









Preview text:
Nội dung chủ nghĩa xã hội khoa học
5. mô hình pháp quyền ở Việt Nam và sự khác biệt so với tư bản
5.1 Đặc điểm mô hình pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kì đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau:
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là
Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đặc trưng này đã thể chế hóa
Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Hiến pháp năm
2013 đã hiến định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Một là, Nhà nước của Nhân dân.
Điều này xác định rõ địa vị chính trị - pháp lý của Nhân dân - chủ thể
sở hữu đối với Nhà nước mà cụ thể là quyền lực nhà nước. Nhân dân
là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước
đều thuộc về Nhân dân, nghĩa là Nhân dân là chủ thể đích thực và
duy nhất của Nhà nước, Nhân dân là chủ “sở hữu” đích thực, duy
nhất đối với quyền lực nhà nước.
Hai là, Nhà nước do Nhân dân.
Nhà nước do Nhân dân nghĩa là Nhà nước do Nhân dân trực tiếp
dựng lên; cán bộ nhà nước do Nhân dân lựa chọn bầu ra (trực tiếp
hoặc gián tiếp); tài chính của Nhà nước do Nhân dân đóng góp;
chính sách, pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước do Nhân dân
tham gia xây dựng; các hoạt động của Nhà nước đặt dưới sự giám sát của Nhân dân.
Ba là, Nhà nước vì Nhân dân.
Nhà nước vì Nhân dân lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ích của Nhân dân, ngoài ra không có bất cứ
một lợi ích nào khác, đó là nhà nước trong sạch, không có bất cứ
một đặc quyền đặc lợi nào. Nhà nước chăm lo đời sống của Nhân
dân cả vật chất và tinh thần, “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, mọi
chính sách, pháp luật của Nhà nước phải hướng đến Nhân dân; tất
cả cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải phục vụ Nhân dân, là
“đầy tớ” thật sự trung thành của Nhân dân, nghĩa là Nhà nước phục
vụ cho lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.
2. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của
Hiến pháp và Pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội,
pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Đây là đặc trưng xuyên suốt, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, tổ chức bộ máy nhà
nước do Hiến pháp và pháp luật quy định; mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ chỉ được làm những gì Hiến pháp và
pháp luật quy định, không được tự mình đặt ra những thẩm quyền
ngoài quy định của Hiến pháp và pháp luật. Các cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải có trách nhiệm và nêu
gương tinh thần thượng tôn Hiến pháp và bảo vệ sự tôn nghiêm của
Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ
ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiếm soát giữa các cơ
quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
Đây là giá trị đặc thù của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, gắn với thể chế chính trị và vận hành hệ thống chính trị
Việt NamNhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà
nước, quyền lực nhà nước thống nhất ở Nhân dân, được hình thành
trên cơ sở của sức mạnh đoàn kết dân tộc, những truyền thống tốt
đẹp trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Để thực hiện hiệu quả
quyền lực nhà nước, phòng ngừa sự tha hóa quyền lực nhà nước, bảo
đảm chủ quyền Nhân dân, quyền lực nhà nước phải được phân công
rành mạch hợp lý, bảo đảm tính thống nhất, phối hợp chặt chẽ và
kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân dân trao quyền cho
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp và Tòa án thực hiện quyền tư pháp.
Lập pháp: Quyền lập pháp là quyền ban hành pháp luật, bao gồm
việc làm luật và sửa đổi luật.
Hành pháp: Quyền hành pháp là quyền thi hành và quản lý pháp
luật, đảm bảo các quy định của pháp luật được thực hiện.
Tư pháp: Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật, bao gồm việc
xét xử các vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp.
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do
Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến
pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước đươc giám sát bởi nhân
dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Đặc trưng này thể hiện tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, tương hợp với thể chế chính trị và cơ chế vận
hành của hệ thống chính trị Việt Nam. Địa vị chính trị, pháp lý và vai
trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được hiến định tại Điều 4 Hiến
pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013. Điều 4
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và khẳng định: Đảng Cộng sản Việt
Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình; các tổ
chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
5. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn
trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân là mục tiêu, động lực và bản chất của chế độ xã hội chủ
nghĩa; là trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, là giá trị cao cả của xã hội.
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi;
“nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không biểu
xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn thống nhất và nhất quán quan
điểm lấy người dân là trung tâm, bảo đảm quyền con người và phát
triển con người toàn diện: “Phát huy tối đa nhân tố con người; con
người là trung tâm, chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự
phát triển”; “Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải
thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính
đáng của Nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của Nhân dân là mục tiêu
phấn đấu”. Tuy nhiên, khoản 4, Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy
định “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được
xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
6. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, cso sự phân công, phân cấp, phối hợp
và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung Ương.
5.2 Sự khác biệt so với mô hình nhà nước tư bản Nhà nước tư bản Nhà nước XHCN Bản chất
- Thắng lợi của cuộc cách mạng * Tính giai cấp
tư sản và sự ra đời của nhà – Sản phẩm của cuộc cách mạng
nước tư sản đánh dấu một do giai cấp công nhân và nông
bước phát triển mạnh mẽ và dân tiến hành
tiến bộ, mở ra giai đoạn phát – Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của
triển mới trong lịch sử nhân đượcS, đội tiên phong giai cấp loại. công nhân và nông dân.
- Bản chất là nhà nước bóc lột – Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh
do chính các điều kiện nội tại tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp
của xã hội tư bản quyết định, công nhân.
đó là cơ sở kinh tế, cơ sở xã + Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế
hội và cơ sở tư tưởng.
độ sở hữu tư nhân, xây dựng và * Tính giai cấp
bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân,
- Thời kì 1: “NNTB là UB giải bảo vệ địa vị của người lao động
quyết công việc chung của gia + Chính trị: nhà nước là công cụ
cấp tư sản”: nhà nước đối xử của nhân dân lao động trấn áp sự
với các giai cấp tư sản hoàn phản kháng của gc thống trị cũ
toàn như nhau => nhà nước đã bị lật đổ và các thế lực thù
đều là phương tiện, công cụ địch, phản động, phản cách
giải quyết công việc chung.
mạng. Trấn áp của đại đa số đối
- Thời kì 2: NNTB sẵn sàng tước với thiểu số nhỏ có hành vi chống
đoạt, chà đạp quyền lợi nhà tư đối
bản nhỏ và vừa dưới danh + Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và
nghĩa quốc hữu hóa vì quyền bảo vệ vững chắc những tư tưởng lợi quốc gia.
CM, KH của chủ nghĩa Mác – * Tính xã hội Lênin.
Đặc điểm chung qua các thời kì: * Tính xã hội:
- Giai đoạn của CNTB tự do – Là tổ chức của quyền lực chung
cạnh tranh: TS và với là đồng của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức minh chống phong kiến.
và quản lý các mặt của đời sống,
+ Cạnh tranh tự do cá thể
nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng
+ Chưa có yếu tố độc quyền xã hội mới.
- Giai đoạn của CNTB độc – Không chỉ quản lý, nhà nước
quyền lũng đoạn nhà nước
đứng ra tổ chức thực hiện họat
hay gđ chủ nghĩa đế quốc: bộ động kinh tế – xã hội và quan tâm
máy bạo lực đàn áp phong đến vấn đề con người. trào đấu tranh.
+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể.
+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước
(Tập đoàn tư bản khống chế,
không phải sở hữu toàn dân).
- Giai đoạn của CNTB hiện đại:
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.
+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.
Cơ sở kinh - Cơ sở kinh tế của nhà nước tư - Quan hệ sản xuất xã hội chủ tế
sản là nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa có đặc trưng là chế độ
nghĩa dựa trên chế độ tư hữu
công hữu về tư liệu sản xuất,
tư bản về tư liệu sản xuất (chủ
lao động là nghĩa vụ đối với
yếu dưới dạng nhà máy, hầm
mọi người, thực hiện chế độ
mỏ, đồn điền…), được thực
phân phối theo số lượng và
hiện thông qua hình thức bóc chất lượng lao động.
lột giá trị thặng dư. Nền kinh - Lưu ý: chế độ công hữu không
tế hàng hóa – thị trường tạo ra
phải là phương tiện để xây
năng suất lao động cao hơn
dựng CNXH mà là mục tiêu
rất nhiều các phương thức sản
cần đạt tới của CNXH (quá xuất trước đây
trình này diễn ra phụ thuộc
vào sự phát triển của llsx)
Cơ sở xã - Cơ sở xã hội của nhà nước tư - Quan hệ sản xuất liên minh hội
sản là một kết cấu xã hội phức
giữa giai cấp công nhân và
tạp trong đó có hai giai cấp cơ
nông dân và tầng lớp trí thức,
bản, cùng tồn tại song song
có đặc trưng là: quan hệ hợp
có lợi ích đối kháng với nhau
tác và đấu tranh trong nội bộ
là giai cấp tư sản và giai nhân dân.
cấp vô sản. Trong hai giai cấp
này giai cấp giữ vị trí thống trị
là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ
chiếm thiểu số trong xã hội
nhưng lại là giai cấp nắm hầu
hết tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những
nguồn tài sản lớn của xã hội.
Giai cấp vô sản là bộ phận
đông đảo trong xã hội, là
lực lượng lao động chúnh
trong xã hội. Về phương diện
pháp lý họ được tự do, nhưng
không có tư liệu sản xuất nên
họ chỉ là người bán sức lao
động cho giai cấp tư sản, là
đội quân làm thuê cho giai
cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp
chính nêu trên, trong xã hội tư
sản còn có nhiều tầng lớp xã
hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…
Cơ sở tư - Về mặt tư tưởng giai cấp tư - Giai cấp vô sản có vũ khí tư tưởng
sản luôn tuyên truyền tư
tưởng và lý luận sắc bén là chủ
tưởng dân chủ - đa nguyên,
nghĩa duy vật biện chứng và
nhưng trên thực tế lại tìm mọi
chủ nghĩa duy vật lịch sử để
cách đảm bảo địa vị độc tôn
nhận thức đúng đắn các quy
của ý thức hệ tư sản, ngăn
luậtv ận động và phát triển của
cản mọi sự phát triển và tuyên
xã hội. Đó là chủ nghĩa Mác –
truyền tư tưởng cách mạng
Lê Nin. Đây là cơ sở nhận thức
tiến bộ của giai cấp công nhân
lý luận để giai cấp vô sản và và nhân dân lao động.
tầng lớp lao động đề ra những
chủ trương biện pháp tiến
hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng nhà nước
kiể mới. Trong tiến trình cách
mạng, giai cấp vô sản và nhân
dân lao động sử dụng bạo lực
cách mạng để đập tan bộ máy
nhà nước cũ để xây dựng bộ
máy nhà nước kiểu mới. Bộ
máy nhà nướcaấ ylà công cụ
sắc bén để giai cấp vô sản và
tầng lớp lao động giữ vững
thành quả cách mạng và xây dựng xã hội mới. Đặc điểm
- Nhà nước bóc lột cuối cùng
hoàn thiện và phát triển nhất
trong các nhà nước bóc lột
- Thiết lập nguyên tắc chủ
quyền nhà nước trên danh
nghĩa thuộc về nhân dân
- Cơ quan lập pháp là cơ quan
đại diện các tầng lớp dân cư do bầu cử lập nên
- Thực hiện nguyên tắc phân
chia quyền lực và kiềm chế
đối trọng giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thực hiện chế độ đa nguyên
đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống.
- Chính trị hóa trên danh nghĩa dân chủ, tự do
- Hính thức chính thể phổ biến
là cộng hòa và quân chủ lập hiến Chức năng *Đối nội *Đối nội - Chức năng chính trị
- Chức năng đảm bảo ổn định - Chức năng kinh tế
chính trị, an ninh, an toàn xã hội, - Chức năng xã hội
bảo vệ các quyền và lợi ích cơ
- Chức năng trấn áp về tư tưởng bản của công dân *Đối ngoại
- Chức năng tổ chức và quản lý
- Chức năng tiến hành chiến kinh tế
tranh xâm lược và chống phá các - Chức năng tổ chức và quản lý
phong trào cách mạng thế giới văn hóa xã hội - Chức năng phòng thủ *Đối ngoại
- Chức năng bảo vệ tổ quốc coi
đây là nhiệm vụ chiến lược.
- Chức năng củng cố, mở rộng
quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước
– Ủng hộ phong trào đấu tranh
giành độc lập dân tộc, dân chủ,
tiến bộ trên thế giới.
– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới. Hình
thức * Hình thức chính thể
* Hình thức chính thể: Chính thể nhà nước
– Chính thể quân chủ: hạn chế cộng hòa
+ Quân chủ nhị hợp: vua bị hạn – Quốc hội được quy định là cơ
chế quyền lập pháp, hành pháp quan đại biểu cao nhất; cơ quan
thì rộng rãi, quyền lập pháp do quyền lực nhà nước cao nhất; do nghị viện đảm nhiệm
dân trực tiếp bầu ra 1 cách dân
+ Quân chủ nghị viện (đại nghị): chủ; chịu sự giám sát của nhân
vua chỉ mang tính biểu tượng, dân; thành viên Quốc hội có thể
không thực quyền, nghị viện bị bãi hoặc miễn nhiệm; không có
thực hiện quyền lp, chính phủ tình trạng QH bị nước… giải tán
thực hiện quyền hành pháp trước thời hạn; Quốc hội thành
(chính phủ bị quy định bởi nghị lập chính phủ, chủ tịch.
viện trên cơ sở Đảng chiếm đa số – Nguyên thủ quốc gia là mắt
ghế ở nghị viện, cp có thể bị nv xích, cơ chế phối hợp hoạt động bất tín nhiệm).
các cq tối cao trong nhà nước.
– Chính thể cộng hòa
– Chính phủ là cơ quan chấp hành
+ Cộng hòa tổng thống: nghị của Quốc hội, thực hiện chức
viện lp, tổng thống hp, tổng năng hành pháp; chịu trách thống = chính phủ.
nhiệm trước Quốc hội; không có
+ Cộng hòa nghị viện: nghị viện tình trạng tập thể chỉnh phủ bị
lp, chính phủ hp,tổng thống đại giải tán.
diện quốc gia (t2 quân chủ đại – Đảng Cộng sản là chính đảng nghị).
duy nhất nắm giữ quyền lực nhà
+ Cộng hòa hỗn hợp: tổng thống nước.
+ nghị viện, nghị viện lp, tổng * Hình thức cấu trúc nhà nước
thống và cphủ hp, cphủ phải chịu – Đơn nhất: đầy đủ tính chất.
trách nhiệm trước tổng thống và – Liên bang: liên minh trên tinh nghị viện.
thần tự nguyện, bình đẳng->
* Hình thức cấu trúc nhà nước:
nhập hay tách là tự quyết, không
– Nhà nước đơn nhất: hai biến ép buộc. dạng
* Chế độ chính trị: dân chủ xã hội
+ Cơ quan nhà nước ở địa chủ nghĩa, giáo dục thuyết phục
phương phục tùng tuyệt đối cơ là biện pháp hàng đầu. quan nhà nước ở TW.
+ Cơ quan nhà nước ở địa
phương có quyền tự trị nhất
đinh: do nhân dân bầu ra, nhà
nước TW kiểm soát 1 cách gián tiếp.
– Nhà nước liên bang: hình thành
bằng nhiều con đường như tự
nguyện lien kết, mua hoặc xâm
chiếm lãnh thổ của nước khác rồi
nhập vào thành1 bang của mình
(điển hình nhất là lminh Châu
Âu: sau khi liên minh ra đời
NNLM mới hình thành theo đúng
nghĩa là có bộ máy nhà nước
riêng, còn trước đó chỉ có liên
minh các nhà nước nhằm thực
hiện 1 mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự…. * Chế độ chính trị:
– Xu hướng chung: xu hướng dân
chủ ngày càng thể hiện rõ, nhà
nước sử dụng phương pháp dân
chủ để thực thi quyền lực nhà nước.
– Yếu tố phản dân chủ có nguy cơ quay trở lại.
Bộ máy nhà *Bộ máy nhà nước tư bản được nước
tổ chức theo nguyên tắc phân chia quyền lực
- Dành cho những cơ quan khác
nhau, chứ không tập trung quá
nhiều vào 1 cơ quan nhất định
nhằm hạn chế sự chuyên quyền, độc đoán.
- Quyền lực nhà nước cần được
phân thành ba quyền theo chiều
ngang: lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Quyền lập pháp giao cho
Nghị Viện do nhân dân bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông đầu
phiếu. Quyền hành pháp thuộc
về chính phủ và quyền tư pháp giao cho tòa án
+ Theo chiều dọc, quyền lực nhà
nước được phân chia thành chính
quyền trung ương và chính quyền địa phương.
*Bộ máy nhà nước tư sản được tổ
chức theo nguyên tắc dân chủ, đa nguyên đa đảng.
- Đây là một trong những nguyên
tắc phổ biến của nền dân chủ tư sản
- Nguyên tắc đa nguyên chính trị
cho pháp công dân có quyền tự
do chính kiến, công dân có
quyền chỉ trích đường lối chính
trị của chính phủ và công khai
thể hiện quan điểm chính trị của
mình mà không bị coi là phạm luật.
- Nguyên tắc đa nguyên chính trị
còn cho phép sự tồn tại của
nhiều đảng phái chính trị. Các
đảng phải chính trị tự do tranh
cử trong các cuộc bầu cử nghị viện và tổng thống.
- Như vậy, việc tồn tại chế độ đa
nguyên chính trị và đa đảng mà
các nước tư sản thừa nhận có
Đảng cầm quyền và Đảng đối lập
*Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư bản gồm:
– Nghị viện: lập pháp (1 viện, 2 viện).
– Nhà vua hoặc tổng thống.
– Chính phủ: hành pháp – thủ tướng.. – Hệ thống tòa án.
– Hệ thống quân đội – cảnh sát. – Bộ máy hành chính.