TÊN BÀI THI : KIM TRA GIA K MÔN HI CH NGHĨA
STT : 033
Tên : Nguyn Th M Huyn
MSSV : 31211026229
BÀI M
Câu 1 : Ti sao nói dân ch nhà c quan h không th tách ri? sinh
viên Đại hc UEH, các em cn làm để góp phn xây dng nhà c pháp
quyn Vit Nam?
1.1. Ti sao nói dân ch nhà c quan h không th tách ri ?
Dân ch hi ch nghĩa bn cht ca chế độ chính tr do Đảng Cng sn
lãnh đạo, vi ni hàm quan trng nht tt c quyn lc nhà c thuc v
nhân dân. Nhân dân ch th người thc hin quyn lc chung ca
hi. Dân ch XHCN chế độ dân ch cao nht-dân ch theo nghĩa đầy đủ
nht. Tăng ng pháp chế ng ng qun mi hot động ca hi,
không để mt lĩnh vc nào thiếu s điu chnh ca pháp lut hoc không đưc
pháp lut điu chnh; bo đảm k cương hi thc hin nhng phép tc
nhà c duy trì trt t hi.
Cc k nguy hi sai lm nếu chúng ta cho rng dân ch đối lp vi pháp chế,
k cương. Dân ch nghiên cu c độ nào, nhìn nhn bình din nào
cũng gn cht ch t nhiên vi pháp lut; còn pháp lut như môi sinh,
điu kin không th thiếu để bo đảm, bo v dân ch đưc ny sinh, nuôi
ng phát trin. Dân ch vn mt phm trù chính tr cũng không
th n ch o tuyt đối phi chính tr hay t ra ngoài khuôn kh pháp lut
bo v li ích ca nhân dân lao động thc hin công bng, tiến b hi.
Thượng tôn pháp lut điu kin tiên quyết để dân ch đưc thc hành rng
rãi thc cht. Pháp lut ca Nhà c Cng hòa XHCN Vit Nam mang bn
cht dân ch. Hiến pháp ca c Vit Nam đầu tiên đưc xây dng theo
nhng nguyên tc dân ch đưc hiến định trong li nói đầu ca Hiến pháp
năm 1946: “Đoàn kết toàn dân, không phân bit ging nòi, gái trai, giai cp,
tôn giáo; bo đảm các quyn t do n ch; thc hin chính quyn mnh m
sáng sut ca nhân dân”. Khng định dân ch , t do trong khuôn kh ca
pháp lut cũng nghĩa cái đích vươn ti ca pháp lut kiu mi Vit Nam
xây dng mt hi dân giàu, c mnh, dân ch, công bng, văn minh.
Gi tính nht quán trong xem xét gii quyết các mi quan h ln da trên
quan đim duy vt bin chng, duy vt lch s t đòi hi ca thc tin, mi
quan h gia thc hành n ch tăng ng pháp chế, bo đảm k cương
hi s mi quan h quan trng cu thành trong tng th h thng các mi
quan h ln đưc th hin trong văn kin Đại hi XIII ca Đảng. Đây s
nht quán quan đim ca Đảng ta, ý nghĩa cc k quan trng bo đảm va
phát huy dân ch, va gi vng k cương, pháp lut để xây dng Nhà c
pháp quyn Vit Nam XHCN trên nn tng dân ch tinh thn thượng n
pháp lut, thc hin mc tiêu dân giàu, c mnh, dân ch, công bng, văn
minh. Bi vy, nơi nào hoc ai đó quan đim đòi tách ri hoc tuyt đối hóa
các mt trong mi quan h gia thc hành dân ch đi đôi vi tăng ng pháp
chế, bo đảm hi đều tr thành quan đim sai trái, cn b lên án phê
phán.
1.2. sinh viên đại hc UEH , các em cn làm để góp phn xây dng nhà
c pháp quyn Vit Nam?
mt sinh viên ca đại hc UEH , trước tiên em cn 1 thái độ hc tp tt ,
đặc bit trang b đầy đủ cho bn thân kiến thc v Pháp lut.
Tiếp đến , vi mt sinh viên đại hc thì bn thân em cn gương mu thc hin
tuyên truyn, vn động mi người thc hin tt đưng li , chính sách ca
Đảng, Pháp lut ca Nhà c.
Song song đó thì cn lên án, phê phán, đấu tranh vi nhng hành vi vi phm
Pháp lut.
Cn tích cc tham gia các hot động : Xây dng cng c, bo v chính quyn,
gi gìn trt t , an toàn hi.
Thường xuyên nêu cao tinh thn cnh giác trước nhng âm mưu, th đon
chng phá ca c thế lc thù địch.
Xây dng các hình sn xut, kinh doanh to vic làm; tham gia bo v môi
trường các hot động li ích ca cng đồng, hi.
Ch động đề xut ý ng, sáng kiến trong quá trình xây dng chính sách,
Pháp lut; tham gia qun Nhà c hi.
Xây dng các hình sn xut, kinh doanh to vic làm; tham gia bo v môi
trường các hot động li ích ca cng đồng, hi.
Câu 2: Hãy cho biết quan nim ca bn thân v tinh yêu hôn nhân tiến b?
Thế nào mt gia đình hnh phúc, chia s mt kinh nghim thc tin.
Theo quan nim ca bn thân em thì tinh yêu hôn nhân tiến b phi da trên
tinh thn t nguyn, bình đẳng đưc đm bo v pháp .
- Trước tiên , Hôn nhân t nguyn:
+ Hôn nhân tiến b hôn nhân xut phát t tinh yêu gia nam n. Tình yêu
khát vng ca con người trong mi thi đại. Chng o, hôn nhân không đưc
xây dng trên s tinh yêu thì chng đó, trong hôn nhân, tinh yêu, hnh phúc
gia đình s b hn chế.
+ Hôn nhân xut phát t tinh yêu tt yếu dn đến hôn nhân t nguyn. Đây
c phát trin tt yếu ca tinh yêu nam n, như Ph.Ăngghen nhn mnh: “…nếu
nghĩa v ca v chng phi thương yêu nhau thì nghĩa v ca nhng k yêu
nhau chng phi kết hôn vi nhau không đưc kết n vi người khác”.
Hôn nhân t nguyn đm bo cho nam n quyn t do trong vic la chn
người kết hôn, không chp nhn s áp đặt ca cha m. Tt nhiên, hôn nhân t
nguyn không bác b vic cha m quan tâm, ng dn giúp đỡ con cái nhn
thc đúng, trách nhim trong vic kết hôn.
+ Hôn nhân tiến b còn bao hàm c quyn t do ly hôn khi tinh yêu gia nam
n không còn na. Ph.Ăngghen viết: “Nếu ch riêng hôn nhân da trên s tinh
yêu mi hp đạo đức thì cũng ch riêng hôn nhân trong đó tinh yêu đưc duy trì,
mi hp đạo đức thôi… nếu tinh yêu đã hoàn toàn phai nht hoc b mt
tinh yêu say đm mi át đi, thì ly hôn s điu hay cho c đôi bên cũng như cho
hội”. Tuy nhiên, hôn nhân tiến b không khuyến khích vic ly hôn, ly hôn để
li hu qu nht định cho hi, cho c v, chông đặc bit con cái. vy,
cn ngăn chn nhng trường hp nông ni khi ly hôn, ngăn chn hin ng li
dng quyn ly hôn nhng do ích k hoc mc đích v li.
- Hôn nhân mt v mt chng, v chng bình đng
+ Bn cht ca tinh yêu không th chia s đưc, nên hôn nhân mt v mt
chng kết qu tt yếu ca hôn nhân xut phát t tinh yêu. Thc hin hôn nhân
mt v mt chng điu kin đảm bo hnh phúc gia đình, đồng thi cũng phù
hp vi quy lut t nhiên, phù hp vi m lý, tinh cm, đạo đức con người.
+ Hôn nhân mt v mt chng đã xut hin t sm trong lch s hi loài người,
khi s thng li ca chế độ hu đi vi chế độ công hu nguyên thy. Tuy
nhiên, trong c hi trước, hôn nhân mt v mt chng thc cht ch đối vi
người ph n. “Chế độ mt v mt chng sinh ra t s tp trung nhiu ca ci
vào tay mt người, vào tay người đàn ông, t nguyn vng chuyn ca ci y
li cho con cái ca người đàn ông y, ch không phi ca người o khác. thế,
cn phi chế độ mt v mt chng v phía người v, ch không phi v phía
người chng”. Trong thi k q độ lên ch nghĩa hi, thc hin chế độ hôn
nhân mt v mt chng thc hin s gii phóng đối vi ph n, thc hin s
bình đẳng, tôn trng ln nhau gia v chng. Trong đó v chng đều
quyn li nghĩa v ngang nhau v mi vn đề ca cuc sng gia đình. V
chng đưc t do la chn nhng vn đề riêng, chính đáng như ngh nghip,
công tác hi, hc tp mt s nhu cu khác v.v.. Đồng thi cũng s thng
nht trong vic gii quyết nhng vn đề chung ca gia đình như ăn, , nuôi dy
con cái… nhm xây dng gia đình hnh phúc.
+ Quan h v chng bình đẳng s cho s bình đẳng trong quan h gia cha
xu thế m vi con cái quan h gia anh ch em vi nhau. Nếu n cha m
nghĩa v yêu thương con cái, ngược li, con cái cũng nghĩa v biết ơn, kính
trng, nghe li dy bo ca cha m. Tuy nhiên, quan h gia cha m con cái,
gia anh ch em s nhng mâu thun không th tránh khi do s chênh lch
tui tác, nhu cu, s thích riêng ca mi người. Do vy, gii quyết mâu thun
trong gia đình vn đề cn đưc mi người quan tâm, chia s.
- Hôn nhân đưc đảm bo v pháp
+ Quan h hôn nhân, gia đình thc cht không phi vn đ riêng ca mi gia
đình quan h hi. Tình yêu gia nam n vn đề riêng ca mi
người, hi không can thip, nhưng khi hai người đã tha thun để đi đến kết
hôn, tc đã đưa quan h riêng c vào quan h hi, thì phi s tha
nhn ca hi, điu đó đưc biu hin bng th tc pháp trong hôn nhân.
Thc hin th tc pháp trong hôn nhân, th hin s tôn trng trong tinh tinh
yêu, trách nhim gia nam n, trách nhim ca nhân vi gia đình hi
ngược li. Đây cũng bin pháp ngăn chn nhng nhân li dng quyn t
do kết hôn, t do ly hôn để tho mãn nhng nhu cu không chính đáng, để bo v
hnh phúc ca nhân gia đình. Thc hin th tc pháp trong hôn nhân
không ngăn cn quyn t do kết hôn t do ly hôn chính đáng, ngược li,
s để thc hin nhng quyn đó mt cách đầy đủ nht.
2.2 . Thế nào mt gia đình hnh phúc , chia s mt kinh nghim thc tin.
Theo bn thân em, mt gia đình hnh phúc đưc hiu s hài ng ca các thành
viên gia đình v tng hòa các yếu t khách quan, ch quan v đời sng vt cht,
sc khe, đời sng tinh thn, mi quan h trong gia đình mi quan h ca gia
đình vi dòng h, cng đồng.
Theo em, Khi các thành viên trong gia đình, luôn cm thy vui v hnh phúc
thoi mái vi nhau , thì gia đình mi gi hnh phúc tht s.
Vi kinh nghim thc tin , câu chuyn đến t chính gia đình mình thì em xin
chia s phân tích v c yếu t xoay quanh ch th “hnh phúc” ca mt gia
đình, tt nhiên gia đình ca em cũng đưc xây n t chính “nn ng” y.
+ Đầu tiên đó chính s quan tâm ln nhau gia các thành viên trong gia đình.
Tuy ba m em đều mt công vic khá bn rn nhưng trong nhng ba ăn đơn
gin hàng ngày, nhng dp l quan trng, nhng lúc con cái gp khó khăn trong
hc tp,... ba m vn dành thi gian xut hin, quan tâm, chia s đồng hành
cùng các con không dành thi gian quá nhiu cho công vic nhân.
+ Yếu t quan trng th hai đó s tôn trng bình đẳng . Ba m em luôn luôn
mun tt cho con cái c v vt cht, tinh thn hin tain nhng d định trong
tương lai. Để tránh gây áp lc gia mi quan h v - chng, ba m - con cái thì
vic n trong bình đẳng luôn luôn phi đưc ưu tiên hàng đầu. Bi thế ba m
ca em thường rt ít khi áp đặt suy ng quyết định tương lai cho các con. Thay
vào đó s nhng s động viên, khích l, thúc đẩy con theo ng tích cc c
gng hơn mi ngày để đạt đưc điu tt nht th trong tương lai.
+ Tiếp theo , Đảm bo ngun tài chính cũng yếu t góp vai trò không nh để xây
dng cuc sng hnh phúc. Tuy gia đình không quá k gi, nhưng ba m luôn
“cày cuc” để đủ tài chính lo cho em ăn hc. Tài chính vng mnh chính
tiêu chí giúp các thành viên trong gia đình đủ điu kin để hc tp, phát trin
toàn din, thc hin nhng ước mơ, d đnh ca mình. Em đã đưc hc cách tiết
kim, s dng tin đúng cách t khi còn nh. V phía ca ba m, h luôn dành ra
mt khon thu nhp gi tiết kim để đề phòng nhng trường hp khn cp
suy xét cn thn trưc khi chi tiêu.
+ Điu em nghĩ rt cn thiết không th thiếu đó chính s thông cm
thu hiu. Khi gia đình nhng xích mích gia con cái vi ba m, hay gia anh
ch em vi nhau cũng nên biết thông cm cho nhau, con cái th thông cm cho
b m ca mình ngược li, gii quyết vn đề nh nhàng đ luôn gi vng đưc
tinh cm ca mi người trong gia đình.
còn nhiu yếu t khác để p phn xây dng hnh phúc gia đình. Đạt đưc
“hnh phúc” tc đat đưc mt thành tu ln t s c gng nh ca các thành
viên trong mt gia đình.
Câu 3 : Em hãy bình lun v tính đa văn hóa trong hi đa dân tc Vit Nam
hin nay.
Như chúng đa đã biết thì Vit Nam mt quc gia đa dân tc vi s đa dng các
truyn thng, sc thái văn hóa khác nhau. S đa dng văn hóa Vit Nam th
hin s đa dng trong các hình thc biu đạt văn hóa như nếp sng, phong tc,
tín ngưỡng, ngh thut, m thc, tri thc địa phương S đa dng, phong phú
ca các thc nh biu đạt này s quan trng cho s tn ti bn vng,
giàu tính bn sc nhân văn ca các tc người.
Da trên quan đim văn hóa va s th hin ca s thích ng ca con người
đối vi các điu kin tn ti ca h va mt h các điu kin đó con người
phi thích ng, c nhà khoa hc nhn định: Nếu coi thng nht văn hóa t đa
dng, mun cng c s thng nht y, phi trên s bo tn phát trin tính
đa dng ca văn hóa, đây th hin nht đa dng văn hóa tc người
văn hóa địa phương (văn hóa vùng). S không s thng nht văn hóa nào vng
chc lành mnh li da trên s thun nht hóa hay đơn nht hóa văn hóa.
Giao lưu văn hóa s hi nhp gia c cng đồng vn quy lut chung ca s
phát trin văn hóa nhân loi. Tuy nhiên, hơn bt c thi k nào trong lch s, ngày
nay thế gii đang c vào k nguyên mi vi s giao lưu hi nhp ng
sng động. mt động lc thúc đẩy s phát trin văn hóa rng hơn na
s phát trin hi. Mi s đóng n, đon tuyt hay cn tr giao lưu, s bit lp
gia các cng đồng đều làm mt đi sinh lc, sc sng thm chí dn ti s thoái
hóa v mi mt ca cng đng. Thc tế các tc người như Cht, Th, các nhóm
thiu s quen gi “Xá vàng” sinh sng vùng núi giáp gii gia c ta
Lào,... đã chng minh điu đó. Ngoài ra, bn sc văn hóa tc người Vit Nam
cũng đồng nht vi ngôn ng, văn hóa ý thc t giác, nhưng ch th biu
hin mt ch ràng tronNhng thành tu ni bt cn khng định nhn thc
v văn hoá ngày càng toàn din sâu sc hơn trên các lĩnh vc, các loi hình; các
sn phm văn hoá ngày ng đa dng, phong phú, đáp ng yêu cu mi, nhiu
mt ca hi. Nhiu giá tr văn hoá truyn thng di sn văn hoá ca dân tc
đưc kế tha, bo tn phát trin. Văn hoá trong chính tr trong kinh tế c
đầu đưc coi trng phát huy hiu qu, tích cc. Công nghip văn hoá th
trường văn hoá c khi sc. Hot động giao lưu, hp tác hi nhp quc
tế c phát trin mi. Xây dng con người Vit Nam đang tng c tr
thành trung tâm ca chiến c phát trin kinh tế - hi. Vic đấu tranh, phê
phán, đẩy lùi cái xu, cái ác, cái lc hu, chng các quan đim, hành vi sai trái gây
tác hi đến văn hoá, li sng đưc chú trng. Nhiu tm gương sáng trong phong
trào thi đua u c, phong trào "Toàn n đoàn kết xây dng đời sng văn
hoá" đã đưc biu dương, lan to vào đời sng hi, cng c nim tin ca nhân
dân đối vi s nghip xây dng nn văn h nói riêng, xây dng phát trin đất
c nói chung, bi cnh không gian c th.
bên cnh nhng thành tu đã đạt đưc, chúng ta cũng cn nhìn thng vào
nhng hn chế, tn ti, bt cp, yếu kém trên lĩnh vc văn hoá, tim ra nguyên
nhân gii pháp để khc phc.
Hn chế, yếu m ni bt đưc nhc li nhiu ln u nay n hoá chưa đưc
các cp, các ngành nhn thc mt cách sâu sc chưa đưc quan tâm mt cách
đầy đủ tương xng vi kinh tế chính tr; chưa tht s tr thành ngun lc,
động lc ni sinh ca s phát trin bn vng đất c. Vai trò ca văn h trong
xây dng con người chưa đưc xác định đúng tm, còn chiu ng nng v
chc năng gii trí. Phát trin các lĩnh vc văn hoá chưa đồng b, còn phiến din,
nng v hình thc, chưa đi vào chiu sâu, thc cht. Thiếu nhng tác phm n
hoá, văn hc, ngh thut ln, tm c, phn ánh đưc tm vóc ca s nghip đổi
mi, tác dng tích cc đi vi vic xây dng đt c, xây dng con người.
Môi trường văn hoá vn b ô nhim bi các t nn hi, tham nhũng, tiêu cc.
S chênh lch v ng th văn hoá gia các vùng, các min còn ln. Đi sng
văn hoá vùng đồng bào dân tc thiu s, vùng sâu, vùng xa, vùng biên gii
hi đảo còn không ít khó khăn. Nhiu di sn văn hoá quý báu ca dân tc nguy
b xung cp, mai mt, thm chí b tiêu vong. Công tác lãnh đạo, ch đạo, qun
n hoá còn ng túng, chm tr, nht trong vic th chế hoá các quan đim,
ch trương, đưng li ca Đảng v văn hoá. Đầu cho văn hoá chưa đúng mc,
còn n tri, hiu qu chưa cao Cht ng s ng đội ngũ cán b trc tiếp
làm công tác văn hoá chưa đáp ng đưc yêu cu phát trin văn hoá trong thi k
mi. Công tác gii thiu, qung văn hoá Vit Nam ra c ngoài chưa mnh;
tiếp nhn tinh hoa văn hoá nhân loi còn hn chế; chưa coi trng đúng mc
bin pháp tích cc để gi gìn, bo v phát huy nhng giá tr văn hoá tt đẹp,
đặc sc ca dân tc; nhiu khi bt chưc c ngoài mt cách nh nhăng, phn
cm, không chn lc (nói nng ra "vô văn hoá", "phn văn hoá").

Preview text:

TÊN BÀI THI : KIỂM TRA GIỮA KỲ MÔN HỘI CHỦ NGHĨA
STT : 033
Tên : Nguyễn Thị Mỹ Huyền
MSSV : 31211026229 BÀI LÀM
Câu 1 : Tại sao nói dân chủ nhà nước quan hệ không thể tách rời? sinh
viên Đại học UEH, các em cần làm để góp phần xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam?
1.1. Tại sao nói dân chủ nhà nước quan hệ không thể tách rời ?
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ chính trị do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, với nội hàm quan trọng nhất là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Nhân dân là chủ thể và là người thực hiện quyền lực chung của xã
hội. Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ cao nhất-dân chủ theo nghĩa đầy đủ
nhất. Tăng cường pháp chế là tăng cường quản lý mọi hoạt động của xã hội,
không để một lĩnh vực nào thiếu sự điều chỉnh của pháp luật hoặc không được
pháp luật điều chỉnh; bảo đảm kỷ cương xã hội là thực hiện những phép tắc
nhà nước duy trì trật tự xã hội.
Cực kỳ nguy hại và sai lầm nếu chúng ta cho rằng dân chủ đối lập với pháp chế,
kỷ cương. Dân chủ dù nghiên cứu ở góc độ nào, nhìn nhận ở bình diện nào
cũng gắn bó chặt chẽ và tự nhiên với pháp luật; còn pháp luật như là môi sinh,
điều kiện không thể thiếu để bảo đảm, bảo vệ dân chủ được nảy sinh, nuôi
dưỡng và phát triển. Dân chủ vốn là một phạm trù chính trị và cũng không có
thứ dân chủ nào tuyệt đối phi chính trị hay vượt ra ngoài khuôn khổ pháp luật
bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động và thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.
Thượng tôn pháp luật là điều kiện tiên quyết để dân chủ được thực hành rộng
rãi và thực chất. Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam mang bản
chất dân chủ. Hiến pháp của nước Việt Nam đầu tiên được xây dựng theo
những nguyên tắc dân chủ và được hiến định trong lời nói đầu của Hiến pháp
năm 1946: “Đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp,
tôn giáo; bảo đảm các quyền tự do dân chủ; thực hiện chính quyền mạnh mẽ
và sáng suốt của nhân dân”. Khẳng định dân chủ , tự do trong khuôn khổ của
pháp luật cũng có nghĩa cái đích vươn tới của pháp luật kiểu mới ở Việt Nam là
xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giữ tính nhất quán trong xem xét và giải quyết các mối quan hệ lớn dựa trên
quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và từ đòi hỏi của thực tiễn, mối
quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội sẽ là mối quan hệ quan trọng cấu thành trong tổng thể hệ thống các mối
quan hệ lớn được thể hiện rõ trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Đây là sự
nhất quán quan điểm của Đảng ta, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng bảo đảm vừa
phát huy dân chủ, vừa giữ vững kỷ cương, pháp luật để xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN trên nền tảng dân chủ và tinh thần thượng tôn
pháp luật, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Bởi vậy, nơi nào hoặc ai đó có quan điểm đòi tách rời hoặc tuyệt đối hóa
các mặt trong mối quan hệ giữa thực hành dân chủ đi đôi với tăng cường pháp
chế, bảo đảm xã hội đều trở thành quan điểm sai trái, cần bị lên án và phê phán.
1.2. Là sinh viên đại học UEH , các em cần làm để góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt Nam?
Là một sinh viên của đại học UEH , trước tiên em cần có 1 thái độ học tập tốt ,
đặc biệt trang bị đầy đủ cho bản thân kiến thức về Pháp luật.
Tiếp đến , với một sinh viên đại học thì bản thân em cần gương mẫu thực hiện
và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt đường lối , chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
Song song đó thì cần lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm Pháp luật.
Cần tích cực tham gia các hoạt động : Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền,
giữ gìn trật tự , an toàn xã hội.
Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch.
Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi
trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách,
Pháp luật; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.
Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi
trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Câu 2: Hãy cho biết quan niệm của bản thân về tinh yêu hôn nhân tiến bộ?
Thế nào một gia đình hạnh phúc, chia sẻ một kinh nghiệm thực tiễn.
Theo quan niệm của bản thân em thì tinh yêu và hôn nhân tiến bộ phải dựa trên
tinh thần tự nguyện, bình đẳng và được đảm bảo về pháp lý.
- Trước tiên , Hôn nhân tự nguyện:
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tinh yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được
xây dựng trên cơ sở tinh yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tinh yêu, hạnh phúc
gia đình sẽ bị hạn chế.
+ Hôn nhân xuất phát từ tinh yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là
bước phát triển tất yếu của tinh yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu
nghĩa vụ của vợ và chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu
nhau há chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”.
Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn
người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự
nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận
thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
+ Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tinh yêu giữa nam và
nữ không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tinh
yêu mới hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tinh yêu được duy trì,
mới là hợp đạo đức mà thôi… và nếu tinh yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một
tinh yêu say đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho
xã hội”. Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để
lại hậu quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chông và đặc biệt là con cái. Vì vậy,
cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi
dụng quyền ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Bản chất của tinh yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tinh yêu. Thực hiện hôn nhân
một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù
hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tinh cảm, đạo đức con người.
+ Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy
nhiên, trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với
người phụ nữ. “Chế độ một vợ một chồng sinh ra tự sự tập trung nhiều của cải
vào tay một người, vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy
lại cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế,
cần phải có chế độ một vợ một chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía
người chồng”. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có
quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và
chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiệp,
công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác v.v.. Đồng thời cũng có sự thống
nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở, nuôi dạy
con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
xu thế mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có
nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính
trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái,
giữa anh chị em sẽ có những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch
tuổi tác, nhu cầu, sở thích riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn
trong gia đình là vấn đề cần được mọi người quan tâm, chia sẻ.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
+ Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi
người, xã hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết
hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa
nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tinh tinh
yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội
và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự
do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ
hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân
không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là
cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
2.2 . Thế nào một gia đình hạnh phúc , chia sẻ một kinh nghiệm thực tiễn.
Theo bản thân em, một gia đình hạnh phúc được hiểu là sự hài lòng của các thành
viên gia đình về tổng hòa các yếu tố khách quan, chủ quan về đời sống vật chất,
sức khỏe, đời sống tinh thần, mối quan hệ trong gia đình và mối quan hệ của gia
đình với dòng họ, cộng đồng.
Theo em, Khi các thành viên trong gia đình, luôn cảm thấy vui vẻ hạnh phúc và
thoải mái với nhau , thì gia đình mới gọi là hạnh phúc thật sự.
Với kinh nghiệm thực tiễn , và câu chuyện đến từ chính gia đình mình thì em xin
chia sẻ và phân tích về các yếu tố xoay quanh chủ thể “hạnh phúc” của một gia
đình, và tất nhiên gia đình của em cũng được xây nên từ chính “nền móng” ấy.
+ Đầu tiên đó chính là sự quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
Tuy ba mẹ em đều có một công việc khá bận rộn nhưng trong những bữa ăn đơn
giản hàng ngày, những dịp lễ quan trọng, những lúc con cái gặp khó khăn trong
học tập,... ba mẹ vẫn dành thời gian xuất hiện, quan tâm, chia sẻ và đồng hành
cùng các con mà không dành thời gian quá nhiều cho công việc cá nhân.
+ Yếu tố quan trọng thứ hai đó là sự tôn trọng và bình đẳng . Ba mẹ em luôn luôn
muốn tốt cho con cái cả về vật chất, tinh thần hiện tain và những dự định trong
tương lai. Để tránh gây áp lực giữa mối quan hệ vợ - chồng, ba mẹ - con cái thì
việc tôn trong và bình đẳng luôn luôn phải được ưu tiên hàng đầu. Bởi thế ba mẹ
của em thường rất ít khi áp đặt suy nghĩ quyết định tương lai cho các con. Thay
vào đó sẽ là những sự động viên, khích lệ, thúc đẩy con theo hướng tích cực và cố
gắng hơn mỗi ngày để đạt được điều tốt nhất có thể trong tương lai.
+ Tiếp theo , Đảm bảo nguồn tài chính cũng là yếu tố góp vai trò không nhỏ để xây
dựng cuộc sống hạnh phúc. Tuy gia đình không quá khá giả, nhưng ba mẹ luôn
“cày cuốc” để có đủ tài chính lo cho em ăn học. Tài chính vững mạnh chính là
tiêu chí giúp các thành viên trong gia đình có đủ điều kiện để học tập, phát triển
toàn diện, thực hiện những ước mơ, dự định của mình. Em đã được học cách tiết
kiệm, sử dụng tiền đúng cách từ khi còn nhỏ. Về phía của ba mẹ, họ luôn dành ra
một khoản thu nhập gửi tiết kiệm để đề phòng những trường hợp khẩn cấp và
suy xét cẩn thận trước khi chi tiêu.
+ Điều em nghĩ là rất cần thiết mà không thể thiếu đó chính là sự thông cảm và
thấu hiểu. Khi gia đình có những xích mích giữa con cái với ba mẹ, hay giữa anh
chị em với nhau cũng nên biết thông cảm cho nhau, con cái có thể thông cảm cho
bố mẹ của mình và ngược lại, giải quyết vấn đề nhẹ nhàng để luôn giữ vững được
tinh cảm của mọi người trong gia đình.
Và còn nhiều yếu tố khác để góp phần xây dựng hạnh phúc gia đình. Đạt được
“hạnh phúc” tức là đat được một thành tựu lớn từ sự cố gắng nhỏ của các thành viên trong một gia đình.
Câu 3 : Em hãy bình luận về tính đa văn hóa trong hội đa dân tộc Việt Nam hiện nay.
Như chúng đa đã biết thì Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với sự đa dạng các
truyền thống, sắc thái văn hóa khác nhau. Sự đa dạng văn hóa ở Việt Nam thể
hiện ở sự đa dạng trong các hình thức biểu đạt văn hóa như nếp sống, phong tục,
tín ngưỡng, nghệ thuật, ẩm thực, tri thức địa phương… Sự đa dạng, phong phú
của các thực hành và biểu đạt này là cơ sở quan trọng cho sự tồn tại bền vững,
giàu tính bản sắc và nhân văn của các tộc người.
Dựa trên quan điểm văn hóa vừa là sự thể hiện của sự thích ứng của con người
đối với các điều kiện tồn tại của họ vừa là một hệ các điều kiện mà ở đó con người
phải thích ứng, các nhà khoa học nhận định: Nếu coi thống nhất văn hóa từ đa
dạng, muốn củng cố sự thống nhất ấy, phải trên cơ sở bảo tồn và phát triển tính
đa dạng của văn hóa, mà ở đây thể hiện rõ nhất là đa dạng văn hóa tộc người và
văn hóa địa phương (văn hóa vùng). Sẽ không có sự thống nhất văn hóa nào vững
chắc và lành mạnh lại dựa trên cơ sở thuần nhất hóa hay đơn nhất hóa văn hóa.
Giao lưu văn hóa và sự hội nhập giữa các cộng đồng vốn là quy luật chung của sự
phát triển văn hóa nhân loại. Tuy nhiên, hơn bất cứ thời kỳ nào trong lịch sử, ngày
nay thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới với sự giao lưu và hội nhập vô cùng
sống động. Nó là một động lực thúc đẩy sự phát triển văn hóa và rộng hơn nữa là
sự phát triển xã hội. Mọi sự đóng kín, đoạn tuyệt hay cản trở giao lưu, sự biệt lập
giữa các cộng đồng đều làm mất đi sinh lực, sức sống và thậm chí dẫn tới sự thoái
hóa về mọi mặt của cộng đồng. Thực tế các tộc người như Chứt, Thổ, các nhóm
thiểu số quen gọi là “Xá lá vàng” sinh sống ở vùng núi giáp giới giữa nước ta và
Lào,... đã chứng minh điều đó. Ngoài ra, bản sắc văn hóa tộc người ở Việt Nam
cũng đồng nhất với ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác, nhưng chỉ có thể biểu
hiện một cách rõ ràng tronNhững thành tựu nổi bật cần khẳng định là nhận thức
về văn hoá ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn trên các lĩnh vực, các loại hình; các
sản phẩm văn hoá ngày càng đa dạng, phong phú, đáp ứng yêu cầu mới, nhiều
mặt của xã hội. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống và di sản văn hoá của dân tộc
được kế thừa, bảo tồn và phát triển. Văn hoá trong chính trị và trong kinh tế bước
đầu được coi trọng và phát huy hiệu quả, tích cực. Công nghiệp văn hoá và thị
trường văn hoá có bước khởi sắc. Hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc
tế có bước phát triển mới. Xây dựng con người Việt Nam đang từng bước trở
thành trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc đấu tranh, phê
phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, cái lạc hậu, chống các quan điểm, hành vi sai trái gây
tác hại đến văn hoá, lối sống được chú trọng. Nhiều tấm gương sáng trong phong
trào thi đua yêu nước, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" đã được biểu dương, lan toả vào đời sống xã hội, củng cố niềm tin của nhân
dân đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá nói riêng, xây dựng và phát triển đất
nước nói chung, bối cảnh không gian cụ thể.
Và bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng cần nhìn thẳng vào
những hạn chế, tồn tại, bất cập, yếu kém trên lĩnh vực văn hoá, tim ra nguyên
nhân và giải pháp để khắc phục.
Hạn chế, yếu kém nổi bật được nhắc lại nhiều lần lâu nay là văn hoá chưa được
các cấp, các ngành nhận thức một cách sâu sắc và chưa được quan tâm một cách
đầy đủ tương xứng với kinh tế và chính trị; chưa thật sự trở thành nguồn lực,
động lực nội sinh của sự phát triển bền vững đất nước. Vai trò của văn hoá trong
xây dựng con người chưa được xác định đúng tầm, còn có chiều hướng nặng về
chức năng giải trí. Phát triển các lĩnh vực văn hoá chưa đồng bộ, còn phiến diện,
nặng về hình thức, chưa đi vào chiều sâu, thực chất. Thiếu những tác phẩm văn
hoá, văn học, nghệ thuật lớn, tầm cỡ, phản ánh được tầm vóc của sự nghiệp đổi
mới, có tác dụng tích cực đối với việc xây dựng đất nước, xây dựng con người.
Môi trường văn hoá vẫn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, tham nhũng, tiêu cực.
Sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, các miền còn lớn. Đời sống
văn hoá ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và
hải đảo còn không ít khó khăn. Nhiều di sản văn hoá quý báu của dân tộc có nguy
cơ bị xuống cấp, mai một, thậm chí bị tiêu vong. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý văn hoá còn lúng túng, chậm trễ, nhất là trong việc thể chế hoá các quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng về văn hoá. Đầu tư cho văn hoá chưa đúng mức,
còn dàn trải, hiệu quả chưa cao… Chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp
làm công tác văn hoá chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển văn hoá trong thời kỳ
mới. Công tác giới thiệu, quảng bá văn hoá Việt Nam ra nước ngoài chưa mạnh;
tiếp nhận tinh hoa văn hoá nhân loại còn hạn chế; chưa coi trọng đúng mức và có
biện pháp tích cực để giữ gìn, bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp,
đặc sắc của dân tộc; nhiều khi bắt chước nước ngoài một cách nhố nhăng, phản
cảm, không có chọn lọc (nói nặng ra là "vô văn hoá", "phản văn hoá").