Chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội
1. Giải thích CNXH gì? Tất yếu lịch sử gì?
Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ, được xây
dựng nhằm thay thế chế độ bản chủ nghĩa (TBCN). Đây hội không còn áp
bức giai cấp, không còn người bóc lột người, với nền kinh tế phát triển dựa trên
chế độ công hữu và sự quản lý có kế hoạch của Nhà nước, vì lợi ích chung của
toàn dân.
Tính tất yếu lịch sử của CNXH được trình bày trong luận của ch nghĩa Mác
- Lênin. Theo đó, sự ra đời của CNXH là một quy luật khách quan, kết quả của
mâu thuẫn không thể điều hòa giữa lực lượng sản xuất phát triển và quan hệ sản
xuất bản chủ nghĩa lạc hậu. Khi mâu thuẫn này lên đến đỉnh điểm, cách mạng
hội sẽ bùng nổ, dẫn đến sự sụp đổ của TBCN và sự ra đời của CNXH.
2. Giới thiệu về CNXH + kết quả của học thuyết CNXH khoa học
CNXH một chế độ hội mới, tốt đẹp hơn, được thiết lập trên sở xóa bỏ chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng nền kinh tế công hữu, giải
phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột.
được thiết lập đầu tiên sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) dưới sự lãnh
đạo của Đảng Bônsêvích Nga do V.I. Lênin đứng đầu. Từ đó, hệ thống CNXH
được mở rộng tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba...
CNXH chính là kết quả thực tiễn của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học do
C.Mác Ph.Ăngghen sáng lập. Học thuyết này kế thừa tinh hoa của triết học Đức,
kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp, tạo nên một hệ thống lý luận
hoàn chỉnh dẫn dắt phong trào công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
3. Điều kiện ra đời Dựa trên tiền đề (LLSX, giai cấp sản)
CNXH ra đời dựa trên hai điều kiện bản:
Kinh tế - hội: Khi nền sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ
XIX, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất (LLSX) ngày càng phát triển với
quan hệ sản xuất tư bản ngày càng lạc hậu trở nên gay gắt. Cuộc khủng
hoảng chu kỳ, thất nghiệp hàng loạt, bóc lột giai cấp công nhân... cho thấy
TBCN không còn phù hợp với LLSX phát triển nữa.
Tiền đề giai cấp công nhân (vô sản): Giai cấp công nhân trở thành lực
lượng xã hội đông đảo, có tổ chức, có trình độ giác ngộ chính trị cao. Họ là
“giai cấp cách mạng triệt để nhất”, đại diện cho LLSX tiên tiến, sứ mệnh
lãnh đạo cách mạng lật đổ TBCN và xây dựng CNXH.
4. Sự cần thiết của quá trình quá độ lên CNXH
Không thể chuyển ngay từ chế độ tư bản sang CNXH hoàn chỉnh. Do đó, cần có
một thời kỳ quá độ lên CNXH, giai đoạn quá trình chuyển biến từ TBCN sang
CNXH, trong đó:
Tính tất yếu: Đảm bảo quá trình thay đổi cả về sở kinh tế, chính trị
hội để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
Tính chất: giai đoạn lâu dài, phức tạp, đấu tranh giai cấp, tồn tại song
song nhiều thành phần kinh tế, tư tưởng cũ - mới đan xen.
Lợi ích: Giúp từng bước nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ bất công xã
hội, xây dựng nền dân chủ XHCN và phát triển toàn diện con người.
5. Giai cấp công nhân lực lượng xây dựng CNXH
Giai cấp công nhân lực lượng hội tiên phong, đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, có tổ chức và kỷ luật. Họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất,
không lợi ích riêng biệt đối lập với lợi ích toàn hội. Trong cách mạng hội
chủ nghĩa:
Họ lãnh đạo cách mạng lật đổ TBCN;
Xây dựng bảo v chính quyền cách mạng;
trung tâm của khối liên minh giai cấp để thực hiện nhiệm vụ quá độ n
CNXH.
Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản”, Mác Ăngghen khẳng định: Giai cấp
sản chỉ có thể tự giải phóng mình bằng cách đồng thời giải phóng toàn nhân loại
khỏi ách áp bức”.
6. Hạn chế mâu thuẫn của CNTB Đòi hỏi CNXH
Chủ nghĩa bản tuy từng vai trò lịch sử, nhưng đến thời kỳ phát triển cao, đã
bộc lộ nhiều mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa LLSX quan hệ sản xuất:
- LLSX ngày càng phát triển, nhưng QHSX bản vẫn dựa trên chiếm
hữu tư nhân.
- Kìm hãm sự phát triển của sản xuất dẫn đến khủng hoảng, thất
nghiệp.
Mâu thuẫn giữa tính hội của sản xuất nhân hóa lợi ích:
- Sản xuất do nhiều người cùng tạo ra, nhưng của cải lại thuộc về một
nhóm nhỏ.
- Gây bất công, phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Mâu thuẫn giữa lao động bản, giữa giai cấp công nhân sản:
- sản bóc lột giá trị thặng của công nn.
- Dẫn tới đấu tranh giai cấp, làm bùng nổ cách mạng xã hội.
Những mâu thuẫn ấy dẫn đến các khủng hoảng kinh tế, bất công xã hội, phân hóa
giàu nghèo sâu sắc. Do đó, ch nghĩa bn không còn khả năng đáp ứngu cầu
phát triển xã hội loài người. Một hệ thống mới – chủ nghĩa xã hội là tất yếu để
thay thế TBCN, đáp ứng nhu cầu tiến bộ, dân chủ, công bằng, nhân văn và phát
triển bền vững

Preview text:

Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
1. Giải thích CNXH là gì? Tất yếu lịch sử là gì?
Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ, được xây
dựng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN). Đây là xã hội không còn áp
bức giai cấp, không còn người bóc lột người, với nền kinh tế phát triển dựa trên
chế độ công hữu và sự quản lý có kế hoạch của Nhà nước, vì lợi ích chung của toàn dân.
Tính tất yếu lịch sử của CNXH được trình bày rõ trong lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin. Theo đó, sự ra đời của CNXH là một quy luật khách quan, kết quả của
mâu thuẫn không thể điều hòa giữa lực lượng sản xuất phát triển và quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa lạc hậu. Khi mâu thuẫn này lên đến đỉnh điểm, cách mạng xã
hội sẽ bùng nổ, dẫn đến sự sụp đổ của TBCN và sự ra đời của CNXH.
2. Giới thiệu về CNXH + là kết quả của học thuyết CNXH khoa học
CNXH là một chế độ xã hội mới, tốt đẹp hơn, được thiết lập trên cơ sở xóa bỏ chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng nền kinh tế công hữu, giải
phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột.
Nó được thiết lập đầu tiên sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) dưới sự lãnh
đạo của Đảng Bônsêvích Nga do V.I. Lênin đứng đầu. Từ đó, hệ thống CNXH
được mở rộng tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba...
CNXH chính là kết quả thực tiễn của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học do
C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập. Học thuyết này kế thừa tinh hoa của triết học Đức,
kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp, tạo nên một hệ thống lý luận
hoàn chỉnh dẫn dắt phong trào công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
3. Điều kiện ra đời – Dựa trên tiền đề (LLSX, giai cấp vô sản)
CNXH ra đời dựa trên hai điều kiện cơ bản:
Kinh tế - xã hội: Khi nền sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ
XIX, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất (LLSX) ngày càng phát triển với
quan hệ sản xuất tư bản ngày càng lạc hậu trở nên gay gắt. Cuộc khủng
hoảng chu kỳ, thất nghiệp hàng loạt, bóc lột giai cấp công nhân... cho thấy
TBCN không còn phù hợp với LLSX phát triển nữa.
Tiền đề giai cấp công nhân (vô sản): Giai cấp công nhân trở thành lực
lượng xã hội đông đảo, có tổ chức, có trình độ giác ngộ chính trị cao. Họ là
“giai cấp cách mạng triệt để nhất”, đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ mệnh
lãnh đạo cách mạng lật đổ TBCN và xây dựng CNXH.
4. Sự cần thiết của quá trình quá độ lên CNXH
Không thể chuyển ngay từ chế độ tư bản sang CNXH hoàn chỉnh. Do đó, cần có
một thời kỳ quá độ lên CNXH, là giai đoạn quá trình chuyển biến từ TBCN sang CNXH, trong đó:
Tính tất yếu: Đảm bảo quá trình thay đổi cả về cơ sở kinh tế, chính trị và xã
hội để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
Tính chất: Là giai đoạn lâu dài, phức tạp, có đấu tranh giai cấp, tồn tại song
song nhiều thành phần kinh tế, tư tưởng cũ - mới đan xen.
Lợi ích: Giúp từng bước nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ bất công xã
hội, xây dựng nền dân chủ XHCN và phát triển toàn diện con người.
5. Giai cấp công nhân – lực lượng xây dựng CNXH
Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội tiên phong, đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, có tổ chức và kỷ luật. Họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất,
không có lợi ích riêng biệt đối lập với lợi ích toàn xã hội. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
❖ Họ lãnh đạo cách mạng lật đổ TBCN;
❖ Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng;
❖ Là trung tâm của khối liên minh giai cấp để thực hiện nhiệm vụ quá độ lên CNXH.
Trong “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản”, Mác và Ăngghen khẳng định: “Giai cấp vô
sản chỉ có thể tự giải phóng mình bằng cách đồng thời giải phóng toàn nhân loại khỏi ách áp bức”.
6. Hạn chế và mâu thuẫn của CNTB – Đòi hỏi CNXH
Chủ nghĩa tư bản tuy từng có vai trò lịch sử, nhưng đến thời kỳ phát triển cao, đã
bộc lộ nhiều mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa LLSX và quan hệ sản xuất: -
LLSX ngày càng phát triển, nhưng QHSX tư bản vẫn dựa trên chiếm hữu tư nhân. -
Kìm hãm sự phát triển của sản xuất → dẫn đến khủng hoảng, thất nghiệp.
Mâu thuẫn giữa tính xã hội của sản xuất và tư nhân hóa lợi ích: -
Sản xuất do nhiều người cùng tạo ra, nhưng của cải lại thuộc về một nhóm nhỏ. -
Gây bất công, phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa giai cấp công nhân và tư sản: -
Tư sản bóc lột giá trị thặng dư của công nhân. -
Dẫn tới đấu tranh giai cấp, làm bùng nổ cách mạng xã hội.
Những mâu thuẫn ấy dẫn đến các khủng hoảng kinh tế, bất công xã hội, phân hóa
giàu nghèo sâu sắc. Do đó, chủ nghĩa tư bản không còn khả năng đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội loài người. Một hệ thống mới – chủ nghĩa xã hội – là tất yếu để
thay thế TBCN, đáp ứng nhu cầu tiến bộ, dân chủ, công bằng, nhân văn và phát triển bền vững