ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Họ và tên: Đỗ Đức Bo
MSSV: 31221026571
lớp HP: 23C1POL51002513
Phòng học: ST2 B2-306
Giảng viên: Đỗ Lâm Hoàng Trang
TP Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2023
MỤC LỤ
C
NỘI DUNG ................................................................................................................................... 1
1. PHÂN TÍCH C NGUYÊN TẮC CỦA CHỦ NGHĨA C - LÊNIN VỀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ ......
HỘI? .......................................................................................................................................... 1
1.1. Khái nim ........................................................................................................................ 1
1.2. Bản chất của tôn giáo ..................................................................................................... 1
1.3. Nguồn gốc của tôn giáo .................................................................................................. 1
1.4. Tính chất của tôn go ................................................................................................... 1
1.5.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân ....
n ................................................................................................................................... 2
1.5.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá ..
trình cải tạohội cũ, xây dựnghội mới ................................................................... 2
1.5.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ...
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo ........................................ 2
1.5.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ............. 2
2. HÃY NÊU QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ....
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
HIỆN NAY? .............................................................................................................................. 3
2.1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ .
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dụng Chủ nghĩahội .................................... 3
2.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc ................... 3
2.3. Công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ...................................... 3
2.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng ................. 4
2.5. Vấn đề theo đạo truyền đạo ..................................................................................... 4
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VỚI TÔN GIÁO VIỆT NAM ẢNH .....
HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA .
NƯỚC TA? ............................................................................................................................... 4
3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam .................................................... 4
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta?
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 6
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiền em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đỗ Lâm Hoàng Trang về môn
học Chủ nghĩa hội khoa học quý báu em đã hội học trong suốt khoảng thời gian
vừa qua. Môn học này không chỉ giúp em tích luỹ kiến thức, còn mang đến cho em những
trải nghiệm kỹ năng quý báu trong cuộc sống. Trong suốt thời gian học tập, em đã được
hướng dẫn, cung cấp kiến thức nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ cô. Những buổi giảng, bài
giảng, bài tập thảo luận đã giúp em hiểu sâu hơn về lĩnh vực y. Những thách thức trong
môn học đã thúc đẩy em phát triển knăng tự học quản thời gian. Em đã học cách giải
quyết vấn đề, làm việc nhóm hiệu quả phát triển duy phản biện. Em hiểu rằng công việc
của cô không dễ dàng, việc giảng dạy ớng dẫn em đòi hỏi skiên nhẫn sự đam mê.
đã chia sẻ kiến thức kinh nghiệm của mình một cách rộng lớn tận tâm, giúp em phát
triển không chỉ về mặt học thuật còn trong cuộc sống hàng ngày. Môn học này đã cầu nối
để em tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ và xây dựng nền tảng cho tương lai. Em rất biết ơn vì đã
hội được học hỏi phát triển dưới sự hướng dẫn của cô. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất hy vọng rằng cô sẽ tiếp tục truyền đạt tri thức kiến thức quý báu cho những
thế hệ học sinh, sinh viên sau này.
1
NỘI DUNG
1. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
HỘI?
1.1. Khái nim
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh
ảo hiện thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên hội trở thành
siêu nhiên, thần bí.
1.2. Bản chất của tôn giáo
Chỉ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo một
hiện tượng hội - n hoá do con người sáng tạo ra. Sáng tạo ra tôn giáo, nhưng, con người
lại sợ hãi, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo. Đồng thời Mác nin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất của các quan hệ kinh tế, xét đến cùng nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
các hình thái ý thức hội, trong đó tôn giáo. Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang
thế giới quan duy tâm, khác với thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1.3. Nguồn gốc của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - hội
Trong hội cộng sản nguyên thủy do sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh
với tự nhiên. vậy, họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh thần bí. Đó những biểu tượng
tôn giáo đầu tiên.
Khi hội xuất hiện đối kháng giao cấp, cùng với áp bức, bốc lột, bất công,… con
người không giải thích được, từ đó, họ trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu
nhiên.
* Nguồn gốc nhận thc
Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính trị bản thân mình luôn giới
hạn. Khoa học nhiệm vụ khám phá những điều chưa biết xong khoảng cách giữa biết
chưa biết. Song khoảng cách giữa “biết” “chưa biết” vẫn tồn tại điều khoa học chưa giải
thích được, thì người ta lại yếu tố siêu nhiên để giải thích.
* Nguồn gốc tâm
Sự sợ hãi, lòng biết ơn, sự kính trọng trong quan hệ giữa người với tự nhiên, giữa
người với người, sụt hẫng trống vắng trong tâm hồn, nhu cầu được an ủi, giải tỏa một phần tâm
lý căng thẳng,… đã làm nảy sinh ra những tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
1.4. Tính chất của tôn go
* Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo hình thành, tồn tại phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Khi
các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
* Tính quần chúng của tôn giáo
Tính quần chúng của tôn giáo biểu hiện số lượng tín đồ của các tôn giáo đông đảo.
Tính quần chúng của tôn giáo còn thể hiện các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần
của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Bởi vì, tôn giáo phản ánh khát vọng
của người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện.
* Tính chính trị của tôn go
Xuất hiện khi hội giai cấp, các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để
phục vụ cho lợi ích giai cấp của mình, chống lại nhân dân lao động tiến bộ hội, tôn giáo
mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
2
1.5. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.5.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của nhân dân
Việc theo đạo hay không theo đạo quyền tự do của mỗi người dân mọi hành vi cấm
đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng
cũng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chật ưu việt của chế độhội chủ nghĩa.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng tự do không tín ngưỡng của nhân dân sở để đoàn kết các
lực lượng quân chúng có tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo.
dụ: Người dân Việt Nam quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với
bản thân và gia đình. Nhà nước không có quyền cưỡng ép người dân theo một tôn giáo nào.
1.5.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động. Không chủ trương can thiệp vào
công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
hội khoa học ch ra rằng, muốn xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng trong tưởng con người.
Trước hết phải xác lập được mộthội hiện thực không áp bức, bật công, nghèo đói,...
các tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
dụ: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - hội
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi đông đồng bào theo tôn giáo. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho đồng o theo tôn giáo phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống, từ đó giảm tình trạng mê tín, dị đoan, hạn chế các hủ tục lạc hậu.
1.5.3. Phân biệt hai mặt chính trị tưởng; n ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Khihội chưa giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt tưởng. Khi
giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn giáo. Hai mặt chính trị tưởng
mối quan hệ với nhau luôn thể hiện trong mỗi tôn giáo. dụ: Trong hội phong kiến,
nhà nước phong kiến đã sử dụng tôn giáo để tuyên truyền những quan điểm phong kiến, cổ súy
cho sự phục tùng của thần quyền, của vua chúa.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo đề chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Mặt ởng thể hiện sự tín
ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa người tôn giáo
với người không theo tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo khác nhau. dụ: Trong thời kỳ
hiện nay, các thế lực thù địch, phản động cũng đang lợi dụng tôn giáo để chống phá cách
mạng Việt Nam. Chúng đã lập ra các trang web, mạng xã hội, tổ chức các hội nhóm tôn giáo
trái phép để tuyên truyền xuyên tạc, kích động chia rẽ, gây bất ổn trong nội bộ,...
Phân biệt hai mặt chính trị tưởng trong việc giải quyêt vân đề tôn giáo thực chất
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo
trong vấn đề tôn giáo. dụ: Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đế quốc Mỹ
chính quyền Sài Gòn đã lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá cách
mạng.
1.5.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Cần phải quan điểm lịch sử cụ thế khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn
giáo đối với đời sống hội không giống nhau. Quan điềm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ,
giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt.
3
dụ: Trong hội hiện đại, tín ngưỡng, tôn giáo vai trò quan trọng trong đời sống
tinh thần của con người, góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ.
2. HÃY NÊU QUAN ĐIỂM NHÂN VỀ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH CH
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
HIỆN NAY?
Đã từ lâu, Đảng Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến các hoạt động tôn giáo
ban hành những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng
tôn chỉ mục đích Hiến pháp, pháp luật. Quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước Việt Nam tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo
hoặc không theo tôn giáo của người dân, bảo đảm sự bình đẳng, không phân biệt đối xử
do tôn giáo, tín ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật. Những quan
điểm nhất quán này đã được ghi nhận trong Hiến pháp, kể từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến
pháp 2013.
2.1. Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dụng Chủ nghĩa xã hội
Tín ngưỡng, tôn giáo một hiện tượng hội lâu đời, nguồn gốc từ nhu cầu tinh
thần của con người. Tín ngưỡng, tôn giáo mang lại giá trị tinh thần như:
Niềm tin tưởng, hi vọng một sức mạnh to lớn, giúp đỡ con người ợt lên
những trở ngại, thách thức trong đời sống.
Giá trị vật chất, tinh thần, khuyến khích con người sống đẹp, làm việc thiện.
Nền tảng đạo đức, tư tưởng, giúp giữ gìn và phát triển văn hoá truyền thống.
Tín ngưỡng, tôn giáo góp phần xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy
nhiên, cũng một số biểu hiện tiêu cực về đức tin, tôn giáo cần được ngăn chặn, giải quyết.
Để tín ngưỡng, tôn giáo thực sự lành mạnh, góp phần vào sự phát triển đất nước. Nhà nước cần
chính sách quyết định phù hợp để phát huy vai trò tích cực của tín ngưỡng tôn giáo.
Một số giải pháp cho quan điểm trên như:
Tăng cường giáo dục tín ngưỡng tôn giáo một cách hợp lý, khoa học.
Xây dựng thực hiện đúng chính sách tín ngưỡng tôn giáo phù hợp với điều
kiện thực tế.
Tăng cường mối quan hệ giữa tôn giáo và đất nước, tôn giáo và tôn giáo.
2.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc một truyền thống quý báu của dân tộc ta, ngay từ khi ra đời
Đảng đã xác định đại đoàn kết nền tảng của cách mạng. Đảng ta luôn duy trì chính sách đại
đoàn kết dân tộc, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai cấpthành phầnhội. Nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với xông dân do tôn giáo, tín ngưỡng. Dưới đây
một số biện pháp giúp nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc:
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn kết dân tộc, nâng cao nhận thức
của người dân về tầm quan trọng của đoàn kết dân tộc.
Pháp luật đoàn kết dân tộc phải được xây dựng thực hiện chặt chẽ trên sở
điều kiện thực tế.
Thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tạo cơ hội phát
triển cho mọi người, tạo điều kiện để đóng góp cho đất nước.
Tăng cường sự đoàn kết của nhân dân các dân tộc, tôn giáo và mọi tầng lớp xã
hội.
4
2.3. Công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Mọi tổ chức, nhân trong hệ thống chính trị cần nhận thức đúng đắn về vai trò, vị thế
của công tác tôn giáo. Thực hiện công c tôn giáo đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ban ngành, tổ chức để phát huy đức tin, tôn giáo phát huy vai trò tích cực trong đời sống xã
hội. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác tôn giáo như:
Cần tăng cường phổ biến thông tin, giáo dục về tín ngưỡng, tôn giáo một cách
thực tế và thực nghiệm.
Điều bắt buộc phải thiết lập thực hiện các quy định nghiêm ngặt liên quan
đến niềm tin và thực hành tôn giáo. Những luật này phải phù hợp với nghi lễ, phong tục
tập quán phù hợp.
Để tăng cường sự gắn kết giữa các tôn giáo khác nhau, cũng như cải thiện mối
quan hệ giữa các tôn giáo và chính quyền.
Vận động cho sự tham gia của các tổ chức tôn giáo vào những nỗ lực phục vụ sự
cải thiện củahội, bao gồm các sáng kiến từ thiện, nhân từ và nhân ái.
2.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng
Cần phát huy vai trò tích cực của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống hội việc vận
động, thuyết phục, giáo dục quần chúng tôn giáo. Những nhu cầu tinh thần này được đáp ứng
bởi một bộ phận dân chúng. Mục tiêu hàng đầu của công tác n giáo vận động quần chúng.
Điều này liên quan đến việc huy động các cá nhân tôn giáo trên quy lớn mục đích của
việc huy động đó là:
Nâng cao nhận thức chính trị, tưởng, pháp luật của người theo tôn giáo.
Tăng cường sự tham gia của các cộng đồng tôn giáo vào các nỗ lực hội, từ
thiện và nhân đạo.
Giúp phát huy đại đoàn kết dân tộc.
2.5. Vấn đề theo đạo truyền đạo
Quyền tự do rao giảng cũng quyền tự do cơ bản của con người. Quyền này được thể
hiện quyền của các tổ chức tôn giáo và tín đồ trong việc truyền bá giáo giáo luật của tôn
giáo mình cho người khác. Tuy nhiên, quyền tự do thực hành truyền tôn giáo phải được
thực hiện theo pháp luật đạo đức. Luật quy định rằng hoạt động tôn giáo phải tuân thủ
quy định của pháp luật, không được đi ngược lại lợi ích của đất nước, của nhân dân không
được tác động tiêu cực đến trật tự, an toàn xã hội.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VỚI TÔN GIÁO VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG
CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - HỘI CỦA NƯỚC
TA?
3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc tôn giáo
được thiết lập củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất. Việt Nam 54
dân tộc 36 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau được công nhận. Trong lịch sử xây
dựng đất nước, các dân tộc, tôn giáo đã đóng góp công sức to lớn để được ngày hôm này.
Tất cả dân tộc Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo đều ý thức về một quốc gia độc lập.
Tuy nhiên, để quan hệ dân tộc, tôn giáo phát triển Việt Nam cần có sự quan tâm, chỉ đạo, chỉ
đạo của Đảng Nhà nước. sự phối hợp chặt chẽ giữa các quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị; nỗ lực chung và sự đồng lòng của mọi người.
Thứ hai, quan hệ dân tộc tôn giáo Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống. Mối quan hệ dân tộc, tôn giáo Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt đối
5
với sự phát triển của đất nước. Mối quan hệ này cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước. Để quan hệ dân tộc, tôn giáo phát
triển Việt Nam cần sự quan tâm, chỉ đạo, chỉ đạo của Đảng và Nnước. sự phối hợp chặt
chẽ giữa các quan, tchức trong hệ thống chính trị; nỗ lực chung sự đồng lòng của mọi
người.
Thứ ba, các hiện tượng tôn giáo mới xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời
sống cộng đồng khối đại đoàn kết dân tộc. Trước bối cảnh của toàn cầu hóa, mở cửa hội
nhập, kinh tế thị trường đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người Việt Nam phát triển, đã xuất
hiện một số hiện tượng tôn giáo mới m ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng khối đại đoàn
kết dân tộc. Do đó Nhà nước cần tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân hiểu về các hiện tượng
tôn giáo mới, nâng cao nhận thức về những tác động tích cực tiêu cực của các hiện ợng
tôn giáo mới.
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta?
Mối quan hệ giữa n tộc tôn giáo Việt Nam tác động tích cực đến sự ổn định
chính trị, xã hội của nước ta, thể hiện ở những điểm sau:
Tạo sự đoàn kết, gắn kết giữa các dân tộc. Dân tộc tôn giáo: mối quan hệ
khăng khít, gắn kết giữa các dân tộc tôn giáo Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng
hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội của
đất nước.
Góp phần xây dựng đạo đức, lối sống: Tôn giáo góp phần xây dựng đạo đức, lối
sống lành mạnh bằng việc ớng dẫn con người hướng tới điều thiện, góp phần ngăn
ngừa các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
Tạo sự đồng thuận hội: Mối quan hệ hài hòa giữa dân tộc và tôn giáo đã tạo ra
sự đồng thuận hội, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam cũng đặt ra những thách
thức cần giải quyết, thể hiện ở những điểm sau:
Ảnh hưởng của thế lực thù địch: Thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng tôn giáo
để truyền bá, kích động hoặc gây rối, gây chia rẽ. khối đại đoàn kết dân tộc.
Sự phát triển của các hiện tượng tôn giáo mới: Sự phát triển của các hiện tượng
tôn giáo mới có thể tác động tiêu cực đến đời sống xã hội và dẫn đến bất ổn chính trị -
xã hội.
Để mối quan hệ giữa dân tộc tôn giáo Việt Nam trở nên tốt đẹp gắn kết chúng
ta cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Một là, thực hiện đúng đắn toàn diện quan điểm, chủ trương, chính sách tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của Đảng Nhà ớc “Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
quần chúng nhân dân”.
Hai là, tiếp tục thực hiện công tác quản n giáo theo pháp luật. Hoạt động tôn giáo
hoạt động liên quan ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong đời sống hội, liên quan tới lợi
ích chung của xã hội và lợi ích quốc gia.
Ba là, tạo điều kiện, giúp đỡ các tổ chức tôn giáo trong nước giao lưu, mở rộng đối
ngoại với các tổ chức tôn giáo trên thế giới. Cổ ủng hộ các tổ chức tôn giáo tiến hành
giao lưu đối ngoại tuyên truyền đối ngoại trên sở chính sách đối ngoại của Đảng Nhà
nước ta độc lập, tự chủ, bình đẳng, hữu nghị, đem lại sự hiểu biết ủng hộ ngày càng lớn
của các nước trên thế giới về sự đúng đắn của chính sách tôn giáo của Đảng Nhà nước ta,
6
đồng thời cũng sự bảo đảm quan trọng để các tổ chức tôn giáo tín đồ các tôn giáo không
chịu sự chi phối và khống chế của thế lực bên ngoài.
Bốn là, định ớng giúp đỡ tôn giáo thích ứng với hội hội chủ nghĩa.
hội hội chủ nghĩa không phải giáo điều, cứng nhắc, xa lạ với lợi ích vật chất tinh thần
của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa hết sức cụ thể và thiết thực.
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa luận chính trị. (2023). Chủ Nghĩa Hội Khoa Học, NXB UEH, Hồ Chí Minh
2. Hoàng, C. B. (2021). Giáo Trình Chủ Nghĩa Hội Khoa Học. Chính trị Quốc gia.
3. liệu văn kiện. (16/9/2015). Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo sự vận
dụng để giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay. (https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/c-mac/nghien-
cuu-hoc-tap-tu-tuong/quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-ton-giao-va-su-van-dung-de-
giai-quyet-van-de-ton-giao-trong-thoi-ky-3126#:~:text=Theo%20C.M%C3%A1c%20v
%C3%A0%20Ph,c%E1%BB%A7a%20m%C3%ACnh%E2%80%9D(2))
3. TS. Vũ Trung Kiên Học viện Chính trị Khu vực 3. (2/11/2021). Quan điểm, chính sách về
tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là nhất quán.
(https://thanhtratinh.hatinh.gov.vn/quan-diemchinh-sach-ve-ton-giao-cua-dang-va-nha-nuoc-
viet-nam-la-nhat-quan-1638256148.html)
4. Tuổi trẻ. (9/3/2023). Công bố Sách trắng về các tôn giáo ở Việt Nam.
(https://tuoitre.vn/cong-bo-sach-trang-ve-cac-ton-giao-o-viet-nam-
20230309124756105.htm#:~:text=Nh%C3%A0%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Vi
%E1%BB%87t%20Nam%20%C4%91%C3%A3,th%E1%BB%9D%20t%E1%BB%B1%20v
%C3%A0o%20n%C4%83m%202021.)
5. Tuyên giáo. (20/9/2009). Một số suy nghĩ về mối quan hệ tôn giáo với dân tộc ở nước ta
hiện nay. (https://tuyengiao.vn/dien-dan/mot-so-suy-nghi-ve-moi-quan-he-ton-giao-voi-dan-
toc-o-nuoc-ta-hien-nay-13097)

Preview text:

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Họ và tên: Đỗ Đức Bảo MSSV: 31221026571 Mã lớp HP: 23C1POL51002513 Phòng học: ST2 B2-306 Giảng viên: Đỗ Lâm Hoàng Trang
TP Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2023 MỤC LỤ C
NỘI DUNG ................................................................................................................................... 1
1. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ ......
HỘI?
.......................................................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................ 1
1.2. Bản chất của tôn giáo ..................................................................................................... 1
1.3. Nguồn gốc của tôn giáo .................................................................................................. 1
1.4. Tính chất của tôn giáo ................................................................................................... 1
1.5.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân ....
dân
................................................................................................................................... 2
1.5.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá ..
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
................................................................... 2
1.5.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ...
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
........................................ 2
1.5.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ............. 2
2. HÃY NÊU QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ....
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
HIỆN NAY?
.............................................................................................................................. 3
2.1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ .
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dụng Chủ nghĩa xã hội
.................................... 3
2.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc ................... 3
2.3. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ...................................... 3
2.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng ................. 4
2.5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo ..................................................................................... 4
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VỚI TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ ẢNH .....
HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA .
NƯỚC TA?
............................................................................................................................... 4
3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam .................................................... 4
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta? 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 6 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiền em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đỗ Lâm Hoàng Trang về môn
học Chủ nghĩa xã hội khoa học quý báu mà em đã có cơ hội học trong suốt khoảng thời gian
vừa qua. Môn học này không chỉ giúp em tích luỹ kiến thức, mà còn mang đến cho em những
trải nghiệm và kỹ năng quý báu trong cuộc sống. Trong suốt thời gian học tập, em đã được
hướng dẫn, cung cấp kiến thức và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ cô. Những buổi giảng, bài
giảng, bài tập và thảo luận đã giúp em hiểu sâu hơn về lĩnh vực này. Những thách thức trong
môn học đã thúc đẩy em phát triển kỹ năng tự học và quản lý thời gian. Em đã học cách giải
quyết vấn đề, làm việc nhóm hiệu quả và phát triển tư duy phản biện. Em hiểu rằng công việc
của cô không dễ dàng, và việc giảng dạy và hướng dẫn em đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự đam mê.
Cô đã chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình một cách rộng lớn và tận tâm, giúp em phát
triển không chỉ về mặt học thuật mà còn trong cuộc sống hàng ngày. Môn học này đã là cầu nối
để em tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ và xây dựng nền tảng cho tương lai. Em rất biết ơn vì đã
có cơ hội được học hỏi và phát triển dưới sự hướng dẫn của cô. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất và hy vọng rằng cô sẽ tiếp tục truyền đạt tri thức và kiến thức quý báu cho những
thế hệ học sinh, sinh viên sau này. NỘI DUNG
1. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI?
1.1. Khái niệm
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
1.2. Bản chất của tôn giáo
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Sáng tạo ra tôn giáo, nhưng, con người
lại sợ hãi, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo. Đồng thời Mác – Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất của các quan hệ kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang
thế giới quan duy tâm, khác với thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1.3. Nguồn gốc của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy do sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh
với tự nhiên. Vì vậy, họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh thần bí. Đó là những biểu tượng tôn giáo đầu tiên.
Khi xã hội xuất hiện đối kháng giao cấp, cùng với áp bức, bốc lột, bất công,… con
người không giải thích được, từ đó, họ trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên.
* Nguồn gốc nhận thức
Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính trị bản thân mình luôn có giới
hạn. Khoa học có nhiệm vụ khám phá những điều chưa biết xong khoảng cách giữa biết và
chưa biết. Song khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại điều gì khoa học chưa giải
thích được, thì người ta lại yếu tố siêu nhiên để giải thích. * Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi, lòng biết ơn, sự kính trọng trong quan hệ giữa người với tự nhiên, giữa
người với người, sụt hẫng trống vắng trong tâm hồn, nhu cầu được an ủi, giải tỏa một phần tâm
lý căng thẳng,… đã làm nảy sinh ra những tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
1.4. Tính chất của tôn giáo
* Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Khi
các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
* Tính quần chúng của tôn giáo
Tính quần chúng của tôn giáo biểu hiện ở số lượng tín đồ của các tôn giáo đông đảo.
Tính quần chúng của tôn giáo còn thể hiện ở các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần
của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Bởi vì, tôn giáo phản ánh khát vọng
của người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện.
* Tính chính trị của tôn giáo
Xuất hiện khi xã hội có giai cấp, các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để
phục vụ cho lợi ích giai cấp của mình, chống lại nhân dân lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo
mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. 1
1.5. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.5.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân mọi hành vi cấm
đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng
cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chật ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân là cơ sở để đoàn kết các
lực lượng quân chúng có tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo.
Ví dụ: Người dân Việt Nam có quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với
bản thân và gia đình. Nhà nước không có quyền cưỡng ép người dân theo một tôn giáo nào.
1.5.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động. Không chủ trương can thiệp vào
công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học chỉ ra rằng, muốn xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng trong tư tưởng con người.
Trước hết là phải xác lập được một xã hội hiện thực không có áp bức, bật công, nghèo đói,... và
các tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
Ví dụ: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có đông đồng bào theo tôn giáo. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào theo tôn giáo phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống, từ đó giảm tình trạng mê tín, dị đoan, hạn chế các hủ tục lạc hậu.

1.5.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt tư tưởng. Khi
xã có giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn giáo. Hai mặt chính trị và tư tưởng
có mối quan hệ với nhau và luôn thể hiện trong mỗi tôn giáo. Ví dụ: Trong xã hội phong kiến,
nhà nước phong kiến đã sử dụng tôn giáo để tuyên truyền những quan điểm phong kiến, cổ súy
cho sự phục tùng của thần quyền, của vua chúa.

Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo đề chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín
ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa người có tôn giáo
với người không theo tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo khác nhau. Ví dụ: Trong thời kỳ
hiện nay, các thế lực thù địch, phản động cũng đang lợi dụng tôn giáo để chống phá cách
mạng ở Việt Nam. Chúng đã lập ra các trang web, mạng xã hội, tổ chức các hội nhóm tôn giáo
trái phép để tuyên truyền xuyên tạc, kích động chia rẽ, gây bất ổn trong nội bộ,...

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyêt vân đề tôn giáo thực chất
là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và
trong vấn đề tôn giáo. Ví dụ: Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đế quốc Mỹ và
chính quyền Sài Gòn đã lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá cách mạng.

1.5.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thế khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn
giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điềm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ,
giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. 2
Ví dụ: Trong xã hội hiện đại, tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò quan trọng trong đời sống
tinh thần của con người, góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ.
2. HÃY NÊU QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO HIỆN NAY?

Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến các hoạt động tôn giáo và
ban hành những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng
tôn chỉ mục đích và Hiến pháp, pháp luật. Quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo
hoặc không theo tôn giáo của người dân, bảo đảm sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý
do tôn giáo, tín ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật. Những quan
điểm nhất quán này đã được ghi nhận trong Hiến pháp, kể từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp 2013.
2.1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dụng Chủ nghĩa xã hội
Tín ngưỡng, tôn giáo là một hiện tượng xã hội lâu đời, có nguồn gốc từ nhu cầu tinh
thần của con người. Tín ngưỡng, tôn giáo mang lại giá trị tinh thần như: •
Niềm tin tưởng, hi vọng có một sức mạnh to lớn, giúp đỡ con người vượt lên
những trở ngại, thách thức trong đời sống. •
Giá trị vật chất, tinh thần, khuyến khích con người sống đẹp, làm việc thiện. •
Nền tảng đạo đức, tư tưởng, giúp giữ gìn và phát triển văn hoá truyền thống.
Tín ngưỡng, tôn giáo góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy
nhiên, cũng có một số biểu hiện tiêu cực về đức tin, tôn giáo cần được ngăn chặn, giải quyết.
Để tín ngưỡng, tôn giáo thực sự lành mạnh, góp phần vào sự phát triển đất nước. Nhà nước cần
có chính sách và quyết định phù hợp để phát huy vai trò tích cực của tín ngưỡng và tôn giáo.
Một số giải pháp cho quan điểm trên như: •
Tăng cường giáo dục tín ngưỡng tôn giáo một cách hợp lý, khoa học. •
Xây dựng và thực hiện đúng chính sách tín ngưỡng tôn giáo phù hợp với điều kiện thực tế. •
Tăng cường mối quan hệ giữa tôn giáo và đất nước, tôn giáo và tôn giáo.
2.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, ngay từ khi ra đời
Đảng đã xác định đại đoàn kết là nền tảng của cách mạng. Đảng ta luôn duy trì chính sách đại
đoàn kết dân tộc, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai cấp và thành phần xã hội. Nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với xông dân vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng. Dưới đây là
một số biện pháp giúp nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc: •
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn kết dân tộc, nâng cao nhận thức
của người dân về tầm quan trọng của đoàn kết dân tộc. •
Pháp luật đoàn kết dân tộc phải được xây dựng và thực hiện chặt chẽ trên cơ sở điều kiện thực tế. •
Thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tạo cơ hội phát
triển cho mọi người, tạo điều kiện để đóng góp cho đất nước. •
Tăng cường sự đoàn kết của nhân dân các dân tộc, tôn giáo và mọi tầng lớp xã hội. 3
2.3. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Mọi tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị cần nhận thức đúng đắn về vai trò, vị thế
của công tác tôn giáo. Thực hiện công tác tôn giáo đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ban ngành, tổ chức để phát huy đức tin, tôn giáo phát huy vai trò tích cực trong đời sống xã
hội. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác tôn giáo như: •
Cần tăng cường phổ biến thông tin, giáo dục về tín ngưỡng, tôn giáo một cách
thực tế và thực nghiệm. •
Điều bắt buộc là phải thiết lập và thực hiện các quy định nghiêm ngặt liên quan
đến niềm tin và thực hành tôn giáo. Những luật này phải phù hợp với nghi lễ, phong tục tập quán phù hợp. •
Để tăng cường sự gắn kết giữa các tôn giáo khác nhau, cũng như cải thiện mối
quan hệ giữa các tôn giáo và chính quyền. •
Vận động cho sự tham gia của các tổ chức tôn giáo vào những nỗ lực phục vụ sự
cải thiện của xã hội, bao gồm các sáng kiến từ thiện, nhân từ và nhân ái.
2.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Cần phát huy vai trò tích cực của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống xã hội là việc vận
động, thuyết phục, giáo dục quần chúng tôn giáo. Những nhu cầu tinh thần này được đáp ứng
bởi một bộ phận dân chúng. Mục tiêu hàng đầu của công tác tôn giáo là vận động quần chúng.
Điều này liên quan đến việc huy động các cá nhân tôn giáo trên quy mô lớn và mục đích của việc huy động đó là: •
Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, pháp luật của người theo tôn giáo. •
Tăng cường sự tham gia của các cộng đồng tôn giáo vào các nỗ lực xã hội, từ thiện và nhân đạo. •
Giúp phát huy đại đoàn kết dân tộc.
2.5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Quyền tự do rao giảng cũng là quyền tự do cơ bản của con người. Quyền này được thể
hiện ở quyền của các tổ chức tôn giáo và tín đồ trong việc truyền bá giáo lý và giáo luật của tôn
giáo mình cho người khác. Tuy nhiên, quyền tự do thực hành và truyền bá tôn giáo phải được
thực hiện theo pháp luật và đạo đức. Luật quy định rõ rằng hoạt động tôn giáo phải tuân thủ
quy định của pháp luật, không được đi ngược lại lợi ích của đất nước, của nhân dân và không
được tác động tiêu cực đến trật tự, an toàn xã hội.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VỚI TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA?

3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc và tôn giáo
được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất. Việt Nam có 54
dân tộc và 36 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau được công nhận. Trong lịch sử xây
dựng đất nước, các dân tộc, tôn giáo đã đóng góp công sức to lớn để có được ngày hôm này.
Tất cả dân tộc Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo đều ý thức về một quốc gia độc lập.
Tuy nhiên, để quan hệ dân tộc, tôn giáo phát triển ở Việt Nam cần có sự quan tâm, chỉ đạo, chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước. sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị; nỗ lực chung và sự đồng lòng của mọi người.
Thứ hai, quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống. Mối quan hệ dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt đối 4
với sự phát triển của đất nước. Mối quan hệ này là cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc và tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước. Để quan hệ dân tộc, tôn giáo phát
triển ở Việt Nam cần có sự quan tâm, chỉ đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; nỗ lực chung và sự đồng lòng của mọi người.
Thứ ba, các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc. Trước bối cảnh của toàn cầu hóa, mở cửa và hội
nhập, kinh tế thị trường đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người Việt Nam phát triển, đã xuất
hiện một số hiện tượng tôn giáo mới làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn
kết dân tộc. Do đó Nhà nước cần tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân hiểu rõ về các hiện tượng
tôn giáo mới, nâng cao nhận thức về những tác động tích cực và tiêu cực của các hiện tượng tôn giáo mới.
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta?
Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam có tác động tích cực đến sự ổn định
chính trị, xã hội của nước ta, thể hiện ở những điểm sau: •
Tạo sự đoàn kết, gắn kết giữa các dân tộc. Dân tộc và tôn giáo: mối quan hệ
khăng khít, gắn kết giữa các dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng
hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội của đất nước. •
Góp phần xây dựng đạo đức, lối sống: Tôn giáo góp phần xây dựng đạo đức, lối
sống lành mạnh bằng việc hướng dẫn con người hướng tới điều thiện, góp phần ngăn
ngừa các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự xã hội. •
Tạo sự đồng thuận xã hội: Mối quan hệ hài hòa giữa dân tộc và tôn giáo đã tạo ra
sự đồng thuận xã hội, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam cũng đặt ra những thách
thức cần giải quyết, thể hiện ở những điểm sau: •
Ảnh hưởng của thế lực thù địch: Thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng tôn giáo
để truyền bá, kích động hoặc gây rối, gây chia rẽ. khối đại đoàn kết dân tộc. •
Sự phát triển của các hiện tượng tôn giáo mới: Sự phát triển của các hiện tượng
tôn giáo mới có thể tác động tiêu cực đến đời sống xã hội và dẫn đến bất ổn chính trị - xã hội.
Để mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam trở nên tốt đẹp và gắn kết chúng
ta cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Một là, thực hiện đúng đắn và toàn diện quan điểm, chủ trương, chính sách tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước là “Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân”.
Hai là, tiếp tục thực hiện công tác quản lý tôn giáo theo pháp luật. Hoạt động tôn giáo
là hoạt động liên quan và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, liên quan tới lợi
ích chung của xã hội và lợi ích quốc gia.
Ba là, tạo điều kiện, giúp đỡ các tổ chức tôn giáo trong nước giao lưu, mở rộng đối
ngoại với các tổ chức tôn giáo trên thế giới. Cổ vũ và ủng hộ các tổ chức tôn giáo tiến hành
giao lưu đối ngoại và tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta là độc lập, tự chủ, bình đẳng, hữu nghị, đem lại sự hiểu biết và ủng hộ ngày càng lớn
của các nước trên thế giới về sự đúng đắn của chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, 5
đồng thời cũng là sự bảo đảm quan trọng để các tổ chức tôn giáo và tín đồ các tôn giáo không
chịu sự chi phối và khống chế của thế lực bên ngoài.
Bốn là, định hướng và giúp đỡ tôn giáo thích ứng với xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì xã
hội xã hội chủ nghĩa không phải là giáo điều, cứng nhắc, xa lạ với lợi ích vật chất và tinh thần
của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa hết sức cụ thể và thiết thực. 6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Lý luận chính trị. (2023). Chủ Nghĩa xã Hội Khoa Học, NXB UEH, Hồ Chí Minh
2. Hoàng, C. B. (2021). Giáo Trình Chủ Nghĩa xã Hội Khoa Học. Chính trị Quốc gia.
3. Tư liệu văn kiện. (16/9/2015). Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo và sự vận
dụng để giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay.
(https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/c-mac/nghien-
cuu-hoc-tap-tu-tuong/quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-ton-giao-va-su-van-dung-de-
giai-quyet-van-de-ton-giao-trong-thoi-ky-3126#:~:text=Theo%20C.M%C3%A1c%20v
%C3%A0%20Ph,c%E1%BB%A7a%20m%C3%ACnh%E2%80%9D(2))
3. TS. Vũ Trung Kiên Học viện Chính trị Khu vực 3. (2/11/2021). Quan điểm, chính sách về
tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là nhất quán
.
(https://thanhtratinh.hatinh.gov.vn/quan-diemchinh-sach-ve-ton-giao-cua-dang-va-nha-nuoc-
viet-nam-la-nhat-quan-1638256148.html)
4. Tuổi trẻ. (9/3/2023). Công bố Sách trắng về các tôn giáo ở Việt Nam.
(https://tuoitre.vn/cong-bo-sach-trang-ve-cac-ton-giao-o-viet-nam-
20230309124756105.htm#:~:text=Nh%C3%A0%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Vi
%E1%BB%87t%20Nam%20%C4%91%C3%A3,th%E1%BB%9D%20t%E1%BB%B1%20v %C3%A0o%20n%C4%83m%202021.)
5. Tuyên giáo. (20/9/2009). Một số suy nghĩ về mối quan hệ tôn giáo với dân tộc ở nước ta
hiện nay.
(https://tuyengiao.vn/dien-dan/mot-so-suy-nghi-ve-moi-quan-he-ton-giao-voi-dan- toc-o-nuoc-ta-hien-nay-13097) 7