H tên : Nguyn Trung Kiên
Mã sinh viên : AT210530
Lp : L03
Đề bài : Phân tích nhng biến đổi trong thc hin chc
năng của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên ch
nghĩa hi ? Mi chc năng ,hãy ly d minh ho làm
rõ ?
Bài làm
Chc năng tái sn xut dân s:
Biến đi:
Trước đây: Gia đình thường có xu hướng sinh
nhiu con, coi trng s ợng để đảm bo lc
ng lao động duy trì dòng tc. Quan nim
"nht nam viết hu, thp n viết vô" (mt con
trai là có, mười con gái là không) th hin rõ
mong mun có con trai nối dõi tông đường.
Hin nay: Do điu kin kinh tế, hi phát trin,
các gia đình có xu hướng sinh ít con hơn, tập
trung vào chất lượng cuc sống và đầu tư cho
con cái. Chính sách dân s kế hoch hóa gia đình
cũng góp phần làm thay đổi nhn thc v s
ng con cái.
d:
Trưc đây: Mt gia đình nông dân ng đng
bng Bc B thường có 5-7 con để giúp vic
đồng áng và đảm bảo có người ni dõi.
Hin nay: Mt cp v chng tr thành ph ch
sinh 1-2 con để điều kiện chăm sóc, giáo dục
tt nht, đồng thi đảm bo s nghip nhân.
2. Chc năng kinh tế:
Biến đi:
Trưc đây: Gia đình đơn v kinh tế t cung t
cp, ch yếu da vào nông nghip. Các thành
viên trong gia đình cùng tham gia sn xut, chia
s thành qu lao động.
Hiện nay: Gia đình tham gia sâu hơn vào thị
trường lao động, sn xut hàng hóa dch v.
Các thành viên có th làm vic trong nhiu
ngành ngh khác nhau, to ra ngun thu nhp
đa dng. Kinh tế gia đình tr thành mt b phn
quan trng ca nn kinh tế quc dân.
d:
Trưc đây: Mt gia đình làm nông vùng nông
thôn ch yếu trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia
cầm để đáp ứng nhu cu sinh hot hàng ngày.
Hin nay: Một gia đình thành th có th
người làm công nhân, k sư, giáo viên, kinh
doanh... to ra nhiu ngun thu nhp khác nhau,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
3. Chc năng nuôi ng, giáo dc:
Biến đi:
Trước đây: Gia đình môi trường chính để nuôi
ng, giáo dc con cái. Cha m, ông truyn
dy kinh nghim sng, đo đức, l nghĩa cho con
cháu.
Hin nay: Vai trò giáo dc ca gia đình ngày càng
đưc hi hóa. Nhà c các t chc hi
tham gia nhiều hơn vào việc giáo dục, chăm sóc
tr em thông qua h thng trường hc, nhà tr,
các chương trình giáo dục cng đng. Gia đình
tp trung vào vic định ng, to điu kin cho
con cái phát trin toàn din.
d:
Trưc đây: Ông dy cháu v đạo làm người,
cách ng x trong gia đình, dòng họ, làng xóm.
Cha m dy con cái làm việc nhà, đồng áng.
Hin nay: Cha m to điu kin cho con cái hc
tp trường, tham gia các hoạt động ngoi
khóa, hc k năng mềm, định hướng ngh
nghiệp tương lai.
4. Chc năng tâm lý, tinh cm:
Biến đi:
Trưc đây: Gia đình nơi đ các thành viên chia
s tinh cm, h tr ln nhau v mt tinh thn.
Mi quan h gia các thành viên thưng rt gn
bó, bn cht.
Hin nay: Do áp lc cuc sng, s thay đổi trong
quan h gia đình, chức năng này đôi khi bị suy
gim. Các vấn đ như bạo lực gia đình, ly hôn,
s cô đơn trong gia đình trở nên đáng lo ngại
hơn. Tuy nhiên, gia đình vn ch da tinh
thn quan trng cho mỗi người.
d:
Trưc đây: Các thành viên trong gia đình thường
xuyên trò chuyn, chia s vi nhau v mọi điu
trong cuc sng. H cùng nhau vưt qua khó
khăn, hoạn nn.
Hiện nay: Các thành viên trong gia đình có thể ít
thời gian dành cho nhau hơn do bận rn công
vic, hc tp. Tuy nhiên, h vn c gng duy trì
s kết ni, quan tâm, chia s với nhau qua điện
thoi, mng hi hoc nhng bui sum hp gia
đình.
5. Chc năng chăm sóc sc khe:
Biến đi:
Trưc đây: Gia đình vai trò quan trng trong
vic chăm sóc sc khe cho các thành viên, đặc
biệt là người già và tr em. Các thành viên t
chăm sóc lẫn nhau bằng các phương pháp dân
gian, kinh nghim truyn thng.
Hin nay: Vi s phát trin ca h thng y tế, gia
đình có thể tiếp cn các dch v y tế tốt hơn,
gim bt gánh nng trong vic chăm sóc sức
khỏe. Tuy nhiên, gia đình vẫn là người đầu tiên
phát hin, theo dõi tinh trng sc khe ca các
thành viên và đưa ra quyết định điều tr phù
hp.
d:
Trước đây: Bà nội dùng các bài thuc dân gian
để cha bnh cho cháu, m chăm sóc con khi b
m bằng các phương pháp truyền thng.
Hiện nay: Gia đình đưa người già đi khám sức
khỏe định k, mua bo him y tế để đảm bo
đưc chăm c tt khi cn thiết, tim hiu thông
tin v các bnh tt và cách phòng tránh trên
internet.

Preview text:

Họ và tên : Nguyễn Trung Kiên Mã sinh viên : AT210530 Lớp : L03
Đề bài : Phân tích những biến đổi trong thực hiện chức
năng của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ? Mỗi chức năng ,hãy lấy ví dụ minh hoạ làm rõ ? Bài làm
Chức năng tái sản xuất dân số: • Biến đổi:
• Trước đây: Gia đình thường có xu hướng sinh
nhiều con, coi trọng số lượng để đảm bảo lực
lượng lao động và duy trì dòng tộc. Quan niệm
"nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô" (một con
trai là có, mười con gái là không) thể hiện rõ
mong muốn có con trai nối dõi tông đường.
• Hiện nay: Do điều kiện kinh tế, xã hội phát triển,
các gia đình có xu hướng sinh ít con hơn, tập
trung vào chất lượng cuộc sống và đầu tư cho
con cái. Chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình
cũng góp phần làm thay đổi nhận thức về số lượng con cái. • Ví dụ:
• Trước đây: Một gia đình nông dân ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ thường có 5-7 con để giúp việc
đồng áng và đảm bảo có người nối dõi.
• Hiện nay: Một cặp vợ chồng trẻ ở thành phố chỉ
sinh 1-2 con để có điều kiện chăm sóc, giáo dục
tốt nhất, đồng thời đảm bảo sự nghiệp cá nhân. 2. Chức năng kinh tế: • Biến đổi:
• Trước đây: Gia đình là đơn vị kinh tế tự cung tự
cấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Các thành
viên trong gia đình cùng tham gia sản xuất, chia
sẻ thành quả lao động.
• Hiện nay: Gia đình tham gia sâu hơn vào thị
trường lao động, sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Các thành viên có thể làm việc trong nhiều
ngành nghề khác nhau, tạo ra nguồn thu nhập
đa dạng. Kinh tế gia đình trở thành một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. • Ví dụ:
• Trước đây: Một gia đình làm nông ở vùng nông
thôn chủ yếu trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia
cầm để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
• Hiện nay: Một gia đình ở thành thị có thể có
người làm công nhân, kỹ sư, giáo viên, kinh
doanh... tạo ra nhiều nguồn thu nhập khác nhau,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
3. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: • Biến đổi:
• Trước đây: Gia đình là môi trường chính để nuôi
dưỡng, giáo dục con cái. Cha mẹ, ông bà truyền
dạy kinh nghiệm sống, đạo đức, lễ nghĩa cho con cháu.
• Hiện nay: Vai trò giáo dục của gia đình ngày càng
được xã hội hóa. Nhà nước và các tổ chức xã hội
tham gia nhiều hơn vào việc giáo dục, chăm sóc
trẻ em thông qua hệ thống trường học, nhà trẻ,
các chương trình giáo dục cộng đồng. Gia đình
tập trung vào việc định hướng, tạo điều kiện cho
con cái phát triển toàn diện. • Ví dụ:
• Trước đây: Ông bà dạy cháu về đạo lý làm người,
cách ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xóm.
Cha mẹ dạy con cái làm việc nhà, đồng áng.
• Hiện nay: Cha mẹ tạo điều kiện cho con cái học
tập ở trường, tham gia các hoạt động ngoại
khóa, học kỹ năng mềm, định hướng nghề nghiệp tương lai.
4. Chức năng tâm lý, tinh cảm: • Biến đổi:
• Trước đây: Gia đình là nơi để các thành viên chia
sẻ tinh cảm, hỗ trợ lẫn nhau về mặt tinh thần.
Mối quan hệ giữa các thành viên thường rất gắn bó, bền chặt.
• Hiện nay: Do áp lực cuộc sống, sự thay đổi trong
quan hệ gia đình, chức năng này đôi khi bị suy
giảm. Các vấn đề như bạo lực gia đình, ly hôn,
sự cô đơn trong gia đình trở nên đáng lo ngại
hơn. Tuy nhiên, gia đình vẫn là chỗ dựa tinh
thần quan trọng cho mỗi người. • Ví dụ:
• Trước đây: Các thành viên trong gia đình thường
xuyên trò chuyện, chia sẻ với nhau về mọi điều
trong cuộc sống. Họ cùng nhau vượt qua khó khăn, hoạn nạn.
• Hiện nay: Các thành viên trong gia đình có thể ít
thời gian dành cho nhau hơn do bận rộn công
việc, học tập. Tuy nhiên, họ vẫn cố gắng duy trì
sự kết nối, quan tâm, chia sẻ với nhau qua điện
thoại, mạng xã hội hoặc những buổi sum họp gia đình.
5. Chức năng chăm sóc sức khỏe: • Biến đổi:
• Trước đây: Gia đình có vai trò quan trọng trong
việc chăm sóc sức khỏe cho các thành viên, đặc
biệt là người già và trẻ em. Các thành viên tự
chăm sóc lẫn nhau bằng các phương pháp dân
gian, kinh nghiệm truyền thống.
• Hiện nay: Với sự phát triển của hệ thống y tế, gia
đình có thể tiếp cận các dịch vụ y tế tốt hơn,
giảm bớt gánh nặng trong việc chăm sóc sức
khỏe. Tuy nhiên, gia đình vẫn là người đầu tiên
phát hiện, theo dõi tinh trạng sức khỏe của các
thành viên và đưa ra quyết định điều trị phù hợp. • Ví dụ:
• Trước đây: Bà nội dùng các bài thuốc dân gian
để chữa bệnh cho cháu, mẹ chăm sóc con khi bị
ốm bằng các phương pháp truyền thống.
• Hiện nay: Gia đình đưa người già đi khám sức
khỏe định kỳ, mua bảo hiểm y tế để đảm bảo
được chăm sóc tốt khi cần thiết, tim hiểu thông
tin về các bệnh tật và cách phòng tránh trên internet.