



















Preview text:
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Lược khảo tư tưởng xã hội chủ nghĩa:
1. Khái niệm và phân loại tư tưởng xhcn: a. Tư tưởng:
- Là hình thái ý thức của con người phản ánh thế giới hiện thực. Do điều kiện
sinh hoạt vật chất, chế độ xã hội. Nó là sản phẩn của lịch sử.
- Khái niệm: Tư tưởng là hình thái ý thức của con người phản ánh điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội nhất định b. Tư tưởng xhcn:
- Là hệ thống những quan niệm phản ánh nhu cầu, hoạt động thực tiễn và những
ước mơ của giai cấp lao động bị thống trị; phản ánh về con đường, cách thức và
phương pháp đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội trong đó không có áp bức,
bóc lột, bất công, mọi người đều bình đẳng về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
c. Sự xuất hiện (tiền đề ra đời) và nội dung của tư tưởng xhcn
* Tiền đề xuất hiện tư tưởng xhcn:
- Do lực lượng sản xuất phát triển chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất vào thời kì
đầu của chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Do có sự phân chia giai cấp , áp bức bóc lột giai cấp, đấu tranh giai cấp.
- Tư tưởng xhcn không phải do ý muốn chủ quan mà nó mang tính khách
quan. Nó tồn tại chừng nào xã hội còn tồn tại phân chia và đấu tranh giai cấp,
nếu xã hội không còn áp bức bóc lột , nó sẽ dần mất đi.
* Nội dung tư tưởng xhcn:
- Phản ánh cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức chống lại giai cấp áp bức, bóc lột.
- Phản ánh ước mơ, nguyện vọng của quần chúng lao động hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn.
- Phản ánh con đường và giải pháp đi tới xã hội tốt đẹp.
d. Phân loại tư tưởng xhcn
- Theo thời gian (lịch đại) chia ra: tư tưởng xhcn thời cổ đại và trung đại; tư
tưởng xhcn thời phục hưng; tư tưởng xhcn thời cận đại; tư tưởng xhcn hiện đại
- Theo trình độ phát triển chia ra: chủ nghĩa xã hội sơ khai; chủ nghĩa xã hội
không tưởng; chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán; chủ nghĩa xã hội khoa học
- Kết hợp giữa tính lịch đại và trình độ phát triển: là phương pháp đúng đắn nhất
( kế thừa, phủ định, phát triển)
2. Lược khảo tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác:
a. Tư tưởng xhcn thời cổ đại:
* Hoàn cảnh lịch sử: Chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, thay vào đó và chế độ
chiếm hữu nô lệ xuất hiện. Các giai cấp: quý tộc, chủ nô, tăng lữ, thương
nhân… hợp thành giai cấp thống trị. Giai cấp: nô lệ, nông dân, thợ thủ công,
người tự do… bị áp bức. Cuộc đấu tranh chống áp bức tất yếu diễn ra, phản ánh:
mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Quần chúng ước mơ về một xã hội k có áp bức, bóc lột và chiến tranh nghèo
đói, mọi người đều bình đằng
* Nội dung: tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại là một hình thái ý thức của
quần chúng lao động phản kháng chế độ chiếm hữu nô lệ điển hình trong lịch sử
cổ đại: Đế quốc La Mã
- Ước mơ khát vọng của quần chúng bị áp bức, bóc lột về một xã hội tốt đẹp
- Những ước mơ, khát vọng được quay về “ thời đại Hoàng kim ”, quay về “
tổ chức xã hội sơ khai”.
* Hình thức biểu hiện: qua những câu chuyện thần thoại dân gian, những áng văn chương
➔ Hạn chế: những biện pháp thức hiện những ước mơ, khát vọng ấy thường hết
sức mơ hồ, thầm chí muốn quay trở về chế độ bình quân của cộng đồng nguyên thuỷ.
b. Tư tưởng xhcn thời trung đại:
- Chế độ phong kiến xã hội là đặc trưng của thời đại
- Đạo đức Cơ đốc chi phối nặng nề đời sống tinh thần ở châu Âu.
- Giáo hội đã biến chất và cùng nhà nước phong kiến đàn áp phong trào đấu
tranh nhân dân lao động chống sự bóc lột phong kiến.
- Trong trào lưu đấu tranh ấy, những nguyện vọng có tính chất xhcn đẫ biểu
hiện thành khát vọng về một xã hội bình đẳng, không cần có luật lệ thời gian.
c. Tư tưởng xhcn thời cận đại(cnxh không tưởng thời cận đại) từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII * Hoàn cảnh lịch sử:
- Kinh tế: Công trường thủ công có tính chất chuyên môn hoá dần hình thành,
dần thay thế cho hiệp tác sản xuất theo kiểu phường hội
- Xã hội: Sự phân hoá giai cấp diễn ra mạnh mẽ , xung đột giai cấp: phong
kiến >< nông dân được đẩy lên cao. Đồng thời xã hội xuất hiện giai cấp mới:
Tư sản và vô sản, xung đột giai cấp diễn ra quyết liệt hơn. Nhiều cuộc cách
mạng tư sản nổ ra và thắng lợi. Chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế chế độ
phong kiến ở một số nước.
Như vậy tư tưởng xhcn có bước phát triển mới với tư cách là một trào lưu tư
tưởng độc lập, nó gắn liền với những tên tuổi của một số đại biểu xuất sắc. * Các đại biểu:
- Tư tưởng xhcn của Thomas More (1478-1535):
+ Tác phẩm: Utophia – (Không tưởng)
+ Tư tưởng: nguyên nhân sâu xa của mọi tệ nạn trong chủ nghĩa tư bản là chế độ tư hữu.
+ Chủ trương: xoá bỏ chế độ tư hữu
+ Thời gian ngủ 6h/ngày, còn lại là thời gian ngủ, hoạt động khoa học, vui chơi, giải trí.
Thomas More là “thuỷ tổ” của chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Tư tưởng của Tômado Campanenla(1568-1639)
+ Tác phẩm: “Thành phố mặt trời”
+) Tư tưởng: phủ nhận chế độ tư hữu.
+ Chủ trương: xây dựng một xã hội mới, trong đó tài sản đều là của
chung, mọi người đều bình đẳng, tự do, và yêu thương nhau
+) Mọi người lao động không quá 4h/ngày, thời gian còn lại để ăn,
nghỉ, giải trí, nghiên cứu khoa học.
+) Khác với More: áp dụng tiến bộ kỹ thuật làm giảm nhẹ cường
độ lao động của con người; chủ trương phân phối bình quân, theo nhu cầu. + Đánh giá:
+) Phủ nhận chế độ tư hữu, xây dựng xh mới: mọi tài sản là của chung
+) Hạn chế: chưa thoát khỏi ảnh hưởng của tôn giáo, thiếu cương lĩnh hành động
Ăngghen nhận xét: CNCS chưa được đẽo gọt, còn thô kệch
- Tư tưởng Uynxtenli (1609- khoảng 1652) + Tác phẩm: Luật tự do + Nội dung:
+) Phê phán cuộc cách mạng tư sản Anh và xã hội nước Anh sau
Cách mạng năm 1640, coi nước Anh là nhà tù, luật gia là người cai tù, người nghèo là tù nhân.
+) Chủ trương xây dựng một xã hội mới trong đó mọi thứ đều là
của chung, quy định về học tập kết hợp với lao động , lý thuyết gắn liền với thực tiễn.
+ Hạn chế: dựa vào chính phủ tư sản để tiến hành cải tạo xã hội
- Giăng Mêlie(1664-1729)
+ Tác phẩm: Những di chúc của tôi.
+ Tư tưởng: Tư hữu là cội nguồn của mọi bất hạnh, đau khổ, của chiến
tranh và của mọi tội ác khủng khiếp.
+ Nguyên nhân của bất bình đẳng do chính con người tạo ra. Những bất
bình đẳng có thể bị xoá bỏ.
- Gabrien dơ Mably(1709-1785)
+ Tác phẩm: Bộ luật tự nhiên.
+ Tư tưởng: Tư hữu làm cho xã hội tốt đẹp trở nên xấu xa.
+ Xoá bỏ tư hữu bằng cách: tăng cường hiểu biết, giáo dục về đạo đức,
thay luật lệ cũ bằng luật lệ mới.
+ Trong xã hội mới, mọi người làm việc theo năng lực
- Grac Babop(1760-1797)
+ Tác phẩm: Bản tuyên ngôn của những người bình dân.
+ Một bản cương lĩnh hành động với những nhiệm vụ, biện pháp, cụ thể
đươc thực hiện trong tiến trình CM.
+ Lần đầu tiên, phong trào đấu tranh do CNXH đạt ra với tư cách là phong trào thực tiễn.
d. CNXH không tưởng – phê phán đầu TK thứ 19. * Hoàn cảnh ra đời:
- Cuối TK18, đầu TK19 được coi là bão táp của CM tư sản.
+ Nền sản xuất công nghiệp không phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và người dân lao động.
- Giai cấp vô sản lớn mạnh, trở thành 1 lực lượng xã hội quan trọng.
Cơ sở cho sự biến đổi cho đời sống tinh thần xã hội, trước hết là trong ý thức xã
hội. Xuất hiện các nhà tư tưởng.
* Côlôđơ Hăngriđơ Xanhximông(1760-1825)
- Tư tưởng: sự phát triển của xã hội là 1 quá trình tiến bộ không ngừng từ thấp đến cao.
- Luận giải về vđề giai cấp và xung đột giai cấp.
- Không chủ trưởng xoá bỏ chế độ tư hữu.
- Phác hoạ mô hình xã hội tương lai, đó là xã hội có nền xản xuất công nghiệp
hiện đại, một xã hội “tự do, bình đẳng và bác ái”.
- Biện pháp: thực tiễn “con đường bình yên chung” để có 1 xã hội công bằng, tốt đẹp.
* Sáclơ Phurie(1772-1837)
- Sinh ra trong một gia đình buôn bán nhỏ, căm ghét thế giới ocn buôn, đầu cơ trục lợi.
+Phê Phán xã hội tư sản. Đó là 1 trạng thái vô chính phủ của nền công nghiệp
+ Nghịch lý: sự nghèo khổ.
+ Phê phán đạo đức, hơn người tư sản.
+ Là người đầu tiên đặt vđề giải phóng phụ nữ.
+ Không chủ trương xoá bỏ chế độ tư hữu
- Phuriê phân chia sự phát triển của xã hội ra nhiều giai đoạn:
Mông muội Dã man Gia trưởng Văn minh
- Phác hoạ về 1 xã hội mới, trong đó có sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cụ thể.
- Cong đường thực hiện: không phải đấu tranh CM mà trông chờ sự giác ngộ
của con người, phản đối CM, lên án chính trị. - Hạn chế:
+ Không có chủ trương đấu tranh, xoá bỏ chế độ tư hữu. + Phản đối bạo lực.
* Robert Owen(1771-1858) - Tư tưởng:
+ Con người là sản phẩm của hoàn cảnh xã hội.
+ Phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa, vì nó dựa trên chế độ tư hữu.
+ Muốn giải phóng con người cần phải xoá bỏ chế độ tư hữu
+ Phê phán và tổ chức giáo hội.
- Biện pháp: bằng con đường hoà bình.
- Hạn chế: Ông muốn cải tạo xã hội bằng con đường hoà bình và đặt nhiều hi
vọng vào nhà cầm quyền của giai cấp tư sản
e. Những giá trị và hạn chế của lịch sử
- Phê phán gay gắt chế độ quân chủ chuyên chế độ TBCN bất công.
- Nêu lên những luận điểm có giá trị về sự xuất hiện phát triển của xã hội
- Thức tỉnh phong trào công nhân, người dân lao động và mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
3. Hạn chế của CNXH không tưởng.
- Chưa phát hiện được qui luật vận động phát triển của xã hội loài người nói
chung và bản chất qui luật vận động phát triển của CNTB nói riêng.
- Không phát hiện ra lựuc lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyên biến CM từ CNTB lên CNCS đó là giai cấp công nhân.
- Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo xã hội cũ, áp bức bất
công đương thời để xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
II. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Sự hình thành của CNXH khoa học.
a. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của CNXHKH
* Tiền đề kinh tế - xã hội:
- Điều kiện kinh tế: Do sự phát triển của phong trào sản xuất TBCN, xuất hiện
những mâu thuẫn trong lòng CNTB: Mâu thuẫn những lực lượng sản xuất có
tính chất xã hội hoá ngày càng cao và quan hệ sản xuất dựa trên sự chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất
- Về xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản diễn ra ngày
càng gay gắt, nhiều cuộc đáu tranh của công nhân nổ ra, tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa Lyon tại Pháp (1831,1834)
+ Phong trào Hiến chương ở Anh (1836-1848)
+ Cuộc khởi nghĩa Silêdi ở Đức (1844)
Thông qua các phong trào trên chứng tỏ phong trào công nhân rất phát triển.
Họ đã xuất hiện như 1 lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách về kinh
tế, chính trị của riêng mình và đã bắt đầu chĩa mũi nhọn của cuộc đấu tranh và
đã bắt đầu chia mũi nhọn vào kẻ thù chính là giai cấp tư sản.
Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một
cách bức thiết là phải có 1 hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính
trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
* Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ M.A.Lomoloxop (1711-1765): Định luật bảo toàn năng lượng
+ Charles Darwin (1809-1882): Thuyết tiến hoá + Matthias
Những phát minh trong lĩnh vực KHTN là tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH
nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: Hê-ghen (1770-1831) và Phoi-ơ-Bắc (1724- 1804)
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A.Smith và D.Ricardo.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ 19: H.Xanh
Ximông (1760-1825); S.Phuriê (1772-1837) và R.Owen (1771-1858).
Ba thành tựu trên đã trở thành nguồn gốc lý luận trực tiếp của chủ nghĩa Mác.
b. Vai trò của Mác và Ăng-ghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị. - Thứ nhất:
+ Mác đã tiếp thu “cái hạt nhân” hợp lý của phép biện chứng triết học của
Hê-ghen, khắc phục được tính chất duy tâm và thần bí trong triết học của HÊ- ghen.
+ Kế thừa CNDV trong triết học của Phoi-ơ-Bắc và khắc phục những
điểm hạn chế của Phoi-ơ-Bắc, Mác đã phát triển để xây dựng triết học mới ,
trong đó CNDV và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau. - Thứ hai:
+ Mác viết: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hê-ghen – Lời nói đầu (1844)”
+ Ăng-ghen viết “Tình cảnh nước ANh”, “Lược khảo kinh tế, chính trị”.
* Ba phát kiến vĩ đại của Mác và Ăng-ghen:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
- Học thuyết giá trị thặng sư.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Phân tích địa vị kinh tế xã hội để khẳng định giai cấp công nhân có sứ mệnh
lịch sử thủ tiêu chủ chủ nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Tác phẩm nêu ra những vấn đề chiến lược, sách lược để giai cấp công nhân
thực hiện việc lật đổ chế độ CNTB, xây dựng chế độ cộng sản chủ nghĩa: tổ
chức thành chính đảng của giai cấp, lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội lật đổ giai
cấp tư sản, tự tổ chức nhà nước, dùng quyền lực chính trị của mình để cải tạo xã
hội tư sản, xây dựng xã hội cộng sản.
- Tác phẩm phê phán các trào lưu tư tưởng XHCN bảo thủ.
“Tuyên ngôn của đảng cộng sản” là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ
nghĩa xã hội khoa học, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học; là kim
chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
2. Các giai đoạn phát triển của CNXHKH
a. Mác và Ăng-Ghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848-1895) * Trước công xã Pari: * Sau công xã Pari
b. Lênin tiếp tục phát triển và vận dụng CNXHKH trong hoàn cảnh lịch sử mới. * Trước CM tháng 10 Nga : * Sau CM tháng 10 Nga :
c. Sự vận dụng và phát triển CNXHKH từ sau Lênin từ trần ( từ 1924 đến nay ).
d. Đảng cộng sản Việt Nam với sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNXHKH:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là quy luật của CM Việt Nam trong điều
kiện thời đại ngày nay.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước, giải quyết đúng mỗi quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với tiền bộ và công bằng xã hội; xây dựng và phát triển phải đi đôi với
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc.
- Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH
1. Đối tưởng nghiên cứu của CNXHKH a. Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH là chủ nghĩa Mác-Lênin, luận giải từ các giác độ
triết học , kinh tế chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài
người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa MÁc-Lênin.
b. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:
- LÀ những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thành kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện,
con đường, hình thức đấu tranh CM của giai cấp công nhân để thực hiện sự
chuyển biến từ CNTB ( và các chế độ tư hữu ) lên CNXH và CNCS.
2. Phương pháp nghiên cứu của CNXHKH:
a. Phương pháp luận chung nhất: * Phương pháp
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH: a. Về mặt lý luận: b. Về mặt thực tiễn:
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
- Thứ nhất: giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
+ Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, đây là
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa gắn liền với nền khoa học công nghệ hiện đại.
+ Giai cấp công nhân được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại ngày
nay là tư tưởng Mác-Lênin cách mạng, khoa học.
+ Giai cấp công nhân luôn đi đầu phong trào cách mạng theo mục tiêu
xoá bỏ áp bức bóc lột, xây dựng xã hội mới tiến bộ.
- Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề nên có lợi
ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
+ Giai cấp công nhân không gắn với tư hữu nên họ kiên định trong công
cuộc cải tạo XHCN, kiên quyết đấu tranh chống chế độ áp bức bóc lột, xoá bỏ
chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Tinh thần triệt để CM của giai cấp công nhân còn được thể hiện trong
tiến trình cách mạng không ngừng cho tới khi xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.
- Thứ ba: giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức, kỷ luật cao:
+ Do yêu cầu của nền sản xuất đại công nghiệp: nền sản xuất mang tính
chất dây truyền và nhịp độ làm việc khẩn trương.
+ Do điều kiện sống trong các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản – lực lượng có bộ
máy nhà nước bạo lực, có nhiều “kinh nghiệm” chống phá phong trào công nhân.
- Thứ tư: Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế:
+ Giai cấp công nhân ở các nước đều là đối tượng bị giai cấp tư sản áp
bức, bóc lột Giai cấp công nhân liên minh với nhau để chống lại kẻ thù chung là giai cấp tư sản.
+ Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế, bóc lột giai cấp công nhân ở
các quốc gia TBCN và ở các nước thuộc địa và phụ thuộc Giai cấp công nhân
phải là lực lượng quốc tế.
➔ Kết luận: Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong CNTB đã
quy định giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo nhân dân
lao động lất đổ chế đổ TBCN, xoá bỏ quan hệ sản xuất TBCN để xây dựng để
chế xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN không còn áp bức, bóc lột, bất công .
4. Những nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử:
a. Bản thân giai cấp công nhân:
- Trưởng thành về số lượng và chất lượng.
- Đạt tới trình độ giác ngộ về lợi ích, về vai trò lịch sử của mình
- Giữ vững và tăng cường sự đoàn kết trong phong trào công nhân.
- Tổ chức đội tiên phong của mình thành một chính đảng (Đảng cộng sản)
- Thực hiện sử liên minh với các giai cấp, tầng lớp lao động khác.
b. Thành lập đảng chính trị của giai cấp công nhân:
* Tính tất yếu thành lập đảng chính trị :
- Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp nào muốn giành thắng lợi tất yếu
phải tổ chức ra chính đảng để lãnh đạo cuộc đấu tranh.
- Giai cấp công nhân muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống
giai cấp tư sản thì phải lập thành chính đảng của mình.
* Quy luật ra đời của Đảng cộng sản:
- Quy luật chung phổ biến cho sự ra đời của Đảng cộng sản đó là sự kết hợp
giữa CNXHKH (Tức chủ nghĩa MÁc-Lênin) với phong trào công nhân.
- TRong chủ nghĩa tư bản khi giai cấp công nhân mới ra đời do bị áp bức nên
họ đấu tranh chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư bản. Cuộc đấu tranh
ngày càng phát triển nhưng phong trào ấy mới chỉ dừng lại ở đấu tranh tự phát
với mục tiêu là đòi quyền lợi kinh tế.Biện pháp đấu tranh là bãi công, biểu tình
v.v. nó diễn ra lẻ tẻ, phân tán, thiếu đường lối đấu tranh thống nhất.
Như vậy: phong trào đấu tranh của công nhân mới chỉ dừng lại ở mức độ tự
phát nên không thể giải phóng được cho giai cấp mình và toàn thể nhân dân lao động
- Muốn làm cho công nhân nhận thức được về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
mình thì phải làm cho họ thấm nhuần chủ nghĩa Mác ( CNXHKH ) – đây là học
thuyết bàn về sứ mệnh lịch sử của giai ấp công nhân.
- Khi chủ nghĩa MÁc ra đời, chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công
nhân tiếp thu được nó, bộ phân này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác vào
phong trào công nhân, giáo dục giác ngộ và tổ chức công nhân đấu tranh. Đảng
cộng sản đã ra đời từ quá trình hoạt động cụ thế ấy. Mặt khác, thông qua phong
trào công nhân, chủ nghĩa Mác sẽ được kiểm nghiệm, bổ sung và phát triển
ngày càng hoàn thiện. Như vậy, chính sự kết hợp phong trào công nhân với chủ
nghĩa Mác đã đưa đến sự thành lập chính đảng của giai cấp công nhân.
- Ở mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử được thực hiện bằng
những con đường khác nhau tuỳ vào điều kiện, không gian và thời gian cụ thể.
* Quy luật đặc thù ở Việt Nam:
- ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước đầu thế kỷ XIX. ĐCSVN được thành lập vào 3/2/1930.
* Mối quan hệ giữa ĐCS với giai cấp công nhân:
- Giữa ĐCS và giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ thống nhất không thể tách rời
- ĐCS không chỉ đại biểu cho lợi ích, trí tuệ của giai cấp nhân mà còn đại biểu
cho lợi ích của nhân dân lao động và toàn dân tộc.
- ĐCS có vai trò là nhân tố có ý nghĩa quyết định để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
* Vai trò của Đảng đối với giai cấp công nhân:
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, ;là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân.
- Đảng là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân.
- Đảng là bộ tham mưu của giai cấp công nhân.
c. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nhân và các tầng lớp lao động khác:
- Ngoài 2 điều kiện trên, chủ nghĩa Mác-Lênin còn chỉ rõ để cuộc CM thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi thì phải có sự liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS lãnh đạo
II. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay:
1. Quan niệm về giai cấp công nhân thời đại ngày nay:
a. Giai cấp công nhân hiện nay:
* Những điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỷ XIX:
- Giai cấp công nhân vẫn đang làm lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hoá ngày càng cao.
- Các nước CNTB hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lược lượng đi
đầu trong các phong trào đấu tranh vì hoà bình, hợp tác, phát triển, vì dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
- Gắn liền với cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại với sự phát triển của
kinh tế tri thức thì công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hoá.
- Được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại đáp ứng sự thay
đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất
- Hao phí lao động chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn hao phí về sức lực, cơ bắp.
- Sự biến đổi hữu cơ của tư bản làm cho xu thế xã hội hoá lực lượng sản xuất
ngày càng nổi bật, tri thức khoa học công nghệ có vai trò to lớn trong lực lượng sản xuất.
- Tính chất xã hội hoá của lao động ngày càng được mở rộng và nâng cao trên phạm vi quốc tế.
- Với các nước xã hội chủ nghĩa thì giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và ĐCS trở thành Đảng cầm quyền.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giói hiện nay
a. Về nội dung kinh tế - xã hội:
- Giai cấp công nhân có vai trò to lớn trong quá trình sản xuất với công nghệ
hiện đại, năng suất, chất lượng cao đảm bảo cho phát triển bền vững. Họ là lực
lượng lao động và dịch vụ trình độ cao và cũng chính là nhân tố kinh tế thúc đẩy
sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lòng CNTB.
b. Về nội dung chính trị - xã hội:
- Ở các nước tư bản, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của công nhân và nhân dân
lao động đó là chống bất công và bất bình đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài là giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Đối với các nước XHCN, nơi các ĐCS cầm quyền thì sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành
công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH đặc biệt là xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Về nội dung văn hoá - tư tưởng:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay trước hết là cuộc đấu tranh
giữa ý thức hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp tư sản,
đó chính là cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Khái niệm: Tại hội nghị lần thứ 6, ban chấp hành TW khoá 10 Đảng ta đã
xác định giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn đang phát
triển bao gồm những người lao động chân tay và lao động trí óc làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và các dịch vụ công
nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh dịch vụ có tính chất công nghiệp.
- Quá trình ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam: Trong quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp, là con đẻ trực tiếp của chế độ thực dân nửa
phong kiến. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn, số lượng tuy ít nhưng
phát triển rất nhanh và trưởng thành từng bước về lập trường chính trị.
- Giai cấp công nhân Việt Nam mang những phẩm chất chung của giai cấp
công nhân thế giới đó là: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập
trung ở các trung tâm kinh tế. Có ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết cao, có tinh
thần cách mạng triệt để.
- Ngoài những đặc điểm chung: giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong một nước thuộc địa nửa
phong kiến, phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột nên có sứ mệnh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc
+ Họ phần lớn xuất thân từ nông dân, điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho sự
hình thành khối công nông, liên minh.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời muộn so với công nhân thế giới nhưng
lại ra đời trước giai cấp tư sản VN nên thành phần thống nhất và thuần nhất nên
ít bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cải lương, cơ hội.
+ Giai cấp công nhân VN có truyển thống yêu nước, ý trí kiên cường, bất
khuất lại được hình thành khi CM tháng 10 Nga thành công nên đã tiếp thu kinh
nghiệm của CM tháng 10 Nga và lý luận chủ nghĩa MÁc-Lênin nên đã trở thành giai cấp độc lập.
+ Giai cấp công nhân VN từ khi ra đời nhất là từ khi có chính đảng của
mình đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua thì những đặc điểm của
giai cấp công nhân Việt Nam đã có những biến đổi to lớn.
+ Thứ nhất: Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
+ Thứ hai: tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
+ Thứ ba: Công nhân tri thức nắm vững công nghệ khoa học tiên tiến và
công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hoá,
được rèn luyện và là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân.
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong các thời kỳ CM:
* Thời kỳ trước CM tháng 8:
- Giai cấp công nhân ra đời và từng bước trưởng thành qua các phong trào yêu
nước, các cuộc khởi nghĩa và nhờ hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc,
ngày 3-2-1930, ĐCSVN – Đảng chính trị của giai cấp công nhân VN ra đời.
Đảng đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân VN đi đến thành công CM
tháng 8, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. * Sau CM tháng 8 năm 1945: - Từ năm 1946 1975:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đội tiền phong của giai cấp công nhân VN
đã đấu tranh chống quân xâm lược, thực hiện thống nhất đất nước
- Thời kỳ xây dựng và bảo về Tổ quốc XHCN từ 1975 nay:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân tiến hành công
cuộc đổi mới, xây dựng và bao vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN đã giành được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
3. Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân VN hiện nay:
Chương III: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ
I. Chủ nghĩa xã hội 1. Khái niệm:
- Là phóng trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống
lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công
- Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học; lý luận khoa học về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
a. Sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
* Quan điểm của Mác-Ăngghen:
- Mác và Ăngghen cho rằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa phát
triển từ thấp lên cao qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản (sau này Lênin và các đảng cộng
sản gọi là chủ nghĩa xã hội)
+ Giai đoạn cao của xã hội cộng sản ( sau này Lênin và các đảng cộng
sản gọi là chủ nghĩa cộng sản).
+ Giữa xã hội TBCN và CSCN là thời kỳ quá độ chính trị. * Quan điểm của Lênin:
- Ông cho rằng hình thái kinh tế - xã hội CSCN phát triển qua các nấc thang sau đây:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài (thời kỳ quá độ)
+ Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản.
+ Giai đoạn cao của xã hội cộng sản.
Nhận xét: Dù cách diễn đạt khác nhau nhưng điểm chung của các quan niệm
trên đều thừa nhận chủ nghĩa xã hội là một trong 2 giai đoạn cơ bản của hình
thái kinh tế - xã hội CSCN, là giai đoạn thấp, thấp hơn giai đoạn CSCN.
b. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội.
* Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội từ các nước tư bản phát triển cao:
- Mâu thuẫn cơ bản của CNTB: LLSX và QHSX
- Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
+ Do sự ra đời của nền công nghiệp đại cơ khí, CNTB đã tạo ra bước phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất làm cho lực lượng sản xuất mang tính xã
hội hoá cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất chủ yếu, đây là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
+ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là sự
phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân, con đẻ
của nền đại công nghiệp dẫn tới mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
- Giai cấp công nhân hình thành chính đảng của giai cấp mình, tập hợp và
lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện CM xã hội chủ
nghĩa, lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay mình.
Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa tư bản,
cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động khi xuất
hiện tình thế và thời cơ CM tạo ra những đkien cần và đủ thì CM xã hội chủ
nghĩa tất yếu sẽ xảy ra và thắng lợi đưa đến sự ra đời của hình thái kinh tế xã
hội cộng sản chủ nghĩa (mà CNXH là giai đoạn thấp)
* Điều kiện ra đời CNXH từ các nước tư bản trung bình và các nước chưa qua TBCN:
- Lênin đã căn cứ vào điều kiện nước NGa và cuối TK18 - đầu TK20, ông đã
dự báo rằng: trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa xã hội vẫn có thể ra đời từ một
quốc gia tư bản có trình độ phát triển trung bình, thậm chí chưa qua TBCN,
song phải đảm bảo các điều kiện mới sau đây:
+ Nhân loại đã chuyển sang giai đoạn cuối cùng của CNTB. Từ đó xuất
hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thời đại mới như:
+) Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
+) Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân
tộc bị xâm lược và bị áp bức.
+) Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau.
+) Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước
nghèo, lạc hậu do bị tụt hậu xa về kinh tế.
+ Phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, của hệ tư tưởng giai cấp công nhân ( đó là chủ nghĩa MÁc-Lênin) làm
thức tỉnh phong trào dân tộc, phong trào yêu nước của các nước bị xâm lược.
+ Tất yếu hình thành các đảng chính trị lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm hệ
tư tưởng để lãnh đạo dân tộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
Như vậy khi có đầy đủ các điều kiện cơ bản trên đây thì các nước chậm phát
triển về kinh tế sẽ làm CM thắng lợi, giành độc lập cho dân tộc, đưa đất nước đi lên CNXH.
Các nước tư bản trung bình và chưa qua tư bản vẫn nằm trong quy luật chung
của lịch sử loài người đó là quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
* Phê phán 2 quan điểm sai lầm
- Quan điểm cơ hội, hữu huynh: Quan điểm này cho rằng các nước cứ tuần tự
phát triển trải qua TBCN, phát triển đầy đủ rồi tự nó sẽ chuyển hoá thành CNCS mà không cần làm CM.
- Quan điểm tả khuynh: Bằng ý muốn chủ quan, giản đơn, duy ý chí, muốn
“có ngay” CM XHCN, bất chấp những điều kiện khách quan và chủ nghĩa chưa chín muồi.
3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
- Thứ nhất: Cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Thứ hai: CNXH đã xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu
về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
- Thứ tư: CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – đây là
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.