



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
CHƯƠNG 1: CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Khái niệm, chính sách xử lý 1. Khái niệm
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi cố ý xâm hại sự ổn định, phát
triển bền vững của chế độ Xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, xâm hại sự bất khả xâm phạm độc lập,chủ quyền, thống nhất là toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc Việt Nam. 2. Chính sách xử lý (Đọc thêm)
II. Sơ lược hình thành và thay đổi khái niệm “Các TP an ninh quốc gia” (Đọc thêm)
B. CÁC TỘI PHẠM CỤ THỂ
I. Các TP có tính nguy hại tổng thể (Đ108-110 BLHS)
1. Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 BLHS 2015)
* Chủ thể: Công dân Việt Nam
*Khách thể: Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng
quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VIệt Nam,
tiềm lực quốc phòng, an ninh. *Mặt chủ quan:
• Về lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp;
• Về Mục đích: gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổcủa Việt Nam, cho lực lượng quốc phòng, chế độ XHCN và Nhà nước Cộng hòa XHCNVN. *Mặt khách quan:
• Về hành vi: Người phạm tội có hành vi cấu kết với nước ngoài thông qua cáchình
thức như là bàn bạc, thông mưu, dựa vào thế lực nước ngoài,... để chống phá Tổ quốc.
• Về mặt hậu quả: Gây nguy hại hoặc đe dọa gây hại cho độc lập, chủ quyền,thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Ví dụ: Hành vi cấu kết, làm tay sai đắc lực cho thế lực thù địch nước ngoài, xây dựng
căn cứ, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thực hiện xâm lược VN dưới sự tiếp ứng
lương thực của thế lực thù địch nước ngoài.
2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109) *Chủ
thể: Chủ thể có NLTNHS
*Khách thể: Sự ổn định, vững mạnh của chính quyền nhân dân các cấp
-> Đối tượng tác động: Chính quyền nhân dân các cấp. *Mặt chủ quan: lOMoAR cPSD| 58137911
• Về lỗi: Lỗi cố ý
• Về mục đích: Nhằm lật đổ hoặc đe dọa lật đổ chính quyền nhân dân (chủ thể phải cốý
đối với tính chất của tổ chức, mục đích phạm tội của họ và mục đích của tổ chức cùng
là mục đích lật đổ chính quyền nhân dân).
*Mặt khách quan: Hành vi hoạt động thành lập hoặc hoạt động tham gia tổ chức nhằm
lật đổ chính quyền nhân dân.
Ví dụ: A đăng ký tham gia "Trưng cầu dân ý" theo lời kêu gọi của tổ chức khủng bố
"Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời" thông qua mạng xã hội và được tổ chức này
kết nạp làm thành viên. A thường xuyên đăng tải, chia sẻ trên các trang mạng xã hội các
bài viết, hình ảnh, đoạn phim kêu gọi mọi người tham gia ủng hộ tổ chức khủng bố nhằm
lật đổ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Tội gián điệp (Điều 110)
- Chủ thể: Người có NLTNHS
- Khách thể: mối quan hệ liên quan đến an ninh quốc gia, sự vững mạnh của hệ thống chính quyền nhân dân. - Mặt khách quan: • Về hành vi:
+ Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống phá nhà nước;
+ Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; + Hoạt
động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người
nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
+ Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài;
+ Thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống phá Nhà nước;
• Về hậu quả: Phá hoại, chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm suy
yếuchính quyền nhân dân. - Mặt chủ quan:
• Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp
• Mục đích: Nhằm phá hoại, chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làmsuy
yếu chính quyền nhân dân.
Ví dụ: A sử dụng điện thoại nhắn tin, gọi điện, gửi email cho tổ chức nước ngoài để rao
bán thông tin mật của Bộ Công an Việt Nam mà A thu thập được và cam kết đó là thông tin chính xác.
II. Các TP có tính nguy hại cho từng lĩnh vực (Đ111-121 BLHS) (Đọc thêm) lOMoAR cPSD| 58137911
1. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
* Chủ thể: Bât kỳ người nào đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu NLTNHS
* Khách thể: Xâm phạm xâm phạm đến chế độ chính trị, an toàn của cộng đồng, tínmạng con người.
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp* Mặt khách quan:
+ Có hành vi xâm phạm tính mạng người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Có hành vi xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Có hành vi đe dọa thực hiện việc xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy
tài sản của người khác hoặc có những hành vi uy hiếp tinh thần. BÀI TẬP *Câu hỏi bán TN:
1. Chủ thể của tội phản bội Tổ quốc là Công dân Việt Nam sinh sống trên lãnhthổ Việt Nam.
=> Sai. Chủ thể của Tội phản bội Tổ quốc theo điều 108 BLHS 2015 là người có quốc
tịch VN, không phân biệt là đang cư trú tại Việt Nam hoặc đang định cư ở nước ngoài.
2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là tội phạm có cấu thành
tộiphạm vật chất
=> SAi. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là tội phạm có cấu thành tội
phạm hình thức bởi theo quy định, khi người phạm tội có hành vi xây dựng kế hoạch
chuẩn bị cho sự ra đời của tổ chức, soạn thảo văn kiện của tổ chức như chính cương,
điều lệ hoặc có hành vi viết đơn xin gia nhập tổ chức có mục đích nhằm lật đổ chính
quyền địa phương thì đã được coi là thỏa mãn mà không phục thuộc vào việc tổ chức
đó đã ra đời hay chưa hoặc người đó đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức đó hay chưa.
CHƯƠNG 2: CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN
PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
A. CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Các tội xâm phạm tính mạng là những hành vi (hành động hoặc không hành
động) có lỗi (cố ý hoặc vô ý) xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng của người khác.
1. Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015)
* Chủ thể: Có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS lOMoAR cPSD| 58137911
*Khách thể : Quyền được sống, tôn trọng và bảo vệ về tính mạng của con người. * Mặt khách quan:
• Về hành vi: Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống củangười
khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi
hành động và hành vi không hành động, cụ thể như sau:
• Về mặt hậu quả: Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mụcđích
của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác, nhưng việc người đó
không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội). *Mặt chủ quan:
• Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ýgián tiếp.
• Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.
Ví dụ: Do có mâu thuẫn nên anh A hẹn anh B ra quán nước ngồi nói chuyện để giải quyết
mâu thuẫn vào ngày 14/3/2020. Nhận được lời mời của A, ngày 12/3/2020 B đã đi mua
con dao dài 40 cm cất trong nhà. Tới ngày hẹn, B cầm theo con dao đó, đi xe máy tới
quán nước và trực tiếp chém vào cổ A khiến A tử vong ngay tại chỗ.
2. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124)
* Chủ thể: Người mẹ sinh ra đứa bé do bị ảnh hưởng bởi tư tưởng lạc hậu hoặc trong
hoàn cảnh khách quan đặc biệt. * Khách thể: Quyền sống của con người
-> Đối tượng tác động: Con đẻ của người phạm tội được sinh ra không quá 7 ngày tuổi * Mặt chủ quan:
• Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp hoặc do lỗi cố ý gián tiếp.
• Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của con mới đẻ hoặc bỏ mặt cho hậu quả đóxảy
ra đối với con mới dẻ (đối với trường hợp vứt con mới đẻ) * Mặt khách quan:
• Trường hợp giết con mới đẻ:
- Về hành vi: Người mẹ chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong
hoàncảnh khách quan đặc biệt có hành vi cố tình giết con mới đẻ.
- Về mặt hậu quả: Tước đoạt mạng sống của con mới đẻ.
• Trường hợp vứt bỏ con mới đẻ:
- Về hành vi: Người mẹ chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong
hoàncảnh khách quan đặc biệt có hành vi cố tình vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết.
- Về mặt hậu quả: Làm chết con mới đẻ là hậu quả bắt buộc. lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: Sau 1 năm sống thử với bạn trai, chị E phát hiện mình có thai. Chị E không nói
với bố mẹ vì chị luôn lo sợ rằng bố mẹ và họ hàng sẽ ghẻ lạnh, chê bai, thậm chí không
nhận chị và con vì chị chưa lấy chồng mà đã có thai. Vì vậy ngay sau khi vừa sinh con,
chị E sinh con trong nhà vệ sinh của công ty và sau đó bóp cổ đứa bé đến chết.
3. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125) *
Chủ thể: Người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên.
* Khách thể: Xâm phạm quyền sống của con người
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
* Mặt khách quan: Hành vi không thể kiềm chế được mình, kích động mạnh trước hành
vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với mình hoặc đối với người thân của người phạm tội.
4. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 126)
*Chủ thể:Người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi
* Khách thể: Xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
* Mặt khách quan: Hành vi tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật
do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
Ví dụ: A thấy B đang đi chơi với người yêu mình, A cầm gậy chỉ vào B và nói “tao sẽ
giết mày vì cướp người yêu của tao”, mới nghe A nói vậy, B đã rút dao ra đâm A tử vong tại chỗ.
5. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127)
*Chủ thể: Những người đang thi hành công vụ
* Khách thể: Xâm phạm quyền sống của con người
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý * Mặt khách quan:
• Hành vi dùng vũ lực (để thực hiện cộng vụ) ngoài những trường hợp pháp luật chophép.
• Hậu quả: Làm chết người
6. Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
*Chủ thể: Chủ thể thường
*Khách thể: Quyền được sống của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi vô ý (Vì quá tự tin hoặc do cẩu thả) *Mặt khách quan:
• Hành vi: Hành vi vi phạm quy tắc an toàn
•Hậu quả: Chết người lOMoAR cPSD| 58137911
Ví dụ: Người đi săn thú tưởng người đi đốn củi là thú nên đã bắn nhầm làm chết người đốn củi kia.
7. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
(Điều 129) (Đọc thêm)
8. Tội bức tử (Điều 130)
*Chủ thể: Người có quan hệ lệ thuộc nhất đinh với nạn nhân
* Khách thể: Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý * Mặt khách quan: • Hành vi:
+ Đối xử tàn ác với nạn nhân như đánh đập, bỏ đói, bỏ rét,…
+ Thường xuyên ức hiếp
+ Ngược đãi nạn nhân: Hành vi đối xử tàn nhẫn, tồi tệ người lệ thuộc mình, trái luân lí, đạo đức + Làm nhục nạn nhân
• Hậu quả: Người bị tác động bởi hành vi khách quan tự sát.
9. Tội xúi giục người khác tự sát (Điều 131) (Đọc thêm)
10. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132)
*Chủ thể: Bất kì người nào có NLTNHS và có điều kiện để cứu giúp người bị nạn
*Khách thể: Quyền được sống, được tôn trọng và bảo vệ tính mạng
*Mặt chủ quan: Lối cố ý *Mặt khách quan:
• Hành vi: Hành vi (không hành động) không cứu giúp người đang trong tình trạngnguy
hiểm đến tính mạng. (Có điều kiện cứu giúp nhưng không cứu)
• Hậu quả: Chết người
• Quan hệ nhân quả giữa hành vi không cứu giúp và hậu quả chết người: Hậu quả“người
gặp nạn đã chết” là do không được cứu giúp.
Ví dụ: Q (biết bơi, khỏe mạnh) đang lái đò trên sông thì thấy có A bị ngã xuống sông và
đang kêu cứu. Nhưng vì nghĩ biết đâu cứu A xong mình cũng chết theo nên Q cố tình lái
đò nhanh chóng bỏ đi, mặc kệ A đang giãy giụa kêu cứu.
11. Tội đe dọa giết người (Điều 133 BLHS)
*Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ tuổi chịu NLTNHS.
*Khách thể: Xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe người khác. lOMoAR cPSD| 58137911
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. *Mặt khách quan: • Hành vi:
+ Hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng của người khác thể hiện bằng các hình thức
như: trực tiếp, qua điện thoại, qua thư từ hoặc có thể là cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp
thể hiện sự đe dọa như đi tìm công cụ, phương tiện.
+ Hành vi đe dọa phải gây ra cho người vị đe dọa tâm lí lo sợ một cách có căn cứ là
hành vi giết người sẽ xảy ra.
Ví dụ: Thấy A(22 tuổi) và B đang ngồi uống rượu với nhau tại quán rượu Gió Trời. Mẹ
B là bà C đã tới quán rượu đó mắng B và bắt B về nhà. Sau khi về nhà, Bà C đã nói với
B rằng “Con không được chơi với thằng A vì nó nghiện ngập, cờ bạc, không có nghề
nghiệp ổn định, suốt ngày lêu lổng. Con phải tập trung học hành nghiêm túc cho mẹ.”.
Nghe vậy B rất tức giận, bỏ nhà ra quán uống rượu với A tiếp. Trong lúc uống say, B đã
vô tình nói những lời bà C nói với mình với A khiến A cảm thấy mình bị coi thường. A
đã lập tức cầm con dao dài 80 cm tới cửa nhà bà C, gọi bà C ra cửa và chỉ thẳng dao vào
mặt bà C và nói: “Bà là ai mà dám xem thường tôi, hôm nay tôi sẽ chém chết bà”. Thấy
vẻ hung hãn của A, bà C không mở cửa mà trốn vào trong nhà trong lo sợ. Thấy vậy, A
tiếp tục chửi mắng khoảng 30 phút rồi ra về. Tiếp tục 3 ngày tiếp theo, ngày nào A cũng
tới đợi trước cửa nhà bà C, tay cầm dao và thách thức bà C ra ngoài “Mày bước ra đây
tao chém chết mày”. Sau khi được hàng xóm quanh đó khuyên can, A đã về nhưng vẫn
nói rằng hôm sau sẽ đến tiếp. Sau nhiều lần bị như vậy, bà C đã rất sợ hãi và phải trốn
sang nhà họ hàng để tránh gặp phải A.
=> Ở đây, A (Có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS) đã thực hiện hành vi thể hiện rằng sẽ
tước đoạt tính mạng bà C bằng hình thức trực tiếp (đe dọa bằng lời nói) và qua cử chỉ,
việc làm (đứng canh ở cửa, cầm dao dọa) làm cho bà C nhiều ngày liên tiếp có tâm lí sợ
hãi và phải trốn sang nhà họ hàng.
12. Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148) (Đọc thêm)
13. Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149) (Đọc thêm) Câu hỏi bán TN:
1. Tội đe dọa giết người được xem là hoàn thành khi người phạm tội thực
hiệnhành vi đe dọa.
-> Sai. Mặc dù một người đã thực hiện hành vi đe dọa giết người khác nhưng hành vi
đe dọa đó chưa đủ để khiến người bị đe dọa tin rằng người đe dọa sẽ thực hiện hành vi
giết mình thì tội phạm vẫn chưa được xem là hoàn thành. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Trong mọi trường, hợp, người mẹ giết con mới đẻ của mình đều phải
chịuTNHS theo điều 124 BLHS 2015.
-> Sai. Vì căn cứ điều 124 BLHS, người mẹ phải bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc
hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt và đứa trẻ sinh ra chưa quá 7 ngày tuổi
thì mới phải chịu TNHS theo điều này. Nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện trên thì không truy
cứu TNHS theo điều 124 BLHS
B. CÁC TỘI XÂM PHẠM SỨC KHỎE
Các tội xâm phạm sức khỏe là những hành vi (hành động hoặc không hành động)
có lỗi (cố ý hoặc vô ý) xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác.
1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
*Chủ thể: người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS
*Khách thể: Quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp) *Mặt khách quan:
•Hành vi: Hành vi gây thương tích hoặc hành vi gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác (Có thể được thực hiện công cụ, phương tiên phạm tội hoặc không, hoặc có thể
thông qua súc vật hay cơ thể người khác)
• Hậu quả: Thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe ở mức độ có tỉ lệ tổn thương cơ thể
là 11% trở lên hoặc dưới tỉ lệ đó những thuộc một trong số các trường hợp theo quy định tại điều 134.
Ví dụ: Anh A và anh B (cả 2 đều 25 tuổi) đang ngồi uống nước tại một quán trà đá ven
đường thì thấy anh C ngồi bên cạnh có mái tóc vàng hoe. A và B thấy ngứa mắt và bắt
đầu gây hấn. Anh C tỏ thái độ không quan tâm nên A và B đã lao vào đánh C làm cho
anh C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%.
=> Ở đây, A và B đã (có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS) đánh anh C làm cho C có tỷ lệ
tổn thương cơ thể là 40% nên ở đây A và B sẽ phải chịu TNHS về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình tiết định khung tăng nặng
theo Điểm a Khoản 2 Điều 134 BLHS 2015.
2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạng (Điều 135)
*Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS và thực hiện hành vi trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh lOMoAR cPSD| 58137911
*Khách thể: Quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý *Mặt khách quan:
• Hành vi: Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong
trạng thái tinh thần bị kích động do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân
đối với mình hoặc đối với người thân tích của mình.
•Hậu quả: Nạn nhân có mức độ tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.
Ví dụ: A đi làm ruộng về đến phòng ngủ thì phát hiện vợ mình và anh C đang ngoại tình
trên giường khiến A bị kích động mạnh. Ngay sau đó, A chạy vào bếp cầm cái gậy và
chạy vào phòng ngủ đánh C một trận khiến C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 37%.
=> Ở đây, A đã bị kích động mạnh do bắt gian tại trận việc vợ và anh C ngoại tình, A đã
ngay lập tức cầm gậy và đánh C (hành động ngay tức khắc, không có dự tính trước) 3.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội (Điều 136) (Đọc thêm)
4. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi
thihành công vụ (Điều 137) (Đọc thêm)
5. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều138)
*Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS
*Khách thể: QUyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi vô ý (do cẩu thả hoặc vì quá tự tin) *Mặt khách quan:
• Hành vi: Hành vi vi phạm quy tắc an toàn cho sức khỏe của người khác.
• Hậu quả: Phải có thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe với tỉ lệ tổn thương cơthể là 31% trở lên.
Ví dụ: P thấy cây gỗ to nhà mình bị nghiêng có khả năng bị đổ ra đường nên có ý định
chặt cây. Tuy nhiên, P không đặt vật hay biển cảnh báo báo hiệu cho người đi đường
biết mà chỉ báo con gái của mình là N ra đứng chặn các phương tiện giao thông đi qua
chỗ dưới cây đó còn mình thì trèo lên cây, dùng cưa xăng cắt cây. H đang điều khiển xe
mô tô đi đến đoạn đường đó, thấy cháu N đứng ven đường vẫy tay, H tưởng cháu N xen
đi nhờ nên không đỗ xe lại mà đi thẳng. Không may, vừa đúng lúc H đi đến thì P chặt
cây rơi xuống đè vào người H làm H bị tổn thương cơ thể với tỷ lệ 56%.
=> Ở đây, P đã vô ý gây thương tích đối với H do chặt cây mà không đặt vật hoặc biển
báo báo hiệu cho người đi đường biết nguy hiểm. lOMoAR cPSD| 58137911
6. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do viphạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139) (Đọc thêm)
7. Tội hành hạ người khác (Điều 140)
*Chủ thể: Người có quan hệ lệ thuộc với nạn nhân, có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS
*Khách thể: Quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
*Mặt khách quan: Hành vi ở đây là hành vi đối xử tàn án hoặc hành vi làm nhục Ở tội
này, chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan mà không có dấu hiệu hậu quả (nhưng phải ở
mức độ nhất định gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm).
Ví dụ: A thuê B làm người giúp việc cho gia đình mình với thời hạn hợp đồng là 2 năm.
Tuy nhiên, sau khi kys hợp đồng và làm việc được 2 tháng thì công ty của A phá sản.
Do sự khó chịu bởi công ty phá sản mà A trở nên nóng nảy, bạo lực. Suốt 8 tháng liên
tiếp, ngày nào A cũng lỗi B ra đánh đập khiến B chịu nhiều đau đớn trong thời gian dài
với lí do lau nhà không sạch nhưng thực ra là để giải tỏa sự phiền muộn, khó chịu và bất mãn trong lòng. Câu hỏi bán TN:
1. Tội hành hạ người khác có cấu thành hình thức
-> Đúng. Vì mặt khách quan của tội này quy định chỉ cần một người thực hiện hành vi
đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình thì tội đã xem là hoàn thành.
2. Trường hợp thương tích của nạn nhân dưới 11% thì người gây thương tích vẫncó
thể phải chịu TNHS về tội cố ý gây thương tích.
-> Đúng. Trường hợp nếu thương tích dưới 11% những người thực hiện hành vi cố ý
gây thường tích thảo mãn một trong các điểm được quy định tại Khoản 1 Điều 134
BLHS thì vẫn phải chịu TNHS về tội phạm này. Tự luận:
Phân biệt tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người. Tiêu chí Tội giết người
Tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu
quả làm chết người
Mục đích Người phạm tội thực hiện hành Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ
vi nhằm mục đích tước đoạt nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể
tính mạng của nạn nhân.
nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm
ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội. lOMoAR cPSD| 58137911
Mức độ, Mức độ tấn công nhanh và liên Mức độ tấn công yếu hơn và không liên
cường độ tục với cường độ tấn công tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ tấn công
mạnh có thể gây chết người. hơn.
Ví trí tác Thường là những vị trí trọng Thường là những vị trí không gây nguy
động trên yếu trên cơ thể như vùng đầu, hiểm chết người ví dụ như vùng vai, cơ thể bụng, ngực….. tay, hay chán….. Vũ
khí, Thường sử dụng các vũ khí, Không sử dụng các hung khí nguy hiểm
hung khí hung khí tấn công như súng, hoặc nếu sử dụng thì cũng không nhằm
sử dụng dao, gậy… với cách thức quyết mục dích tước đoạt tính mạng của nạn hay các liệt. nhân. tác nhân khác
Yếu tố lỗi Người thực hiện hành vi phạm Ngươì phạm tội cố ý đối với hành vi
tội với lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố gây thương tích nhưng lại có lỗi vô ý
ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. đối với hậu quả chết người xảy ra.
Người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra
C. CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ
Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự là những hành vi cố ý xâm phạm đến quyền
được tôn trọng về nhân phẩm, danh dự.
1. Tội hiếp dâm (Điều 141)
*Chủ thể: Nam giới, có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS.
*Khách thể: Quyền được tôn trọng về nhân phẩm, danh dự
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý *Mặt khách quan:
• Hành vi: Giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với nạn nhân trái với ý muốn của họ
bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không tự về được
hoặc bằng thủ đoạn khác.
Ví dụ: Anh A lừa chị B uống thuốc thuốc mê làm cho B tạm thời rơi vào tình trạng không
thể nhận thức và điều khiển hành vi để giao cấu với B.
2. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142) lOMoAR cPSD| 58137911
TH1: Nạn nhân từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Hành vi của tội này được quy định như
hành vi của tội Hiếp dâm (Điều 141)
TH2: Nạn nhân chưa đủ 13 tuổi: Hành vi phạm tội của tội này được quy định là hành vi
giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác mà không đòi hỏi có thủ đoạn phạm tội
như ở tội hiếp dâm. 3. Tội cưỡng dâm (Điều 143)
*Chủ thể: Nam giới
*Khách thể: Quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý *Mặt khách quan:
• Hành vi: Hành vi ép buộc và hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác.Trong
đó, hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác là kết quả của hành vi ép buộc.
• Thủ đoạn: Đe dọa hoặc hứa hẹn
Ví dụ: H là cấp trên của D trong một công ty. Một lần, D phạm lỗi sai trong công việc
nhưng chỉ có H biết, H đã lợi dụng việc đó và dọa D rằng nếu không giao cấu với H thì
H sẽ công bố sai phạm này của D với toàn bộ công ty và đuổi việc D. D rất sợ điều đó.
Vì vậy, D đã miễn cưỡng chịu giao cấu để không bị đuổi việc.
4. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144) (Đọc thêm) 5. Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi (Điều 145)
*Chủ thể: Người từ đủ 18 tuổi trở lên
*Khách thể: Quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của con người, sự phát triển
bình thường về tâm sinh lí của người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi.
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
*Mặt khách quan: Hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người trong độ tuổi
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (không xác định thủ đoạn để thực hiện hành vi và không
xác định thái độ của nạn nhân)
6. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146)
*Chủ thể: Người đã thành niên
*Khách thể: Quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của con người
->ĐTTĐ: Người dưới 16 tuổi
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
*Mặt khách quan: Hành vi dâm ô (hành vi có đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích
thích nhu cầu tình dục nhưng không phải giao cấu cũng không phải hành vi quan hệ tình dục khác)
7. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147)(Đọc thêm) lOMoAR cPSD| 58137911
8. Tội mua bán người (Điều 150)(Đọc thên)
9. Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151) (Đọc thêm)
10. Tội đánh tráo người dưới 1 tuổi (Điều 152) (Đọc thêm )
11. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153) (Đọc thêm)
12. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Đièu 154) (Đọcthêm)
13. Tội làm nhục người khác (Điều 155)
*Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS
*Khách thể: Quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của con người
*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
*Mặt khách quan: Hành vi có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
14. Tội vu khống (Điều 156) Có 3 dạng hành vi:
- Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền và lợiích
hợp pháp của người khác;
- Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc
nhằmgây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
- Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước. Câu hỏi bán TN
1. Người phạm tội dâm ô không có mục đíchgiao cấu hoặc quan hệ tình dục
khácvới nạn nhân khi thực hiện hành vi dâm ô.
->Đúng.Người thực hiện hành vi dâm ô không nhằm mục đích giao cấu hoặc quan hệ
tình dục khác với nạn nhân mà chỉ để thỏa mãn ham muốn về mặt tình dục tinh thần mà thôi.
2. Trường hợp một người thực hiện hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổinhưng
được người dưới 13 tuổi đó đồng ý thì không phải là hiếp dâm người dưới 16 tuổi
-> SAi. Đối với tội này, chỉ cần thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình
dục khác với người dưới 13 tuổi mà không cần xét đến thái độ của nạn nhân là thuận
tình hay không thuận tình thì người thực hiện hành vi này phải chịu THNS về tội phạm này. Tự luận
Khoảng 22 giờ ngày 16/7/2020, Nguyễn Văn A (sinh năm 1989) và Nguyễn
Văn B (sinh năm 1992) đi chơi về trên đoạn đường vắng thì nhìn thấy chị Nguyễn Thị
C (sinh năm 1993) đang đi một mình. A rủ B thực hiện hành vi giao cấu với chị C. A
dùng tay bịt miệng chị C và gọi B cùng lôi chị C vào trong chòi rẫy gần đó. Trong chòi
rẫy chỉ riêng A dùng vũ lực thực hiện hành vi giao cấu với chị C, B chỉ đứng nhìn không nói gì. lOMoAR cPSD| 58137911
Hỏi: 1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì?
2. Giả sử B mới 15 tuổi thì trong vụ án trên có đồng phạm không? Tại sao? Trả lời:
1. Hành vi của A và B cấu thành tội hiếp dâm bởi đã dùng vũ lực (bịt miệng chị C vàlôi
chị vào chòi rẫy) để thực hiện hành vi giao cấu. (Điều 141 BLHS 2015)
2. Nếu B 15 tuổi thì trong vụ án trên có đồng phạm.
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 BLHS quy định: “Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa
đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi…”. mà trong trường hợp này, B đã 15 tuổi nên đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự nên B phải chịu TNHS. Vì vậy, giả sử B 15 tuổi thì vụ án trên có đồng phạm
CHƯƠNG 3: CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI,
QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN A Khái niệm:
Các tội phạm xâm phạm quyền tư do, dân chủ của công dân là những hành vi nguy
hiểm cho xã hội, có lỗi, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho quyền tự do của con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân đươc Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.
B Các tội phạm cụ thể
1. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS)
Là hành vi bắt, giữ hoăch giam người khác trái với quy định của pháp luật hiện hành về
bắt, giữ hoặc giam người. Các yếu tố cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể: thường, là người có năng lực TNHS
+ Khách thể: xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân
+ Mặt khách quan: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, đây là hành vi xâm
phạm quyền tự do thân thể của công dân
+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý
2. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158 BLHS)
• Là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác
ra khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.
• Các yếu tố cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể: thường lOMoAR cPSD| 58137911
+ Khách thể: xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác +
Mặt khách quan: Hành vi: có 4 loại, bao gồm:
- Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác
- Dùng vũ lực hoặc đe doạn dùng vũ lực gây sức ép tinh thần buộc người khác rời khỏi chỗ ở của họ
- Dùng mọi thủ đoạn nhằm chiếm giữ hoặc cản trở trái phép chỗ ở của họ
- Tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác mà không nhận được sự đồng ý hợp pháp của người đó.
+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý
CHƯƠNG 4: CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
A. Những vấn đề chung I. Khái niệm
Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi có lỗi, xâm hại đến đến quan hệ sở hữu và sự
xâm hại này thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
II. Các tội phạm xâm phạm sở hữu trong BLHS Việt Nam (đọc thêm)
B. Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt I. Khái niệm
Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt là những tội xâm phạm sở hữu bằng việc
chiếm đoạt và trong CTTP của những tội này có dấu hiệu chiếm đoạt
II. Các tội phạm cụ thể
1. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS)
• Chủ thể: Người có NLTNHS. Từ đủ 14 tuổi trở lên
• Khách thể: xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người và xâm phạm sơ hữu
Đối tượng tác động: con người và tài sản • Mặt khách quan:
- Hành vi phạm tội có thể là một trong 3 hành vi: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay
tức khắc, hành vi khác làm cho người bị TC lâm vào tình trạng không thể chống cự được
- Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đó không kể
có chiếm được tài sản hay không
Mặt chủ quan: cố ý trực tiếp, với mục đích chiếm đoạt tài sản
Ví dụ: A, B, C bàn với nhau là sẽ đứng rình ở đoạn đường vắng vẻ, thấy phụ nữ đi qua thì
sẽ cướp xe. Thấy chị L đi xe Honda Wave đi 1 mình qua đó, A,B,C đã chắn đường, dùng lOMoAR cPSD| 58137911
dao dí vào cổ chị L để đe dọa chị L sau đó B, C lấy xe của chị L chạy thoát. A ở lại dí dao
vào cổ chị L tiếp cho tới khi B, C đã chạy xa thì mới lên xe của mình bỏ chạy.
2. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS)
• Chủ thể: người có NLTNHS, từ đủ 14 tuổi trở lên
• Khách thể: xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, tự do thân thể của con người và sở hữu
Đối tượng tác động: con người và tài sản • Mặt khách quan:
- Là hành vi: bắt cóc người khác làm con tin, có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau
- Tội phạm hoàn thành khi có hành vi bắt cóc
Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp với mục đích chiếm đoạt tài sản
3. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
• Chủ thể: người có NLTNHS
• Khách thể: xâm phạm đến quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu
• Mặt khách quan: hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần người khác
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản`
4. Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS)
• Chủ thể: người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên
• Khách thể: xâm hại quan hệ sở hữu
Đối tượng tác động: tài sản
• Mặt khách quan: hành vi phạm tội cướp giật tài sản có tính chất công khai và nhanh chóng
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
Ví dụ: B và C bàn bạc với nhau sẽ lợi dụng sự mất cảnh giác của người đi đường để
cướp tài sản. Đang đi trên đường thì B và C thấy chị H (đi xe máy cùng chiều với B,C) có
đeo một dây chuyền vàng to. B và C đã nhanh chóng đi lên và cố gắng giật mạnh chiếc
dây chuyền vàng của H khiến cho chị H ngã lăn ra đường.
5. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS)
• Chủ thể: người NLTNHS, đạt độ tuổi luật định
• Khách thể: xâm hại quan hệ sở hữu lOMoAR cPSD| 58137911
• Mặt khách quan: đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác , mang tính chất công
khai, xảy ra trong hoàn cảnh chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
6. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
• Chủ thể: người có NLTNHS
• Khách thể: xâm hại đến quan hệ sở hữu
• Mặt khách quan: hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý
• Hành vi chiếm đoạt tài sản thoả mãn dấu hiệu +Lén lút
+Tài sản đang có chủ
• Cấu thành tội phạm vật chất
• Thời điểm hoàn thành tội phạm
TH1 : TS nhỏ gọn : Thời điểm là lúc ng phạm tội giấu được tài sản
TH2 : TS to lớ cồng kềnh : người phạm tội đã thực hiện xong hành vi chuyển dịch ra khỏi tầm mắt của CSH
TH3 : TS không có khu vực bảo quản : người phạm tội dịch chuyển tài sản ra khỏi vị trí ban đầu
Ví dụ: A rình mò ở cổng nhà B, thấy đã 12h đêm, cả nhà đã tắt điện đi ngủ, A đã cắt khóa
cổng nhà B và rón rén lấy chiếc xe máy Honda SH của nhà B đang để trong bếp.
Bán trắc nghiệm:
1. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi tội phạm chiếm đoạt được tàisản Sai
Vì tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi có hành vi bắt cóc người khác làm
con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, đe doạ người bắt cóc làm con tin
2. Hành vi khách quan của tội cướp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản Sai
Vì hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, đe doạ làm cho người
khác không thể chống cự được nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản
Vì vậy chiếm đoạt tài sản là mục đích chứ không phải hành vi khách quan của tội cướp tài sản. lOMoAR cPSD| 58137911
Tự luận: So sánh tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản 1.Điểm giống nhau
- Về Chủ thể: Chủ thể của hai tội này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có
nănglực trách nhiệm hình sự.
- Lỗi ở hai tội này đều là lỗi cố ý trực tiếp.
2. Điểm khác nhau Tiêu chí
Tội cưỡng đoạt tài sản
Tội công nhiên chiếm
đoạt tài sản Khách thể
Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân
Xâm phạm đến quan hệ
của người quản lý tài sản. Đối tượng của sở hữu về tài sản. Ngoài ra,
tội phạm này là chủ sở hữu hoặc người nó còn tác động xấu đến
quản lý tài sản và tài sản.
trật tự an toàn xã hội. Đối
tượng của tội phạm này là tài sản. Mặt khách
Hai loại hành vi là: đe doạ “sẽ” dùng vũ
Người phạm tội không sử quan
lực (không “tức khắc” như tội cướp tài dụng vũ lực mà chỉ lợi dụng
sản) hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần tình trạng người quản lý tài
người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. sản không có khả năng
Những hành vi đó chưa đến mức khiến chủ ngăn cản để công khai
sở hữu hoặc người quản lý tài sản bị tê liệt chiếm đoạt tài sản. ý chí kháng cự. Mặt chủ
Mục đích chiếm đoạt tài sản có thể hình Mục đích chiếm đoạt tài quan
thành trước hoặc trong khi có hành vi đe sản chỉ xảy ra trước khi
doạ “sẽ” dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác hành vi công nhiên CĐTS
uy hiếp tinh thần người khác. diễn ra
C. Các tội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt lOMoAR cPSD| 58137911
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) •
Chủ thể: người có NLTNHS Khách thể: xâm phạm
quan hệ sở hữu Mặt khách quan:
+ Gồm 2 hành vi, hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hành vi lừa dối là điều kiện để
hành vi chiếm đoạt xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và kết quả của hành vi lừa dối
+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi có hành vi chiếm đoạt xảy ra •
Mặt chủ quan: lỗi cố ý
2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS)
• Chủ thể: thường, người có NLTNHS, được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản nhất định
• Khách thể: xâm hại quan hệ sở hữu
• Mặt khách quan: hành vi làm cho chủ tài sản mất đi toàn bộ hay một phần tài sản đã
được giao trên cơ sở hợp đồng đã được kí kết giữa chủ tài sản và người có hành vi phạm tội.
- Tài sản bị chiếm đoạt đang nằm trong sự chiếm giữ của ngời phạm tội vì
được vay mượn, thuê hoặc trên cơ sở hợp đồng
- Người phạm tội sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không
có khả năng trả lại
-Người phạm tội chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn : + Lừa dối + Bỏ trốn
+ Cố tình không trả lại tài sản khi đến thời hạn trả mặc dù có điều kiện khả năng
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý
Bán trắc ngiệm: 1
Thủ đoạn gian dối là dấu hiệu đặc trưng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, dó
đódấu hiệu này chỉ có ơt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Sai
Vì dấu hiệu này còn có ở tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản lOMoAR cPSD| 58137911 2
Tội lừa dảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành chỉ cần có điều kiện là có hành vi
lừadối xảy ra Sai
Vì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi có hành vi chiếm đoạt xảy ra. Hành vi
lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và
kết quả của hành vi lừa dối.
CHƯƠNG 6: CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là những hành vi nguy hiểm
cho xã hội, xâm hại nền kinh tế quốc dân, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức và của công dân qua việc vi phạm quy
định của Nhà nước trong quản lý kinh tế
B. CÁC TỘI PHẠM CỤ THỂ
I. Các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại
1. Tội buôn lậu (Điều 188)
*Chủ thể: Người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS
*Khách thể ( loại) : Xâm phạm
+chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam +An ninh biên giới
* Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
*Mặt khách quan: Hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim quý, đá quý. Buôn bán trái phép qua biên giới là
hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với quy định
của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo,…
- Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực
hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam
Ví dụ: Anh A được cấp giấy phép nhập khẩu máy móc, thiết bị dùng cho
sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế khi qua sự kiểm tra của hải quan thì
anh A lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như ti vi, tủ lạnh.
2. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
*Chủ thể:Người có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS