lOMoARcPSD| 58137911
Câu 1: Khái niệm, điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN, nội dung
SMLS của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác?
BÀI LÀM
C.Mác Ăng ghen đã Sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp sản, giai cấp sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại,
giai cấp ng nhân đại công nghiệp… Đó những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai
cấp công nhân- con đẻ của nền đại công nghiệp 4 bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song giai cấp công nhân được các nhà
kinh điển xác định theo hai phương diện sau:
Phương diện kinh tế- xh
GCCN sản phẩm chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp
công nhân những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
tính chất ng nghiệp ngày càng hiện đại hội hoá cao. Họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày ng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy
móc, lao động tính chất hội hoá, năng suất lao động cao tạo ra những của
cải vật chất cho xã hội mới.
Phương diện chính trị- xh
Từ phương diện chính trị-xã hội, GCCN còn sản phẩm của quá trình phát
triển TBCN. Trong QHSX TBCN, “giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm
thuê hiện đại, mất các liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao
động của mình để sống”
Mac và Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không sở hữu
những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho các nhà tư
bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa
tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai cấp
công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
Mâu thuẫn bản của PTSX TBCN mâu thuẫn giữa LLSX tính XHH ngày
càng cao với QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa vê TLSX. Mâu
thuẫn bản này thể hiện về mặt xã hội mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp ng
nhân giai cấp tư sản. Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều
hoà giữa GCCN với GCTS trong PTSX TBCN và trong chế độ TBCN.
Từ phân tích trên, theo CN M-LN, GCCN một tập đoàn xã hội, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính
XHH ngày càng cao. Họ người làm thdo không TLSX, buộc phải bán sức
lao động để sống bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích bản của họ
đối lập với lợi ích bản của GCTS. Đó là giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
lOMoARcPSD| 58137911
(*) Nội dung SMLS của GCCN
Nội dung kinh tế
nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc vxu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất
- kỹ thuật cho sự ra đời của xã hi mới.
Mặt khác, tính chất hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ
sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của hội
là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi
ích chung của xã hội. Chỉ giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích
riêng với nghĩa là tư hữu. phấn đấu cho lợi ích chung ca toàn xã hội. Nó chỉ tìm
thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của cả xã hi.
Nội dung chính trị- xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp
công nhân, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân
dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội ca tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội
mới, phát triển kinh tế văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân
lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng tiến bộ xã hội, theo tưởng
và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hóa- tư tưởng
Thực hiện smệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo hội xây dựng hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần
phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và
tự do.
Hệ giá trị mới y sự phủ định các giá trị sản mang bản chất sản và
phục vụ cho giai cấp sản; những tàn các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các
hội quá khứ,. Hệ gtrị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới hội chủ nghĩa
sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tưởng bao gồm
cải tạo cái lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức
lOMoARcPSD| 58137911
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần hội. Xây dựng củng
cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh
để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát
triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới
hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa
trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử ca giai cấp công nhân
hiện đại.
(*) ĐIều kiện quy định SMLS của GCCN
Điều kiện quy định SMLS của GCCN bao gồm điều kiện khách quan và điều
kiện chủ quan
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
bao gồm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp ng nhân quy định
Giai cấp công nhân con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp trong
phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
hiện đại. thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
lực lượng sản xuất hiện đại.
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân
lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình,
chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức lãnh đạo xã hội, xây dựng phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa hội với
cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu trong xã hội nhưng trong chủ
nghĩa 4 bản, giai cấp công nhân không sở hữu 4 liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức
lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề. Vì vậy, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực
tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp 4 sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số
nhân dân lao động.
con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân được những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự
giác đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình giải phóng hội. Những
phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiện khách
quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - hội của nó trong nền sản
xuất hiện đại trong xã hội hiện đại mà giai cấp sản chủ nghĩa bản đã tạo
ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp công nhân được trang b
luận tiên tiến chủ nghĩa Mác- Leenin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Điều kiện ch quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử bao gồm:
lOMoARcPSD| 58137911
Yếu tố đầu tiên đó sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của gccn
cùng với quy phát triển của nền sx vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật và công nghệ.
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng GCCN
hiện đại, đảm bảo cho gccn thực hiện đc SMLS của mình. Chất lượng của GCCN thể
hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của mt giai cấp cách mạng, tức
tự giác nhận thức được vai trò trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó
gccn phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác-Lênin
Để phát triển gccn cả về số lượng chất lượng, theo chủ nghĩa mln phải đặc
biệt chú ý đến hai biện pháp bản: phát triển công nghiệp sự trưởng thành của
ĐCS-hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân. Chỉ với sphát triển v
số lượng chất lượng, đặc biệt về chất lượng, gccn mới thể thực hiện được SMLS
của giai cấp mình.
Yếu tố thứ hai đó chính là ĐCS. ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để gccn thực
hiện thắng lợi smls của mình. ĐCS- đội tiên phong ca GCCN ra đời và đảm nhận
vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của gccn
với tư cách là giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS
là sự kết hợp giữa CNXHKH với phong trào công nhân.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của đảng, làm cho đảng mang bản chất, giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong.
Sức mạnh của đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối
liên hệ mật thiết giữa đảng với nhân dân với đông đảo quần chúng, lao động trong
hội, thực hiện cuộc cách mạng do đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp giải
phóng xã hội.
Ngoài 2 điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa mác lênin còn
chỉ để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới
thắng lợi, phải sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân Và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 2: Đặc điểm của GCCN Việt Nam. Vai trò của GCCN VN trong cuộc
cách mạng khoa học hiện nay.
BÀI LÀM
Nghiên cứu gccn từ cả hai phương diện kt-xh và ct-xh, Mác ăng ghen đã
không những đưa lại quan niệm khoa học về gccn còn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của nó, chủ yếu bao gồm những đặc điểm sau đây:
Đặc điểm nổi bật của gccn là lao động bằng pthuc công nghiệp với đặc trưng
công cụ lao động máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hoá
lOMoARcPSD| 58137911
GCCn là sản phẩm của bản thân nền DCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật
chất hiện đại. Do đó, gccn đại biểu cho llsx tiên tiến, cho ptsx tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xh hiện đại
Nền sx dcn và ptsx tiên tiến đã rèn luyện cho gccn những phẩm chất đặc biệt
về nh tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác tâm lao động công nghiệp.
Đó một giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để. ( tính tổ chức,
kỉ luật cao do nền sx dcn quy định).
Giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò nòng cốt trong cuộc cách mạng khoa
học hiện nay, là lực lượng chủ yếu trực tiếp vận hành, áp dụng và đổi mới công
nghệ trong sản xuất. Họ góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và nâng cao năng suất lao động. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, công
nhân cần được đào tạo để thích ứng với yêu cầu mới, trở thành lực lượng tiên
phong trong tiếp thu khoa học – công nghệ, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ
nền tảng xã hội chủ nghĩa.
Câu 3: Đặc trưng, điều kiện ra đời của CNXH, đặc điểm của thời kì quá
độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin? BÀI LÀM
Chủ nghĩa hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây: Thứ nhất, đó phong trào
thực tiễn phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công,
chống các giai cấp thống trị; Thứ 2 trào lưu 4 tưởng luận, phản ánh tưởng,
giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; Thứ 3 là một khoa học,
chủ nghĩa hội khoa học khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
Thứ 4 là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu ca hình thái kinh tế xã hội+ sản
chủ nghĩa. (*) Điều kiện ra đời CNXH
Sự ra đời của CNXH theo CNM-LN hai điều kiện chủ yếu, đó là điều kiện
kinh tế và điều kiện chính trị- xã hội.
Về mặt kinh tế, điều kiện tiên quyết sự phát triển cao của lực lượng sản
xuất biểu hiện tập trung trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại với những thành
tựu to lớn của khoa học kỹ thuật. Sự phát triển này không chỉ làm tăng năng suất
lao động còn làm cho sản xuất ngày càng mang tính hội hóa cao. Tuy nhiên,
điều này cũng đồng thời bộc lộ u thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất ngày
càng hiện đại với quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dựa trên chế độ shữu
nhân tư bản. Quan hệ sản xuất, từ chđóng vai trò thúc đẩy sản xuất, đến một giai
đoạn nhất định lại trở thành xiềng xích, kìm hãm sự phát triển của chính lực lượng
sản xuất. Mâu thuẫn này chính mâu thuẫn kinh tế cơ bản của hội bản, là
căn nguyên sâu xa của sự sụp đổ tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
Về mặt chính trị- xã hội, Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội a của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu 4 * 4 bản chủ nghĩa đối với 4 liệu sản xuất trở thành
mâu thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa 4 bản biểu hiện về mặt hội mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp 4 sản lỗi thời. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân là tiền đề, điều
lOMoARcPSD| 58137911
kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do
khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế xã hội trước đó, nên hình thía kinh
tế hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành
thông qua cách mạng sản, dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công
nhân- đảng cộng sản, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa 4 bản lên chủ nghĩa
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Để cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể thành công, yếu tố then chốt là
phải sự lãnh đạo của một chính đảng cách mạng đó Đảng Cộng sản, đội
tiên phong ca giai cấp công nhân. Chính Đảng Cộng sản là người tổ chức, lãnh
đạo và định hướng cho cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân, hướng tới
mục tiêu lật đổ chế độ bản chủ nghĩa thiết lập nhà nước chuyên chính sản.
Cuộc cách mạng sản thường được thực hiện bằng con đường bạo lực cách
mạng, mặc dù về mặt lý thuyết, cũng có thể diễn ra hòa bình, song điều này trong
thực tế rất hiếm và gần như chưa xảy ra. Sau khi giành chính quyền, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, giai cấp công nhân sẽ từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và tiến tới cộng sản chủ nghĩa.
Từ những phân tích trên có thể thấy, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không
phải là kết quả của sự sụp đổ tự phát của chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của quá
trình phát triển khách quan ca lực lượng sản xuất, sự lớn mạnh về chính tr – xã
hội của giai cấp công nhân và sự lãnh đạo đúng đắn ca Đảng Cộng sản. Chỉ khi
các điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị đồng thời chín muồi thì hình thái kinh tế
– xã hội cộng sản chủ nghĩa mới có thể ra đời và phát triển vững chắc.
(*) Những đặc trưng bản chất của CNXH
Căn cứ vào những dự báo của các mác ăng ghen những quan điểm
của lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước nga viết có thể khái quát những đặc trưng
cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc. Giải phóng
xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. C.Mác
Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước
hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia,
và một khi tình trạng người áp bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này
đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ.
Thứ 2, chủ nghĩa xã hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại chế đcông hữu về 4 liệu sản xuất chủ yếu. Đây đặc trưng về
phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội
giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội phát triển mà xét đến cùng
trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa hội là chế đhội
có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất dựa
trên chế đcông hữu v4 liệu sản xuất, đ,ược tổ chức quản có hiệu quả, năng suất
lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
lOMoARcPSD| 58137911
Thứ 3 chủ nghĩa xã hội chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là
đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội, vì con người và
do con người nhân dânnòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội, thực
hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong quá trình cải tạo hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
Thứ 4, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng
lập chủ nghĩa hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải thiết lập
nhà nước chuyên chính vô sản nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Thứ 5, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã
hội, văn hóa nền tảng tinh thần của hội, mục tiêu, động lực của phát triển
hội, trọng m là phát triển kinh tế. Văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản
lĩnh con người biến con người thành con người chân, thiện, m.
Thứ 6 chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Theo quan điểm của
các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ
biện chứng. Bởi vậy, giải quyết vấn đề dân tộc giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị
trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ.
Câu 4: Vai trò của Đng và nhà nước ta trong việc phòng chống thiên tai,
dịch bệnh?
Câu 5: Sự biến đi của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên
CNXH?
BÀI LÀM
Thực chất ca thời kỳ quá đlên chnghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
từ hội, tiền 4 bản chủ nghĩa và 4 bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội Của
thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa 4 bản những yếu tố mới mang tính chất hội
Chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát
triển trên cơ sở của chính nó.
Cơ cấu xã hội là những+ đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các+ đồng ấy tạo nên.
cấu hội giai cấp hệ thống các giai cấp tầng lớp hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu 4
liệu sản xuất, về tổ chức quản quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- hội,… giữa
các giai cấp và tầng lớp đó.
Cơ cấu xã hội giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên
có những biến đổi mang tính quy luật sau đây:
lOMoARcPSD| 58137911
Một là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kquá độ lên chủ nghĩa hội. Trong một hệ thống sản xuất nhất định,
cơ cấu xã hội giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt
những thay đổi về phương thức sản xuất, về cấu ngành nghề, thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế.
2 cấu hội- giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
cáctầng lớp mới. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức giai
cấp 4 sản, đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như tầng
lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội,
3 là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liênminh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa
các giai cấp, tầng lớp bản trong xã hội, đặc biệt giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân tầng lớp trí thức. Tính đa dạng tính độc lập tương đối của các
giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội
xu hướng tiến tới từng bước, xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong
hội, vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng.
Câu 6: Khái niệm dân chủ, bản chất nền dân chủ XHCN.
BÀI LÀM
Theo quan điểm của chủ nghĩa mác lênin, dân chủ một giá trị hội phản
ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
Với 4 cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã
hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng, của giai cấp công
nhân trên mọi lĩnh vực hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu
cầu và các lợi ích của nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ hội chnghĩa vừa bản chất giai cấp
công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ 4 sản ở bản chất giai cấp, ở cơ chế
nhất nguyên và cơ chế đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà nước.
Dân chủ XHCN
Dân chủ tư sản
Mang bản chất giai cấp công nhân, đại
diện cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động.
Mang bản chất giai cấp sản, bảo vệ
quyền lực lợi ích của thiểu số giai cấp
thống trị.
lOMoARcPSD| 58137911
Nhất nguyên chính trị, do một đảng
duy nhất lãnh đạo (Đảng Cộng sản).
Đa nguyên chính trị, nhiều đảng cạnh
tranh, đại diện cho các lực lượng giai
cấp khác nhau.
Nhà nước của dân, do dân, dân,
phục vụ lợi ích cộng đồng, định hướng
Nhà nước đại diện giai cấp sản, sử
dụng công cụ nhà nước để bảo vệ sở
công bằng xã hội.
hữu tư nhân và địa vị thống trị.
Một đảng lãnh đạo thống nhất để đảm
bảo định hướng XHCN, đoàn kết toàn
dân.
Nhiều đảng tồn tại song song, cạnh tranh
quyền lực, đôi khi gây chia rẽ.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội
về những 4 liệu sản xuất chủ yếu của toàn hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của lực lượng sản xuất dựa trên sở khoa học- công nghệ hiện đại nhằm thỏa
mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất tinh thần của toàn thể nhân dân lao
động. Khác với nền dân chủ 4 sản bản chất kinh tế của nền dân chủhội chủ nghĩa
thực hiện chế độ công hữu về 4 liệu sản xuất chủ yếu thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất 4 tưởng- văn hóa- hội: Nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy hệ 4
tưởng mác- lênin- hệ 4 tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời, nó kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị 4 tưởng văn hóa, văn minh,
tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ hội chủ nghĩa trước hết chủ yếu
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động từ
giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã
hội chủ nghĩa chỉ được với điều kiện tiên quyết bảo đảm vai tlãnh đạo duy
nhất của đảng cng sản.
Câu 7: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lenin. Ý nghĩa
của vấn đề này với việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
BÀI LÀM
Cương lĩnh dân Tộc của lenin đã khái quát “Các n tộc hoàn toàn bình đẳng.
Các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân, tất cả các dân tộc lại”
Một là các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân
tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hhội ng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào
quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc,
trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp
lOMoARcPSD| 58137911
bức dân tộc; Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc chủ nghĩa dân tộc
cực đoan.
VD: Afghanistan, sự thiếu bình đẳng giữa các dân tộc sắc tộc với các
dân tộc thiểu skhác đã góp phần dẫn đến sphân hóa xã hội sâu sắc, dẫn đến chiến
tranh dai dẳng, bất ổn chính trị, cản trphát triển kinh tế - hội và phá hoại đoàn
kết quốc gia.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết, đó quyền của các dân tộc tự quyết
định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị con đường
phát triển của dân tộc mình. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải
xuất phát từ thực tiễn cụ thphải đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
nin đã biệt chú trọng việc tquyết của các dân tộc bị áp bức các dân tộc phụ
thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của các dân tộc, người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người, nhất việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù
địch, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ ca các
nước và kích động đòi ly khai dân tộc.
một số thời điểm trong quá khứ, một số phần tử phản động đã kích động
tưởng ly khai, đòi lập “nhà nước riêngcho người dân tộc thiểu số Tây Nguyên.
Chúng lợi dụng danh nghĩa “quyền n tộc tự quyết” để tuyên truyền, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc và kích động bạo loạn.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xử lý khôn khéo:
Thực hiện chính sách dân tộc đúng đắn: phát triển kinh tế xã hội vùng dân
tộc thiểu số, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào.
Đồng thời, kiên quyết đấu tranh với các thế lực phản động trong ngoài nước
lợi dụng chiêu bài “tự quyết dân tộc” để can thiệp vào công việc nội bộ.
Ba liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc
phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự
gắn chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế chân
chính. Đoàn kết liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân, lao động của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chnghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
ở nhiều nước trên thế giới (Mỹ, Pháp, Đức, Nhật…) đã xuống đường biểu tình phản
đối chiến tranh xâm lược của Mỹ tại Việt Nam, thể hiện sự đoàn kết quốc tế mạnh
mẽ với nhân dân công nhân Việt Nam. Đây biểu hiện tiêu biểu của liên hiệp
công nhân các dân tộc, góp phần tạo nên thắng lợi của Việt Nam trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc. (*) Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 58137911
Việt Nam hiện nay, việc quán triệt vận dụng cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa Mác Lênin ý nghĩa quan trọng trong giải quyết vấn đề dân tộc một cách
đúng đắn và thực chất. Nó giúp đảm bảo quyền bình đẳng, quyền phát triển và tham
gia quản hội của các dân tộc thiểu số, đồng thời tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc yếu tố then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ vững quốc
phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Bên cạnh đó, việc vận dụng đúng đắn
quan điểm này còn giúp Việt Nam ngăn chặn và đấu tranh với các âm mưu lợi dụng
chiêu bài “quyền tự quyết dân tộc” để kích động ly khai, phá hoại khối thống nhất
dân tộc.
Câu 8: Khái niệm, bản cht, ngun gốc, nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn
giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác? Ý nghĩa của vấn đnày với việc giải
quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?
BÀI LÀM
Chủ nghĩa mác lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh nó, các lực lượng tự nhiên và xã
hội trở thành siêu nhiên, thần bí. Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể
xã hội các tôn giáo cụ thể (Công giáo, tin lành, phật giáo)
(*) Về bản chất của tôn giáo
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa mác lênin khẳng định: Tôn giáo một
hiện tượng xã hội văn hóa do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo
vì mục đích lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
Nhưng sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa
phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
(*) Về nguồn gốc ca tôn giáo:
Thứ nhất là nguồn gốc tự nhiên, kinh tế- xã hội: Trong xã hội công xã nguyên
thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ, tác động và
chi phi khiến con người cảm thấy yếu đuối bất lực. Không giải thích được nên
con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức, bất công do không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột bất công tội ác,…
với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự
giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Trong xã hội phong kiến phương Đông, như Trung Quốc thời nhà Thanh, nông
dân bbóc lột nặng nbởi địa chủ quan lại. Không thể chống lại áp bức, họ tìm
đến niềm tin vào Phật giáo và tin rằng “kiếp này khổ là do nghiệp, kiếp sau sẽ được
đầu thai tốt hơn”. Đây biểu hiện nét của việc tôn giáo nảy sinh từ áp bức giai
cấp, giúp người lao động chịu đựng bất công thay đấu tranh xóa bỏ nó.
Thứ 2 nguồn gốc nhận thức. một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức
của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là giới hạn. Có một số
điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng
lOMoARcPSD| 58137911
kính các tôn giáo, ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng do
trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện là mảnh đất
cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Ngày xưa, người ta không thể lý giải được các hiện tượng như sấm sét
hay động đất, nên cho rằng đó hành động của các vị thần trừng phạt con người.
Ngay cả ngày nay, một số vùng sâu vùng xa, vẫn còn tồn tại việc người dân tin
rằng ốm đau là do "ma nhập" vì họ chưa tiếp cận được với kiến thức y học.
Thứ 3 là nguồn gốc tâm lý. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội
hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra hoặc
tâm lý muốn được bình yên khi là một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.
dụ: Khi đối diện với bệnh tật hiểm nghèo, người ta thường cầu nguyện,
cúng bái, tìm đến các hình thức tâm linh như đi chùa, cầu an. Đây biểu hiện của
nhu cầu được an ủi, hy vọng và bình yên trong tâm hồn, khi con người lâm vào hoàn
cảnh bất ổn.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NHẬN THỨC NGUỒN GỐC TÔN GIÁO: Hiểu đúng
nguồn gốc của tôn giáo giúp các nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội thấy rõ
điều kiện khách quan của sự tồn tại tôn giáo, từ đó đề ra các giải pháp phợp:
phát triển kinh tế, nâng cao trình độ nhận thức, đảm bảo công bằng hội đời
sống n hóa lành mạnh. Điều này góp phần thực hiện tốt chính sách tôn giáo, n
ngưỡng Việt Nam đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nhưng đồng thời
ngăn ngừa việc lợi dụng tôn giáo để thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật hoặc
chống phá Nhà nước.
(*) Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có
sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tính ngưởng không tín ngữơng
của nhân dân. Tôi chẳng tự do tín ngữơng cũng chính là tôn trọng quyền con người
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ hội chủ nghĩa. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn
cản tự do theo đạo, đi đạo, bỏ đạo hay đe dọa bắt buộc người dân phải theo đạo đều
xâm phạm đến quyền tự do 4 tưởng của họ.
dụ: Việt Nam, Nhà nước công nhận và tạo điều kiện cho các tôn giáo
như Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… hoạt động tự do theo pháp
luật. Người dân quyền chọn theo đạo, bỏ đạo, hoặc không theo đạo nào mà không
bị phân biệt đối xử.
Thứ 2 khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới. Nguyên tắc này khẳng định chủ
nghĩa mác lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối
với quần chúng nhân dân không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của
lOMoARcPSD| 58137911
các tôn giáo. Đó một quá trình lâu dài không thể thực hiện được nếu tách rời
việc cải tạo xã hi cũ, xây dựng xã hội mới.
Ví dụ: Việc loại bỏ mê tín dị đoan, lợi dụng tôn giáo để trục lợi (như xem bói,
xin xăm, buôn thần bán thánh...) được lồng ghép với hoạt động giáo dục nâng cao
dân trí, xây dựng đời sống văn hóa mới sở như các phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Thứ 3, phân biệt 2 mặt chính trị 4 tưởng của tôn giáo trong qtrình giải
quyết vấn đề tôn giáo. Trong hội công xã, nguyên thuỷ tín ngưỡng tôn giáo chỉ
biểu hiện thuần túy về 4 tưởng, nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp tdấu ấn giai
cấp, chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối quan
hệ giữa tiến bộ với phản tiến, bộ phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế,
chính trgiữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa các thế lực, lợi dụng tôn giáo chống lại
sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Việc phân biệt 2 mặt này là
cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những
vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
dụ: Một số nhân lợi dụng việc tổ chức lhội tôn giáo để truyền tài
liệu phản động, chống phá Nhà nước thì bị xử theo pháp luật (mặt chính trị). Trong
khi đó, hoạt động thờ cúng, cầu nguyện trong chùa, nhà thờ vẫn được tôn trọng
bảo vệ (mặt tư tưởng).
Thứ 4, quan điểm lịch sử cụ thể, trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, luôn luôn vận
động biến đổi không ngừng, tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế- xã hội- lịch
sử cụ thể. vậy cần phải quan điểm lịch sử. Cụ thể, khi Xem xét, đánh giá
ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng n giáo cụ
thể.
Ví dụ: Đối với đồng bào Khmer theo Phật giáo Nam tông, chính sách hỗ tr
xây dựng chùa chiền, tạo điều kiện cho sư sãi học hành, tham gia công tác xã hội là
cách xử lý linh hoạt, phù hợp với đặc điểm văn hóa – tín ngưỡng của họ. Điều này
khác với cách ứng xử với các tôn giáo đô thị hay các hệ phái mới.
Ý nghĩa tổng quát:
Các nguyên tắc trên thể hiện bản chất nhân văn, tiến bộ và khoa học trong
chính sách tôn giáo ca chủ nghĩa xã hội. Việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng gắn
với đấu tranh loại bỏ những yếu tố lợi dụng tôn giáo giúp tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, đồng thời góp phần xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 9: Khái niệm, v trí, chức năng của gia đình; ý nghĩa của vấn đề này
với bản thân?
BÀI LÀM
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Cơ sở hoàn cảnh gia đình là 2 mối quan hệ cơ bản của quan
lOMoARcPSD| 58137911
hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó,
liên kết, ràng buộc phụ thuộc lẫn nhau bởi những nghĩa vụ, quyền lợi trách
nhiệm của mỗi người được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
(*) Vị trí của gia đình trong xã hội:
Thứ nhất, gia đình là tế bào của xã hội., Gia đình có vai trò quyết định đối với
sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra 4 liệu tiêu dùng, 4
liệu sản xuất tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn
vị cơ sở để tạo nên thể- hội. Không có gia đình cải tái tạo ra con người thì xã
hội không thể tồn tại phát triển được. Chính vậy, quan tâm xây dựng quan hệ
hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc vấn đề hết sức quan trọng trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ 2, gia đình tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên. Gia đình là môi trường tốt nhất để 1 cá nhân được
yêu thương, nuôi dữơng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc
của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân
cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên
ấm của gia đình, nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, động lực để phấn
đấu trở thành con người xã hội tốt.
Thứ 3 gia đình cầu nối giữa nhân với xã hội. Gia đình là+ đồng hội
đầu tiên mỗi nhân sinh sống ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của từng người. Tuy nhiên, mỗinhân lại không thể chỉ sống trong
quan hệ tình cảm gia đình còn nhu cầu quan hệ hội, quan hệ với những
người khác ngoài các thành viên trong gia đình. Gia đình cộng đồng hội đầu
tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi nhân. Gia đình cũng chính môi
trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
Với bản thân, nhận thức rõ vai trò của gia đình giúp mình hiểu rằng việc giữ
gìn, xây dựng một gia đình hạnh phúc, văn minh điều không chỉ cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, mà còn có ý nghĩa với sự phát triển chung của xã hội. Gia đình chính
chốn bình yên, động lực để cố gắng học tập, rèn luyện, phấn đấu trở thành người
có trách nhiệm với bản thân, người thân và cộng đồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 1: Khái niệm, điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN, nội dung
SMLS của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác? BÀI LÀM
C.Mác và Ăng ghen đã Sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại,
giai cấp công nhân đại công nghiệp… Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai
cấp công nhân- con đẻ của nền đại công nghiệp 4 bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song giai cấp công nhân được các nhà
kinh điển xác định theo hai phương diện sau:
Phương diện kinh tế- xh
GCCN là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp
công nhân là những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có
tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. Họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy
móc, lao động có tính chất xã hội hoá, năng suất lao động cao và tạo ra những của
cải vật chất cho xã hội mới.
Phương diện chính trị- xh
Từ phương diện chính trị-xã hội, GCCN còn là sản phẩm của quá trình phát
triển TBCN. Trong QHSX TBCN, “giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm
thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao
động của mình để sống”
Mac và Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không sở hữu
những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho các nhà tư
bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là
tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai cấp
công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
Mâu thuẫn cơ bản của PTSX TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX có tính XHH ngày
càng cao với QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa vê TLSX. Mâu
thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều
hoà giữa GCCN với GCTS trong PTSX TBCN và trong chế độ TBCN.
Từ phân tích trên, theo CN M-LN, GCCN là một tập đoàn xã hội, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính
XHH ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức
lao động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 58137911
(*) Nội dung SMLS của GCCN • Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất
- kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ
sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi
ích chung của xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích
riêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nó chỉ tìm
thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của cả xã hội.
• Nội dung chính trị- xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp
công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân
dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân
lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng
và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
• Nội dung văn hóa- tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần
phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.
Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị tư sản mang bản chất tư sản và
phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các xã
hội quá khứ,. Hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa
sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư lOMoAR cPSD| 58137911
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng
cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh
để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát
triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã
hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa
trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
(*) ĐIều kiện quy định SMLS của GCCN
Điều kiện quy định SMLS của GCCN bao gồm điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và
lực lượng sản xuất hiện đại.
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là
lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình,
chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư
cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu trong xã hội nhưng trong chủ
nghĩa 4 bản, giai cấp công nhân không sở hữu 4 liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức
lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề. Vì vậy, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực
tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp 4 sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự
giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Những
phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiện khách
quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản
xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo
ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp công nhân được trang bị lý
luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác- Leenin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử bao gồm: lOMoAR cPSD| 58137911
Yếu tố đầu tiên đó là sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của gccn
cùng với quy mô phát triển của nền sx vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật và công nghệ.
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng GCCN
hiện đại, đảm bảo cho gccn thực hiện đc SMLS của mình. Chất lượng của GCCN thể
hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là
tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó
gccn phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin
Để phát triển gccn cả về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa mln phải đặc
biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản: phát triển công nghiệp và sự trưởng thành của
ĐCS-hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân. Chỉ với sự phát triển về
số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, gccn mới có thể thực hiện được SMLS của giai cấp mình.
Yếu tố thứ hai đó chính là ĐCS. ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để gccn thực
hiện thắng lợi smls của mình. ĐCS- đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận
vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của gccn
với tư cách là giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS
là sự kết hợp giữa CNXHKH với phong trào công nhân.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của đảng, làm cho đảng mang bản chất, giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong.
Sức mạnh của đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối
liên hệ mật thiết giữa đảng với nhân dân với đông đảo quần chúng, lao động trong
xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Ngoài 2 điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa mác lênin còn
chỉ rõ để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới
thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân Và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 2: Đặc điểm của GCCN Việt Nam. Vai trò của GCCN VN trong cuộc
cách mạng khoa học hiện nay. BÀI LÀM
Nghiên cứu gccn từ cả hai phương diện kt-xh và ct-xh, Mác và ăng ghen đã
không những đưa lại quan niệm khoa học về gccn mà còn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của nó, chủ yếu bao gồm những đặc điểm sau đây:
Đặc điểm nổi bật của gccn là lao động bằng pthuc công nghiệp với đặc trưng
công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hoá lOMoAR cPSD| 58137911
GCCn là sản phẩm của bản thân nền DCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật
chất hiện đại. Do đó, gccn là đại biểu cho llsx tiên tiến, cho ptsx tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xh hiện đại
Nền sx dcn và ptsx tiên tiến đã rèn luyện cho gccn những phẩm chất đặc biệt
về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. ( tính tổ chức,
kỉ luật cao do nền sx dcn quy định).
Giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò nòng cốt trong cuộc cách mạng khoa
học hiện nay, là lực lượng chủ yếu trực tiếp vận hành, áp dụng và đổi mới công
nghệ trong sản xuất. Họ góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và nâng cao năng suất lao động. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, công
nhân cần được đào tạo để thích ứng với yêu cầu mới, trở thành lực lượng tiên
phong trong tiếp thu khoa học – công nghệ, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ
nền tảng xã hội chủ nghĩa.
Câu 3: Đặc trưng, điều kiện ra đời của CNXH, đặc điểm của thời kì quá
độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin? BÀI LÀM
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây: Thứ nhất, đó là phong trào
thực tiễn phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công,
chống các giai cấp thống trị; Thứ 2 là trào lưu 4 tưởng lý luận, phản ánh lý tưởng,
giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; Thứ 3 là một khoa học,
chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
Thứ 4 là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội+ sản
chủ nghĩa. (*) Điều kiện ra đời CNXH
Sự ra đời của CNXH theo CNM-LN có hai điều kiện chủ yếu, đó là điều kiện
kinh tế và điều kiện chính trị- xã hội.
Về mặt kinh tế, điều kiện tiên quyết là sự phát triển cao của lực lượng sản
xuất – biểu hiện tập trung trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại với những thành
tựu to lớn của khoa học kỹ thuật. Sự phát triển này không chỉ làm tăng năng suất
lao động mà còn làm cho sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao. Tuy nhiên,
điều này cũng đồng thời bộc lộ mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất ngày
càng hiện đại với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân tư bản. Quan hệ sản xuất, từ chỗ đóng vai trò thúc đẩy sản xuất, đến một giai
đoạn nhất định lại trở thành xiềng xích, kìm hãm sự phát triển của chính lực lượng
sản xuất. Mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của xã hội tư bản, là
căn nguyên sâu xa của sự sụp đổ tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
Về mặt chính trị- xã hội, Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu 4 * 4 bản chủ nghĩa đối với 4 liệu sản xuất trở thành
mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa 4 bản biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp 4 sản lỗi thời. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân là tiền đề, điều lOMoAR cPSD| 58137911
kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do
khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế xã hội trước đó, nên hình thía kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành
thông qua cách mạng vô sản, dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công
nhân- đảng cộng sản, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa 4 bản lên chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Để cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể thành công, yếu tố then chốt là
phải có sự lãnh đạo của một chính đảng cách mạng – đó là Đảng Cộng sản, đội
tiên phong của giai cấp công nhân. Chính Đảng Cộng sản là người tổ chức, lãnh
đạo và định hướng cho cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân, hướng tới
mục tiêu lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản.
Cuộc cách mạng vô sản thường được thực hiện bằng con đường bạo lực cách
mạng, mặc dù về mặt lý thuyết, cũng có thể diễn ra hòa bình, song điều này trong
thực tế rất hiếm và gần như chưa xảy ra. Sau khi giành chính quyền, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, giai cấp công nhân sẽ từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và tiến tới cộng sản chủ nghĩa.
Từ những phân tích trên có thể thấy, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không
phải là kết quả của sự sụp đổ tự phát của chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của quá
trình phát triển khách quan của lực lượng sản xuất, sự lớn mạnh về chính trị – xã
hội của giai cấp công nhân và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản. Chỉ khi
các điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị đồng thời chín muồi thì hình thái kinh tế
– xã hội cộng sản chủ nghĩa mới có thể ra đời và phát triển vững chắc.
(*) Những đặc trưng bản chất của CNXH
Căn cứ vào những dự báo của các mác và ăng ghen và những quan điểm
của lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước nga xô viết có thể khái quát những đặc trưng
cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc. Giải phóng
xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. C.Mác
và Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước
hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia,
và một khi tình trạng người áp bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này
đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ.
Thứ 2, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về 4 liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về
phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là
giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội phát triển mà xét đến cùng
là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội
có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ công hữu về 4 liệu sản xuất, đ,ược tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất
lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động. lOMoAR cPSD| 58137911
Thứ 3 chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là
đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội, vì con người và
do con người nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội, thực
hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Thứ 4, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải thiết lập
nhà nước chuyên chính vô sản nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Thứ 5, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã
hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã
hội, trọng tâm là phát triển kinh tế. Văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản
lĩnh con người biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
Thứ 6 chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Theo quan điểm của
các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ
biện chứng. Bởi vậy, giải quyết vấn đề dân tộc giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị
trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ.
Câu 4: Vai trò của Đảng và nhà nước ta trong việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh?
Câu 5: Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH? BÀI LÀM
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội, tiền 4 bản chủ nghĩa và 4 bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội Của
thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa 4 bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội
Chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát
triển trên cơ sở của chính nó.
Cơ cấu xã hội là những+ đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các+ đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội giai cấp là hệ thống các giai cấp tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu 4
liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- xã hội,… giữa
các giai cấp và tầng lớp đó.
Cơ cấu xã hội giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên
có những biến đổi mang tính quy luật sau đây: lOMoAR cPSD| 58137911
Một là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong một hệ thống sản xuất nhất định,
cơ cấu xã hội giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt
là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế. 2
là cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
cáctầng lớp mới. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức giai
cấp 4 sản, đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như tầng
lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội, … 3
là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liênminh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa
các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các
giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội
và có xu hướng tiến tới từng bước, xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã
hội, vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng.
Câu 6: Khái niệm dân chủ, bản chất nền dân chủ XHCN. BÀI LÀM
Theo quan điểm của chủ nghĩa mác lênin, dân chủ là một giá trị xã hội phản
ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
Với 4 cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã
hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng, của giai cấp công
nhân mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu
cầu và các lợi ích của nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp
công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ 4 sản ở bản chất giai cấp, ở cơ chế
nhất nguyên và cơ chế đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà nước. Dân chủ XHCN Dân chủ tư sản
Mang bản chất giai cấp công nhân, đại Mang bản chất giai cấp tư sản, bảo vệ
diện cho lợi ích của đa số nhân dân lao quyền lực và lợi ích của thiểu số giai cấp động. thống trị. lOMoAR cPSD| 58137911
Nhất nguyên chính trị, do một đảng Đa nguyên chính trị, nhiều đảng cạnh
duy nhất lãnh đạo (Đảng Cộng sản).
tranh, đại diện cho các lực lượng giai cấp khác nhau.
Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nhà nước đại diện giai cấp tư sản, sử
phục vụ lợi ích cộng đồng, định hướng dụng công cụ nhà nước để bảo vệ sở công bằng xã hội.
hữu tư nhân và địa vị thống trị.
Một đảng lãnh đạo thống nhất để đảm
Nhiều đảng tồn tại song song, cạnh tranh
bảo định hướng XHCN, đoàn kết toàn
quyền lực, đôi khi gây chia rẽ. dân.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội
về những 4 liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học- công nghệ hiện đại nhằm thỏa
mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao
động. Khác với nền dân chủ 4 sản bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
là thực hiện chế độ công hữu về 4 liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất 4 tưởng- văn hóa- xã hội: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ 4
tưởng mác- lênin- hệ 4 tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời, nó kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị 4 tưởng văn hóa, văn minh,
tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động từ
giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã
hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy
nhất của đảng cộng sản.
Câu 7: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lenin. Ý nghĩa
của vấn đề này với việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay? BÀI LÀM
Cương lĩnh dân Tộc của lenin đã khái quát “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân, tất cả các dân tộc lại”
Một là các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân
tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào
có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc,
trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp lOMoAR cPSD| 58137911
bức dân tộc; Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
VD: ở Afghanistan, sự thiếu bình đẳng giữa các dân tộc và sắc tộc với các
dân tộc thiểu số khác đã góp phần dẫn đến sự phân hóa xã hội sâu sắc, dẫn đến chiến
tranh dai dẳng, bất ổn chính trị, cản trở phát triển kinh tế - xã hội và phá hoại đoàn kết quốc gia.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết, đó là quyền của các dân tộc tự quyết
định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển của dân tộc mình. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải
xuất phát từ thực tiễn cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
Lê nin đã biệt chú trọng việc tự quyết của các dân tộc bị áp bức các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của các dân tộc, người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù
địch, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước và kích động đòi ly khai dân tộc.
Ở một số thời điểm trong quá khứ, một số phần tử phản động đã kích động tư
tưởng ly khai, đòi lập “nhà nước riêng” cho người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Chúng lợi dụng danh nghĩa “quyền dân tộc tự quyết” để tuyên truyền, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc và kích động bạo loạn.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xử lý khôn khéo: •
Thực hiện chính sách dân tộc đúng đắn: phát triển kinh tế – xã hội vùng dân
tộc thiểu số, nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho đồng bào. •
Đồng thời, kiên quyết đấu tranh với các thế lực phản động trong và ngoài nước
lợi dụng chiêu bài “tự quyết dân tộc” để can thiệp vào công việc nội bộ.
Ba là liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc
phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự
gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính. Đoàn kết liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân, lao động của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
ở nhiều nước trên thế giới (Mỹ, Pháp, Đức, Nhật…) đã xuống đường biểu tình phản
đối chiến tranh xâm lược của Mỹ tại Việt Nam, thể hiện sự đoàn kết quốc tế mạnh
mẽ với nhân dân và công nhân Việt Nam. Đây là biểu hiện tiêu biểu của liên hiệp
công nhân các dân tộc, góp phần tạo nên thắng lợi của Việt Nam trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc. (*) Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 58137911
Ở Việt Nam hiện nay, việc quán triệt và vận dụng cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa Mác – Lênin có ý nghĩa quan trọng trong giải quyết vấn đề dân tộc một cách
đúng đắn và thực chất. Nó giúp đảm bảo quyền bình đẳng, quyền phát triển và tham
gia quản lý xã hội của các dân tộc thiểu số, đồng thời tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc – yếu tố then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ vững quốc
phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Bên cạnh đó, việc vận dụng đúng đắn
quan điểm này còn giúp Việt Nam ngăn chặn và đấu tranh với các âm mưu lợi dụng
chiêu bài “quyền tự quyết dân tộc” để kích động ly khai, phá hoại khối thống nhất dân tộc.
Câu 8: Khái niệm, bản chất, nguồn gốc, nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn
giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác? Ý nghĩa của vấn đề này với việc giải
quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?
BÀI LÀM
Chủ nghĩa mác lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh nó, các lực lượng tự nhiên và xã
hội trở thành siêu nhiên, thần bí. Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể
xã hội các tôn giáo cụ thể (Công giáo, tin lành, phật giáo)
(*) Về bản chất của tôn giáo
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa mác lênin khẳng định: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội văn hóa do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo
vì mục đích lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
Nhưng sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và
phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
(*) Về nguồn gốc của tôn giáo:
Thứ nhất là nguồn gốc tự nhiên, kinh tế- xã hội: Trong xã hội công xã nguyên
thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ, tác động và
chi phối khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực. Không giải thích được nên
con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức, bất công do không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột bất công tội ác,…
với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự
giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Trong xã hội phong kiến phương Đông, như Trung Quốc thời nhà Thanh, nông
dân bị bóc lột nặng nề bởi địa chủ và quan lại. Không thể chống lại áp bức, họ tìm
đến niềm tin vào Phật giáo và tin rằng “kiếp này khổ là do nghiệp, kiếp sau sẽ được
đầu thai tốt hơn”. Đây là biểu hiện rõ nét của việc tôn giáo nảy sinh từ áp bức giai
cấp
, giúp người lao động chịu đựng bất công thay vì đấu tranh xóa bỏ nó.
Thứ 2 là nguồn gốc nhận thức. Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức
của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Có một số
điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng lOMoAR cPSD| 58137911
kính các tôn giáo, ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng do
trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện là mảnh đất
cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Ngày xưa, người ta không thể lý giải được các hiện tượng như sấm sét
hay động đất, nên cho rằng đó là hành động của các vị thần trừng phạt con người.
Ngay cả ngày nay, ở một số vùng sâu vùng xa, vẫn còn tồn tại việc người dân tin
rằng ốm đau là do "ma nhập" vì họ chưa tiếp cận được với kiến thức y học.
Thứ 3 là nguồn gốc tâm lý. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội
hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra hoặc
tâm lý muốn được bình yên khi là một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.
Ví dụ: Khi đối diện với bệnh tật hiểm nghèo, người ta thường cầu nguyện,
cúng bái, tìm đến các hình thức tâm linh như đi chùa, cầu an. Đây là biểu hiện của
nhu cầu được an ủi, hy vọng và bình yên trong tâm hồn, khi con người lâm vào hoàn cảnh bất ổn.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NHẬN THỨC NGUỒN GỐC TÔN GIÁO: Hiểu đúng
nguồn gốc của tôn giáo giúp các nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội thấy rõ
điều kiện khách quan của sự tồn tại tôn giáo, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp:
phát triển kinh tế, nâng cao trình độ nhận thức, đảm bảo công bằng xã hội và đời
sống văn hóa lành mạnh. Điều này góp phần thực hiện tốt chính sách tôn giáo, tín
ngưỡng
ở Việt Nam – đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nhưng đồng thời
ngăn ngừa việc lợi dụng tôn giáo để thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật hoặc chống phá Nhà nước.
(*) Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có
sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tính ngưởng và không tín ngữơng
của nhân dân. Tôi chẳng tự do tín ngữơng cũng chính là tôn trọng quyền con người
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn
cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa bắt buộc người dân phải theo đạo đều
xâm phạm đến quyền tự do 4 tưởng của họ.
Ví dụ: Ở Việt Nam, Nhà nước công nhận và tạo điều kiện cho các tôn giáo
như Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… hoạt động tự do theo pháp
luật. Người dân có quyền chọn theo đạo, bỏ đạo, hoặc không theo đạo nào mà không
bị phân biệt đối xử.
Thứ 2 khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Nguyên tắc này khẳng định chủ
nghĩa mác lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối
với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của lOMoAR cPSD| 58137911
các tôn giáo. Đó là một quá trình lâu dài và không thể thực hiện được nếu tách rời
việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Ví dụ: Việc loại bỏ mê tín dị đoan, lợi dụng tôn giáo để trục lợi (như xem bói,
xin xăm, buôn thần bán thánh...) được lồng ghép với hoạt động giáo dục nâng cao
dân trí, xây dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở như các phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Thứ 3, phân biệt 2 mặt chính trị và 4 tưởng của tôn giáo trong quá trình giải
quyết vấn đề tôn giáo. Trong xã hội công xã, nguyên thuỷ tín ngưỡng tôn giáo chỉ
biểu hiện thuần túy về 4 tưởng, nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai
cấp, chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối quan
hệ giữa tiến bộ với phản tiến, bộ phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế,
chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa các thế lực, lợi dụng tôn giáo chống lại
sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Việc phân biệt 2 mặt này là
cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những
vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Ví dụ: Một số cá nhân lợi dụng việc tổ chức lễ hội tôn giáo để truyền bá tài
liệu phản động, chống phá Nhà nước thì bị xử lý theo pháp luật (mặt chính trị). Trong
khi đó, hoạt động thờ cúng, cầu nguyện trong chùa, nhà thờ vẫn được tôn trọng và
bảo vệ (mặt tư tưởng).
Thứ 4, quan điểm lịch sử cụ thể, trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng, tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế- xã hội- lịch
sử cụ thể. Vì vậy cần phải có quan điểm lịch sử. Cụ thể, khi Xem xét, đánh giá và
ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
Ví dụ: Đối với đồng bào Khmer theo Phật giáo Nam tông, chính sách hỗ trợ
xây dựng chùa chiền, tạo điều kiện cho sư sãi học hành, tham gia công tác xã hội là
cách xử lý linh hoạt, phù hợp với đặc điểm văn hóa – tín ngưỡng của họ. Điều này
khác với cách ứng xử với các tôn giáo đô thị hay các hệ phái mới.
Ý nghĩa tổng quát:
Các nguyên tắc trên thể hiện bản chất nhân văn, tiến bộ và khoa học trong
chính sách tôn giáo của chủ nghĩa xã hội. Việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng gắn
với đấu tranh loại bỏ những yếu tố lợi dụng tôn giáo giúp tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc
, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, đồng thời góp phần xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 9: Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình; ý nghĩa của vấn đề này với bản thân? BÀI LÀM
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Cơ sở hoàn cảnh gia đình là 2 mối quan hệ cơ bản của quan lOMoAR cPSD| 58137911
hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó,
liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau bởi những nghĩa vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi người được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
(*) Vị trí của gia đình trong xã hội:
Thứ nhất, gia đình là tế bào của xã hội., Gia đình có vai trò quyết định đối với
sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra 4 liệu tiêu dùng, 4
liệu sản xuất tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn
vị cơ sở để tạo nên cơ thể- xã hội. Không có gia đình cải tái tạo ra con người thì xã
hội không thể tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, quan tâm xây dựng quan hệ
xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ 2, gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên. Gia đình là môi trường tốt nhất để 1 cá nhân được
yêu thương, nuôi dữơng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc
của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân
cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên
ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn
đấu trở thành con người xã hội tốt.
Thứ 3 gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Gia đình là+ đồng xã hội
đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của từng người. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong
quan hệ tình cảm gia đình mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những
người khác ngoài các thành viên trong gia đình. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu
tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi
trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
Với bản thân, nhận thức rõ vai trò của gia đình giúp mình hiểu rằng việc giữ
gìn, xây dựng một gia đình hạnh phúc, văn minh là điều không chỉ cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, mà còn có ý nghĩa với sự phát triển chung của xã hội. Gia đình chính
là chốn bình yên, là động lực để cố gắng học tập, rèn luyện, phấn đấu trở thành người
có trách nhiệm với bản thân, người thân và cộng đồng.