



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716317
Câu hỏi lý thuyết HP
Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp:
Câu 1: Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp: 1, Vị trí:
- Là một đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có tính pháp lý cao nhất
- Xác lập những nguyên tắc cơ bản, đề ra những quy tắc cho các ngành luật khác.
- Quy định trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
- Là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác.
- Là hệ thống các nguyên tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực nhà nước; bảo vệ quyền con người. 2, Vai trò:
- Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như
các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu
tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Luật Hiến pháp có một vị trí quan trọng, tạo thành ngành luật cơ bản trong hệ thống các ngành luật Việt Nam 3, Đối tượng điều chỉnh:
Là những quan hệ xã hội nảy sinh trong hoạt động của con người bao gồm những hoạt động phổ biến nhất, cơ bản và quan trọng nhất
của Nhà nước và các quyền cơ bản của công dân.
Câu 2: Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
● Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực Nhà nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
- Mối quan hệ xã hội liên quan đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức Nhà nước Việt Nam.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác:
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những mối quan hệ xã hội quan trọng tạo nên chế độ chính trị của Nhà nước, các mối
quan hệ xã hội khác được các ngành luật khác điều chỉnh đều bắt nguồn từ các mối quan hệ được Luật Hiến pháp điều chỉnh -
Luật Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho các ngành luật khác điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 61716317
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
Câu 4: Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
- Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa
nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787). -
Trong thời kì đầu (cuối XVIII đến hết XIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở Châu Âu, sau đó lan dần ra một số
nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi.
- Trong giai đoạn đầu, Hiến pháp (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến
pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạng hiến pháp có nội dung trung hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế HP
Câu 5: Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất, là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ
tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa,
chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo Câu
6: Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
- Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ
bản và được Nhà nước chính thức tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước lOMoAR cPSD| 61716317
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục truyền thống mà không được ghi nhận trong 1
văn bản riêng gọi là Hiến pháp và không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước.
- Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực nhà nước và về các quyền, tự do cớ bản của
con người mà không thường đề cập đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn hóa.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung
nhấn mạnh các nội dung có tính nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ nhân quyền và
kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ dàng
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt
giữa quyền lập hiến và quyền lập pháp
Câu 7: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền nhân dân”.
“Chủ quyền nhân dân” hay còn gọi là nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thiết lập nền tảng để hình thành toàn bộ bộ máy nhà nước. Ở Việt
Nam, nguyên tắc ấy đã được thể hiện rõ nét trong các bản Hiến pháp :
- Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Như vậy, cũng giống
nhiều nước khác trên thế giới, quyền lực nhà nước ở Việt Nam không thuộc về một người hay một tầng lớp riêng nào mà thuộc về toàn thể Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các Cơ quan khác của nhà nước ( Điều 6 Hiến pháp 2013 ). Như vậy, có hai hình thức để Nhân dân Việt Nam thực hiện quyền lực
nhà nước. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình để quyết định công việc của nhà nước, bởi vì về nguyên
lý quyền lực thuộc về ai thì do người đó thực hiện. Khi có những công việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết định của người
dân thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức để người dân thể hiện ý chí lựa chọn của mình; sau đó các cơ quan nhà nước thực lOMoAR cPSD| 61716317
thi theo quyết định của người dân. Thủ tục này gọi là Trưng cầu dân ý và là hình thức dân chủ trực tiếp. Tuy nhiên,khái niệm “Nhân
dân” có phạm vi hết sức rộng lớn, bao gồm hàng trăm triệu công dân Việt Nam. Do đó, không phải bất kì công việc nào cũng có thể
được quyết định bằng hình thức dân chủ trực tiếp bởi vì như vậy rất tốn kém và khó khả thi nên đại đa số công việc của Nhà nước
sẽ được quyết định theo hình thức thứ hai, tức là bởi những người đại diện do Nhân dân bầu ra, đó chính là đại biểu Quốc hội ở trung
ương và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương. Những đại biểu này đại diện cho Nhân dân biểu quyết công việc của Nhà nước
và chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định mà mình đưa ra.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013). Khi quyền lực nhà nước là của Nhân
dân thì bộ máy nhà nước cũng là của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra và phục vụ lợi ích của Nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ấy cũng phải thực sự thể hiện được mối quan hệ phục vụ đối với Nhân dân theo tinh thần trên.
=> Đây là một quan điểm đúng
Câu 8: Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước".
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là một điều rất quan trọng để bảo đảm quyền con người, quyền công
dân ở một quốc gia bởi lẽ, những quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía nhà nước. So với các chủ thể khác trong xã hội, nhà nước có nhiều
ưu thế hơn đó là nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có vũ khí, tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con người khi cho họ là những nghi
can, theo quy định mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế quyền lực nhà nước cần phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung
quyền lực vào một cơ quan, tổ chức hay cá nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
=> Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước đã đáp ứng được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói
rằng hiến pháp là văn bản hạn chế quyền lực nhà nước. Việc quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trong hiến pháp theo tam
quyền phân lập có sự phân chia, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực giúp tránh được kiểu quyền lực tập trung vào
trong tay một người hay một nhóm người, dẫn đến quyền lực không có giới hạn giống quyền lực của các vị vua phong kiến chuyên quyền,
độc đoán và hệ quả là quyền con người rất dễ bị xâm phạm. Bên cạnh đó, việc kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực
còn có tác dụng ngăn chặn sự lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm quyền con người của các cơ quan nhà nước. lOMoAR cPSD| 61716317
Câu 9: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người”?
- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác
định những quyền gì của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cũng như những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, Hiến pháp là bức tường chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm
dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các
quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán
bộ nhà nước. Điều đó có nghĩa rằng, các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ chế (ban hành thể chế và thành lập các
thiết chế) để các quyền con người, quyền công dân được thực thi. Nếu không tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các quyền con
người, quyền công dân ghi trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và trong một chừng mực
nhất định có thể bị coi là vi hiến. Do vậy, trong trường hợp này hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính những gì mà mình đã ghi nhận về quyền con người,
quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.
Câu 10: Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp.
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ
quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện
theo quy định của hiến pháp
Câu 11: Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
- Dựa vào hình thức biểu hiện: Hiến pháp thành văn và bất thành văn: lOMoAR cPSD| 61716317
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ
bản và được Nhà nước chính thức tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước. VD: Hiến pháp Thụy Điển được biểu
hiện thông qua các đạo luật: Luật về chính thể (1809), Luật về kế vị ngôi vua (1810), Luật về nghị viện (1810), Luật về tự do báo chí (1812). +
Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo tập tục truyền thống mà không được ghi nhận trong
1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp và không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước. VD: Anh, New Zealand, Israel - Dựa
vào nội dung: Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức quyền lực nhà nước và về các quyền, tự do cơ bản của
con người mà không thường đề cập đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như kinh tế, xã hội, văn hóa. VD:
Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Hiến pháp Áo 1920, Hiến pháp Ailen 1937, Hiến pháp Thụy Điển 1974, Hiến pháp Canada 1982.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp ngày càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung
nhấn mạnh các nội dung có tính nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp quyền, bảo vệ nhân quyền và
kiểm soát quyền lực nhà nước. VD: Hiến pháp Pháp 1946, 1958; Hiến pháp Cộng hoà dân chủ Đức 1949; Hiến pháp các nước XHCN.
- Dựa vào thủ tục thông qua Hiến pháp: Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ dàng . VD: Hiến pháp bất thành văn của Anh
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt
giữa quyền lập hiến và quyền lập pháp. VD: Hiến pháp Mỹ
- Dựa vào bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sản và XHCN
+ Hiến pháp tư sản là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước tư sản, với bản chất là ý chí của giai cấp tư sản để bảo vệ các
quyền, lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Hiến pháp XHCN là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước XHCN, với bản chất là ý chí của nhân dân lao động, bảo vệ
các quyền, lợi ích của nhân dân lao động.
Câu 12: Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61716317
Hiến pháp XHCN có một số đặc trưng sau:
(1) Về chế độ xã hội: quy định rõ tính giai cấp, ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, bảo vệ cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa
+ Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam”, và khoản 1 Điều
4 Hiến pháp năm 2013 bổ sung thêm “đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam”. Vai trò là đội
tiên phong của Đảng đối với nhân dân lao động và dân tộc đã được hiến định rõ trong Hiến pháp, làm cho nội hàm vai trò lãnh đạo
của Đảng được mở rộng.
(2) Về quyền và nghĩa vụ của công dân: quy định nhiều quyền tự do, dân chủ và các quyền công dân khác
+ Chương II Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền con người, , quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chẳng hạn như Điều 19 (quyền
sống), Điều 40 (quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó),
Điều 41 (quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa), Điều 42 (quyền
xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp), Điều 43 (quyền được sống trong môi trường
trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường),..
(3) Về tổ chức quyền lực nhà nước: áp dụng nguyên tắc tập quyền ở những mức độ khác nhau
+ Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” Theo đó, quyền
lực nhà nước là thống nhất, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” .Có thể thấy, ở nước ta, mặc dù có sự phân định, nhưng
cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp không hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau để thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao mỗi quyền được Hiến pháp quy định.
Câu 13: Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
- Khái niệm: là chế độ xử lý những hành vi vi phạm hiến pháp của công quyền - Cơ sở bảo hiến:
+ Chế định bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở một hiến pháp cương tính. Còn đối với hiến pháp nhu tính, thông thường các nhà lập pháp
không đặt ra vấn đề bảo hiến.
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp được sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp thường, theo những thủ tục sửa đổi thường luật. Do đó
không có sự phân biệt hiệu lực pháp lý giữa hiến pháp và thường luật, và như vậy không có sự mâu thuẫn giữa hiến pháp và thường luật.
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt. Tính đặc biệt này là do có sự phân cấp hiệu lực pháp lý
giữa hiến pháp và thường luật: hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao, thường luật phải hợp hiến, không được mâu thuẫn với hiến pháp.
- Các mô hình bảo hiến:
+ Lý thuyết về bảo hiến thường chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tư pháp thành hai mô hình cơ bản là: mô hình bảo hiến phi
tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Mỹ; và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Đức: 1.
Bảo hiến tập trung (mô hình Đức): Tòa án hiến pháp có quyền tuyên bố huỷ bỏ điều khoản bất hợp hiến của một đạo luật,
hoặc văn bản quy phạm pháp luật bất hợp hiến. 2.
Bảo hiến phi tập trung (mô hình Mỹ): Trong quá trình xét xử có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan
và có quyền tuyên bố quy định đó là vi hiến, đồng thời từ chối không áp dụng quy định đó.
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
- Không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến,
có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa
án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc.
- Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc
Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật,
văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập lOMoAR cPSD| 61716317
pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.
Câu 15: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung (mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).
- Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập.
- Hệ thống các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có chức
năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các
tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
=> + Ưu điểm: Bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
+ Nhược điểm: Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là
trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 16: Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
Chủ nghĩa hiến pháp hay còn gọi là pháp quyền có nghĩa là quyền lực của lãnh đạo và các cơ quan Chính phủ bị giới hạn và những giới hạn
đó có thể được thực hiện thông qua những quy trình định sẵn.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
Câu 17: Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 có thể được khái quát hóa thành 2 nhóm sau đây:
- Nhóm “cải lương”: ( đại diện tiêu biểu: Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực, Phạm Quỳnh )
+ Theo quan điểm của Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực và những đại diện khác theo Đảng Lập hiến ở Nam Kỳ, các cuộc vận động hiến
pháp là cần thiết nhằm đảm bảo các quyền dân chủ nhưng cần được tiến hành theo phương thức ôn hòa, không bạo động và trong
khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. 1 trong những biểu hiện cụ thể cho quan điểm của nhóm này là bài báo đăng
trên tờ La Tribune Indigène vào ngày 18/5/1919 nêu ra các yêu cầu đối với Chính phủ Pháp bảo đảm cho người An Nam, trong đó
bao gồm việc được ban hành 1 bản Hiến pháp
+ Phạm Quỳnh chủ trương cải tạo chế độ vua quan cũ bằng việc xây dựng một chế độ quân chủ lập hiến, theo mô hình của Anh và
Nhật. Theo Phạm Quỳnh, có thể xây dựng một bản Hiến pháp theo đó có thể vừa đảm bảo quyền dân chủ cho nhân dân Việt Nam, lOMoAR cPSD| 61716317
quyền cai trị của Hoàng đế Việt Nam và quyền bảo hộ của Chính phủ Pháp. Hiến pháp này được nhiều người gọi là Hiến pháp chân vạc.
+ Một trong những chiến sĩ tiên phong khởi xướng và truyền bá tư tưởng dân chủ và tư tưởng lập hiến ở Việt Nam là Phan Chu Trinh.
Vào năm 1902, Phan Chu Trinh đã bắt đầu tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây và những tư tưởng cải cách đất nước của
Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Bạch. Những nguồn tư tưởng này giúp ông đề xướng tư tưởng “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân
sinh”. Phan Chu Trinh đã coi việc mở mang dân trí là tiền đề để xây dựng xã hội dân chủ. Tư tưởng xây dựng Hiến pháp và một nhà
nước dân chủ đã được thể hiện rất rõ trong bài diễn thuyết “Quân trị và dân trị chủ nghĩa” của ông tại Hội khuyến học Sài gòn:
“Trong nước có Hiến pháp, ai cũng phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ cũng bởi Hiến pháp quy định cho, lười biếng
không được mà dẫu có muốn áp chế cũng không chỗ nào thò ra được.” Không những cổ vũ cho thuyết dân trị, Phan Chu Trinh còn
phân tích những ưu thế của việc tổ chức bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực của John Locke và Montesquieu.
Điều đáng lưu ý nhất trong tư tưởng lập hiến, lập pháp của Phan Chu Trinh chính là ở chỗ tuy đánh giá cao tư tưởng lập hiến, lập
pháp của Montesquieu và Rousseau nhưng ông hoàn toàn chống lại những người tiếp thu một cách máy móc tư tưởng phương Tây.
Trong bài diễn thuyết “Đạo đức và luân lý Đông Tây” ông gọi những người nho học cũ và bảo thủ là “hủ nho” còn những người tây
học mất gốc, sùng bái nước ngoài vô lối là “hủ tây”. Như vậy có thể thấy, tư tưởng lập hiến, lập pháp của Phan Chu Trinh là gạn lọc
những tinh hoa của tư tưởng dân chủ phương Tây cũng như những yếu tố dân chủ tốt đẹp của công xã nông thôn và đạo đức thuần
khiết của phương Đông để xây dựng một nền Hiến pháp và pháp luật cho nước nhà khi dân ta làm chủ đất nước.
- Nhóm cách mạng: ( đại diện tiêu biểu: Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Ái Quốc )
+ Tư tưởng lập hiến của Phan Bội Châu hình thành và phát triển qua hai giai đoạn: Giai đoạn ông sáng lập Duy tân hội năm 1904 và
giai đoạn sáng lập Quang phục hội năm 1912. Trong giai đoạn sáng lập Duy tân hội, tư tưởng của Phan Bội Châu là xây dựng chế
độ quân chủ lập hiến. Phan Bội Châu muốn tập hợp lực lượng giải phóng dân tộc bằng đấu tranh vũ trang, sau đó mới tính đến các
chuyện khác. Tư tưởng dân chủ của Phan Bội Châu đã có những phát triển đáng kể khi ông thành lập Việt Nam Quang phục hội
vào năm 1912. Từ tư tưởng xây dựng chế độ quân chủ lập hiến ông đã chuyển sang chủ trương xây dựng chế độ cộng hoà và đã nhận
xét rằng: “Chế độ cộng hoà dân quốc là hay là đúng”.
+ Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã viết “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” gửi Hội nghị Versailles. Năm 1922, Bản yêu sách này đã
được Nguyễn Ái Quốc viết lại thành diễn ca với tựa đề “Việt Nam yêu cầu ca” để phổ biến rộng rãi trong giới bình dân ở Việt Nam
và nước ngoài. Đáng lưu ý điều yêu cầu thứ bảy đã được thể hiện rõ là yêu cầu lập hiến: lOMoAR cPSD| 61716317
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Đông Dương, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
xây dựng một nền pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nông và quần chúng lao động. Nghị quyết Hội nghị trung ương Đảng
lần thứ VII (tháng 11/1940) đã nhắc lại nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và đề ra các nhiệm vụ cần thực hiện, trong đó có
nhiệm vụ ban bố Hiến pháp dân chủ; ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân;...
=> Tóm lại, trước Cách mạng tháng 8/1945, mặc dù trong điều kiện phải hoạt động bí mật, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra nhiệm
vụ hàng đầu là phải lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, và để chuẩn bị xây dựng nước nhà trong điều kiện khi đất nước đã
độc lập rồi thì phải ban bố Hiến pháp dân chủ để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Câu 18: Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền".
- Chủ tịch Hồ Chí Minh, có lẽ là người Việt đầu tiên nói đến pháp quyền. Năm 1919, trong bản yêu sách gửi đến hội nghị Versaille,
yêu sách thứ 7 được Người đề ra là pháp quyền. Sau này, yêu sách đó được Bác thể hiện thành lời ca: “Bảy xin hiến pháp ban hành.
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
+ Pháp quyền là một phương thức tổ chức xã hội mà trong đó pháp luật giữ vai trò thống trị. Pháp luật đứng trên Nhà nước, trên tất
cả các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, các công dân và điều chỉnh tất cả các chủ thể này. Tất cả các chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật.
- Thế nhưng, mọi lý lẽ nói về pháp quyền trên sẽ đi vào ngõ cụt nếu vấn đề sau đây không được lý giải: nhà nước có quyền ban hành
pháp luật thì làm sao pháp luật có thể đứng trên nhà nước được? => Cần tìm lời giải trong khái niệm “thần linh pháp quyền” của
Bác. Khái niệm này được làm sáng tỏ trong bản Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta bởi Bác đã mở đầu ánh văn bất hủ này bằng
những dòng: “Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, theo Tuyên ngôn độc lập, các quyền của con
người là do tạo hóa ban cho, và những quyền đó là bất khả xâm phạm. Đây là “pháp luật của tạo hóa” và là pháp luật cao nhất. Các
đạo luật do nhà nước ban hành chỉ là thứ phát. Chúng sẽ bị coi là vô hiệu nếu trái với “pháp luật của tạo hóa”. lOMoAR cPSD| 61716317
=> Câu nói đã thể hiện được tử tưởng tiến bộ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Để nước Việt Nam là một xã hội văn minh thì phải xây
dựng nhà nước pháp quyền và có đồng thời có cả Hiến pháp. Tư tưởng ấy của Người đã nhiễm được tinh thần dân chủ tư sản của phương Tây.
Câu 19: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
- “Lấy dân làm gốc” - luận điểm quan trọng hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Kế thừa bài học lớn được đúc kết suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân”. Ngay trong Điều thứ 1, Hiến pháp năm 1946 - bản Hiến pháp do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo soạn thảo đã khẳng
định: “Nước Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không
phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. “Dân là gốc”, mọi việc đều bắt nguồn từ dân, không có nhân dân sẽ
không bao giờ có lực lượng cách mạng và phong trào cách mạng.
- Về tổ chức bộ máy nhà nước đặc sắc, mạnh mẽ và sáng suốt.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật thể hiện trong những quy định về tổ chức bộ máy nhà nước do Người trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo thiết kế. Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thiết kế mô hình tổ chức bộ máy nhà nước rất đặc sắc, thể
hiện trong nội dung các bản hiến pháp và các sắc lệnh, đạo luật lúc Người còn sinh thời. Hiến pháp năm 1946 được xem là một bản
Hiến pháp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hiến pháp năm 1946 đã được thiết kế theo tư tưởng dân chủ, pháp quyền,
tạo nên nguyên tắc và phương thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước sao cho lạm quyền, lộng quyền không thể xảy ra và
quyền tự do, dân chủ của nhân dân được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Bộ máy nhà nước có các thành tố cơ bản như Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và chính quyền địa phương được tổ chức trên nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân...;
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”. Với mỗi thành tố cơ bản trong bộ
máy nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều có những chỉ dẫn khá cụ thể về cách thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm các thành tố đó lOMoAR cPSD| 61716317
thể hiện được bản chất của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Theo đó, Quốc hội (mà Hiến pháp năm 1946 gọi là Nghị viện
nhân dân) được hiến định là “cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”(Điều thứ
22), giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc; Chính phủ là “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc” (Điều thứ 43); Tòa án:
“Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp” (Điều thứ 69). Trong tổ chức
quyền lực nhà nước, Hiến pháp năm 1946 đã có sự phân công khá rạch ròi giữa lập pháp (Nghị viện), hành pháp (Chính phủ), tư
pháp (Tòa án), đồng thời có sự kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan này. Với chính quyền địa phương, Người đã quan tâm thiết kế
mô hình chính quyền địa phương có tính tới đặc điểm khác biệt của nông thôn và đô thị.
- Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi nghiêm minh pháp luật.
Với tinh thần “Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi nghiêm minh pháp luật. Với Người, pháp luật cần chứa đựng những giá trị công bằng, nhân
văn, chính nghĩa, vì nhân dân lao động và vì con người được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật. Pháp luật cần được xây dựng
để trước hết điều chỉnh tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức nhà nước để bảo đảm
cho nhân dân có được chính quyền với “mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người... đặt quyền lợi dân lên trên hết
thảy”. Pháp luật cần được xây dựng để bảo đảm cho người dân được hưởng tự do, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Pháp luật cũng
cần được hình thành bằng con đường dân chủ với sự tham gia đóng góp ý kiến rộng rãi của nhân dân, đồng thời phải bảo đảm tính
khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước. Các bản Hiến pháp do Người trực tiếp chỉ đạo quá trình soạn thảo đều được
xây dựng bằng con đường thảo luận, bàn bạc hết sức dân chủ, có sự tham gia ý kiến rộng rãi của nhân dân.
Câu 20: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt Nam.
- Hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc, vì vậy hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống
pháp luật của một quốc gia. lOMoAR cPSD| 61716317
- Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước cũng như xác định cách thức tổ chức và xác lập
mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức
chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người và quyền công dân, do hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước nên các quy định liên
quan đến quyền con người và quyền công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo đảm
thực hiện các quyền con người và quyền công dân.
- Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái với hiến pháp, bất kỳ văn bản
pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải được hủy bỏ.
Câu 21: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
- Hiến pháp năm 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều:
+ Chương I ( về chính thể ) quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính (quyền công bằng) trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giong, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Như vậy, Hiến pháp
1946 đã lần đầu tiên khẳng định vị thế mới của Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, lần đầu tiên quy định cách thức nhân
dân tự tổ chức ra nhà nước của mình.
+ Chương II quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của công dân
+ Từ chương III đến chương IV quy định về bộ máy nhà nước gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân. Chính phủ, HĐND, Ủy ban hành
chính và Tòa án. Xét về cơ cấu tổ chức, mô hình bộ máy nhà nước của Hiến pháp 1946 có đặc điểm như bộ máy nhà nước của chính
thể cộng hòa lưỡng tính. Điều đó thể hiện ở quy định Chủ tịch nước không nhưng là nguyên thủ QG mà còn là người trực tiếp lãnh
đạo hành pháp song vẫn có Chính phủ và người đứng đầu Chính phủ do Quốc hội/ Nghị viện nhân dân thành lập, phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện và các thành viên đứng đầu. Thêm vào đó, mặc dù nguyên thủ QG cũng do Nghị viện bầu ra nhưng lại không
phải chịu trách nhiệm trước nghị viện, trừ khi phạm tội phản quốc.
+ Hiến pháp 1946 còn có một số đặc điểm riêng khác như quy định các cơ quan tư pháp chỉ là các cơ quan xét xử ( tòa án ) và các cơ
quan xét xử này được tổ chức theo chức năng xét xử mà không tổ chức theo cách kết hợp giữa nguyên tắc cấp xét xử và cấp đơn vị lOMoAR cPSD| 61716317
hành chính. Tổ chức chính quyền địa phương thì được quy định theo hướng phân biệt mối quan hệ giữa các cấp chính quyền mà biểu
hiện cụ thể là không phải ở mọi cấp chính quyền các cơ quan đại diện đều do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra.
=> Hiến pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp dân chủ, tiến bộ không kém bất kì một bản hiến
pháp nào trên thế giới.
Về kỹ thuật lập pháp, Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp cô đọng, khúc chiết, mạch lạc và dễ hiểu với tất cả mọi người.
Nó là một bản Hiến pháp mẫu mực trên nhiều phương diện.
Câu 22: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
- Hiến pháp năm 1959 gồm có lời nói đầu và 72 điều, chia làm 10 chương.
+ Chương I quy định chính thể của nhà nước Việt Nam vẫn là DCCH, tất cả quyền lực trong nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử
dụng quyền lực của mình thông qua Quốc hội và HĐND các cấp được bầu ra bằng bầu cử.
+ Chương II quy định về chế độ kinh tế ( chương mới so với HP 1946 ). Điều 9 của chương này quy định: “ Nước VN DCCH tiến dần
từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo CNXH, biến nền kinh tế
lạc hậu thành 1 nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương IV đến chương VIII quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Theo HP 1959, Nguyên thủ QG không còn thẩm quyền
trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp mà được quy định như là 1 biểu tượng của nhà nước và dân tộc. Thêm vào đó, nếu như trong
HP 1946, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền thì trong HP 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và
nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi quyền lực tập trung vào tay Quốc hội, Nguyên thủ QG cũng do Quốc hội bầu ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn
=> HP 1959 là bản HP đầu tiên mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước XHCN. Bắt đầu từ HP 1959 đến nay, các bản HP của Nhà
nước VN mang tính định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường xây dựng XHCN.
Câu 23: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
- Hiến pháp năm 1980 bao gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Chương I quy định: “ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước chuyên chính vô sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước đó là thực hiện quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, động viên và tổ chức nhân dân tiến hành đồng thời 3 cuộc cm: cm về quan hệ sx, cm KHKT,
cm tư tưởng và văn hóa - trong đó cm KHKT làm then chốt tiến hành xây dựng thắng lợi CNXH tiến tới chủ nghĩa cộng sản.”
+ Chương II quy định chế độ kinh tế. Khác với 2 bản HP trước đó, HP 1980 không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà chỉ
thừa nhận sở hữu cá nhân về tư liệu sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xong cơ sở vật chất cho CNXH trong vòng 20 năm
và bước sang thế kỉ mới sẽ bắt đầu xây dựng CNXH phát triển toàn diện.
+ Cũng khác với 2 bản HP trước đây, HP 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc lãnh đạo và chịu trách nhiệm tập thể trong bộ máy nhà nước.
Chế định Nguyên thủ QG của HP 1959 được thay thế bằng chế định Hội đồng nhà nước trong HP 1980. Theo HP 1980, hội đồng
nhà nước không những là Nguyên thủ QG tập thể của nước CHXHCN VN mà còn đảm nhiệm chức năng là cơ quan thường trực
giữa 2 kỳ họp Quốc hội của UBTVQH trong HP 1959. Chế định Hội đồng Chính phủ cũng được thay thế bằng chế định Hội đồng Bộ trưởng.
=> So với các bản HP trước đó, HP 1980 thể hiện đầy đủ nhất những đặc điểm của HP các nước XHCN, phản ánh nhận thức ở thời
điểm đó của Đảng Cộng sản và Nhà nước VN về dân chủ XHCN Câu 24: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
+ 4 chương đầu quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa , giáo dục, KH và công nghệ tạo nên cơ sở cho việc xây
dựng chính quyền theo những nhận thức mới về CNXH.
+ Chương V quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước
+ Chương XI quy định biểu tượng nhà nước: quốc ca, quốc huy, quốc kỳ quốc khánh
+ Chương XII quy định về hiệu lực pháp lý của HP -
Những thay đổi so với HP 1980:
+ Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản mà quy định bản chất của nhà nước CHXHCN VN là “ Nhà nước của Nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân”
+ Thừa nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân quyền bằng các quy định thể hiện sự phân công phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Bỏ các quy định về chế độ kinh tế theo nhận thức cũ mà dựa trên nền tảng của kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp mà thay vào đó ghi
nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
- HP 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, trong đó sửa đổi quan trọng nhất thể hiện ở Điều 2: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” => lần đầu tiên khẳng định
chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
=> HP 1992 là bản HP thể hiện quan điểm, nhận thức mới của Đảng Cộng sản và Nhà nước VN về con đường xây dựng CNXH. Bản
HP này có tác dụng to lớn, góp phần khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội xảy ra ở nước ta những năm cuối thế kỷ XX,
thông qua việc thúc đẩy sự chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế, làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của nền kinh tế VN so với thời kỳ bao cấp.
Câu 25: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp năm 2013 gồm Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều
+ Lời nói đầu của HP 2013 lần đầu tiên khẳng định: “ Nhân dân VN xây dựng và thi hành HP này”, qua đó thể hiện rõ hơn tư tưởng
về chủ quyền nhân dân đối với quyền lập hiến.
+ Chương I về chế độ chính trị tiếp tục khẳng định bản chất của chế độ chính trị XHCN nhưng bổ sung 1 số quy định để làm rõ hơn
đặc thù của chế độ chính trị nước ta như: bổ sung yếu tố “kiểm soát” trong cơ chế quyền lực nhà nước, quy định “Đảng gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân”,...
+ Chương II được chuyển đổi vị trí lên từ chương V của HP 1992 và tên chương được đổi thành “ Quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân” với mục đích để khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong HP
+ Về tổ chức bộ máy nhà nước, HP 2013 đã làm rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp, đồng thời xác định rõ hơn chức năng và điều chỉnh 1 số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.
+ HP 2013 đã bổ sung quy định về 1 số thiết chế hiến định độc lập, bao gồm hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Câu 26: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp.
- Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó
thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Mục đích của hiến pháp thực chất cũng là mục đích chung của đại bộ phận nhân dân, phản ánh ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận
nhân dân ở một quốc gia. Vì thế, những từ chỉ mục đích trong Lời nói đầu của hiến pháp thông thường là độc lập, tự do, dân chủ,
bình đẳng, nhân quyền, công lý, hòa bình, hạnh phúc, phát triển, thịnh vượng, thống nhất, đoàn kết quốc gia.
+ Chủ thể của hiến pháp (hay của quyền lập hiến) là nhân dân. Đây là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh trong Lời nói
đầu của hiến pháp hầu hết quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Bên cạnh mục đích và chủ thể, lời nói đầu của các hiến pháp cũng bao gồm một vài đoạn dẫn dắt đề cập tới truyền thống lịch sử của
dân tộc, tình thế, nhiệm vụ hoặc hướng đi của đất nước, tuy nhiên cũng thường rất ngắn gọn.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp Việt Nam.
- Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia.
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
- Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước lOMoAR cPSD| 61716317
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi
miệt thị, chia rẽ dân tộc.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
- Về hình thức Nhà nước: Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của nhân dân Việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo; Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Câu 28: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ; là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhân, tôn trọng, ḅ
ảo vê và bảo đảm quyền con người, ̣
quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân
tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện
chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. lOMoAR cPSD| 61716317
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn ̣ trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp
quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới./.
Câu 29: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
- Khẳng định nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời
- Tiếp tục nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân” mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6). - Sửa đổi, bổ sung
chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình mới.