











Preview text:
TỔNG HỢP TÀI LIỆU ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu1: Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công
nhân là giai cấp tiên nhất và cách mạng nhất, là sức xã hội duy nhất có sứ lịch sử sứ mệnh lịch
sử là sự tổng thể của giai cấp tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, dân đạo lao động tranh
xóa bỏ các tốc độ người Cảm, lạc hậu xây dựng xã hội cộng đồng nghĩa văn minh Theo quan
điểm của Các và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước.
Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành được chính quyền nhà
nước vào tay giai cấp mình.
Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước chiếm toàn bộ tư
bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong nhà nước từ
đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ
nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. GCCN là cấp lãnh đạo nhân dân lao
động tranh chiến thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH và CNCS, cụ thể:
Về kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư
bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước xã hội chủ nghĩa:
Giải pháp công nhân tiếp tục củng cố và xây dựng hệ thống nhà sản xuất xã hội nghĩa là và phát
triển năng lực sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Về chính trị - xã hội Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp
công nhân là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, Đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ
hôi. Mục tiêu dài đã giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Điều đó được nêu rõ trong Cương lĩnh vực chính trị của các cộng sản ở các nước tư bản hiện
nay. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo của cộng sản, giai cấp công nhân tiếp tục sự
nghiệp cải tiến, đổi mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nắm quyền trong, vững chắc,
thực hiện thành công sự nghiệp công hóa, hiện đại hóa, Cung cấp cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự thực đặt, có thể hội.
Về văn hóa, tư tưởng Đấu tranh ý thức hệ giữa giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của
giai cấp tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của các cộng sản, giáo dục nhận thức và
củng cố niềm tin khoa học khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp
công và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp
công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
*Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Xu hướng run
động ổn định trong chủ nghĩa tư bản. Trong đó, cơ sở ổn định liên tục giữa lực lượng phát triển
nhà sản xuất đến mức độ xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sử
dụng quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sản phẩm. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản càng phát triển, vững chắc càng gay thúc đẩy, Đòi hỏi phải
giải quyết thông qua cách mạng xã hội. Địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
• Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng quyết định trong công việc phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, xây dựng phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
. • Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán
sức lao động cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị sản dư nên có lợi ích cơ bản đối lập trực
tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Đặc điểm chí nh giá trị – xã hội của giai cấp công nhân Trong
tương quan với các lực lượng chính trị của chủ nghĩa tư bản:
• Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất
• Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
• Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách triệt để Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
* Điều kiện chủ quy quan quy định sứ mệnh ý l lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là khách quan, Tuy nhiên, quá trình thực hiện lịch sử đó còn phụ thuộc
vào những điều kiện chủ quan nhất định: sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất, sự ra đời và phát triển chính của giai cấp công nhân - cộng sản, sư liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác... Trong những điều kiện chủ
lượng lượng trên, cộng sản là điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến việc thực
hiện lịch lịch sử của giai cấp công nhân.
• Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là tổ chức chính trị cao nhất, là lãnh
chúa chính trị, làm bộ tham chiến chiến đấu của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mac- lenin
làm nền tảng và kim chỉ nam hành động.
+Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn kết với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. +Dạng về
cấu trúc nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Trong đó đội ngũ công nhân ở khu
vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò trò câu chuyện, chủ đạo trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước
+Hình thành đội ngũ công nhân tri thức, nắm bắt khoa học - công nghệ tiên tiến, lao động chủ
yếu ở những chuyên ngành kinh tế khuyên. Công nhân Việt Nam ngày càng trẻ hóa, được đào
tạo nghề theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, có trình độ học vấn, văn hóa được rèn luyện trong thực
tiễn sản xuất và thực tiến xã hội, là năng lực chủ đạo trong cơ cơ giai cấp công nhân, trong lao
động và phong chiến công đoàn.
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt nam có sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân dân lao động chiến thắng độc lập dân tộc, Cô gái chế độ phong
kiến, thắng chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân được thực hiện thông qua các giai đoạn khác nhau: • Đấu tranh giải phóng
dân tộc, Cô gái chế độ phong kiến, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa. • Cải thiện việc tạo xã hội cũ (xã hội phong kiến,
thuộc địa chỉ), xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong giai đoạn hiện nay, giai
cấp công nhân nước ra có sứ mệnh lịch sử to lớn là:” Lãnh đạo cấp lãnh đạo mạng thông qua
đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; là giai đại đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến; giai câps tiên phong trong sự xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong phong
quyền lực trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; giai đoạn cấp công nhân giai đoạn cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới lãnh đạo Đảng. Về kinh tế - xã hội: Về cấp công nhân là năng lực đi đầu trong nghiệp Thúc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa: Giải cấp công nhân cùng nhân dân lao động dưới
sự cố gắng của Đảng Cộng sản và hoàn thiện xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của đân dân,
vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ kết quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa-tư vấn: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, dũng cảm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự sáng láng của chủ nghĩa Mác-lenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, sự cường điệu của chế độ thù
địch, ủng hộ định tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Câu 3: Lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về t ính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm và chất
thực tế của thời kỳ quá cao để nâng cao ý nghĩa xã hội?
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải cách cách mạng dài hạn, sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa
hoặc xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần cho chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá
trình bắt đầu khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền và kết thức
khi xây dựng cơ sở có nghĩa là xã hội phát triển trên cơ sở chính của nó. • Tính tất yếu của chủ
nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội tư bản khác nhau về bản chất vì vậy muốn có
chủ nghĩa xã hội cần phải có một thời điểm quá mức nhất • Định nghĩa tư bản tạo ra cơ sở vật
chất- kỹ thuật kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng để cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ cho chủ nghĩa xã hội cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. • Các quan hệ xã hội của chủ
nghĩa xã hội không thể tự phát ra đời trong lòng chủ nghĩa tư bản, các quan hệ xã hội đó là kết
quả của quá trình xây dựng và cải tiến tạo ra ý nghĩa xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ
nghĩa xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự
tồn tại của chủ nghĩa xã hội. • Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó. * Đặc
điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là sự đan xen những yếu tố của xã hội mới và những tàn dư của xã hội cũ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. • Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ tồn tại nhiều
thành phần nền kinh tế, trong đó có những thành phần kinh tế lập luận với kinh tế xã hội chủ
nghĩa. • Trên lĩnh vực chính trị: Nhà nước chuyên gia vô sản được thiết lập, củng cố và ngày
càng hoàn thiện. Trong thời kỳ quá trình lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân sử dụng quyền
lực nhà nước thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới,
chuyên gia chính với những phần tử phản cách mạng, đi ngược lại với lợi ích của giai cấp nhân
và nhân dân lao động. • Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Giai cấp công nhân thông qua cộng
sản, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đam đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng cao của nhân dân =>
Những đặc điểm được chọn,thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ tiếp tục
diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực chống phá chủ
nghĩa xã hội với giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực phá vỡ chủ nghĩa xã hội với giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân dân động lao. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới và
hình thức mới. *Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: • Đặc trưng cơ sở của con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: • Xuất phát từ một xã hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, năng
lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải nghiệm qua chiến tranh ác ngộ, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là phương pháp cụ thể về kinh tế của chủ nghĩa xã hội
tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là tiến trình phát triển cao của năng lượng sản xuất. Chủ
nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với năng lực sản xuất hiện đại, quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức, quản lý có hiệu quả,
năng suất lao động cao và phân chủ yếu theo lao động. V. Lênin cho rằng: Từ chủ nghĩa tư bản,
nhân loại chỉ có tiến trình lên chủ nghĩa xã hội, nghĩa là lên chế độ công hữu về các sản phẩm tư
liệu sản xuất và chế độ phân phối sản phẩm theo lao động của mỗi người Chủ nghĩa xã hội là
chế độ xă hội làm nhân dân lao động ỉàm chủ. Chuỗi đặc biệt hiện diện thuộc tính chất của chủ
nghĩa xã hội, xã hội vì con người và con người; nhân dân làm cốt lõi là nhân dân lao động là chủ
thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tiến tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chủ dân dân chính trị chế độ, nhà nước
xã hội chủ nghĩa vói hệ thống luật pháp và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã
hội ngày càng hiệu quả. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giaicấp công
nhân, đại biiêu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội học đã khẳng định:trong chủ nghĩa xã hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản,
nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân động lao. Theo V Lênin, chuyên gia cách mạng của giai cấp vô sản là một chính
quyền đo giai cấp vô sản được và duy trì bằngbạo lực tranh với giai cấp tư sản. Chính quyền đó
chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ
lực bóc lột nhân dân, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến đổi của chế độ dân chủ trong
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng cộng cộng sản xã hội có nền văn hóa phát
triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của van hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở lĩnh vực
kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, văn
hóa hóa là nền tảng thần tượng của xã hội, mục tiêu, động lực của nhà phát triển xã hội, tâm trí
là nhà phát triển kmh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh vực con người,
biến con người thành con người chân, thiện, mỹ. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, liên kết
giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Vấn đề
giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc,giai cấp bình đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu
nghị với nhân dân các dân tộc trên thế giới luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong định hướng
và thực hiện chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.Theo quan điểm của các nhà
sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ chứng minh,bởi
vậy, giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng.
*Quan điểm của Đảng cộng sản về mô hình xã hội ở VN:
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI, năm 2011), Đảng cộng sản VN xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân Việt Nam đang xây dựng có những đặc quyền sau: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn mình Do dân làm chủ • Có nền kinh tế phát triển dựa cao • năng lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ hợp hợp • Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. • Con người có cuộc sống ấm áp, tự làm, hạnh phúc hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện. • Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau phát
triển • Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì dân làm Đảng
cộng sản lãnh đạo. • Có quan hệ nghị luận và hợp tác với các nước trên thế giới. Câu 5: Lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của nền dân chủ x ã hội chủ nghĩa? Đặc điểm của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? *Bản chất nền Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Với tư
cách là đỉnh cao toàn bô ̣ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất cơ
bản sau: - Bản chất chính trị: Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã
hô ̣i chủ nghĩa là sự chính trị của cấp công nhân thông tin qua đó đối lập với xã hô ̣i, không phải
chỉ thực hiện hiê ̣n quyền và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiê ̣n
quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Do vậy DCXHCN
mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
• Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa là thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu,
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối.
• Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa dựa trên hệ tư
tưởng Mác lenin, đồng thời kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc và
những giá trị tư tưởng, văn hóa nhân thể loại, đảm bảo nhân dân được làm chủ các giá
trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện phát triển cá nhân,
có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội. =>
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được thực
hiê ̣n bằng nhà pháp quyền xã hội ̣i chủ nghĩa, là kết quả hoạt đô ̣ng tự giác của quần
chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ
có thể với điều kiê ̣n tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.
Nhờ may mắn, nắm chắc hê ̣ tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác –
Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần chúng tính tự giác
cao trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa; thông qua công tác tuyên
truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao trình đô ̣ giác ngô ̣ chính trị, trình đô ̣ văn hóa
dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hiê ̣n hữu hiê ̣u những người yêu cầu dân
chủ phản ánh đúng quy luâ ̣t phát triển xã hô ̣i.
Trong thời kỳ quá trình lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lao
động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội xã hội lớn. Nếu
thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết là với thức thì không có xây dựng cơ sở kinh tế vững
mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng cố gắng chắc chắn. K khẳng định vai
trò của trí thức trong khối liên minh, V. Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa
học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào vững chắc được”. Nói từ góc
độ kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - tức là cách mạng đã chuyển sang giai
đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hội, tính tất yếu kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư
cách là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội. Liên minh này
được hình thành thành sản xuất phát từ yêu cầu khách hàng của quá trình thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ sở kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp là chủ yếu
sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ..., xây dựng
nền tảng chất liệu - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Việc hình thành khối liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và Đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi
ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học
và nghệ thuật công... Tất cả đều phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân
và trí thức cũng có những biểu hiện mới, phức tạp: bên rìa sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất
hiện những độc tố lợi ích ở những mức độ khác nhau. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến
liên kết tập đoàn, hệ thống nhất của khối liên minh. Như vậy, quá trình thực hiện liên minh cấp
độ, tầng lớp đồng thời là quá trình liên tục phát hiện ra ổn định và có giải pháp thuận tiện, phù
hợp để giải quyết kiên quyết tạo sự thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy quá trình công hóa, hiện
đại hóa đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh cứng rắn dưới sự tồn tại của Đảng Cộng
sản giai cấp công nhân. Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng xã hội nhắm thực hiện nhu
cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện giành được
lợi ích mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. *Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Nội dung kinh tế của liên minh: Đây là nội dung cơ bản
quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh trong thời gian quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá cao lên nghĩa xã hội chủ nghĩa, V. Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản
nhất của thời kỳ này là:chính trị đã chuyển tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh
giai cấp mang những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhắm mục tiêu
mãn nguyện nhu cầu lợi ích, ích kinh tế thiết bị của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhắm tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho
chủ nghĩa xã hội. Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với
các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa
đại. Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt thời gian quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;... giữ vững ổn định kinh tế mô, đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; Tăng cường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng
công nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp, tin cậy năng lực, chất lượng, hiệu quả, sức mạnh cạnh
tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa…” Bên dưới kinh tế, xác định tiềm năng kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, thể chế và xã hội, trên cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư và khai thác kinh tế đúng đắn
tinh thần đảm bảo lợi ích của các bạn Bên cạnh và tránh tinh trạng đầu tư không có hiệu quả,
lãng phí. Xác định đúng cấu hình kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất,
v.), từ đó, các địa phương, cơ sở sử dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương, ngành của mình
để xác định đúng cấu hình cơ sở kinh tế. Nội dung chí trị của liên minh: Khối liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cần thực hiện tấn công tạo cơ sở chính
trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp qua
mọi người, thử thách và tàn phá mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đồng thời bảo tồn chắc chắn Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta, nội dung chính trị của liên
minh hiện có đang làm việc giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân,
đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối
lập toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ chắc chắn chế độ chính trị, nắm giữ độc lập dân chủ và
định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại tại
những hệ tư tưởng cũ, những phong tục tập quán cũ, lạc hậu; thế lực thù địch vẫn tim mọi cách
chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng -
chính trị của giai cấp công nhân, để hát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng
cường sự đồng thuận xã hội…”; “Xây dựng Đảng thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, phải
“hoàn thiện, pảng trong sạch, vững chắc, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất cấp
công công, sức chiến đấu, huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…” Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, làm nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo lợi ích
chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân,
nông dân, trí thức và nhân dân lao động. Nội dung văn hóa - x ã hội của liên minh:Tổ chức liên
minh để cung cấp năng lượng dưới lãnh đạo Đảng cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp tục thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của
nhân loại và thời đại. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp Yêu cầu phải đảm
bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng dẫn chân - thiện - mỹ, kinh doanh thần thoại dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hoá thực sự trở thành nền tảng nền tảng vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh
quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
• Về chính trị, thực hiện bình đẳng đoàn kết, tôn giáo, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc, nâng cao tính tích cực cựcvaf nhận thức dân tộc dùi đồng bào dân tộc thiểu số về tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc, đoàn kết
các dân tộc, thống nhất tiêu điểm chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân tộc, nươc
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh • Về kinh tế phát hiện kinh tế- xã hội miền núi, vùng
đồng tăng dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước giải quyết khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc Dân tộc • Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, táo bạo bản sắc dân tộc. DỒng mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia,
các khu cực và trên thế giới. Đấu tranh chống nạn xã hội, chống”diễn biến hòa bình” trên mặt
trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay. • Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của cơ sở chính trị hệ thống và các
tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, số dân tộc thiểu số. • Về quốc gia - an ninh, tăng cường sức
mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Câu 8: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và tôn giáo tôn
giáo của nhà nước Việt Nam hiện nay? *Nguyên tắc chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
• Tôn trọng, bảo đảm quyền tự làm tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân Tín
ngưỡng tôn giáo là niềm tin tin sâu sắc của quần chúng tôi vào tối tối cao, bạch ngọc bất
cứ ai mà họ tôn thờ, thuô ̣c lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do
không tín ngưỡng thuô ̣c quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Quyền này nói lên rằng
viê ̣c theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuô ̣c quyền tự do lựa chọn của mỗi
người dân, không mô ̣t cá nhân, tổ chức bất kỳ, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo
dục hô ̣i... được quyền can thiê ̣p vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi vi phạm kỳ vọng,
ngăn chặn tự làm theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buô ̣c người dân phải theo
đạo đều bạo phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng
chính là tôn trọng quyền con người, thể hiê ̣n bản chất ưu viê ̣t của chế đô ̣ xã hô ̣i chủ
nghĩa. Nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa không thể thiê ̣p và không cho bất cứ ai có thể thiê ̣p,
xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của
nhân dân. Các tôn giáo và hoạt đô ̣ng tôn giáo bình thường, các cơ sở tôn giáo, các
phương tiện tiê ̣n phục vụ mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hô
̣i chủ nghĩa tôn trọng và bảo hô ̣.
• Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tiến xã
hội cũ, xây dựng x ã hội mới Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ
hướng để giải quyết những bức ảnh tiêu cực tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ tr-u can thiê ̣p vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin
chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hô ̣i, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại tại
xã hô ̣i; muốn xóa ảo tưởng yên tinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc
sinh ra ảo tưởng tưởng ấy. Điều kiện cần thiết
trước hết là phải xác lâ ̣p được mô ̣t thế giới hiê ̣n thực không có áp bức, bất công, nghèo đói
và thất học... cũng như những tê ̣ nạn yên sinh trong xã hô ̣i. Đó là mô tả quá trình dài và không
thể thực hiện được nếu tách rời khỏi ̣c cải tạo xã hô ̣i cũ, xây dựng xã hô ̣i mới.
• Đoàn kết giữ nhữ ng người theo và không theo tôn giáo, tôn giáo hợp pháp
• Phân biệt ̣t hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi ích t ín ngưỡng, tôn
giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo Trọng xã hô ̣i công cộng xã nguyên thủy,
tín ngưỡng, tôn giáo chỉ hiê ̣n hoàng mã về tư tưởng. Nhưng khi xã hô ̣i đã xuất hiê ̣n
giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều được xác định trong các tôn giáo. Từ
đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường có thể hiê ̣n và có mối quan hệ hê ̣ với nhau
trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối mối quan hệ
hê ̣ giữa tiến trình bô ̣ với phản tiến trình bô ̣, phản ánh phản kháng phản kháng về lợi
ích kinh tế, chính trị trị giữa giai cấp, chống kiềm giữa những thế lực lợi ích giáo dục
chống lại sự nghiê ̣p cách mạng có lợi ích của nhân dân lao đô ̣ng. Mặt tư tưởng biểu
hiện hiê ̣n sự khác nhau về niềm tin, kỹ đô ̣ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo
và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo
khác nhau, Phản ánh ánh sáng tự do không mang tính kháng đối. Phân biê ̣t hai mặt
chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biê ̣t tính chất
khác nhau của hai loại kiên cường luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề
tôn giáo. Sự phân biê ̣t this, trong thực tế không đơn giản, do lẽ, trong đời sống xã hô ̣i,
hiê ̣n tượng nhiều khi phản ánh sai lê ̣ch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng tôn
giáo trong giáo dục đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hô ̣i có đối kháng giai cấp, tôn
giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nha ̣n biết vấn đề chính trị
hay tư tưởng nhẹ nhàng trong tôn giáo. Viê ̣c phân biê ̣t hai mặt này là cần thiết tránh
xu hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng phó với những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
• Quan điểm lịch sử dụng cụ thể trong việc giải quyết vấn đề t ín ngưỡng, tôn giáo Tôn
giáo không phải là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i bất biến, ngược lại, nó luôn vâ ̣n đô ̣ng và
biến đổi không ngừng tùy thuô ̣c vào những điều kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i - lịch sử dụng cụ.
Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác đô ̣ng của từng tôn giáo đối với đời sống xã
hô ̣i không giống nhau. Quan điểm, thái đô ̣ của các giáo hô ̣i, giáo sĩ, giáo dân về những
lĩnh vực của đời sống xã hô ̣i luôn có sự khác biê ̣t. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử
cụ thể khi xem xét, đánh giá và xử lý các vấn đề có liên quan đến tôn giáo và tranh luận
từng tôn giáo cụ thể. *Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều
thành phần dân tộc cũng là quốc gia đa tôn giáo. Mỗi giáo dục có lịch sử hình thành
thành, du nhập, số lượng tín dụng, chức năng, cơ sở sử dụng, vị trí xã hội và đặc sản
khác nhau, đó là nước ta nằn giữa ba Đông Nam Châu á, là nơi giao lưu giữa các địa chỉ
lưu niệm, văn hóa khác nhau, có hình phong phú đa dạng, lại ở khu vực nhiệt độ, tự
nhiên ưu tiên đe dọa và đồng đồng sống ở đây. Do đó thường xuyên tỉnh sinh tâm lý sợ
hãi, nhờ cậy vào năng lượng tự nhiên.
riêng và nhân dân cả nước nói chung luôn tâm phấn khởi tin tưởng vào sự đổi mới của đá và
nhà nước, góp phần tích cực vào cột xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Những thành tựu đạt được kể trên chính là nhờ vào chủ đường đường chính sách đúng đắn của
Đảng và nhà nước đã tạo ra những điều kiện cơ bản cho đồng bào có đạo tham gia vào công
cuộc xây dựng đất nước vì mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn
minh”. Ngày nay, đồng tăng tín ngưỡng tôn giáo luôn phát huy tinh cách yêu nước tính cộng
đồng và luôn gắn bó với phong trào mạng tiếp tục tham gia tích cực vào công cuôc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc với phương pháp chăm sóc: tốt đời đẹp đạo.
• Ở Việt Nam, đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên việc Lão giáo, Nho
giáo - những tôn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc Côn nhập; Công giáo - một tôn giáo gắn
kết với văn minh Châu Âu vào truyền giáo và sau này đạo Tin lành đã khai thác điều kiện
chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu hút người theo đạo là điều dễ hiểu.
• Ở Việt Nam có những tôn giáo có nguồn gốc từ phương Đông như Phật giáo, Lão giáo,
Nho giáo; có tôn giáo có nguồn gốc từ phương Tây như Thiên chúa giáo, Tin lành; có tôn
giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo; có tôn giáo hoàn chỉnh
(có hệ thống giáo dục, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tôn
giáo sơ khai. Có những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có những tôn giáo
chưa ổn định, đang trong quá trình tim kiếm đường hướng mới cho phù hợp. Câu 9: Cơ
sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá cao độ nghĩa là xã hội? Sự biến đổi của gia đình
Việt Nam trong thời kỳ quá tốc độ lên chủ nghĩa xã hội?
• Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá cao độ nghĩa là xã hội:
1. Cơ sở kinh tế – xã hội Quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa mà cốt lõi là chế độ sở
hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế
chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của bức bức bóc và bất bình đẳng
trong xã hội và gia đình tăng dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ
bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về sản
xuất tư liệu cũng là cơ sở làm việc cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tinh yêu
chứ không phải vì lý do kinh tế, đại xã hội hay một tính toán nào khác.
2. Cơ sở chí nh pháp – xã hội -Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp nhân và nhân
dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ở đó, nhân dân lao động được thực thi quyền
lực của mình không có sự phân biệt giữa nam nữ
• Nhà nước cũng là công cụ xóa bỏ luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ
đồng thời thực hiện giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình Vai trò của nhà
nước xã hội nghĩa là có thể thực thi thông qua hệ thống pháp luật và chính sách xã
hộihooij cửahooijnahwfm bảo đảm lợi ích của công dân, thành viên trong gia đình, đảm
bảo sự bình đẳng, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội 1. Có sở hữu văn hóa
• Văn hóa giá trị được xây dựng nền tảng hệ thống tư tưởng chính trị giai cấp công nhân từng
bước hình thành và tăng dần trung gian chi nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời
những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạ hậu xã hội cũ để lại từng bước loại bỏ
khoa học và công nghệ xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến
thức, nhận thức công thức mới, làm nền tảng cho hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
điều chỉnh các mối liên hệ quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu cơ
sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia
đình sẽ trôi lạc, không đạt được hiệu quả cao.
1. Bộ tiến trình nhân bản ở chế độ
• Hôn nhân tự nguyê ̣n Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tinh yêu giữa nam và
nữ. Hôn nhân xuất phát từ tinh yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tiến
bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi ti yêu giữ a nam và nữ không còn nữ a. tuy
nhiên hôn nhân tiến bộ không khuyến khích ly hôn, v ì ly hôn đ cho lạ i hậy quả nhất
định cho xã hội, cho cả vợ , chồng, đặc biệt là con cái
• Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng Bản chất của tinh yêu là không thể
chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát
từ tinh yêu. thực hiện hôn nhân một vợ một chồn là điều kiện đẩm bảo hạnh phúc gia
đình, đồng thời cũng phải hợp quài quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tinh đến, đạo
đức con người, đảm bảo sự bình đẳng, tôn trọng giữa vợ và chồng. Quan hệ vợ chồng
bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ
giữa anh chị em với nhau.
• Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể
hiện sự tôn trọng trong tinh yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân
với gia đình, xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi
quyền tự động kết hôn, tự do ly hônmanx vượt những nhu cầu không chính tắc, ngược
lại, là cơ sở để thực hiện những quuyền đó một cách đầy đủ nhất * Biến biến đổi của gia
đình Việt Nam trong thời kỳ quá tốc độ chủ nghĩa xã hội Đô thị và nông thôn - thay thế
cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước ngày. Quy mô gia đình
ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại
mới đặt ra. Sự bình đẳng nam - nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn. Tuy nhiên, quá trình biến đổi cũng gây ra những chức năng như tạo ra sự