



















Preview text:
Đề cương môn cây lương thực đại cương
I. Phần cây lúa ........................................................................................................ 5
Câu 1. Trình bày đặc điểm các loài phụ cây lúa ( oryza sativa L. ) Hiện nay ở Việt nam nhóm
lúa nào được trồng phổ biến? ...................................................................................................... 5
Câu 2. Đặc điểm quá trình nảy mầm của hạt lúa? Liên hệ với kỹ thuật ngâm ủ mạ .................. 6
Câu 3. Đặc điểm hình thành và phát triển lá lúa? Quy luật cùng ra lá và đẻ nhánh? Các biện
pháp kỹ thuật xúc tiến cho bộ lá phát triển thuận lợi. .................................................................. 6
Câu 4. Đặc điểm hình thành và phát triển của nhánh lúa? Sự hình thành nhánh hữu hiệu và vô
hiệu của cây lúa? Biện pháp kỹ thuật xúc tiến đẻ nhánh hữu hiệu và hạn chế nhánh vô hiệu? .. 8
Câu 5. Viết và giải thích công thức tính số mắt đẻ (phạm vi mắt đẻ) và công thức tính số
nhánh tối đa của cây lúa. Phân tích các yếu tố liên quan đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa? . 9
Câu 6. Đặc điểm hình thành và phát triển của bộ rễ lúa? Các biện pháp KT xúc tiến cho bộ rễ
phát triển thuận lợi? ..................................................................................................................... 9
Câu 7. Trình bày các triệu chứng của bệnh nghẹt rễ lúa? Nguyên nhân và biện pháp khắc
phục? .......................................................................................................................................... 10
Câu 8: Đặc điểm hình thành và phát triển của thân lúa? Phân tích các điểm hình thái và cấu
tạo của thân lúa có liên quan đến khả năng chống đổ của cây lúa? Liên hệ với các biện pháp kỹ
thuật nâng cao khả năng chống đổ cho lúa? .............................................................................. 11
Câu 9. Các bước phân hóa đòng của cây lúa? (chỉ nêu tên các bước)? Thời gian và tác dụng
của việc bón phân đón đòng, bón phân nuôi đòng? .................................................................. 11
Câu 10. Đặc điểm quá trình trỗ bông, nở hoa của cây lúa? Các biện pháp kỹ thuật làm cho
ruộng lúa trỗ đều, tập trung? ...................................................................................................... 12
Câu 11. Từ đặc điểm cấu tạo và nở hoa của hoa lúa, hãy chứng minh lúa là cây tự thụ phấn?12
Câu 12. Kể tên các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa (theo IRRI)? Phân tích sự khác
nhau giữa nhóm giống lúa dài ngày và ngắn ngày? ................................................................... 13 | P a g e
Câu 13. Trình bày khung thời vụ gieo cấy và thu hoạch các vụ lúa chính ở vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Nam Trung bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long?... 14
Câu 14. Trình bày khung thời vụ gieo cấy và thu hoạch các trà lúa Mùa ở vùng Đồng Bằng
Bắc Bộ? Nêu đặc điểm của trà lúa mùa sớm? Nêu đặc điểm của trà lúa mùa trung (mùa chính
vụ)? Liên hệ các biện pháp kỹ thuật cần chú ý trong các trà lúa này? ...................................... 16
Câu 15. Trình bày khung thời vụ gieo cấy các trà lúa Xuân ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ? Nêu
đặc điểm của trà lúa xuân muộn? Nêu đặc điểm của trà lúa xuân trung (xuân chính vụ)? Liên
hệ các biện pháp kỹ thuật cần chú ý trong các trà lúa này? ...................................................... 17
Câu 16. Phân tích ưu nhược điểm của phương thức lúa cấy và phương thức gieo thẳng? Giải
thích vì sao diện tích lúa gieo thẳng ở đồng bằng Bắc bộ còn hạn chế? ................................... 18
II. Phần cây ngô .....................................................................................................20
Câu 17. Đặc điểm cấu tạo của bộ rễ ngô? Các biện pháp kỹ thuật chú ý để bộ rễ ngô phát triển
thuận lợi? ................................................................................................................................... 20
Câu 18. Đặc điểm cấu tạo của thân ngô? Những đặc điểm hình thái liên quan đến khả năng
chống đổ của cây ngô và biện pháp tăng khả năng chống đổ cho cây ngô? .............................. 20
Câu 19. Trình bày đặc điểm hình thái, cấu tạo của lá ngô? Liên hệ với khả năng sử dụng nước
có hiệu quả cao của cây ngô? .................................................................................................... 21
Câu 20. Nêu cấu tạo của bông cờ và đặc điểm của quá trình trỗ cờ, nở hoa, tung phấn của cây
ngô? Liên hệ với các biện pháp kỹ thuật tác động để giai đoạn này diễn ra thuận lợi? ............ 22
Câu 21. Nêu cấu tạo của bắp ngô và đặc điểm của quá trình phun râu, thụ phấn, thụ tinh của
cây ngô? Liên hệ với các biện pháp kỹ thuật tác động để giai đoạn này diễn ra thuận lợi? ..... 23
Câu 22. Từ đặc điểm cấu tạo và nở hoa của hoa ngô, hãy chứng minh ngô là cây giao phấn
chéo nhờ gió? ............................................................................................................................ 24
Câu 23. Đặc điểm quá trình nảy mầm của hạt ngô? Các biện pháp kỹ thuật cần chú ý để giai
đoạn nảy mầm được thuận lợi? ................................................................................................. 24
Câu 24. Đặc điểm của cây ngô ở giai đoạn cây con (3 lá đến 7-9 lá) của cây ngô? Các biện
pháp kỹ thuật tác động trong giai đoạn này? ............................................................................. 25 2 | P a g e
Câu 25. Đặc điểm của thời kỳ vươn cao (từ 7-9 lá đến trỗ cờ) của cây ngô? Biện pháp kỹ thuật
tác động đến cây ngô thời kỳ này nhằm nâng cao năng suất ngô? ............................................ 26
Câu 26. Đặc điểm của giai đoạn nở hoa (trỗ cờ-tung phấn-phun râu-thụ phấn-thụ tinh) của cây
ngô? Biện pháp kỹ thuật tác động đến cây ngô thời kỳ này nhằm nâng cao năng suất ngô? .... 26
Câu 27. Đặc điểm của thời kỳ chín (từ trỗ cờ-thu hoạch) của cây ngô? Biện pháp kỹ thuật tác
động đến cây ngô thời kỳ này nhằm nâng cao năng suất ngô? ................................................. 27
Câu 28. Trình bày khung thời vụ gieo, thu hoạch và đặc điểm của các vụ ngô chính ở vùng
đồng bằng sông Hồng và Trung du Bắc bộ, vùng miền núi phía Bắc? ..................................... 28
Câu 29. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch vụ ngô Hè Thu ở vùng trung du và miền núi phía
Bắc? Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? ....................................... 29
Câu 30. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch vụ ngô Đông vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ?
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? ................................................ 29
Câu 31. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch vụ ngô Xuân vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ?
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? ................................................ 30
III. Phần cây khoai lang và sắn .............................................................................30
Câu 32. Trình bày đặc điểm hình thái, cấu tạo các loại rễ khoai lang? Các biện pháp kỹ thuật
để bộ rễ phát triển thuận lợi? ..................................................................................................... 30
Câu 33. Đặc điểm hình thái và cấu tạo thân và lá khoai lang? Liên hệ cấu tạo thân lá với khả
năng sử dụng ánh sáng của cây khoai lang? .............................................................................. 31
Câu 34. Kể tên các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây khoai lang? Đặc điểm của giai
đoạn phân cành, hình thành củ? Đặc điểm giai đoạn sinh trưởng thân lá? Các biện pháp kỹ
thuật tác động trong các giai đoạn này?..................................................................................... 32
Câu 35. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch vụ khoai lang Xuân vùng đồng bằng và trung du Bắc
bộ? Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? .......................................... 34
Câu 36. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch vụ khoai lang Đông vùng đồng bằng và trung du Bắc
bộ? Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? .......................................... 34
Câu 37. Trình bày đặc điểm hình thái, cấu tạo của rễ sắn? Các biện pháp kỹ thuật để bộ rễ phát
triển thuận lợi? ........................................................................................................................... 35 3 | P a g e
Câu 38. Kể tên các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây sắn? Đặc điểm của giai đoạn phát
triển của bộ rễ? Đặc điểm của giai đoạn phát triển thân lá? Các biện pháp kỹ thuật tác động
trong các giai đoạn này? ............................................................................................................. 36
Câu 39. Trình bày khung thời vụ trồng và thu hoạch các vụ sắn ở vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ và vùng Tây Nguyên? ................................................................ 36
Câu 40. Trình bày khung thời vụ trồng và thu hoạch sắn ở vùng trung du và miền núi phía
Bắc? Phân tích những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục? ........................................ 38 4 | P a g e I. Phần cây lúa
Câu 1. Trình bày đặc điểm các loài phụ cây lúa ( oryza sativa L. ) Hiện nay ở Việt nam nhóm
lúa nào được trồng phổ biến?
Trên thế giớ có 2 loài lúa trồng, được xác định từ thời cổ đại cho đến tận ngày nay là: Loài lúa
trồng châu Á (oryza sativa L.) và loài lúa trồng châu Phi (oryza glaberrima).
Dựa vào điều kiện sinh thái tự nhiên mà cây lúa trồng (oryza sativa L.) được chia làm 2 loài phụ
chính là Indica và Japonica.
Lúa Indica (hay còn gọi là lúa tiên):
Cây cao, lá to màu xanh nhạt, đẻ nhánh nhiều
Bông xòe, hạt thon dài, lông ngoài vỏ trấu ngắn và thưa
Vỏ trấu loại lúa này rất mỏng, hạt dễ rụng
Mật độ đóng hạt trên bông không cao, năng suất khá thấp
Hàm lượng Amylose trong hạt khá cao (21-31%) nên cơm có phần khô, cứng nhưng hạt nấu nở
Loài này thường mẫm cảm với ánh sáng ngày ngắn
Cây chịu phân kém, dễ lốp đổ nhưng chịu được nóng và hạn, khả năng chống sâu bệnh tốt
Lúa Japonica (hay còn gọi là lúa cánh), cây này đặc điểm dường như trái ngược với loài Indica:
Cây thấp, lá hẹp màu xanh đậm, đẻ nhánh trung bình
Bông chụm, gọn, hạt ngắn và tròn, lông ngoài vỏ trấu dày
Vỏ trấu dày, hạt khó rụng hơn loài Indica
Mật độ đóng hạt trên bông cao nên năng suất loài này cao hơn so với loài Indica
Hàm lượng Amylose thấp (16-20%) nên gạo khi nấu khá dẻo và mềm nhưng độ nở khi nấu thì không cao
Khả năng chống đổ tốt, chịu được thâm canh nhưng khả năng chịu nóng và chịu sâu bệnh không tốt
Ngoài ra còn 1 loài phụ khá phổ biến của cây lúa nữa là loài Javanica (là loài Japonica nhiệt đới)
tức cũng là loài Japonica nhưng khả năng chịu nóng của loài này tốt hơn, cây cao, lá mềm to, đẻ
nhánh kém, bông ít hạt. Mà hạt cũng cứng, dài và nhỏ. Loài này được trồng nhiều ở quanh khu
vực Đông Nam Á chúng ta, trong đó có cả Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay, loài lúa được trồng phổ biến là các giống lúa trung gian giữa 2 loài Indica
và Japonica. Chẳng hạn như độ dẻo, độ dẻo của loài này ở mức trung bình, không quá khô cứng
như Indica cũng không quá mềm như Japonica . Nhóm lúa trung gian này phân bố rộng hình thái
đa dạng, tuy nhiên phần lớn là giống cây thấp, bộ lá đứng, chống đổ, năng xuất cao và đặc biệt phù
hợp với kiểu khí hậu thời tiết ở nước ta.
Một số giống lúa ở Việt Nam mà người dân trồng phổ biến như giống lúa ST 21-3 là giống lúa có
thân cao, thẳng, lá đòng to, cho hạt gạo mảnh và dài, có mùi thơm nhẹ. ST 21 – 3 được xếp vào
nhóm có thời gian sinh trưởng dài trong các giống lúa chủ yếu ở Việt Nam. Nhưng năng suất trung 5 | P a g e
bình chỉ đạt 5 – 6 tấn/ha. Hay giống Đài thơm 8 là giống có thân cứng, khó bị đổ, bông lúa to,
năng suất. Nếu chăm sóc tốt có thể đạt mức 10 tấn/ha. Giống lúa này được đánh giá là cho hạt gạo
ngon. Khi nấu thành cơm thơm, dẻo nhất trong các giống lúa chủ yếu ở Việt Nam hiện nay.
Câu 2. Đặc điểm quá trình nảy mầm của hạt lúa? Liên hệ với kỹ thuật ngâm ủ mạ.
Quá trình nảy mầm ta có thể hình dung nó trải qua các giai đoạn như sau:
Hạt thóc được ngâm trong nước, hút nước và ngậm nước tới mức nhất định đủ điều kiện cho hạt
thóc nảy mầm. Sau đó là một loạt các chuyển hoá phức tạp xảy ra.
Tinh bột dưới tác dụng của men amylase được chuyển hóa thành đường glucose
Protein dưới tác dụng của men proteaza và peptoza được chuyển hoá thành pepton rồi thành axit amin.
Lúc này phần lớn axit amin được tổng hợp thành sinh chất giúp cho phôi phát triển. Tiếp đó,
phôi được cung cấp glucoza, axit amin… thì các tế bào phôi lập tức phân chia và lớn lên, trục
phôi trương to và đẩy mầm, rễ ra khỏi vỏ trấu, hạt nứt nanh rồi nảy mầm. Lúc này mới đem thóc
ngâm đi ủ để kích thích ra rễ cho hạt mầm.
Trong quá trình đó, hạt lúa phải được đảm bảo các điều kiện thích hợp nhất định thì mầm mới
phát triển một cách bình thường, như:
Độ ẩm hạt phải đạt trên 26-30%
Nhiệt độ tối thiểu hạt có thể nảy mầm được là 13oC, nhiệt độ thích hợp thì khoảng 25-30oC.
Nếu nhiệt độ thấp thì hạt nảy mầm rất chậm, thậm chí là mất khả năng nảy mầm. Nhiệt độ
cao, hạt nảy mầm nhanh nhưng mầm đó sẽ rất yếu do quá trình hô hấp diễn ra quá mạnh.
Oxi là yếu tố cần thiết cho quá trình nảy mầm do sự sinh trưởng của rễ mầm phụ thuộc vào
oxi nhiều phục vụ cho quá trình hô hấp. Thiếu oxi, rễ sẽ ngừng phát triển mặc dù mầm vẫn đua dài ra.
Liên hệ kỹ thuật ngâm ủ mạ: Tùy vào nhiều yếu tố mà kỹ thuật ngâm ủ mạ sẽ khác nhau.
Có thể kể đến yếu tố giống: Giống dày vỏ thì cần thời gian ngâm ủ lâu hơn giống mỏng vỏ, nhưng
trung bình người ta ngâm từ 2-3 ngày (đãi thóc và thay nước ngâm cứ sau 10-12 tiếng nếu thóc có
mùi chua) và ủ từ 36-48 giờ ( kiểm tra định kì 8-10 tiếng, nếu thóc khô thì tưới thêm nước ấm, nếu
có mùi thì đem đi đãi sạch lại)
Thứ 2 là tùy vào mùa vụ: Nhiệt độ và độ ẩm vụ Xuân sẽ thấp hơn vụ mùa nên thời gian ngâm ủ sẽ
phải lâu hơn vụ mùa. Cá biệt có thời điểm quá lạnh có thể cần sưởi ấm cho mầm không bị chết (có
thể sưởi ấm bằng bóng đèn sưởi hoặc ủ trong nhiều lớp hơn để giữ ấm cho mầm.
Thứ 3 có thể phụ thuộc vào phương thức mình gieo mà cần ủ cho độ dài rễ mầm phù hợp. Nếu để
cấy thì cần ủ cho rễ vừa nhú, đem gieo mạ dược là cây vừa đủ để bám vào đất phát triển. Có nếu
để gieo xạ thì cần ủ để mầm mọc dài để cắm sâu bám chắc xuống đất hơn.
Câu 3. Đặc điểm hình thành và phát triển lá lúa? Quy luật cùng ra lá và đẻ nhánh? Các biện
pháp kỹ thuật xúc tiến cho bộ lá phát triển thuận lợi.
Đặc điểm hình thành và phát triển lá lúa: 6 | P a g e
Lá lúa được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Lá đầu tiên khi hạt nảy mầm hình thành là lá
không hoàn toàn (lá này không có phiến lá) còn gọi là bao mầm, người ta không tính lá này là lá
thật. Chính vì vậy lá mọc tiếp theo đó mới được tính là lá thật đầu tiên.
Một lá của cây lúa bao gồm đầy đủ các các bộ phận: Phiến lá, bẹ lá, gối lá. Ở gối lá lại có thêm 2
bộ phận phụ nữa là thìa lìa và tai lá.
Quá trình hình thành của lá lúa trải qua 4 thời kỳ nhỏ: Mầm lá phân hoá
Hình thành phiến lá Hình thành bẹ lá Lá xuất hiện.
Quá trình hình thành của bộ lá:
Dựa trên các giai đoạn ST và ĐKNC (tốc độ ra lá) quá trình hoạt động của bộ lá chia làm các thời kỳ:
TK mạ non: 2-3 ngày/1 lá (nhiệt độ thấp: 7 –12 ngày/1 lá)
TK mạ khỏe (sau 4 lá): tốc độ chậm hơn, 7-10 ngày/1 lá
TK đẻ nhánh: tốc độ nhanh hơn, 5 –7 ngày/1 lá
TK cuối đẻ nhánh và vươn lóng, làm đốt, làm đòng: tốc độ chậm nhất, 12 –15 ngày/1 lá, 3
lá cuối cùng có tốc độ ra lá chậm nhất.
Xét về tuổi thọ của lá, các lá trên cây lúa phát triển liên tục từ dưới gốc lên trên, mỗi lá phát triển
cách nhau một bước, và lá cuối cùng mọc ra gọi là lá đòng. Chu kì hoạt động của lá bắt đầu từ lá
mới ra, lá sau một thời gian xuất hiện hoạt động quang hợp sẽ bắt đầu chuyển vàng rồi chết đi, và
Lá mới lại tiếp tục ra và hoạt động (Độ tàn lá). Chính vì vậy nên trên cây thường có trung bình từ 5-6 lá xanh hoạt động.
Xét về số lá trên cây và ý nghĩa của số lá trên cây:
Một giống lúa bao giờ cũng có một số lá nhất định đã được định trong phôi và là đặc điểm của
giống. Tuy nhiên với cùng một giống lúa nhất định có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tổng số lá như:
khí hậu, thời tiết, biện pháp bón phân, kỹ thăm chăm sóc, thời vụ cấy… Ở nước ta nhóm giống lúa
ngắn ngày thường có 12-15 lá, nhóm trung ngày có 16-18 lá, nhóm dài ngày có 20-21 lá.
Quy luật cùng ra lá và cùng đẻ nhánh:
Trong điều kiện thuận lợi khi lá thứ nhất xuất hiện thì mầm nách ở lá đó bắt đầu phân hóa, khi lá
thứ hai xuất hiện thì mầm lá đó chuyển qua giai đoạn hình thành nhánh. Khi lá thứ 3 xuất hiện thì
nhánh dài ra trong bẹ và khi lá thứ 4 xuất hiện thì nhánh thứ nhất bắt đầu xuất hiện. Khi lá thứ 5
xuất hiện thì nhánh thứ 2 xuất hiện. Tức là giữa quy luật ra lá và quy luật ra nhánh luôn có mối
tương quan với nhau, biết được giai đoạn phát triển của lá, nhánh này có thể suy ra được giai đoạn của lá, nhánh kia.
Biện pháp kỹ thuật xúc tiến cho bộ lá phát triển thuận lợi: 7 | P a g e
Về giống: Cải tạo giống lúa, chọn giống cây thấp, lá đứng chịu phân tốt.
Về thời vụ và khoảng cách cây: Cần cấy đúng thời vụ gieo trồng ko nên cấy quá dày.
Về việc bón phân: cần bón phân cân đối hợp lý, nên bón thúc sớm để cây đẻ nhánh.
Ngoài ra cần phòng trừ sâu bệnh kịp thời, nước đầy đủ, cấy nông tay, làm cỏ sục bùn cho ruộng định kì.
Câu 4. Đặc điểm hình thành và phát triển của nhánh lúa? Sự hình thành nhánh hữu hiệu và
vô hiệu của cây lúa? Biện pháp kỹ thuật xúc tiến đẻ nhánh hữu hiệu và hạn chế nhánh vô hiệu?
Đặc điểm hình thành của nhánh lúa:
Nhánh được hình thành từ mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành của nhánh trải qua 4 bước:
Phân hóa mầm nhánh tương ứng sự hình thành lá 1
Mầm nhánh hình thành tương ứng sự hình thành lá 2
Mầm nhánh dài ra trong bẹ lá tương ứng sự hình thành lá 3
Nhánh xuất hiện tương ứng sự hình thành lá 4
Sự phát triển của nhánh: Thời gian đẻ nhánh của cây lúa được tính từ khi lúa bén rễ hồi xanh đến
khi làm đốt, làm đòng; thời gian đẻ nhánh mất khoảng từ 35-40 ngày tùy vào mùa vụ và kỹ thuật
chăm sóc. Trong quá trình hình thành và phát triển của nhánh, dựa theo khả năng tạo bông mà
người ta phân các nhành làm nhánh hữu hiệu và nhánh vô hiệu.
Nhánh hữu hiệu có khả năng hình thành bông là những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp
có 3 lá thật trở lên, điều kiện dinh dưỡng thuận lợi để phát triển đầy đủ.
Còn nhánh hữu hiệu thì khả năng hình thành bông rất thấp, có thì cũng rất kém, các nhánh
này thời gian sinh trưởng ngắn, số lá ít hơn 3, thường sẽ tự rụi đi không cho bông được do
nhánh bé, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng với các nhánh khác.
Trong canh tác, người ta hạn chế đến mức thấp nhất việc sản sinh ra số nhánh vô hiệu bằng cách
tạo điều kiện cho lúa nở bụi càng sớm càng tốt và khống chế sự mọc thêm nhánh từ khoảng 7 ngày
trước khi phân hóa đòng trở đi, để tập trung dinh dưỡng cho những nhánh hữu hiệu.
Biện pháp nâng cao nhánh hữu hiệu và hạn chế nhánh vô hiệu:
Đầu tiên cần phải chuẩn bị mạ tốt, tránh dập nát hoặc sâu hại,... Nên cấy mạ có độ tuổi non để đẻ nhánh sớm.
Bố trí thời vụ cấy hợp lý, chú ý thời gian thuận lợi để quá trình hình thành nhánh hữu hiệu
phát triển tốt nhất, hạn chế tối đa nhánh vô hiệu (thời tiết ấm).
Chú ý mật độ cấy phù hợp , ko nên cấy quá dày sẽ hạn chế đẻ nhánh, cũng không nên cấy
quá thưa gây lãng phí diện tích trồng mà còn tạo điều kiện cho nhánh vô hiệu phát triển.
Nên bón thúc đạm sớm, quá trình đẻ nhánh sẽ diễn ra sớm hơn. Cây lúa cần nhiều đạm
trong giai đoạn đẻ nhánh, nhất là lúc đẻ nhánh cực đại. Còn nếu cây lúa thiếu lân, cây sẽ
còi cọc, đẻ nhánh kém hơn. Nhưng phải tránh bón nhiều, bón lai rai và bón muộn khiến
nhánh vô hiệu phát triển. 8 | P a g e
Về mực nước trên ruộng: Không nên để mực nước ruộng quá cao, cây lúa sẽ khó đẻ nhánh.
Thông thường trong giai đoạn này, nên giữ mực nước thấp (vào khoảng 3-5 cm) cây lúa sẽ
nảy chồi dễ dàng hơn. Chờ đến sau khi kết thúc giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu, cần cho nước
vào ngâm sâu 7-10 cm để khống chế lúa tiếp tục đẻ nhánh lai rai sinh ra nhiều nhánh vô hiệu.
Ngoài ra cần kết hợp một số biện pháp như cấy nông tay, chuẩn bị đất trồng trước vụ từ
15- 20 ngày , làm cỏ sục bùn khi cây lúa bén rễ hồi xanh để xúc tiến quá trình đẻ nhánh.
Câu 5. Viết và giải thích công thức tính số mắt đẻ (phạm vi mắt đẻ) và công thức tính số
nhánh tối đa của cây lúa. Phân tích các yếu tố liên quan đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa?
PVMD (n) = Tổng số lá cây mẹ - (Tuổi mạ + Số lóng) + 1
PVMD phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ: Mỗi lá tương ứng với một mầm nách tức, và mỗi mầm
nách đó sẽ có khả năng hình thành ra 1 mầm nhánh. Nhánh con từ cây mẹ tạo ra nhánh cháu, nhánh
con mọc từ nhánh cháu tạo ra nhánh chắt.
Tuổi mạ theo số lá
Số lóng đốt kéo dài
Vd: giống có 13 lá tuổi mạ 5 lá, số lóng 4 thì: PVMD=13-( 5+4) + 1= 5
Giống khác tuổi mạ cấy cũng phải thay đổi để có phạm vi mắt đẻ nhánh hợp lý.
Câu 6. Đặc điểm hình thành và phát triển của bộ rễ lúa? Các biện pháp KT xúc tiến cho bộ
rễ phát triển thuận lợi?
Rễ lúa là loại rễ chùm, rễ lúa có hai loại:
Rễ mầm (hay rễ mộng) mọc từ phôi hạt và chỉ có 1 chiếc duy nhất, có tác dụng hút nước
và chất dinh dưỡng đến lúc cây có 6-7 lá thật.
Rễ đốt (hay rễ phụ) mọc ra từ các đốt thân nằm dưới mặt đất, có tác dụng hút chất dinh
dưỡng nuôi cây, trao đổi không khí, giữ cho cây lúa đứng vững.
Đặc điểm hình thành và phát triển của cây lúa trải qua 3 thời kỳ chính:
Thời kỳ đẻ nhánh: Bộ rễ phát triển nhanh cả về số lượng và chiều dài rễ. Tuy nhiên bộ rễ
chỉ phân bố ở lớp đất 20 cm trong đó chủ yếu tập trung ở lớp đất 10 cm
Thời kỳ làm đòng : Bộ rễ tiếp tục phát triển và có xu hướng ăn xuống lớp đất sâu hơn.
Thời kỳ trỗ : Bộ rễ đạt kích thước, số lượng, khối lượng tối đa, sau khi trỗ bộ rễ ngừng phát
triển và dần chết đi.
Trong quá trình đó, rễ mới ra lúc nào cũng có màu trắng. Trong quá trình hoạt động, xảy qua nhiều
quá trình trong đó có phản ứng oxi hóa với sắt, sắt sẽ bám vào bề mặt của rễ khiến rễ dần chuyển
sang màu vàng có thể chuyển nâu hoặc thậm chí là đen, sau đó rễ sẽ mất khả năng hoạt động và chết đi.
Biện pháp kỹ thuật để xúc tiến bộ rễ lúa phát triển thuận lợi: 9 | P a g e
Gieo thưa, đảm bảo đủ nước, chuẩn bị đất trồng kỹ càng.
Cần cấy nông tay hơn, làm cỏ sục bùn thường xuyên, chú ý bón phân cân đối (có thể bón
đạm sớm để phát triển bộ rễ cho cây).
Bố trí thời vụ hợp lý (chọn lúc thời tiết phù hợp để canh tác), ví dụ như nếu gặp thời tiết
quá lạnh có thể gây nghẹt rễ lúa.
Câu 7. Trình bày các triệu chứng của bệnh nghẹt rễ lúa? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục?
Hiện tượng nghẹt rễ lúa là hiện tượng khá phổ biến, thường gặp ở cây lúa. Đó là hiện tượng lá úa
vàng, đỉnh lá đỏ và khô, cây ngừng sinh trưởng và đẻ nhánh rất kém. Rễ lúa lúc này cũng ngừng
sinh trưởng và trở nên thối đen.
Có nhiều nguyên nhân, tuy nhiên về cơ bản của mọi nguyên nhân đều do thiếu oxi trong đất khiến
bộ rễ không thể hô hấp được.
Một vài lý do khiến đất bị thiếu oxi như:
Đất bị thoái hóa về tính chất, đất sét cao, thịt nặng, gây trở ngại trong việc trao đổi khí, đất
phèn chua (thừa nhôm, sắt).
Do đất trũng sâu, ngập úng liên tục dài ngày, ứ đọng nước quá lâu mà không thoát ra được
gây tình trạng yếm khí nặng nề, thiếu oxi nghiêm trọng đồng thời tích tụ nhiều khí độc gây
hại ở trong đất như H2S, SO2.
Bón phân không cân đối, phân chuồng chưa hoai mục, bón thiếu lân nhưng lại bán quá nhiều đạm.
Thời vụ cấy gấp khi các gốc rạ chưa phân hủy hết khiến cho trong quá trình trồng, các gốc
rạ chưa phân hủy hết đó sẽ tiêu tốn lượng oxi trong đất để phục vụ cho quá trình phân hủy.
Đây cũng là nguyên nhân gây mất oxi trong đất.
Ngoài ra còn một vài yếu tố ngoại cảnh như do cấy quá sâu tay, hoặc do bùn lắng gây nghẹt đất. Biện pháp:
Chủ động tháo cạn nước từ đầu, phơi ruộng, làm cỏ sục bùn.
Bón vôi khử chua cho đất.
Bón phân chuồng hoai mục, phân hữu cơ vi sinh, bón cân đối các yếu tố dinh dưỡng (có
thể bổ sung phân bón qua lá, bổ sung thêm lân cho đất, giảm lượng đạm bón).
Có thể phun chế phẩm sinh học mục đích là thúc đẩy các chất hữu cơ phân giải nhanh ngay
từ ban đầu, cố gắng bố trí thời vụ hợp lý.
Có các biện pháp thúc đẩy lưu thông không khí, tăng oxi cho đất và chú ý khi cấy cần cấy nông tay hơn. 10 | P a g e
Câu 8. Đặc điểm hình thành và phát triển của thân lúa? Phân tích các điểm hình thái và cấu
tạo của thân lúa có liên quan đến khả năng chống đổ của cây lúa? Liên hệ với các biện pháp
kỹ thuật nâng cao khả năng chống đổ cho lúa?
Thân lúa là loại thân thảo, hình ống và rỗng bên trong. Thời kỳ mạ và lúa non: thân lúa do các bẹ
lá tạo thành tạo thành thân giả. Sau khi làm đốt, thân lúa do các lóng và đốt tạo thành, bên ngoài
có bẹ lá ôm chặt lấy thân.
Chiều dài của thân được quyết định do số lóng và chiều dài của lóng, có thể thay đổi tùy theo
giống, điều kiện ngoại cảnh và kĩ thuật canh tác.
Kết cấu và đặc tính của thân liên quan đến khả năng chống đổ: đường kính thân, độ dày thân, độ
dài lóng gốc, góc lá, độ gọn của tán lá...
Tính chống đổ phụ thuộc vào thân lúa: cây càng cao khả năng chống đổ càng cao; đường
kính thân, độ dày thân càng lớn thì khả năng chống đổ càng tốt (phụ thuộc vào đặc tính di
truyền của giống nhưng cũng bị ảnh hưởng quá trình ngoại cảnh).
Độ cứng của thân liên quan tới một số chất như: silic...Khi cây lúa có đủ silic, thân lúa sẽ
cứng cáp hơn và ít bị đổ ngã.
Góc lá cũng ảnh hưởng đến khả năng đổ ngã của lúa. Góc lá lớn, bẹ lá không ôm sát đc
vào thân thì khả năng đổ ngã sẽ cao hơn là những cây có góc lá nhỏ.
Biện pháp kỹ thuật để nâng cao khả năng chống đổ của lúa:
Chọn giống có cây có đường kính thân lớn cứng cáp, chiều cao thân không quá cao.
Về kỹ thuật chăm sóc: Cần cấy ở mức độ phù hợp, không quá nông khiến rễ cây không thể
bám giữ, bón phân cân đối tránh bón thừa đạm gây hiện tượng lốp đổ ở thân, bón thêm
phân chứa nhiều silic để nâng cao tính chất cho thân (trở nên cúng cáp hơn), điều tiết nước
trong ruộng hợp lý không để đất quá nhão không giữ chặt được rễ làm cây tróc gốc. Chủ
động làm đất với tầng đất canh tác dày hơn để rễ có thể ăn sâu xuống mới giữ được phần thân không bị đổ.
Câu 9. Các bước phân hóa đòng của cây lúa? (chỉ nêu tên các bước)? Thời gian và tác dụng
của việc bón phân đón đòng, bón phân nuôi đòng?
Theo Đinh Dĩnh, quá trình phân hóa đòng lúa được chia làm 8 bước:
Bước 1: phân hóa điểm sinh trưởng ( 1-2 ngày)
Bước 2: Phân hóa gié cấp 1 ( 2-4 ngày)
Bước 3: Phân hóa gié cấp 2 và hoa (4-6 ngày)
Bước 4: Hình thành nhị và nhụy ( 5-6 ngày)
Bước 5: Hình thành tế bào mẹ và hạt phấn ( 4-6 ngày)
Bước 6: Phân hóa giảm nhiễm ( 1-3 ngày)
Bước 7: Tích lũy các chất trong hạt phấn( 6-7 ngày) 11 | P a g e
Bước 8: Hoàn thành hạt phấn( 3-4 ngày)
Bón phân đón đòng: Vào lúc đẻ nhánh tối đa trước trỗ 30-35 ngày.
Tác dụng: xúc tiến phân hóa gié và hoa đạt nhằm số hạt, bông cao, cung cấp dinh dưỡng, tăng số
hoa phân hóa, giảm số hoa thái hóa.
Bón phân nuôi đòng: Thường nuôi đòng từ bước 4-6 hóa đòng và Trước trỗ 12-15 ngày để tăng tỷ
lệ hạt chắc và tăng tỷ trọng hạt, giảm lượng hạt lép. Nếu bón sớm quá, đạm sẽ hết nhanh và đến
quá trình nuôi hạt, cây sẽ không có đủ dinh dưỡng để nuôi hạt. Tác dụng của nuôi đòng lúa là vừa
để đòng lúa phát triển thuận lợi, vừa nuôi được hạt về sau.
Ý nghĩa: cần chú trọng quan tâm tới giai đoạn này vì đấy là quá trình quyết định rất lớn trực tiếp
tới năng suất của lúa về sau.
Câu 10. Đặc điểm quá trình trỗ bông, nở hoa của cây lúa? Các biện pháp kỹ thuật làm cho
ruộng lúa trỗ đều, tập trung?
Ý nghĩa: Quá trình trỗ bông, nở hoa của cây lúa quyết định trực tiếp tới năng suất, nếu như giai
đoạn này gặp điều kiện bất thuận như gặp gió lào, thời tiết quá lạnh, hoặc mưa bão thì nó sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới năng suất.
Đặc điểm của quá trình trỗ bông: Bông lúa vươn dài, thoát ra khỏi lá bẹ, thời gian trỗ bông trên
quần thể ruộng trong vòng 5-7 ngày tùy thuộc vào giống, nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng. Trên
1 bông những hoa ở đầu bông và đầu gié thường nở trước, các hoa ở gốc bông thường nở cuối.
Thường thì lúa sẽ trỗ trong 2-3 ngày đầu, những ngày sau vẫn ra nhưng lẻ tẻ, những cây ra muộn
như này chín rất muộn và cho năng suất cũng không cao.
Đặc điểm của quá trình nở hoa: Thường thì khi lúa trỗ đến đâu thì nó sẽ nở hoa tiếp theo đó luôn,
có thể muộn hơn tùy điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn này vảy cá hút tương nước đẩy vỏ trấu nở ra
đồng thời vòi nhị đực vươn dài, bao phấn nở ra, hạt phấn rơi xuống đầu nhụy cái, sau đó trấu khép
lại đẩy bao phấn ra ngoài. Thời gian mở của vỏ trấu khá nhanh, chỉ từ 50-60 phút.
Một vài ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến thời kỳ trỗ bông, nở hoa: Cần thời tiết nắng nhẹ,
gió nhẹ sẽ thuận lợi cho việc ra hoa. Hoa thường nở rộ vào thời gian từ 8-11h.
Biện pháp kỹ thuật: để thửa ruộng trỗ đều trước hết lúa phải đẻ nhánh đều nên cần bón thúc, bón
lót sớm và bón tập trung. Cung cấp nước đầy đủ thời kỳ này giữ nước ở lớp mặt từ 5-10 cm. Bố trí thời vụ hợp lý.
Câu 11. Từ đặc điểm cấu tạo và nở hoa của hoa lúa, hãy chứng minh lúa là cây tự thụ phấn?
Chứng minh lúa là cây tự thụ phấn, ta có thể dựa trên nhiều phương diện:
Dựa trên đặc điểm cấu tạo của hoa lúa: do cây lúa là cây lưỡng tính có cả nhị và nhụy nằm trên
cùng 1 hoa, có hạt phấn trên cao hơn so với bầu nhụy, bên ngoài bao bọc bởi vỏ trấu nên không bị
chịu tác động từ yếu tố bên ngoài.
Dựa trên quá trình nở hoa và thụ phấn: Quá trình này diễn ra rất nhanh, ngay sau khi hạt phân rơi
xuống đầu nhị cái thì chỉ trong 15 phút với sự nảy mầm của lỗ ống phấn và lỗ ống phấn vươn dài
ra sinh ra 2 hạch đực và một hạch dinh dưỡng, sau đó sẽ diễn ra luôn quá trình thụ tinh. Và thời 12 | P a g e
gian từ khi nở hoa đến khi vỏ chấu khép lại chỉ diễn ra trong khoảng 60 phút nên tỉ lệ giao phấn
chéo rất thấp cho dù là có sự tác động của côn trùng.
Câu 12. Kể tên các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa (theo IRRI)? Phân tích sự
khác nhau giữa nhóm giống lúa dài ngày và ngắn ngày về
Thời gian sinh trưởng sinh dưỡng và thời gian sinh trưởng sinh thực
Thời gian từ vươn lóng đến bắt đầu phân hóa đòng
Có 9 giai đoạn sinh trưởng trong vòng đời cây lúa:
1. Giai đoạn nảy mầm (có ý nghĩa đáng kể trong toàn bộ quá trình sinh trưởng của
cây, là cơ sở để quá trình đẻ nhánh và các giai đoạn sinh truognwr tiếp theo diễn ra thuận lợi)
2. Giai đoạn đẻ nhánh (quyết định số bông trên một cây, ảnh hưởng đến năng suất cho cây lúa sau này)
3. Giai đoạn phát triển lóng thân
4. Giai đoạn phân hóa hoa (làm đòng) (quyết định số hạt trên 1 bông)
5. Giai đoạn trổ bông.
6. Giai đoạn nở hoa và thụ phấn, thụ tinh (quyết định đến khả năng tạo hạt của cây lúa)
7. Giai đoạn chín sữa (quyết định đến trọng lượng của hạt, vì giai đoạn này hạt có
thể đạt đến 75-80% khối lượng tối đa của nó) 8. Giai đoạn chín sáp
9. Giai đoạn chín hoàn toàn
Sự khác giữa cây lúa dài ngày và cây lúa ngắn ngày:
Thời gian sinh trưởng sinh thực gần như là giống nhau
Khác nhau chính giữa giống lúa dài ngày và ngắn ngày là về thời gian sinh trưởng sinh dưỡng:
Thời gian sinh trưởng sinh dưỡng: Đối với giống lúa dài ngày thời gian sinh trưỡng sinh dưỡng
dài, thường sẽ hoàn thành xong giai đoạn vươn lóng mới bắt đầu làm đòng. Còn đối với giống lúa
ngắn ngày thì quá trình vươn lóng và làm đòng diễn ra cùng nhau. Ví dụ:
Giống lúa ngắn ngày như AN26-1 thời gian sinh trưởng chỉ 92-95 ngày
Giống dài ngày: GIA LỘC26 thời gian sinh trưởng có thể lên đến 135-140 ngày 13 | P a g e
Câu 13. Trình bày khung thời vụ gieo cấy và thu hoạch các vụ lúa chính ở vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Nam Trung bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long? Vùng đồng bằng Vùng Bắc Trung Vùng Nam Trung Vùng đồng bằng sông Hồng Bộ Bộ sông Cửu Long
Có khí hậu nhiệt đới Có mùa đông hơi Nhiệt độ vùng này cao Khí hậu cận xích đạo,
gió mùa nóng ẩm, lạnh, nắng tương đối hơn vùng ĐBBB, có nóng quanh năm và ít
lượng mưa trung bình ít, có năm xảy ra mùa mưa bão muộn biến động trong năm,
năm 1400-2000 mm, sương muối ở một vài (khoảng T10-T11). cả năm chỉ có hai mùa
Đặc điểm nhiệt độ trung bình từ nơi, có mưa phùn. mưa, mùa khô và hầu
thời tiết khí 22,5-23,5 độ; lượng Mùa hè nhiều gió tây như ko có gió bão. hậu
mưa biến đổi qua khô nóng, nhiệt độ
nhiều năm không quá cao, mưa bão nhiều
lớn, có mùa đông vào nửa cuối năm, lạnh. mùa mưa ko trùng với mùa nóng. 14 | P a g e 15 | P a g e
Câu 14. Trình bày khung thời vụ gieo cấy và thu hoạch các trà lúa Mùa ở vùng Đồng Bằng
Bắc Bộ? Nêu đặc điểm của trà lúa mùa sớm? Nêu đặc điểm của trà lúa mùa trung (mùa
chính vụ)? Liên hệ các biện pháp kỹ thuật cần chú ý trong các trà lúa này?
Vụ lúa mùa ở đồng bằng bắc bộ là vụ mà gieo trồng theo mùa mưa. Vụ này lượng mưa dồi dào,
nhiệt độ thuận lợi thời kì STSD nhưng đến thời kì STST thì hay gặp điều kiện bất thuận như mưa
bão nên năng suất thường không cao và kém ổn định. Dựa vào thời gian thu hoạch mà người ta
chia lúa mùa thành 3 trà lúa mùa:
Mùa sớm: gieo mạ cuối tháng 5 đầu tháng 6. Cấy từ tháng 6 tập trung trong tháng 7. Thu hoạch
cuối tháng 9 đầu tháng 10. Thời gian sinh trưởng 120-130 ngày.
Mùa trung: gieo mạ cuối tháng 5 đầu tháng 6, cấy tháng 7 thu hoạch vào tháng 11. Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
Mùa muộn: Gieo mạ cuối tháng 6 đầu tháng 7, cấy cuối tháng 7 thu hoạch vào tháng 11, thời gian sinh trưởng 160 ngày.
Đặc điểm của trà lúa mùa sớm:
Thường làm trên chân cao. Để hạn cuối vụ và sau thu hoạch còn làm các cây rau vào vụ đông.
Kết hợp tăng vụ với trải vụ.
Vụ mùa sớm thường ra hoa và làm hạt vào thời gian làm hạt vẫn còn trong thời gian mưa
bão nên dễ bị bệnh, năng xuất ko cao.
Giống lúa sử dụng ở trà này chủ yếu các giống lúa thuần: Khang dân 18SNC, Thiên ưu 8,
Japonica (lúa Nhật) và các giống lúa chất lượng cao như: RVT, Hương thơm số 1, Bắc
thơm số 7, Thiên ưu 8...; lúa lai như: Syn 6, LC 212, BC15 ... (sử dụng chủ yếu phương pháp mạ dày xúc).
Biện pháp kĩ thuật trong trà lúa mùa sớm:
Khuyến khích nông dân gieo mạ trà lúa mùa sớm bằng khay, mạ sân, mạ trên nền đất cứng. 16 | P a g e
Do thời vụ sau khi thu hoạch lúa xuân để gieo cấy lúa mùa sớm rất gấp, vì vậy chúng ta
cần chủ động khi thu hoạch lúa xuân nên cắt sát tận gốc rạ, thu dọn hết rơm, rạ mới tiến
hành làm đất để tránh rơm, rạ khi phân huỷ gây nóng và nghẹt rễ lúa mới cấy ở vụ mùa.
Nên bón thêm vôi bột để khử chua trước khi cấy.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để xác định bộ giống lúa phù hợp với địa phương.
Đặc điểm của trà lúa mùa trung (mùa chính vụ):
Thường gieo mạ từ ngày 25/6 - 10/7 cấy khi mạ được 20 - 25 ngày tuổi và xong trước ngày 30/7.
Trà mạ này sử dụng các giống như: Khang dân 18, Q5 và một số giống lúa chất lượng cao
do vụ này thường có năng suất và chất lượng cao nhất trong tất cả các vụ.
Biện pháp kĩ thuật trong trà lúa mùa trung:
Tự nghĩ đi chứ mình chịu :)))
Câu 15. Trình bày khung thời vụ gieo cấy các trà lúa Xuân ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ? Nêu
đặc điểm của trà lúa xuân muộn? Nêu đặc điểm của trà lúa xuân trung (xuân chính vụ)?
Liên hệ các biện pháp kỹ thuật cần chú ý trong các trà lúa này?
Vụ lúa xuân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ thường bắt đầu gieo cấy vào khoảng cuối tháng 10, đầu
tháng 11 và thu hoạch vào cuối tháng 5, đầu tháng 6 năm sau. Vụ lúa này rơi vào mùa đông, thời
tiết lạnh và khô. Nên phải chọn các giống có khả năng chịu rét và chú ý cấp nước đầy đủ cho ruộng.
Dựa trên thời gian gieo cấy mà chia vụ lúa xuân thành 3 trà lúa xuân: Thời Vụ Đặc điểm
Gieo giữa tháng 11, cấy giữa tháng 1, thu hoạch cuối t5 thời gian sinh Xuân sớm trưởng 170-180 ngày
Gieo 20/11-5/12 cấy cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 thu hoạch vào giữa Xuân chính vụ
tháng 6 . thời gian sinh trưởng từ 160-170 ngày
Gieo cuối tháng 1 đầu tháng 2 cấy cuối tháng 2 đầu tháng 3 thu hoạch Xuân muộn
vào cuối tháng 6 , thời gian sinh trưởng 130-140 ngày. 17 | P a g e
Đặc điểm của trà lúa xuân muộn:
Thường cấy vào những chân vụ đông thu hoạch muộn hoặc do thời tiết khó khăn bị thiếu
mạ. Vì vậy mạ xuân thường làm mạ sân hoặc mạ nền. Cũng có khi gieo thẳng để tranh thủ
thời gian, tránh trổ muộn.
Giai đoạn mạ gặp nhiệt độ thấp, ánh sáng yếu.
Giai đoạn đẻ nhánh trời ấm dần nên dễ gặp hạn đầu vụ.
Thời kỳ STST gặp điệu kiện ánh sáng cao, nhiệt độ thuận lợi, không có mưa bão lớn nên
năng suất trà lúa này thường cao và ổn định.
Trà lúa xuân muộn thời gian trồng ngắn nên trồng các giống lúa ngắn ngày nhứ BT7, KD18, các giống lúa lai, ...
Biện pháp kĩ thuật trong trà lúa xuân muộn:
Tập trung sử dụng giống ngắn ngày như đã nói trên.
Nên làm mạ sân, mạ khay để đảm bảo chất lượng mạ ban đầu, thời gian sinh trưởng dài.
Cần theo dõi, bám sát đồng ruộng, điều tra phát hiện sớm sinh vật gây hại để kịp thời có
các biện pháp phòng chống hiệu quả kết hợp với đó trong việc sử dụng phân bón hợp lý.
Tăng cường công tác nạo vét kênh mương nội đồng, khơi thông dòng chảy, tiêu úng kịp
thời khi có mưa lớn xảy ra.
Luôn lấy tinh thần tập trung thu hoạch nhanh gọn diện tích lúa đã chín theo phương châm
“xanh nhà hơn già đồng”.
Đặc điểm của trà lúa xuân chính vụ:
Vụ lúa xuân chính vụ thường mưa ẩm, nền nhiệt thấp, độ ẩm cao, rất thuận lợi cho nguy
cơ các loại bệnh trên lúa như đạo ôn, sọc đen,...
Biện pháp kĩ thuật trong trà lúa xuân chính vụ:
Sử dụng các giống trung ngày như C70, C71, ...
Nên làm mạ sân, mạ khay để đảm bảo chất lượng mạ ban đầu, thời gian sinh trưởng dài.
Cần theo dõi, bám sát đồng ruộng, điều tra phát hiện sớm sinh vật gây hại để kịp thời có
các biện pháp phòng chống hiệu quả.
Câu 16. Phân tích ưu nhược điểm của phương thức lúa cấy và phương thức gieo thẳng? Giải
thích vì sao diện tích lúa gieo thẳng ở đồng bằng Bắc bộ còn hạn chế? Lúa cấy: Ưu điểm:
Lúa cấy có thời gian chiếm đất ngắn vì so với lúa gieo thẳng thì lúa cấy sẽ rút ngắn được
5-7 ngày cây lúa bén rễ hồi xanh khi chuyển từ địa điểm chăm sóc cây con (mạ) ra ngoài ruộng. 18 | P a g e
Lúa cấy khi chăm sóc cây con sẽ tập trung hơn, dễ dàng trong việc chăm sóc mạ, chủ động
hơn về mặt mật độ và chăm sóc ngoài ruộng.
Khả năng đẻ nhánh của lúa cấy tốt hơn lúa gieo thẳng vì khi cấy xuống chỉ cấy 1-2 dảnh,
tỷ lệ đẻ nhánh của nó rất nhiều. Nhược điểm:
Lúa cấy khó áp dụng cơ giới hóa và năng suất lao động theo phương thức này rất thấp, trừ
khi sử dụng máy cấy nhưng chỉ áp dụng với những vùng có địa hình bằng phẳng. Lúa gieo thẳng: Ưu điểm:
Dễ áp dụng cơ giới hóa: có nơi người ta đã sử dụng cả máy bay để đi gieo mạ.
Có thể làm trên diện tích đất rộng. Năng xuất lao động cao. Nhược điểm:
Yêu cầu về đất đai khá nghiêm ngặt: đất phải bằng phẳng, không mấp mô gập ghềnh (đất
nhô cao thì mộng mạ dễ khô, chết, nhưng nếu chỗ đất trũng nhiều nước quá thì hạt lại dễ
bị thối), đất quá bí chặt hoặc đất có nhiều cát, sét, hoặc là đất quá khô không có nước thì
không thể tiến hành gieo xạ được.
Cần chủ động về nước tưới rất ngặt nghèo: tưới – tiêu linh hoạt theo quá trình sinh trưởng
của mộng mạ nên khá tốn công.
Lúa gieo thẳng rất dễ bị chim, chuột, cỏ dại và ốc tấn công đặc biệt ốc bươu vàng.
Gieo thẳng tốn hạt giống hơn gieo thẳng rất nhiều, nhất là đối với gia đình nào sử dụng
giống lúa tốt, đắt tiền thì đòi hỏi chi phí bỏ ra rất lớn.
Gieo xạ cây có xu hướng mềm yếu hơn do rễ gieo xạ không ăn xuống được sâu mà chỉ nằm lan ngay trên mặt ruộng.
Diện tích gieo trồng ở miền Bắc hạn chế do:
Địa hình đất đai nhỏ lẻ, không bằng phẳng: Đô thị hoá, các khu công nhiệp mọc lên ngày càng nhiều.
Phương thức gieo thẳng yêu cầu rất khắt khe về điều kiện đất đai và công chăm sóc.
Về nước tưới: Gieo xạ yêu câu linh hoạt về nước tưới. Không phải chỗ nào cũng có nước tưới và
không phải lúc nào cần nước thì cũng có nước tưới luôn.
Khí hậu còn nhiều biến động ảnh hưởng đến năng suất: Có những lúc rất lạnh, hạt sẽ bị phơi lên
khiến nó bị rét và chết. Cả những lúc trời nóng, nếu không có nước để giữ nhiệt mà cứ phơi hạt
lên trên thì cũng khiến hạt bị khô, chết. 19 | P a g e II. Phần cây ngô
Câu 17. Đặc điểm cấu tạo của bộ rễ ngô? Các biện pháp kỹ thuật chú ý để bộ rễ ngô phát triển thuận lợi?
Đặc điểm cấu tạo của rễ ngô, thì rễ ngô thuộc loại rễ chùm có 3 loại rễ:
Rễ mầm: xuất hiện khi hạt vừa nảy mầm.
Đầu tiên là rễ mầm chính (hay rễ mầm sơ sinh) chỉ duy nhất có 1 cái mọc từ phôi.
Ngoài ra còn có một vài rễ mầm phụ (hay rễ mầm thứ sinh) Rễ này xuất hiện từ sau sự xuất
hiện của rễ chính và có số lượng khoảng từ 3 đến 7.
Rễ mầm rất dễ bị tổn thương và không có khả năng tái sinh. Nó hoạt động cho đến khi cây
có 4-5 lá. Cả rễ mầm sơ sinh và thứ sinh sẽ tạo thành 1 hệ rễ tạm thời cung cấp nước và
các chất dinh dưỡng cho cây trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần đầu.
Rễ đốt (còn gọi là rễ phụ cố định) phát triển từ các đốt thấp của thân, mọc vòng quanh các đốt
dưới mặt đất bắt đầu lúc ngô được 3 - 4 lá. Số lượng rễ đốt ở mỗi đốt của ngô từ 8 - 16 . Rễ đốt ăn
sâu xuống đất và có thể đạt tới 2,5m, thậm chí tới 5m, nhưng khối lượng chính của rễ đốt vẫn là ở
lớp đất phía trên. Rễ đốt làm nhiệm vụ cung cấp nước và các chất dinh dưỡng suốt thời kỳ sinh
trưởng và phát triển của cây ngô.
Rễ chân kiềng (còn gọi là là rễ neo hay rễ chống) mọc quanh các đốt sát mặt đất. Rễ chân kiềng
thường xuất hiện khá muộn, to, nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở phần trên mặt
đất. Ngoài chức năng chính là bám chặt vào đất giúp cây chống đỡ, rễ chân kiềng cũng tham gia
hút nước và dinh dưỡng nhưng không được như rễ đốt. Biện pháp kỹ thuật:
Chọn loại đất chất lượng: độ ẩm từ 70-80% là tốt nhất
Làm cơ, xới đất định kì để cung cấp oxi cho rễ.
Làm luống, vun cao kết hợp bón phân cho cây (cần bón lót lân sớm để kịp phân hủy, cung
cấp dinh dưỡng cho thời kì phát triển bộ rễ của ngô. Bón thúc đạm khi cây cần, chú ý bón
xa gốc để kích thích bộ rễ ăn sâu, ăn xa)
Cây ngô là cây cần nhu cầu nước cao nhưng không chịu được ngập úng nên trong quá trình
chăm sóc cần chú ý tưới tiêu sao cho phù hợp.
Câu 18. Đặc điểm cấu tạo của thân ngô? Những đặc điểm hình thái liên quan đến khả năng
chống đổ của cây ngô và biện pháp tăng khả năng chống đổ cho cây ngô?
Đặc điểm cấu tạo của thân ngô:
Thân Ngô đặc, khá chắc có đường kính từ 2 đến 4 cm tùy thuộc vào giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc.
Thân ngô trưởng thành bao gồm nhiều lóng nằm giữa các đốt là kết thúc bằng bông cờ.
Chiều cao cây ngô do mô phân sinh đầu lóng quyết định, bao gồm nhiều lóng, có thể cao
2-4m tùy thuộc vào giống.
Trên cây có một số mắt đốt phân hóa bắp. Các lóng phân bắp này có khoảng khuyết chứa
các mầm nách và các mầm nách này về sau sẽ phát triển thành bắp. 20 | P a g e