào ộc canh trồng lúa nước.
- Công nghiệp: Được dồn lực ầu tư nên có mức tăng khá hơn nông nghiệp, nhưng
tỷ trọng trong toàn nền kinh tế còn thấp, chưa là ộng lực ể thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng.
- Thương nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ ầu
xây dựng, nhưng ã có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ ó hạn chế
ược nạn ầu cơ, tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa xã hội bình quân thời kỳ này tăng 61,6%/năm.
Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân ối cung - cầu (thiếu hụt nguồn cung), ồng thời
do bị tác ộng bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn ến
chỉ số giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai oạn 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ tăng 39,53%/năm.
Câu hỏi: Theo bạn, nền kinh tế bao cấp có phải là một hình thức kinh tế tối ưu hay không? Vì sao? lOMoAR cPSD| 46901061
Kinh tế bao cấp (hay cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp) là cơ chế
mà trong ó nền kinh tế của ất nước ta vận ộng dưới sự kiểm soát của Nhà nước về các
yếu tố sản xuất và phân phối về việc thu nhập.
Kinh tế bao cấp không tối ưu vì lịch sử ã chứng minh cơ chế này ã ể lại nhiều
hậu quả cho nền kinh tế ất nước:
Cơ chế này làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt
tiêu ộng lực kinh tế ối với các chủ thể là những người lao ộng
Cơ chế này cũng không kích thích tính năng ộng, sáng tạo của các ơn vị sản xuất kinh doanh.
Làm cho nền kinh tế nước ta bị rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng một thời gian dài. 2. Lĩnh vực chính trị
2.1. Hoàn thành thống nhất ất nước về mặt nhà nước
Để thực hiện bước quá ộ lên CNXH, nhiệm vụ ầu tiên, bức thiết nhất là lãnh ạo thống
nhất nước nhà về mặt nhà nước. Cụ thể là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai
miền là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính phủ cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam.
- Để hoàn thành thống nhất ất nước về mặt nhà nước, Đảng và Nhà nước ã thực hiện các hoạt ộng sau:
+8-1975 Tổ chức Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III
+Ngày 27-10-1975, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ã họp phiên ặc biệt ể bàn chủ trương, biện pháp thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. lOMoAR cPSD| 46901061
+ Ngày 5 và 6-11-1975, tại Sài Gòn, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam, Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và
hòa bình Việt Nam, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
Hội ồng cố vấn Chính phủ và ại biểu các nhân sĩ, trí thức ã họp hội nghị liên tịch và
cử oàn ại biểu miền Nam gồm 25 thành viên do ồng chí Phạm Hùng dẫn ầu ể hiệp
thương với oàn ại biểu miền Bắc.
+Từ ngày 15 ến ngày 21-11-1975, hội nghị Hiệp thương chính trị của 2 oàn ại biểu
Bắc-Nam ã diễn ra tại Sài Gòn ể chuẩn bị tổng tuyển cử.
+Ngày 3-1-1976, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 228-CT/TW nêu rõ tầm
quan trọng của cuộc Tổng tuyển cử và giao trách nhiệm cho các cấp ủy lãnh ạo cuộc bầu cử.
+Ngày 25-4-1976, nhân dân cả nước i bỏ phiếu bầu Quốc hội chung trong cả nước.
Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam thống nhất ược tiến hành
ã thể hiện ý chí oàn kết toàn dân tộc quyết tâm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 46901061
+Từ ngày 24-6 ến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống
nhất ã họp tại Thủ ô Hà Nội. Quốc hội quyết ịnh ặt tên nước ta là nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền ỏ sao vàng 5 cánh, Thủ ô là Hà Nội, Quốc ca là
bài Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Thành phố Sài Gòn ổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh. Quốc hội ã bầu Tôn Đức Thắng
làm Chủ tịch nước, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó chủ tịch nước,
Trường Chinh làm Chủ tịch Quốc hội và Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội ã và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới. lOMoAR cPSD| 46901061 lOMoAR cPSD| 46901061
+Theo chủ trương của Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội ều ược thống nhất cả nước
với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao ộng Hồ Chí Minh,
Tổng Công oàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...
Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước là một trong những thành tựu nổi
bật, có ý nghĩa to lớn, là cơ sở ể thống nhất nước nhà trên các lĩnh vực khác, nhanh
chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của ất nước, là iều kiện tiên quyết ể ưa cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc 1976-1981
-Thời gian và ịa iểm: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng diễn ra vào tháng 12-1976 tại Hà Nội.
-Các nội dung chính của Đại Hội gồm:
+Đổi tên Đảng Lao ộng Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa ổi Điều lệ
Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy viên chính thức, 32 ủy viên dự
khuyết, bầu ồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư của Đảng. lOMoAR cPSD| 46901061
+Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, khẳng ịnh ý nghĩa quốc tế và tính thời ại sâu
sắc của nhân dân trong cuộc kháng chiến.
+Nêu lên ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới
Một, nước ta ang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản
xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Hai, Tổ quốc ta ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với
nhiều thuận lợi lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn
dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
Ba, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi,
song cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và phản cách mạng trên thế
giới còn gay go, quyết liệt.
Trong ba ặc iểm trên, ặc iểm ầu tiên là lớn nhất, quy ịnh nội dung, hình thức, bước i
của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
+Xác ịnh ường lối chung của cách mạng là nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng, tiến hành ồng thời 3 cuộc cách mạng:
cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kĩ thuật, cách mạng tư tưởng và
văn hóa, trong ó cách mạng khoa học-kĩ thuật là then chốt.
-Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IV của Đảng có ý nghĩa to lớn, ã cổ vũ, ộng viên toàn Đảng,
toàn dân ra sức lao ộng sáng tạo ể “xây dựng lại ất nước ta àng hoàng hơn, to ẹp hơn”
theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Hạn chế: Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và ưa ra những chủ trương nóng vội, chủ quan và trên thực tế ã không thực hiện ược.
2.3.Đại hội ại biểu lần thứ V của Đảng lOMoAR cPSD| 46901061
Đại hội V diễn ra từ ngày 27 ến ngày 31/3/1982, nổi bật trong ó là ại hội ã bổ
sung ường lối chung do ại hội IV ề ra với những iểm mới:
Một, khẳng ịnh nước ta ang ở chặng ường ầu tiên của thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội với những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nhiệm vụ của
chặng ường trước mắt là ổn ịnh tiến lên cải thiện ời một bước ời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
chủ yếu nhằm thúc ẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Hai, cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là: xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm
vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau.
Ba, nội dung, bước i, cách làm thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng ường ầu tiên là: tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng ầu; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp nặng trong cơ cấu công- nông nghiệp hợp lý.
Trong quá trình thực hiện nghị quyết ại hội V của ảng ã có những bước ột phá,
nổi bật trong ó là hội nghị trung ương 8 khóa V ược coi là bước ột phá thứ hai trong
quá trình ổi mới kinh tế của ảng, chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu ột phá ể chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cuộc iều chỉnh giá, tiền, lương làm cho khủng
hoảng kinh tế xã hội trầm trọng sâu sắc hơn do mắc những sai lầm như vội vàng ổi
tiền và tổng iều chỉnh giá, lương khi chưa chuẩn bị về mọi mặt. Hội nghị bộ chính trị
khóa V(8-1986) ưa ra “kết luận ối với một số vấn ề thuộc về quan iểm kinh tế”, tập
trung vào cơ cấu sản xuất, cải tạo xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế. Đây ược
coi là bước ột phá thứ ba về ổi mới kinh tế.
Đại hội V ã ạt ược một số thành tựu cũng như hạn chế:
Về thành tựu: ta ã thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất về mặt nhà nước,
ạt ược những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành thắng lợi to
lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
Về hạn chế: ta ã không hoàn thành các mục tiêu kinh tế- xã hội do ại hội IV
và ại hội V ề ra. Đất nước lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, sản xuất tăng
chậm và không ổn ịnh, lạm phát tăng cao và kéo dài. Cùng với ó ất nước bị bao vây,
cô lập làm cho ời sống nhân dân trở nên khó khăn, làm lòng tin của nhân dân ối với ảng bị suy giảm. 3. Lĩnh vực xã hội: 3.1.Văn hóa
- Hoạt ộng văn hóa ược kiểm soát nghiêm ngặt lOMoAR cPSD| 46901061
- người dân ít ược tiếp xúc với văn hóa phương Tây
- Các mảng về phim, văn học hay nhạc… ều ược nhà nước kiểm duyệt trước khi phát hành.
Văn học nước ngoài chủ yếu của Liên Xô và khối Đông Âu, theo xu hướng hiện thực
xã hội chủ nghĩa. Văn học lãng mạn bị xem là tiêu cực ở giai oạn này. Các phim nước
ngoài là phim Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.Một số ít là phim Mỹ, Pháp, Anh và Ấn Độ… 3.2. Đời sống xã hội
- Xã hội Việt Nam gần như không giao lưu với phương Tây vì tư tưởng và vấn ề an ninh.
- Xã hội ít có sự phân hóa giàu nghèo như hiện nay nhưng mức sống của người dân thấp. lOMoAR cPSD| 46901061
- Tất cả sinh viên ra trường ều ược nhà nước phân công công việc nên không lo
thất nghiệp nhưng không ược tự chọn cơ quan làm việc cho mình. Thi ậu ại học
thời ó rất khó, ngoài học lực, tiêu chuẩn cao và xét cả lý lịch.
- Xã hội có tính cộng ồng cao, sống có người làng nghĩa xóm thân thiết, tối lửa tắt
èn có nhau. Đời sống tinh thần không có nhiều loại hình giải trí,cuộc
sống bình an nhưng nghèo nàn, khó khăn.
- Phương tiện giao thông thời bao cấp còn lạc hậu
Hình ảnh xe máy ược coi là phương tiện của những gia ình giàu có 3.3.Giáo dục và Y tế
- Giáo dục ược phổ thông ại trà tới các xã phường với trường cấp 1,2 và mẫu
giáo.Công tác bổ túc văn hóa, xóa mù chữ trong ộ tuổi i học cho người dân
ược ẩy mạnh. Có trường bổ túc văn hóa cho cán bộ cơ sở. lOMoAR cPSD| 46901061
- Về mặt y tế, người dân không mất tiền khám chữa bệnh nhưng iều kiện còn
nhiều thiếu thốn. Người dân i khám chữa bệnh, mua thuốc sau ó mang hóa ơn
về cơ quan hay bệnh viện thanh toán. Nhà nước viện trợ trang thiết bị y tế, thuốc
men… Các bệnh viện có các nhà một ến ba tầng, quy mô nhỏ.. Kết luận:
Qua kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976-1980, nước ta ã ược 1 số ổi mới II. Liên hệ thực tế lOMoAR cPSD| 46901061
Từ sau hội nghị V, ta ã có những bước ột phá trong quá trình thực hiện thực
hiện nghị quyết ại hội V của Đảng:
Đầu tiên ó chính là chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính
bao cấp, lấy giá- lương-tiền là khâu ột phá ể chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Tiếp ó là những nội dung ổi mới ược ưa ra tại Hội nghị bộ chính trị khóa V (8/1986) bao gồm:
Về cơ cấu sản xuất, cần tiến hành một cuộc iều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và
cơ cấu ầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng ầu, ra sức phát triển
công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn về cả quy mô và
nhịp ộ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh. Cần tập trung lực
lượng thực hiện cho ược ba chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải biết lựa chọn bước i và hình thức thích hợp
trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải i qua những bước trung
gian, quá ộ từ thấp ến cao, từ quy mô nhỏ, trung bình tiến lên quy mô lớn; phải nhận
thức ược ặc trưng của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần, ó là sự cần thiết khách quan ể phát triển lực lượng sản xuất, tận
dụng tiềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao ộng, phải sử dụng úng ắn các thành
phần kinh tế., cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là thay ổi chế ộ sở hữu mà còn thay
ổi cả chế ộ quản lý.
Về quản lý kinh tế, ó là ổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò
chủ ạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, ồng thời sử dụng úng ắn các quy luật
của quan hệ hàng hóa- tiền tệ; làm cho các ơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh; cần phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức
năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các ơn vị kinh tế; phân công phân cấp bảo ảm
các quyền tập trung thống nhất của trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ
ộng của ịa phương trên ịa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Những ổi mới trên là bước quyết ịnh cho sự ra ời của ường lối ổi mới của Đảng
sau này tại ại hội VI. Tuy nhiên cuộc iều chỉnh giá, tiền, lương làm cho khủng hoảng
kinh tế xã hội trầm trọng sâu sắc hơn do mắc những sai lầm như vội vàng ổi tiền và
tổng iều chỉnh giá, lương khi chưa chuẩn bị về mọi mặt.
III. Bài học kinh nghiệm:
Sự ổ vỡ của Liên Xô và Đông Âu, cũng cần phải nhìn nhận dưới một góc ộ ngày càng
ầy ủ hơn, không chỉ là một tổn thất, mà còn là một sự kiện ể lại những bài học quý
báu ối với Việt Nam trong công cuộc ổi mới ất nước hiện nay. Đó là:
Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin, giữ vững ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bài học căn
bản từ sự sụp ổ của Liên Xô và Đông Âu là ã xa rời và vứt bỏ chủ nghĩa Mác – Lênin,
xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; không coi trọng kết hợp chủ nghĩa Mác – lOMoAR cPSD| 46901061
Lênin với thực tế nước mình và ặc trưng thời ại.Các nguyên lý mà chủ nghĩa Mác –
Lênin ã khái quát có giá trị phổ biến ối với các nước, vì vậy Đảng Cộng sản Việt Nam
cần phải vận dụng sáng tạo vào iều kiện cụ thể và thực tiễn từng giai oạn cách mạng.
Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng giữ vững vai trò lãnh ạo, gắn bó mật thiết với
nhân dân. Sự sụp ổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu có thể kể
nhiều nguyên nhân, nhưng cuối cùng cho thấy vấn ề chủ yếu là ở tự thân ảng cầm
quyền, các nước xã hội chủ nghĩa là do Đảng Cộng sản lãnh ạo, trong nội bộ Đảng
hỗn loạn về tư tưởng; cán bộ, ảng viên thoái hóa, xa rời quần chúng nghiêm trọng.
Đặc biệt, chế ộ tập trung dân chủ trong Đảng bị phá hoại, không những mất i tinh thần
chiến ấu mà ngay cả những mâu thuẫn trong nội bộ cũng không thể giải quyết nổi.
Chính vì vậy, cần phải coi trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và ạo ức.
Nâng cao cảnh giác, ấu tranh chống các quan iểm sai trái, thù ịch, bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng. Các quan iểm sai trái, thù ịch chống lại bản chất cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác-Lênin luôn diễn ra dưới nhiều hình thức, nhất là khi hệ thống
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp ổ. Lợi dụng những tổn thất của chủ nghĩa
xã hội hiện thực ể xuyên tạc, bác bỏ tính nhân văn, ưu việt, tiến bộ của chế ộ xã hội
chủ nghĩa; chúng sử dụng nhiều chiêu bài, luận iệu ể nói xấu Đảng, Nhà nước, lợi
dụng sự nhẹ dạ cả tin của ồng bào dân tộc thiểu số về vấn ề dân tộc, tôn giáo ể gây
chia rẽ khối ại oàn kết toàn dân.
Tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã
hội và con ường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Tiếp tục khẳng
định và vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Từ sau sự kiện sụp ổ của chủ nghĩa xã hội của Liên Xô và Đông Âu, Đảng Cộng sản
Việt Nam vẫn tiếp tục tổng kết thực tiễn, làm rõ những nguyên nhân và bài học rút ra
sau trận “ ộng ất chính trị” này. Đảng ta tiếp tục khẳng ịnh: “Kiên ịnh và vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên ịnh mục tiêu ộc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên ịnh ường lối ổi mới của Đảng;…”3.
Trong bối cảnh hiện nay, việc rút ra các bài học quý báu không chỉ là ể bảo vệ những
thành quả cách mạng của giai oạn trước mà còn ưa những thành quả ó lên một tầm
cao mới, tiếp tục thực hiện khát vọng phát triển ất nước phồn vinh, hạnh phúc vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Câu hỏi trò chơi lOMoAR cPSD| 46901061
Câu 1:Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng diễn ra vào năm nào? A. 1975 B. 1976 C. 1978 D. 1945
Câu 2: Đâu là giai oạn khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh: A. 1945-1954 B. 1955-1975 C. 1976-1985 D. Sau 1986
Câu 3: Xu hướng văn học trước năm 1986 là: A. Cách mạng B. Lãng mạn
C. Hiện thực xã hội chủ nghĩa D. Châm biếm
Câu 4: Đâu không phải là thực tế nước ta sau năm 1986
A. Kinh tế ạt tốc ộ tăng trưởng khá ấn tượng.
B. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước giảm
C. Thiết lập quan hệ ngoại giao với 11 nước
D. Không hoàn thành ược mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướnghiện ại
Câu 5: Kế hoạch 5 năm lần thứ hai ược diễn ra vào năm: A. 1955-1959 B. 1961-1965 C. 1970-1975 D. 1976-1980
Câu hỏi: Vì sao Việt Nam phải tiến hành công cuộc ổi mới ất nước 1986? lOMoAR cPSD| 46901061
- Sau 10 năm thực hiện kế hoạch 5 năm ( 1976-1985), cách mạng XHCN ở nước
ta ạt nhiều thành tựu và ưu iểm áng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến
ất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết về kinh tế- xã hội.
- Trước 1986, nước ta ã mắc phải “Sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương,
chính sách, sai lầm về chỉ ạo chiến lược sách lược và tổ chức thực hiện”.
- Những thay ổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác ộng của cách mạng KHKT.
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác.
=>Để khắc phục sai lầm, ưa ất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành ổi mới.