












Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709 Lý luận sử học I. Lịch sử và sử học 1. Khái niệm -
“Lịch sử” (hiện thực lịch sử, nhận thức lịch sử, khoa học lịch sử) -
“Sự kiện lịch sử”; “sự kiện tư liệu”; “sự kiện tri thức” -
“ Biến cố lịch sử”; “hiện tượng lịch sử”
2. Các quan điểm về đối tượng của sử học
3. Chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử •
Lịch sử (hiện thực lịch sử, khoa học lịch sử) - Lịch sử là
+ những gì đã diễn ra trong quá khứ của xã hội loài người
+ là những câu chuyện về quá khứ hoặc những ghi chép về quá khứ
+ là một khoa học nghiên cứu về quá khứ của con người -
Hiện thực lịch sử là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ,
tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người -
Khoa học lịch sử là toàn bộ những tri thức, những hiểu biết,
những ý niệm và hình dung của con người về quá khứ -
Hiện thực lịch sử có trước, nhận thức lịch sử có sau. Hiện thực
lịch sử là duy nhất và không thể thay đổi, nhưng nhận thức lịch
sử rất đa dạng và có thể thay đổi theo thời gian. Hiện thực lịch
sử luôn khách quan, còn nhận thức lịch sử vừa chủ quan, vừa khách quan •
Sự kiện hiện thực, sự kiện tư liệu, sự kiện tri thức -
Sự kiện hiện thực là sự kiện đã xảy ra, tồn tại thật, gắn với thời
gian, không gian, nhân vật, có mối quan hệ với sự thật lịch sử, chỉ có 1 -
Sự kiện tư liệu là những sự kiện đã xảy ra được con người ghi
chép hoặc phản ánh qua các nguồn tư liệu khác nhau, có rất
nhiều, không phải sự kiện tư liệu nào cũng chính xác vì thế đòi
hỏi người ta phải phê phán, phân tích các nguồn tư liệu -
Sự kiện tri thức là những sự kiện hiện thực được khôi phục lại
thông qua sự kiện tư liệu, phản ánh đúng như những gì đã xảy
ra, đó là tri thức khoa học lOMoAR cPSD| 57855709 •
Biến cố lịch sử, hiện tượng lịch sử -
Biến cố lịch sử là một dạng của sự thật lịch sử thường được gọi
tên nếu sự kiện ấy được xác định rõ thời gian, không gian, nhân
vật, sự việc, gắn với lực lượng, giai cấp nào. -
Hiện tượng lịch sử cũng là một dạng của sự kiện đã xảy ra
nhưng khó xác định về thời gian xảy ra chính xác, không gian,
địa điểm diễn ra và thường gắn với một quá trình, không xác định rõ ranh giới 2.
Các quan điểm về đối tượng của sử học -
Đối tượng nghiên cứu của sử học rất đa dạng và mang tính toàn
diện, gồm toàn bộ những hoạt động của con người trong quá
khứ, diễn ra trên mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa, quân sự, ngoại giao 3.
Chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử • Chức năng -
Khôi phục và miêu tả hiện thực lịch sử quá khứ đúng như nó
tồn tại trong quá khứ. Trên cơ sở xây dựng biểu tượng ấy sẽ giải
thích lịch sử đúng với sự phát triển phù hợp với quy luật của nó.
Đó là chức năng khoa học -
Phục vụ xã hội và con người. Đó là chức năng xã hội, quy định
các nhiệm vụ của sử học • Nhiệm vụ -
Trang bị những tri thức khoa học: những tri thức đã được khoa
học lịch sử thừa nhận, giúp con người hiểu đúng quá khứ -
Giáo dục, nêu gương: hướng tới những phẩm chất, giá trị tốt
đẹp, tiến bộ và nhân văn
4. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic
Phương pháp lịch sử : là phương pháp xem các hiện tượng, sự vật qua các giai
đoạn cụ thể của nó: (ra đời, phát triển và tiêu vong) với mọi tính chất cụ thể của nó
Phương pháp logic : là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trong hình thức
tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động
của cái khách quan được nhận thức này
- Ăng ghen đã chỉ rõ rằng: về bản chất, phương pháp lôgic không phải là gì khác mà
cũng là phương pháp lịch sử, chỉ có khác là đã thoát khỏi những hình thức lịch sử lOMoAR cPSD| 57855709
của nó và khỏi những hiện tượng ngẫu nhiên có tác dụng phá hoại của nó. Lịch sử
bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy cũng bắt đầu từ đó
- Hai phương pháp này có mối liên hệ biện chứng với nhau
- Lưu ý: không được đồng nhất 2 phương pháp này vì mỗi phương pháp có chức năng của mình
- Mỗi sự vật của thế giới khách quan đều có quá trình lịch sử cụ thể của nó , tức đều
có quá trình vận động, biến đổi, phát triển trong những điều kiện hoàn cảnh nhất
định. Do đó, phải có phương pháp lịch sử diễn lại, miêu tả, quá trình phát triển hiện thực của nó
- Con người chỉ có thể nhận thức được sự vật trong sự phát sinh, phát triển, trong sự
thay thế cái cũ bằng cái mới. Muốn nhận thức đúng đắn và sâu sắc phải nhận thức
được bản chất và quy luật của nó
- Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic không có sự khác nhau về nguyên tắc.
Sự khác nhau là ở chỗ phương pháp lịch sử miêu tả cái lôgic của lịch sử bằng sự
kiện, hiện tượng cụ thể, bằng cách theo sát từng bước những sự kiện và hiện tượng
ấy, bằng cách phản ánh toàn bộ sự kiện lịch sử từ lúc phát sinh và phát triển đúng kết cục của chúng. II.
Vấn đề cơ bản của phương pháp luận sử học
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức lịch sử
Trong nhận thức lịch sử, yếu tố bao trùm, quy định kết quả nhận thức là vai trò
chủ quan của nhà sử học và bị chi phối bởi những yếu tố:
+ Vị trí xã hội của người nhận thức: môi trường, quyền lợi giai cấp, kinh tế, chính trị
+ Thái độ đối với hệ thống giá trị: mỗi người có hệ thống giá trị, quy định cách
nhìn nhận, dẫn đến sự đánh giá khác nhau
+ Tri thức và học vấn: tri thức được mở rộng, lịch sử càng được nhận thức đầy
đủ hơn, kết quả nhận thức ngày càng cao
+ Tâm lý cá nhân: con người khác nhau, có tâm lý khác nhau, song cần dựa
trên những chuẩn mực đạo đức lOMoAR cPSD| 57855709
2. Các quan điểm về phân kì lịch sử
Phân kì lịch sử là vấn đề phức tạp của sử học nên quan niệm phân kì cũng không có sự
thống nhất giữa các nhà sử học từ xưa đến nay. Thậm chí trong giới sử học cũng không
có sự thống nhất do quan điểm nhìn nhận (mục đích ý đồ), do lập trường giai cấp, do
trình độ nhận thức, do đặc trưng lịch sử của mỗi nước cũng như cách tiếp cận vấn đề.
- Thời cổ đại: thông qua các tác phẩm sử học của Herodot và Tuycidit ta thấy việc
phân kì lịch sử bám vào các cuộc chiến tranh, giải thích nguyên nhân, diễn biến, kết
quả liên quan đến cuộc chiến tranh ấy.
- Thời trung đại: các nhà sử học thường lấy sự thay thế nhau của các triều đại phong
kiến để phân kì. Mỗi triều đại lại có các ông vua kế tiếp nên việc phân kì là dựa vào
triều đại (cách ghi chép sử biên niên).
- Thời cận đại: sử học phương Tây dựa vào sự tiến bộ trong tiến trình phát triển của
nhân loại. Họ lấy văn minh làm tiêu chí phân kì nên có người chia thành thời đại mông
muội, dã man là thời kì nguyên thủy; văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp.
Trong đó thời đại văn minh nhất là sau cách mạng công nghiệp, do vậy theo họ châu
Âu là trung tâm, các nơi xa châu Âu lần lượt là Trung Đông, Viễn Đông…
3. Tính khách quan và tính chủ quan trong nhận thức lịch sử
4. Tính khoa học và tính giai cấp trong NCLS Tính khoa học: -
Khoa học phải đạt tới chân lí, phản ánh sự tồn tại khách quan của sự
vật, hiện tượng, rút ra những khái quá, lí luận -
Khoa học không phải là sự minh họa của lí tưởng chính trị -
Khoa học chân thực sẽ chứng minh cho chân lí đúng đắn
=> Tính khoa học thể hiện kết quả nghiên cứu sự vật, hiện tượng cụ thể để
đạt tới chân lí khách quan -
Trong khoa học lịch sử luôn có 3 yêu tố gắn bó chặt chẽ: sự kiện là cơ
sở đúng hiện thực khách quan, kết luận khoa học phải rút ra từ nghiên
cứu sự kiện cụ thể, vận dụng kết quả nghiên cứu phục vụ cho việc đấu
tranh thực hiện lý tưởng của mình Tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, ngiên cứu khoa học gắn liền với giai cấp, đấu tranh giai
cấp cũng gắn với đấu tranh tư tưởng – lí luận khoa học => nghiên cứu khoa học mang tính giai cấp
VD: về cuộc đấu tranh giai cấp thời trung đại: phong trào văn hóa Phục hưng (quan
điêm khoa học chống lại quan điểm duy tâm thần bí) -
Tính đảng dựa vào hệ tư tưởng, vào lí tưởng giai cấp xã hội; đối với chúng
ta, lí tưởng cộng sản chủ nghĩa là mục tiêu, định hướng trong việc xây dựng
cơ sở tư tưởng cho nghiên cứu khoa học. lOMoAR cPSD| 57855709
=> Tính Đảng dựa vào hệ tư tưởng, vào lí tưởng giai cấp xã hội
III. Quá trình phát triển của sử học
1. Khái quát sự phát triển của Sử học phương Tây qua các thời kì: cổ đại,
trung đại, cận – hiện đại 1.
Khái quát sự phát triển của sử học phương Tây qua các thời kì:
cổ đại, trung đại, cận – hiện đại • Cổ đại: -
Các nhà sử học thời cổ đại Hy Lạp và Rôma cho rằng sự hiểu
biết lịch sử và việc nắm được lịch sử những gì xảy ra trong quá khứ
đặc biệt là những sự kiện liên quan đến đời sống. • Trung đại -
Ở châu Âu, sử học phong kiến chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của
giáo hội Thiên chúa và bị biến thành "nô bộc của thần học" mọi việc
ghi chép giải thích lịch sử đều phải dựa vào kinh thánh nếu làm trái lại
sẽ bị trừng phạt. Mọi việc xảy ra và diễn biến ở trần gian đều được
giải thích là do ý Chúa tạo nên. -
Vì vậy, Đêcactơ - thời trung đại đã có những đóng góp nhất
định trong việc kế thừa, phát triển tinh thần khoa học của sử học thời cổ đại. • Cận - hiện đại. - Cận đại: -
Thế kỉ XVI – XVIII: xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới
xuất hiện(lưu tư tưởng của thời đại chủ nghĩa tư bản đang lên),
sử học khai sáng ra đời, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu
tranh chống thế giới quan phong kiến, tôn giáo. -
Các nhà sử học khai sáng đã tìm quy luật của sự phát triển xã
hội, chủ trương biên soạn lịch sử thế giới, đề cập dến các vấn đề
ruộng đất của nông dân, việc bóc lột địa tô của phong kiến,
những mâu thuẫn của xã hội. -
Thế kỉ XVIII - XIX khi chủ nghĩa tư bản thắng lợi và giai cấp
tư sản cầm quyền, sử học tư sản cũng phát triển mạnh, trở thành
công cụ thống trị nhân dân. Sử học tư sản trong thời kì này thể
hiện triết lý duy tâm của giai cấp tư sản về lịch sử, tiêu biểu là
triết học duy tâm của Hêghen. Triết lý lịch sử của Hêghen đã có
quan niệm tiến bộ về sự phát triển lịch sử thông qua đấu tranh lOMoAR cPSD| 57855709
của các giai cấp đối địch, song lại chỉ rõ động lực sự phát triển
ấy nằm ngoài xã hội: ở "tinh thần tuyệt đối". -
Nửa sau thế kỉ XIX sử học tư sản đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh
vực thu thập, xử lý, sử dụng tư liệu, phát triển thêm nhiều
ngành học mới của khoa học lịch sử, như khảo cổ học, dân tộc
học, cổ tiền học… Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về nội
dung và phương pháp biên soạn ra đời. -
Hạn chế của nền sử học phục vụ giai cấp thống trị, bóc lột, đặc
biệt khi chủ nghĩa tư bản chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
2. Khái quát sự phát triển của Sử học phương Đông qua các thời kì: cổ
đại, trung đại, cận – hiện đại -
Sử học thời cổ đại xuất hiện khi bước vào xã hội có giai cấp đối
kháng, có đấu tranh giai cấp và nhà nước. -
Ở các nước phương Đông cổ đại, sử học vốn ra đời và phát
triển, đặcbiệt ở Trung Quốc và Ấn Độ. -
Việc biên soạn sử là độc quyền của giai cấp thống trị, là công
cụ thống trị nhân dân lao động. -
Việc lựa chọn và giải thích sự kiện lịch sử trong các tài kiệu mang tính giai cấp. -
Trung Quốc: Một trong những quyển lịch sử cổ nhất Trung
Quốc là "Kinh Xuân Thu" chép từ năm 722 - 481 TCN và một số sự
kiện có liên quan đến nhà Chu và các nước chư hầu. -
Ấn Độ: Nhà vước Ấn Độ cổ đại xuất hiện 2.500 năm TCN ven
sông Ấn 1.500 ven sông Hằng được phản ánh trong tác phẩm như Bộ
kinh Vêđa sư thi Mahabharata, Râmyana. • Trung đại. -
Ở phương Đông, sử học phong kiến Trung Quốc khá phát triển,
tiêu biểu là Tư Mã Thiên, sống vào thế kỷ II trước Công Nguyên. Nổi
tiếng với bộ "Sử ký". Đây là bộ sử lớn gồm 130 thiên, với 52 vạn chữ
chép lịch sử toàn Trung Quốc từ thời Ngũ đế đến thời nhà Hán. Ông
đã viết sử trên mọi mặt của đời sống xã hội . Chú trọng sưu tầm các
loại tài liệu trong sách vở, trong dân gian và ghi chép tại thực địa -
thái độ của Tư Mã Thiên đối với lịch sử cũng khá công minh, sòng
phẳng, được thể hiện qua những lời nghị luận, bình phẩm đánh giá. • Cận – hiệp đại. Cận đại: lOMoAR cPSD| 57855709 -
Xuất hiện trào lưu tư tưởng mới, sử học khai sáng ra đời. Với tư
tưởng của thời đại chủ nghĩa tư bản, sử học tư sản phát triển mạnh,
trở thành công cụ thống trị nhân dân. -
Sử học tư sản đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực thu thập, xử lý,
sử dụng tư liệu, phát triển thêm nhiều ngành học mới của khoa học
lịch sử, như khảo cổ học, dân tộc học, cổ tiền học…Nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị về nội dung và phương pháp biên soạn ra đời.
hạn chế của nền sử học phục vụ giai cấp thống trị, bóc lột, đặc biệt khi
chủ nghĩa tư bản chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Hiện đại: -
Sự xuất hiện của ra đời củ chủ nghĩa Mác - chủ nghĩa xã hội
khoa học, sử học mácxít hình thành và biến sử học thành khoa học thực sự chân chính. -
Sử học mácxít-lênin phát triển mạnh mẽ, thành tựu to lớn của
sử họcmácxít-lênin không chỉ thể hiện ở quan điểm khoa học, duy vật
về lịch sử mà còn về nội dung các vấn đề lịch sử và phương pháp nghiên cứu.
3. Khái quát quá trình phát triển của Sử học VN thời Trần, Lê, Nguyễn
IV. Một số vấn đề sử liệu
1. Các quy luật hình thành và phản ánh của sử liệu Tư
liệu lịch sử là gì?
Tư liệu lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện như sản phẩm của quan hệ
xã hội nhất định, mang trong nó những dấu vét của quan hệ ấy, phản ánh trực tiếp
và trừu tượng hóa một mặt hoạt động nào đấy của con người.
Các quy luật hình thành và phản ánh của tư liệu lịch sử
Tư liệu lịch sử được hình thành không phải một cách ngẫu nhiên mà theo các quy
luật của nó và vì thế, sự phản ánh hiện thực lịch sử trong đó cũng có quy luật. Các quy luật đó là:
- Quy luật tư liệu phản ánh quan điểm giai cấp của tác giả và ảnh hưởng của
quanđiểm ấy đối với nội dung của tư liệu.
- Quy luật ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử cụ thể, của nhu cầu và đích ra đời củatư
liệu đối với nội dung và hình thức của tư liệu. mục lOMoAR cPSD| 57855709
- Quy luật phản ánh sự phù hợp tính đúng đắn, đầy đủ của tư liệu với khả năng
chủquan, khách của tác giả tư liệu khi phản ánh các sự kiện, với địa quan điểm,
thời gian có trong tư liệu.
- Quy luật liên quan và phụ thuộc lẫn nhau của các tư liệu này đối với các tư liệukhác.
* Chính các quy luật hình thành và phản ánh của tư liệu lịch sử buộc ta phải chú ý
đặc biệt tới một số điểm sau đây khi sử dụng tư liệu:
- Tư liệu lịch sử bao giờ cũng nghèo nàn, kém phong phú, kém sinh động hơn
bảnthân hiện thực lịch sử. Vì vậy, nhà sử học không nên coi lịch sử chỉ là những
gì có trong tư liệu lịch sử.
- Trong khi nghiên cứu, nhà nghiên cứu lịch sử không những phải sử dụng
nhiềunguồn sử liệu khác nhau mà còn phải biết khái quát hoá, tổng hợp hoá và đôi
khi còn phải sử dụng cả khả năng phán đoán, tư duy lôgic và trí tưởng tượng nữa
- Tư liệu lịch sử có khi phản ánh chính xác, khách quan có khi chủ quan, xuyên
tạcsự thật do hạn chế về quan điểm, tri thức của tác giả. Vì thế ta phải nghiên cứu
kĩ tư liệu, hiểu những cái gì nó nói tới, cái gì nó im lặng hoặc xuyên tạc và lí giải
những điều đó. Đó là nhiệm vụ xác ninh và phê phán tư liệu.
- Ý nghĩa cụ thể của từng tư liệu đối với từng vấn đề lịch sử không giống nhau. Cótư
liệu chỉ phản ánh được một mặt, có tư liệu phản ánh nhiều mặt, có tư liệu phản ánh
được cái quy luật, cái cơ bản, điển hình, có tư liệu chỉ phản ánh được cái riêng, cái đặc thù...
Vì vậy trong quá trình nghiên cứu và sử dụng, nhà nghiên cứu không những được
phép mà còn cần phải.biết chọn lọc tư liệu
2. Phân loại các nguồn sử liệu và giá trị của chúng trong
NCLS Nguồn sử liệu vật thật : - Ưu điểm:
+ Rất phong phú, đa dạng và luôn luôn có cái mới. Có thể nói ở đâu có con người
sinh sống thì ở đó có dấu tích vật chất để lại. lOMoAR cPSD| 57855709
+ Là nguồn sử liệu chủ yếu trong thời kì chưa có chữ viết Phản ánh hơn 90% thời
gian tồn tại của xã hội loài người.
+ Phản ánh tương đối trung thực và khách quan một mặt nào đó của cuộc sống.
+ Bổ sung cho nguồn sử liệu chữ viết (chữ viết mới, nhận thức lịch sử).
+ Kênh kiểm tra nguồn sử liệu chữ viết.
- Nhược điểm:
+ Hiện vật câm, khó khai thác (nhất là trong lĩnh vực chính trị - xã hội) khi sử
dụng phải sử dụng phương pháp liên ngành.
+ Sử dụng kết hợp với các nguồn sử liệu khác để giải thích/ tìm hiểu chính xác hơn.
• Nguồn sử liệu chữ viết : - Ưu điểm:
+ Tư liệu được ghi chép bởi kí tự trên các kênh thông tin khác nhau: chữ tượng hình,
những chữ chưa đọc được…
+ Chiếm khối lượng lớn và đặc biệt quan trọng, đôi khi chiếm địa vị chủ yếu trong các nguồn sử liệu.
+ Cung cấp một bức tranh toàn diện, tương đối đầy đủ một sự kiện, biến cố lịch sử
được soi sáng bởi một quan điểm rõ ràng của tác giả nên rất có giá trị.
- Tuy vậy, chữ viết lại là nguồn sử liệu chịu ảnh hưởng nhiều nhất, rõ nhất của các
quy luật hình thành và phản ánh tư liệu lịch sử. cần cẩn trọng khi nghiên cứu và sử dụng.
• Nguồn sử liệu truyền miệng :
- Có nhiều nhược điểm, nhất là sự thiếu chính xác cả về không gian, thời gian và
những sự kiện được phản ánh trong đó nhiều nhà nghiên cứu phủ nhận vị trí của nguồn sử liệu này.
- Thực tế là những câu chuyện truyền thuyết và cổ tích bao giờ cũng chứa
đựngnhững hạt nhân hợp lí, vì vậy cần biết “gạn đục, khơi trong” để tìm thấy sự
kiện lịch sử có giá trị.
• Nguồn sử liệu băng ghi âm : lOMoAR cPSD| 57855709
- Trong thời đại khoa học kĩ thuật hiện nay, nguồn sử liệu này bị nghi ngờ, thậm chí
phủ nhận, vì rất dễ bị xuyên tạc hoặc làm giả. - Độ tin cậy cao hơn nếu được kết hợp với ghi hình.
Ngày nay, khi vận dụng quan điểm hệ thống để xem xét các nguồn sử liệu, tức là
xem các nguồn sử liệu như một hệ thống, một số người còn mở rộng hơn nữa các
nguồn sử liệu, thậm chí cả với những nguồn tài liệu không nằm trong hệ thống các
nguồn sử liệu. Việc sử dụng hệ thống các nguồn tài liệu khác nhau để nghiên cứu
lịch sử là điều cần thiết, nhưng nếu quá mở rộng các nguồn sử liệu như vậy có thể sẽ dẫn tới sai lầm.
3. Các giai đoạn trong công tác tư liệu
- Công tác chuẩn bị tư liệu vừa có nhiệm vụ xác định vấn đề nghiên cứu, vừa nhằm cung
cấp cơ sở tư liệu cho việc giải quyết vấn đề. Bao gồm các bước: + Sưu tầm + Phân loại + Chọn lọc
+ Xác minh và phê phán tư liệu
+ Khai thác thông tin của một hoặc một tập hợp dữ liệu
- Việc tách ra các bước của quá trình chuẩn bị tư liệu và cả quá trình đó ra khỏi quá trình
nghiên cứu lịch sử không có nghĩa là công tác tư liệu và các bộ nhân của nó tồn tại độc
lập với nhau. Ngược lại, đó là một quá trình thống nhất và liên tục nằm trong ý dịnh
của nhà nghiên cứu và phù hợp với mục đích lôgic và dàn bài nghiên cứu vấn đề. Sưu tầm tư liệu
- Là bước đầu tiên của công tác chuẩn bị tư liệu cho quá trình nghiên cứu. Nhiệm vụ chủ
yếu của nó là phải đảm bảo một cơ sở tư liệu đẩy đủ cho công trình nghiên cứu.
- Một cơ sở tư liệu đầy đủ không phụ thuộc vào số lượng nhiểu hay ít các tư liệu mà
phải là một tập hợp tư liệu, có thể cho ta: + Toàn bộ các sự kiện
+ Các sự kiện đó phải được sắp xếp trong mối liên hệ phụ thuộc khách quan của chúng,
mà trước hết là các mối liên hệ di truyền, nhân quả và cơ cấu của chúng. Phân loại tư liệu :
- Sau khi đã có được một cơ sở tự liệu đầy đủ, nhà nghiên cứu phải tiến hành phân loại
tư liệu để chuẩn bị cho các bước chọn lọc và sử dụng.
- Trong các công trình nghiên cứu không thể sử dụng một loại tư liệu mà sử dụng đồng
thời nhiều loại tự liệu với nôi dung, tính chất khác nhau, với ý nghĩa và vị trí của mỗi loại khác nhau.
- Có thể phân loại theo xuất xứ, theo thế loại, theo tính chất, theo dan hay theo nội dung
của tư liệu. Sơ đổ phân loại nói chung được hình thành tính chất kinh nghiệm ở các lOMoAR cPSD| 57855709
nhà nghiên cứu. Khi xác định vấn để nghiên có nhà nghiên cứu đã phác thảo được
những nhóm tài liệu nào cần được sưu tả những tài liệu nào ở nhóm nào v.v... và sự
phác thảo ấy luôn phù hợp với quan điểm và logic của nhà nghiên cứu. Chọn lọc tư liệu :
- Trong quá trình sưu tầm và phân loại tư liệu, nhà nghiên cứu đã có thể biết một cách
sơ bộ những tư liệu nào cần được chọn lọc. Nói cách khác, việc chon lọc tư liệu được
thực thiện ngay từ bước sưu tầm và phân loại tư liệu.
- Việc chọn lọc này cần đáp ứng hai yêu cầu cơ bản:
+ Tạo ra được một khối lượng tư liệu có thể phản ánh các sự kiện đại diện cho toàn bộ nguồn tư liệu.
+ Phải chọn lọc được các tư liệu cho các sự kiện điển hình.
- Tùy theo số lượng toàn bộ của nguồn tư liệu là bao nhiêu, yêu cầu nghiên cứu cần mức
độ chính xác như thế nào, nhà nghiên cứu có thể xác định được số lượng cần chọn lựa,
cũng như phương pháp chọn lọc trong số các phương pháp thông dụng sau đây:
+ Phương pháp chọn lọc ngẫu nhiên: lấy một khối lượng tư liệu một cách tùy ý, ngẫu
nhiên từ nguồn tư liệu toàn bộ.
+ Phương pháp chọn lọc theo loại: chia toàn bộ nguồn tư liệu theo loại và ở mỗi loại
lấy một số lượng nhất định.
+ Chọn lọc theo tập hợp cơ bản: chia toàn bộ nguồn tài liệu theo dấu hiệu tập hợp cơ
bản và lấy một trong các tập hợp đó.
+ Phương pháp chọn lọc cơ học: đánh số toàn bộ nguồn tài liệu và lấy tài liệu theo một
khoảng cách nhất định.
+ Chọn lọc theo phương pháp toán học thống kê: cho kết quả rất khả quan, bởi vì sai
số của nó do quy luật số lớn quy định, không ảnh hưởng gì đến các kết luận khoa học 4. Phê phán tư liệu
- Cần phải xác minh và phê phán tư liệu trước khi sử dụng:
+ Xuất phát từ quy luật hình thành và phản ánh của tư liệu.
+ Trong thực tế, có nhiều tư liệu giả về nội dung và hình thức.
+ Thời gian, quy trình bảo quản tư liệu có thể bị mất, hỏng, rách một phần nên nhà
nghiên cứu phải sử dụng bản sao, phục chế.
Cần xác định giá trị của tư liệu.
- Quá trình xác minh, phê phán tư liệu có 2 giai đoạn (đồng thời là hai phương pháp khác nhau).
a. Phê phán phân tích: -
Đối tượng nghiên cứu là một tư liệu riêng biệt, do đó là một sự kiện riêng biệt. lOMoAR cPSD| 57855709 -
Nhiệm vụ cuối cùng của phê phán phân tích là nhằm đánh giá sự đúng
đắn, đầyđủ và khách quan.
Những nội dung cơ bản của phê phán, phân tích : -
Xác định tính xác thực của tư liệu: -
Xác định thời gian của tư liệu. -
Xác định địa điểm ra đời của tư liệu. -
Xác định tác giả của tư liệu. -
Xác định động cơ phản ánh của tư liệu. -
Xác định văn bản của tư liệu. -
Phê phán sự kiện của tư liệu. -
Phê phán logic của tư liệu. -
Đánh giá đúng đắn, đầy đủ và giá trị khoa học khách quan của tư liệu.
b. PP tổng hợp có đối tượng: là một tập hợp tư liệu và vì thế là một hệ thống các
sự kiện với tất cả các MQH giữa các mặt khác nhau, giữa các bộ phận để tìm ra tính tương
tác bên trong, bản chất và quy luật của các hiện tượng - Yêu cầu:
+ Bao gồm các tư liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
+ Các tư liệu ấy có khối lượng vừa đủ
+ Tư liệu phải được sắp xếp phân nhóm cho phù hợp
=> Khi đánh giá giá trị của một tư liệu: xác định giá trị nhiều mặt + tính đúng đắn + đầy đủ + khách quan
Tóm lại, việc xây dựng 1 tập hợp tư liệu cho phép xác định những sự kiện chủ yếu, MQH
chủ yếu giữa các sự kiện -> điều kiện cần thiết, quan trọng để đi sâu vào bản chất của các
sự kiện, hiện tượng hay biến cố lịch sử lOMoAR cPSD| 57855709 V.
Tiến trình thực hiện một công trình nghiên cứu lịch sử Thực hành
1. Thực hành xác định một đề tài nghiên cứu - Tên đề tài: - Lý do chọn đề tài:
+ Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề mà ta quan tâm
+ Phát hiện ra được sự thiếu sót nào đó về nhận thức của con người đối
với nội dung này nên cần phải tìm hiểu để làm sáng tỏ, làm rõ vai trò của nó
+ Phát hiện ra nhiều nguồn tưu liệu mới
+ Khẳng định nghiên cứu vấn đề giúp bản thân em am hiểu hơn, nâng
cao trình độ, khắc phục sai sót thiếu sót, đồng thời cung cấp một
nguồn tư liệu tham khảo cho mọi người theo dõi 2. Thực hành lập đề
cương nghiên cứu sơ lược - Mở đầu: + Lý do chọn đề tài
+ Lịch sử nghiên cứu vấn đề
+ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu + Ý nghĩa của đề tài - Nội dung: + Chương 1: 1.1, 1.1.1 + Chương 2:
- Kết luận và khuyến nghị - Tài liệu tham khảo - Phụ lục (nếu có)
3. Thực hành sắp xếp tài liệu tham khảo - Cách sắp xếp
+ Theo A->Z: theo tên tác giả đứng đầu tài liệu
+ Theo thứ tự khi sắp xếp: nếu là sách: Tên tác giả (chủ biên) (năm xuất
bản), tên sách, tập (nếu có), in lần thứ (nếu có), NXB, nơi xuất bản. Nếu
là tạp chí: Tên tác giả (năm công bố), tên bài báo (in nghiêng), tên tạp
chí, tháng công bố, trang – trang. Nếu là hội thảo khoa học: Tên tác giả
(năm tổ chức), tên bài viết (in nghiêng), tên hội thảo, tháng, trang – trang