Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế

Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

MÔN : LÍ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu1: Hãy trình bày về đối tượng nghiên cứu phương
pháp nghiên cứu Lý luận Nhà nước và pháp luật?
a) Về đối tượng nghiên cứu:
- Có 2 đối tượng nghiên cứu: Nhà nước và Pháp luật
- Môn nhiệm vụ : Nghiên cứu một cách bản toàn diện
về nhà nước pháp luật, phát hiện giải thích những quy
luật những vấn đề tính quy luật về sự ra đời, tồn tại,
phát triển của nhà nước pháp luật, hệ thống hóa những tri
thức lí luận nhà nước và pháp luật.
- Đối tượng bào gồm các nhóm, các quan hệ cơ bản sau:
Những vấn đề chung, bản nhất của nhà nướcpháp luật:
bản chất, chức năng, vai trò, xã hội,…
Những quy luật, những vấn đề tính quy luật gắn với sự
phát sinh, tồn tại, phát triển của nhà nước và pháp luật.
Những mối quan hệ, liên hệ bản, điển hình, tính phổ
biến của nhà nước pháp luật giữa nhà nước nhân,
giữa nhà nước và những đối tượng khác,…
Những nguyên tắc: phương pháp, hình thức tổ chức quyền lực
nhà nước, thiết lập trật tự pháp luật và pháp chế,…
Tóm lại: Nghiên cứu: Quá trình, quy luật phát sinh, tồn
tại, phát triển
Mối quan hệ cơ bản
Những nguyên tắc, phương pháp,
hình thức tổ chức quyền lực nhà
nước
b) Về phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu? Là những nguyên tắc
Cách thức hoạt động khoa học
Đạt tới chân khách quan dựa trên sở chứng minh
khoa học.
- sở phương pháp luận các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử => Tính khách quan
Tính toàn diện
Tính lịch sử- cụ thể
- Còn có các phương pháp khác:
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phân tích: chia nhỏ thành những bộ phận, những mặt
để làm sáng tỏ
Tổng hợp: liên kết các bộ phận, yếu tố.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: xem xét các vấn đề thuộc đối
tuowgnj nghiên cứu trong một hệ thống cấu trúc chặt chẽ.
Phướng pháp trừu tượng hóa khoa học: duy tách cái chung
ra khỏi cái riêng, gạt cái riêng, giữ cái chung.
Phương pháp lịch sử và logic
Phương pháp XHH
Phương pháp so sánh
Câu 2: So sánh pháp luật với đạo đức và phân tích mối quan
hệ giữa chúng?
Giống:
- Đều góp phần điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp
với lợi ích, yêu cầu chung của hội, bảo vệ trật tự kỉ cương
của XH.
- Đều có quan hệ trách nhiệm, bao gồm:
Yếu trố chủ quan: việc tiếp nhận con người như
thế nào
Yếu tố khách quan: những chuẩn mực, yêu cầu
đối với con người.
Đều hình thái ý thức hội nên chịu sự thay đổi
khi tồn tại XH thay đổi.
Đánh giá đạo đức pháp luật đều liên quan đến
hành vi của con người có tính tự giác hay không.
Khác nhau:
Đạo đức Pháp luật
- Nguồn gốc ra đời trước PL
- Trong XH tính giai cấp
đối kháng tồn tại cả 2 h
thống đạo đức cả thống
trị bị trị. Giai cấp nào
thống trị XH thì đạo đức
đặc trưng cho XH ấy.
- Việc thực thi mang tính
- PL ra đời khi sự phân
chia giai cấp
- Thì chỉ 1 hệ thống PL
chung, giai cấp thống trị
thể hiện ý của giai cấp
thống trị. PL ng cụ
để quản XH trong vòng
trật tự.
tự giác, tự nguyện, tự
thân.
- Mang tính chủ quan.
- Phạm vi tác động của đạo
đức mang tính rộng rãi
hơn.
- Động hành vi bên
trong chủ thể thôi thúc
con người hành động.
- Mang tính bắt buộc
chung, vưỡng chế, tất
yếu.
- Căn cứ vào khách quan.
- Hẹp hơn những điều
luật pháp cho phép làm
nhưng lại vi phạm pháp
đạo đức( vd: sử dụng
súng ở mỹ)
- Ở bên ngoài bị bắt buộc.
Tác động của đạo đức tới PL:
- Những quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò tiền đề
tư tưởng chỉ đạo việc xd PL.
- Ý thức đạo đức nhân nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc thực hiện PL. (Người ý thức đạo đức tốt thường
người thái độ tôn trọng PL, nghiêm chỉnh thực hiện PL.
Ngược lại, chủ thể ý thức đạo đức kém dễ coi thường PL, vi
phạm PL.
- Vai trò của ý thức đạo đức nhân càng ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật của nhà chức trách,
khi đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật bao giờ họ cũng
phải tính đến các quan niệm đạo đức hội sao cho “đạt lí”
nhưng cũng “thấu tình”.
Tác động của pháp luật tới đạo đức:
- Pháp luật công cụ để truyền những quan điểm, quan
niệm, tưởng, chuẩn mực đạo đức, nhờ đó chúng nhanh
chóng trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung
đối với tất cả mọi người.
- Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn phát huy các giá trị
đạo đức hội, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, đảm bảo cho
chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
- Pháp luật ngoại trừ những quan niệm, tưởng, đạo đức lạc
hậu, trái với lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích chung của cộng
đồng cũng như tiến bộ xã hội.
Câu 3:Tại sao Lý luận chung về Nhà nước pháp luật
khoa học pháp lý cơ sở có ý nghĩa phương pháp luận đối với
các khoa học pháp lý chuyên ngành?
- Giữa lí luận NN và PL đối với các ngành khoa học pháp khác
mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ này, luận nhà
nước PL đóng vai trò KH pháp sở. Những kết luận của
nó tạo nên cơ sở để các ngành khoa học pháp lý khác nghiên cứu
đối tượng của mình, phương pháp luận cho việc nghiên cứu
của các ngành khoa học pháp . Những kết luận, nguyên của
luận NN PL được ứng dụng trong việc nghiên cứu vấn đề
riêng của các ngành luật.
- Mặt khác,luận nhà nước pháp luật lại dựa trên những
liệu cụ thể của các khoa học pháp chuyên ngành, ứng dụng
khái quát để nâng lên thành những nguyên lý, những phạm trù lý
luận về nhà nước và pháp luận.
- Như vậy thể nói rằng, các khoa học pháp nghiên cứu
những mặt, những thuộc tính, những bộ phận cụ thể hoặc lịch sử
phát triển của NN Pl. Còn luận về NN PL nghiên cứu
những thuộc tính bản, chung nhất của cả NN PL, bản chất,
vai trò hội, những quy luật đặc thù của sự xuất hiện, biến đổi,
những hình thức tồn tại và phát triển cơ bản của chúng.
- Lý luận về NN PL vị trí đặc biệt trong khoa học pháp.
Bởi xác định đặc tính của đối tượng nghiên cứu phương
pháp nghiên cứu của các môn khoa học chính trị- pháp khác.
Các nguyên tắc, phạm trù bản của luận về NN PL
sở để các ngành khoa học pháp khácy dựng làm phong
phú thêm tri thức của khoa học ngành. Do vậy, luận về NN
PL khoa học vai trò phương pháp luận đối với ngành KH
pháp lý khác.
Câu 4: Trình bày khái niệm ý thức pháp luật (định nghĩa,
đặc điểm)?
Định nghĩa:tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm,
thịnh hành trong hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối
với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp
đối với các hành vi thực tiễn.
Đặc điểm:
- Ý thức pháp luật mang tính giai cấp sâu sắc.
Ý thức PL của giai cấp cầm quyền tiền đề để xây dựng các
giá trị, chuẩn mực pháp lý đối với xã hội.
Ý thức PL của giai cấp cầm quyền cơ sở hình thành thế giới
quan pháp lý chính thống trong xã hội.
Sự chọn lọc của giai cấp cầm quyền về kế thừa đối với một số
nhân tố của ý thức pháp luật cũ.
- Ý thức PL do tồn tại của hội quy định nhưng luôn tính
độc lập tương đối và có sự tác động trở lại của tồn tại XH.
XH nào ý thức PL của XH đó, khi đời sống hội biến
đổi thì các quan niệm, quan điểm, sự đánh giá của con nguời
về PL và các hiện tượng pháp lý thực tiễn cũng thay đổi theo.
Mặc dù do tồn tại XH quy định, song ý thức PL có tính độc lập
tương đối đối với tồn tại XH:
Ý thức PL thường lạc hậu hơn so với tồn tại XH
Ý thức PL đặc biệt là hệ tư tưởng Pl nhiều khi sự phát triển
vượt trước so với tồn tại xã hội.
Ý thức PL luôn có tính kế thừa.
Ý thức PL quan hệ tác động qua lại với các hình thái ý
thức XH khác.
Ý thức PL có sự tác động trở lại với tồn tại xã hội. Những quan
niệm, quan điểm, tưởng tiến bộ về pháp luật, phản ánh
đúng quy luật phát triển khách quan của đời sống XH sẽ có tác
dụng thúc đẩy xã hội phát triển. Và ngược lại.
Câu 5:Trình bày khái niệm Nhà nước (định nghĩa, đặc
điểm)?
Định nghĩa: NN tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tập hợp
quản dân sự theo lãnh thổ, nắm giữ thực hiện chủ quyền
quốc gia, ban hành PL thực hiện quản XH bằng pháp luật,
phục vụ lợi ích của các giai tầng, lợi ích cả XH sự tồn tại phát
triển của đất nước.
Đặc điểm:
- Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được trao những quyền năng
đặc biệt.
- NN phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính thực
hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ.
- NN có chủ quyền quốc gia.
- NN có quyền ban hành PL và thực hiện quản lí xã hội bằng PL
- NN có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới
hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Câu 6:Nêu các giai đoạn của quá trình xây dựng văn bản
luật ở Việt Nam?
- tiền chuẩn bị dự án văn bản PL: nhà làm luật phải nhận
thức được nhu cầu điều chỉnh PL đối với các quan hệ XH như
ban hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quy định hay văn bản PL nào đó.
Từ đó đề xuất của các tổ chức, quan NN thẩm quyền ra
quyết định về việc chuẩn bị dự án.
- chuẩn bị dự thảo văn bản PL: giai đoạn này bao gồm các
hoạt động thảo luận, soạn thảo sửa đổi chỉnh dự thảo văn
bản trên sở tham khảo ý kiến của các nhân, tổ chức
liên quan trước khi trình dự thảo lên cơ quan NN có thẩm quyền.
- thảo luận thông qua dự thảo văn bản PL: các quan
NN thẩm quyền ban hành văn bản PL tiến hành nghiên cứu
dự thảo văn bản đã được trình sau đó thảo luận nếu thể
được thì thông qua dự thảo văn bản nào đó.
- công bố đưa ra văn bản quy phạm PL vào hiệu lực thi
hành: đây giai đoạn cuối cùng của quá trình xây dựng văn
bản PL. quan thẩm quyền (Chủ tịch nước) sẽ chính tức
công bố văn bản PL.
Câu7: Anh (chị) hãy nêu các dấu hiệu (đặc điểm) bản
của Nhà nước?
Như phần đặc điểm của câu 5
Câu8 : Trình bày khái niệm pháp chế hội chủ nghĩa (định
nghĩa, các phương diện biểu hiện)?
Định nghĩa: là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật XHCN một cách
tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông qua những hành
vi tích cực của tất cả cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
mọi công dân kết quả hiện thực của sự tôn trọng thực hiện
pháp luật ấy trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội.
Phương diện biểu hiện:
- Pháp chế XHCN một trong những nội dung quan trọng của
học thuyết Mác-Lenin nhà nước pháp luật. vậy, nghiên
cứu các vấn đề về nhà nước pháp luật XHCN không thể tách
rời vấn đề pháp chế XHCN.
- Pháp chế XHCN nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước XHCN.
- Pháp chế XHCN nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
chính trị-xã hội và các đoàn thể quần chúng.
- Nguyên tắc xử sự của công dân.
- Pháp chế XHCN quan h mật thiết với chế độ dân chủ
XHCN.
Câu 9: Phân biệt nhàớc với các tổ chức chính trị - hội
khác (tổ chức phi nhà nước)?
Tiêu chí so
sánh
Nhà nước Các tổ chức khác
Định nghĩa - tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính
trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ duy trì
trật tự hội, thực
hiện mục đích bảo vệ
địa vị của giai cấp
thống trị trong xã hội.
- những tổ chức
tình nguyện của một
nhóm người chung
mục đích, chính kiến,
lứa tuổi, nghề nghiệp,
…, được thành lập theo
nguyên tắc tự nguyện,
hoạt động theo một
mục đích nhất định
bảo vệ quyền lợi của
các hội viên trong tổ
chức.
Đặc điểm - Nhà nước tổ
chức quyền lực công
của quốc gia quyền
lực nhà nước công
khai, mọi tổ chức,
nhân trong phạm vi
lãnh th quốc gai đều
biết và phải phục tùng.
- Quyền lực nhà
nước được thực hiện
bởi các quan, tổ
chức nhà nước
- Các tổ chức khác
cũng quyền lực
nhưng quyền lực này
hòa nhập với hội viên.
- Không bộ máy
riêng để thực thi quyền
lực nha nước.
- Nhà nước quản
dân cư theo lãnh thổ
- Tổ chức quản
thành viên của mình
theo giới tính, lứa tuổi,
chính kiến,…
- Nhà nước đại diện
cho hội thực hiện
chủ quyền quốc gia, có
quyền quyết định tối
cao trong đối nội
đội ngoại
- Chỉ quyền quyết
định những vấn đề liên
quan đến nội bộ tổ
chức trong mối quan hệ
với các tổ chức,
nhân khác.
- Nhà nước ban hành
ra pháp luật quản
xã hội bằng pháp luật.
- Ban hành ra các
điều lệ tổ chức, chỉ
tính bắt buộc đối với
các thành viên trong tổ
chức đó.
- Nhà nước quyền
phát hành tiền, công
trái,… quy định và thực
hiện thu các loại thuế
theo quy định của
pháp luật để nuôi
dưỡng bộ máy nhà
nước.
- Thu lệ phí để đảm
bảo sinh hoạt tổ
chức các hoạt động
khác.
Câu 10: Anh (chị) hãy nêu các loại vi phạm pháp luật?
- Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại, chia thành: vi phạm pháp
luật về tài chính, về lao động, về đất đai,…
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho hội: vi phạm pháp luật
đặc biệt nguy hiểm (chống phá chính quyền nhà nước), vi phạm
pháp luật nguy hiểm (giết người…) vi phạm pháp luật thông
thường (vi phạm luật giao thông,…).
- Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của chủ thể, khách thể:
Vi phạm pháp luật hình sự: VPPL nguy hiểm nhất
xâm phạm tới các quan hệ hội quan trọng nhất được luật
hình sự bảo vệ gây nguy hiểm nhất cho hội. VD: giết
người cướp của.
VPPL dân sự: những vi phạm liên quan tới tài sản
quyền tài sản và quyền tài sản giữa các cá nhân, tổ chức được
luật dân sự bảo vệ. VD: tranh chấp quyền sử dụng đất giữa
các hộ gia đình.
VPPL hành chính: những vi phạm liên quan đến quá trình
quản hành chính nhà nước được luật bảo vệ. VD: lấn
chiếm lòng lề đường, vỉa hè, vi phạm luật giao thông,…
VPPL kỉ luật: những vi phạm liên quan tới nội quy, quy
định của các quan nhà nước, đơn vị, trường học. VD: học
sinh vi phạm kỉ luật nhà trường như trốn học, đánh nhau,..
Câu11: Phân tích chức năng kinh tế của Nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay?
- Tạo lập hành lang pháp lý, đảm bảo sự ổn định để phát triển
kinh tế của đất nước, khắc phục cac hậu quả do khủng hoảng
của chế kinh tế kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế
quốc dân sang chế thị trường sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng XHCN.
- Xây dựng đảm bảo các điều kiện chính trị, hội, pháp
luật,tổ chức cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có
hiệu quả của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân.
- Củng cố và phát triển để các đơn vị kinh tế vươn tới thị trường
ngoài nướctham gia tích cực hiệu quả vào sự hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kinh tế.
- Xây dựng và thông qua, tổ chức thực hiện một chính sách tiền
tệ hợp lí, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý.
- Áp dụng các biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước.
Câu 12: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật (định nghĩa,
đặc điểm)?
Định nghĩa: là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp thực hiện, xâm hại các quan hệ hội được
pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm:
- Hành vi của con người: PL không điều chỉnh những suy nghĩ,
những đặc tính nhân khác của con người nếu chúng không
biểu hiện thành các hành vi cụ thể của họ vậy vi phạm pháp
luật trước hết phải hành vi của con người, hoặc hoạt động
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,..(các chủ thể pháp
luật) có tính nguy hiểm cho xã hội.
- hành vi trái với quy định pháp luật, xâm hại tới các quan
hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ. Cụ thể đó những hành vi
được thực hiện không đúng với những quy định của pháp luật
như không làm pháp luật yêu cầu, làm những pháp
luật cấm hoặc tiến hành những hoạt động vượt quá giới hạn
phạm vi cho phép của pháp luật.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực pháp lí.
Câu 13: Phân tích bản chất của nhà nước?
- Bản chất của NN là những thuộc tính bền vững, cốt lõi, tạo lên
nội dung, thực chất bên trong của nhà nước, làm cho nhà
nước khác với các tính chức khác.
- Bản chất của nhà nước thể hiện qua tính giai cấp tính
hội:
Về tính giai cấp:
Nhà nước chỉ xuất hiện tồn tại trong xã hội tính giai cấp
nên nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc, nhà nước do giai
cấp thống trị tổ chức nên.
Mỗi một giai cấp trong hội đều những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau tương quan lực lượng khác nhau. Khi một giai
cấp đủ điều kiện sức mạnh để trở thành giai cấp thống trị
thì sẽ tự mình tổ chức ra bộ máy chính quyền nhà nước để
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của giai cấp đó. Còn khi khônggiai
cấp nào đủ điều kiện sức mạnh để tự mình cầm quyền thì
giải pháp thỏa hiệp và chia sẻ quyền lực nhà nước được áp dụng,
các gai cấp lực lượng trong hội thể tham chính bảo
vệ quyền lợi của giai cấp.
Quyền lực nhà nước công cụ hỗ trợ để giúp giai cấp
thống trị bảo vệ lợi ích của mình và quản lí xã hội.
VD: thời phong kiến VN, giai cấp cầm quyền quý tộc nên
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất thuộc về quý tộc.
o Thống trị qua 3 mặt:
Kinh tế: vai trò quyết định, tạo sự lệ thuộc của người
bóc lột đối với người bị bóc lột. Nhà nước khả năng bắt
giai cấp khác phụ thuộc giai cấp thống trị chủ sở hữu
của TLSX.
Chính trị: Phụ thuộc về mặt ý chí thành lập ra nhà nước-
nhiệm vụ cưỡng chế.
tưởng: Thống trị về tưởng, tinh thần- hệ tưởng
của giai cấp thống trị.
Về tính xã hội:
Nhà nước công cụ để đảm bảo những điều kiện cho quá
trình sản xuất của XH.
VD: Nhà nước đưa ra những chính sách k/h để giúp đỡ, thức
đẩy quá trình sản xuất kinh tế của người dân (hỗ trợ tàu đánh
công suất lớn để ngư dân đánh bắt xa bờ)
Nhà nước là công cụ để bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xa
hội.
VD: cơ quan an ninh, cảnh sát, tư pháp,…
Nhà nước công cụ chủ yếu giải quyết các vấn đề nảy sinh
từ xã hội.
VD: Các quan chính phủ sẽ nghiên cứu tìm ra phương hướng
giải quyết các k/h trong xã hội.
Nhà nước vai trò điều tiết thu nhập trong toàn hội, xậy
dựng và phát triển an sinh xã hội.
Nhà nước bảo vệ sự tự do, công bằng và bình đẳng trong toàn
xã hội.
Câu 14: Cho dụ về vi phạm pháp luật phân tích mặt
khách quan của vi phạm pháp luật đó?
Anh A ngủ dậy muộn sắp trễ giờ làm công ty nên đã cố tình
vượt đèn đỏ ngã gần công tyđã đâm vào người qua đường
B làm B bị thường. Như vậy, hành vi trái pháp luật của anh A
vượt đèn đỏ, hậu quả làm người B bị thương. Mối quan hệ nhân quả
đây vì ngủ dậy muộn nên sợ bị trễ giờ làm, sợ trễ giờ làm nên
vượt đèn đỏ dẫn tới đâm vào người khác. Hành vi vượt đèn đỏ là có
trước khi đâm vào người đi bộ, làm người đi bộ bị thương hậu
quả có sau.
Câu15: Phân tích tính giai cấp của nhà nước?
Nhà nước nào cũng mang tính giai cấp ra đời, tồn tại phát
triển trong hội giai cấp; sản phẩm của đấu tranh giai cấp
luôn luôn do 1 giai cấp (hoặc liên minh giai cấp) nắm giữ. Tính
chất giai cấp của nhà nước được thể hiện chỗ: Nhà nước bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp kia; công
cụ bạo lực để duy trì sự thống trị giai cấp. Trong xã hội giai cấp,
sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác được thể hiện
trên 3 mặt: thống tr v kinh tế, thống trị về chính trị thống trị
về tư tưởng. Giai cấp thống trị phải sử dụng các cơ quan cướng chế
như quân đội, cảnh sát, nhà tù,… để trấn á các lực lượng đối địch,
bứt các giai cấp, tầng lớp hội khác phải phục tùng theo ý chí
của mình. Trước khi nắm được bộ máy nhà nước thì giai cấp thống
trị đã giai cấp thống trị địa vị kinh tế, nắm giữ toàn bộ TLSX
trong xã hội. Bằng nnước, pháp luật giai cấp thống trị thực hiện
quyền lực về kinh tế và truyền bá, bảo vệ tư tưởng của mình.
Từ sự phân tích tính giai cấp của nhà nước trên cho thấy:
một nhà nước là một bộ máy bạo lực, công cụ chuyên chính
của giai cấp này đới với giai cấp khác.
Câu 16: Cho dụ về vi phạm pháp luật phân tích mặt
chủ quan của vi phạm pháp luật đó?
A một người nghiện cờ bạc. Một hôm, A thiếu tiền đánh bạc nên
đã lấy dao nhà định đi “kiếm trác”. Chẳng may, anh B tình cờ đi
ngang qua đó, anh A đã dùng dao uy hiếp đòi lấy hết tài sản trên
người anh B nhưng anh B cướng quyết không đưa cho anh A nên
anh A đã dùng con dao trên tay đâm chết anh B lấy hết tài sản
tên người anh B để đi đánh bạc.
- Mặt chủ quan: những biểu hiện bên trong của hành vi vi
phạm
o Lỗi: ở đây là cố ý trực tiếp. Chủ thể nhận thức được hành
vi của mình nguy hiểm, nhận thức được hậu quả xảy
ra nhưng mong muốn hậu quả đó phải xảy ra.
o Động cơ: cướp của
o Mục đích: kiếm tiền đánh bạc
Câu 17: Phân tích các chức năng thể hiện tính hội của
Nhà nước?
- Nhà nước coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Nhà nước xác định KH-CN giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
- Nhà nước xây dựng, thực hiện chính sách chăm sócc khỏe
nhân dân.
- Nhà nước tạo điều kiện để mỗi công dân đều việc làm,
khuyễn khích mở rộng sản xuất, thu hút sức lao động; tích cực
trong việc giải quyết thất nghiệp.
- Nhà nước xây dựng chính sách thu nhập hợp lí, điều tiết mức
thu nhập giữa những người thu nhập cao những người
thu nhập thấp qua các chính sách và thuế.
- Nhà nước xây dựng thực hiện các chính sách nhằm chăm
lo đời sống vật chất tinh thần đối với những người công,
người về hưu, người già yếu neo đơn,..
- Nhà nước chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các tệ
nạn xã hội như ma túy, mại dâm,…
Câu 18: Trình bày khái niệm kiểu pháp luật? Nêu các kiểu
pháp luật?
Khái niệm: Kiểu pháp pháp luật tổng thể những dấu hiệu
( đặc điểm ) bản đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai
cấp những điều kiện tồn tại phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Pháp luật một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. Bản chất,
nội dung của pháp luật suy cho cùng do sở kinh tế quyết
định, vì vậy, để phân loại các kiểu pháp luật đã tồn tại trong lịch sử
cần dựa vào hai tiêu chuẩn:
Thứ nhất, pháp luật ấy ra đời tồn tại trên sở kinh tế nào?
Do quan hệ sản xuất nào quyết định?
Thứ hai, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp nào? Bảo vệ
củng cố quyền lợi của giai cấp nào?
một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên sở
kinh tế của một xã hội nhất định, vì thế tương ứng với các hình thái
kinh tế - xã hội có giai cấp có các kiểu pháp luật :
Kiểu pháp luật chủ nô: là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử,
góp phần tạo một trật tự xã hội cần thiết, các đặc điểm bản
sau
- Pháp luật chủ nô củng cố quan hệ sản xuất hình thành trên cơ
sở chế độ chiếm hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối
với người sản xuất , hợp pháp hóa sự bóc lột không có giới hạn
của chủ nô đối với nô lệ.
- Pháp luật chủ nô ghi nhận và củng cố tình trạng không bình
đẳng trong xã hội.
- Pháp luật chủ nô ghi nhận sự thống trị tuyệt đối của gia trưởng
đối với vợ và các con trong gia đình.
- Pháp luật chủ nô quy định những hình phạt rất dã man, tàn bạo.
- Trong pháp luật chủ nô, đối tượng điều chỉnh không được xác
định rõ rang.
Kiểu pháp luật phong kiến:
- Kiểu pháp luật phong kiến củng cố và bảo vệ trật tự xã hội
phong kiến.
- Pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc của tôn giáo và
đạo đức phong kiến.
- Pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo
lực trong ứng xử xã hội.
- Pháp luật phong kiến rất hà khắc và dã man, xâm phạm nặng
nề đến quyền con người.
- Pháp luật phong kiến có sự mất cân đối về cơ cấu các ngành
luật.
- Pháp luật phong kiến tản mạn, thiếu thống nhất.
Kiểu pháp luật tư sản:
- Pháp luật tư sản là pháp luật phục vụ và bảo vệ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Pháp luật tư sản không những là công cụ để nhà nước quản lí xã
hội mà còn là công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực của bộ
máy nhà nước.
- Pháp luật tư sản thiết lập nguyên tăc mọi công dân bình đẳng
trước pháp luật.
- Pháp luật tư sản quy định và bảo vệ các quyền công dân và các
quyền con người.
- Pháp luật tư sản xác lập nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của
hiến pháp.
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là thiêng
liêng và bất khả xâm phạm.
- Pháp luật tư sản phát triển tương đối toàn diện, cân đối và đồng
bộ.
- Một số ngành luật và chế định pháp luật mới ra đời, một số chế
định pháp luật đặc biệt pháp triển.
- Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn pháp luật phong kiến.
- Pháp luật tư sản có các nguồn luật khá phon g phú.
- Pháp luật tư sản tồn tại dưới hai hệ thống chủ yếu là hệ thống
lục địa châu Âu và hệ thống Anglo-saxon.
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Ghi nhận và củng cố chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, bảo vệ và pháp triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Luôn đề cao chủ quyền nhân dân, vì lợi ích của nhân dân.
- Thể hiện tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa, thực hiện việc
giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất công và những lệ
thuộc khác, không ngừng phát triển, hoàn thiện vì các mục tiêu
công bằng, dân chủ, vì hạnh phúc của con người.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, khối đại đoàn kết toàn
dân luôn được pháp luật củng cố vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Có tính thống nhất nội tại cao.
- Là công cụ hiệu quả để quản lý nhà nước và xã hội, luôn đề cao
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có phạm vi điều chỉnh rộng và hiệu quả điều chỉnh cao.
- Là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử.
Câu 19: Trình bày quan hệ giữa nhà nước hội chủ nghĩa
Việt Nam với Đảng cộng sản?
- Trong quan hệ giữa nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam:
o Nhà nước phương tiện quan trọng nhất để đưa ra đường lối
chính sách của Đảng vào cuộc sống.
o Nhà nước trách nhiệm tạo điều kiện thuậ lợi cả về vật chất
lẫn cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của Đảng.
- Đảng đối với nhà nước:
o Vạch ra đường lối, chính sách để nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật điều chỉnh xã hội.
o Đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ cho nhà nước.
o Kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước.
o Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước
công cuộc đấu tranh tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
Câu 20:Anh (chị) hãy nêu dấu hiệu cơ bản của pháp luật?
- Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước:
Nhà nước do nhà nước ban hành đảm bảo thực hiện: pháp
luật được hình thành bằng con đường nhà nước. Khi được ban hành
sẽ sức mạnh của quyền lực nhà nước, tác động tới tất cả
mọi người. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật mà không có ở các quy
phạm khác.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung.
- Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật hệ thống các quy tắc sử xự chung, là khuôn mẫu,
không trừu tượng. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn
cần thiết nhà nước quy định để mọi người thể xử sự một
cách tự do trong khuôn khổ cho phép, vượt quá điều đó sẽ vi phạm
pháp luật.
- Pháp luật mang tính hệ thống. tính xác định chặt chẽ v
mặt hình thức.
- Pháp luật có tính xã hội:
Ngoài phản ánh lợi ich của giai cấp thống trị, pháp luậtng
phản ánh lợi ích của các giai tầng khác trong hội. Pháp luật chỉ
khả năng hình hóa những nhu cầu hội khách quan đã
mang tín điển hình, phổ biến thông qua đó phát triển theo
hướng đã định.
- Pháp luật có tính ý chí:
Pháp luật bao giờ cũng thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong hội. Ý chí đó thể hiện mục đích xây dựng pháp luật, nội
dung pháp luật, dự kiên shieeuj ững của pháp luật khi triển khai
vào cuộc sống.
Câu 21: Nêu bản chất đặc điểm của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đặc điểm :
Là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Thể hiện tính xã hội rộng lớn.
nhà nước dân chủ, một công cụ thực hiện dân chủ hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam.
Là nhà nước của thời kì quá độ lên CNXH.
Câu 22: Trình bày khái niệm trách nhiệm pháp (định
nghĩa, đặc điểm)?
- Định nghĩa: sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chịu những hậu quả pháp lí bất lợi , thhiện ở mối quan hệ
đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật , được
pháp luật xác lập điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp
luật bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy
định.
- Đặc điểm:
Do pháp luật quy định. Chỉ đặt ra với chủ thể trí và có tự
do lí trí .
Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được nhà nước quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Bên cạnh
đó, chủ thể vi phạm pháp luật cũng có quyền yêu càu các cơ quan
nhà nước , nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể được pháp
luật trao quyền truy cứu trchs nhiệm pháp lí phải tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng
của chủ thể.
Có cơ sở là vi phạm pháp luật. Chỉ được phép áp dụng với các
chủ thể vi phạm pháp luật . Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm
pháp bắt buộc phải thực hiện những xử sự nào đó trước chủ th
khác( Nhà nước, cá nhân, tổ chức,…).
Luôn những hậu quả pháp bất lợi đối với chủ thể phải
gánh chịu, thể hiện: chủ thể đó phải gánh chịu những thiệt hại
nhất định về tài sản, nhân thân, tự do,… phần chế tài của các
quy phạm pháp luật đã quy định. Phân tích bản chất của nhà nước
tư sản?
Câu 23: Phân tích bản chất của nhà nước tư sản?
- Nhà nước sản vẫn công cụ trong tay gai cấp sản để
thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với toàn xã hội.
- Bản chất của nhà nước sản công cụ thiết lập bảo vệ
chế độ dân chủ sản chế độ dân chủ về mặt pháp các
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân được thực hiện thông
qua quan đại diện hoạc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp,
tuy nhiên do ưu thế về kinh tế nên giai cấp sản ưu thế
trong việc thể hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Câu 24: Trình bày chủ thể khách thể của vi phạm pháp
luật? Nêu dụ phân tích chủ thể khách thể của vi
phạm pháp luật đó?
- Chủ thể của vi phạm pháp luật:
o Là cá nhân hoặc tổ chức.
o Có năng lực trách nhiệm pháp lí.
- Khách thể của vi phạm pháp luật:
o Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
o Bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
dụ: Ông Nguyễn Văn A ông Trần Văn B đã mâu thuẫn
tranh chấp về đất đai. Ông Nguyễn Văn A bị thua kiện đã cầm
dao chém ông Trần Văn B. Hậu quả là ông Trần Văn B chết.
Chủ thể: Ông Nguyễn Văn A
Khách thể: Ông Trần Văn B
Câu 25: Trình bày khái niệm chức năng của nhà nước? Các
hình thức phương pháp thực hiện chức năng của nhà
nước?
- Khái niệm: hoạt động của Nhà nước chủ yếu nhất, quan
trọng nhất, mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối,
trực tiếp xuất phát thể hiện đầy đủ nhất,, tập trung nhất bản
chất, sở kinh tế hội, nhiệm vụ chiến lược, mực tiêu bản
của Nhà nước có ý nghĩa quyết định nhất tới sự tồn tại phát
triển của Nhà nước.
- Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước:
o Hình thức mang tính pháp lí:
Xây dựng pháp luật
Tổ chức thực hiện pháp luật.
Bảo vệ pháp luật
o Hình thức không mang tính pháp lí:
Những biện pháp tổ chức hội trực tiếp như: hội thảo, mít
tinh, biểu tình,…
Những hoạt động tác nghiệp vật chất- thuật: đánh máy,
văn thư, lưu trữ,..
Những hoạt động mang tính quyền lực pháp lí như : hoạt động
thi hành các biện pháp cưỡng chế của nhà nước: bắt buộc chữa
bệnh, giải phong mặt bằng,…
- Phương pháp thực hiện các chức năng của nhà nước: Cưỡng
chế thuyết phục. Việc sử dụng 2 biện pháp này khác nhau
trong các nhà nước khác nhau, ngoài ra còn các phương pháp
khác như: tổ chức, hành chính, kinh tế,…
Câu 26:Nêu các yêu cầu bản của pháp chế hội chủ
nghĩa?
- Pháp chế XHCN một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của việc đảm bảo và phát huy dân chủ XHCN.
- Các yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN:
Triệt để tôn trọng hiệu lực pháp cao nhất của hiến pháp:
nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống phát triển ngày càng
hoàn thiện, làm sở để thiết lập trật tự pháp luật củng cố
tăng cường pháp chế XHCN.
Pháp luật phải được nhận thức thống nhất và thực hiện thống
nhất trong các cấp, các ngành trên phạm vi cả nước: điều kiện
đảm bảo cho nhận thức pháp luật một cách thống nhất, thiết lập
trật tự kỉ cương thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hội mọi
công dân đều tôn trọng thực hiện pháp luật một cách tự giác,
tích cực và có hiệu quả.
Các quyền lợi ích hợp pháp của công dân luôn luôn được
đảm bảo, bảo vệ và mở rộng
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân;
nhà nước đảm bảo các quyền của công dân, công dân phải làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội.
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử kịp thời, nghiêm
minh,nhanh chóng theo kịp pháp luật.
Câu 27: Trình bày chức năng của nhà nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam?
- Chức năng đối nội:
o Chức năng chính trị: tiến hành các hoạt động để bảo vệ chủ
quyền QG, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội…
o Chức năng kinh tế: Ban hành chính sách, kế hoạch về phát
triển kinh tế của đất nước; tạo điều kiện cho các chủ thể tiến hành
kinh doanh,…
o Chức năng hội: đề ra chính sách pháp luật để giải quyết
các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm,…
o Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật và pháp chế.
- Chức năng đối ngoại:
o Thiết lập thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với
các quốc gia khác.
o Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ
chủ quyền quốc gia.
o Tham gia vào các hoạt động quốc tế vì cộng đồng: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố, buôn lậu,…
o Các hoạt động cứu trợ như: động đất, bão lũ, sóng thần,..
Câu 28: Anh (chị) hãy cho biết giáo dục pháp luật ?
(định nghĩa, mục đích, hình thức)
- Định nghĩa: quá trình tác động một cách hệ thống, mục
đích thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị
cho mỗi người trình độ pháp nhất định để từ đó ý thức đúng
đắn về pháp luật, tôn trọng tự giác xử xự theo yêu cầu của
pháp luật.
- Mục đích:
| 1/77

Preview text:

MÔN
: LÍ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu1: Hãy trình bày về đối tượng nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu Lý luận Nhà nước và pháp luật?

a) Về đối tượng nghiên cứu:
- Có 2 đối tượng nghiên cứu: Nhà nước và Pháp luật
- Môn có nhiệm vụ : Nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện
về nhà nước và pháp luật, phát hiện và giải thích những quy
luật và những vấn đề có tính quy luật về sự ra đời, tồn tại,
phát triển của nhà nước và pháp luật, hệ thống hóa những tri
thức lí luận nhà nước và pháp luật.
- Đối tượng bào gồm các nhóm, các quan hệ cơ bản sau:
Những vấn đề chung, cơ bản nhất của nhà nước và pháp luật:
bản chất, chức năng, vai trò, xã hội,…
Những quy luật, những vấn đề có tính quy luật gắn với sự
phát sinh, tồn tại, phát triển của nhà nước và pháp luật.
Những mối quan hệ, liên hệ cơ bản, điển hình, có tính phổ
biến của nhà nước và pháp luật giữa nhà nước và cá nhân,
giữa nhà nước và những đối tượng khác,…
Những nguyên tắc: phương pháp, hình thức tổ chức quyền lực
nhà nước, thiết lập trật tự pháp luật và pháp chế,…
 Tóm lại: Nghiên cứu: Quá trình, quy luật phát sinh, tồn tại, phát triển Mối quan hệ cơ bản
Những nguyên tắc, phương pháp,
hình thức tổ chức quyền lực nhà nước
b) Về phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu? Là những nguyên tắc
Cách thức hoạt động khoa học
 Đạt tới chân lí khách quan dựa trên cơ sở chứng minh khoa học.
- Có cơ sở phương pháp luận là các phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử => Tính khách quan Tính toàn diện
Tính lịch sử- cụ thể
- Còn có các phương pháp khác:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phân tích: chia nhỏ thành những bộ phận, những mặt để làm sáng tỏ
Tổng hợp: liên kết các bộ phận, yếu tố.
 Phương pháp tiếp cận hệ thống: xem xét các vấn đề thuộc đối
tuowgnj nghiên cứu trong một hệ thống cấu trúc chặt chẽ.
 Phướng pháp trừu tượng hóa khoa học: tư duy tách cái chung
ra khỏi cái riêng, gạt cái riêng, giữ cái chung.
 Phương pháp lịch sử và logic  Phương pháp XHH  Phương pháp so sánh
Câu 2: So sánh pháp luật với đạo đức và phân tích mối quan hệ giữa chúng? Giống:
- Đều góp phần điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp
với lợi ích, yêu cầu chung của xã hội, bảo vệ trật tự kỉ cương của XH.
- Đều có quan hệ trách nhiệm, bao gồm: 
Yếu trố chủ quan: là việc tiếp nhận con người như thế nào 
Yếu tố khách quan: là những chuẩn mực, yêu cầu đối với con người. 
Đều là hình thái ý thức xã hội nên chịu sự thay đổi
khi tồn tại XH thay đổi. 
Đánh giá đạo đức và pháp luật đều liên quan đến
hành vi của con người có tính tự giác hay không. Khác nhau: Đạo đức Pháp luật
- Nguồn gốc ra đời trước PL
- PL ra đời khi có sự phân
- Trong XH có tính giai cấp chia giai cấp
đối kháng tồn tại cả 2 hệ
- Thì chỉ có 1 hệ thống PL
thống đạo đức cả thống
chung, giai cấp thống trị
trị và bị trị. Giai cấp nào
thể hiện ý của giai cấp
thống trị XH thì đạo đức
thống trị. Vì PL là công cụ đặc trưng cho XH ấy.
để quản lí XH trong vòng - Việc thực thi mang tính trật tự.
tự giác, tự nguyện, tự - Mang tính bắt buộc thân. chung, vưỡng chế, tất - Mang tính chủ quan. yếu.
- Phạm vi tác động của đạo - Căn cứ vào khách quan. đức mang tính rộng rãi
- Hẹp hơn vì có những điều hơn. luật pháp cho phép làm
- Động cơ hành vi ở bên nhưng lại vi phạm pháp
trong chủ thể nó thôi thúc đạo đức( vd: sử dụng con người hành động. súng ở mỹ)
- Ở bên ngoài bị bắt buộc.
Tác động của đạo đức tới PL:
- Những quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề
tư tưởng chỉ đạo việc xd PL.
- Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc thực hiện PL. (Người có ý thức đạo đức tốt thường là
người có thái độ tôn trọng PL, nghiêm chỉnh thực hiện PL.
Ngược lại, chủ thể có ý thức đạo đức kém dễ coi thường PL, vi phạm PL.
- Vai trò của ý thức đạo đức cá nhân càng có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật của nhà chức trách,
khi đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật bao giờ họ cũng
phải tính đến các quan niệm đạo đức xã hội sao cho “đạt lí”
nhưng cũng “thấu tình”.
Tác động của pháp luật tới đạo đức:
- Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan
niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức, nhờ đó chúng nhanh
chóng trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung
đối với tất cả mọi người.
- Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị
đạo đức xã hội, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, đảm bảo cho
chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
- Pháp luật ngoại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc
hậu, trái với lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích chung của cộng
đồng cũng như tiến bộ xã hội.
Câu 3:Tại sao Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật là
khoa học pháp lý cơ sở có ý nghĩa phương pháp luận đối với
các khoa học pháp lý chuyên ngành?
-
Giữa lí luận NN và PL đối với các ngành khoa học pháp lí khác
có mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ này, lý luận nhà
nước và PL đóng vai trò là KH pháp lí cơ sở. Những kết luận của
nó tạo nên cơ sở để các ngành khoa học pháp lý khác nghiên cứu
đối tượng của mình, là phương pháp luận cho việc nghiên cứu
của các ngành khoa học pháp lý. Những kết luận, nguyên lý của
lý luận NN và PL được ứng dụng trong việc nghiên cứu vấn đề
riêng của các ngành luật. -
Mặt khác, lý luận nhà nước và pháp luật lại dựa trên những tư
liệu cụ thể của các khoa học pháp lý chuyên ngành, ứng dụng
khái quát để nâng lên thành những nguyên lý, những phạm trù lý
luận về nhà nước và pháp luận. -
Như vậy có thể nói rằng, các khoa học pháp lý nghiên cứu
những mặt, những thuộc tính, những bộ phận cụ thể hoặc lịch sử
phát triển của NN và Pl. Còn lý luận về NN và PL nghiên cứu
những thuộc tính cơ bản, chung nhất của cả NN và PL, bản chất,
vai trò xã hội, những quy luật đặc thù của sự xuất hiện, biến đổi,
những hình thức tồn tại và phát triển cơ bản của chúng. -
Lý luận về NN và PL có vị trí đặc biệt trong khoa học pháp lý.
Bởi vì nó xác định đặc tính của đối tượng nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu của các môn khoa học chính trị- pháp lý khác.
Các nguyên tắc, phạm trù cơ bản của lý luận về NN và PL là cơ
sở để các ngành khoa học pháp lý khác xây dựng và làm phong
phú thêm tri thức của khoa học ngành. Do vậy, lý luận về NN và
PL là khoa học có vai trò phương pháp luận đối với ngành KH pháp lý khác.
Câu 4: Trình bày khái niệm ý thức pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)?
Định nghĩa: là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm,
thịnh hành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối
với pháp luật và sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp
đối với các hành vi thực tiễn. Đặc điểm:
- Ý thức pháp luật mang tính giai cấp sâu sắc.
 Ý thức PL của giai cấp cầm quyền là tiền đề để xây dựng các
giá trị, chuẩn mực pháp lý đối với xã hội.
 Ý thức PL của giai cấp cầm quyền là cơ sở hình thành thế giới
quan pháp lý chính thống trong xã hội.
 Sự chọn lọc của giai cấp cầm quyền về kế thừa đối với một số
nhân tố của ý thức pháp luật cũ.
- Ý thức PL do tồn tại của xã hội quy định nhưng luôn có tính
độc lập tương đối và có sự tác động trở lại của tồn tại XH. 
XH nào có ý thức PL của XH đó, khi đời sống xã hội biến
đổi thì các quan niệm, quan điểm, sự đánh giá của con nguời
về PL và các hiện tượng pháp lý thực tiễn cũng thay đổi theo.
 Mặc dù do tồn tại XH quy định, song ý thức PL có tính độc lập
tương đối đối với tồn tại XH:
 Ý thức PL thường lạc hậu hơn so với tồn tại XH
 Ý thức PL đặc biệt là hệ tư tưởng Pl nhiều khi có sự phát triển
vượt trước so với tồn tại xã hội.
 Ý thức PL luôn có tính kế thừa.
 Ý thức PL có quan hệ tác động qua lại với các hình thái ý thức XH khác.
 Ý thức PL có sự tác động trở lại với tồn tại xã hội. Những quan
niệm, quan điểm, tư tưởng tiến bộ về pháp luật, phản ánh
đúng quy luật phát triển khách quan của đời sống XH sẽ có tác
dụng thúc đẩy xã hội phát triển. Và ngược lại.
Câu 5:Trình bày khái niệm Nhà nước (định nghĩa, đặc điểm)?
Định nghĩa: NN là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tập hợp
và quản lý dân sự theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền
quốc gia, ban hành PL và thực hiện quản lý XH bằng pháp luật,
phục vụ lợi ích của các giai tầng, lợi ích cả XH vì sự tồn tại và phát triển của đất nước. Đặc điểm: -
Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được trao những quyền năng đặc biệt. -
NN phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực
hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ.
- NN có chủ quyền quốc gia. -
NN có quyền ban hành PL và thực hiện quản lí xã hội bằng PL -
NN có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới
hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Câu 6:Nêu các giai đoạn của quá trình xây dựng văn bản luật ở Việt Nam?
- GĐ tiền chuẩn bị dự án văn bản PL: nhà làm luật phải nhận
thức được nhu cầu điều chỉnh PL đối với các quan hệ XH như
ban hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quy định hay văn bản PL nào đó.
Từ đó đề xuất của các tổ chức, cơ quan NN có thẩm quyền ra
quyết định về việc chuẩn bị dự án.
- GĐ chuẩn bị dự thảo văn bản PL: giai đoạn này bao gồm các
hoạt động thảo luận, soạn thảo và sửa đổi chỉnh lí dự thảo văn
bản trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cá nhân, tổ chức có
liên quan trước khi trình dự thảo lên cơ quan NN có thẩm quyền.
- GĐ thảo luận và thông qua dự thảo văn bản PL: các cơ quan
NN có thẩm quyền ban hành văn bản PL tiến hành nghiên cứu
dự thảo văn bản đã được trình sau đó thảo luận và nếu có thể
được thì thông qua dự thảo văn bản nào đó.
- GĐ công bố và đưa ra văn bản quy phạm PL vào hiệu lực thi
hành: đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình xây dựng văn
bản PL. Cơ quan có thẩm quyền (Chủ tịch nước) sẽ chính tức công bố văn bản PL.
Câu7: Anh (chị) hãy nêu các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản
của Nhà nước?
Như phần đặc điểm của câu 5 Câu8
: Trình bày khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa (định
nghĩa, các phương diện biểu hiện)?
Định nghĩa: là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật XHCN một cách
tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông qua những hành
vi tích cực của tất cả cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
mọi công dân và kết quả hiện thực của sự tôn trọng và thực hiện
pháp luật ấy trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội.
Phương diện biểu hiện:
- Pháp chế XHCN là một trong những nội dung quan trọng của
học thuyết Mác-Lenin và nhà nước và pháp luật. Vì vậy, nghiên
cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật XHCN không thể tách
rời vấn đề pháp chế XHCN.
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN.
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
chính trị-xã hội và các đoàn thể quần chúng.
- Nguyên tắc xử sự của công dân.
- Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHCN.
Câu 9: Phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội
khác (tổ chức phi nhà nước)?
Tiêu chí so Nhà nước Các tổ chức khác sánh Định nghĩa
- Là tổ chức đặc biệt - Là những tổ chức của quyền lực chính tình nguyện của một trị, một bộ máy chuyên nhóm người có chung làm nhiệm vụ duy trì mục đích, chính kiến, trật tự xã hội, thực lứa tuổi, nghề nghiệp, hiện mục đích bảo vệ
…, được thành lập theo địa vị của giai cấp nguyên tắc tự nguyện, thống trị trong xã hội. hoạt động theo một
mục đích nhất định và bảo vệ quyền lợi của các hội viên trong tổ chức. Đặc điểm - Nhà nước là tổ - Các tổ chức khác chức quyền lực công cũng có quyền lực của quốc gia vì quyền nhưng quyền lực này lực nhà nước là công hòa nhập với hội viên. khai, mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gai đều
biết và phải phục tùng. - Không có bộ máy - Quyền lực nhà
riêng để thực thi quyền nước được thực hiện lực nha nước. bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước - Nhà nước quản lí - Tổ chức và quản lí dân cư theo lãnh thổ thành viên của mình
theo giới tính, lứa tuổi, chính kiến,… - Nhà nước đại diện - Chỉ có quyền quyết cho xã hội thực hiện
định những vấn đề liên chủ quyền quốc gia, có quan đến nội bộ tổ quyền quyết định tối chức trong mối quan hệ cao trong đối nội và với các tổ chức, cá đội ngoại nhân khác. - Nhà nước ban hành - Ban hành ra các ra pháp luật và quản lí
điều lệ tổ chức, chỉ có xã hội bằng pháp luật.
tính bắt buộc đối với các thành viên trong tổ chức đó. - Nhà nước có quyền - Thu lệ phí để đảm phát hành tiền, công bảo sinh hoạt và tổ
trái,… quy định và thực chức các hoạt động hiện thu các loại thuế khác. theo quy định của pháp luật để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước.
Câu 10: Anh (chị) hãy nêu các loại vi phạm pháp luật?
- Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại, chia thành: vi phạm pháp
luật về tài chính, về lao động, về đất đai,…
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội: vi phạm pháp luật
đặc biệt nguy hiểm (chống phá chính quyền nhà nước), vi phạm
pháp luật nguy hiểm (giết người…) và vi phạm pháp luật thông
thường (vi phạm luật giao thông,…).
- Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của chủ thể, khách thể: 
Vi phạm pháp luật hình sự: VPPL nguy hiểm nhất vì nó
xâm phạm tới các quan hệ xã hội quan trọng nhất được luật
hình sự bảo vệ và gây nguy hiểm nhất cho xã hội. VD: giết người cướp của. 
VPPL dân sự: những vi phạm liên quan tới tài sản và
quyền tài sản và quyền tài sản giữa các cá nhân, tổ chức được
luật dân sự bảo vệ. VD: tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình. 
VPPL hành chính: những vi phạm liên quan đến quá trình
quản lí hành chính nhà nước và được luật bảo vệ. VD: lấn
chiếm lòng lề đường, vỉa hè, vi phạm luật giao thông,… 
VPPL kỉ luật: những vi phạm liên quan tới nội quy, quy
định của các cơ quan nhà nước, đơn vị, trường học. VD: học
sinh vi phạm kỉ luật nhà trường như trốn học, đánh nhau,..
Câu11: Phân tích chức năng kinh tế của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay?
- Tạo lập hành lang pháp lý, đảm bảo sự ổn định để phát triển
kinh tế của đất nước, khắc phục cac hậu quả do khủng hoảng
của cơ chế kinh tế cũ và kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế
quốc dân sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính trị, xã hội, pháp
luật,tổ chức cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có
hiệu quả của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Củng cố và phát triển để các đơn vị kinh tế vươn tới thị trường
ngoài nước và tham gia tích cực hiệu quả vào sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế.
- Xây dựng và thông qua, tổ chức thực hiện một chính sách tiền
tệ hợp lí, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý.
- Áp dụng các biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước.
Câu 12: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)?
Định nghĩa: là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Đặc điểm:
- Hành vi của con người: PL không điều chỉnh những suy nghĩ,
những đặc tính cá nhân khác của con người nếu chúng không
biểu hiện thành các hành vi cụ thể của họ vì vậy vi phạm pháp
luật trước hết phải là hành vi của con người, hoặc là hoạt động
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,..(các chủ thể pháp
luật) có tính nguy hiểm cho xã hội.
- Là hành vi trái với quy định pháp luật, xâm hại tới các quan
hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ. Cụ thể đó là những hành vi
được thực hiện không đúng với những quy định của pháp luật
như không làm gì mà pháp luật yêu cầu, làm những gì mà pháp
luật cấm hoặc tiến hành những hoạt động vượt quá giới hạn
phạm vi cho phép của pháp luật.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực pháp lí.
Câu 13: Phân tích bản chất của nhà nước?
- Bản chất của NN là những thuộc tính bền vững, cốt lõi, tạo lên
nội dung, thực chất bên trong của nhà nước, làm cho nhà
nước khác với các tính chức khác.
- Bản chất của nhà nước thể hiện qua tính giai cấp và tính xã hội:  Về tính giai cấp:
 Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có tính giai cấp
nên nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc, nhà nước do giai
cấp thống trị tổ chức nên.
 Mỗi một giai cấp trong xã hội đều có những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau và tương quan lực lượng khác nhau. Khi một giai
cấp có đủ điều kiện và sức mạnh để trở thành giai cấp thống trị
thì nó sẽ tự mình tổ chức ra bộ máy chính quyền nhà nước để
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của giai cấp đó. Còn khi không có giai
cấp nào có đủ điều kiện và sức mạnh để tự mình cầm quyền thì
giải pháp thỏa hiệp và chia sẻ quyền lực nhà nước được áp dụng,
các gai cấp và lực lượng trong xã hội có thể tham chính và bảo
vệ quyền lợi của giai cấp.
 Quyền lực nhà nước là công cụ hỗ trợ để giúp giai cấp
thống trị bảo vệ lợi ích của mình và quản lí xã hội.
VD: thời kì phong kiến VN, giai cấp cầm quyền là quý tộc nên
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất thuộc về quý tộc. o Thống trị qua 3 mặt:
 Kinh tế: Có vai trò quyết định, tạo sự lệ thuộc của người
bóc lột đối với người bị bóc lột. Nhà nước có khả năng bắt
giai cấp khác phụ thuộc vì giai cấp thống trị là chủ sở hữu của TLSX.
 Chính trị: Phụ thuộc về mặt ý chí thành lập ra nhà nước- nhiệm vụ cưỡng chế.
 Tư tưởng: Thống trị về tư tưởng, tinh thần- hệ tư tưởng
của giai cấp thống trị.  Về tính xã hội:
 Nhà nước là công cụ để đảm bảo những điều kiện cho quá trình sản xuất của XH.
VD: Nhà nước đưa ra những chính sách và và k/h để giúp đỡ, thức
đẩy quá trình sản xuất kinh tế của người dân (hỗ trợ tàu đánh cá
công suất lớn để ngư dân đánh bắt xa bờ)
 Nhà nước là công cụ để bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xa hội.
VD: cơ quan an ninh, cảnh sát, tư pháp,…
 Nhà nước là công cụ chủ yếu giải quyết các vấn đề nảy sinh từ xã hội.
VD: Các cơ quan chính phủ sẽ nghiên cứu và tìm ra phương hướng
giải quyết các k/h trong xã hội.
 Nhà nước có vai trò điều tiết thu nhập trong toàn xã hội, xậy
dựng và phát triển an sinh xã hội.
 Nhà nước bảo vệ sự tự do, công bằng và bình đẳng trong toàn xã hội.
Câu 14: Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và phân tích mặt
khách quan của vi phạm pháp luật đó?

Anh A ngủ dậy muộn và sắp trễ giờ làm ở công ty nên đã cố tình
vượt đèn đỏ ở ngã tư gần công ty và đã đâm vào người qua đường
B làm B bị thường. Như vậy, hành vi trái pháp luật của anh A là
vượt đèn đỏ, hậu quả làm người B bị thương. Mối quan hệ nhân quả
ở đây là vì ngủ dậy muộn nên sợ bị trễ giờ làm, sợ trễ giờ làm nên
vượt đèn đỏ dẫn tới đâm vào người khác. Hành vi vượt đèn đỏ là có
trước khi đâm vào người đi bộ, làm người đi bộ bị thương là hậu quả có sau.
Câu15: Phân tích tính giai cấp của nhà nước?
Nhà nước nào cũng mang tính giai cấp vì nó ra đời, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp; là sản phẩm của đấu tranh giai cấp
và luôn luôn do 1 giai cấp (hoặc liên minh giai cấp) nắm giữ. Tính
chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở chỗ: Nhà nước là bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp kia; là công
cụ bạo lực để duy trì sự thống trị giai cấp. Trong xã hội có giai cấp,
sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác được thể hiện
trên 3 mặt: thống trị về kinh tế, thống trị về chính trị và thống trị
về tư tưởng. Giai cấp thống trị phải sử dụng các cơ quan cướng chế
như quân đội, cảnh sát, nhà tù,… để trấn á các lực lượng đối địch,
bứt các giai cấp, tầng lớp xã hội khác phải phục tùng theo ý chí
của mình. Trước khi nắm được bộ máy nhà nước thì giai cấp thống
trị đã là giai cấp thống trị địa vị kinh tế, nắm giữ toàn bộ TLSX
trong xã hội. Bằng nhà nước, pháp luật giai cấp thống trị thực hiện
quyền lực về kinh tế và truyền bá, bảo vệ tư tưởng của mình.
 Từ sự phân tích tính giai cấp của nhà nước ở trên cho thấy:
một nhà nước là một bộ máy bạo lực, công cụ chuyên chính
của giai cấp này đới với giai cấp khác.
Câu 16: Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và phân tích mặt
chủ quan của vi phạm pháp luật đó?

A là một người nghiện cờ bạc. Một hôm, A thiếu tiền đánh bạc nên
đã lấy dao ở nhà định đi “kiếm trác”. Chẳng may, anh B tình cờ đi
ngang qua đó, anh A đã dùng dao uy hiếp đòi lấy hết tài sản trên
người anh B nhưng anh B cướng quyết không đưa cho anh A nên
anh A đã dùng con dao trên tay đâm chết anh B và lấy hết tài sản
tên người anh B để đi đánh bạc.
- Mặt chủ quan: là những biểu hiện bên trong của hành vi vi phạm
o Lỗi: ở đây là cố ý trực tiếp. Chủ thể nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm, nhận thức được hậu quả xảy
ra nhưng mong muốn hậu quả đó phải xảy ra. o Động cơ: cướp của
o Mục đích: kiếm tiền đánh bạc
Câu 17: Phân tích các chức năng thể hiện tính xã hội của Nhà nước?
- Nhà nước coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Nhà nước xác định KH-CN giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
- Nhà nước xây dựng, thực hiện chính sách chăm sóc sưc khỏe nhân dân.
- Nhà nước tạo điều kiện để mỗi công dân đều có việc làm,
khuyễn khích mở rộng sản xuất, thu hút sức lao động; tích cực
trong việc giải quyết thất nghiệp.
- Nhà nước xây dựng chính sách thu nhập hợp lí, điều tiết mức
thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có
thu nhập thấp qua các chính sách và thuế.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần đối với những người có công,
người về hưu, người già yếu neo đơn,..
- Nhà nước chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các tệ
nạn xã hội như ma túy, mại dâm,…
Câu 18: Trình bày khái niệm kiểu pháp luật? Nêu các kiểu pháp luật?
Khái niệm: Kiểu pháp pháp luật là tổng thể những dấu hiệu
( đặc điểm ) cơ bản đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai
cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Pháp luật là một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. Bản chất,
nội dung của pháp luật suy cho cùng là do cơ sở kinh tế quyết
định, vì vậy, để phân loại các kiểu pháp luật đã tồn tại trong lịch sử
cần dựa vào hai tiêu chuẩn:
Thứ nhất, pháp luật ấy ra đời và tồn tại trên cơ sở kinh tế nào?
Do quan hệ sản xuất nào quyết định?
Thứ hai, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp nào? Bảo vệ và
củng cố quyền lợi của giai cấp nào?
Là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở
kinh tế của một xã hội nhất định, vì thế tương ứng với các hình thái
kinh tế - xã hội có giai cấp có các kiểu pháp luật :
Kiểu pháp luật chủ nô: là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử,
góp phần tạo một trật tự xã hội cần thiết, có các đặc điểm cơ bản sau
- Pháp luật chủ nô củng cố quan hệ sản xuất hình thành trên cơ
sở chế độ chiếm hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối
với người sản xuất , hợp pháp hóa sự bóc lột không có giới hạn
của chủ nô đối với nô lệ.
- Pháp luật chủ nô ghi nhận và củng cố tình trạng không bình đẳng trong xã hội.
- Pháp luật chủ nô ghi nhận sự thống trị tuyệt đối của gia trưởng
đối với vợ và các con trong gia đình.
- Pháp luật chủ nô quy định những hình phạt rất dã man, tàn bạo.
- Trong pháp luật chủ nô, đối tượng điều chỉnh không được xác định rõ rang.
Kiểu pháp luật phong kiến:
- Kiểu pháp luật phong kiến củng cố và bảo vệ trật tự xã hội phong kiến.
- Pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc của tôn giáo và đạo đức phong kiến.
- Pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo
lực trong ứng xử xã hội.
- Pháp luật phong kiến rất hà khắc và dã man, xâm phạm nặng
nề đến quyền con người.
- Pháp luật phong kiến có sự mất cân đối về cơ cấu các ngành luật.
- Pháp luật phong kiến tản mạn, thiếu thống nhất.
Kiểu pháp luật tư sản:
- Pháp luật tư sản là pháp luật phục vụ và bảo vệ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Pháp luật tư sản không những là công cụ để nhà nước quản lí xã
hội mà còn là công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực của bộ máy nhà nước.
- Pháp luật tư sản thiết lập nguyên tăc mọi công dân bình đẳng trước pháp luật.
- Pháp luật tư sản quy định và bảo vệ các quyền công dân và các quyền con người.
- Pháp luật tư sản xác lập nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của hiến pháp.
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là thiêng
liêng và bất khả xâm phạm.
- Pháp luật tư sản phát triển tương đối toàn diện, cân đối và đồng bộ.
- Một số ngành luật và chế định pháp luật mới ra đời, một số chế
định pháp luật đặc biệt pháp triển.
- Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn pháp luật phong kiến.
- Pháp luật tư sản có các nguồn luật khá phon g phú.
- Pháp luật tư sản tồn tại dưới hai hệ thống chủ yếu là hệ thống
lục địa châu Âu và hệ thống Anglo-saxon.
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Ghi nhận và củng cố chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, bảo vệ và pháp triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Luôn đề cao chủ quyền nhân dân, vì lợi ích của nhân dân.
- Thể hiện tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa, thực hiện việc
giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất công và những lệ
thuộc khác, không ngừng phát triển, hoàn thiện vì các mục tiêu
công bằng, dân chủ, vì hạnh phúc của con người.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, khối đại đoàn kết toàn
dân luôn được pháp luật củng cố vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Có tính thống nhất nội tại cao.
- Là công cụ hiệu quả để quản lý nhà nước và xã hội, luôn đề cao
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có phạm vi điều chỉnh rộng và hiệu quả điều chỉnh cao.
- Là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử.
Câu 19: Trình bày quan hệ giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với Đảng cộng sản?

- Trong quan hệ giữa nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam:
o Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất để đưa ra đường lối
chính sách của Đảng vào cuộc sống.
o Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuậ lợi cả về vật chất
lẫn cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của Đảng.
- Đảng đối với nhà nước:
o Vạch ra đường lối, chính sách để nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật điều chỉnh xã hội.
o Đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ cho nhà nước.
o Kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước.
o Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và
công cuộc đấu tranh tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
Câu 20:Anh (chị) hãy nêu dấu hiệu cơ bản của pháp luật?
- Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước:
Nhà nước do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện: pháp
luật được hình thành bằng con đường nhà nước. Khi được ban hành
nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước, có tác động tới tất cả
mọi người. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật mà không có ở các quy phạm khác.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung.
- Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc sử xự chung, là khuôn mẫu,
không trừu tượng. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn
cần thiết mà nhà nước quy định để mọi người có thể xử sự một
cách tự do trong khuôn khổ cho phép, vượt quá điều đó sẽ vi phạm pháp luật.
- Pháp luật mang tính hệ thống. Có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
- Pháp luật có tính xã hội:
Ngoài phản ánh lợi ich của giai cấp thống trị, pháp luật cũng
phản ánh lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội. Pháp luật chỉ
có khả năng mô hình hóa những nhu cầu xã hội khách quan đã
mang tín điển hình, phổ biến và thông qua đó phát triển theo hướng đã định.
- Pháp luật có tính ý chí:
Pháp luật bao giờ cũng thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội. Ý chí đó thể hiện mục đích xây dựng pháp luật, nội
dung pháp luật, dự kiên shieeuj ững của pháp luật khi triển khai vào cuộc sống.
Câu 21: Nêu bản chất và đặc điểm của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là khối đại đoàn kết dân tộc. - Đặc điểm :
 Là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
 Là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
 Thể hiện tính xã hội rộng lớn.
 Là nhà nước dân chủ, một công cụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
 Là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
 Là nhà nước của thời kì quá độ lên CNXH.
Câu 22: Trình bày khái niệm trách nhiệm pháp lý (định
nghĩa, đặc điểm)?

- Định nghĩa: Là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chịu những hậu quả pháp lí bất lợi , thể hiện ở mối quan hệ
đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật , được
pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp
luật bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định. - Đặc điểm:
 Do pháp luật quy định. Chỉ đặt ra với chủ thể có lí trí và có tự do lí trí .
 Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được nhà nước quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Bên cạnh
đó, chủ thể vi phạm pháp luật cũng có quyền yêu càu các cơ quan
nhà nước , nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể được pháp
luật trao quyền truy cứu trchs nhiệm pháp lí phải tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ thể.
 Có cơ sở là vi phạm pháp luật. Chỉ được phép áp dụng với các
chủ thể vi phạm pháp luật . Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm
pháp lí bắt buộc phải thực hiện những xử sự nào đó trước chủ thể
khác( Nhà nước, cá nhân, tổ chức,…).
 Luôn là những hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể phải
gánh chịu, thể hiện: chủ thể đó phải gánh chịu những thiệt hại
nhất định về tài sản, nhân thân, tự do,… mà phần chế tài của các
quy phạm pháp luật đã quy định. Phân tích bản chất của nhà nước tư sản?
Câu 23: Phân tích bản chất của nhà nước tư sản? -
Nhà nước tư sản vẫn là công cụ trong tay gai cấp tư sản để
thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với toàn xã hội. -
Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ
chế độ dân chủ tư sản – chế độ dân chủ mà về mặt pháp lí các
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân được thực hiện thông
qua cơ quan đại diện hoạc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp,
tuy nhiên do có ưu thế về kinh tế nên giai cấp tư sản có ưu thế
trong việc thể hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Câu 24: Trình bày chủ thể và khách thể của vi phạm pháp
luật? Nêu ví dụ và phân tích chủ thể và khách thể của vi
phạm pháp luật đó?

- Chủ thể của vi phạm pháp luật:
o Là cá nhân hoặc tổ chức.
o Có năng lực trách nhiệm pháp lí.
- Khách thể của vi phạm pháp luật:
o Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
o Bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A và ông Trần Văn B đã mâu thuẫn và
tranh chấp về đất đai. Ông Nguyễn Văn A bị thua kiện và đã cầm
dao chém ông Trần Văn B. Hậu quả là ông Trần Văn B chết.
Chủ thể: Ông Nguyễn Văn A
Khách thể: Ông Trần Văn B
Câu 25: Trình bày khái niệm chức năng của nhà nước? Các
hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước?

- Khái niệm: Là hoạt động của Nhà nước chủ yếu nhất, quan
trọng nhất, mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối,
trực tiếp xuất phát và thể hiện đầy đủ nhất,, tập trung nhất bản
chất, cơ sở kinh tế xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mực tiêu cơ bản
của Nhà nước và có ý nghĩa quyết định nhất tới sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
- Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước:
o Hình thức mang tính pháp lí:  Xây dựng pháp luật 
Tổ chức thực hiện pháp luật.  Bảo vệ pháp luật
o Hình thức không mang tính pháp lí: 
Những biện pháp tổ chức xã hội trực tiếp như: hội thảo, mít tinh, biểu tình,… 
Những hoạt động tác nghiệp vật chất- kĩ thuật: đánh máy, văn thư, lưu trữ,.. 
Những hoạt động mang tính quyền lực pháp lí như : hoạt động
thi hành các biện pháp cưỡng chế của nhà nước: bắt buộc chữa
bệnh, giải phong mặt bằng,…
- Phương pháp thực hiện các chức năng của nhà nước: Cưỡng
chế và thuyết phục. Việc sử dụng 2 biện pháp này là khác nhau
trong các nhà nước khác nhau, ngoài ra còn có các phương pháp
khác như: tổ chức, hành chính, kinh tế,…
Câu 26:Nêu các yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa?
- Pháp chế XHCN là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của việc đảm bảo và phát huy dân chủ XHCN.
- Các yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN: 
Triệt để tôn trọng hiệu lực pháp lí cao nhất của hiến pháp:
nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống phát triển ngày càng
hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật củng cố và
tăng cường pháp chế XHCN. 
Pháp luật phải được nhận thức thống nhất và thực hiện thống
nhất trong các cấp, các ngành trên phạm vi cả nước: điều kiện
đảm bảo cho nhận thức pháp luật một cách thống nhất, thiết lập
trật tự kỉ cương thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới. 
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi
công dân đều tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách tự giác,
tích cực và có hiệu quả. 
Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân luôn luôn được
đảm bảo, bảo vệ và mở rộng 
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân;
nhà nước đảm bảo các quyền của công dân, công dân phải làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội. 
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. 
Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lí kịp thời, nghiêm
minh,nhanh chóng theo kịp pháp luật.
Câu 27: Trình bày chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
- Chức năng đối nội:
o Chức năng chính trị: tiến hành các hoạt động để bảo vệ chủ
quyền QG, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội…
o Chức năng kinh tế: Ban hành chính sách, kế hoạch về phát
triển kinh tế của đất nước; tạo điều kiện cho các chủ thể tiến hành kinh doanh,…
o Chức năng xã hội: đề ra chính sách pháp luật để giải quyết
các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm,…
o Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật và pháp chế. - Chức năng đối ngoại:
o Thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với các quốc gia khác.
o Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
o Tham gia vào các hoạt động quốc tế vì cộng đồng: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố, buôn lậu,…
o Các hoạt động cứu trợ như: động đất, bão lũ, sóng thần,..
Câu 28: Anh (chị) hãy cho biết giáo dục pháp luật là gì ?
(định nghĩa, mục đích, hình thức)

- Định nghĩa: là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục
đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị
cho mỗi người trình độ pháp lí nhất định để từ đó có ý thức đúng
đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử xự theo yêu cầu của pháp luật. - Mục đích: