/18
Chương 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ Q ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
A. CÂU HỎI CHUẨN BỊ I:
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc giải quyết vấn đề dân
tộc trong cách mạng XHCN?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc:
Theo quan đim ca ch ngha Mác Lênin, dân tc l quá trnh phát trin lâu
di ca x hi loi ngưi, trải qua các hnh thc cng đng từ thấp đến cao, bao
gm:thị tc, b lạc, b tc,n tc. S biến đi ca phương thc sản xuất chnh l
nguyên nhân quyết định s biến đi ca cng đngn tc.
Ở phương Tây, dân tc xuất hin khi phương thc sản xuất tư bản ch ngha được
xác lp thay thế phương thc sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tc được
hnh thnh trên cơ sở mt nn văn hoá, mt tâm l dân tc đ phát trin tương đi
chn mui v mt cng đng kinh tế tuy đ đạt ti mt mc đ nhất định song nhn
chung còn km phát trin v ở trạng thái phân tán.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong ch mng XHCN:
Cương lĩnh dân tộc ca chủ nghĩa Mác nin
Da trên quan đim ca ch ngha Mác v mi quan h giữan tc vi giai cấp;
kết hợp phân tch hai xu hưng khách quan trong s phát trin dân tc; da vo
kinh
nghim ca phong tro cách mạng thế gii v thc tiễn cách mạng Nga trong vic
giải
quyết vấn đ dân tc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đ khái quát Cương lnh
dân tc như sau: “Các dân tc hon ton bnh đẳng, các dân tc được quyn t
quyết,
liên hip công nhân tất cả các dân tc lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bnh đẳng
Đây l quyn thiêng liêng ca các dân tc, không phân bit dân tc ln hay nh,
trnh đ phát trin cao hay thấp. Các dân tc đu c ngha v v quyn lợi ngang
nhau trên tất cả các lnh vc ca đi sng x hi, không dân tc no được giữ đặc
quyn, đặc lợi v kinh tế, chnh trị, văn ha.
Trong quan h x hi cũng như trong quan h quc tế, không mt dân tc no c
quyn đi áp bc, bc lt dân tc khác. Trong mt quc gia c nhiu dân tc, quyn
bnh đẳng dân tc phải được th hin trên cơ sở pháp l, nhưng quan trọng hơn n
phải
được thc hin trên thc tế.
Quyn bnh đẳng giữa các dân tc l sở đ thc hin quyn dân tc t quyết
v xây dng mi quan h hữu nghị, hợp tác giữa các dân tc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đ l quyn ca các dân tc t quyết định lấy vn mnh ca dân tc mnh, quyn
t la chọn chế đ chnh trị v con đưng phát trin ca dân tc mnh.
Quyn t quyết dân tc bao gm quyn tách ra thnh lp mt quc gia dân tc
đc lp, đng thi c quyn t nguyn liên hip vi dân tc khác trên sở bnh
đẳng.
Tuy nhiên, vic thc hin quyn dân tc t quyết phải xuất phát từ thc tiễn - c
th v
phải đng vững trên lp trưng ca giai cấp công nhân, đảm bảo s thng nhất
giữa lợi
ch dân tc v lợi ch ca giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc bit ch trọng quyn t
quyết ca các dân tc bị áp bc, các dân tc ph thuc.
Ba là: Liên hip công nhân tất cả các dân tộc
Liên hip công nhân các dân tc phản ánh s thng nhất giữa giải phngn tc
v giải phng giai cấp; phản ánh s gn b chặt chẽ giữa tinh thần ca ch ngha
u
c v ch ngha quc tế chân chnh.
Đon kết, liên hip công nhân các dân tc l sở vững chc đ đon kết các
tầng lp nhân dân lao đng thuc các dân tc trong cuc đấu tranh chng ch
ngha đế
quc v đc lp dân tc v tiến b x hi. V vy, ni dung ny vừa l ni dung ch
yếu vừa l giải pháp quan trọng đ liên kết các ni dung ca Cương lnh dân tc
thnh
mt chnh th.
Cương lnh dân tc ca ch ngha Mác Lênin l sở l lun quan trọng đ các
Đảng cng sản vn dng thc hin chnh sách dân tc trong quá trnh đấu tranh
ginh
đc lp dân tc vy dng ch ngha x hi.
2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về dân
tộc giải quyết vấn đề dân tộc trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ
Tổ quốc XHCN?
Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về dân
tộc:
Đảng cng sản Vit Nam ngay từ khi mi ra đi đ thc hin nhất quán những
nguyên tc bản ca ch ngha Mác nin vn tc. Căn c vo thc tiễn lịch
đấu tranh cách mạng đ xây dng v bảo v T quc Vit Nam cũng n da vo
tnh
hnh thế gii trong giai đoạn hin nay, Đảng v Nh c ta luôn luôn coi trọng
vấn đ
dân tc v xây dng khi đại đon kết ton dân tc c tầm quan trọng đặc bit.
Trong
mỗi thi kỳ cách mạng, Đảng v Nh c ta coi vic giải quyết đng đn vấn đ
n
tc l nhim v c tnh chiến lược nhm phát huy sc mạnh tng hợp, cũng như
tim
năng ca từng dân tc v đưa đất c qđ lên ch ngha x hi. Đại hi XII
khẳng
định: “Đon kết các dân tc c vị tr chiến lược trong s nghip cách mạng ca
c
ta. Tiếp tc hon thin chế chnh sách, bảo đảm các dân tc bnh đẳng, tôn
trọng,
đon kết giải quyết hi hòa quan h giữa các dân tc, gip nhau cng phát trin, tạo
chuyn biến rõ rt trong phát trin kinh tế, văn ha, x hi vng đng bo dân tc
thiu
s... Tăng ng kim tra, giám sát, đánh giá kết quả thc hin các ch trương,
chnh
sách dân tc ca Đảng v Nh c các cấp. Chng kỳ thị dân tc, nghiêm trị
những
âm mưu hnh đng chia rẽ, phá hoại khi đại đon kết dân tc”1
Tu trung lại, quan đim bản ca Đảng ta v vấn đ dân tc th hin các ni
dung sau:
- Vấn đ dân tc v đon kết dân tc l vấn đ chiến lược bản, lâu di, đng
thi cũng l vấn đ cấp bách hin nay ca cách mạng Vit Nam.
- Các dân tc trong đại gia đnh Vit Nam bnh đẳng, đon kết, tương trợ, gip
nhau cng phát trin, cng nhau phấn đấu thc hin thng lợi s nghip công
nghip
ha, hin đại ha đất c, xây dng v bảo v T quc Vit Nam x hi ch
ngha.
Kiên quyết đấu tranh vi mọi âm mưu chia rẽ dân tc.
- Phát trin ton din chnh trị, kinh tế, văn ha, x hi v an ninh - quc phòng
trên địa bn vng dân tc v min ni; gn tăng trưởng kinh tế vi giải quyếtc
vấn
đ x hi, thc hin tt chnh sách dân tc; quan tâm phát trin, bi ng ngun
nhân
lc; chăm lo xây dng đi ngũ cán b dân tc thiu s; giữ gn v phát huy những
giá
trị, bản sc n ha truyn thng các dân tc thiu s trong s nghip phát trin
chung
ca cng đng dân tc Vit Nam thng nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát trin kinh tế - x hi các vng dân tc v min ni, trưc
hết, tp trung vo phát trin giao thông v sở hạ tầng, xa đi, giảm ngho; khai
thác c hiu quả tim năng, thế mạnh ca từng vng, đi đôi vi bảo v bn vững
i
trưng sinh thái; phát huy ni lc, tinh thần t lc, t ng ca đng bo các dân
tc,
đng thi tăng ng s quan tâm hỗ trợ ca Trung ương v s gip đ ca các địa
phương trong cả nưc.
- Công tác dân tc v thc hin chnh sách dân tc l nhim v ca ton Đảng,
ton dân, ton quân, ca các cấp, các ngnh v ton b h thng chnh trị” 1.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ
quốc XHCN:
Chnh sách dân tc bản ca Đảng v Nh c ta được th hin c th
những đim sau:
Về chnh trị: thc hin bnh đẳng, đon kết, tôn trọng, gip nhau cng phát trin
giữa các dân tc. Chnh sách dân tc gp phần nâng cao tnh tch cc chnh trị ca
công dân; nâng cao nhn thc ca đng bo các dân tc thiu s v tầm quan trọng
ca
vấn đ dân tc, đon kết các dân tc, thng nhất mc tiêu chung l đc lp dân tc
v
ch ngha x hi, dân giu, c mạnh, dân ch, công bng, văn minh.
Về kinh tế, ni dung, nhim v kinh tế trong chnh sách dân tc l các ch
trương, chnh sách phát trin kinh tế - x hi min ni, vng đng bo các dân tc
thiu s nhm phát huy tim năng phát trin, từng bưc khc phc khoảng cách
chênh
lch giữa các vng, giữa các dân tc. Thc hin các ni dung kinh tế thông qua các
chương trnh, d án phát trin kinh tế ở các vng dân tc thiu s, thc đẩy q
trnh
phát trin kinh tế thị trưng định hưng x hi ch ngha.
Về văn hóa: xây dng nn văn ha Vit Nam tiên tiến đm đ bản sc dân tc.
Giữ gn v phát huy giá trị văn ha truyn thng ca các tc ngưi, phát trin ngôn
ngữ, xây dng đi sng văn ha ở cơ sở, nâng cao trnh đ văn ha cho nhân dân
các
dân tc. Đo tạon b văn ha,y dng môi trưng, thiết chế văn ha ph hợp
vi
điu kin ca các tc ngưi trong quc gia đa dân tc. Đng thi, mở rng giao lưu
văn ha vi các quc gia, các khu vc v trên thế gii. Đấu tranh chng t nạn x
hi, chng
diễn biến hòa bnh trên mặt trn tưởng- văn ha c ta hin nay.
Về x hội: thc hin chnh sách x hi, đảm bảo an sinh x hi trong vng đng
bo dân tc thiu s. Từng c thc hin bnh đẳng x hi,ng bng thông qua
vic
thc hin chnh sách phát trin kinh tế - x hi, xa đi giảm ngho, dân s, y tế,
giáo
dc trên sở ch đến tnh đặc th mỗi vng, mỗi dân tc. Phát huy vai trò ca
h
thng chnh trị sở vc t chc chnh trị - x hi min ni, vng dân tc
thiu s.
Về an ninh quốc phòng, tăng ng sc mạnh bảo v t quc trên sở đảm bảo
n định chnh trị, thc hin tt an ninh chnh trị, trt t an ton x hi. Phi hợp
chặt
chẽ các lc lượng trên từng địa bn. Tăng ng quan h quân dân, tạo thế trn
quc
phòng ton dân trong vng đng bo dân tc sinh sng
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo giải quyết vấn đề tôn
giáo trong cách mạng XHCN?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo:
Theo quan đim ca ch ngha Mác - Lênin, đến mt giai đoạn lịch sư no đ,
khi khoa học v giáo dc gip cho đại đa s quần chng nhân dân nhn thc được
bản
chất các hin tượng t nhiên v x hi th tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị tr ca n
trong
đi sng x hi v cả trong nhn thc, nim tin ca mỗi ngưi.
Tnh qun chng của tôn go
Tôn giáo l mt hin tượng x hi ph biến ở tất cả các dân tc, quc gia, châu
lc. Tnh quần chng ca tôn giáo không ch biu hin s lượng tn đ rất đông
đảo
(gần 3/4 dân s thế gii); m còn th hin chỗ, các tôn giáo l nơi sinh hoạt văn
hoá,
tinh thần ca mt b phn quần chng nhân dân. D tôn giáo ng con ngưi vo
nim tin hạnh phc hư ảo ca thế gii bên kia, song n luôn luôn phản ánh khát
vọng
ca những ngưi lao đng v mt x hi t do, bnh đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiu
tôn
giáo c tnh nhân văn, nhân đạo v ng thin, v vy, được nhiu ngưi các
tầng
lp khác nhau trong x hi, đặc bit l quần chng lao đng, tin theo.
Tnh chnh trị của tôn giáo
Khi x hi chưa c giai cấp, tôn giáo ch phản ánh nhn thc hn nhiên, ngây thơ
ca con ngưi v bản thân v thế gii xung quanh mnh, tôn giáo chưa mang tnh
chnh trị. Tnh chất chnh trị ca tôn giáo ch xuất hin khi x hi đ phân chia giai
cấp, c s khác bit, s đi kháng v lợi ch giai cấp. Trưc hết, do tôn giáo l sản
phẩm ca những điu kin kinh tế - x hi, phản ánh lợi ch, nguyn vọng ca các
giai
cấp khác nhau trong cuc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tc, nên tôn giáo mang
tnh
chnh trị. Mặt khác, khi các giai cấp bc lt, thng trị dng tôn giáo đ phc v
cho
lợi ch giai cấp mnh, chng lạic giai cấp lao đng v tiến b x hi, tôn giáo
mang
tnh chnh trị tiêu cc, phản tiến b.
Giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng XHCN:
Trong thi kỳ quá đ lên ch ngha x hi, tôn giáo vn còn tn tại, tuy đ c s
biến đi trên nhiu mặt. V vy, khi giải quyết vấn đ tôn giáo cần đảm bảo các
nguyên tc sau:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tn ngưỡng không tn ngưỡng của nhân dân
Tn ngưng tôn giáo l nim tin sâu sc ca quần chng vo đấng ti cao, đấng
thiêng liêng no đ m họ tôn th, thuc lnh vc thc tư tưởng. Do đ, t do tn
ngưng v t do không tn ngưng thuc quyn t do tư tưởng ca nhân dân. Tôn
trọng t do tn ngưng cũng chnh l tôn trọng quyn con ngưi, th hin bản chất
ưu vit ca chế đ x hi ch ngha. Nh c x hi ch ngha không can thip v
không cho bất c ai can thip, xâm phạm đến quyn t do tn ngưng, quyn la
chọn theo hay không theo tôn giáo ca nhân dân. Các tôn giáo v hoạt đng tôn
giáo bnh thưng, các cơ sở th t, các phương tin phc v nhm thoả mn nhu
cầu tn ngưng ca ngưi dân được Nh c x hi ch ngha tôn trọng v bảo
h.
- Khắc phc dn nhng ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trnh cải to x hội c, xây dựng x hội mới
Nguyên tc ny đ khẳng định ch ngha Mác - Lênin ch ng vo giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cc ca tôn giáo đi vi quần chng nhân dân m không ch
trương can thip vo công vic ni b ca các tôn giáo. Ch ngha Mác - Lênin ch
ra rng, mun thay đi thc x hi, trưc hết cần phải thay đi bản thân tn tại x
hi; mun xoá b o tưởng nảy sinh trong tư tưởng con ngưi, phải xoá b ngun
gc sinh ra ảo tưởng ấy. Điu cần thiết trưc hết l phải xác lp được mt thế gii
hin thc không c áp bc, bất công, ngho đi v thất học… cũng như những t
nạn nảy sinh trong x hi. Đ l mt quá trnh lâu di, v không th thc hin được
nếu tách ri vic cải tạo x hi cũ, xây dng x hi mi.
-
Phân bit hai mặt chnh trị tưởng; tn ngưỡng, tôn giáo lợi dng tn
ngưỡng, tôn giáo trong quá trnh giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong x hi công x nguyên thuỷ, tn ngưng, tôn giáo ch biu hin thuần tu v
tư tưởng. Nhưng khi x hi đ xuất hin giai cấp th dấu ấn giai cấp - chnh trị t
nhiu đu in trong các tôn giáo. Từ đ, hai mặt chnh trị v tưởng thưng th
hin v c mi quan h vi nhau trong vấn đ tôn giáo v bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chnh trị phản ánh mi quan h giữa tiến b vi phản tiến b, phản ánh mâu
thun đi kháng v lợi ch kinh tế, chnh trị giữa các giai cấp, mâu thun giữa
những thế lc lợi dng tôn giáo chng lại s nghip cách mạng vi lợi ch ca
nhân dân lao đng. Mặt tưởng biu hin s khác nhau v nim tin, mc đ tin
giữa những ngưi c tn ngưng tôn giáo v những ngưi không theo tôn giáo,
cũng như những ngưi c tn ngưng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thun
không mang tnh đi kháng.
- Quan đim lịch s c th trong giải quyết vấn đề tn ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải l mt hin tượng x hi bất biến, ngược lại, n luôn luôn vn
đng v biến đi không ngừng tuỳ thuc vo những điu kin kinh tế - x hi - lịch
sư c th. Mỗi tôn giáo đu c lịch sư hnh thnh, c quá trnh tn tại v phát trin
nhất định. Ở những thi kỳ lịch sư khác nhau, vai trò, tác đng ca từng tôn giáo
đi vi đi sng x hi không ging nhau. Quan đim, thái đ ca các giáo hi,
giáo s, giáo dân v những lnh vc ca đi sng x hi luôn c s khác bit. V
vy, cần phải c quan đim lịch c th khi xem xt, đánh giá v ng đi vi
những vấn đ c liên quan đến tôn giáo v đi vi từng tôn giáo c th.
4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về tôn giáo giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên
CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN?
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về tôn giáo:
Quan đim, chnh sách tôn giáo ca Đảng v Nh c Vit Nam bao gm
những ni dung cơ bản sau:
- Tn ngưỡng, tôn giáo nhu cu tinh thn của một bộ phận nhân dân, đang
sẽ tồn ti cng dân tộc trong quá trnh xây dựng chủ nghĩa x hội nước ta
Đảng ta khẳng định, tn ngưng, tôn giáo sẽ tn tại lâu di cng dân tc trong quá
trnh xây dng ch ngha x hi. S khẳng định đ mang tnh khoa học v cách
mạng, hon ton khác vi cách nhn nhn ch quan, tả khuynh khi cho rng c th
bng các bin pháp hnh chnh, hay khi trnh đ dân tr cao, đi sng vt chất được
bảo đảm l c th lm cho tn ngưng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh
khi nhn nhn tn ngưng, tôn giáo l hin tượng bất biến, đc lp, thoát ly vi mọi
cơ sở kinh tế - x hi, th chế chnh trị.
- Đảng, Nhà nước thực hin nhất quán chnh sách đi đoàn kết dân tộc.
Đon kết đng bo theo các tôn giáo khác nhau; đon kết đng bo theo tôn giáo
v đng bo không theo tôn giáo. Nh c x hi ch ngha, mt mặt, nghiêm
cấm mọi hnh vi chia rẽ, phân bit đi xư vi công dân v l do tn ngưng, tôn
giáo; mặt khác, thông qua quá trnh vn đng quần chng nhân dân tham gia lao
đng sản xuất, hoạt đng x hi thc tiễn, nâng cao đi sng vt chất, tinh thần,
nâng cao trnh đ kiến thc... đ tăng cưng s đon kết v mc tiêu “dân giu,
c mạnh, dân ch, công bng, văn minh”, đ cng nhau xây dng v bảo v T
quc x hi ch ngha. Giữ gn v phát huy những giá trị tch cc ca truyn thng
th cng t tiên, tôn vinh những ngưi c công vi T quc v nhân dân. Đng
thi, nghiêm cấm lợi dng tn ngưng, tôn giáo đ hoạt đng mê tn dị đoan, hoạt
đng trái pháp lut v chnh sách ca Nh c, kch đng chia rẽ nhân dân, chia
rẽ các dân tc, gây ri, xâm phạm an ninh quc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động qun chng.
Công tác vn đng quần chng các tôn giáo nhm đng viên đng bo nêu cao tinh
thần yêu nưc, thc bảo v đc lp v thng nhất đất nưc; thông qua vic thc
hin tt các chnh sách kinh tế - x hi, an ninh, quc phòng, bảo đảm lợi ch vt
chất v tinh thần ca nhân dân ni chung, trong đ c đng bo tôn giáo.
- Công tác tôn giáo trách nhim của cả h thống chnh trị.
Công tác tôn giáo c liên quan đến nhiu lnh vc ca đi sng x hi, các cấp,
các ngnh, các địa bn, liên quan đến chnh sách đi ni v đi ngoại ca Đảng,
Nh c. Công tác tôn giáo không ch liên quan đến quần chng tn đ, chc sc
các tôn giáo, mn gn lin vi công tác đấu tranh vi âm mưu, hoạt đng lợi
dng tôn giáo gây phương hại đến lợi ch T quc, dân tc. Lm tt công tác tôn
giáo l trách nhim ca ton b h thng chnh trị, bao gm h thng t chc đảng,
chnh quyn, mặt trn T quc, đon th
chnh trị do Đảng lnh đạo. Cần cng c v kin ton t chc b máy v đi ngũ
cán b chuyên trách lm công tác tôn giáo các cấp. Tăng ng công tác quản l
nh c đi vi các tôn giáo v đấu tranh vi hoạt đng lợi dng tôn giáo gây
phương hại đến lợi ch T quc v dân tc.
- Vấn đề theo đo truyền đo.
Mọi tn đ đu c quyn t do hnh đạo tại gia đnh v cơ sở th t hợp pháp theo
quy định ca pháp lut. Các t chc tôn giáo được Nh c thừa nhn được hoạt
đng theo pháp lut v được pháp lut bảo h. Vic theo đạo, truyn đạo cũng như
mọi hoạt đng tôn giáo khác đu phải tuân th Hiến pháp v pháp lut; không được
lợi dng tôn giáo đ tuyên truyn t đạo, hoạt đng mê tn dị đoan, không được p
buc ngưi dân theo đạo. Nghiêm cấm các t chc truyn đạo, ngưi truyn đạo v
các cách thc truyn đạo trái php, vi phạm các quy định ca Hiến pháp v pháp
lut.
Giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ
quốc XHCN:
Đ giải quyết tt mi quan hn tc v tôn giáo, Đảng Cng sản Vit Nam ch rõ:
“… Nghiêm trị những âm mưu, hnh đng chia rẽ, phá hoại khi đại đon kết dân
tc… Đng thi ch đng phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh vi những hnh vi lợi
dng tn ngưng, tôn giáo đ chia rẽ, phá hoại khi đại đon kết dân tc hoặc
những hoạt đng tn ngưng, tôn giáo trái quy định ca pháp lut”1.
Trên sở nhn din các đặc đim ca quan h dân tc v tôn giáo c ta
hin nay, quá trnh giải quyết mi quan h ny cần quán trit mt s quan đim
sau:
- Tăng cường mối quan h tốt đẹp gia dân tộc tôn giáo, củng cố khối đi
đoàn kết toàn dân tộc đoàn kết tôn giáo vấn đề chiến lược, bản, lâu dài
cấp bách của cách mng Vit Nam
Trong lịch sư phát trin, từ khi nưc nh đc lp, Đảng ta luôn khẳng định: xây
dng, cng c khi đại đon kết ton dân tc v đon kết tôn giáo l vấn đ chiến
lược, bản, lâu di v cấp bách ca cách mạng Vit Nam; phát huy những giá trị
văn ha truyn thng ca các dân tc, đng thi “phát huy những giá trị văn ha,
đạo đc tt đẹp v ngun lc ca tôn giáo cho quá trnh phát trin đất nưc”2.
Thc tiễn ny cũng đặt ra yêu cầu: ở mỗi giai đoạn lịch sư, vic giải quyết mi
quan h dân tc v tôn giáo cần cch tiếp cn v la chọn ưu tiên giải quyết ph
hợp vi bi cảnh, tnh hnh ca giai đoạn đ; đng thi phải luôn nhn din đầy đ
v giải quyết mt cách hiu quả những vấn đ mi nảy sinh trong mi quan h dân
tc v tôn giáo.
-
Giải quyết mối quan h dân tộc tôn giáo phải đặt trong mối quan h với
cộng đồng quốc gia dân tộc thống nht theo định hướng x hội chủ nghĩa
Tôn giáo vn tc l hai vấn đ rất nhạy cảm. Những vấn đ liên quan đến dân
tc, tôn giáo nếu không được giải quyết mt cách tha đáng sẽ dn ti nguy cơ gây
mất n định chnh trị, x hi, dễ tạo c cho các thế lc chnh trị bên ngoi can thip
vo công vic ni b ca đất c. V vy, đ giải quyết tt mi quan h dân tc v
tôn giáo cần phải tuân th nguyên tc: giải quyết vấn đ tôn giáo trên cơ sở vấn đ
dân tc, tuyt đi không được lợi dng vấn đ tôn giáo đòi ly khai dân tc, hay
chia rẽ khi đại đon kết dân tc lm tn hại đến lợi ch quc gia dân tc, m
phải đảm bảo giữ vững đc lp ch quyn, thng nhất đất nưc. “Tp hợp đng
bo theo tn ngưng, tôn giáo v đng bo không theo tn ngưng, tôn giáo xây
dng khi đại đon kết ton dân tc, xây dng v bảo v T quc”1.
-
Giải quyết mối quan h dân tộc tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tn
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiu số, đồng thời kiên
quyết đấu tranh chống lợi dng vấn đề dân tộc, tôn giáo o mc đch chnh trị.
Trong các mi quan h x hi th quan h dân tc, tôn giáo v nhân quyn l những
quan h hết sc nhạy cảm, giữa chng c s tác đng tương hỗ, thng nhất vi
nhau, đng thi qui định ln nhau. Do vy, vic giải quyết tt mi quan h ny l
nhm đảm bảo cho con ngưi những quyn bản v kinh tế, chnh trị, văn ha, x
hi v tn ngưng, tôn giáo. Song quyn phải gn lin vi pháp lut, do vy đảm
bảo quyn ca các dân tc, quyn t do tôn giáo, tn ngưng cũng chnh l đảm
bảo thc hin những ni dung ct yếu ca quyn con ngưi trong khuôn kh ca
pháp lut.
Ch đng vạch trần những âm u thâm đc ca các thế lc th địch trong vic
lợi dng vấn đ dân tc v tôn giáo, hoặc kết hợp vấn đ dân tc vi vấn đ tôn
giáo
nhm “tôn giáo ha dân tc” ca chng. Kiên quyết đấu tranh, l các t chc,
các
đi tượng c các hoạt đng vi phạm pháp lut truyn đạo trái php, hoặc lợi dng
vấn
đ dân tc, tôn giáo v nhân quyn đ kch đng quần chng, chia rẽ tnh đon kết
n
tc, đon kếtn giáo
B. CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam? Ảnh hưởng của mối
quan hệ này đến sự ổn định chính trị - hội của đất nước, đến độc lập chủ
quyền của đất nước? Liên hệ trách nhiệm của nhân mỗi sinh viên?
Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam:
Vit Nam l mt quc gia đa dân tc, đa tôn giáo. Ưc tnh khoảng 80% dân s
Vit Nam c đi sng tn ngưng, tôn giáo, trong đ c gần 20 triu tn đ ca 6
tôn giáo như: Pht giáo khoảng 10 triu tn đ, Công giáo gần 6 triu tn đ, Cao
Đi khoảng 2,3 triu tn đ, Hòa Hảo khoảng 1,3 triu tn đ, Đạo Tin Lnh gần 1
triu tn đ, Hi giáo 70.000 tn đ. Ngoi ra còn hng triu ngưi theo các tôn
giáo bản địa như Tịnh đ cư sỹ, Bưu sơn Kỳ hương, T ân Hiếu ngha, Minh Sư
đạo v các tôn giáo mi du nhp vo như đạo Bahai... Các t chc tôn giáo ở nưc
ta đ xây dng được mt lc lượng chc sc, các nh tu hnh v những ngưi hoạt
đng tôn giáo chuyên nghip đông đảo. S chc sc, chc vic ny l lc lượng
lnh đạo các t chc tôn giáo như: Giáo hi Pht giáo Vit Nam, 25 Giáo phn
Công giáo, 9 Hi thánh Cao Đi, Hi thánh đạo Tin Lnh Vit Nam (min Bc),
Hi thánh đạo Tin Lnh Vit Nam (min Nam), Giáo hi Pht giáo Hòa Hảo, Ban
Đại din Cng đng Hi giáo Thnh ph H Ch Minh... đ được Nh c công
nhn cách pháp nhân. Đ giải quyết tt mi quan h tôn giáo c ta cũng như
mi quan h giữa đng bo c tn ngưng, tôn giáo vi đng bo không c tn
ngưng, tôn giáo; đng bo theo các tn ngưng, tôn giáo khác nhau, đng bo c
tn ngưng, tôn giáo ở trong nưc vi đng bo c tn ngưng, tôn giáo ở nưc
ngoi v mi quan h đng đạo trong v ngoi nưc... lng tác quan trọng nhm
vừa bảo đảm quyn t do tn ngưng, tôn giáo ca nhân dân, vừa đấu tranh chng
lại những âm mưu lợi dng tôn giáo ca các thế lc th địch, tạo s đng thun ca
đng bo các tôn giáo trong quá trnh xây dng nn kinh tế thị trưng định hưng
x hi ch ngha ở nưc ta hin nay. Do đ, thc hin công tác quản l v tôn giáo
phải da trên quan đim lịch sư khoa học, nhn thc ton din căn nguyên lịch
sâu xa, căn nguyên x hi, tâm l phát sinh v s tn tại ca tôn giáo, nhn thc
ton din hin tượng x hi tôn giáo c ảnh hưởng tương đi ln đi vi mt b
phn quần chng nhân dân.
Ảnh ởng của mối quan hệ y đến sự ổn định chính trị - hội của đt
nước, đến độc lập chủ quyền của đất nước?
Phê phán những kẻ lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mục đích chính trị đen
tối
L mt ngưi dân thuc địa, cng vi qtrnh đi tm nguyên nhân mất nưc v
con đưng giải phng dân tc, H Ch Minh đ nhn thấy mi quan h rất mt thiết
giữa tôn giáo, nhất l Thiên cha giáo vi s xâm lược ca ch ngha thc dân.
Bên cạnh vic khẳng định những giá trị tch cc ca Thiên cha giáo, nhất l tinh
thần bác ái, Ngưi cũng nhn thấy s b i ca những kẻ lợi dng tôn giáo đ thc
hin những vic xấu xa, lm ô danh Thiên cha. Đ l vic do thám tnh hnh đ
báo cho quân đi chiếm đng, đem những li th ti ca con chiên báo cho nh
cầm quyn, cho vay nặng li, p đoạt rung đất ca ngưi dân, nhất l nông dân:
“Trong cuc xâm chiếm Đông Dương th chnh những nh truyn đạo Thiên cha
đ đi do thám đ báo cho đi quân chiếm đng biết những kế hoạch phòng th ca
c chng tôi. Cũng chnh những nh truyn đạo đ dn đưng những đi quân
tấn công, cũng chnh lại l những nh truyn đạo đ lợi dng tnh trạng ln xn ca
đất nưc đ ăn cp những văn bản chng nhn quyn sở hữu rung đất ca ngưi
nông dân ny nọ hay ca mt lng no đ”. Thc dân Pháp đ dng tôn giáo đ
đn áp phong tro đấu tranh ca nhân dân ta: “các s giả ca Cha ...np những
ngưi An Nam yêu nưc cho bọn chiến thng đem lên máy chm hay giá treo c”.
Thm ch c những linh mc chân đi đất, quần xn đến mông, lưng tht bao đạn,
vai khoác sng di, hông đeo sng ngn, dn đầu mt đon con chiên vác giáo mác
v sng kp; vi s ym h ca quân đi xông vo các lng ca nhân dân. Bởi vy
lm cho ngưi dân Vit Nam bhnh hnh bng lưi ca nn văn minh tư bản
ch ngha, mn bng cây thánh giá ca giáo hi sa đọa lm ô danh Cha.
Đặt vấn đề tôn giáo trong vận mệnh chung của dân tộc, gắn với cuộc đấu
tranh cách mạng
Trong quá trnh hoạt đng v lnh đạo cách mạng, H Ch Minh luôn thấy vn
mnh dân tc tác đng sâu sc ti vn mnh ca tôn giáo v ở chiu ngược lại, s
phát trin ca tôn giáo c ảnh hưởng ti dân tc. Do đ, Ngưi luôn hưng tôn
giáo vo cuc đấu tranh cho đc lp, t do ca dân tc. Bởi v, T quc được đc
lp th tôn giáo được t do. Ngưi cng vi Đảng ta ra sc vn đng các lc lượng
tôn giáo tham gia vo cuc đấu tranh cách mạng. H Ch Minh khẳng định d l
theo các tôn giáo khác nhau, nhưng đ l ngưi Vit Nam th ai d t hay nhiu
cũng c lòng yêu nưc.
Điu quan tâm nhất ca H Ch Minh vn l lm thế no đ đon kết ton dân tc,
đon kết lương giáo, thu ht những ngưi theo tôn giáo tham gia vo s nghip
cách mạng chung ca ton dân do Đảng Cng sản lnh đạo. V vy, tất cảch ng
xư ca H Ch Minh vi tôn giáo vn l ng ti mc tiêu giải phng dân tc,
xây dng x hi mi.
Khai thác, phát huy cái thiện, cái nhân văn của các tôn giáo vào sự nghiệp
chính trị
L mt nh chnh trị, nhưng H Ch Minh luôn nhn tôn giáo mt cách ton din,
trong đ c gc nhn ca nh chnh trị thông qua lăng knh văn ha. Bởi vy,
Ngưi đ nhn thấy được những giá trị nhân văn, nhân đạo trong các giáo l ca
tôn giáo. Nếu trong lịch sư, chng ta đ từng chng kiến c những nhân vt chnh
trị đ quay ng vo quá kh v ph nhn những giá trị lịch sư, c thái đ cc đoan
đi vi tôn giáo. Th trái lại, H Ch Minh luôn tôn trọng những giá trị đạo đc,
văn ha, nhân văn ca nhân loại d c ph bên ngoi mt mu sc tôn giáo đ gạn
đc, khơi trong; đ giữ gn, tiếp biến.
Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của tôn giáo trong chủ nghĩa hội N nước
tôn trọng tôn giáo các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân nhưng
xử nghiêm những hành động lợi dụng tôn giáo để phá hoại đất ớc
Khi c vo xây dng x hi mi, đặc bit trong quá trnh xây dng ch ngha x
hi ở min Bc v đấu tranh đ thng nhất T quc, mt trong những điu trăn trở
đi vi đng bo c đạo l trong ch ngha x hi do ngưi cng sản lnh đạo c
chấp nhn s tn tại ca tôn giáo hay không? V thái đ ca ngưi cng sản vô
thần đi vi tôn giáo như thế no? H Ch Minh rất lưu tâm giải ta vưng mc
ny ca b con tn đ v chc sc các tôn giáo.
Từ đ, Ngưi khẳng định đưng li v chnh sách nhất quán, Đảng ta không những
không tiêu dit tôn giáo như những kẻ xâm lược v tay sai ca chng tuyên truyn,
m trái lại còn tạo điu kin cho các tôn giáo hoạt đng.
Chính quyền cần phương pháp phù hợp, khéo o đối với từng tôn giáo
khác nhau, không để kẻ địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách
mạng
Đây l mt vấn đ rất quan trọng m H Ch Minh luôn yêu cầu chnh quyn v
đi ngũ cán b các cấp phải thc hin cho tt, bởi chnh sách đng nhưng phải c
phương pháp ph hợp th mi thnh công. Ngưi ch rõ: “Đi vi đng bo Công
giáo th chưa biết ra sc tranh th. C i vn đng đ c kết quả, nhưng ri lại
không c gng liên tc. Đng bo Công giáo cũng yêu nưc. Nếu ta biết kiên nhn
thuyết phc giác ng, th nhất định tranh th được. Lm được như vy th phá được
mt phần âm mưu ca địch, v rất c lợi cho vic đon kết nhân dân đ kháng
chiến”
Đảng, Nhà nước cán bộ, đảng viên phải quan tâm đến đời sống vật chất
tinh thần của giáo dân để vận động họ, thuyết phục họ, giáo dục họ, tổ chức
họ trong đấu tranh cách mạng
H Ch Minh ch rõ, chnh quyn v n b, đảng viên các cấp cần quan tâm đến
đi sng giáo dân mt cách ton din cả v phần đạo v phần đi. Ngưi cho rng,
phải lm sao đ cho đng bo giáo dân c được cuc sng m ở đ “phần xác no
ấm, phần hn thong dong”. “Các cấp y phải tht quan tâm đến phần đi v phần
đạo ca đng bo Công giáo... Đng bo Công giáo cng hiu rõ chnh sách ca
Đảng th cng gn b vi hợp tác x. Cho nên phải ra sc gip đ cng c v phát
trin tt các hợp tác x ca đng bo Công giáo nhm lm cho hợp tác x ngy
cng vững chc, x viên thu nhp ngy cng tăng, đi sng ngy cng no ấm hơn”.
Liên hệ bản tn
2. Văn hoá dân tộc Nùng
Theo Ban Dân tc tnh, tnh đến cui năm 2013, ton tnh c 3.720 h vi 15.525
khẩu dân tc Nng, l dân tc thiu s đông th 4 trong tnh, ch đng sau dân tc
Ty, Dao, Cao Lan. Trong cả nưc, dân tc Nng c hơn 1 triu ngưi, l dân tc
thiu s đông th 7. Dân tc Nng phân tán ở 63 tnh, thnh ph nhưng tp trung
nhiu nhất các tnh min ni thuc pha Đông Bc B, trong đ c Tuyên Quang.
Dân tc Nng gm các nhm địa phương: Nng Xung, Nng Giang, Nng An,
Nng Lòi, Nng Phn Snh, Nng Cháo, Nng Inh, Nng Quy Rịn, Nng Dn.
Ngưi Nng thuc nhm ngôn ngữ Ty - Thái ca h ngôn ngữ Thái - Kadai.
Ngun sng chnh ca ngưi Nng l la v ngô. Họ kết hợp lm rung c các
vng khe dọc vi trng la cạn trên các sưn đi. Các ngnh ngh th công ca
ngưi Nng đ phát trin, ph biến nhất l ngh dt, mc, đan lát, rn, gm. Ngưi
Nng thch ăn các mn xo m lợn. Mn ăn đc đáo v được coi trọng l sang
trọng ca ngưi Nng l “khau nhc”. Tc mi nhau ung rượu cho chn c lịch
từ lâu đi, nay đ thnh tp quán ca ngưi Nng. Ngưi Nng c mt kho tng
văn ha dân gian phong ph v c nhiu ln điu dân ca đm đ mu sc dân tc.
Tiếng Sli giao duyên ca thanh niên Nng hòa quyn vo âm thanh t nhiên ca
ni rừng gây ấn tượng sâu sc cho những ai nghe. Then l ln điu dân ca, c hnh
thc biu diễn đ lm rạo rc tâm hn bao ngưi. Lễ hi ni tiếng thu ht được
nhiu ngưi, nhiu la tui khác nhau, m ngưi Nng gọi l “Lng tng” (hi
xung đng) được t chc vo tháng giêng hng năm. Ngưi Nng ăn cơm tẻ l
ch yếu. Trong những ngy lễ, tết, ngưi Nng thưng lm nhiu loạinh từ gạo
v c tc ung rượu bng tha.
Nam, nữ đến tui trưởng thnh thưng hay bịt mt chiếc răng bng vng ở hm
trên v như thế được xem l lm đẹp, ngưi sang trọng. Ph nữ mặc áo năm thân
v ci mt hng cc bng nt vải pha bên nách phải. Ty từng nhm Nng địa
phương m áo di, ngn, rng, hẹp khác nhau. Nam, nữ đu mặc mt loại quần
nhum mu chm, cạp to, ng rng, di ti tn mt chân. Ph nữ Nng thưng
đeo tạp d trưc bng, khi gng gánh còn mang thêm miếng nm vai. Đim khác
nhau giữa các nhm, mt trong những biu hin l cách đi khăn v các loại khăn
trang tr khác nhau đôi cht.
Ngưi Nng thưng nh sn v nh nưa sn nưa đất, trong đ nh sn l kiu
nh truyn thng ưa thch ca họ. Nh thưng khá to, rng, c ba gian, vách
thưng bng gv lợp ngi máng. Nh đất hin chiếm khá ph biến vng ngưi
Nng. Nh được chia lm hai phần bởi vách ngăn, trừ mt li đi gian giữa, phần
trong đặt bếp, nơi sinh hoạt ca ph nữ trong gia đnh. Phần ngoi, dnh cho nam
gii v đặt bn th t tiên. Trong gia đnh, quan hgiữa cha chng, anh chng vi
nng dâu c s cách bit nghiêm ngặt. Theo phong tc Nng, d l con anh, con
em, con chị... ai nhiu tui hơn được gọi l anh, l chị. Ngưi Nng c thi quen t
khi gọi thẳng tên ngưi ông, ngưi cha m thưng gọi theo tên ca đa cháu đầu,
con đầu ca họ. Khi đặt tên con phải tuân theo h thng tên đm ca dòng họ. Vic
dng vợ, gả chng do b mẹ quyết định trên sở môn đăng h đi giữa hai gia
đnh, s ưng thun ca con cái v s ca đôi nam nữ. Ngưi ph nữ khi đ đi lấy
chng xem như hon ton ph thuc nh chng.
Ngưi Nng th cng t tiên trong nh. Bn th t tiên c bi vị, hương v
được đặt vo nơi trang trọng nhất. Ngoi ra, mỗi nh còn th b m mẹ Hoa (Thần
bảo h trẻ nh), mẹ Cưa (Thần trông nh). Vo những ngy đầu tháng, ngy rm
họ thưng đt hương. Ngy lễ, tết c cng ch, rượu v các mn ăn. Ngưi Nng
cng ma sn v các cô hn đầu ngõ vo dịp Tết Nguyên đán. Những gia đnh cng
mt dòng họ th cng chung mt miếu th th công, th địa. Các thầy to, thầy mo
theo tưởng từ xưa họ c khả năng tiếp xc vi các loại ma thần nên được gọi l
“ngưi mt sáng”. Họ hnh ngh cng bái, cầu s tt lnh cho ngưi dân, được
mọi ngưi knh n. Trưc ngưi Nng dng chữ Hán, chữ Nôm Nng đ ghi chp
thơ ca v truyn c dân gian. Hin nay, phần ln ngưi Nng đu không biết viết
chữ ca dân tc mnh. Mọi ngưi đu được học chữ Quc ngữ ca ngưi Vit.
tnh ta, 7 huyn, thnh ph đu c ngưi Nng sinh sng, lm phong ph
thêm bản sc 22 dân tc anh em. Ngưi Nng trong tnh gi đây đang tp trung
phát trin kinh tế, y dng nông thôn mi nhưng vn gign v phát huy được
bản sc văn ha dân tc ca mnh.
Dân tc Nng cư tr hầu khp trên địa bn tnh Cao Bng, tp trung đông ở 4
huyn: Phc Hòa, Quảng Uyên, Hạ Lang, Tr Lnh (trên 40% dân s huyn), riêng
huyn Phc Hòa, ngưi Nng chiếm ti 65%. Các nhm Nng phát trin ngy
cng đông đc v phn thịnh. Địa bn cư tr ca ngưi Nng tp trung ở vng đi
ni thấp, ven chân ni, thung lũng, vng địa hnh gần sông, sui, thun lợi cho
canh tác nông, lâm nghip, quần thnh từng lng bản, trung bnh khoảng 10 đến
15 nc nh, c lng bản trên 30 nh. Nhn chung, ngưi Nng sng xen kẽ vi dân
tc Ty. Cng chung ngữ h Ty - Thái nên v n ha, phong tc tp quán giữa
hai dân tc Ty, Nng c s giao thoa, chịu ảnh hưởng ln nhau.
V sản xuất nông nghip, do địa thế v kh hu, ngưi Nng thưng sản xuất mt
v la ma, còn lại trng các cây hoa mu. Ngưi Nng rất kho tnh toán b tr
cây trng, vt nuôi, xen canh, gi v quanh năm đạt hiu quả cao. Canh tác trên
vng đất đi thấp, đất ry l đặc trưng cơ bản, ni bt ca dân tc Nng. Tại đây,
ngưi Nng trng la nương v ngô, đỗ tương cng các loại cây hoa mu. Ngưi
Nng coi trọng chnh sách khuyến nông, kế thừa kinh nghim truyn thng vi
vic tiếp thu ng dng khoa học kỹ thut tiên tiến vo sản xuất, nhất l các loại
ging cây, con c năng suất cao. V chăn nuôi, ng như ngưi Ty, ngưi Nng
chăn thả gia sc, gia cầm...
Sng ở vng rừng ni, ngưi Nng luôn đ cao vai trò, vị tr ca rừng trong sản
xuất, đi sng, c thc bảo v v tch cc trng rừng, tn dng từng hc đá trng
cây, gieo ging. Xm Phja Chang, x Phc Sen (huyn Quảng Uyên) ca ngưi
Nng An l đim đin hnh như thế. Hai bên quc l l rừng ni đá vôi xanh, đến
nay 100% din tch ni đá được ph xanh.
Ngưi Nng rất coi trọng bảo tn những ngh truyn thng như: Dt, rn, đc
nông c, đan lát, mc, lm hương, ngi... Ph nữ Nng quanh năm lo trng bông,
ko sợi dt vải, trng cây chm tinh chế thnh phẩm nhum, tạo nên th vải chm
bn, đẹp. Từ bao đi nay, biết trng bông lm vải l thưc đo, tiêu chuẩn ca ngưi
ph nữ Nng. Còn đn ông th phải biết lm ngh rn, đan lát, mc... Những công
c cầm tay (dao, ba, cuc, cy) ca ngưi Nng tạo ra sc, bn, đẹp, tin dng, c
chất lượng cao đ trở thnh hng ha, ni tiếng trong nưc. Nhiu năm trở lại đây,
đi sng ca ngưi Nng c nhiu chuyn biến, tiến b trên l trnh xa đi giảm
ngho, phát trin kinh tế hng ha, đi sng ca ngưi dân ngy cng được cải
thin.
Phong tc tp quán, đi sng văn ha tinh thần ca dân tc Nng rất phong ph đa
dạng. Ngưi Nng c nhiu truyn k dân gian, truyn thơ v tch lũy được kho tri
thc v t nhiên, địa l, lịch sư hay kinh nghim chữa bnh bng các bi thuc dân
gian... Những truyn dân gian v dân ca Nng được ghi chp lại, như: Lưu Đi -
Hán Xuân, Tần Chu - Quyn Vương, Lưu San - Lưu Vương, Tng Trân - Cc Hoa,
Phạm Tải - Ngọc Hoa, Quảng Tân - Ngọc Lương, Mc Quế Anh, Thanh Minh
miếu c (miếu Thanh Minh Phc Sen, Quảng Uyên), Sli slp sloong bươn (Sli 12
tháng), Sli mẩng pi mấư (Sli mừng năm mi), Sli chc mẩng (Sli chc tng, mừng
các tiết trong năm), Sli lẩu (Sli đám cưi), Hát chc ph khươi, ph noọng (Hát
chc ph r, ph dâu) .... Ngh thut hát tung Dá Hail đặc trưng ca dân tc
Nng, giu âm hưởng trữ tnh, cng vi đ ngưi Nng c các điu ma rng, ma
lân c tiếng trong dịp Tết, lễ hi.
Vi dân s đông, đi sng văn ha phong ph, đa dạng gn b cngc dân tc
trong tnh, dân tc Nng đ gp phần tô thm thêm bản sc văn ha các dân tc
ca quê hương Cao Bng.

Preview text:

Chương 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA HỘI
A. CÂU HỎI CHUẨN BỊ BÀI:
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc giải quyết vấn đề dân
tộc trong cách mạng XHCN?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu
dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao
gồm:thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là
nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được
xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc được
hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối
chín muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định song nhìn
chung còn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng XHCN:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp;
kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh
dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết,
liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải
được thực hiện trên thực tế.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc
độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và
phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự
quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ
yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về dân
tộc giải quyết vấn đề dân tộc trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ
Tổ quốc XHCN?
Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về dân tộc:
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Căn cứ vào thực tiễn lịch sư
đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa vào tình
hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề
dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Trong
mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân
tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm
năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng
định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước
ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng,
đoàn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số... Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những
âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”1
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung
của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc,
đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị” 1.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN:
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở những điểm sau:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của
vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các
chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các
dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với
điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu
văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống
diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ
thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt
chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc
phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo giải quyết vấn đề tôn
giáo trong cách mạng XHCN?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sư nào đó,
khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong
đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo
(gần 3/4 dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá,
tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào
niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng
của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn
giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng
lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ
của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính
chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản
phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai
cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính
chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sư dụng tôn giáo để phục vụ cho
lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang
tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng XHCN:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự
biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín
ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Tôn
trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và
không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa
chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động tôn
giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ
trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ
ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã
hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn
gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới
hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cũng như những tệ
nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể thực hiện được
nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về
tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít
nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể
hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa
những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của
nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin
giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo,
cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn
không mang tính đối kháng.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch
sư cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sư hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển
nhất định. Ở những thời kỳ lịch sư khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo
đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội,
giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì
vậy, cần phải có quan điểm lịch sư cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xư đối với
những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về tôn giáo giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên
CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN?
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về tôn giáo:
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách
mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể
bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống vật chất được
bảo đảm là có thể làm cho tín ngưỡng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh
khi nhìn nhận tín ngưỡng, tôn giáo là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi
cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế chính trị.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo
và đồng bào không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm
cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xư với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn
giáo; mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao
động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống
thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân. Đồng
thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia
rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh
thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc thực
hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật
chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp,
các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng,
Nhà nước. Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc
các tôn giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi
dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn
giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức đảng,
chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
chính trị do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ
cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây
phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.
- Vấn đề theo đạo truyền đạo.
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo
quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt
động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như
mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được
lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép
buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và
các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH, xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN:
Để giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:
“… Nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân
tộc… Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc
những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật”1.
Trên cơ sở nhận diện rõ các đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay, quá trình giải quyết mối quan hệ này cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đoàn kết tôn giáo vấn đề chiến lược, bản, lâu dài
cấp bách của cách mạng Việt Nam
Trong lịch sư phát triển, từ khi nước nhà độc lập, Đảng ta luôn khẳng định: xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam; phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc, đồng thời “phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp và nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước”2.
Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu: ở mỗi giai đoạn lịch sư, việc giải quyết mối
quan hệ dân tộc và tôn giáo cần có cách tiếp cận và lựa chọn ưu tiên giải quyết phù
hợp với bối cảnh, tình hình của giai đoạn đó; đồng thời phải luôn nhận diện đầy đủ
và giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong mối quan hệ dân tộc và tôn giáo.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Tôn giáo và dân tộc là hai vấn đề rất nhạy cảm. Những vấn đề liên quan đến dân
tộc, tôn giáo nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng sẽ dẫn tới nguy cơ gây
mất ổn định chính trị, xã hội, dễ tạo cớ cho các thế lực chính trị bên ngoài can thiệp
vào công việc nội bộ của đất nước. Vì vậy, để giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và
tôn giáo cần phải tuân thủ nguyên tắc: giải quyết vấn đề tôn giáo trên cơ sở vấn đề
dân tộc, tuyệt đối không được lợi dụng vấn đề tôn giáo đòi ly khai dân tộc, hay
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc làm tổn hại đến lợi ích quốc gia – dân tộc, mà
phải đảm bảo giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước. “Tập hợp đồng
bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”1.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên
quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Trong các mối quan hệ xã hội thì quan hệ dân tộc, tôn giáo và nhân quyền là những
quan hệ hết sức nhạy cảm, giữa chúng có sự tác động tương hỗ, thống nhất với
nhau, đồng thời qui định lẫn nhau. Do vậy, việc giải quyết tốt mối quan hệ này là
nhằm đảm bảo cho con người những quyền cơ bản về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và tín ngưỡng, tôn giáo. Song quyền phải gắn liền với pháp luật, do vậy đảm
bảo quyền của các dân tộc, quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng cũng chính là đảm
bảo thực hiện những nội dung cốt yếu của quyền con người trong khuôn khổ của pháp luật.
Chủ động vạch trần những âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch trong việc
lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo, hoặc kết hợp vấn đề dân tộc với vấn đề tôn giáo
nhằm “tôn giáo hóa dân tộc” của chúng. Kiên quyết đấu tranh, xư lý các tổ chức, các
đối tượng có các hoạt động vi phạm pháp luật truyền đạo trái phép, hoặc lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền để kích động quần chúng, chia rẽ tình đoàn kết dân
tộc, đoàn kết tôn giáo
B. CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam? Ảnh hưởng của mối
quan hệ này đến sự ổn định chính trị - hội của đất nước, đến độc lập chủ
quyền của đất nước? Liên hệ trách nhiệm của nhân mỗi sinh viên?
• Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Ước tính khoảng 80% dân số
Việt Nam có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có gần 20 triệu tín đồ của 6
tôn giáo như: Phật giáo khoảng 10 triệu tín đồ, Công giáo gần 6 triệu tín đồ, Cao
Đài khoảng 2,3 triệu tín đồ, Hòa Hảo khoảng 1,3 triệu tín đồ, Đạo Tin Lành gần 1
triệu tín đồ, Hồi giáo 70.000 tín đồ. Ngoài ra còn hàng triệu người theo các tôn
giáo bản địa như Tịnh độ cư sỹ, Bưu sơn Kỳ hương, Tứ ân Hiếu nghĩa, Minh Sư
đạo và các tôn giáo mới du nhập vào như đạo Bahai... Các tổ chức tôn giáo ở nước
ta đã xây dựng được một lực lượng chức sắc, các nhà tu hành và những người hoạt
động tôn giáo chuyên nghiệp đông đảo. Số chức sắc, chức việc này là lực lượng
lãnh đạo các tổ chức tôn giáo như: Giáo hội Phật giáo Việt Nam, 25 Giáo phận
Công giáo, 9 Hội thánh Cao Đài, Hội thánh đạo Tin Lành Việt Nam (miền Bắc),
Hội thánh đạo Tin Lành Việt Nam (miền Nam), Giáo hội Phật giáo Hòa Hảo, Ban
Đại diện Cộng đồng Hồi giáo Thành phố Hồ Chí Minh... đã được Nhà nước công
nhận tư cách pháp nhân. Để giải quyết tốt mối quan hệ tôn giáo ở nước ta cũng như
mối quan hệ giữa đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo với đồng bào không có tín
ngưỡng, tôn giáo; đồng bào theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, đồng bào có
tín ngưỡng, tôn giáo ở trong nước với đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo ở nước
ngoài và mối quan hệ đồng đạo trong và ngoài nước... là công tác quan trọng nhằm
vừa bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, vừa đấu tranh chống
lại những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch, tạo sự đồng thuận của
đồng bào các tôn giáo trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Do đó, thực hiện công tác quản lý về tôn giáo
phải dựa trên quan điểm lịch sư khoa học, nhận thức toàn diện căn nguyên lịch sư
sâu xa, căn nguyên xã hội, tâm lý phát sinh và sự tồn tại của tôn giáo, nhận thức
toàn diện hiện tượng xã hội tôn giáo có ảnh hưởng tương đối lớn đối với một bộ
phận quần chúng nhân dân.
• Ảnh hưởng của mối quan hệ này đến sự ổn định chính trị - hội của đất
nước, đến độc lập chủ quyền của đất nước?
Phê phán những kẻ lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mục đích chính trị đen tối
Là một người dân thuộc địa, cùng với quá trình đi tìm nguyên nhân mất nước và
con đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã nhận thấy mối quan hệ rất mật thiết
giữa tôn giáo, nhất là Thiên chúa giáo với sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân.
Bên cạnh việc khẳng định những giá trị tích cực của Thiên chúa giáo, nhất là tinh
thần bác ái, Người cũng nhận thấy sự bỉ ổi của những kẻ lợi dụng tôn giáo để thực
hiện những việc xấu xa, làm ô danh Thiên chúa. Đó là việc do thám tình hình để
báo cho quân đội chiếm đóng, đem những lời thú tội của con chiên báo cho nhà
cầm quyền, cho vay nặng lãi, cướp đoạt ruộng đất của người dân, nhất là nông dân:
“Trong cuộc xâm chiếm Đông Dương thì chính những nhà truyền đạo Thiên chúa
đã đi do thám để báo cho đội quân chiếm đóng biết những kế hoạch phòng thủ của
nước chúng tôi. Cũng chính những nhà truyền đạo đã dẫn đường những đội quân
tấn công, cũng chính lại là những nhà truyền đạo đã lợi dụng tình trạng lộn xộn của
đất nước để ăn cắp những văn bản chứng nhận quyền sở hữu ruộng đất của người
nông dân này nọ hay của một làng nào đó”. Thực dân Pháp đã sư dụng tôn giáo để
đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta: “các sứ giả của Chúa ...nộp những
người An Nam yêu nước cho bọn chiến thắng đem lên máy chém hay giá treo cổ”.
Thậm chí có những linh mục chân đi đất, quần xắn đến mông, lưng thắt bao đạn,
vai khoác súng dài, hông đeo súng ngắn, dẫn đầu một đoàn con chiên vác giáo mác
và súng kíp; với sự yểm hộ của quân đội xông vào các làng của nhân dân. Bởi vậy
làm cho người dân Việt Nam bị hành hình bằng lưỡi lê của nền văn minh tư bản
chủ nghĩa, mà còn bằng cây thánh giá của giáo hội sa đọa làm ô danh Chúa.
Đặt vấn đề tôn giáo trong vận mệnh chung của dân tộc, gắn với cuộc đấu
tranh cách mạng
Trong quá trình hoạt động và lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn thấy vận
mệnh dân tộc tác động sâu sắc tới vận mệnh của tôn giáo và ở chiều ngược lại, sự
phát triển của tôn giáo có ảnh hưởng tới dân tộc. Do đó, Người luôn hướng tôn
giáo vào cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc. Bởi vì, Tổ quốc được độc
lập thì tôn giáo được tự do. Người cùng với Đảng ta ra sức vận động các lực lượng
tôn giáo tham gia vào cuộc đấu tranh cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định dù là
theo các tôn giáo khác nhau, nhưng đã là người Việt Nam thì ai dù ít hay nhiều
cũng có lòng yêu nước.
Điều quan tâm nhất của Hồ Chí Minh vẫn là làm thế nào để đoàn kết toàn dân tộc,
đoàn kết lương giáo, thu hút những người theo tôn giáo tham gia vào sự nghiệp
cách mạng chung của toàn dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Vì vậy, tất cả cách ứng
xư của Hồ Chí Minh với tôn giáo vẫn là hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc,
xây dựng xã hội mới.
Khai thác, phát huy cái thiện, cái nhân văn của các tôn giáo vào sự nghiệp chính trị
Là một nhà chính trị, nhưng Hồ Chí Minh luôn nhìn tôn giáo một cách toàn diện,
trong đó có góc nhìn của nhà chính trị thông qua lăng kính văn hóa. Bởi vậy,
Người đã nhìn thấy được những giá trị nhân văn, nhân đạo trong các giáo lý của
tôn giáo. Nếu trong lịch sư, chúng ta đã từng chứng kiến có những nhân vật chính
trị đã quay lưng vào quá khứ và phủ nhận những giá trị lịch sư, có thái độ cực đoan
đối với tôn giáo. Thì trái lại, Hồ Chí Minh luôn tôn trọng những giá trị đạo đức,
văn hóa, nhân văn của nhân loại dù có phủ bên ngoài một màu sắc tôn giáo để gạn
đục, khơi trong; để giữ gìn, tiếp biến.
Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của tôn giáo trong chủ nghĩa hội Nhà nước
tôn trọng tôn giáo các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân nhưng
xử nghiêm những hành động lợi dụng tôn giáo để phá hoại đất nước
Khi bước vào xây dựng xã hội mới, đặc biệt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh để thống nhất Tổ quốc, một trong những điều trăn trở
đối với đồng bào có đạo là trong chủ nghĩa xã hội do người cộng sản lãnh đạo có
chấp nhận sự tồn tại của tôn giáo hay không? Và thái độ của người cộng sản vô
thần đối với tôn giáo như thế nào? Hồ Chí Minh rất lưu tâm giải tỏa vướng mắc
này của bà con tín đồ và chức sắc các tôn giáo.
Từ đó, Người khẳng định đường lối và chính sách nhất quán, Đảng ta không những
không tiêu diệt tôn giáo như những kẻ xâm lược và tay sai của chúng tuyên truyền,
mà trái lại còn tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động.
Chính quyền cần phương pháp phù hợp, khéo léo đối với từng tôn giáo
khác nhau, không để kẻ địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng
Đây là một vấn đề rất quan trọng mà Hồ Chí Minh luôn yêu cầu chính quyền và
đội ngũ cán bộ các cấp phải thực hiện cho tốt, bởi chính sách đúng nhưng phải có
phương pháp phù hợp thì mới thành công. Người chỉ rõ: “Đối với đồng bào Công
giáo thì chưa biết ra sức tranh thủ. Có nơi vận động đã có kết quả, nhưng rồi lại
không cố gắng liên tục. Đồng bào Công giáo cũng yêu nước. Nếu ta biết kiên nhẫn
thuyết phục giác ngộ, thì nhất định tranh thủ được. Làm được như vậy thì phá được
một phần âm mưu của địch, và rất có lợi cho việc đoàn kết nhân dân để kháng chiến”
Đảng, Nhà nước cán bộ, đảng viên phải quan tâm đến đời sống vật chất
tinh thần của giáo dân để vận động họ, thuyết phục họ, giáo dục họ, tổ chức
họ trong đấu tranh cách mạng
Hồ Chí Minh chỉ rõ, chính quyền và cán bộ, đảng viên các cấp cần quan tâm đến
đời sống giáo dân một cách toàn diện cả về phần đạo và phần đời. Người cho rằng,
phải làm sao để cho đồng bào giáo dân có được cuộc sống mà ở đó “phần xác no
ấm, phần hồn thong dong”. “Các cấp ủy phải thật quan tâm đến phần đời và phần
đạo của đồng bào Công giáo... Đồng bào Công giáo càng hiểu rõ chính sách của
Đảng thì càng gắn bó với hợp tác xã. Cho nên phải ra sức giúp đỡ củng cố và phát
triển tốt các hợp tác xã của đồng bào Công giáo nhằm làm cho hợp tác xã ngày
càng vững chắc, xã viên thu nhập ngày càng tăng, đời sống ngày càng no ấm hơn”.
• Liên hệ bản thân
2. Văn
hoá dân tộc Nùng
Theo Ban Dân tộc tỉnh, tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có 3.720 hộ với 15.525
khẩu dân tộc Nùng, là dân tộc thiểu số đông thứ 4 trong tỉnh, chỉ đứng sau dân tộc
Tày, Dao, Cao Lan. Trong cả nước, dân tộc Nùng có hơn 1 triệu người, là dân tộc
thiểu số đông thứ 7. Dân tộc Nùng phân tán ở 63 tỉnh, thành phố nhưng tập trung
nhiều nhất ở các tỉnh miền núi thuộc phía Đông Bắc Bộ, trong đó có Tuyên Quang.
Dân tộc Nùng gồm các nhóm địa phương: Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An,
Nùng Lòi, Nùng Phàn Sình, Nùng Cháo, Nùng Inh, Nùng Quy Rịn, Nùng Dín.
Người Nùng thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái của hệ ngôn ngữ Thái - Kadai.
Nguồn sống chính của người Nùng là lúa và ngô. Họ kết hợp làm ruộng nước ở các
vùng khe dọc với trồng lúa cạn trên các sườn đồi. Các ngành nghề thủ công của
người Nùng đã phát triển, phổ biến nhất là nghề dệt, mộc, đan lát, rèn, gốm. Người
Nùng thích ăn các món xào mỡ lợn. Món ăn độc đáo và được coi trọng là sang
trọng của người Nùng là “khau nhục”. Tục mời nhau uống rượu chéo chén có lịch
sư từ lâu đời, nay đã thành tập quán của người Nùng. Người Nùng có một kho tàng
văn hóa dân gian phong phú và có nhiều làn điệu dân ca đậm đà màu sắc dân tộc.
Tiếng Sli giao duyên của thanh niên Nùng hòa quyện vào âm thanh tự nhiên của
núi rừng gây ấn tượng sâu sắc cho những ai nghe. Then là làn điệu dân ca, có hình
thức biểu diễn đã làm rạo rực tâm hồn bao người. Lễ hội nổi tiếng thu hút được
nhiều người, nhiều lứa tuổi khác nhau, mà người Nùng gọi là “Lùng tùng” (hội
xuống đồng) được tổ chức vào tháng giêng hàng năm. Người Nùng ăn cơm tẻ là
chủ yếu. Trong những ngày lễ, tết, người Nùng thường làm nhiều loại bánh từ gạo
và có tục uống rượu bằng thìa.
Nam, nữ đến tuổi trưởng thành thường hay bịt một chiếc răng bằng vàng ở hàm
trên và như thế được xem là làm đẹp, người sang trọng. Phụ nữ mặc áo năm thân
và cài một hàng cúc bằng nút vải phía bên nách phải. Tùy từng nhóm Nùng địa
phương mà áo dài, ngắn, rộng, hẹp khác nhau. Nam, nữ đều mặc một loại quần
nhuộm màu chàm, cạp to, ống rộng, dài tới tận mắt cá chân. Phụ nữ Nùng thường
đeo tạp dề trước bụng, khi gồng gánh còn mang thêm miếng nệm vai. Điểm khác
nhau giữa các nhóm, một trong những biểu hiện là cách đội khăn và các loại khăn
trang trí khác nhau đôi chút.
Người Nùng thường ở nhà sàn và nhà nưa sàn nưa đất, trong đó nhà sàn là kiểu
nhà truyền thống ưa thích của họ. Nhà thường khá to, rộng, có ba gian, vách
thường bằng gỗ và lợp ngói máng. Nhà đất hiện chiếm khá phổ biến ở vùng người
Nùng. Nhà được chia làm hai phần bởi vách ngăn, trừ một lối đi ở gian giữa, phần
trong đặt bếp, nơi sinh hoạt của phụ nữ trong gia đình. Phần ngoài, dành cho nam
giới và đặt bàn thờ tổ tiên. Trong gia đình, quan hệ giữa cha chồng, anh chồng với
nàng dâu có sự cách biệt nghiêm ngặt. Theo phong tục Nùng, dù là con anh, con
em, con chị... ai nhiều tuổi hơn được gọi là anh, là chị. Người Nùng có thói quen ít
khi gọi thẳng tên người ông, người cha mà thường gọi theo tên của đứa cháu đầu,
con đầu của họ. Khi đặt tên con phải tuân theo hệ thống tên đệm của dòng họ. Việc
dựng vợ, gả chồng do bố mẹ quyết định trên cơ sở môn đăng hộ đối giữa hai gia
đình, sự ưng thuận của con cái và lá số của đôi nam nữ. Người phụ nữ khi đã đi lấy
chồng xem như hoàn toàn phụ thuộc nhà chồng.
Người Nùng thờ cúng tổ tiên trong nhà. Bàn thờ tổ tiên có bài vị, lư hương và
được đặt vào nơi trang trọng nhất. Ngoài ra, mỗi nhà còn thờ bà mụ mẹ Hoa (Thần
bảo hộ trẻ nhỏ), mẹ Cưa (Thần trông nhà). Vào những ngày đầu tháng, ngày rằm
họ thường đốt hương. Ngày lễ, tết có cúng chè, rượu và các món ăn. Người Nùng
cúng ma sàn và các cô hồn đầu ngõ vào dịp Tết Nguyên đán. Những gia đình cùng
một dòng họ thì cùng chung một miếu thờ thổ công, thổ địa. Các thầy tào, thầy mo
theo ý tưởng từ xưa họ có khả năng tiếp xúc với các loại ma thần nên được gọi là
“người mắt sáng”. Họ hành nghề cúng bái, cầu sự tốt lành cho người dân, được
mọi người kính nể. Trước người Nùng dùng chữ Hán, chữ Nôm Nùng để ghi chép
thơ ca và truyện cổ dân gian. Hiện nay, phần lớn người Nùng đều không biết viết
chữ của dân tộc mình. Mọi người đều được học chữ Quốc ngữ của người Việt.
Ở tỉnh ta, 7 huyện, thành phố đều có người Nùng sinh sống, làm phong phú
thêm bản sắc 22 dân tộc anh em. Người Nùng trong tỉnh giờ đây đang tập trung
phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới nhưng vẫn giữ gìn và phát huy được
bản sắc văn hóa dân tộc của mình.
Dân tộc Nùng cư trú hầu khắp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tập trung đông ở 4
huyện: Phục Hòa, Quảng Uyên, Hạ Lang, Trà Lĩnh (trên 40% dân số huyện), riêng
huyện Phục Hòa, người Nùng chiếm tới 65%. Các nhóm Nùng phát triển ngày
càng đông đúc và phồn thịnh. Địa bàn cư trú của người Nùng tập trung ở vùng đồi
núi thấp, ven chân núi, thung lũng, vùng địa hình gần sông, suối, thuận lợi cho
canh tác nông, lâm nghiệp, quần cư thành từng làng bản, trung bình khoảng 10 đến
15 nóc nhà, có làng bản trên 30 nhà. Nhìn chung, người Nùng sống xen kẽ với dân
tộc Tày. Cùng chung ngữ hệ Tày - Thái nên về văn hóa, phong tục tập quán giữa
hai dân tộc Tày, Nùng có sự giao thoa, chịu ảnh hưởng lẫn nhau.
Về sản xuất nông nghiệp, do địa thế và khí hậu, người Nùng thường sản xuất một
vụ lúa mùa, còn lại trồng các cây hoa màu. Người Nùng rất khéo tính toán bố trí
cây trồng, vật nuôi, xen canh, gối vụ quanh năm đạt hiệu quả cao. Canh tác trên
vùng đất đồi thấp, đất rẫy là đặc trưng cơ bản, nổi bật của dân tộc Nùng. Tại đây,
người Nùng trồng lúa nương và ngô, đỗ tương cùng các loại cây hoa màu. Người
Nùng coi trọng chính sách khuyến nông, kế thừa kinh nghiệm truyền thống với
việc tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nhất là các loại
giống cây, con có năng suất cao. Về chăn nuôi, cũng như người Tày, người Nùng
chăn thả gia súc, gia cầm...
Sống ở vùng rừng núi, người Nùng luôn đề cao vai trò, vị trí của rừng trong sản
xuất, đời sống, có ý thức bảo vệ và tích cực trồng rừng, tận dụng từng hốc đá trồng
cây, gieo giống. Xóm Phja Chang, xã Phúc Sen (huyện Quảng Uyên) của người
Nùng An là điểm điển hình như thế. Hai bên quốc lộ là rừng núi đá vôi xanh, đến
nay 100% diện tích núi đá được phủ xanh.
Người Nùng rất coi trọng bảo tồn những nghề truyền thống như: Dệt, rèn, đúc
nông cụ, đan lát, mộc, làm hương, ngói... Phụ nữ Nùng quanh năm lo trồng bông,
kéo sợi dệt vải, trồng cây chàm tinh chế thành phẩm nhuộm, tạo nên thứ vải chàm
bền, đẹp. Từ bao đời nay, biết trồng bông làm vải là thước đo, tiêu chuẩn của người
phụ nữ Nùng. Còn đàn ông thì phải biết làm nghề rèn, đan lát, mộc... Những công
cụ cầm tay (dao, búa, cuốc, cày) của người Nùng tạo ra sắc, bền, đẹp, tiện dụng, có
chất lượng cao đã trở thành hàng hóa, nổi tiếng trong nước. Nhiều năm trở lại đây,
đời sống của người Nùng có nhiều chuyển biến, tiến bộ trên lộ trình xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế hàng hóa, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện.
Phong tục tập quán, đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc Nùng rất phong phú đa
dạng. Người Nùng có nhiều truyện kể dân gian, truyện thơ và tích lũy được kho tri
thức về tự nhiên, địa lý, lịch sư hay kinh nghiệm chữa bệnh bằng các bài thuốc dân
gian... Những truyện dân gian và dân ca Nùng được ghi chép lại, như: Lưu Đài -
Hán Xuân, Tần Chu - Quyền Vương, Lưu San - Lưu Vương, Tống Trân - Cúc Hoa,
Phạm Tải - Ngọc Hoa, Quảng Tân - Ngọc Lương, Mộc Quế Anh, Thanh Minh
miếu cổ (miếu Thanh Minh ở Phúc Sen, Quảng Uyên), Sli slíp sloong bươn (Sli 12
tháng), Sli mẩng pi mấư (Sli mừng năm mới), Sli chúc mẩng (Sli chúc tụng, mừng
các tiết trong năm), Sli lẩu (Sli đám cưới), Hát chúc phù khươi, phù noọng (Hát
chúc phù rể, phù dâu) .... Nghệ thuật hát tuồng Dá Hailà đặc trưng của dân tộc
Nùng, giàu âm hưởng trữ tình, cùng với đó người Nùng có các điệu múa rồng, múa
lân có tiếng trong dịp Tết, lễ hội.
Với dân số đông, đời sống văn hóa phong phú, đa dạng gắn bó cùng các dân tộc
trong tỉnh, dân tộc Nùng đã góp phần tô thắm thêm bản sắc văn hóa các dân tộc
của quê hương Cao Bằng.