



















Preview text:
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa? ......................................................... 3
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích lượng giá trị hàng hóa
và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa? ............................................................ 4
Câu 3: Nêu các hình thái của tiền tệ? Bản chất của tiền tệ là gì? ............................................ 6
Câu 4: Nêu các chức năng của tiền tệ? Làm rõ chức năng thước đo giá trị và chức năng
phương tiện lưu thông.............................................................................................................. 9
Câu 5: Công thức tính số lượng tiền cần trong lưu thông (hỏi lt, không có bt) .................... 10
Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật giá trị và tác dụng của nó ....................................... 11
Câu 7: Trình bày nội dung công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung
của tư bản. .............................................................................................................................. 12
Câu 8: Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động. ............. 15
Câu 9: Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư? ......................................................................................................... 16
Câu 10: Bản chất của tư bản? Tư bản bất biến và tư bản khả biến là gì? .............................. 18
Câu 11: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Phân biệt với giá trị thặng dư
siêu ngạch. ............................................................................................................................. 19
Câu 12: Phân tích quá trình tích lũy tư bản. .......................................................................... 21
Câu 13: Trình bày tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. ....................................................... 23
Câu 14: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động? .......................................................... 25
Câu 15: Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn.( đọc hiểu để
làm bài tập tái sản xuất, không thi lý thuyết) ........................................................................ 26
Câu 16: Trình bày chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phân biệt với chi phí thực tế. ............ 28
Câu 17: Phân biệt lợi nhuận (P) với giá trị thặng dư (m); tỷ suất lợi nhuận (P’) với tỷ suất
giá trị thặng dư (m’)? ............................................................................................................. 29
Câu 18: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. .......................................... 30
Câu 19: Phân tích sự cạnh tranh giữa các ngành. .................................................................. 31
Câu 20: Tỷ suất lợi nhuận bình quân , lợi nhuận bình quân , giá cả sản xuất? ............... 32 1
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Câu 21: Trình bày nội dung của tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp. ........... 33
Câu 22: Trình bày các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa. ..................................................... 35
Câu 23: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam ................................................................................................................................ 37
Câu 24: Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam .......................... 39
Câu 25: : Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ..................................... 43 2
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Câu 1: Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa?
*Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và được thông qua trao đổi, mua bán.
*2 thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng (GTSD): là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, không kể là sự thỏa mãn trực tiếp như: tư liệu sinh hoạt hay sự
thỏa mãm gián tiếp như tư liệu sản xuất. Đặc điểm:
+ GTSD của hàng hóa là do các thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định do đó nó
là một phạm trù vĩnh viễn.
+ GTSD chỉ được thể hiện ra trong quá trình sử dụng nó, khi hàng hóa chưa được
tiêu dùng thì GTSD chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.
+ Với tư cách là thuộc tính của hàng hóa thì GTSD không phải do người sản xuất
mà là do người tiêu dùng.
+ Số lượng GTSD của hàng hóa tại một thời điểm phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người.
+ Là hàng hóa phải có GTSD ,song vật mang GTSD thì chưa chắc đã là hàng hóa. -Giá trị:
+ Giá trị trao đổi: là 1 quan hệ số lượng, là 1 tỷ lệ mà theo đó những GTSD loại này
được trao đổi với những GTSD loại khác. VD: 1m vải = 10kg thóc
Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau là do giữa vải và thóc có 1 cơ sở
chung để cả vải và thóc đều có thể quy về cơ sở chung đó theo 1 tỷ lệ nhất định. Cơ
sở chung đó chính là hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong vải và thóc.
Nếu ta gạt bỏ các điểm khác biệt giữa chúng thì đặc điểm của hàng hóa chỉ còn lại 1
thực thể xã hội đồng nhất. Đó chính là sức lao động của con người được kết tinh lại,
đó là cơ sở chung để các hàng hóa trao đổi được với nhau. 3
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Thực chất của trao đổi là trao đổi lao động ẩn dấu bên trong hàng hóa đó.
+ Giá trị: là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, giá trị trao đổi là các phạm trù
thể hiện bên ngoài của giá trị. Đặc điểm:
. Giá trị là 1 phạm trù lịch sử. Nếu như không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
không cần thiết phải đi tìm cơ sở chung cho sự trao đổi và do đó, sẽ không có phạm trù giá trị.
. Nếu như GTSD là thuốc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích lượng giá trị
hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa?
*Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- 2 thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thiếu 1
trong 2 thì không thành hàng hóa.
- Mối quan hệ này là mối quan hệ mâu thuẫn thể hiện ở chỗ:
+ Đối với người bán: chỉ quan tâm tới giá trị của hàng hóa, nếu như phải quan tâm
đến GTSD thì chẳng qua là muốn có giá trị lớn hơn.
+ Đối với người mua: chỉ quan tâm tới GTSD, song, để có GTSD mà mình cần thì
người mua phải trả giá trị cho người bán.
Quá trình thực hiện giá trị và GTSD tách rời nhau, sự tách rời này phản ánh
tính mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa.
*Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- Giá trị hàng hóa được phân tích cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa
là lao động xã hội cần kết tinh trong hàng hóa, lượng giá trị hàng hóa là lượng hao
phí lao động để xã hội sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng hao phí lao động được đo
bằng thước đo thời gian như: 1h, 1 ngày,…Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng được
đo bằng thước đo thời gian. 4
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- Trong thực tế, do điều kiện và kỹ thuật sản xuất khác nhau nên những người sản
xuất có thời gian lao động cá biệt khác nhau khi cùng sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa.
Do đó, để đo lường giá trị hàng hóa người ta sử dụng thước đo thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, với kỹ thuật sản xuất trung bình,
trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình, gắn với 1 hoàn cảnh lao
động xã hội nhất định.
-Phương pháp đo lường giá trị hàng hóa:
+ Phương pháp thống kê: là thời gian lao động xã hội cần thiết được quy về thời gian
lao động cá biệt làm ra 1 đơn vị hàng hóa của cơ sở sản xuất mà cung cấp phần lớn
hàng hóa đó trên thị trường.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: tính trung bình thời gian lao động cá biệt để
làm ra số lượng hàng hóa của các cơ sở.
*Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động(NSLĐ): là khái niệm phản ánh năng lực sản xuất của lao động
được đo bằng số lượng sản phẩm làm ra tròn 1 đơn vị thời gian và được chia thành
2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Khi NSLĐ xã hội tăng lên thì số lượng hàng
hóa làm ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên. Do đó, thời gian lao động xã hội cần
thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống, tức giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm.
=> NSLĐ chịu tác động bởi các nhân tố sau:
+ Trình độ phát triển của KH-KT, trình độ kết hợp các yếu tố sản xuất.
+ Trình độ khéo léo của người lao động.
+ Các điều kiện tự nhiên. 5
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
-Cường độ lao động: là khái niệm phản ánh mức độ căng thẳng và mệt nhọc của
người lao động, được đo bằng lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian.
+ Khi cường độ lao động tăng lên thì lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian
tăng làm cho số lượng hàng hóa làm ra tăng lên tương ứng. Do đó, lượng hao phí lao
động kết tinh trong 1 sản phẩm không đổi, giá trị 1 sản phẩm không đổi. Tuy nhiên,
tổng giá trị sản phẩm sẽ tăng lên.
*Mức độ phức tạp của lao động:
- Giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, lao động
được chia thành lao động giản đơn và lao động phức tập, trong đó, lao động giản
đơn là lao động mà bất cứ 1 người bình thường nào cũng có thể thực hiện được. Còn
lao động phức tạp phải thông qua đào tạo, huấn luyện.
=> Để cho hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động giản đơn có quan hệ bình đẳng
với hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động phức tạp thì người ta tìm cách quy
lao động phức tạp thành lao động giản đơn. Do đó, giá trị 1 đơn vị hàng hóa được
do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.
*Phân biệt NSLĐ và cường độ lao động:
- NSLĐ tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản phẩm
giảm tương ứng và tổng giá trị sản phẩm không đổi. VD: tăng NSLĐ lên 2 lần thì
giá trị 1 sản phẩm giảm 2 lần nhưng tổng số sản phẩm vẫn như vậy.
-Cường độ lao động tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản
phẩm không đổi và tổng giá trị sản phẩm tăng tương ứng.
Câu 3: Nêu các hình thái của tiền tệ? Bản chất của tiền tệ là gì?
1,Các hình thái của tiền tệ: tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của các hình thái giá trị.
* Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên 6
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- KN: là hình thái phôi thai của giá trị, nó gắn với giai đoạn đầu của sản xuất và trao
đổi hàng hóa và được thể hiện ra là sự trao đổi ngẫu nhiên giữa hàng hóa này với hàng hóa khác. - Đặc điểm:
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, vải không tự thể hiện được giá trị của mình mà
phải thông qua thóc, do đó, giá trị của vải được gọi là hình thái tương đối của giá trị.
Thóc là phương tiện biểu hiện giá trị của vải. Do đó nó được gọi là hình thái ngang giá của giá trị.
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, mỗi 1 hàng hóa chỉ có quan hệ với 1 hàng hóa duy
nhất khác biệt với nó.
*Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
- Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển theo 1 trình độ mới,
trao đổi hàng hóa trở nên phổ biến hơn, mỗi hàng hóa không chỉ quan hệ với 1 hàng
hóa duy nhất khác biệt với nó mà nó còn được mở rộng ra ở 1 số hàng hóa khác.
Khi đó ra đời hình thái mở rộng. - Đặc điểm:
+ Trong hình thái giá trị mở rộng, hình thái vật ngang giá được mở rộng từ hàng hóa này sang hàng hóa khác.
+ Trong hình thái giá trị mở rộng trao đổi vẫn diễn ra 1 cách trực tiếp.
*Hình thái chung của giá trị
- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển, trao đổi hàng
hóa trở nên phổ biến và phức tạp hơn: người có vải thì cần thóc nhưng người có
thóc thì không cần vải mà cần 1 hàng hóa khác, khi đó trao đổi phải diễn ra thông
qua khâu trung gian. Tức là người ta đem hàng hóa của mình lấy hàng hóa được
nhiều người ưa chuộng, sau đó, dùng hàng hóa đó đổi lấy hàng hóa mà mình cần.
Khi đó ra đời hình thái chung của giá trị.
VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 0,1 chỉ vàng = 1m vải 7
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị# -Đặc điểm:
+ Trong 1 hình thái chung của giá trị hình thành hình thái vật ngang giá chung.
Tuy nhiên, hình thái vật ngang giá chung chưa cố định, mỗi địa phương có có hình
thái vật ngang giá chung khác nhau.
+ Trong hình thái của giá trị: tỷ lệ trao đổi chưa được cố định. *Hình thái tiền tệ:
- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển ở trình đọ cao hơn nữa,
trao đổi hàng hóa trở nên thực sự phổ biến, việc tồn tại hình thái vật ngang giá
chung khác nhau đã ngăn cản quá trình trao đổi. Do đó đòi hỏi phải hình thành 1
hình thái vật ngang giá chung thống nhất và hình thái vật ngang giá chung được cố
định lại ở 1 hàng hóa độc tôn duy nhất. Khi đó hình thái tiền tệ ra đời.
VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 1m vải = 0,1 chỉ vàng. -Đặc điểm:
+ Ban đầu người ta sử dụng nhiều kim loại làm tiền sau đó được chốt lại ở bạc và
vàng, cuối cùng chốt lại ờ vàng. Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì có đặc tính là ít bị
hư hỏng, dễ dát mỏng và kết sợi. Đặc biệt, 1 khối lượng nhỏ của nó chứa đựng 1 khối giá trị lớn.
+ Khi tiền tệ ra đời, toàn bộ thế giới hàng hóa được chia thành 2 cực, 1 bên là các
hàng hóa bằng vàng, 1 bên là các hàng hóa thông thường. Đến đây, tất cả các hàng
hóa thông thường có 1 giá trị biểu hiện chung nhất, nhờ đó tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
2, Bản chất của tiền tệ
-Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa, là vật ngang giá
chung thống nhất, thể hiện lao động xã hội là biểu hiện mối quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa với nhau 8
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Câu 4: Nêu các chức năng của tiền tệ? Làm rõ chức năng thước đo giá trị và chức
năng phương tiện lưu thông.
-Tiền tệ có 5 chức năng sau:
+Chức năng thước đo giá trị
+ Chức năng phương tiện lưu thông + Chức năng cất trữ
+ Chức năng phương tiện thanh toán + Tiền tệ thế giới
*Chức năng thước đo giá trị:
- Là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo lường giá trị của các hàng hóa
khác và để đo lường được giá trị của hàng hóa khác thì tiền phải có đủ giá trị, tức là
tiền vàng. Tuy nhiên, khi đo lường giá trị của các hàng hóa khác thì không nhất thiết
phải bằng tiền mặt, chỉ cần so sánh với 1 lượng vàng nhất định trong ý tưởng. Sở dĩ
có thể làm như vậy vì giữa giá trị của hàng hóa và giá trị vàng có 1 tỷ lệ nhất định.
Cơ sở của tỷ lệ đó là hao phí lao động xã hội để làm ra các hàng hóa đó.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự
chi phối bởi giá trị ngoài ra còn chịu sự chi phối bởi quan hệ cung cầu, bởi giá trị
của tiền. Trong đó giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
- Để đo lường được giá trị của hàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo
lường. Đơn vị phân chia tiền tệ và các phần phân chia của nó được gọi là tiêu chuẩn
của giá cả. Như vậy với tư cách là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo lường
các hàng hóa khác còn với tư cách là giá cả thì tiền được dùng để đo lường bản thân
kim loại để làm tiền. Trong quá trình vận động, giá trị của tiền có thể thay đổi, điều
đó phụ thuộc vào hao phí lao động làm ra nó. Song sự thay đổi đó không làm ảnh
hưởng tới sự thay đổi của giá cả và tiền.
* Chức năng phương tiện lưu thông: 9
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- Là phương tiện lưu thông thì tiền đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao
đổi hàng hóa. Khi tiền đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi thì làm cho
hành vi bán và hành vi mua tách rời nhau về cả không gian và thời gian. Sự tách rời
này tiềm ẩn nguy cơ các cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Trao đổi hàng hóa lấy tiền là môi giới trung gian được gọi là lưu thông hàng
hóa. Trong lưu thông hàng hóa, ban đầu tiền tham gia dưới hình thức vàng thoi hay
bạc nén. Sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị
hao mòn, mất đi 1phần giá trị. Tuy nhiên nó vẫn được coi là còn đủ giá trị, sở dĩ như
vậy là do tiền chỉ đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi và chỉ thực hiện
chức năng trong chốc lát.=> Lợi dụng thực tế đó, nhà nước đúc tiền thấp hơn giá trị
thật của nó, làm cho giá trị thật của tiền và giá trị danh nghĩa của nó tách rời nhau.
Sự tách rời này là nguyên nhân ra đời tiền giấy.
- Tiền giấy không có giá trị nhưng không vì thế mà có thể phát hành và lưu
thông tiền giấy 1 cách tùy tiện. Việc phát hành tiền giấy và lưu thông phải tuân theo
quy luật lưu thông tiền giấy: số lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông phải
tương ứng với số lượng tiền thật đáng ra phải lưu thông mà tiền giấy biểu trưng.=>
Khi lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông nhiều hơn số lượng tiền cần thiết
tham gia vào lưu thông thì sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát.
Câu 5: Công thức tính số lượng tiền cần trong lưu thông (hỏi lt, không có bt)
-TH1: Khi tiền chưa đóng vai trò là phương tiện thanh toán
Số lượng tiền cần trong lưu thông = Tổng giá cả HH đem ra bán/ Số vòng quay TB
-TH2: Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán
Số lượng tiền cần trong lưu thông = (Tổng giá cả HH bán ra – Tổng giá cả HH bán
chịu + Tổng giá cả HH đến kỳ trả hạn – Tổng giá cả HH khấu trừ cho nhau) / Số vòng quay TB của tiền 10
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật giá trị và tác dụng của nó
*Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của quy luật sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tác động của quy luật giá trị. *Nội dung:
- Yêu cầu chung của quy luật giá trị:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: mỗi 1 người sản xuất là 1 chủ thể kinh tế độc lập, họ tự quyết định
sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào. Họ tự quyết định hao phí lao động cá biệt
của mình trong sản xuất. Song, giá trị thị trường của hàng hóa không xác định trên
hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Do đó để sản
xuất và bù đắp được chi phí và có lãi thì người sản xuất phải điều chỉnh được hao
phí lao động cá biệt của mình theo hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lưu thông: trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết, trao đổi phải được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
-Cơ chế thể hiện quy luật:
+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự chi
phối của giá trị, ngoài ra nó còn chịu tác động bởi các nhân tố: quan hệ cung cầu,
cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Các nhân tố này làm cho giá cả tách rời ra khỏi
giá trị và vận động lên xuống quanh trục giá trị. Sự vận động của giá cả xung quanh
trục giá trị thể hiện cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
+ Nếu ta xét ở từng thời điểm thì có thể giá trị và giá cả hàng hóa bằng nhau. Còn
xét ở phạm vi toàn xã hội ở 1 khoảng thời gian dài thì tổng giá cả luôn luôn bằng giá trị.
*Tác dụng của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông:
+ Có nghĩa là điều hòa, phân phối các yếu tố sản xuất trong lưu thông. 11
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
+ Đối với sản xuất: tác dụng điều tiết của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự
vận động của giá cả, dưới sự chi phối của quan hệ cung- cầu. Ở những ngành sản
xuất nào có cung < cầu, giá cả > giá trị thì người sản xuất sẽ có lãi, ngành sản xuất
đó sẽ thu hút những người sản xuất ở ngành khác dịch chuyển sang do đó ngành sản
xuất sẽ không ngừng được mở rộng. Ngược lại, ở những ngành sản xuất nào mà cung
> cầu, giá cả < giá trị thì người sản xuất sẽ bị thua lỗ, sản xuất của ngành đó sẽ không ngừng bị thu hẹp.
+ Đối với lưu thông: tác dụng của quy luật giá trị cũng được thể hiện thông qua sự
vận động của giá cả, hàng hóa có xu hướng chảy từ nơi có giá cả thấp sang nơi có
giá cả cao, nhờ đó mà lưu thông được xuyên suốt.
-Kích thích cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa quá trình sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Trong sản xuất hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình trong quá trình sản xuất. Song giá trị thì trường của hàng hóa được xác
định không dựa trên hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết. Do đó để có lãi thì người sản xuất phải làm cho hao phí lao động cá biệt
của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, người sản xuất phải
cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa quá trình sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhằm tăng NSLĐ.
-Chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất có lãi và ngày càng trở
nên giàu có. Ngược lại, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt cao
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất bị thua lỗ dẫn đến phá sản và trở
nên nghèo khó. Như vậy quy luật giá trị thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Câu 7: Trình bày nội dung công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
*Công thức chung của tư bản: 12
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- Mọi tư bản ban đầu đều là 1 số lượng tiền nhất định. Song, bản thân tiền không
phải là tư bản, tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được tích lũy với 1 lượng đủ lớn, được
đưa vào sản xuất kinh doanh để đem lại giá trị tăng thêm. Như vậy giữa tiền thông
thường với tư bản có sự khác nhau cơ bản.
- Tiền thông thường vận động theo công thức: H-T-H (hàng- tiền-hàng). Sự vận
động này được gọi là lưu thông hàng hóa giản đơn. Tư bản vận động theo công thức:
T-H-T (tiền-hàng-tiền) được gọi là lưu thông tư bản.
+ Giống nhau giữa 2 công thức: đều bao gồm 2 hành vi mua và bán, đều bao gồm 2
nhân tố đối diện nhau là tiền và hàng. + Khác nhau:
. Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì khởi động là hành vi bán và kết thúc là hành
vi mua. Trong đó tiền đóng vai trò là môi giới trung gian. Còn trong lưu thông tư
bản thì khởi đầu là hành vi mua và kêt thúc là hành vi bán và hàng hóa đóng vai trò là môi giới trung gian.
. Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Do đó mục đích các
hàng hóa tham gia vào lưu thông tư bản là giá trị tăng thêm. Nếu tiền thu về chỉ bằng
quá trình rút ra thì quá trình lưu thông là vô nghĩa. Do đó, công thức của tư bản sẽ
phải là: T-H-T’. Trong đó T’=T +ΔT( ΔT là giá trị tăng thêm hay còn gọi là giá trị
thặng dư). Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
-Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Quá trình lưu thông
sẽ kết thúc khi người tham gia đạt được giá trị sử dụng mà mình cần.
- Mục đích của lưu thông tư bản là giá trị tăng thêm tức giá trị thặng dư. Sự lớn lên
của giá trị là không có giới hạn, do đó quá trình lưu thông tư bản không có giới hạn.
=> Mọi tư bản đều vận động theo công thức: T-H-T’ cho dù nó là tư bản công nghiệp,
tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay hay tư bản khác.
*Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. 13
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- Tư bản ứng trước tức là tư bản được đưa vào lưu thông. Sau khi quay trở lại với
người chủ của nó có kèm theo giá trị thặng dư. Từ đó, câu hỏi được đặt ra: có phải
do bản chất của lưu thông sinh ra giá trị thặng dư?
- Trong lưu thông: Nếu trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá thì chỉ có sự
thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng, từ hàng thành tiền mà không thể có giá
trị tăng thêm, còn trong trường hợp trao đổi không theo nguyên tắc ngang giá:
+ Giả sử nhà tư bản bán hàng hóa của mình cao hơn 10% thì xét ở hành vi bán nhà
tư bản thu được 10% giá trị tăng thêm. Song khi đóng vai trò là người mua, nhà tư
bản sẽ phải sẽ phải mua hàng hóa cao hơn 10%. Kết hợp hành vi mua và hành vi
bán, nhà tư bản không thu được giá trị tăng thêm.
+ Giả sử nhà tư bản mua hàng hóa giảm hơn giá trị của nó là 10% thì cũng giống
như trường hợp trên, khi đóng vai trò là người bán thì nhà tư bản cũng phải bán hàng
hóa đó thấp hơn giá trị của nó là 10%, do đó, nhà tư bản không thu được giá trị tăng thêm.
+ Giả sử nhà tư bản mua được hàng hóa đó thấp hơn 10%, bán được hàng hóa cao
hơn giá trị 10% thì xét ở hành vi mua bán của nhà tư bản này, nhà tư bản thu được
20% giá trị tăng thêm. Tuy nhiên nếu xét ở phạm vi toàn xã hội thì 20% giá trị tăng
thêm mà nhà tư bản thu được là do sự mất đi của người khác mà có, tổng giá trị xã hội không thay đổi.
Như vậy lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư.
-Xét ngoài lưu thông: Nếu người trao đổi hàng hóa đứng 1 mình với hàng hóa của
anh ta thì giá trị hàng hóa đó không thể tăng thêm. Muốn hàng hóa có giá trị tăng
thêm thì người trao đổi hàng hóa phải bỏ thêm hao phí lao động của mình vào hàng hóa đó.
VD: Thu mua 1m vải : 10$, bán áo ra: 20$ => chênh lệch 10$. Không phải do giá trị
của miếng vải tăng mà là do hao phí lao động của người thợ may chiếc áo tạo ra.
Như vậy, tư bản không xuất hiện từ lưu thông mà cũng không thể xuất hiện
ở bên ngoài lưu thông, đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. 14
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
Câu 8: Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
-Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người sử dụng trong quá trình sản
xuất ra những vật có ích. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
Tuy nhiên không phải mọi quá trình sản xuất sức lao động đều là hàng hóa. Sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có những điều kiện nhất định.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, được quyền làm chủ sức lao động của
mình và được quyền bán sức lao động của mình.
+ Người lao động phải bị tước đoạt các tư liệu sản xuất tư bản. Sau đó để tồn tại họ
buộc phải bán sức lao động của mình.
Kết luận: Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có đầy đủ của 2 điều kiện trên.
Thiếu 1 trong 2 điều kiện đó, sức lao động không thể trở thành hàng hóa. Sức lao
động trở thành hàng hóa là điều kiện cơ bản để tiền chuyển hóa thành tư bản và đó
là dấu hiệu ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
*2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị: Cũng giống như hàng hóa thông thông thường, giá trị sức lao động cũng
được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động. Song, sức lao động chỉ tồn tại dưới dạng năng lực sống của con người.
Do đó để tái sản xuất ra sức lao động thì người công nhân phải được tiêu dùng 1 số
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Chỉ có như vậy, sức lao động mới được tái sản
xuất ra 1 cách lien tục. Giá trị sức lao động được đo bằng cách gián tiếp thông qua
giá trị các tư liệu sinh hoạt ấy.
Ngoài ra, sức lao động còn mang yếu tố tinh thần và lịch sủ. Điều đó có nghĩa là,
ngoài nhu cầu về vật chất thì người công nhân còn có nhu cầu về văn hóa, tinh thần.
Tuy rằng sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử song ở mỗi thời kỳ nhất định,
tổng các nhu cầu ấy là 1 đại lượng xác định. Do đó giá trị sức lao động cũng là 1 đại
lượng xác định, nó bao gồm các bộ phận cơ bản cấu thành sau đây: 15
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
+ Giá trị các tư liệu sinh hoạt, vật chất, tinh thần cần thiết cho người công nhân và con cái họ.
+ Phí tổn đào tạo người công nhân.
+ Giá trị sức lao động chịu tác động bởi 2 nhân tố: nhu cầu trung bình của xã hội
tăng lên thì giá trị sức lao động cũng tăng lên; năng suất lao động xã hội tăng lên thì
giá trị sức lao động giảm xuống.
+ Sự tác động của 2 nhân tố trái chiều nhau tới giá trị sức lao động làm cho giá trị
của sức lao động biến thiên 1 cách phức tạp.
-Giá trị sử dụng: Cũng giống như hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của sức lao
động cũng chỉ được thể hiện ra trong quá trình sử dụng nó. Song khác biệt với hàng
hóa thông thường, trong tiêu dùng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị mất đi. Còn
trong tiêu dùng hàng hóa sức lao động thì nó tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư:
v1=> sản xuất => v+m ; v2=> sản xuất => v+m
Như vậy, giá trị sử dụng của sức lao động có 1 tính chất đặc biệt. Đó là nguồn gốc
tạo ra giá trị thặng dư, nó cho ta chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Câu 9: Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư?
-Mục đích của quá trình sản xuất TBCN không phải là sản xuất ra giá trị sử dung mà
là sản xuất ra giá trị thặng dư. Song để sản xuất ra được giá trị thặng dư thì nhà sản
xuất phải sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó vì giá trị sử dụng là vật mang trong nó
giá trị thặng dư. Do đó quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư và quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng.
- Quá trình sản xuất TBCN có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Người công nhân làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản, lao động của người
công nhân thuộc về nhà tư bản. 16
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
+ Sản phẩm do 1 người công nhân sản xuất ra không thuộc về người công nhân mà
thuộc sở hữu của nhà tư bản.
VD: Về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư có các giả định nghiên cứu sau:
+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì cần có 10kg bông, giá của 10kg bông là 10$.
+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì người công nhân phải làm việc trong 6h. Trong 6h đó máy móc hao mòn 2$.
+ Toàn bộ giá trị của bông và giá trị của hao mòn máy móc được dịch chuyển hoàn toàn vào sợi.
+ Giá trị sức lao động của 1 người công nhân trong ngày là 3$, ngày làm việc là 12h,
mỗi 1h người công nhân tạo ra được giá trị mới là 0,5$.
+ Quá trình sản xuất sợi diễn ra đúng theo thời gian lao động xã hội cần thiết (giá cả bằng giá trị):
. Giả sử nhà tư bản chỉ bắt người công nhân làm việc 6h/ngày. Khi đó chi phí sản
xuất mà nhà tư bản bỏ ra sẽ là: 10$+ 2$+ 3$= 15$
. Giá trị mới mà nhà tư bản thu về là 10$+ 2$+ (6*0,5$)= 15$
=>Như vậy tiền thu về của nhà tư bản chỉ bằng tiền ứng ra trong sản xuất. Do đó tiền
ứng ra của nhà tư bản chưa trở thành tư bản.
. Khi người công nhân làm việc 12h/ngày thì chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là: 20$+ 4$+ 3$= 27$
. Giá trị thu về là: 20$+ 4$+ (12*0,5$)=30$
=>Như vậy, nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là 3$. Do đó tiền ứng ra của nhà tư
bản đã trở thành tư bản. Kết luận:
-Giá trị sản phẩm mới được chia làm 2 phần: 17
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
+ Phần 1 là giá trị các tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể mà được bảo toàn và được
dịch chuyển vào sản phẩm được gọi là giá trị cũ (c).
+ Phần 2 là giá trị mới do lao động trừu tượng của người công nhân tạo ra, nó bằng
giá trị sức lao động+ giá trị thặng dư (v+m).
+ Giá trị sản phẩm được xác định bởi công thức: w= c+v+m
=>Như vậy, giá trị thặng dư là giá trị mới rơi ra ngoài giá trị sức lao động của người
công nhân bị nhà tư bản chiếm không.
- Ngày lao động được chia làm 2 phần, phần ngày lao động của người công
nhân tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất
yếu (t), lao động diễn ra trong khoảng thời gian này gọi là lao động tất yếu; phần còn
lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư (t’), lao động diễn ra trong
khoảng thời gian này gọi là lao động thặng dư.
- Nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cho ta chìa khóa để giải quyết
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chỉ trong lưu thông thì nhà tư bản mới
mua được hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động, sau đó, nhà tư bản sử dụng
hàng hóa đó để sản xuất ra giá trị thặng dư. Do vậy, tư bản không xuất hiện từ “lưu
thông” và cũng không xuất hiện ở bên ngoài lưu thông.
Câu 10: Bản chất của tư bản? Tư bản bất biến và tư bản khả biến là gì?
*Bản chất của tư bản: - Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: Mọi yếu tố của vật
chất đều là tư bản. Mác khẳng định: Bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản,
nó chỉ trở thành tư bản khi nó thuộc sở hữu của nhà tư bản, được nhà tư bản sử dụng
để sản xuất ra giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân làm thuê. Tư bản là 1
quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do người công nhân sản xuất ra.
* Tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v):
Để tiến hành sản xuất hàng hóa thì nhà tư bản phải ứng ra 1 số lượng tư bản nhất
định để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. 18
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
-Xét bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất được chia làm nhiều loại:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất song chỉ
được dịch chuyển 1 phần giá trị vào sản phẩm trong 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu
kì sản xuất thì hình thái vật chất vẫn như cũ.
+ Nguyên liệu, vật liệu tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất và dịch chuyển
toàn bộ giá trị vào sản phẩm tròn 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu kì sản xuất thì
hình thái vật chất biến đổi.
=>Cho dù là bất kì tư liệu sản xuất nào thì giá trị của chúng dịch chuyển vào sản
phẩm không lớn hơn giá trị của chúng đã bị tiêu dùng. Mác gọi bộ phận tư bản này
là tư bản bất biến (c ).
+ Như vậy, tư bản bất biến là bộ phận biến thành tư liệu sản xuất, nhờ lao động cụ
thể mà giá trị của nó được bảo toàn và dịch chuyển sang sản phẩm.
- Xét bộ phận tư bản biến thành sức lao động:
+ Một mặt nó bị mất trong quá trình tiêu dùng của người công nhân mặt khác bằng
lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư. Mác gọi bộ phận tư bản
này là tư bản khả biến (v).
+ Như vậy, tư bản khả biến là bộ phận biến thành sức lao động nhờ lao động trừu tượng mà lớn lên.
=>Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Tư bản khả biến có vai trò quyết định quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Cơ sở
để phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: dựa vào vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Câu 11: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Phân biệt với giá trị thặng dư siêu ngạch.
*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: 19
#Lê Hương Linh-Kinh tế chính trị#
- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất
ra bằng cách này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)
Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’= =100%
Giả sử ngày lao động được kéo dài thêm 2h, thời gian lao động tất yếu không
đổi. Khi đó cơ cấu mới của ngày lao động:
N=10h => 4t => 6t’ => m’ *100% = 150%
Như vậy, để theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài
ngày lao động. Tuy nhiên, việc kéo dài lại gặp phải giới hạn trên và giới hạn dưới:
thời gian lao động tất yếu < thời gian lao động ngày < 24h.
*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trong điều kiện ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư sản xuất ra
bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)
Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’= =100% Giả sử t =3h =>m’ = 100% = 166%
-Vì thời gian lao động tất yếu liên quan đến giá trị sức lao động do đó, để giảm được
thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động. Mà giá trị sức lao động
được đo 1 cách gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt mà người công nhân 20