Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Mục lục
1 CNXKHK gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa hội khoa
học? 3
1.1 Định nghĩa CNXHKH 3
1.2 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH 3
1.2.1 Điều kiện kinh tế - hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tưởng lý luận . . . . . . . . . 5
2 Vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học? 7
2.1 Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính trị 7
2.2 Ba phát kiến đại của C.Mác và Ph.Ăngghen 8
2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học 9
3 Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân? 10
3.1 Khái niệm: 10
3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 12
3.2.1 Nội dung kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
3.2.2 Nội dung chính trị - hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.2.3 Nội dung văn hóa, tưởng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
4 Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân? 13
1
4.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân 14
4.1.1 Do địa vị kinh tế - hội của giai cấp công nhân . . . . . . . . 14
4.1.2 Do địa vị chính trị - hội của giai cấp công nhân . . . . . . . 15
4.2 Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân 16
4.2.1 Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả v số lượng
và chất lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
4.2.2 Đảng Cộng sản nhân t chủ quan quan trọng nhất để giai
cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình . 16
4.2.3 Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . .) do
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của Đảng
Cộng sản lãnh đạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
5 Những đặc trưng bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lênin? 17
6 Khái niệm dân tộc cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin? 19
6.1 Khái niệm dân tộc 19
6.1.1 Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin . . . . 20
7 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo? 22
7.1 Bản chất của tôn giáo 22
7.2 Nguồn gốc của tôn giáo 23
7.3 Tính chất của tôn giáo 24
2
Câu 1
CNXKHK gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời
chủ nghĩa hội khoa học?
1.1 Định nghĩa CNXHKH
- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa hội khoa học theo nghĩa rộng chủ nghĩa
Mác - Lênin.
- Nghĩa hẹp: 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.2 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
1.2.1 Điều kiện kinh tế - hội
V kinh tế
- Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng
Công nghiệp, Chủ nghĩa bản đã sự phát triển quan trọng làm bộc lộ
bản chất và những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa.
- Sự phát triển quan trọng đây đó chủ nghĩa bản hình thành chưa
đầy 1 thế kỉ nhưng đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ
bằng tất cả các hội trước cộng lại.
- Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới
phương thức sản xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân v liệu sản xuất.
- Bằng chứng thể hiện một cách nhất mâu thuẫn y chính các cuộc
khủng hoảng kinh tế mang tính chu (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu
thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
- Các cuộc khủng hoảng minh chứng cho sự mất cân bằng cung cầu
trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, sau
khủng hoảng thừa t người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy sản
xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.
3
- Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay hình (để thị trường
tự điều tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu cần được thay thế bằng một
học thuyết kinh tế khác.
- Đó do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm v sự điều tiết của
nhà nước dưới góc độ để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng.
V hội
- Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa bản đã tạo ra giai cấp vô sản,
những người trực tiếp vận hành trong các y chuyền sản xuất và cũng
người đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm y, giai cấp công
nhân đã sự phát triển v số lượng chất lượng.
- Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên
những mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp sản. Mâu thuẫn y
không chỉ thể hiện một cách đơn thuần như trước đã biểu hiện một cách
gay gắt những mâu thuẫn này những mâu thuẫn đối kháng không thể
điều hòa được, thể hiện thông qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên
quy lớn của giai cấp công nhân Pháp (1831, 1834), Đức (1844) Anh
(1836-1848).
- Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều những nước đã đang chịu
sự tác động của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởng
thành, trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp
sản để đòi hỏi những lợi ích v kinh tế chính trị cho giai cấp của mình.
- Tất cả phong trào đấu tranh thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong
1 thời gian dài nhưng tóm lại đều đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của
tưởng sản, sớm hay muộn cũng bị giai cấp sản đàn áp thất bại.
- Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến
một yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn để giai cấp công nhân thể đấu tranh
chiến thắng giai cấp sản t họ cần một lý luận cách mạng soi đường.
- Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát
thành luận. T đó, Mác và Ăngghen trên sở nghiên cứu thực tiễn v
kinh tế, sự phát triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện
khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa hội khoa học.
Chính những điều kiện Kinh Tế - Hội y mảnh đất hiện thực cho
4
sự ra đời của Chủ nghĩa hội khoa học.
1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tưởng luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá tính cách mạng:
- Học thuyết tiến hóa:
+ Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con
người dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo ra
bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm
y.
+ Học thuyết tiến hóa sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài
đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
+ Đây cũng chính một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy
tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật sở để các nhà khoa học
tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn v giới tự nhiên
- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp duy siêu hình để hình thành
nên phương pháp duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên.
+ Phương pháp duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các
sinh vật sống trên thế giới, không khác biệt giữa thế giới thực vật
và đồng vật. Bởi giới sinh vật chung 1 cấu tạo đầu tiên đó tế bào,
chỉ khác nhau cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào một phát minh ảnh
hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói chung và sở, tiền đề
để chuyển từ phương pháp duy siêu hình sang phương pháp duy biện
chứng
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất
của thế giới vật chất bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới
vật chất. Như vậy, thế giới y không điểm đầu cũng k điểm cuối
chỉ những thời điểm chúng ta nhận thức v thế giới vật chất y những
dạng biểu hiện cụ thể của tgvc y thôi. Đây cũng động lực cho các
nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, các nghiên cứu về thế giới vật
5
chất mình đang sống
Trên đây 3 phát minh đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan
điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử, sở phương pháp luận cho
các nhà sáng lập Chủ nghĩa hội khoa học nghiên cứu những vấn đề
luận chính trị-xã hội đương thời.
Tiền đề tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học hội cũng
những thành tựu đáng ghi nhận:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên sở loại bỏ các yêu tố
duy tâm thần trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy
vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu Adam Smit D. Ricado).
+ Trong tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh
thì Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp , đó chính giá trị thặng dư.
+ Qua nghiên cứu giá trị thặng t Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên
sự giàu của giai cấp sản cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia
cấp sản đối với giai cấp công nhân bóc lột giá trị thặng dư. T đó Mác
sở để khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp sản thì
giai cấp công dân giai cấp cách mạng.
- Chủ nghĩa hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu XanhXimong
và Phurie,. .. ). + nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học và sự ra đời y đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán
chế độ phong kiến, chủ nghĩa bản sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận
điểm giá trị v hình hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa bản.
+ Bên cạnh đó cũng nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận
động nội tại của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra
được lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình
chuyển biến cách mạng từ hội sang hội mới, hay chưa tìm ra con
đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
6
hội
+ Chính những hạn chế y đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết,
khắc phục. Và việc Mác khắc phục chủ nghĩa hội không tưởng đầu thế kỷ
XIX cũng chính sở ra đời lý luận chủ nghĩa hội khoa học.
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tưởng lý
luận những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo
sự chọn lọc và phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa
hội khoa học sau y.
Câu 2
Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với
sự ra đời của chủ nghĩa hội khoa học?
Để đi phân tích vai trò của C.Mác Ăngghen đối với sự ra đời của
chủ nghĩa hội khoa học thì chúng ta đi phân tích Sự chuyển biến lập
trường triết học và lập trường chính trị, ba phát kiến đại của C. Mác
Ph.Ăngghen tuyên ngôn của Đảng Cộng sản - đánh dấu sự ra đời của chủ
nghĩa hội khoa học.
2.1 Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính
tr
- Lúc đầu các lập trường triết học của Mác Ăngghen lập trường triết
học duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tưởng của việc các ông sinh hoạt trong
phái - ghen trẻ.
- Thông qua việc sinh hoạt đó thì 2 ông cũng thấy được những mặt hạn
chế của tưởng triết học heeghen đây dựa trên sở triết học duy
tâm.
- Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất
hợp đó, các ông đã sự thay đổi v lập trường triết học chuyển từ
lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
- Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó chính tác phẩm góp phần
7
phê phán pháp quyền của ghen. Phần lời nói đầu được xuất bản năm
1844.
- Cũng thông qua tác phẩm đó Lược khảo khoa Kinh tế chính trị cũng
giúp cho các ông 1 lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật.
- Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã sự thay đổi về lập
trường chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công
nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân thấy được những
tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân t cũng đã giúp cho các ông
được sự chuyển biến v lập trường giai cấp đó chuyển từ lập trường giai
cấp sản sang lập trường giai cấp công nhân .
- Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp
cho các ông thể đi đến việc y dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ sản
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu luận với hoạt động
thực tiễn t Mác và Ăngghen đã sự chuyển biến v lập trường triết học và
lập trường chính trị. T đó giúp các ông khẳng định một cách dứt khoát,kiên
định và nhất quán tưởng y. Nếu không chuyển biến y thì sẽ không
Chủ nghĩa Mác sau y.
2.2 Ba phát kiến đại của C.Mác Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc bỏ
quan điểm duy tâm, thần của Triết học Ph.Hêghen, kế thừa những giá trị
duy vật loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời
nghiên cứu thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác Ph.Ăngghen đã sáng lập
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử-phát kiến đại thứ nhất
của C.Mác và Ph.Ăngghen, sự khẳng đinh về mặt triết học sự sụp đổ của
chủ nghĩa bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết v giá trị thặng dư:
8
+ T việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi
sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế bản chủ nghĩa đã
sáng tạo ra bộ “tư bản”, giá trị to lớn nhất của “Học thuyết v giá trị
thặng dư”-phát kiến đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen, sự khẳng
định v phương diện kinh tế, sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa hội.
- Học thuyết v sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Trên sở hai phát kiến đại chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết
v giá trị thặng dư, C.Mác Ph.Ăngghen đã phát kiến đại thứ ba, sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp sứ mênh thủ
tiêu chủ nghĩa bản, y dựng thành công chủ nghĩa hội và chủ nghĩa
cộng sản.
+ Với phát kiến thứ ba, những hạn chế tính lịch sử của chủ nghĩa
hội không tưởng-phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời
đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - hội sự diệt vọng
không tránh khỏi của chủ nghĩa bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa
hội.
to T những sở v chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng
dư, giúp cho Mác đã 1 lời giải trên sở khoa học v sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. Chính sự ra đời của học thuyết y đã giúp cho chủ
nghĩa Mác trở thành 1 học thuyết cách mạng, 1 học thuyết giúp chúng ta
nhận thức và cải tạo thế giới.
2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của
chủ nghĩa hội khoa học
- Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế,
ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới đánh dấu sự
hình thành về bản luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp
thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa hội khoa học.
- Nội dung: nêu và phân tích một cách hệ thống lịch sử và lôgic hoàn
chỉnh v những vấn đề bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu
tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa hội khoa học.
9
- Giá trị: cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công
nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử, mục tiêu cuối cùng
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng loài người khỏi áp
bức, bóc lột, bảo đảm hòa bình, tự do và hạnh phúc.
Kết luận: Thông qua các chuyển biến lập trường chính trị, lập trường triết
học, ba phát kiến đại của Mác và sự ra đời của tác phẩm tuyên ngôn Đảng
Cộng sản đã thể hiện 1 cách nhất vai trò của Mác - Ăngghen đối với sự ra
đời của học thuyết Mác và chủ nghĩa hội khoa học.
Câu 3
Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
3.1 Khái niệm:
- Cũng như mọi hiện tượng hội khác, giai cấp công nhân con đẻ của
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng luôn
luôn phát triển với những biểu hiện đặc trưng mới trong từng giai đoạn
nhất định.
- Sự phát triển của đại công nghiệp không những đã làm tăng thêm số
người vô sản, còn tập hợp họ lại thành một tập đoàn hội rộng lớn,
thành giai cấp sản hiện đại. Chính vậy, một kết luận rút ra là, giai cấp
công nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp,
sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp lớn lên cùng với sự phát
triển của nền đại công nghiệp đó.
- Trong hội bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân một trong những
giai cấp bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp sản, giai cấp bị giai cấp
sản tước đoạt hết liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà
bản để sống, bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ những người được tự do v
thân thể và quyền bán sức lao động tùy theo cung cầu hàng hóa sức lao
động. Đây giai cấp bị bóc lột nặng nề, bị bần cùng hóa về vật chất lẫn tinh
10
thần. Sự tồn tại của họ phụ thuộc quy luật cung cầu hàng hóa sức lao
động, phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ phải tạo ra giá trị
thặng dư, nhưng giá trị thặng lại bị giai cấp sản chiếm đoạt.
- Dưới chủ nghĩa bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã định nghĩa rằng, “Giai
cấp vô sản giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, mất hết liệu
sản xuất của bản thân, nên buộc bán sức lao động của mình đế sống”.
- giai cấp công nhân bao gồm những công nhân làm những công
việc khác nhau như thế nào đi nữa, t theo C. Mác Ph. Ăngghen, họ vẫn
chỉ hai tiêu chí bản để xác định, phân biệt với các giai cấp, tầng lớp
hội khác.
+ Một là, v phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó những
người lao động trong nền sản xuất công nghiệp. thể họ người lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp
ngày càng hiện đại và hội hóa cao. Đã công nhân hiện đại t phải gắn
với nền đại công nghiệp, bởi sản phẩm của nền đại công nghiệp. Giai
cấp công nhân hiện đại hạt nhân, bộ phận bản của mọi tầng lớp công
nhân.
+ Hai là, v vị trí trong quan hệ sản xuất của giai cấp công nhân, chúng ta
phải xem xét trong hai trường hợp sau:
Dưới chế độ bản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân những người
vô sản hiện đại, không liệu sản xuất, nên buộc phải làm thuê, bán
sức lao động cho nhà bản và bị toàn thể giai cấp sản bóc lột. Tức
giá trị thặng giai cấp công nhân tạo ra bị nhà bản chiếm
đoạt. Chính căn cứ vào tiêu chí y những người công nhân dưới
chủ nghĩa bản được gọi giai cấp vô sản.
Sau cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai cấp
cầm quyền. không còn vào địa vị bị áp bức, bị bóc lột nữa, trở
thành giai cấp thống trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo hội cũ, y
dựng hội mới hội hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân cùng với
toàn thể nhân dân lao động làm chủ những liệu sản xuất chủ yếu đã
công hữu hóa. Như vậy họ không còn những người vô sản như trước
và sản phẩm thặng do họ tạo ra nguồn gốc cho sự giàu và phát
triển của hội hội chủ nghĩa.
11
Căn cứ vào hai tiêu chí bản nói trên, chúng ta thể định nghĩa
giai cấp công nhân như sau: Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn
định, hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất tính chất
hội hóa ngày càng cao, lực lượng lao động bản trực tiếp hoặc tham
gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan
hệ hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất phương thức sản xuất tiên tiến
trong thời đại ngày nay.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa bỏ chế độ bản chủ
nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng nhân loại khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, y dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn
minh.
3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.2.1 Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân trong phương thức sản xuất bản chủ nghĩa đại
diện cho lực lượng sản xuất mang tính chất hội hóa ngày càng cao. Để
phù hợp với tính chất trình độ y phải quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ công hữu v liệu sản xuất.
- Giai cấp công nhân chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, người
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vật chất, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho hội.
Tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời hội mới.
- Giai cấp công nhân giai cấp duy nhất không lợi ích riêng với chế độ
hữu v liệu sản xuất (giai cấp công nhân giai cấp động lục nhất để
xóa bỏ chế độ hữu v liệu sản xuất). vy, giai cấp công nhân lợi
ích gắn với lợi ích chung của hội.
Nội dung v kinh tế thể hiện đc bản chất, gốc rễ của sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân đi đến xóa bỏ hoàn toàn chế độ hữu v liệu sản
xuất và tạo điều kiện để giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động
ra khỏi chế độ áp bức bóc lột.
12
3.2.2 Nội dung chính tr - hội
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lôt, áp bức, giành quyền lực v tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, y
dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền
dân chủ và làm chủ hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình,
do mình làm chủ như một công cụ hiệu lực để cải tạo hội và tổ chức
y dựng hội mới, phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội tổ chức đời sống
hội phục vụ quyền lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ,
công bằng, bình đẳng và tiến bộ hội, theo tưởng và mục tiêu của chủ
nghĩa hội.
3.2.3 Nội dung văn hóa, tưởng
- Giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo hội xây
dựng hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tưởng cần phải tập trung y dựng
hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
- Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng v văn hóa, tưởng; xây
dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân.
- Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, đạo đức,
lối sống mới hội chủ nghĩa
Kết luận: Thực chất sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính nhiệm
vụ của giai cấp công nhân được thể hiện trên các lĩnh vực v đời sống vật chất
và đời sống tinh thần.
13
Câu 4
Những điều kiện khách quan chủ quan
quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân?
4.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
4.1.1 Do địa vị kinh tế - hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân bộ phận quan trọng nhất, cách mạng
nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa chủ thể trực tiếp,
vừa sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác
đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân
lại sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều y được do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp
trong thời đại khoa học công nghệ đã đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp.
- Thứ hai, do không liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán
sức lao động của mình cho nhà bản bị nhà bản chiếm đoạt giá trị
thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao
động của chính mình. Do vậy, v mặt lợi ích giai cấp công nhân giai cấp
đối kháng trực tiếp với giai cấp sản.
+ Xét v bản chất, họ giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ
áp bức, bóc lột bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của
toàn thể nhân dân lao động nên họ thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông
đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp sản
Địa vị kinh tế - hội của giai cấp công nhân yếu tố quan trọng nhất
quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không địa
14
vị v kinh tế người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không địa vị
v hội bị giai cấp sản bóc lột thì sẽ không động lực v chính trị để
thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa bản để y dựng chủ nghĩa
hội.
4.1.2 Do địa vị chính tr - hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát
triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản
xuất trình độ phát triển cao đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu
các kiến thức khoa học để vận hành được y chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện
nhiệm vụ xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ hữu v liệu sản xuất
thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị luận của chủ nghĩa Mác Nin
luận cách mạng khoa học và tiến bộ. Để thể tiếp thu vận dụng luận
y đòi hỏi giai cấp công nhân cần trình độ luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân sản xuất tập trung cao
và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cấu tổ chức ngày càng chặt
chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp sản - một
giai cấp tiềm lực v kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu
tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân tinh thần cách mạng triệt để nhất. cách
mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối giair phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện sự xóa bỏ mọi tình trạng
áp bức bóc lột, dịch cả v vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa
phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
- Thứ tư, giai cấp công nhân bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân tất cả các nước đều chung một mục đích giải
phóng mình đồng thời giải phóng hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều
15
chung một k thù giai cấp sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa
bản, giai cấp sản khi chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn
bản, chủ nghĩa đế quốc, vy giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh
thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
thể hiện 2 nội dung: thứ nhất v địa vị kinh tế - hội của giai cấp công
nhân và thứ 2 địa vị về chính trị hội của giai cấp công nhân chính
điều kiện khách quan y 1 trong các yếu tố để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
4.2 Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
4.2.1 Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng
- Sự phát triển v số lượng phải gắn liền với sự phát triển v chất lượng
giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được
sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Chất lượng công nhân phải thể hiện trình độ trưởng thành v ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, tức tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải
được giác ngộ v luận khoa học cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.
- giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện năng lực trình độ làm chủ
khoa học kỹ thuậ và công nghệ hiện đại, nhất trong điều kiện hiện nay.
4.2.2 Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt
bậc của giai cấp công nhân với cách giai cấp cách mạng.
16
- Giai cấp công nhân sở hội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở
thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
+ Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân,
của dân tộc và hội.
- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực
tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
4.2.3 Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,... ) do giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong của Đảng Cộng sản lãnh
đạo
Chỉ duy nhất giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa
bản, từng bước y dựng chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm
vi toàn thế giới.
Câu 5
Những đặc trưng bản của CNXH theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin?
Chủ nghĩa hội giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - hội cộng sản
chủ nghĩa. sự khác nhau v chất nguyên tắc xây dựng so với Chủ
nghĩa bản. Dựa vào sở luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác Lênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội, chúng ta thể
nêu ra những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội như sau:
- Đặc trưng thứ nhất: sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa hội nền
sản xuất công nghiệp hiện đại.
+ Chỉ nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động
lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao
phúc lợi hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. những nước thực hiện sự
17
quá độ “bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa hội”, trong đó
Việt Nam t đương nhiên phải quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước xây dựng sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa
hội.
- Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa hội đã xóa bỏ chế độ hữu bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ công hữu v những liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thủ tiêu chế độ hữu cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất v thực
chất của công cuộc cải tạo hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy
nhiên, không phải xóa bỏ chế độ hữu nói chung xóa bỏ chế độ
hữu bản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa hội được hình thành dựa trên sở từng bước thiết lập chế
độ sở hữu hội chủ nghĩa v liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng
trong hội, làm cho mọi thành viên trong hội ngày càng gắn với nhau
những lợi ích căn bản.
- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa hội tạo ra cách tổ chức lao động kỷ
luật lao động mới.
+ Quá trình y dựng chủ nghĩa hội bảo v T quốc hội chủ nghĩa
một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, lợi
ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức
lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao
động, đồng thời khắc phục những tàn của tình trạng lao động bị tha hóa
trong hội cũ.
- Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động nguyên tắc phân phối bản nhất.
+ Chủ nghĩa hội bảo đảm cho mọi người quyển bình đẳng trong
lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người sức lao động đều việc làm
và được hưởng t lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Đó một trong những sở của công bằng hội giai đoạn y.
- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa hội Nhà nước hội chủ nghĩa
nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực lợi ích của nhân
18
dân.
+ Nhà nước hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua
nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn hội v mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực lợi ích của mình trên mọi mặt của hội. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây một “nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân
chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng hơn.
- Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa hội đã giải phóng con người thoát khỏi
áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ hội, tạo những
điều kiện bản để con người phát triển toàn diện.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người khỏi
mọi ách áp bức v kinh tế dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn
diện nhân, hình thành và phát triển lối sống hội chủ nghĩa, làm cho mọi
người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc y dựng chủ nghĩa
hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa xóa bỏ sự
đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng dịch
và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng hội.
+ Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa hội, nói lên
tính ưu việt của chủ nghĩa hội. Và do đó, chủ nghĩa hội một hội
tốt đẹp, lý tưởng, ước của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó mối
quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình y dựng chủ nghĩa
hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng y.
Câu 6
Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc
của chủ nghĩa Mác Lênin?
6.1 Khái niệm dân tộc
- Dân tộc sản phẩm của một quá trình lâu dài của hội loài người.
Trước khi xuất hiện, loài người trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp
đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
19
- Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
+ Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người mỗi liên hệ chặt chẽ và bền
vững, sinh hoạt kinh tế chung, ngôn ngữ riêng những nét văn hóa
đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa y, dân tộc một bộ phận
của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
+ Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước giữ nước. Với nghĩa y, dân tộc toàn
bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.
6.1.1 Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc nước Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
Xu hướng thứ nhất: công đồng dân muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập.
Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
- Nội dung cương lĩnh dân tộc:
Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các
dân tộc.
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều nghĩa vị và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực đời sống hội, không dân tộc
nào được giữ đặc quyền, đặc lợi v kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong quan hệ hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân
tộc nào quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia
20
nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên sở pháp
lý, nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải
đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc quyền thiêng liêng của dân tộc và mục
tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó sở để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết và y dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác
giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác
trên sở bình đẳng.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất việc phân lập thành quốc
gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế
lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi lỳ khai các dân tộc.
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết một quyền bản của dân tộc.
sở để xóa bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm
năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn chặt chẽ giữa tinh thần
của chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc độc lập dân tộc và tiến bộ hội. vậy, nội
dung y vừa nội dung chủ yếu, vừa giải pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chính thể.
21
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc nội dung bản nhất
trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
+ Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc giải phóng
giai cấp.
+ Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc đủ sức mạnh để giành
thắng lợi.
+ điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Do đó, sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phòng dân tộc
bị áp bức.
+ Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
Câu 7
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn
giáo?
7.1 Bản chất của tôn giáo
- Tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh hoang đường, ảo
hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh của tự
nhiên và hội trở thành thần bí.
+ Xét v bản chất tôn giáo một hiện tượng hội tiêu cực.
+ Trong chừng mực nhất định tôn giáo những mặt tích cực.
- Tôn giáo tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, trái tim của thế
giới không trái tim, tinh thần của trạng thái không tinh thần, tôn giáo
thuốc phiện của nhân dân (Ăngghen).
- Chỉ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng:
Tôn giáo một hiện tượng hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Con
người sáng tạo ra tôn giáo mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước
mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người
lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
22
7.2 Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc của tôn giáo:
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội.
+ Nguồn gốc nhận thức.
+ Nguồn gốc tâm lý.
Trong đó, nguồn gốc kinh tế - hội và nguồn gốc bản nhất.
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội:
+ Trong hội công nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát
triển, trước thiên nhiên hung tác động chi phối khiến con người cảm
thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiện những sức mạnh, quyền lực thần bí.
+ Khi xuất hiện các giai cấp đối kháng, áp bức bất công, do không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp bức bóc lột bất công,
tội ác,..cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng hội, con người
trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Sự nhận thức của con người về tự nhiên, hội chính bản thân mình
giới hạn. Khi khoảng cách giữa biết và chưa biết vẫn tồn tại, khi
những điều khoa học chưa giải thích được, t điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
+ Thực chất, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối hóa,
sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, hội hay trong những lúc
ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
được bình yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính
trọng với những người công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến
với tôn giáo.
23
7.3 Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo: tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch
sử, nghĩa sự hình thành, tồn tại phát triển khả năng biến
đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ
chính trị - hội. Khi các điều kiện kinh tế - hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo
cũng sự thay đổi theo.
- Tính quần chúng của tôn giáo: tôn giáo hiện tưỡng hội phổ biến
tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không
chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất đông đảo (gồm ¾ dân số thế giới); còn
thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị của tôn giáo: chỉ xuất hiện khi hội đã phân chia giai cấp,
sự khác biệt, sự đối kháng v lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo sản
phẩm của những điều kiện kinh tế - hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc,
nên tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị
sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp
lao động và tiến bộ hội, tôn giáo mang tính tiêu cực, phản tiến bộ.
- Tính phản khoa học của tôn giáo.
24
| 1/24

Preview text:

Mục lục
1 CNXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? 3
1.1 Định nghĩa CNXHKH 3
1.2 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH 3
1.2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận . . . . . . . . . 5
2 Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? 7
2.1 Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị 7
2.2 Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen 8
2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học 9
3 Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? 10 3.1 Khái niệm: 10
3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 12
3.2.1 Nội dung kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
3.2.2 Nội dung chính trị - xã hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.2.3 Nội dung văn hóa, tư tưởng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
4 Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân?
13 1
4.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 14
4.1.1 Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân . . . . . . . . 14
4.1.2 Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân . . . . . . . 15
4.2 Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 16
4.2.1 Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng
và chất lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
4.2.2 Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai
cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình . 16
4.2.3 Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản lãnh đạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
5 Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin? 17
6 Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? 19
6.1 Khái niệm dân tộc 19
6.1.1 Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin . . . . 20
7 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo? 22
7.1 Bản chất của tôn giáo 22
7.2 Nguồn gốc của tôn giáo 23
7.3 Tính chất của tôn giáo 24 2 Câu 1
CNXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời
chủ nghĩa xã hội khoa học?

1.1 Định nghĩa CNXHKH
- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.2 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
1.2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội Về kinh tế
- Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng
Công nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ
bản chất và những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Sự phát triển quan trọng ở đây đó là chủ nghĩa tư bản hình thành chưa
đầy 1 thế kỉ nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ
bằng tất cả các xã hội trước cộng lại.
- Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới
phương thức sản xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
Xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất.
- Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc
khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu
thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
- Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu
trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, sau
khủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản
xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu. 3
- Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường
tự điều tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một
học thuyết kinh tế khác.
- Đó là lý do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm về sự điều tiết của
nhà nước dưới góc độ vĩ mô để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng. Về xã hội
- Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản,
là những người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng
là người đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công
nhân đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng.
- Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên
những mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này
không chỉ thể hiện một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách
gay gắt và những mâu thuẫn này là những mâu thuẫn đối kháng không thể
điều hòa được, thể hiện thông qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên
quy mô lớn của giai cấp công nhân ở Pháp (1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
- Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều là những nước đã và đang chịu
sự tác động của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởng
thành, trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp
tư sản để đòi hỏi những lợi ích về kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình.
- Tất cả phong trào đấu tranh có thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong
1 thời gian dài nhưng tóm lại đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của
tư tưởng tư sản, sớm hay muộn cũng bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
- Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến
một yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn là để giai cấp công nhân có thể đấu tranh
chiến thắng giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.
- Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát
thành lý luận. Từ đó, Mác và Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về
kinh tế, sự phát triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện
khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học.
→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho 4
sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: - Học thuyết tiến hóa:
+ Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con
người dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo ra
bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.
+ Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài
đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
+ Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy
tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học
tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành
nên phương pháp tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên.
+ Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các
sinh vật sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực vật
và đồng vật. Bởi vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào,
chỉ khác nhau ở cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh
hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề
để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất
của thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới
vật chất. Như vậy, thế giới này không có điểm đầu và cũng k có điểm cuối
chỉ có những thời điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và những
dạng biểu hiện cụ thể của tgvc này mà thôi. Đây cũng là động lực cho các
nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật 5 chất mà mình đang sống
→Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho
các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý
luận chính trị-xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có
những thành tựu đáng ghi nhận:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố
duy tâm thần bí trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
+ Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh
thì Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.
+ Qua nghiên cứu giá trị thặng dư thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên
sự giàu có của giai cấp tư sản và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia
cấp tư sản đối với giai cấp công nhân là bóc lột giá trị thặng dư. Từ đó Mác
có cơ sở để khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp tư sản thì
giai cấp công dân là giai cấp cách mạng.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu là XanhXimong
và Phurie,. . . ). + Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học và sự ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán
chế độ phong kiến, chủ nghĩa tư bản sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận
điểm có giá trị về mô hình xã hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản.
+ Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận
động nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra
được lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình
chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mới, hay chưa tìm ra con
đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa 6 xã hội
+ Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết,
khắc phục. Và việc Mác khắc phục chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ
XIX cũng chính là cơ sở ra đời lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý
luận là những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có
sự chọn lọc và phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này. Câu 2
Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?

Để đi phân tích vai trò của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học thì chúng ta đi phân tích Sự chuyển biến lập
trường triết học và lập trường chính trị, ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và
Ph.Ăngghen và tuyên ngôn của Đảng Cộng sản - đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.1 Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường triết
học duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh hoạt trong phái hê - ghen trẻ.
- Thông qua việc sinh hoạt đó thì 2 ông cũng thấy được những mặt hạn
chế của tư tưởng triết học heeghen mà ở đây là dựa trên cơ sở triết học duy tâm.
- Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất
hợp lý đó, và các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ
lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
- Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần 7
phê phán pháp quyền của Hê ghen. Phần lời nói đầu được xuất bản năm 1844.
- Cũng thông qua tác phẩm đó là Lược khảo khoa Kinh tế chính trị cũng
giúp cho các ông 1 lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật.
- Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đổi về lập
trường chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công
nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những
tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có
được sự chuyển biến về lập trường giai cấp đó là chuyển từ lập trường giai
cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân .
- Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp
cho các ông có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
→ Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động
thực tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và
lập trường chính trị. Từ đó giúp các ông khẳng định một cách dứt khoát,kiên
định và nhất quán tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không
có Chủ nghĩa Mác sau này.
2.2 Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc bỏ
quan điểm duy tâm, thần bí của Triết học Ph.Hêghen, kế thừa những giá trị
duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời
nghiên cứu thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử-phát kiến vĩ đại thứ nhất
của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng đinh về mặt triết học sự sụp đổ của
chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết về giá trị thặng dư: 8
+ Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi
sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
sáng tạo ra bộ “tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị
thặng dư”-phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng
định về phương diện kinh tế, sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa
tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết
về giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mênh thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã
hội không tưởng-phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời
đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vọng
không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
to Từ những cơ sở về chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng
dư, giúp cho Mác đã có 1 lời giải trên cơ sở khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. Chính sự ra đời của học thuyết này đã giúp cho chủ
nghĩa Mác trở thành 1 học thuyết cách mạng, Là 1 học thuyết giúp chúng ta
nhận thức và cải tạo thế giới.
2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học
- Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế,
ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới → đánh dấu sự
hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp
thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn
chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu
tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học. 9
- Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công
nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử, mục tiêu cuối cùng
là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng loài người khỏi áp
bức, bóc lột, bảo đảm hòa bình, tự do và hạnh phúc.
Kết luận: Thông qua các chuyển biến lập trường chính trị, lập trường triết
học, ba phát kiến vĩ đại của Mác và sự ra đời của tác phẩm tuyên ngôn Đảng
Cộng sản đã thể hiện 1 cách rõ nhất vai trò của Mác - Ăngghen đối với sự ra
đời của học thuyết Mác và chủ nghĩa xã hội khoa học. Câu 3
Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
3.1 Khái niệm:
- Cũng như mọi hiện tượng xã hội khác, giai cấp công nhân là con đẻ của
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng luôn
luôn phát triển với những biểu hiện và đặc trưng mới trong từng giai đoạn nhất định.
- Sự phát triển của đại công nghiệp không những đã làm tăng thêm số
người vô sản, mà còn tập hợp họ lại thành một tập đoàn xã hội rộng lớn,
thành giai cấp vô sản hiện đại. Chính vì vậy, một kết luận rút ra là, giai cấp
công nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp, nó
là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát
triển của nền đại công nghiệp đó.
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là một trong những
giai cấp cơ bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, là giai cấp bị giai cấp
tư sản tước đoạt hết tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư
bản để sống, bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là những người được tự do về
thân thể và có quyền bán sức lao động tùy theo cung – cầu hàng hóa sức lao
động. Đây là giai cấp bị bóc lột nặng nề, bị bần cùng hóa về vật chất lẫn tinh 10
thần. Sự tồn tại của họ phụ thuộc và quy luật cung – cầu hàng hóa sức lao
động, phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ phải tạo ra giá trị
thặng dư, nhưng giá trị thặng dư lại bị giai cấp tư sản chiếm đoạt.
- Dưới chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã định nghĩa rằng, “Giai
cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất hết tư liệu
sản xuất của bản thân, nên buộc bán sức lao động của mình đế sống”.
- Dù giai cấp công nhân có bao gồm những công nhân làm những công
việc khác nhau như thế nào đi nữa, thì theo C. Mác và Ph. Ăngghen, họ vẫn
chỉ có hai tiêu chí cơ bản để xác định, phân biệt với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác.
+ Một là, về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những
người lao động trong nền sản xuất công nghiệp. Có thể họ là người lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Đã là công nhân hiện đại thì phải gắn
với nền đại công nghiệp, bởi vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Giai
cấp công nhân hiện đại là hạt nhân, bộ phận cơ bản của mọi tầng lớp công nhân.
+ Hai là, về vị trí trong quan hệ sản xuất của giai cấp công nhân, chúng ta
phải xem xét trong hai trường hợp sau:
• Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân là những người
vô sản hiện đại, không có tư liệu sản xuất, nên buộc phải làm thuê, bán
sức lao động cho nhà tư bản và bị toàn thể giai cấp tư sản bóc lột. Tức
là giá trị thặng dư mà giai cấp công nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm
đoạt. Chính căn cứ vào tiêu chí này mà những người công nhân dưới
chủ nghĩa tư bản được gọi là giai cấp vô sản.
• Sau cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai cấp
cầm quyền. Nó không còn ở vào địa vị bị áp bức, bị bóc lột nữa, mà trở
thành giai cấp thống trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân cùng với
toàn thể nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu đã
công hữu hóa. Như vậy họ không còn là những người vô sản như trước
và sản phẩm thặng dư do họ tạo ra là nguồn gốc cho sự giàu có và phát
triển của xã hội xã hội chủ nghĩa. 11
→Căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa
giai cấp công nhân như sau: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất
xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc tham
gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan
hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng nhân loại khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.2.1 Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đại
diện cho lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Để
phù hợp với tính chất và trình độ này nó phải là quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, là người
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vật chất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
→ Tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới.
- Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất (giai cấp công nhân là giai cấp có động lục nhất để
xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất). Vì vậy, giai cấp công nhân có lợi
ích gắn với lợi ích chung của xã hội.
→ Nội dung về kinh tế thể hiện đc bản chất, gốc rễ của sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân đi đến xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất và tạo điều kiện để giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động
ra khỏi chế độ áp bức bóc lột. 12
3.2.2 Nội dung chính trị - xã hội
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lôt, áp bức, giành quyền lực về tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
→ Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền
dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình,
do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức
xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội và tổ chức đời sống
xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ,
công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
3.2.3 Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng
hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
- Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng; xây
dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân.
- Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức,
lối sống mới xã hội chủ nghĩa
Kết luận: Thực chất sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là nhiệm
vụ của giai cấp công nhân được thể hiện trên các lĩnh vực về đời sống vật chất và đời sống tinh thần. 13 Câu 4
Những điều kiện khách quan và chủ quan
quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

4.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
4.1.1 Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng
nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp,
vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác
đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân
lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều này có được là do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp
trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị
thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao
động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp
đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
+ Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ
áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của
toàn thể nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông
đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất
quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa 14
vị về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị
về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để
thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4.1.2 Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát
triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản
xuất có trình độ phát triển cao đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu
các kiến thức khoa học để vận hành được dây chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở
nhiệm vụ xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí
luận cách mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận
này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao
và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt
chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một
giai cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu
tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách
mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giair phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng
áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa
phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải
phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có 15
chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa
tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư
bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh
thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
→ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
thể hiện ở 2 nội dung: thứ nhất là về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công
nhân và thứ 2 là địa vị về chính trị xã hội của giai cấp công nhân và chính
điều kiện khách quan này là 1 trong các yếu tố để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
4.2 Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
4.2.1 Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được
sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải
được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ
khoa học kỹ thuậ và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
4.2.2 Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt
bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng. 16
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở
thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
+ Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân,
của dân tộc và xã hội.
- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực
tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
4.2.3 Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo

→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa
tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Câu 5
Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin?

Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ
nghĩa tư bản. Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
- Đặc trưng thứ nhất: cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện đại.
+ Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động
lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. Ở những nước thực hiện sự 17
quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có
Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
- Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực
chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy
nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế
độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau
vì những lợi ích căn bản.
- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
+ Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi
ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức
lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao
động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
- Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
+ Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong
lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm
và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân 18 dân.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua
nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân
chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
- Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi
áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những
điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi
mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn
diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi
người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự
đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch
và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
+ Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên
tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội
tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này. Câu 6
Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc
của chủ nghĩa Mác – Lênin?

6.1 Khái niệm dân tộc
- Dân tộc là sản phẩm của một quá trình lâu dài của xã hội loài người.
Trước khi xuất hiện, loài người trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp
đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. 19
- Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
+ Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mỗi liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa
đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận
của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
+ Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn
bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.
6.1.1 Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
• Xu hướng thứ nhất: công đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập.
• Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
- Nội dung cương lĩnh dân tộc:
Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.”
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vị và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, không dân tộc
nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân
tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có 20
nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp
lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải
đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
→ Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục
tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc
gia độc lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế
lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi lỳ khai các dân tộc.
→ Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó
là cơ sở để xóa bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm
năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần
của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội
dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chính thể. 21
→ Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất
trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
+ Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
+ Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Do đó, là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phòng dân tộc bị áp bức.
+ Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể. Câu 7
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?

7.1 Bản chất của tôn giáo
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo
hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh của tự
nhiên và xã hội trở thành thần bí.
+ Xét về bản chất tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực.
+ Trong chừng mực nhất định tôn giáo có những mặt tích cực.
- Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế
giới không có trái tim, tinh thần của trạng thái không có tinh thần, tôn giáo
là thuốc phiện của nhân dân (Ăngghen).
- Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Con
người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước
mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người
lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện. 22
7.2 Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc của tôn giáo:
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội. + Nguồn gốc nhận thức. + Nguồn gốc tâm lý.
Trong đó, nguồn gốc kinh tế - xã hội và nguồn gốc cơ bản nhất.
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội:
+ Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát
triển, trước thiên nhiên hung vĩ tác động và chi phối khiến con người cảm
thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiện những sức mạnh, quyền lực thần bí.
+ Khi xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công,
tội ác,..cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người
trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. - Nguồn gốc nhận thức:
+ Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình
là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa biết và chưa biết vẫn tồn tại, khi
những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
+ Thực chất, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa,
sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. - Nguồn gốc tâm lý:
+ Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội hay trong những lúc
ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
được bình yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính
trọng với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo. 23
7.3 Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo: tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch
sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến
đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ
chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo
cũng có sự thay đổi theo.
- Tính quần chúng của tôn giáo: tôn giáo là hiện tưỡng xã hội phổ biến ở
tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không
chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gồm ¾ dân số thế giới); mà còn
thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị của tôn giáo: chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp,
có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản
phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc,
nên tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị
sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp
lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính tiêu cực, phản tiến bộ.
- Tính phản khoa học của tôn giáo. 24