NỘI DUNG CHI TIẾT BÁO CÁO GIỮA KỲ
I. NI DUNG
1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1.1. Bản chất, nguồn gốc tính chất của tôn giáo
1.1.1.1. Bn cht ca tôn giáo
Theo quan điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội,
phản ánh hin thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí.
Theo Ăngghen: Tất cả mọi tôn giáo chng qua chỉ sự phn ánh ảo vào trong đầu óc của con người của những lực
lượng n ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sphản ánh trong đó những lực ng trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
C.Mác cho rằng: Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã lại để mt
bản thân mình một ln nữa”. Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định tôn giáo một hiện tượng hội văn hóa do con người
sáng tạo ra. Nhưng sau khi sáng tạo ra n giáo, con người đã bị lthuộc vào n giáo, tuyt tối hóa và phục tùng n giáo
vô điều kiện.
Về phương diện thế gii quan, nói chung, tôn giáo mang thế gii quan duy m, có sự khác biệt với thế gii quan duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác Lênin. Trong thực tiễn, những người cộng sản có lập trường mác-xít không có thái độ xem thường
hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhânn
- > Tôn giáo mt hình thái ý thức hội, phản ánh hiện thực khách quan một cách ảo thông qua hệ thống các
biu tượng siêu nhiên và nim tin.
Đây là sản phm của con người, gắn liền với những điu kiện lịch sử tnhiên xã hội xác định. Tôn giáo là hiện
tượng hội phản ánh syếu thế, bất lực bế tắc của con người trước tự nhiên, hội các thế lực trong đời
sống
1.1.1.2. Ngun gc ca tôn giáo
a) Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - hội:
Trong hội ng nguyên thủy, do lực lượng sản xuất ca phát trin, con người cảm thy yếu đuối và bất lực trước sự tác
động của thiên nhiên hùng . Trước những skin không giải thích được, họ gán cho tự nhiên những sức mạnh siêu nhiên, dẫn
đến sự xuất hin của các hin tượng thcúng và nghi lễ. dụ, khi gp thi tiết khắc nghiệt hoặc hạn n, con người tiến nh
nghi lễ cầu mưa để cầu mong s che chở của thần linh.
Khi xã hội dần xuất hin các giai cấp đối kháng và sự áp bức bất ng, con người trông chờ vào một lực lượng siêu nhiên ngoài
trần thế sự che chở của tôn giáo. Như Lênin đã từng khẳng định: "Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống
bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời tốt đẹp ở thế giới bên kia, cũng giống như sự bất lực của ngưi dã man trong cuộc
đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ và những phép màu".
b) Ngun gc nhn thc:
Ở mt giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhn thức của con người có giới hn. Những điều khoa học chưa gii thích được sẽ được giải
thích qua lăng kính tôn giáo. Nhn thức của con người b tuyệt đối hóa, cường điệu hóa, khiến hbiến nội dung khách quan thành
siêu nhiên, thần thánh. Thậm ckhi vấn đề đã được giải thích một cách khoa học, trình độ n trí thấp vn điều kiện cho tôn
giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
c) Ngun gc tâm lý:
Tôn giáo đóng vai trò như một chỗ dựa tinh thần cho con người trước những hiện ợng tự nhiên. Khi sợ i, m đau, bệnh tật,
hoặc muốn được bình yên khi m một việc lớn như xây nhà, cưới hỏi, ma chay, con người thường tìm đến tôn giáo. Họ thậm chí
đến với tôn giáo khi muốn bày tỏ tình u, lòng biết ơn đối vi những người có công với nước, với dân (như thờ các anh hùng dân
tộc, th các thành hoàng làng).
1.1.1.3. Tính cht ca tôn giáo
a) nh lịch sử: Tôn giáo tính lịch sbởi nó có shình thành, tồn tại, phát triển khả năng biến đổi trong những giai đoạn
lịch sử nhất định để thích nghi với các chế độ chính tr, hội. Các tôn giáo b phân chia thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
do điu kiện lịch sử cụ thể. Theo quan điểm Mác Lênin, tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội cũng như trong
nhận thức, nim tin của mỗi con người khi khoa học và giáo dc giúp đại đa số quần chúng nhân dân nhn thức được bản chất của
mọi hiện tượng.
b) Tính quần chúng: Tính quần chúng của tôn giáo được biểu hiện ở số lượng tín đồ đông đảo (gần 3/4 dân sthế gii) và việc
các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận qun chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con ngưi tin vào những
hạnh phúc hư ảo, nhưng vnnhiều tôn giáo có tính nhân văn, hướng con người đến cái thiện, vì vậy nhiu người trong tầng lớp
lao động xã hội, đặc biệt là qun chúng lao động tin theo.
c) nh chính trị: Tính chính trị của tôn giáo chỉ xut hin khi xã hi có giai cấp, có sự đối kháng về li ích giữa các giai cấp. Giai
cấp thống trị bóc lột s dụng n giáo n một ng cụ để phục vụ lợi ích của mình, đồng thời chống lại giai cấp lao động các
tiến bộ xã hội. Tôn giáo đã bị các thế lực chính trị lợi dụng, sử dụng một cách sai lệch, mang tính chất phản tiến bộ, tiêu cực nhằm
thực hin mục đích ngoài tôn giáo, khác với mục đích của đa số quần chúng tín đồ khi đến với tôn giáo là nhm thỏa mãn nhu cầu
tinh thần.
1.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫnn tồn tại, tuy đã có sbiến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết
vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tôn trng, bo đảm quyn t do n ngưng không tín ngưng ca nhân dân:
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ. Vì vy, theo
đạo, đổi đạo hay không theo bất cứn giáo nào quyền tự do của nhân n, không bất cứ nn hay tổ chức nào quyền
can thiệp, ngăn cản, cấm đoán vào sự lựa chọn này. Tôn trọng tín ngưỡng chính là tôn trọng con người, là bản chất ưu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng, bảo hộ các tôn giáo và hoạt động tôn giáo.
VD: Ti một trường tiểu học công lập ở Hà Nội, học sinh đến từ nhiều gia đình có tín ngưỡng khác nhau, bao gm Phật giáo, Công
giáo, và không tín ngưỡng. Nhà trườngn trọng sự đa dạng này bằng cách:
Không ép buộc học sinh tham gia các hoạt độngn giáo.
Tổ chức các sự kin văn hóa tôn giáo như lễ Noel hoặc Tết Trung Thu, nhưng không bắt buộc học sinh tham gia.
Đảm bảo mọi học sinh đều được đối xử công bằng trong học tập sinh hoạt, bất kể tín ngưỡng hay không tín ngưng.
b) Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới:
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những nh ng tiêu cực của tôn giáo đối vi
quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng,
muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phi thay đổi bản thân tồn tại xã hi, muốn x bỏ ảo tưởng ny sinh trong tư tưởng con
người, phi xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có
áp bức, bất công, nghèo đói và thất học... cũng như nhng tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó một quá trình u i, không thể
thực hin được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mi.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ hướng tới gii quyết những nh hưởng tiêu cực ca tôn giáo, không can thip vào ng việc nội bộ của
các tôn giáo. Theo chủ nghĩa Mác-t, phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội thì mới có thể thay đổi ý thức hội, phải xóa bỏ ngun
gốc sinh ra o tưởng tmi thể xóa bỏ ảo tưởng ny sinh trong tưởng con người. Chính vậy, trưc hết cần phải xác lập
được mt thế gii hin thực không áp bức, bất công, nghèo đói, thất học - những hin thực đã làm nảy sinh tôn giáo, đẩy con người
phải tìm đến tôn giáo. Đây là một quá trình lâui và cần thiết phi gn lin việc cải tạo xã hội cũ vi xây dựng xã hội mới.
VD: Trong mt làng quê, một sngười n vn tin vào các hủ tục lạc hu như cúng bái để chữa bệnh, gây lãng phí và thể ảnh
hưởng đến sức khỏe. Chính quyn địa phương tổ chức các buổi hội thảo về y tế, mi các bác sĩ đến khám chữa bệnh miễn phí
cung cấp kiến thức về sức khỏe.
Đồng thời, họ xây dựng các cơ sở y tế hiện đạikhuyến khích người dân đến khám chữa bệnh tại đây thay vì dựa vào các hủ tục.
Việc này không chỉ giúp người dân hiu rõ hơn về khoa học y tế mà còn dần dần loại bỏ các tập quán lạc hậu, góp phần xây dựng
một xã hội mới văn minh và tiến bộ hơn.
c) Phân biệt hai mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
Từ khi hội xuất hiện giai cấp, hai mặt chính trị tư tưởng mối quan hệ vi nhau trong vấn đề tôn giáo. Mặt chính tr phản
ánh mi quan hệ giữa tiến bộ phản tiến bộ, mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng nhau về li ích kinh tế, chính trị. Mặt tư tưởng
biu hiện skhác nhau về nim tin, mức đtin giữa những người tín ngưỡng, tôn giáo vi những ngưi không theo tôn giáo,
cũng như giữa những ngưi theo tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thun không đối kháng. Phân biệt hai mặt chính trị và ng
trong vấn đề gii quyết tôn giáo đặc biệt cần thiết nhm tránh xu hướng cực đoan trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Tuy
nhiên, việc phân biệt, nhận biết là không hề dễ dàng bởi các vấn đề chính trị, tư tưởng trong n giáo thường đan xen vào nhau,
cũng như bị yếu tố chính trị chi phối sâu sắc.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong gii quyết vn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu
thun luôn tồn tại trong bản thân n giáo và trong vn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong
đời sống hội, hiện tượng nhiu khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính tr tưởng trong n giáo tng đan xen
vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết
vấn đề chính tr hay tư tưởng thuần t trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhm tránh khuynh hướng cực đoan
trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
VD: Một cộng đồng tôn giáo tổ chức lhội n giáo hàng m, thu hút nhiều tín đồ tham gia. Chính quyền địa phương luôn n
trọng và tạo điều kin thun lợi cho việc tổ chức lễ hội, coi đây là một hoạt động văn hóa, tinh thần bình thường.
Tuy nhiên, khi một snhân lợi dụng lhi để tuyên truyền chống đối chính quyền, gây mt trật tự, chính quyền can thiệp kịp
thi, xử những nhân đó theo pháp lut. Như vậy, chính quyền vừa n trọng tdo tôn giáo, vừa đảm bảo an ninh trật tự, không
để tôn giáo bị lợi dụng vào mục đích chính tr xu.
d) Quan đim lch s c th trong gii quyết vn đề tín ngưng, tôn giáo:
Mỗi tôn giáo đều mang trong mình lịch sử hình thành và phát triển nhất định. Ở trong mỗi thời kỳ khác nhau, vai trò, tác động của
tôn giáo khác nhau, được thể hin qua sự khác biệt về quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực ca đời
sống xã hội. Do vậy, cần căn cứ vào từng trường hợp cthể để xem xét, đánh giá vàcách ứng xử phù hp với những vấn đề liên
quan đến tôn giáo.
Tôn giáo không phải mt hin tượng hội bất biến, ngược li, nó luôn luôn vn động và biến đổi kng ngừng tuỳ thuộc o
những điu kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát trin nhất định.
Ở những thi kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan đim, thái
độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân vnhững lĩnh vực ca đời sống hội luôn skhác biệt. Vì vậy, cần phải quan điểm
lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
VD: Trong một khu vực đa số người n theo đạo, chính quyền địa phương khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - hội đã
chú trọng đến các phong tục, lhội tôn giáo của cộng đồng này. Ví dụ, khi quy hoạch đất đai, chính quyền đặc biệt lưu ý giữ lại và
bảo tồn các khu vực thờ tự, không di dời hoặc ảnh ng đến các công trình tôn giáo quan trọng. Điều này cho thấy sự tôn trọng
và hiểu biết về lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng của ngưi dân, đảm bảo phát triển kinh tế không xung đột với tín ngưỡng tôn giáo.
So sánh tín - tín ngưỡng - tín dị đoan
Ging nhau:
Niềm tin siêu nhiên:Cả ba đều liên quan đến nim tin vào các hin tượng siêu nhiên, các thực thể tôn giáo, hoặc các
sức mnh vô hình mà khoa học chưa thể giải tch.
Tác động m lý: Cả ba đều ảnh hưởng đến tâm nh vi của con người. Niềm tin vào tín ngưỡng, tín
hay mê tín dị đoan đềuthể định hướng cách suy nghĩ và hành động của một người.
Phong tục thực hành: Cả tín ngưỡng, tín tín dị đoan đều thường đi m với các phong tục, nghi lễ
hoặc hành vi cụ thể.
Khác nhau:
Yếu tố
n ngưỡng
n
tín dị đoan
Định nghĩa
Niềm tin vào các thực thể siêu
nhiên, thần linh hoặc tôn giáo,
thường mang giá trn hóa và
đạo đức
Niềm tin quáng vào những
điu không cơ sở khoa học
hoặc không thể kiểm chứng
Hình thức tiêu cực, cực đoan
của tín, gây hi cho nhân
hoặc xã hội
dụ
Thờ cúng tổ tiên, lễ Phật, thờ
cúng các vị thần trong n
ngưỡng dân gian
Tin rằng việc gương vỡ sẽ
mang lại xui xẻo, tin vào các
li tiên tri không căn cứ
khoa học
Dùng bùa cđể y hi cho
người khác, tổ chức các nghi lễ
gọi hn hoặc trục vong
khôngcơ sở khoa học
sở
Dựa trên truyền thống, n
hóa, tôn giáo, thường được
cộng đồng chấp nhận và n
trọng
Dựa trên sự sợ hãi, thiếu hiểu
biết, không có s khoa
học
Cực đoan, sai lệch, vi phạm
pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Tác động
Thúc đẩy các giá trị đạo đức,
tinh thần tích cực, ng con
người sống tốt đẹp hơn
thể gây ra lo lắng, sợ hãi
không cần thiết
Gây hoang mang, ảnh hưởng
xấu đến tinh thần sức khỏe,
đôi khi dẫn đến nh vi vi
phạm pháp luật
Nhn thức của hi
Thường được hội chấp
nhận và tôn trọng
Có thể b xem nhẹ hoặc chấp
nhận một cách thiếu căn cứ
Thường bị hội lên án và
loại trừ
1.2. Đặc điểm tôn giáo Việt Nam Chính sách tôn giáo của Đảng, N nước ta hiện nay
1.2.1. Đặc điểmn giáo Việt Nam
1. Việt Nam mt quốc gia nhiều tôn giáo:
Nước ta hin nay 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận cấp đăng hoạt động.
Theo thống kê, có khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm khoảng 27%n số cả nước.
nh thức tồn tại
+ Du nhập: Phật giáo, Tin Lành, Công giáo, Hồi giáo,..
+ Nội sinh: Cao Đài, Hòa Hảo.
2. Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình không xung đột, chiến
tranh tôn giáo
+ Các tôn giáo Việt Nam sự đa dạng về nguồn gốc truyền thống lịch sử
VD: Tôn giáo Việt Nam có nguồn gốc từ phương Đông: Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo. Từ phương Tây có Thiên Chúa giáo,
Tin Lành; còn có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo H Hảo.
+ Tín đồ các tôn giáo khác nhau chung sống hbình tn một đa bàn, sự tôn trọng lẫn nhau và chưa từng xảy ra xung đột.
(Thực tế, một số tôn giáo du nhập vào Việt Nam mang dấun và chịu ảnh ng của bản sắc văn hóa Việt Nam).
VD: Sự biến đổi của thực hành tôn giáo n thể hiện chỗ thay đổi hình thức, cách thức, quy mô, mức độ… của thực hành n
giáo. Việc uất hiện chùa online” là một chỉ báo khá rõ cho thấy sự thay đổi ca của thực hành tôn giáo dưới tác động ca toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế. Như chúng ta đã biết, trước đây, để thể hiện niềm tin n giáo, thực hành tôn giáo, người ta thường phi đến
các cơ sở thờ tự như chùa, nhà thờ, đền, miếu, v.v… Khi đến các sở tôn giáo, người ta trực tiếp tiến hành các thực nh n
giáo, trực tiếp “tiếp c” với những đối tượng thiêng. Nhưng trong bối cảnh hin nay, cuộc sống ng nghiệp hóa, hiện đại a
khiến cho nhiều người khôngđiu kin đến các cơ sở tôn giáo để thực hành tôn giáo một cách trực tiếp, mà thay vào đó là thực
hành tôn giáo một cách gián tiếp.
3. n đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động, lòng u nước, tinh thn n tộc.
+ Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao động. Họ đều có tinh thần yêuớc, chống giặc ngoại
xâm, tôn trọng công lý, đi theo Đảng, cách mng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Cùng tầng lớp nhânn làm nên thắng lợi to ln, vẻ vang trong các giai đoạn lịch sử, ước vọng sống tốt trời, đẹp đạo”.
VD: Nghe theo tiếng gi ca núi sông
Cà sa gửi li chốn thư phòng
Xông ra trn tuyến tr hung bo
Thc hin t bi lc phi hùng”.
Hưởng ứng li kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp của Hồ Chủ tịch, 27 nhà sư của thành Nam Định ngày y đã tự thành
lập đoàn nghĩa sĩ Phật tử cùng mLcởi áo cà sa khoác chiến bào” quyết “xông ra trận tuyến trừ hung bạo”.
4. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, uy tín, nh hưởng với n đồ
_Chức sắc tôn giáo là: tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trongn giáo.
_Chức năng:
§Truyền
§Quản tổ chức, duy trì, củng cố phát trin
§Cầu nối Giáo hội của các tôn giáo với tín đồ
5. Các tôn giáo Việt Nam đều quan hệ với các tổ chức, nhân tôn giáo nước ngoài
_ nước ta, không chỉn giáo ngoại nhập tôn giáo ngoại sinh đều có quan hệ vi các tổ chức, nhân c ngoài.
_Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế gii => đây là
điu kiện gián tiếp để củng cố phát sinh mối quan hệ giữa tôn giáo ở Việt Nam và trên toàn thế giới.
_Quan hệ quốc tế của c tôn giáo rất đạ dạng, hoạt động thuần túy theo giáo lý, giáo luận; các hội nghị, hội thảo khóa đào tạo
tôn giáo ởớc ngoài,
_Giao u quốc tế với các tôn giáo là nhu cầu tất yếu một tập quán thông lệ quốc tế ngày càng được ng cường mở rộng.
6. Tôn giáo Việt Nam thường bị các thế lực phản động, lợi dụng
_ Một số tổ chức được gọi là “tôn giáo”, có tôn chỉ, mục đích hoạt động đi ngược lại đường hướng của Đảng, Nhà nước, với mục
đích chống phá cách mng c ta.
_ Lợi dụng sự đối lập về thế giới quan của tôn giáo và thế giới quan duy vật biện chứng trong nền tảng tư tưởng của Đảng, các thế
lực thù địch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm cho rằng, chủ nghĩa xã hội không chp nhận n giáo, xóa bỏ n giáo, từ đó tạo
ra khoảng cách, sự đối kháng giữa tôn giáo với đời sống hin thực hội chủ nghĩa để kích động n giáo chống lại Đảng.
_ Hiện nay, rất nhiu website, fanpage trên internet của các tổ chức phản động lưu vong đã đang tuyên truyền thông tin
xuyên tạc về vấn đề tự do n giáo tại Việt Nam. Nổi lên trang web của các tổ chức như: Việt n, Ủy ban cứu người vượt
biển,…
1.2.2. Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng Nhà ớc Việt Nam
1. Tín ngưỡng tôn giáo nhu cầu tinh thần của bộ phận nhân n, đang sẽ tồn tại cùng dân tộc trong q trình xây
dựng Chủ nghĩa hội nước ta.
_ Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xâydựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thực tế c ta,
hin khoảng 24 triệungười, chiếm hơn ¼ dân số, đang nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo; nhiu giá trị ca các tôn giáo, cả vật thể
và phi vật thể, phù hợp với đạo đức, văn hóa của hội mi và đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng nền n hóa mi
Việt Nam. vậy, Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một n giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Điều đó thể hiện Đảng và Nnước ta nhận thức đúng đắn, vận dụng sáng tạo quy luật của
quá trình chuyển biến về mt tưởng của con ngưi vào quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo Việt Nam - đó là mt quá trình
chuyển biến tự giác, dân chủ, từ thấp đến cao.
2. Đảng nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
_Đoàn kết đồng bào theo các n giáo khác nhau, đoàn kết đồng o theo tôn giáo và đồng bào không theo n giáo là một ni dung
đặc biệt quan trọng ca đại đoàn kết dân tộc. Nhà c xã hội chủ nghĩa, một mt, nghiêm cấm mi hành vi chia rẽ, phân biệt đi
xử với người dân do tôn giáo, tín ngưỡng; mặt khác, thông qua qtrình vận động quần chúng nhân n tham gia lao động
sản xuất, hoạt động xã hi thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thn, nâng cao trình độ kiến thức... Để tăng cường sự đoàn
kết vì mục tiêu “Dân giàu, nước mnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hi chủ nghĩa
ngày càng giàu đẹp và vững mạnh.
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng.
_Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nưc, ý thức bảo vệ độc lập và thống
nhất của Tổ quốc; thông qua vic thực hiện tốt các chính sách kinh tế - hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất
tinh thn của nhân dân i chung, trong đó có đồng bào tôn giáo nói riêng. Đẩy mạnh phát trin kinh tế, xã hi, văn hóa vùng đồng
bào theo các tôn giáo, nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mt cho đồng bào, làm cho qun chúng nhân n nhận thức đầy đủ,
đúng đắn đường li, chính sách ca Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hin đường lối, chính sách, pháp
luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
_Làm tốt ng tác tôn giáo là trách nhim của cả hệ thng chính tr, bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính tr, do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và hoàn thiện tổ chức bmáy và đội ngũ cán bộ chuyên trách m công
tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản của Nhà ớc đối với các tôn giáo và đấu tranh với các hoạt động li dụng tôn
giáo gây tổn hại đến li ích Tổ quốc.
5. Vấn đề theo đạo truyền đạo theo quy định của pháp luật.
_Theo đạo truyền đạo (truyền tôn giáo) nhng loại hoạt động tôn giáo khác nhau, cả về hành vi, mc đích, người
thực hiện. Mọi n đồ đều quyền tự do hành đạo tại gia đình sở thờ tự hợp pháp theo quy định ca pháp luật. Các
tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hot động theo pháp luật được pháp luật bảo hộ, được hot động tôn
giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu nh, xuất bản kinh sách giữ gìn, sửa chữa, xây dựng sở thờ tự tôn giáo của
mình theo đúng quy định của pháp lut.
_Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp pháp luật; không được
lợi dụng tôn giáo tuyên truyền đạo, hoạt động tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm c
tổ chức truyền đạo, người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định ca Hiến pháp pháp
luật.
1.3. Sự vận dụng ca Đảng N nước đi với nh vực tôn giáo trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước.
Một là, bổ sung, phát triển quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
Kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưng Hồ C Minh và đường lối của Đảng, trong thời kỳ đổi mi, Đảng ta đã
ban hành những văn bản chỉ đạo quan trọng về công tác tôn giáo.
Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát huy những giá tr văn hóa, đạo đức tốt đẹp và
các nguồn lực của các tôn giáo cho sự nghiệp phát triển đất ớc. Kiên quyết đấu tranh và xử nghiêm minh những đối
tượng lợi dụng tôn giáo chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo và khối đại
đoàn kết toànn tộc”.
Hai là, hoàn thiện công tác quản nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Từ Đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quanm hn thiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Các l trọng
của các tôn giáo hàng năm, các đại hội nhiệm kỳ của các tổ chức tôn giáo,... được tổ chức trọng thể, trang nghiêm, an toàn,
với quy mô ngày càng lớn hơn, thu hút đông đảo tín đồ tham gia.
Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng ổn định theo đúng Hiến chương, Điu ltổ chức, bảo đảm tuân thủ pháp luật.
Các chức sắc, tín đồ tôn giáo luôn tin tưởng vào slãnh đạo của Đảng và quản của Nhà nước, chấp hành tốt pháp luật,
phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó, đoàn kết, đồng hành cùng dân tộc, hăng hái tham gia các chương trình phát
triển kinh tế - hội, xây dựng củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, tr an, góp phần vào thành tựu to lớn trong
công cuộc xây dựng và đổi mới quê ơng, đất nước.
Chính quyền các cấp luôn tạo điều kiện cho đồng bào c tôn giáo đồng hành cùng dân tộc”, phát huy giá trị văn hóa, đạo
đức tốt đẹp của tôn giáo trong xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; hướng dẫn, động viên tín đồ tích cực tham gia hoạt
động xã hội, từ thiện, thực hin phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hi ở địa phương, đồng thời mở rộng uy tín, ảnh hưởng của tôn giáo mình.
Ba là, các tổ chức, nhân ngày càng thực hiện tốt trách nhiệm của tín đồ nghĩa vụ của công dân.
Hoạt động của các tổ chức n giáo trong mối quan h vi Nhà nước cũng theo chiu hướng tích cực thể hin ở phương cm
hành đạo, gắnđồng hành cùngn tộc. Nhiều thư chung, thông bạch, văn bản của các chức sắc tôn giáo gửi tín đồ khuyến
khích tinh thn đoàn kết tham gia các hoạt động xã hội, phát triển kinh tế… thể hiện lòng yêu nước, sống tốt đời, đẹp
đạo. Chức sắc, tín đồ các n giáo đều ý thức chấp hành pháp luật tốt, đóng góp công sức vào sự nghiệp xây
dựng bảo vTổ quốc, chủ động đấu tranh vi các hoạt động li dụng n giáo chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, đoàn
kết tôn giáo.
Bốn là, đồng bào tôn giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu ớc, xây dựng đời sống văn hóa, hoạt động an sinh hội,
từ thiện nhân đạo.
Nhiều năm qua, các tôn giáo và đồng o tôn giáo đã tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước các địa phương,
đóng góp sức người, sức của chung tay cùng Nhân dân cả nước xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Phát huy các giá trị đạo đức tôn giáo, đồng bào tôn giáo đã tích cực tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thin, nhân
đạo và an sinh xã hội.
Sự chăm sóc tận tình, thái độ n trọng cảm thông không ranh giới với người bệnh, người nghèo ca các nhà tu hành
chính là nguồn động viên, khích lệ người có hoàn cảnh khó khăn vươn lên, góp phần làm giảm tải gánh nng ngân sách nhà
nước, đóng góp vào vic phát triển bền vững đất ớc.

Preview text:

NỘI DUNG CHI TIẾT BÁO CÁO GIỮA KỲ I. NỘI DUNG 1.1.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1.1. Bản chất, nguồn gốc tính chất của tôn giáo
1.1.1.1. Bản chất của tôn giáo
● Theo quan điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội,
phản ánh hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí.
● Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc của con người – của những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
● C.Mác cho rằng: “Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã lại để mất
bản thân mình một lần nữa”. Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người
sáng tạo ra. Nhưng sau khi sáng tạo ra tôn giáo, con người đã bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt tối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
● Về phương diện thế giới quan, nói chung, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác Lênin. Trong thực tiễn, những người cộng sản có lập trường mác-xít không có thái độ xem thường
hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
- > Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo thông qua hệ thống các
biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
Đây là sản phẩm của con người, gắn liền với những điều kiện lịch sử tự nhiên và xã hội xác định. Tôn giáo là hiện
tượng xã hội phản ánh sự yếu thế, bất lực và bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và các thế lực trong đời sống
1.1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
a) Nguồn
gốc tự nhiên, kinh tế - hội:
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước sự tác
động của thiên nhiên hùng vĩ. Trước những sự kiện không giải thích được, họ gán cho tự nhiên những sức mạnh siêu nhiên, dẫn
đến sự xuất hiện của các hiện tượng thờ cúng và nghi lễ. Ví dụ, khi gặp thời tiết khắc nghiệt hoặc hạn hán, con người tiến hành
nghi lễ cầu mưa để cầu mong sự che chở của thần linh.
Khi xã hội dần xuất hiện các giai cấp đối kháng và sự áp bức bất công, con người trông chờ vào một lực lượng siêu nhiên ngoài
trần thế và sự che chở của tôn giáo. Như Lênin đã từng khẳng định: "Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống
bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời tốt đẹp ở thế giới bên kia, cũng giống như sự bất lực của người dã man trong cuộc
đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ và những phép màu".
b) Nguồn gốc nhận thức:
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người có giới hạn. Những điều khoa học chưa giải thích được sẽ được giải
thích qua lăng kính tôn giáo. Nhận thức của con người bị tuyệt đối hóa, cường điệu hóa, khiến họ biến nội dung khách quan thành
siêu nhiên, thần thánh. Thậm chí khi vấn đề đã được giải thích một cách khoa học, trình độ dân trí thấp vẫn là điều kiện cho tôn
giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
c) Nguồn gốc tâm lý:
Tôn giáo đóng vai trò như một chỗ dựa tinh thần cho con người trước những hiện tượng tự nhiên. Khi sợ hãi, ốm đau, bệnh tật,
hoặc muốn được bình yên khi làm một việc lớn như xây nhà, cưới hỏi, ma chay, con người thường tìm đến tôn giáo. Họ thậm chí
đến với tôn giáo khi muốn bày tỏ tình yêu, lòng biết ơn đối với những người có công với nước, với dân (như thờ các anh hùng dân
tộc, thờ các thành hoàng làng).
1.1.1.3. Tính chất của tôn giáo
a) Tính
lịch sử: Tôn giáo có tính lịch sử bởi nó có sự hình thành, tồn tại, phát triển và khả năng biến đổi trong những giai đoạn
lịch sử nhất định để thích nghi với các chế độ chính trị, xã hội. Các tôn giáo bị phân chia thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
do điều kiện lịch sử cụ thể. Theo quan điểm Mác – Lênin, tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội cũng như trong
nhận thức, niềm tin của mỗi con người khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất của mọi hiện tượng.
b) Tính quần chúng: Tính quần chúng của tôn giáo được biểu hiện ở số lượng tín đồ đông đảo (gần 3/4 dân số thế giới) và việc
các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người tin vào những
hạnh phúc hư ảo, nhưng vẫn có nhiều tôn giáo có tính nhân văn, hướng con người đến cái thiện, vì vậy nhiều người trong tầng lớp
lao động xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
c) Tính chính trị: Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội có giai cấp, có sự đối kháng về lợi ích giữa các giai cấp. Giai
cấp thống trị bóc lột sử dụng tôn giáo như một công cụ để phục vụ lợi ích của mình, đồng thời chống lại giai cấp lao động và các
tiến bộ xã hội. Tôn giáo đã bị các thế lực chính trị lợi dụng, sử dụng một cách sai lệch, mang tính chất phản tiến bộ, tiêu cực nhằm
thực hiện mục đích ngoài tôn giáo, khác với mục đích của đa số quần chúng tín đồ khi đến với tôn giáo là nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần.
1.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết
vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân:
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ. Vì vậy, theo
đạo, đổi đạo hay không theo bất cứ tôn giáo nào là quyền tự do của nhân dân, không có bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có quyền
can thiệp, ngăn cản, cấm đoán vào sự lựa chọn này. Tôn trọng tín ngưỡng chính là tôn trọng con người, là bản chất ưu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng, bảo hộ các tôn giáo và hoạt động tôn giáo.
VD: Tại một trường tiểu học công lập ở Hà Nội, học sinh đến từ nhiều gia đình có tín ngưỡng khác nhau, bao gồm Phật giáo, Công
giáo, và không tín ngưỡng. Nhà trường tôn trọng sự đa dạng này bằng cách:
● Không ép buộc học sinh tham gia các hoạt động tôn giáo.
● Tổ chức các sự kiện văn hóa tôn giáo như lễ Noel hoặc Tết Trung Thu, nhưng không bắt buộc học sinh tham gia.
● Đảm bảo mọi học sinh đều được đối xử công bằng trong học tập và sinh hoạt, bất kể tín ngưỡng hay không tín ngưỡng.
b) Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới:
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với
quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng,
muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội, muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con
người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có
áp bức, bất công, nghèo đói và thất học... cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể
thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ hướng tới giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, không can thiệp vào công việc nội bộ của
các tôn giáo. Theo chủ nghĩa Mác-xít, phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội thì mới có thể thay đổi ý thức xã hội, phải xóa bỏ nguồn
gốc sinh ra ảo tưởng thì mới có thể xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người. Chính vì vậy, trước hết cần phải xác lập
được một thế giới hiện thực không áp bức, bất công, nghèo đói, thất học - những hiện thực đã làm nảy sinh tôn giáo, đẩy con người
phải tìm đến tôn giáo. Đây là một quá trình lâu dài và cần thiết phải gắn liền việc cải tạo xã hội cũ với xây dựng xã hội mới.
VD: Trong một làng quê, một số người dân vẫn tin vào các hủ tục lạc hậu như cúng bái để chữa bệnh, gây lãng phí và có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe. Chính quyền địa phương tổ chức các buổi hội thảo về y tế, mời các bác sĩ đến khám chữa bệnh miễn phí và
cung cấp kiến thức về sức khỏe.
Đồng thời, họ xây dựng các cơ sở y tế hiện đại và khuyến khích người dân đến khám chữa bệnh tại đây thay vì dựa vào các hủ tục.
Việc này không chỉ giúp người dân hiểu rõ hơn về khoa học y tế mà còn dần dần loại bỏ các tập quán lạc hậu, góp phần xây dựng
một xã hội mới văn minh và tiến bộ hơn.
c) Phân biệt hai mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
Từ khi xã hội xuất hiện giai cấp, hai mặt chính trị và tư tưởng có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo. Mặt chính trị phản
ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng nhau về lợi ích kinh tế, chính trị. Mặt tư tưởng
biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo với những người không theo tôn giáo,
cũng như giữa những người theo tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không đối kháng. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng
trong vấn đề giải quyết tôn giáo là đặc biệt cần thiết nhằm tránh xu hướng cực đoan trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Tuy
nhiên, việc phân biệt, nhận biết là không hề dễ dàng bởi các vấn đề chính trị, tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau,
cũng như bị yếu tố chính trị chi phối sâu sắc.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu
thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong
đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen
vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết
vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan
trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
VD: Một cộng đồng tôn giáo tổ chức lễ hội tôn giáo hàng năm, thu hút nhiều tín đồ tham gia. Chính quyền địa phương luôn tôn
trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội, coi đây là một hoạt động văn hóa, tinh thần bình thường.
Tuy nhiên, khi một số cá nhân lợi dụng lễ hội để tuyên truyền chống đối chính quyền, gây mất trật tự, chính quyền can thiệp kịp
thời, xử lý những cá nhân đó theo pháp luật. Như vậy, chính quyền vừa tôn trọng tự do tôn giáo, vừa đảm bảo an ninh trật tự, không
để tôn giáo bị lợi dụng vào mục đích chính trị xấu.
d) Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo:
Mỗi tôn giáo đều mang trong mình lịch sử hình thành và phát triển nhất định. Ở trong mỗi thời kỳ khác nhau, vai trò, tác động của
tôn giáo khác nhau, được thể hiện qua sự khác biệt về quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do vậy, cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, đánh giá và có cách ứng xử phù hợp với những vấn đề liên quan đến tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào
những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định.
Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái
độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm
lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
VD: Trong một khu vực đa số người dân theo đạo, chính quyền địa phương khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
chú trọng đến các phong tục, lễ hội tôn giáo của cộng đồng này. Ví dụ, khi quy hoạch đất đai, chính quyền đặc biệt lưu ý giữ lại và
bảo tồn các khu vực thờ tự, không di dời hoặc ảnh hưởng đến các công trình tôn giáo quan trọng. Điều này cho thấy sự tôn trọng
và hiểu biết về lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng của người dân, đảm bảo phát triển kinh tế không xung đột với tín ngưỡng tôn giáo.
So sánh tín - tín ngưỡng - tín dị đoan ● Giống nhau:
Niềm tin siêu nhiên:Cả ba đều liên quan đến niềm tin vào các hiện tượng siêu nhiên, các thực thể tôn giáo, hoặc các
sức mạnh vô hình mà khoa học chưa thể giải thích.
Tác động tâm lý: Cả ba đều có ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của con người. Niềm tin vào tín ngưỡng, mê tín
hay mê tín dị đoan đều có thể định hướng cách suy nghĩ và hành động của một người.
Phong tục thực hành: Cả tín ngưỡng, mê tín và mê tín dị đoan đều thường đi kèm với các phong tục, nghi lễ hoặc hành vi cụ thể. ● Khác nhau: Yếu tố Tín ngưỡng tín
tín dị đoan Định nghĩa
Niềm tin vào các thực thể siêu Niềm tin mù quáng vào những Hình thức tiêu cực, cực đoan
nhiên, thần linh hoặc tôn giáo, điều không có cơ sở khoa học của mê tín, gây hại cho cá nhân
thường mang giá trị văn hóa và hoặc không thể kiểm chứng hoặc xã hội đạo đức dụ
Thờ cúng tổ tiên, lễ Phật, thờ Tin rằng việc gương vỡ sẽ Dùng bùa chú để gây hại cho
cúng các vị thần trong tín mang lại xui xẻo, tin vào các người khác, tổ chức các nghi lễ ngưỡng dân gian
lời tiên tri không có căn cứ gọi hồn hoặc trục vong mà khoa học
không có cơ sở khoa học sở
Dựa trên truyền thống, văn Dựa trên sự sợ hãi, thiếu hiểu Cực đoan, sai lệch, vi phạm
hóa, tôn giáo, và thường được biết, và không có cơ sở khoa pháp luật hoặc đạo đức xã hội
cộng đồng chấp nhận và tôn học trọng Tác động
Thúc đẩy các giá trị đạo đức, Có thể gây ra lo lắng, sợ hãi Gây hoang mang, ảnh hưởng
tinh thần tích cực, hướng con không cần thiết
xấu đến tinh thần và sức khỏe,
người sống tốt đẹp hơn
đôi khi dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật
Nhận thức của hội
Thường được xã hội chấp Có thể bị xem nhẹ hoặc chấp
Thường bị xã hội lên án và nhận và tôn trọng
nhận một cách thiếu căn cứ loại trừ 1.2.
Đặc điểm tôn giáo Việt Nam Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
1.2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam 1.
Việt Nam một quốc gia nhiều tôn giáo:
Nước ta hiện nay có 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng kí hoạt động. ●
Theo thống kê, có khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm khoảng 27% dân số cả nước. ● Hình thức tồn tại
+ Du nhập: Phật giáo, Tin Lành, Công giáo, Hồi giáo,..
+ Nội sinh: Cao Đài, Hòa Hảo.
2. Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình không xung đột, chiến
tranh tôn giáo
+ Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử
VD: Tôn giáo Việt Nam có nguồn gốc từ phương Đông: Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo. Từ phương Tây có Thiên Chúa giáo,
Tin Lành; còn có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo.
+ Tín đồ các tôn giáo khác nhau chung sống hoà bình trên một địa bàn, có sự tôn trọng lẫn nhau và chưa từng xảy ra xung đột.
(Thực tế, một số tôn giáo du nhập vào Việt Nam có mang dấu ấn và chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam).
VD: Sự biến đổi của thực hành tôn giáo còn thể hiện ở chỗ thay đổi hình thức, cách thức, quy mô, mức độ… của thực hành tôn
giáo. Việc uất hiện “chùa online” là một chỉ báo khá rõ cho thấy sự thay đổi của của thực hành tôn giáo dưới tác động của toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế. Như chúng ta đã biết, trước đây, để thể hiện niềm tin tôn giáo, thực hành tôn giáo, người ta thường phải đến
các cơ sở thờ tự như chùa, nhà thờ, đền, miếu, v.v… Khi đến các cơ sở tôn giáo, người ta trực tiếp tiến hành các thực hành tôn
giáo, trực tiếp “tiếp xúc” với những đối tượng thiêng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa
khiến cho nhiều người không có điều kiện đến các cơ sở tôn giáo để thực hành tôn giáo một cách trực tiếp, mà thay vào đó là thực
hành tôn giáo một cách gián tiếp.
3. Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao động. Họ đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại
xâm, tôn trọng công lý, đi theo Đảng, cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Cùng tầng lớp nhân dân làm nên thắng lợi to lớn, vẻ vang trong các giai đoạn lịch sử, có ước vọng sống “tốt trời, đẹp đạo”. VD:
Nghe theo tiếng gọi của núi sông
Cà sa gửi lại chốn thư phòng
Xông ra trận tuyến trừ hung bạo
Thực hiện từ bi lực phải hùng”.
Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp của Hồ Chủ tịch, 27 nhà sư của thành Nam Định ngày ấy đã tự thành
lập đoàn nghĩa sĩ Phật tử cùng làm “Lễ cởi áo cà sa khoác chiến bào” quyết “xông ra trận tuyến trừ hung bạo”.
4. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
_Chức sắc tôn giáo là: tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo. _Chức năng: §Truyền bá
§Quản lý tổ chức, duy trì, củng cố và phát triển
§Cầu nối Giáo hội của các tôn giáo với tín đồ
5. Các tôn giáo Việt Nam đều quan hệ với các tổ chức, nhân tôn giáo nước ngoài
_ Ở nước ta, không chỉ tôn giáo ngoại nhập mà tôn giáo ngoại sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
_Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới => đây là
điều kiện gián tiếp để củng cố phát sinh mối quan hệ giữa tôn giáo ở Việt Nam và trên toàn thế giới.
_Quan hệ quốc tế của các tôn giáo rất đạ dạng, hoạt động thuần túy theo giáo lý, giáo luận; các hội nghị, hội thảo khóa đào tạo
tôn giáo ở nước ngoài,
_Giao lưu quốc tế với các tôn giáo là nhu cầu tất yếu là một tập quán và thông lệ quốc tế ngày càng được tăng cường mở rộng.
6. Tôn giáo Việt Nam thường bị các thế lực phản động, lợi dụng
_ Một số tổ chức được gọi là “tôn giáo”, có tôn chỉ, mục đích hoạt động đi ngược lại đường hướng của Đảng, Nhà nước, với mục
đích chống phá cách mạng nước ta.
_ Lợi dụng sự đối lập về thế giới quan của tôn giáo và thế giới quan duy vật biện chứng trong nền tảng tư tưởng của Đảng, các thế
lực thù địch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm lý cho rằng, chủ nghĩa xã hội không chấp nhận tôn giáo, xóa bỏ tôn giáo, từ đó tạo
ra khoảng cách, sự đối kháng giữa tôn giáo với đời sống hiện thực xã hội chủ nghĩa để kích động tôn giáo chống lại Đảng.
_ Hiện nay, có rất nhiều website, fanpage trên internet của các tổ chức phản động lưu vong đã và đang tuyên truyền thông tin
xuyên tạc về vấn đề tự do tôn giáo tại Việt Nam. Nổi lên là trang web của các tổ chức như: Việt Tân, Ủy ban cứu người vượt biển,…
1.2.2. Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
1. Tín ngưỡng tôn giáo nhu cầu tinh thần của bộ phận nhân dân, đang sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây
dựng Chủ nghĩa hội nước ta.
_ Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xâydựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thực tế ở nước ta,
hiện có khoảng 24 triệungười, chiếm hơn ¼ dân số, đang có nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo; nhiều giá trị của các tôn giáo, cả vật thể
và phi vật thể, phù hợp với đạo đức, văn hóa của xã hội mới và đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng nền văn hóa mới ở
Việt Nam. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Điều đó thể hiện Đảng và Nhà nước ta nhận thức đúng đắn, vận dụng sáng tạo quy luật của
quá trình chuyển biến về mặt tư tưởng của con người vào quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam - đó là một quá trình
chuyển biến tự giác, dân chủ, từ thấp đến cao.
2. Đảng nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
_Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo là một nội dung
đặc biệt quan trọng của đại đoàn kết dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối
xử với người dân vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng; mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động
sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... Để tăng cường sự đoàn
kết vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
ngày càng giàu đẹp và vững mạnh.
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng.
_Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống
nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo nói riêng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng
bào theo các tôn giáo, nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ,
đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp
luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
_Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính trị, do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn
giáo gây tổn hại đến lợi ích Tổ quốc.
5. Vấn đề theo đạo truyền đạo theo quy định của pháp luật.
_Theo
đạo truyền đạo (truyền tôn giáo) những loại hoạt động tôn giáo khác nhau, cả về hành vi, mục đích, người
thực hiện. Mọi tín đồ đều quyền tự do hành đạo tại gia đình sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các
tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn
giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách giữ gìn, sửa chữa, xây dựng sở thờ tự tôn giáo của
mình theo đúng quy định của pháp luật.
_Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp pháp luật; không được
lợi dụng tôn giáo tuyên truyền đạo, hoạt động tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các
tổ chức truyền đạo, người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp pháp luật. 1.3.
Sự vận dụng của Đảng Nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước.
Một là, bổ sung, phát triển quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
❖ Kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã
ban hành những văn bản chỉ đạo quan trọng về công tác tôn giáo.
❖ Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và
các nguồn lực của các tôn giáo cho sự nghiệp phát triển đất nước. Kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm minh những đối
tượng lợi dụng tôn giáo chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc”.
Hai là, hoàn thiện công tác quản nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
❖ Từ Đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Các lễ trọng
của các tôn giáo hàng năm, các đại hội nhiệm kỳ của các tổ chức tôn giáo,... được tổ chức trọng thể, trang nghiêm, an toàn,
với quy mô ngày càng lớn hơn, thu hút đông đảo tín đồ tham gia.
❖ Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng ổn định theo đúng Hiến chương, Điều lệ tổ chức, bảo đảm tuân thủ pháp luật.
Các chức sắc, tín đồ tôn giáo luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, chấp hành tốt pháp luật,
phát huy truyền thống yêu nước, gắn bó, đoàn kết, đồng hành cùng dân tộc, hăng hái tham gia các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, trị an, góp phần vào thành tựu to lớn trong
công cuộc xây dựng và đổi mới quê hương, đất nước.
❖ Chính quyền các cấp luôn tạo điều kiện cho đồng bào các tôn giáo “đồng hành cùng dân tộc”, phát huy giá trị văn hóa, đạo
đức tốt đẹp của tôn giáo trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; hướng dẫn, động viên tín đồ tích cực tham gia hoạt
động xã hội, từ thiện, thực hiện phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đồng thời mở rộng uy tín, ảnh hưởng của tôn giáo mình.
Ba là, các tổ chức, nhân ngày càng thực hiện tốt trách nhiệm của tín đồ nghĩa vụ của công dân.
❖ Hoạt động của các tổ chức tôn giáo trong mối quan hệ với Nhà nước cũng theo chiều hướng tích cực thể hiện ở phương châm
hành đạo, gắn bó đồng hành cùng dân tộc. Nhiều thư chung, thông bạch, văn bản của các chức sắc tôn giáo gửi tín đồ khuyến
khích tinh thần đoàn kết và tham gia các hoạt động xã hội, phát triển kinh tế… thể hiện lòng yêu nước, sống tốt đời, đẹp
đạo. Chức sắc, tín đồ các tôn giáo đều có ý thức chấp hành pháp luật tốt, đóng góp công sức vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, chủ động đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
Bốn là, đồng bào tôn giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, xây dựng đời sống văn hóa, hoạt động an sinh hội,
từ thiện nhân đạo.
❖ Nhiều năm qua, các tôn giáo và đồng bào tôn giáo đã tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước ở các địa phương,
đóng góp sức người, sức của chung tay cùng Nhân dân cả nước xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
❖ Phát huy các giá trị đạo đức tôn giáo, đồng bào tôn giáo đã tích cực tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo và an sinh xã hội.
❖ Sự chăm sóc tận tình, thái độ tôn trọng và cảm thông không ranh giới với người bệnh, người nghèo của các nhà tu hành
chính là nguồn động viên, khích lệ người có hoàn cảnh khó khăn vươn lên, góp phần làm giảm tải gánh nặng ngân sách nhà
nước, đóng góp vào việc phát triển bền vững đất nước.
Document Outline

  • I. NỘI DUNG
  • 1.1.1.1. Bản chất của tôn giáo
  • 1.1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
  • b) Nguồn gốc nhận thức:
  • c) Nguồn gốc tâm lý:
  • 1.1.1.3. Tính chất của tôn giáo
    • a) Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân:
    • d) Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo:
  • ● Giống nhau:
  • ● Khác nhau: