Đề cương lý luận chung - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương lý luận chung - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu

Thông tin:
107 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương lý luận chung - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương lý luận chung - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

26 13 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Phần I: Lý luận chung về nhà nước
Câu 1: Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước.
I. Bản chất nhà nước:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất,
trước hết một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác,
bộ máy duy trì sự thống trị giai cấp.
- Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như
một công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh
để duy trì quan hệ bóc lột. Có trong tay công cụ nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về
kinh tế bảo vệ quyền sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị
bóc lột. Trở thành giai cấp thống trị về chính trị.
Thông qua nhà nước giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính
trị của mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc
các giai cấp khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống
trị xây dựng hệ thống tưởng giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị hội
buộc các giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng.
Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
dụ:. Nhà nước chiếm hữu lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước sản:
nhà nước đặc điểm chung bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị,
kinh tế, tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện
chuyên chính của giai cấp bóc lột.
. Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối
với thiểu số.
- Tính xã hội:
+ Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong
hội. Ngoài cách bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác, nhà nước còn tổ chức quyền lực công, phương thức tổ chức đảm
bảo lợi ích chung của xã hội.
+ Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong hội, đảm bảo các
giá trị hội đã đạt được, bảo đảm hội trật tự, ổn định phát triển, thực hiện
chức năng này hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi
ích nhất định của các giai cấp trong chừng mực lợi ích đó không đối lập găy gắt
với lợi ích giai cấp thống trị.
* Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp hội của nhà nước luôn luôn
thống nhất với nhau.
-Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, ở những giai
đoạn phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực
lượng giai cấp, đảng phái...) các yếu tố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình
độ văn hóa...) bản chất nhà nước được thể hiện khác nhau.
dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế
phát triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính
sách hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối
với thương binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo...
II. Đặc trưng nhà nước.
- Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị
tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
- Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ
thống chính trị.
5 đặc trưng:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập
với dân trong chế độ thị tộc nữa hầu như tách rời khỏi hội. Quyền lực
công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các quan nhà
nước hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí
của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước phân chia dân theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không
phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân
chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy rộng lớn nhất
dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã
hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy
lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh
thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
3. Nhà nước chủ quyền quốc gia: Nhà nước một tổ chức quyền lực
chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp thể hiện quyền
tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội đối ngoại không phụ thuộc yếu tố
bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức
xã hội, không trừ một ai.
4. Nhà nước ban hành pháp luật thực hiện sự quản bắt buộc đối với
mọi công dân. lực lượng đại diện hội, phương tiện cưỡng chế. Nhà nước
thực hiện sự quản của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của
nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối
quan hệ nhà nước pháp luật: Không thể nhà nước thiếu pháp luật
ngược lại. Trong hội chỉ nhà nước quyền ban hành pháp luật, các tổ chức
khác không quyền này chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi
trong cuộc sống.
5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh
phí xây dựng duy trì sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức.
Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với hội dân chứ không tách rời. Cần
phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng hợp lý, đơn giản,tiện
lợi.
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chếthực hiện chức năng quản
hội nhằm thể hiện bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong
hội giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
III. Vai trò của nhà nước:
1. Nhà nước và kinh tế.
- Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ
sự xuất hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều
phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế.
- Không phụ thuộc tuyệt đối, chỉ tương đối thể hiện ở 2 phương diện:
+ Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh thông qua các chính sách kinh tế có
căn cứ khoa học phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại trong chừng mực
nó phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị.
Ví dụ: . Nhà nước XHCN, nhà nước Tư sản trong giai đoạn đầu phát triển xã
hội tư bản: xác lập và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
. Chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN đã làm cho
kinh tế nước ta từ 1986 đến nay phát triển mạnh.
+ Nhà nước thể đóng vai trò tiêu cực, cản trở sự phát triển kinh
tế. Thể hiện chính sách kinh tế lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển chung
của thế giới,kìm hãm sự phát triển của quan hệ sản xuất tiến bộ.
dụ: Nhà nước chiếm hữu lệ, phong kiến vào giai đoạn cuối trong quá
trình phát triển lịch sử.
+ Trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nhà nước đồng thời tác
động tích cực hoặc tiêu cực đối với kinh tế phụ thuộc vào khả năng nhận thức
nắm bắt kịp thời hoặc không kịp thời các phương diện khác nhau của quy luật vận
động của kinh tế cũng như phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội.
Các tổ chức chính trị của hội những hình thức phương diện bảo
đảm thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp.
- Trong các tổ chức chính trị xã hội, nhà nước là trung tâm vì:
+ Nhà nước tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, tổ
chức quyền lực của bắt buộc đối với mọi người trong quốc gia thông qua
pháp luật.
+ Nhà nước công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, tổ
chức sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ không một tổ
chức chính trị nào làm nổi nhà nước bộ máy chuyên cưỡng chế như: Tòa án,
quân đội, cảnh sát, nhà tù... nắm trong tay nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu
thuế...
+ Nhà nước tổ chức chính trị độc lập chủ quyền, thực hiện
quyển đối nội, đối ngoại độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
Nhà nước thực sự trung tâm của đời sống chính trị của hệ thống chính trị
xã hội, là bộ phận không thể thay thế được của bộ máy chuyên chính giai cấp, là tổ
chức thực hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
- Trong các tổ chức chính trị, Đảng chính trị có vai trò đặc biệt, là lực lượng
vai trò lãnh đạo, định hướng sự phát triển hội.c đảng chính trị tổ chức
của các giai cấp, thể hiện lợi ích giai cấp và gồm những đại biểu tích cực nhất đấu
tranh cho lợi ích giai cấp mình. Đảng chính trị cầm quyền vạch ra chính sách lớn
định hướng cho hoạt động của nhà nước, kiểm tra hoạt động Đảng viên trong việc
thực hiện chính sách Đảng, các đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà
nước.
- Nhà nước và tổ chức hội: Tổ chức hội vai trò quan trọng tùy
thuộc vào quy mô, tính chất của tổ chức đó. Quan trọng nhất: công đoàn, đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam thực hiện chức
năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo của đảng. Chúng vai trò khác nhau
trong đời sống chính trị. Nhà nước tổ chức hội quan hệ chặt chẽ theo
nguyên tắc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Nhà nước và chính trị.
Chính trị với cách hiện tượng phổ biến xác định quan hệ giai cấp, tương
quan lực lượng giai cấp, sự biểu hiện tập trung của kinh tế trong hội giai
cấp. Trong hội, sợi dây liên kết giữa nhà nước với sở hạ tầng kinh tế
với các bộ phận khác trong kiến trúc thượng tầng.
Các tổ chức chính trị đểu thông qua chính trị để tác động lẫn nhau, đồng thời
tác động đến các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng như tác động đến cơ
sở kinh tế của xã hội.
4. Nhà nước và pháp luật: Pháp luật là công cụ để nhà nước duy trì sự thống
trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Quyền lực của nhà nước dựa trênsở pháp luật, được thực hiện thông qua
pháp luật và bị hạn chế bởi pháp luật.
Câu 2: .Chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước
I. Chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng:
- Bản chất và vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức
năng của nhà nước, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ và chức năng ấy.
+Nhiệm vụ của nhà nước mục tiêu nhà nước cần đạt tới,
những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
+ Chức năng của nhà nước những phương diện, loại hoạt động
bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nước phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ,
được quy định trực tiếp bởi nhiệm vụ.
Một nhiệm vụ bản chiến lược thường được thực hiện bởi nhiều chức
năng. Ví dụ: nhiệm vụ chung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã
hội. Một chức năng thể phương tiện thực hiện nhiều nhiệm vụ cụ thể, cấp
bách. dụ: chức năng kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc
lương thực trong nước và xuất khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân...
- Xét phạm vi bao quát hơn, chức năng nhà nước được quy định một cách
khách quan bởi cơ sở kinh tế- xã hội(kết cấu giai cấp).
dụ: Chức năng bản của kiểu nhà nước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ
hữu về liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm
lược hòng dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền hữu liệu sản
xuất và chế độ bóc lột nhân dân lao động.
- Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện
nội dung phương thức thực hiện. sở kinh tế của nhà nước XHCN chế độ
công hữu với liệu sản xuất nhà nước tổ chức chính trị thể hiện ý chí, lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân lao động,nhà nước của dân, do dân, dân. Các
chức năng bản của nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù
hợp với nhiệm vụ và tình hình của mỗi giai đoạn phát triển xã hội. Ví dụ: nhiệm vụ
quan trọng hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần sự điều tiết của nhà nước. Chức năng quản kinh tế nhiều nội
dung mới phương thức thực hiện năng động nhạy bén phù hợp với chế quản
lý mới.
- Chức năng nhà nước và chức năng cơ quan nhà nước:
+ Chức năng nhà nước phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà
nước mà mỗi cơ quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác
nhau. Ví dụ: chức năng bảo vệ pháp luật tăng cường pháp chế thuộc về các
quan: Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát...
+ Chức năng của một quan nhà nước những phương diện hoạt
động của quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Ví
dụ: Tòa án thực hiện chức năng xét xử vi phạm pháp luậtgiải quyết tranh chấp.
Chức năng của Viện kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Phân loại chức năng:
- Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng cơ bản
+ Chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài
+ Chức năng tạm thời
- Căn cứ vào đối tượng của chức năng: + Chức năng đối nội (là chức năng
cơ bản)
+ Chức năng đối ngoại.
2 loại chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại
luôn xuất phát từ việc thực hiện chức năng đối nội phục vụ chức năng đối nội.
Thực hiện tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại
ngược lại.
Chức năng đối nội quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của
nhà nước.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
- Hình thức thực hiện chức năng:
+ Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt động xây dựng ban hành
pháp luật.
. Tổ chức thực hiện pháp luật
. Bảo vệ pháp luật
+ Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
- Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục cưỡng
chế.
Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN nhà nước bóc lột: phương
pháp chủ yếu của nhà nước XHCN thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ
được áp dụng khi thuyết phục, giáo dục không đạt kết quả cũng chỉ với mục
đích cải tạo người xấu thành người tốtlợi ích cho xã hội, ngăn ngừa hiện tượng
tiêu cực chứ hoàn toàn không mang tính chất đàn áp.
Nhà nước bóc lột: cưỡng chế phương pháp cơ bản, được áp dụng rộng rãi
mà chủ yếu là để áp bức , bóc lột nhân dân lao động.
II. Hình thức nhà nước:
- Hình thức nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, phương
thức chuyển ý chí giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
- Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. Có hai loại:
1. Hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức cácquan quyền lực tối cao,
cấu, trình tự thành lập mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một
phần trong tay người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa
kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
. Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước
( vua, hoàng đế...) có quyền lực vô hạn.
. Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho
người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các quan đại
diện do bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa có 2 hình thức:
. Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của
công dân tham gia bầu cử thành lập quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề
này thực hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc
giai cấp nào.
. Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để
thành lập các quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới
chế độ nô lệ và phong kiến).
2. Hình thức cấu trúc:
- Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các quan nhà nước trung ương với
cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
+ Nhà nước đơn nhất: nhà nước lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất,
các bộ phận hợp thành nhà nước các đơn vị hành chính lãnh thổ không chủ
quyền quốc gia các đặc điểm của nhà nước. hệ thống quan nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước mà
các nhà nước thành viên ở mức độ này hay mức độ khác cũng có các dấu hiệu của
nhà nước, chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang 2 hệ thống quan nhà
nước và 2 hệ thống pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin...
- một loại hình nhà nước khác nữa nhà nước liên minh: nhà nước liên
minh chỉ ra sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ
mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ đạt được mục đích. Nhà
nước liên minh tự giải tán. Cũng trường hợp phát triển thành nhà nước liên
bang. dụ: Từ năm 1776 đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nhà nước
liên minh sau trở thành nhà nước liên bang.
III. Bộ máy nhà nước.
1. Khái niệm Bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành
một cơ chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Bộ phận cấu thành nhà nước là cơ quan nhà nước. quan nhà nước là tổ
chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm những cán bộ,
viên chức nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước những con người được giao
quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định.
- Cơ quan nhà nước khác tổ chức xã hội:
Chỉ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực
nhà nước. Phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt
chẽ, tổng thể quyền nghĩa vụ được nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra
quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan.
- Phân loại cơ quan nhà nước.
+ Theo chức năng: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: cơ quan quyền lực, cơ quan quản
lý, Tòa án, Viện kiểm sát.
2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử.
a) Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích
nghi với điều kiện khách quan của xã hội.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước,
tương quan lực lượng chính trị- hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận
thức.
b) Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện trên sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước
trước đó.
- Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi.
Câu 3: Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam
hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2-
Hiến pháp 1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".
- Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức
hội hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân
dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
những người lao động khác nòng cốt liên minh công nhân- nông dân- trí
thức. Nông dân người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất tinh thần
của nhà nước, quyền quản toàn bộ công việc của nhà nước hội, giải
quyết tất cả công việc có liên quan đến vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện thông qua đặc
điểm của nó.
II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến
hành đấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tự mình thiết lập nên nhà nước của
mình. Nhà nước CHXHCN VN hiện nay nhà nước do nhân dân nòng cốt
liên minh công nông trí tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
- Nhân dân với cách chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức bản nhất
thông qua bầu cử, lập ra các quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến
pháp 1992 quy định:" nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân".
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực
tiếp tham gia vào công việc quản nhà nước, quản hội, tham gia thảo luận
Hiến pháp pháp luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi trưng cầu dân ý.
Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu của mình vào các quan quyền lực nhà
nước Trung ương và địa phương và có quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ tỏ ra
không xứng đáng, không làm tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân phải báo cáo công việc của mình trước cử tri.
2. Nhà nước CHXHCN VNnhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ
Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.
Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam vấn đề tính lịch sử, truyền thống
lâu dài, chính nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy
định" nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của các dân tộc cùng sing sống trên đất
nước Việt Nam..."
Nhà nước đảm bảo để trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc
hội và HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số số đại biểu thích đáng (Điều 10
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội), các đại diện dân tộc được chú ý lựa chọn bầu giữ
chức vụ trong chính quyền địa phương.
- các hình thức tổ chức trong các quan quyền lực nhà nước để thực
hiện lợi ích dân tộc tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng
dân tộc trong Quốc hội và các ban dân tộc trong HĐND... Các cơ quan này đặc biệt
là Hội đồng dân tộc không chỉ được quyền tham gia, giám sát, kiến nghị các vấn đề
dân tộc còn được quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, các phiên họp của Chính phủ bàn về chính sách dân tộc, được Chính phủ tham
khảo ý kiến khi quyết định các chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách
phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước
công dân là mối quan hệ lệ thuộc. Nhà nước với tính cách là bộ máy quan liêu luôn
áp đặt, đè nén nhân dân. Người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân
chủ bị hạn chế. Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trước nhà nước, người
dân chỉ thấy bổn phận và nghĩa vụ mà không có quyền đòi hỏi.
- Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa bộ
máy nhà nước công dân đã thay đổi, công dân đầy đủ các quyền tự do, dân
chủ trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực
hiện mọi nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn trọng
các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự do
được thực hiện đầy đủ.
- Mối quan hệ nhà nước công dân được xác lập trên sở tôn trọng lợi
ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp của công dân
còn buộc các quan nhà nước phải tôn trọng đưa ra các đảm bảo thực tế cho
các quyền ấy, tránh mọi nguy xâm hại từ phía các quan nhà nước, các nhà
chức trách.
4. Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh tế- xã hội.
- Dân chủ hóa đời sống kinh tế - hội không chỉ nhu cầu bức thiết của
thời đại mà còn là đòi hỏi có tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà
nước CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay.
-Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, quy
định nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến
pháp 1992 quy định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải
cách kinh tế hiện nay còn biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ của nhà
nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
+" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp
1992). Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải mục đích
tự thân của CNXH nhà nước ta chủ trương sử dụng chế thị trường để tận
dụng mặt tích cực của cơ chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu quả sản xuât) đồng
thời định hướng phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định tiến bộ hội,
ngăn ngừa những mặt tiêu cực (nạn thất nghiệp, đầu cơ, phân hóa giàu nghèo...) mà
cơ chế này luôn tiềm ẩn trước định hướng XHCN.
+ Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân trong đó sở hữu tập thể làm nền tảng..." (Điều 15).
+ Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh
tê: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, thể, kinh tế bản nhân
kinh tế tư bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16).
Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên
doanh, liên kết với nhân, tổ chức kinh tế trong ngoài nước, bình đẳng với
nhau trước pháp luật, quyền hợp tác cạnh tranh với nhau một cách lành
mạnh.
5. Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không
làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước
toàn xã hội.
- Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính
trị, pháp lý, kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải
quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc
làm, thất nghiệp, người về hưu, người già đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi...) ,
chính trên lĩnh vực này bản chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất.
- Giải quyết những vấn đề hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát từ sự
tôn trọng các giá trị của con người, từ nhân quyền một nội dung, ý nghĩa thực
sự.
6. Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị
chính trị của một nhân nào, một nhóm người nào nhằm bảo vệ quyền lực
của nhân dân, bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến
pháp 1992.
- Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, văn minh, nhà
nước CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ
nhằm chống lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước, những
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền lợi ích của
công dân.
- Bạo lực không còn là hoạt động cơ bản của nhà nước CHXHCN VN nhưng
nó vẫn luôn cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã hội, cho an ninh xã hội và
mỗi công dân song việc sử dụng phải theo đúng quy định của pháp luật để loại
trừ mọi khả năng sử dụng bạo lực tùy tiện.
7. Chính sách đối ngoại của nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính cởi mở,
hòa bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính
trị.
Chính sách hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa
bình của nhân dân, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị,
cùng lợi với tất cả các quốc gia. Điều 14 Hiến pháp 1992 khẳng định "Nước
CHXHCN VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu hợp
tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị hội
khác nhau, trên sở tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
bình đẳng, các bên cùng lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị quan hệ hợp tác
với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Câu 4: Hình thức nhà nước CHXHCN VN.
Hình thức nhà nước cách thức tổ chức quyền lực, phương thức chuyển
ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố: Hình thức chính thể hình thức cấu
trúc.
I. Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN.
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức cácquan quyền lực tối cao,
cấu, trình tự thành lập mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Chính thể nhà nước CHXHCN VN, thông qua nguyên tắc bầu cử bình
đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại
diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo
nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN VN nhiều đặc
điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
1. Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền
lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị vai trò lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
- Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao
động của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin tưởng Hồ Chí Minh,
lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự
phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
+ Đảng vạch ra phương hướng nguyên tắc nhằm xây dựng nhà
nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, dân. Nhà nước bộ máy nhà nước
chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc
tận tụy vì lợi ích nhân dân.
+ Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú người ngoài đảng,
giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ
nhiệm.
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu,
tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản nhà nước hội, thực hiện
đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
+ Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra quan nhà
nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh
nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
2. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN
nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan.
- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội-
quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng sự phân công, phối hợp giữa
Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi
quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp.
+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện
chức năng xét xử.
+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp.
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:
+ Nhân dân chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực
nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào.
| 1/107

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Phần I: Lý luận chung về nhà nước
Câu 1: Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước.
I. Bản chất nhà nước:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất,
trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là
bộ máy duy trì sự thống trị giai cấp. - Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như
là một công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh
để duy trì quan hệ bóc lột. Có trong tay công cụ nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về
kinh tế bảo vệ quyền sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị
bóc lột. Trở thành giai cấp thống trị về chính trị.
Thông qua nhà nước giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính
trị của mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc
các giai cấp khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống
trị xây dựng hệ thống tư tưởng giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã hội
buộc các giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng.
Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Ví dụ:. Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản:
nhà nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị,
kinh tế, tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện
chuyên chính của giai cấp bóc lột.
. Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số. - Tính xã hội:
+ Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong
xã hội. Ngoài tư cách là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác, nhà nước còn là tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức đảm
bảo lợi ích chung của xã hội.
+ Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo các
giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện
chức năng này hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi
ích nhất định của các giai cấp trong chừng mực lợi ích đó không đối lập găy gắt
với lợi ích giai cấp thống trị.
* Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn
thống nhất với nhau.
-Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, ở những giai
đoạn phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực
lượng giai cấp, đảng phái...) và các yếu tố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình
độ văn hóa...) bản chất nhà nước được thể hiện khác nhau.
Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế
phát triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính
sách xã hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối
với thương binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo...
II. Đặc trưng nhà nước.
- Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị
tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
- Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ thống chính trị. 5 đặc trưng:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập
với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền lực
công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà
nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí
của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không
phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân
chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và
dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã
hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy
lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh
thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực có
chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền
tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức
xã hội, không trừ một ai.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước
thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của
nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối
quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và
ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức
khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh
phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức.
Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần
phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi.
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản
lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã
hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
III. Vai trò của nhà nước:
1. Nhà nước và kinh tế.
- Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ
sự xuất hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều
phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế.
- Không phụ thuộc tuyệt đối, chỉ tương đối thể hiện ở 2 phương diện:
+ Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh thông qua các chính sách kinh tế có
căn cứ khoa học và phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại trong chừng mực
nó phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị.
Ví dụ: . Nhà nước XHCN, nhà nước Tư sản trong giai đoạn đầu phát triển xã
hội tư bản: xác lập và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
. Chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN đã làm cho
kinh tế nước ta từ 1986 đến nay phát triển mạnh.
+ Nhà nước có thể đóng vai trò tiêu cực, cản trở sự phát triển kinh
tế. Thể hiện chính sách kinh tế lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển chung
của thế giới,kìm hãm sự phát triển của quan hệ sản xuất tiến bộ.
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến vào giai đoạn cuối trong quá
trình phát triển lịch sử.
+ Trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nhà nước đồng thời có tác
động tích cực hoặc tiêu cực đối với kinh tế phụ thuộc vào khả năng nhận thức và
nắm bắt kịp thời hoặc không kịp thời các phương diện khác nhau của quy luật vận
động của kinh tế cũng như phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội.
Các tổ chức chính trị của xã hội là những hình thức và phương diện bảo
đảm thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp.
- Trong các tổ chức chính trị xã hội, nhà nước là trung tâm vì:
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, là tổ
chức mà quyền lực của nó bắt buộc đối với mọi người trong quốc gia thông qua pháp luật.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, là tổ
chức có sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ mà không một tổ
chức chính trị nào làm nổi vì nhà nước có bộ máy chuyên cưỡng chế như: Tòa án,
quân đội, cảnh sát, nhà tù... nắm trong tay nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu thuế...
+ Nhà nước là tổ chức chính trị độc lập có chủ quyền, thực hiện
quyển đối nội, đối ngoại độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
Nhà nước thực sự là trung tâm của đời sống chính trị của hệ thống chính trị
xã hội, là bộ phận không thể thay thế được của bộ máy chuyên chính giai cấp, là tổ
chức thực hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
- Trong các tổ chức chính trị, Đảng chính trị có vai trò đặc biệt, là lực lượng
có vai trò lãnh đạo, định hướng sự phát triển xã hội. Các đảng chính trị là tổ chức
của các giai cấp, thể hiện lợi ích giai cấp và gồm những đại biểu tích cực nhất đấu
tranh cho lợi ích giai cấp mình. Đảng chính trị cầm quyền vạch ra chính sách lớn
định hướng cho hoạt động của nhà nước, kiểm tra hoạt động Đảng viên trong việc
thực hiện chính sách Đảng, các đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
- Nhà nước và tổ chức xã hội: Tổ chức xã hội có vai trò quan trọng tùy
thuộc vào quy mô, tính chất của tổ chức đó. Quan trọng nhất: công đoàn, đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam thực hiện chức
năng nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo của đảng. Chúng có vai trò khác nhau
trong đời sống chính trị. Nhà nước và tổ chức xã hội có quan hệ chặt chẽ theo
nguyên tắc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Nhà nước và chính trị.
Chính trị với tư cách hiện tượng phổ biến xác định quan hệ giai cấp, tương
quan lực lượng giai cấp, là sự biểu hiện tập trung của kinh tế trong xã hội có giai
cấp. Trong xã hội, nó là sợi dây liên kết giữa nhà nước với cơ sở hạ tầng kinh tế
với các bộ phận khác trong kiến trúc thượng tầng.
Các tổ chức chính trị đểu thông qua chính trị để tác động lẫn nhau, đồng thời
tác động đến các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng như tác động đến cơ
sở kinh tế của xã hội.
4. Nhà nước và pháp luật: Pháp luật là công cụ để nhà nước duy trì sự thống
trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Quyền lực của nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật, được thực hiện thông qua
pháp luật và bị hạn chế bởi pháp luật.
Câu 2: Chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước.
I. Chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng:
- Bản chất và vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức
năng của nhà nước, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ và chức năng ấy.
+Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt tới, là
những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
+ Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ
bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ,
được quy định trực tiếp bởi nhiệm vụ.
Một nhiệm vụ cơ bản chiến lược thường được thực hiện bởi nhiều chức
năng. Ví dụ: nhiệm vụ chung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã
hội. Một chức năng có thể là phương tiện thực hiện nhiều nhiệm vụ cụ thể, cấp
bách. Ví dụ: chức năng kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc
lương thực trong nước và xuất khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân...
- Xét ở phạm vi bao quát hơn, chức năng nhà nước được quy định một cách
khách quan bởi cơ sở kinh tế- xã hội(kết cấu giai cấp).
Ví dụ: Chức năng cơ bản của kiểu nhà nước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm
lược hòng nô dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền tư hữu tư liệu sản
xuất và chế độ bóc lột nhân dân lao động.
- Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện ở
nội dung và phương thức thực hiện. Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là chế độ
công hữu với tư liệu sản xuất và nhà nước là tổ chức chính trị thể hiện ý chí, lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân lao động, là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các
chức năng cơ bản của nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù
hợp với nhiệm vụ và tình hình của mỗi giai đoạn phát triển xã hội. Ví dụ: nhiệm vụ
quan trọng hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự điều tiết của nhà nước. Chức năng quản lý kinh tế có nhiều nội
dung mới và phương thức thực hiện năng động nhạy bén phù hợp với cơ chế quản lý mới.
- Chức năng nhà nước và chức năng cơ quan nhà nước:
+ Chức năng nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà
nước mà mỗi cơ quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác
nhau. Ví dụ: chức năng bảo vệ pháp luật và tăng cường pháp chế thuộc về các cơ
quan: Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát...
+ Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt
động của cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Ví
dụ: Tòa án thực hiện chức năng xét xử vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp.
Chức năng của Viện kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Phân loại chức năng:
- Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng cơ bản
+ Chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài + Chức năng tạm thời
- Căn cứ vào đối tượng của chức năng: + Chức năng đối nội (là chức năng cơ bản)
+ Chức năng đối ngoại.
2 loại chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại
luôn xuất phát từ việc thực hiện chức năng đối nội và phục vụ chức năng đối nội.
Thực hiện tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại và ngược lại.
Chức năng đối nội quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của nhà nước.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
- Hình thức thực hiện chức năng:
+ Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt động xây dựng và ban hành pháp luật.
. Tổ chức thực hiện pháp luật . Bảo vệ pháp luật
+ Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
- Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục và cưỡng chế.
Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN và nhà nước bóc lột: phương
pháp chủ yếu của nhà nước XHCN là thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ
được áp dụng khi thuyết phục, giáo dục không đạt kết quả và cũng chỉ với mục
đích cải tạo người xấu thành người tốt có lợi ích cho xã hội, ngăn ngừa hiện tượng
tiêu cực chứ hoàn toàn không mang tính chất đàn áp.
Nhà nước bóc lột: cưỡng chế là phương pháp cơ bản, được áp dụng rộng rãi
mà chủ yếu là để áp bức , bóc lột nhân dân lao động.
II. Hình thức nhà nước:
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, là phương
thức chuyển ý chí giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
- Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. Có hai loại:
1. Hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một
phần trong tay người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
. Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước
( vua, hoàng đế...) có quyền lực vô hạn.
. Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho
người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại
diện do bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa có 2 hình thức:
. Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của
công dân tham gia bầu cử thành lập cơ quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề
này thực hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc giai cấp nào.
. Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để
thành lập các cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới
chế độ nô lệ và phong kiến).
2. Hình thức cấu trúc:
- Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với
cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất,
các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ
quyền quốc gia và các đặc điểm của nhà nước. Có hệ thống cơ quan nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước mà
các nhà nước thành viên ở mức độ này hay mức độ khác cũng có các dấu hiệu của
nhà nước, chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan nhà
nước và 2 hệ thống pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin...
- Có một loại hình nhà nước khác nữa là nhà nước liên minh: nhà nước liên
minh chỉ ra là sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ
và mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích. Nhà
nước liên minh tự giải tán. Cũng có trường hợp phát triển thành nhà nước liên
bang. Ví dụ: Từ năm 1776 đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước
liên minh sau trở thành nhà nước liên bang.
III. Bộ máy nhà nước.
1. Khái niệm Bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành
một cơ chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Bộ phận cấu thành nhà nước là cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là tổ
chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm những cán bộ,
viên chức nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước là những con người được giao
quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định.
- Cơ quan nhà nước khác tổ chức xã hội:
Chỉ cơ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực
nhà nước. Phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt
chẽ, là tổng thể quyền và nghĩa vụ được nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra
quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan.
- Phân loại cơ quan nhà nước.
+ Theo chức năng: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: cơ quan quyền lực, cơ quan quản
lý, Tòa án, Viện kiểm sát.
2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử.
a) Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích
nghi với điều kiện khách quan của xã hội.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước,
tương quan lực lượng chính trị- xã hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận thức.
b) Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện trên cơ sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước trước đó.
- Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi.
Câu 3: Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam
hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2-
Hiến pháp 1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".
- Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức xã
hội hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân
dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và
những người lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nhân- nông dân- trí
thức. Nông dân là người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần
của nhà nước, có quyền quản lý toàn bộ công việc của nhà nước và xã hội, giải
quyết tất cả công việc có liên quan đến vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện rõ thông qua đặc điểm của nó.
II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến
hành đấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tự mình thiết lập nên nhà nước của
mình. Nhà nước CHXHCN VN hiện nay là nhà nước do nhân dân mà nòng cốt là
liên minh công nông trí tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
- Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là
thông qua bầu cử, lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến
pháp 1992 quy định:" nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân".
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực
tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận
Hiến pháp và pháp luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi có trưng cầu dân ý.
Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu của mình vào các cơ quan quyền lực nhà
nước Trung ương và địa phương và có quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ tỏ ra
không xứng đáng, không làm tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân phải báo cáo công việc của mình trước cử tri.
2. Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ
Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.
Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống
lâu dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy
định" nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của các dân tộc cùng sing sống trên đất nước Việt Nam..."
Nhà nước đảm bảo để trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc
hội và HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng (Điều 10
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội), các đại diện dân tộc được chú ý lựa chọn bầu giữ
chức vụ trong chính quyền địa phương.
- Có các hình thức tổ chức trong các cơ quan quyền lực nhà nước để thực
hiện lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng
dân tộc trong Quốc hội và các ban dân tộc trong HĐND... Các cơ quan này đặc biệt
là Hội đồng dân tộc không chỉ được quyền tham gia, giám sát, kiến nghị các vấn đề
dân tộc mà còn được quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, các phiên họp của Chính phủ bàn về chính sách dân tộc, được Chính phủ tham
khảo ý kiến khi quyết định các chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách
phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước và
công dân là mối quan hệ lệ thuộc. Nhà nước với tính cách là bộ máy quan liêu luôn
áp đặt, đè nén nhân dân. Người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân
chủ bị hạn chế. Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trước nhà nước, người
dân chỉ thấy bổn phận và nghĩa vụ mà không có quyền đòi hỏi.
- Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa bộ
máy nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân có đầy đủ các quyền tự do, dân
chủ trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực
hiện mọi nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn trọng
các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự do
được thực hiện đầy đủ.
- Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi
ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà
còn buộc các cơ quan nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho
các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ xâm hại từ phía các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách.
4. Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh tế- xã hội.
- Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của
thời đại mà còn là đòi hỏi có tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà
nước CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay.
-Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, quy
định nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến
pháp 1992 quy định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải
cách kinh tế hiện nay mà còn là biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ của nhà
nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
+" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp
1992). Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải là mục đích
tự thân của CNXH mà nhà nước ta chủ trương sử dụng cơ chế thị trường để tận
dụng mặt tích cực của cơ chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu quả sản xuât) đồng
thời định hướng nó phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định và tiến bộ xã hội,
ngăn ngừa những mặt tiêu cực (nạn thất nghiệp, đầu cơ, phân hóa giàu nghèo...) mà
cơ chế này luôn tiềm ẩn trước định hướng XHCN.
+ Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân trong đó sở hữu tập thể làm nền tảng..." (Điều 15).
+ Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh
tê: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và
kinh tế tư bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16).
Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên
doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bình đẳng với
nhau trước pháp luật, có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh.
5. Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không
làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và toàn xã hội.
- Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính
trị, pháp lý, kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải
quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc
làm, thất nghiệp, người về hưu, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi...) ,
chính trên lĩnh vực này bản chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất.
- Giải quyết những vấn đề xã hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát từ sự
tôn trọng các giá trị của con người, từ nhân quyền có một nội dung, ý nghĩa thực sự.
6. Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị
chính trị của một cá nhân nào, một nhóm người nào mà nhằm bảo vệ quyền lực
của nhân dân, bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến pháp 1992.
- Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nhà
nước CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ
nhằm chống lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước, những
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích của công dân.
- Bạo lực không còn là hoạt động cơ bản của nhà nước CHXHCN VN nhưng
nó vẫn luôn cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã hội, cho an ninh xã hội và
mỗi công dân song việc sử dụng nó phải theo đúng quy định của pháp luật để loại
trừ mọi khả năng sử dụng bạo lực tùy tiện.
7. Chính sách đối ngoại của nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính cởi mở,
hòa bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị.
Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa
bình của nhân dân, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị,
cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Điều 14 Hiến pháp 1992 khẳng định "Nước
CHXHCN VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp
tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội
khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
bình đẳng, các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác
với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 4: Hình thức nhà nước CHXHCN VN.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển
ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố: Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
I. Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN.
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Chính thể nhà nước CHXHCN VN, thông qua nguyên tắc bầu cử bình
đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại
diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo
nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN VN có nhiều đặc
điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
1. Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền
lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội.
- Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là
lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự
phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
+ Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà
nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước
chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc
tận tụy vì lợi ích nhân dân.
+ Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng,
giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu,
tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện
đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
+ Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà
nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh
nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
2. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN
nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan.
- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ
quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa
Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi
quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp.
+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét xử.
+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:
+ Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực
nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào.