3. Chủ nghĩa hội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam
3.1. Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Việt Nam vốn 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế phổ biến sản
xuất nhỏ và, lạc hậu, lực lượng sản xuất còn thấp. Đất nước trải qua chiến tranh lâu
năm, hậu quả để lại nặng nề. Tàn thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực
thù địch luôn tìm cách phá hoại nên độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa của
nhân dân.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các quốc gia những mức đọ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời sống
hội đang trong quá trình quốc tế hóa, tác động lớn tới nhịp đphát triển lịch sử
cuộc sống các nước. Những xu hướng đó của thời đại vừa tạo ra hội vừa tạo
ra thách thức cho sự phát triển của các quốc gia.
- Mặc chế độ hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ, nhưng thời đại
ngày vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các nước với
chế độ hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
tiến bộ hội còn gặp nhiều khó khăn, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn có
tính lịch sử, duy nhất đúng, khoa học, phù hợp với điều kiện của đất nước, phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân, phản ánh đúng quy luật phát triển phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan
điểm khoa học, cách mạng, sáng tạo ca chủ nghĩa Mác – Lênin.
Đảng ta đã khẳng định: con đường đi lên của nước sphát triển quá độ lên chủ
nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức bỏ việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng kế thừa,
tiếp thu những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học, công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại.
dụ dẫn chứng:
Trong những năm đầu của chế độ hội chủ nghĩa Việt Nam, chính phủ đã tập
trung vào việc xây dựng sở hạ tầng các ngành công nghiệp bản như công
nghiệp sản xuất thép điện. Tuy nhiên, trong quá trình này, Việt Nam bị lập
với thế giới bên ngoài không nhiều tiếp cận với các kỹ thuật mới những
thành tựu của khoa học công nghệ.
Sau khi Việt Nam mở cửa đối ngoại bắt đầu tiếp cận với thế giới bên ngoài,
chính phủ Việt Nam đã nhận ra rằng để phát triển kinh tế, Việt Nam cần phải kế
thừa, tiếp thu những thành tựu của khoa học và công nghệ được đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa.
dụ, Việt Nam đã mở cửa đối ngoại cho phép các công ty nước ngoài đầu
vào Việt Nam, đưa vào sử dụng những công nghệ tiên tiến và hiện đại. Việt Nam
cũng đã hợp tác với các quốc gia nền công nghệ phát triển để học hỏi tiếp
cận với các kỹ thuật mới nhất trong lĩnh vực công nghệ.
Nhờ vào việc kế thừa tiếp thu các thành tựu của khoa học công nghệ được
đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong việc phát triển kinh tế và xã hội.
3.2. Chủ nghĩa hội phương hướng xây dựng chủ nghĩa hội Việt
Nam hiện nay:
3.2.1. Về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giàu mạnh, dân chủ,ng bằng, n minh những giá trị hội tt đẹp nhất,
mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã hội => đặc trưng phổ quát, có tính bản chất
của XHCN
Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêu
không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, mục tiêu này làm sở, điều kiện, tiền đ
cho mục tiêu kia. Là mục tiêu chiến lược vô cùng đẹp đẽ, tất yếu trên con đường
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Các đại biểu bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa XIII.
2. Xã hội do nhân dân làm chủ.
Nhà nước ta là Nhà nước của Dân, do Dân và vì Dân: Dân là người chủ đất nước,
Nhà nước công cụ quản đất nước củan, mọi quyền lực Nhà nước đều nơi
Dân, mọi tài sản của Nhà nước đều là của Dân. Đó là bản chất chính trị, bản chất
nhân dân cực k quan trọng của Nhà nước ta.
3. nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hi chủ nghĩa, mà trước mắt là
hoàn thiện thể chế của; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một
nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững hội
XHCN
4. nền văn hóa tiên tiến, đm đà bn sc dân tộc
Văn hóa Việt Nam nền n hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tc, nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển.
Cần kế thừa phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các
dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát
triển văn hóa Việt Nam.
5. Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn
diện.
Con người trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời chủ thể phát
triển. Mục tiêu của CNXH nhân dân xây dựng con người, tôn trọng bảo
vệ quyền con người, gắn với quyền và lợi ích của dân tộc.
Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ và trách
nhiệmng dân; tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; văn hoá, nghĩa tình; có
tinh thần quốc tế chân chính.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp
nhau cùng phát triển.
Đoàn kếtc dân tộc vị trí chiến lược bản, lâu dài trong sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu
mà xã hội XHCN hướng tới.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp ca các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; thực hiện dân chủ gắn liền với
giữ gìn kỷ cương, chng quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
7. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước quản lý và điều hành đất nước và xã hội
bằng pháp luật thể hiện quyền lợi ý chí của nhân dân => nhà ớc của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợpkiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng mang bản chất, nội dung, thực hiện mục
tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
8. quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Phát triển quan hệ hữu ngh hợpc với các nước trên thế giới yêu cầu khách
quan, thể hiện bản chất của chế độ XHCN.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ đng và
tích cực hội nhập quốc tế; là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Kết luận:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội với tám đặc trưng nêu trên là một quá trình cách
mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự
biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội đan xen.
- Xác định những đặc trưng bản ca hội hội chủ nghĩa nhân dân ta xây
dựng nêu trên là kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lên nin, tư tưởng H Chí Minh vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam hiện nay.
3.2.2. Phương ớng xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm:
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng lợi thế
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền.
- Thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời ch động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa được xác định hình kinh tế
tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phát triển nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai tchủ đạo,ng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng hội
Đại hội XII ca Đảng đề ra nhiệm vụ: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Đảng ta yêu cầu: quán triệt mục tiêu phát triển là xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ lớn: Một là, giải
quyết tốt lao động, việc làm thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã
hội. Hai là, coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc.
4. Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quc gia, trật tự, an toàn hội
Xây dựng ch nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội ch nghĩa hai nhiệm vụ
chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đại hội XII đề ra 7 nhiệm vụ:
- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn
xã hội là nhiệm vụ trọng yếu.
-Tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, hội với quốc phòng, an ninh.
- kếch ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh, xung đột
- Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
- Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đối với nhiệm
vụ bảo vệ T quốc
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
- Toàn cầu hoá một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cun nhiều nước tham
gia.
- Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh, quốc phòng,
kinh tế, văn hóa, xã hi.
- Đẩy mạnh công tác người Việt Nam nước ngoài.
6. Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rng mt trận dân tộc thống nhất
Đại hội XII ca Đảng coi đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của
cách mạng nước ta, động lực nguồn lực to lớn trong xây dựng bảo vệ Tổ
quốc
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân
- Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức chế vận hành, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hi chủ nghĩa
- Hoàn thiện tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
ớc
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán b, công chức
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đặt nhiệm vụ tăng ờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh lên hàng đầu, xây
dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời bộ phận của hệ thống y. Đảng gắn
mật thiết với nhân dân, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Kết luận: Trong quá trình thực hiện tám phương hướng bản nêu trên phải
đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ
giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển
lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã
hội ch nghĩa; giữa ng trưởng kinh tế phát triển văn hoá, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; giữa y dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảngnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;...
Thực trạng hiện nay trong quá trình xây dựng đi lên CNXH Việt Nam:
Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại
nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững với các
khâu đột phá là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân
lực, trước hết nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại cả về kinh tế và xã hội (Văn kiện Đại hội XIII, tập 2, trang 337 - 338). Về
xã hội, chúng ta tiếp tc đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công ích khác, nâng cao hơn nữa đời sống văn
hoá cho nhân dân. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang ra sức học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với quyết tâm ngăn chặn và đẩy
lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, thực hiện tốt hơn
nữa các nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng, nhằm làm cho tổ chức đảng bộy
nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, giữ vững bản chất cách mạng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xây dựng ch nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã hi mới về chất, hoàn toàn
không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử
thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng đích lâu dài, không thể
nóng vi. vậy,n cạnh việc xác định chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm vai
trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ tham
gia tích cực của nhân dân.

Preview text:

3. Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Việt Nam vốn là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế phổ biến là sản
xuất nhỏ và, lạc hậu, lực lượng sản xuất còn thấp. Đất nước trải qua chiến tranh lâu
năm, hậu quả để lại nặng nề. Tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực
thù địch luôn tìm cách phá hoại nên độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa của nhân dân.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các quốc gia ở những mức đọ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống
xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa, tác động lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử
và cuộc sống các nước. Những xu hướng đó của thời đại vừa tạo ra cơ hội vừa tạo
ra thách thức cho sự phát triển của các quốc gia.
- Mặc dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, nhưng thời đại
ngày vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các nước với
chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội còn gặp nhiều khó khăn, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn có
tính lịch sử, duy nhất đúng, khoa học, phù hợp với điều kiện của đất nước, phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân, phản ánh đúng quy luật phát triển phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan
điểm khoa học, cách mạng, sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Đảng ta đã khẳng định: con đường đi lên của nước là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng kế thừa,
tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học, công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại. Ví dụ dẫn chứng:
Trong những năm đầu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chính phủ đã tập
trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp cơ bản như công
nghiệp sản xuất thép và điện. Tuy nhiên, trong quá trình này, Việt Nam bị cô lập
với thế giới bên ngoài và không có nhiều tiếp cận với các kỹ thuật mới và những
thành tựu của khoa học công nghệ.
Sau khi Việt Nam mở cửa đối ngoại và bắt đầu tiếp cận với thế giới bên ngoài,
chính phủ Việt Nam đã nhận ra rằng để phát triển kinh tế, Việt Nam cần phải kế
thừa, tiếp thu những thành tựu của khoa học và công nghệ được đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ví dụ, Việt Nam đã mở cửa đối ngoại và cho phép các công ty nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam, đưa vào sử dụng những công nghệ tiên tiến và hiện đại. Việt Nam
cũng đã hợp tác với các quốc gia có nền công nghệ phát triển để học hỏi và tiếp
cận với các kỹ thuật mới nhất trong lĩnh vực công nghệ.
Nhờ vào việc kế thừa và tiếp thu các thành tựu của khoa học và công nghệ được
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong việc phát triển kinh tế và xã hội.
3.2. Chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
3.2.1. Về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, là
mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã hội => đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của XHCN
Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêu
không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, mục tiêu này làm cơ sở, điều kiện, tiền đề
cho mục tiêu kia. Là mục tiêu chiến lược vô cùng đẹp đẽ, tất yếu trên con đường
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Các đại biểu bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII.
2. Xã hội do nhân dân làm chủ.
Nhà nước ta là Nhà nước của Dân, do Dân và vì Dân: Dân là người chủ đất nước,
Nhà nước là công cụ quản lý đất nước của Dân, mọi quyền lực Nhà nước đều ở nơi
Dân, mọi tài sản của Nhà nước đều là của Dân. Đó là bản chất chính trị, bản chất
nhân dân cực kỳ quan trọng của Nhà nước ta.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.

Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là
hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một
nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội XHCN
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, là nền
tảng tinh thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển.
Cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các
dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt Nam.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Mục tiêu của CNXH mà nhân dân xây dựng là vì con người, tôn trọng và bảo
vệ quyền con người, gắn với quyền và lợi ích của dân tộc.
Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ và trách
nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; có văn hoá, nghĩa tình; có
tinh thần quốc tế chân chính.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.

Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược cơ bản, lâu dài trong sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu
mà xã hội XHCN hướng tới.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; thực hiện dân chủ gắn liền với
giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước quản lý và điều hành đất nước và xã hội
bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân => nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng mang bản chất, nội dung, thực hiện mục
tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới là yêu cầu khách
quan, thể hiện bản chất của chế độ XHCN.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc. ⇨ Kết luận:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội với tám đặc trưng nêu trên là một quá trình cách
mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự
biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
- Xác định những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng nêu trên là kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lên nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay.
3.2.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường

Phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm:
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng và có lợi thế
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền.
- Thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mô hình kinh tế
tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phát triển nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Đại hội XII của Đảng đề ra nhiệm vụ: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Đảng ta yêu cầu: quán triệt mục tiêu phát triển là xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ lớn: Một là, giải
quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã
hội. Hai là, coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc.
4. Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ
chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đại hội XII đề ra 7 nhiệm vụ:
- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn
xã hội là nhiệm vụ trọng yếu.
-Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh.
- Có kế sách ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh, xung đột
- Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
- Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế

- Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn nhiều nước tham gia.
- Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh, quốc phòng,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất

Đại hội XII của Đảng coi đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của
cách mạng nước ta, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đặt nhiệm vụ tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh lên hàng đầu, xây
dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn
bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
⇨ Kết luận: Trong quá trình thực hiện tám phương hướng cơ bản nêu trên phải
đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ
giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển
lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;...
Thực trạng hiện nay trong quá trình xây dựng đi lên CNXH ở Việt Nam:
Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững với các
khâu đột phá là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân
lực, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại cả về kinh tế và xã hội (Văn kiện Đại hội XIII, tập 2, trang 337 - 338). Về
xã hội, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công ích khác, nâng cao hơn nữa đời sống văn
hoá cho nhân dân. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang ra sức học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với quyết tâm ngăn chặn và đẩy
lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, thực hiện tốt hơn
nữa các nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng, nhằm làm cho tổ chức đảng và bộ máy
nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, giữ vững bản chất cách mạng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã hội mới về chất, hoàn toàn
không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử
thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng đích lâu dài, không thể
nóng vội.
Vì vậy, bên cạnh việc xác định chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm vai
trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham
gia tích cực của nhân dân.