1. Tính tất yếu của xây dựng chủ nghĩa hội:
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xh loài người, xu thế tất
yêu của thời đại.
Chế độ hữu > xh phân chia
+ ngồi mát ăn bát vàng, giai cấp thống tr
+ làm lụng vất vả nhưng không tiền, của cải, giai cấp bị trị
--> Mâu thuẫn hội.
- Ra đời từ chính sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản: Người dân Việt Nam chỉ tin vào những
điều mắt thấy tai nghe, sự tàn bạo của CN tư bản nhân dân đã cảm nhận trực tiếp, đồng thời
nhìn thấy những điều tốt đẹp CNXH do vậy người dân mới lựa chọn đi theo con đường
hội chủ nghĩa.
- Xét về con đường CM Việt Nam: Độc lập dân tộc mới chỉ cấp độ đầu tiên, đi lên chủ
nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, con người.
- HCM kế thừa tư tưởng CM không ngừng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin để luận chứng một
cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa hội từ một nước phong kiến, bỏ qua bản chủ
nghĩa ở nước ta.
- Tính tấtu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp sản giai cấp
vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Điểm sáng tạo của tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam:
5.1.
Vai trò của Đảng?
Đảng là nhân tố tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi.”
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chứ, lãnh đạo quần chúng.
+ Ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên Thế giới.
- Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mói thắng lợi.
- khi cách mạng đã thành công vẫn cần đến Đảng vì: giai câp đấu tranh trong nước mưu
đế quốc xâm lược vẫn còn, bên cạnh đó, ta còn phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn
hóa, xã hội, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi hoàn toàn.
-> Phân tích hơn: từ 1920 > nay Đảng đã đạt được những thành tựu?
5.2.
Nguồn gốc ra đời của Đảng theo tư tưởng HCM?
Chủ nghĩa Mác-Lênin vs phong traof công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc
thành lập Đảng CS Đông Dương vào đầu năm 1930.”
Nếu theo quan điểm Mác-LN ĐẢng cộng sản chỉ bao gồm Chủ nghĩa Mác Nin phong
trào công dân thì theo tư tưởng HCM còn bao gôm cả phong trào yêu nước.
-> Đây chính là yếu tố sáng tạo của c.
- Chủ nghĩa Mác -> linh hồn của Đảng, kim chỉ nan định hướng cho Đảng.
- Phong trào yêu nước trong tưởng HCM:
+ Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước truyền thống tốt đẹp hàng nghìn năm của dân
tộc VN.
+ Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp chiếm VN.
+ Pt yêu nước của VN bao gồm cả các phong trào của nông dân và tầng lớp tri thức.
+ Phong trào yêu nước của VN một trong những nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Đảng.
- Phong trào công nhân: Giai cấp CN Việ Nam ra đời muộn, số lượng ít
-> Để trở thành lãnh đạo CM không phụ thuộc vào ra đời sớm hay muộn, ít hay nhiều.
Vì đặc điểm của giai cấp này mới là nguyên nhân.
Công nhân VN có tính ý thức, kỷ luật cao, tinh thần đấu tranh triệt để, sự tiên phong cách
mạng, giai cấp này quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giớisớm giác
ngộ lý luận Mác-Lê nin.
5.3.
Bản chất của Đảng.
Đảng CS VN Đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động, và do đó, Đảng của dân
tộc VN.”
-> Đây một luận điểm sáng tạo của HCM.
- Theo như quan điểm của chủ nghĩa Mác: Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân
đó chỉ đấu tranh giai cấp. Còn theo tưởng HCM Đảng mang bản chất của giai cấp
CN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN.
5.4.
sao phải xây dựng Đảng? Xây dựng Đảng để:
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn CM những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên nhìêu mối quan hệhội, có thể bị thái hóa biến chất.
- Quyền lực chính trị tính 2 mặt.
Xây dựng Đảng luận, tưởng, chính trị, đường lối, tổ chức cán bộđạo đức.
3. Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ:
Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam: Nguyễn Ái Quốc đòi đảm bảo người Đông
Dương có nền pháp lý như châu Âu, ra các đạo luật thay thế sắc lệnh
Sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người càng quan tâm nhiều
đến Hiến pháp, Pháp luật:
Kêu gọi Tổng tuyển cử cả nước (6/1/1946):Bầu ra Quốc hội đầu tiên
Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp(1946 và 1959)
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mang tính hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống:
Quản hội thể thông qua nhiều cách, nhưng quan trọng nhất thông qua hiến
pháp, pháp luật
Cần sự phân công phối hợp giữa các quan nhà nước:
Lập pháp: Quốc hội
Hành pháp: Chính phủ
pháp: Tòa án tối cao, Viện kiểmt
(Việt Nam không cần tam quyền phân lập, vì suy cho quyền lợi của nhân dân)
Thực thi pháp luật trong thực tế:
Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đảm bảo đầy đủ
quyền lợi cho dân
quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức đủ tài
Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành
Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đảng, minh bạch
4. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh:
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà ớc:
6 căn bệnh: Trái phép, cậy thế, hủ hoá, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
Biện pháp: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chửa
Đối với mình: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình
Đối với người khác: yêu thương, quý trọng, hết lòng phụng sự nhân dân, lắng nghe ý
kiến nhân dân
Tận tụy với công việc
Chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu và nguồn gốc của nó: chủ
nghĩa cá nhân
Tăng cường pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức:
Đạo đức và pháp luật hai hình thái xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong quá trình
trị nước
Trong lịch sử, muốn trị nước thì phải kết hợp giáo dục đạo đức tăng cường pháp
luật
Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, xem trọng cả
đạo đức
5. Vai trò, vị trí của đại đoàn kết dân tộc:
_Đoàn kết chiến lược cách mạng:
Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước do thiếu đoàn kết
Cách mạng muốn thành công phải có lực lượng
Mỗi giai đoạn các nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng phải cần đoàn
kết
Đoàn kết điểm mẹ của cách mạng, điểm mẹ của thành công
Đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
Trước khi Đảng, không sự đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng Việt Nam như đêm
đông đen tối, không có lối ra.
Khi Đảng, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất
Bác Hồ khẳng định:
“Đoàn kết sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là điểm mẹ”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
_Mục tiêu: đoàn kết đích đến của cách mạng Việt Nam
“Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”
Nhiệm vụ: cách mạng Việt Nam phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết
6. Các phẩm chất đạo đức bản:
Trung với nước, hiếu với dân:
Trung với nước: yêu Tổ quốc, trung thành với giải phóng đất nước, giải phóng con
người
Hiếu với dân: “không chỉ yêu cha mẹ mình, cũng biết yêu cha mẹ người, cũng làm
cho mọi người biết yêu thương cha mẹ”, “yêu nhân dân cũng như yêu thương cha mẹ”
Cần - Kiệm - Liêm - Chính - Chí công vô tư:
Cần:
Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ
Cần cù gắn liền với siêng năng
Cần phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, việc gì làm sau
Cần phải đi đôi với chuyên(chuyên tâm), không chỉ một hai ngày cần chuyên, cả
cả đời cần phải cần chuyên, luôn luôn chăm chỉ
Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc
Theo nghĩa rộng: không chỉ nhân siêng năng, cả tập thể, nhà nước phải siêng
ng
Kiệm:
Tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi
CầnKiệm luôn đi đôi với nhau như người đứng bằng hai chân
Tiết kiệm: vật chất, thời gian, nhân lực
Tiết kiệm nhưng không bủn xỉn, không xa xỉ
Phải thi đua thực hành tiết kiệm
Liêm:
trong sạch, không tham lam tiền bạc, địa vị, của công, không nịnh hót, không lấy
của chung thành của riêng
Liêm nghĩa rộng, mọi người đều phải Liêm
Liêm đối lập với bất liêm:
“Người bất liêm thì không bằng súc vật”
Thực hành Liêm:
Cán bộ: thực hành liêm khiết, gương mẫu cho nhân dân
Dân: phải hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ
Chính:
Chính không tà, ngay thẳng, đứng đắn
Chính: đói với mình, đối với người, đối với công việc
Chí công vô tư:
Thực chất: Chí công quét sạch chủ nghĩa nhân, lo trước thiên hạ, vui sau
thiên hạ
Thựcnh Chí công không gì khó, chỉ từ lòng ra: một lòng hướng về
nhân dân, đồng bào, Tổ quốc
Chí công tư: Nhân, Trí, Tín, Dũng, Liêm
Yêu thương con người:
Yêu thương những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lộc
Yêu thương anh em, gia đình, bạn bè, đồng bào, nhân loại
Tha lỗi cho những người mắc sai lầm, biết sửa chữa
Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau
Tinh thần quốc tế trong sáng:
Tinh thần đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới “bốn phươngsản đều
là anh em”
Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động trên toàn thế giới
Đoàn kết với những người tiến bộ, văn minh trên thế giới
Đoàn kết quốc tế đển hướng đến chủ nghĩa hội, độc lập, văn minh, tiến bộ
Đoàn kết quốc tế gắn với chủ nghĩa yêu nước

Preview text:

1. Tính tất yếu của xây dựng chủ nghĩa hội:
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xh loài người, xu thế tất yêu của thời đại.
Chế độ tư hữu > xh phân chia
+ ngồi mát ăn bát vàng, giai cấp thống trị
+ làm lụng vất vả nhưng không có tiền, của cải, giai cấp bị trị
--> Mâu thuẫn xã hội.
- Ra đời từ chính sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản: Người dân Việt Nam chỉ tin vào những
điều mắt thấy tai nghe, sự tàn bạo của CN tư bản nhân dân đã cảm nhận trực tiếp, đồng thời
nhìn thấy những điều tốt đẹp ở CNXH do vậy người dân mới lựa chọn đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Xét về con đường CM Việt Nam: Độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ
nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, con người.
- HCM kế thừa tư tưởng CM không ngừng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin để luận chứng một
cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội từ một nước phong kiến, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
- Tính tất yêu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp
vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Điểm sáng tạo của tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam: 5.1. Vai trò của Đảng?
“ Đảng là nhân tố tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi.”
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chứ, lãnh đạo quần chúng.
+ Ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên Thế giới.
- Có Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mói thắng lợi.
- khi cách mạng đã thành công vẫn cần đến Đảng vì: giai câp đấu tranh trong nước và mưu
mô đế quốc xâm lược vẫn còn, bên cạnh đó, ta còn phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn
hóa, xã hội, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi hoàn toàn.
-> Phân tích rõ hơn: từ 1920 > nay Đảng đã đạt được những thành tựu gì?
5.2. Nguồn gốc ra đời của Đảng theo tư tưởng HCM?
“ Chủ nghĩa Mác-Lênin vs phong traof công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc
thành lập Đảng CS Đông Dương vào đầu năm 1930.”
Nếu theo quan điểm Mác-LN ĐẢng cộng sản chỉ bao gồm Chủ nghĩa Mác Lê Nin và phong
trào công dân thì theo tư tưởng HCM còn bao gôm cả phong trào yêu nước.
-> Đây chính là yếu tố sáng tạo của Bác.
- Chủ nghĩa Mác -> linh hồn của Đảng, kim chỉ nan định hướng cho Đảng.
- Phong trào yêu nước trong tư tưởng HCM:
+ Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước là truyền thống tốt đẹp hàng nghìn năm của dân tộc VN.
+ Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp chiếm VN.
+ Pt yêu nước của VN bao gồm cả các phong trào của nông dân và tầng lớp tri thức.
+ Phong trào yêu nước của VN là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Đảng.
- Phong trào công nhân: Giai cấp CN Việ Nam ra đời muộn, số lượng ít
-> Để trở thành lãnh đạo CM không phụ thuộc vào ra đời sớm hay muộn, ít hay nhiều.
Vì đặc điểm của giai cấp này mới là nguyên nhân.
Công nhân VN có tính ý thức, kỷ luật cao, tinh thần đấu tranh triệt để, sự tiên phong cách
mạng, giai cấp này có quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới và sớm giác
ngộ lý luận Mác-Lê nin.
5.3. Bản chất của Đảng.
“ Đảng CS VN là Đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động, và do đó, là Đảng của dân tộc VN.”
-> Đây là một luận điểm sáng tạo của HCM.
- Theo như quan điểm của chủ nghĩa Mác: Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân
vì ở đó chỉ có đấu tranh giai cấp. Còn theo tư tưởng HCM Đảng mang bản chất của giai cấp
CN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN.
5.4. Vì sao phải xây dựng Đảng? Xây dựng Đảng để:
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn CM có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên có nhìêu mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất.
- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt.
Xây dựng Đảng ở lý luận, tư tưởng, chính trị, đường lối, tổ chức cán bộ và đạo đức.
3. Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ:
Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam: Nguyễn Ái Quốc đòi đảm bảo người Đông
Dương có nền pháp lý như châu Âu, ra các đạo luật thay thế sắc lệnh
Sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người càng quan tâm nhiều
đến Hiến pháp, Pháp luật:
Kêu gọi Tổng tuyển cử cả nước (6/1/1946):Bầu ra Quốc hội đầu tiên
Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp(1946 và 1959)
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mang tính hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống:
Quản lý xã hội có thể thông qua nhiều cách, nhưng quan trọng nhất là thông qua hiến pháp, pháp luật
Cần có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước: Lập pháp: Quốc hội Hành pháp: Chính phủ
Tư pháp: Tòa án tối cao, Viện kiểm sát
(Việt Nam không cần tam quyền phân lập, vì suy cho quyền lợi là của nhân dân)
Thực thi pháp luật trong thực tế:
Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho dân
Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức đủ tài
Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành
Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đảng, minh bạch
4. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh:
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước:
6 căn bệnh: Trái phép, cậy thế, hủ hoá, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
Biện pháp: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chửa
Đối với mình: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình
Đối với người khác: yêu thương, quý trọng, hết lòng phụng sự nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân
Tận tụy với công việc
Chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu và nguồn gốc của nó: chủ nghĩa cá nhân
Tăng cường pháp luật kết hợp với giáo dục đạo đức:
Đạo đức và pháp luật là hai hình thái xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong quá trình trị nước
Trong lịch sử, muốn trị nước thì phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường pháp luật
Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, xem trọng cả đạo đức
5. Vai trò, vị trí của đại đoàn kết dân tộc:
_Đoàn kết là chiến lược cách mạng:
Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước là do thiếu đoàn kết
Cách mạng muốn thành công phải có lực lượng
Mỗi giai đoạn có các nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng phải cần có đoàn kết
Đoàn kết là điểm mẹ của cách mạng, điểm mẹ của thành công
Đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
Trước khi có Đảng, không có sự đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng Việt Nam như đêm
đông đen tối, không có lối ra.
Khi có Đảng, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất Bác Hồ khẳng định:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là điểm mẹ”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
_Mục tiêu: đoàn kết là đích đến của cách mạng Việt Nam
“Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”
Nhiệm vụ: cách mạng Việt Nam phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết
6. Các phẩm chất đạo đức bản:
Trung với nước, hiếu với dân:
Trung với nước: yêu Tổ quốc, trung thành với giải phóng đất nước, giải phóng con người
Hiếu với dân: “không chỉ yêu cha mẹ mình, mà cũng biết yêu cha mẹ người, cũng làm
cho mọi người biết yêu thương cha mẹ”, “yêu nhân dân cũng như yêu thương cha mẹ”
Cần - Kiệm - Liêm - Chính - Chí công vô tư: Cần:
Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ
Cần cù gắn liền với siêng năng
Cần cù phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, việc gì làm sau
Cần phải đi đôi với chuyên(chuyên tâm), không chỉ một hai ngày cần chuyên, mà cả
cả đời cần phải cần chuyên, luôn luôn chăm chỉ
Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc
Theo nghĩa rộng: không chỉ cá nhân siêng năng, mà cả tập thể, nhà nước phải siêng năng Kiệm:
Tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi
Cần và Kiệm luôn đi đôi với nhau như người đứng bằng hai chân
Tiết kiệm: vật chất, thời gian, nhân lực
Tiết kiệm nhưng không bủn xỉn, không xa xỉ
Phải thi đua thực hành tiết kiệm Liêm:
Là trong sạch, không tham lam tiền bạc, địa vị, của công, không nịnh hót, không lấy
của chung thành của riêng
Liêm có nghĩa rộng, mọi người đều phải Liêm
Liêm đối lập với bất liêm:
“Người bất liêm thì không bằng súc vật” Thực hành Liêm:
Cán bộ: thực hành liêm khiết, gương mẫu cho nhân dân
Dân: phải hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ Chính:
Chính là không tà, là ngay thẳng, đứng đắn
Chính: đói với mình, đối với người, đối với công việc Chí công vô tư:
Thực chất: Chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
Thực hành Chí công vô tư không có gì khó, chỉ từ lòng mà ra: một lòng hướng về
nhân dân, đồng bào, Tổ quốc
Chí công vô tư: Nhân, Trí, Tín, Dũng, Liêm Yêu thương con người:
Yêu thương những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lộc
Yêu thương anh em, gia đình, bạn bè, đồng bào, nhân loại
Tha lỗi cho những người mắc sai lầm, biết sửa chữa
Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau
Tinh thần quốc tế trong sáng:
Tinh thần đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới “bốn phương vô sản đều là anh em”
Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động trên toàn thế giới
Đoàn kết với những người tiến bộ, văn minh trên thế giới
Đoàn kết quốc tế đển hướng đến chủ nghĩa xã hội, độc lập, văn minh, tiến bộ
Đoàn kết quốc tế gắn với chủ nghĩa yêu nước