lOMoARcPSD| 61463864
Chương 1: Bản chất hội chức năng của ngôn ng
Chủ đề 1: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt I. Ngôn ngữ là một hiện
tượng xã hội 1. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
- Hiện tượng tự nhiên: tnảy sinh, tồn tại, phát triển, tiêu hủy phụ thuộc vào
hộiloài người
- Hiện tượng hội: sự tồn tại, phát triển đều phụ thuộc vào sự tồn tại của con người,
xã hội
- Ngôn ngữ sinh ra phát triển trong xã hội loài người
- Ngôn ngữ phục vụ nhu cầu tinh thần của loài người
=> Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không tồn tại
2. Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh
- con người hay loài vật nhiều khả năng từ khi lọt lòng mẹ đã biết như biết
ăn,biết nhìn, biết thở….những khả năng đó dù tách khỏi xã hội thì vẫn tồn tại .
- Ngôn ngữ kết quả của một quá trình học hỏi, bắt chước do tiếp xúc với xã
hội chung quanh, với mọi người xung quanh.
3. Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- con người thường những yếu tố mang tính di truyền như đặc điểm về vóc
dáng thể, về màu da, màu tóc, màu mắt nhưng ngôn ngữ thì không tính di
truyền. Con người sinh ra nếu không có sự giao tiếp với người khác, giao tiếp với xã
hội thì không bao giờ có ngôn ngữ.
4. Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật
- Một số loài động vật nói được tiếng người do quá trình rèn luyện phản xạ
điều kiện hoặc không điều kiện
lOMoARcPSD| 61463864
- Ngôn ngữ của con người quy ước gắn với tư duy, suy đoán, sáng tạo phù hợp
với từng vùng
5. Ngôn ngữ không mang tính cá nhân
- Ngôn ngữ là sản phẩm của dân tộc có tính chất chung
- Hình thành và phát triển để phục vụ cho cộng đồng
- Mang đặc trưng và phong cách của từng cộng đồng, dân tộc
- Ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội
- Mỗi nhân thể phong cách ngôn ngữ riêng, thể sáng tạo nhưng dựa
trênquy ước chung của xã hội
=> "Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải hiện tượng nhân.
Vậy, phải hiện tượng hội." (Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học,
tr.12)
II. Ngôn ngữ một hiện tượng hội đặc biệt 1. Hiện tượng hội thông
thường
- KTTT: là tổng thể quan điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp quyền,... của các
tổ chức xã hội tương ứng với cơ sở hạ tầng.
- CSHT: là tổng thể tất cả các mối quan hệ sản xuất của xã hội tại mỗi thời kì trong
mỗi giai đoạn nhất định
2. Ngôn ngữ không thuộc CSHT
- Ngôn ngữ không phải quan hệ sản xuất
3. Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ không có tính giai cấp
- Ngôn ngữ không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào
lOMoARcPSD| 61463864
- Kiến trúc thượng tầng chỉ phản ánh những thay đổi về trình độ phát triển của
lựclượng sản xuất sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong cơ sở
hạ tầng. Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn kiến trúc thượng tâng. liên
quan đến cả KTTT và CSHT, không có giới hạn nào.
Chủ đề 2: Các chức năng của ngôn ngữ 1. Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp
quan trọng nhất của con người
- Xét trong lịch sử: Ngôn ngữ ra đời cùng con người, cùng xã hội loài người.
- Xét về mặt không gian & phạm vi hoạt động -> Ngôn ngphục vụ cho giao tiếp
của con người ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực,...
- Xét về mặt khả năng -> Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp với các sắc thái tinh vi,
tế nhị nhất.
2. Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy
- Ngôn ngữ công cụ của hoạt động nhận thức, duy: Ngôn ngữ trực tiếp tham
gia vào quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người.
- Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy:
Ngôn ngữ làm nhiệm vụ “ ghi lại ” và lưu trữ các kết quả nhận thức duy của mỗi
con người và của cả loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy:
+ Nhận thức - tư duy là cái được biểu đạt , còn ngôn ngữ là cái biểu đạt.
+ Các kết quả sản phẩm của tư duy cần được thể hiện bằng ngôn ngữ.
+ Mác đã từng nhận định “ hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ ”
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nhận thức: ngôn ngữ một công cụ của nhận thức,
duy, gắn mật thiết với hoạt động nhận thức - duy. Hình thành và phát triển
trong sự tác động qua lại với nhau, hai phương diện này tác động hỗ trợ cho nhau.
Đó là hai phương diện có tính thống nhất cao nhưng không hoàn toàn đồng nhất.
lOMoARcPSD| 61463864
3. Kết luận
- Chức năng phương tiện giao tiếp và chức năng là công cụ của nhận thức, tư duy là
2 chức năng cơ bản của ngôn ngữ đối với con người và xã hội loài người.
- Hai chức năng này không độc lập, tách rời nhau, phối hợp với nhau, quan
hệ qua lại với nhau.
- hai chức năng quan trọng nhất, phổ biến nhất của ngôn ngữ. Tất cả mọi người
trong một hội đểu cần dùng đến ngôn ngữ làm công cụ cho nhân thức, duy
và làm phương tiện để giao tiếp với xã hội.
- Các chức năng đó cũng thể hiện bản chất xã hội của ngôn ngữ
Chương 2: Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ
1. Một số giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ loài người
Tên giả
thuyết
Nội dung giả
thuyết
Thuyết
tượng
thanh
Bắt chước âm
thanh, dùng âm
thanh phỏng
đặc điểm sự vật
hiện tượng trong
thế giới tự nhiên
- Số lượng nhỏ
- Vai trò
khôngquan trọng,
không biểu hiện nội
dung tình cảm
tưởng,
Thuyết
cảm thán
Bắt nguồn từ âm
thanh bộc lộ cảm
xúc vui buồn sung
sướng
- Thán từ
- Những từ phái sinh
từthán từ
- Số lượng nhỏ
- Chỉ quan
trọngtrong phạm vi
hẹp để bộc lộ cảm
xúc trong khi ngôn
ngữ con người
nhiều chức năng
khác
Ưu điểm
Hạn chế
-
-
lOMoARcPSD| 61463864
Thuyết
tiếng kêu
trong lao
động
Xuất hiện từ tiếng
kêu của con người
trong lao động.
Nhịp bắp ng
chung kích thích,
nhịp lao động gọi
sở thực tế khi lao
động thì phải gọi nhau
- Chiếm bộ
phậnnhỏ
- Không nêu
đượcnguồn gốc chân
chính của việc nảy
sinh hệ thống ngôn
người giúp
ngữ phức tạp
Thuyết
khổ ước
xã hội
Thỏa thuận với
nhau để quy định
giai đoạn tự nhiên,
giai đoạn văn minh
Đề cao tính thống nhất
về tâm logic của
nhận thức con người
Không khôi phục
được chi tiết lịch s
hình thành ngôn
ngữ con người
Mâu thuẫn khiến khế
ước phải có
ngôn ngữ trước
Thuyết
ngôn ngữ
cử chỉ
- Ban đầu khi
chưacó ngôn ngữ
âm thanh thì người
ta dùng cử chỉ,
thế, để biểu hiện
ý tưởng
- Sau đó, đến
ngônngữ âm thanh
đắp vào khoảng
trống trong việc giải
sao con nguười thể
giao tiếp với nhau trước
khi âm thanh xuất hiện
- Khó thống
nhấtcác cử chỉ khác
nhau
- Cử chỉ
thườngphải gắn liền
với âm thanh
- Cử chỉ không
thểbiểu đạt hết các
nội dung giao tiếp
phong phú của con
người.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ngôn ngữ
- Lao động là nguồn gốc của ngôn ngữ
- Lao động đã đưa đến hai tiền đề quan trọng cho sự hình thành của ngôn ngữ:
+ Tiền đề sinh học: Nhờ lao động, con người có sự biến đổi về cơ thể: đôi tay khéo
léo, não bộ nhiều nếp nhăn, cơ quan phát âm được cải tạo
+ Tiền đhội: Cuộc sống lao động tập thể -> con người hình thành nên nhu cầu
trao đổi về những hiểu biết mới thông tin trong cuộc sống của họ
Lao động – nhận định – ngôn ngữ có tác động qua lại, cùng hình thành và phát
triển trong lịch sử.
lOMoARcPSD| 61463864
3. Sự phát triển của ngôn ngữ a. Quá trình của phát triển ngôn ngữ
- Chế độ công nguyên thủy: ngôn ngữ bộ lạc với 2 xu hướng chi tách phân li,hợp
nhất, liên minh
- Chế độ chiếm hữu lệ: Ngôn ngữ nhà nước không hẳn ngôn ngữ toàn dân,
cóthể là ngôn ngữ của bộ lạc chiến thắng,
- Khi dân tộc hình thành: Ngôn ngữ dân tộc thống nhất (tồn tại bên cạnh sự
thốngnhất về lãnh thổ, kinh tế, văn hóa)
- Tương lai: Ngôn ngữ cộng đồng tương lai
b. Đặc điểm và quy luật phát triển của ngôn ngữ
- QL1: Ngôn ngữ phát triển không đột biến mà phát triển trong sự kế thừa, duy
trìtheo một quá trình liên tục.
- QL2: Các bộ phận (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) của ngôn ngữ phát triển
khôngđồng đều
+ Từ vựng: phát triển nhanh nhất
+ Ngữ âm: phát triển chậm hơn
+ Ngữ pháp: phát triển chậm nhất, có tính chất ổn định, bảo thủ trong thời gian dài
Chương 3: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
I. Ngôn ngữ một hệ thống n hiệu đặc biệt 1.
Khái niệm tín hiệu tính chất của tín hiệu a.
Khái niệm
- Tín hiệu là sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó khả năng tác động
vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ đó suy diễn đến
lOMoARcPSD| 61463864
một cái gì đó ngoài bản chất vốn có của sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất
đó.
- Quá trình nhị diện: Cái biểu hiện, cái được biểu hiện
b. Tính chất
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm 2 mặt
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác quan con
người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc,…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó
- Mỗi tín hiệu còn nằm trong hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống đó, không
còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành một tín hiệu khác
2. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
- Tính hai mặt: Cái biểu hiện (âm thanh chữ viết) và cái được biểu hiện
- Giá trị khu biệt: thuộc tính vật chất của tín hiệu ngôn ngữ là đặc trưng có thể phân
biệt của nó. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có giá trị phân biệt với các tín hiệu khác
- Tính đoán: Mối quan hệ giữa cái biểu hiện cái được biểu hiện là mối quan
hệ không có tính lí do. Có những mức độ khác nhau. Một số trường hợp mối quan
hệ trên có tính võ đoán thấp, có thể phần nào lí giải lí do trên. - Tính vật chất: Tín
hiệu ngôn ngữ có CBH là âm thanh, chữ viết
- Nhiều hệ thống con khác - Tính đa trị:
- Tính độc lập tương đối
- Tính đồng đại – lịch đại
II. Hệ thống ngôn ngữ 1. Khái niệm hệ thống và cấu trúc
- Hệ thống tổng thể các yếu tố liên hệ qua lại quy định lẫn nhau, tạo
nên một chỉnh thể. Lưu ý:
lOMoARcPSD| 61463864
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống thêm những đặc điểm khác với chính nó khi
không ở trong hệ thống
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau
- Cấu trúc được hiểu tổng thể các mối quan hệ trong hthống. Cấu trúc
thể được trừu tượng hóa và thường được biểu hiện thành các mô hình, bảng biểu.
2. Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ a. Âm vị
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân được trong chuỗi lời nói -
Chức năng là nhậm cảm và phân biệt nghĩa
b. Hình vị
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vđơn vị nhỏ nhất nghĩa tham gia vào việc cấu tạo từ
hoặcbiến đổi từ. dụ: Từ "sách vở" 2 hình vị "sách" "vở"; từ "sách" 1
hình vị là "sách".
c. Từ
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng của từ:
Chức năng tạo câu, chức năng định danh.
d. Câu
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ.
- Chức năng của chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung thông điệp
đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần
thuật, câu phủ định.
lOMoARcPSD| 61463864
3. Các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ a. Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ đồng nhất giúp ta phân chia thành âm vị và từ - Quan
hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị
b. Quan hệ cấp bậc
- Quan hệ bao hàm: Đơn vị ở cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị ở cấp độ nhỏ
hơn.Theo đó câu bao hàm từ từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm âm vị.
- Quan hệ thành tố: Đơn vị cấp độ nhỏ hơn sẽ là thành tố cấu tạo nên đơn vị
ởcấp độ lớn hơn. Theo đó âm vị thành tố cấu tạo nên hình vị hình vị thành tốt
cấu tạo nên từ, từ cấu tạo nên câu
c. Quan hệ liên tưởng
Là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi
lời nói
d. Quan hệ ngữ đoạn
Là quan hgiữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt động.
Cở sở của quan hệ này tính hình tuyến của ngôn ngữ. Các đơn vị bắt buộc phải
nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu
Chương 4, 5: Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc và loại
hình
I. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc 1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, những ngôn ngữ vì do nào đó bị chia tách thành
nhiềungôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi “ngôn ngữ mẹ”
hoặc “ngôn ngữ cơ sở”.
- Như vậy, về nguyên tắc thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của
nhữngngôn ngữ được giđịnh vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, để quy
lOMoARcPSD| 61463864
chúng thành các nhóm, chi, ngành, dòng... khác nhau tùy theo mức độ quan hệ
nhiều hay ít.
2. Phương pháp so sánh – lịch sử
- Nội dung phương pháp xác định:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và âm thanh
trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tư liệu ngôn ngữ sốngcũng như sự kiện, hiện
tượng trên văn bia, thư tịch cổ.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ -
Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong lớp tvựng
cơ bản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau diễn ra
một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ.
+ Phương pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học, khảo
cổ học, văn hóa
3. Vấn đề nguồn gốc của tiếng Việt
- Họ Nam Á, dòng Môn Khơ – Me, nhánh Việt Mường
4. Lịch sử tiếng Việt và chữ viết của người Việt
- Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt
+ Thời kì dựng nước
+ Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: Tiếp xúc với họ ngôn ngữ Hán Tạng trên
bình diện tự nguyện và ép buộc. Tiếng Việt đã vay mượn tiếng Hán và Việt hóa.
+ Thời kì phong kiến độc lập, tự chủ (từ thế kỉ XI):
+ Thời kì Pháp thuộc:
lOMoARcPSD| 61463864
+ Thời kì sau Cách mạng tháng Tám đến nay:
5. Chữ viết tiếng Việt
- Chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT 1. Khái niệm loại hình ngôn
ngữ
- Loại hình: Tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng
cơ bản nào đó.
- Loại hình ngôn ngữ: Loại ngôn ngữ có chung đặc điểm cơ bản về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp... chia ra thành
a. Ngôn ngữ đơn lập âm tiết tính (Việt, Thái, Hán,…) -
Từ không biến đổi hình thái trong hoạt động ngôn ngữ.
- Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp biểu thị chủ yếu bằng: trật tự từ và hư từ
- Tồn tại một loại đơn vị đặc biệt, trong tiếng Việt gọi là Tiếng - vừa đơn vị (âm
tiết), vừa là đơn vị ngữ nghĩa (hình vị), vừa là đơn vị ngữ pháp (từ đơn)
b. Ngôn ngữ hòa kết (Anh, Nga,…)
- Từ có biến đổi hình thái (từ nọ đòi hỏi từ kia hợp dạng)
- Ý nghĩa ngữ pháp quan hệ ngữ pháp thể hiện ngay trong bản thân từ: I/me,
he/him, work/worked...
- Quan hệ căn tố phụ tố chặt chẽ chỉ thể hiện được ý nghĩa ngữ pháp khi kết
hợp Vd: leaf/ leaves, knife/ knives...
- Tương ứng số lượng ý nghĩa ngpháp phụ tố không cần chặt chẽ: 1 phụ tố ->
nhiều phương thức ngữ pháp và ngược lại. Vd.: -s (số, thời); - e, -es (số nhiều)
lOMoARcPSD| 61463864
2. Đặc điểm loại hình tiếng Việt a. Từ tiếng Việt có tính phân tiết
- Từ được phân tách thành các âm tiết (còn gọi các “tiếng”) ràng, tách bạch.
Tiếng đơn vị phát âm nhỏ nhất mà người Việt dễ dàng nhận biết. Vai trò của âm tiết:
Có tính độc lập cao; có khả năng biểu hiện ý nghĩa; có cấu trúc chặt chẽ.
+ Có tính độc lập cao:
Âm tiết TV thường không bị nhược hoá hay mất đi
Âm tiết TV không bị biến dạng trong lời nói
Âm tiết TV mang 1 thanh điệu nhất định
Ranh giới giữa các âm tiết trong TV dễ dàng hơn các ngôn ngữ khác + Có khả
năng biểu hiện ý nghĩa
Tuyệt đại đa số âm tiết đều có nghĩa
Tuyệt đại đa số âm tiết đều là từ đơn
Người Việt sử dụng khả năng biểu hiện ý nghĩa của âm tiết để tạo ra cách chơi
chữ theo lối tách từ
Áp lực về ngữ nghĩa của TV tạo ra cho những âm tiết nước ngoài vốn nghĩa
1 lượng ngữ nghĩa nhất định + Có cấu trúc chặt chẽ
Âm tiết TV là 1 cấu trúc đầy đủ âm đầu, vần, thanh điệu
5 thành phần cấu tạo nên TV không bình đẳng như nhau về mức độ độc lập
và khả năng kết hợp: âm đầu, vần (âm đệm, âm chính, âm cuối), thanh điệu
b. Từ tiếng Việt không biến đổi về hình thái
- Các từ của Tiếng Việt không biến đổi vhình thái (thay đổi về hình thức ngữ âm
và chữ viết) dù ở vị trí, chức năng nào trong câu.
c. Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong tiếng Việt
- từ: Những từ biểu thị ý nghĩa về thời, thể, số nhiều, sở hữu, nguyên nhân, bổ
sung (của, đã, những)
- Trật tự từ: Trật tự từ trước sau khác nhau biểu hiện ý nghĩa khác nhau.
- Ngữ điệu trong tiếng Việt khác nhau cũng thể hiện mục đích nói khác nhau.
lOMoARcPSD| 61463864
C1:
C2: Phân loại và miêu tả theo đặc điểm sinh học - Nguyên âm
lOMoARcPSD| 61463864
* Vị trí của lưỡi
- Nguyên âm hàng trước: khi nói lưỡi tiến ra trước: /i/, /e/, /ɛ/ - Nguyên
âm hàng giữa:
- Nguyên âm hàng sau: khi nói lưỡi lùi về sau: /u/, /o/, /ɔ/, /w/
* Độ há của miệng
- NA rộng
- NA hơi rộng
- NA hơi hẹp
- NA hẹp: /i/, /u/, /w/* Hình dạng của môi
- Tròn
- Không tròn môi
- Phụ âm theo đặc điểm sinh học
* Vị trí phát âm
+ phụ âm môi
+ phụ âm lưỡi
+ phụ âm thanh hầu
* cách phát âm
+ Tắc
+ Xát
+ Rung
C3: Đặc điểm âm học
- Nguyên âm
* Theo cao độ
lOMoARcPSD| 61463864
+ bổng
+ trầm
+ trung hòa
* Theo độ vang: Độ mở của miệng càng rộng thì độ vang càng lớn
- Phụ âm
* Theo cao độ:
+ PA cao
+ PA thấp
- Theo độ vang
+ PA ồn +
PA vang
C4:
* Khái niệm về âm tiết
- Nghiên cứu âm tiết gắn với độ căng cơ bắp của bộ máy phát âm.
* Đặc điểm
+ Có tính độc lập, tương đối
+ Có nghĩa
+ Có cấu tạo chặt chẽ ổn định
* Phân loại âm tiết tiếng việt Kí hiệu:
C1: âm đầu
W: âm đệm
V: âm chính
C2: âm cuối
VD: toàn
lOMoARcPSD| 61463864
1. Theo thành phần mở đầu
- AT không có phần mở đầu (V,VC2): AT nhẹ vd: a, an
- AT mở đầu bằng âm đệm, ko có âm đầu ( Wv, Wvc2): AT hơi nhẹ vd: ta tan
- AT mở đầu bằng âm đầu, ko có âm đệm: AT hơi nặng
- AT mở đầu bằng cả âm đầu, âm đệm (C1Wv, C1Wvc2): AT nặng vd: toa toan
2. Theo thành phần kết thúc âm tiết
- AT không có kết thúc (C1V, C1Wv): AT mở
- AT kết thúc bằng bán âm C2 = u, i: AT hơi mở
- AT kết thúc bằng âm vang mũi: nh, ng, m, n: AT hơi đóng
- AT kết thúc bằng âm tắc: p, t, c, k: AT đóng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61463864
Chương 1: Bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ
Chủ đề 1: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt I. Ngôn ngữ là một hiện
tượng xã hội 1. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
- Hiện tượng tự nhiên: tự nảy sinh, tồn tại, phát triển, tiêu hủy phụ thuộc vào xã hộiloài người
- Hiện tượng xã hội: sự tồn tại, phát triển đều phụ thuộc vào sự tồn tại của con người, xã hội
- Ngôn ngữ sinh ra phát triển trong xã hội loài người
- Ngôn ngữ phục vụ nhu cầu tinh thần của loài người
=> Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không tồn tại
2. Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh -
Ở con người hay loài vật có nhiều khả năng từ khi lọt lòng mẹ đã biết như biết
ăn,biết nhìn, biết thở….những khả năng đó dù tách khỏi xã hội thì vẫn tồn tại . -
Ngôn ngữ là kết quả của một quá trình học hỏi, bắt chước do tiếp xúc với xã
hội chung quanh, với mọi người xung quanh.
3. Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- Ở con người thường có những yếu tố mang tính di truyền như đặc điểm về vóc
dáng cơ thể, về màu da, màu tóc, màu mắt nhưng ngôn ngữ thì không có tính di
truyền. Con người sinh ra nếu không có sự giao tiếp với người khác, giao tiếp với xã
hội thì không bao giờ có ngôn ngữ.
4. Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật -
Một số loài động vật nói được tiếng người do quá trình rèn luyện phản xạ có
điều kiện hoặc không điều kiện lOMoAR cPSD| 61463864 -
Ngôn ngữ của con người quy ước gắn với tư duy, suy đoán, sáng tạo phù hợp với từng vùng
5. Ngôn ngữ không mang tính cá nhân
- Ngôn ngữ là sản phẩm của dân tộc có tính chất chung
- Hình thành và phát triển để phục vụ cho cộng đồng
- Mang đặc trưng và phong cách của từng cộng đồng, dân tộc
- Ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội
- Mỗi cá nhân có thể có phong cách ngôn ngữ riêng, có thể sáng tạo nhưng dựa
trênquy ước chung của xã hội
=> "Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải hiện tượng cá nhân.
Vậy, nó phải là hiện tượng xã hội." (Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, tr.12)
II. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt 1. Hiện tượng xã hội thông thường
- KTTT: là tổng thể quan điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp quyền,... của các
tổ chức xã hội tương ứng với cơ sở hạ tầng.
- CSHT: là tổng thể tất cả các mối quan hệ sản xuất của xã hội tại mỗi thời kì trong
mỗi giai đoạn nhất định
2. Ngôn ngữ không thuộc CSHT
- Ngôn ngữ không phải quan hệ sản xuất
3. Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ không có tính giai cấp
- Ngôn ngữ không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào lOMoAR cPSD| 61463864
- Kiến trúc thượng tầng chỉ phản ánh những thay đổi về trình độ phát triển của
lựclượng sản xuất sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong cơ sở
hạ tầng. Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn kiến trúc thượng tâng. Nó liên
quan đến cả KTTT và CSHT, không có giới hạn nào.
Chủ đề 2: Các chức năng của ngôn ngữ 1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
quan trọng nhất của con người
- Xét trong lịch sử: Ngôn ngữ ra đời cùng con người, cùng xã hội loài người.
- Xét về mặt không gian & phạm vi hoạt động -> Ngôn ngữ phục vụ cho giao tiếp
của con người ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực,...
- Xét về mặt khả năng -> Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp với các sắc thái tinh vi, tế nhị nhất.
2. Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy
- Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy: Ngôn ngữ trực tiếp tham
gia vào quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người.
- Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy:
Ngôn ngữ làm nhiệm vụ “ ghi lại ” và lưu trữ các kết quả nhận thức tư duy của mỗi
con người và của cả loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy:
+ Nhận thức - tư duy là cái được biểu đạt , còn ngôn ngữ là cái biểu đạt.
+ Các kết quả sản phẩm của tư duy cần được thể hiện bằng ngôn ngữ.
+ Mác đã từng nhận định “ hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ ”
⇒ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nhận thức: ngôn ngữ là một công cụ của nhận thức,
tư duy, gắn bó mật thiết với hoạt động nhận thức - tư duy. Hình thành và phát triển
trong sự tác động qua lại với nhau, hai phương diện này có tác động hỗ trợ cho nhau.
Đó là hai phương diện có tính thống nhất cao nhưng không hoàn toàn đồng nhất. lOMoAR cPSD| 61463864 3. Kết luận
- Chức năng phương tiện giao tiếp và chức năng là công cụ của nhận thức, tư duy là
2 chức năng cơ bản của ngôn ngữ đối với con người và xã hội loài người.
- Hai chức năng này không độc lập, tách rời nhau, mà phối hợp với nhau, có quan hệ qua lại với nhau.
- Là hai chức năng quan trọng nhất, phổ biến nhất của ngôn ngữ. Tất cả mọi người
trong một xã hội đểu cần dùng đến ngôn ngữ làm công cụ cho nhân thức, tư duy
và làm phương tiện để giao tiếp với xã hội.
- Các chức năng đó cũng thể hiện bản chất xã hội của ngôn ngữ
Chương 2: Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ
1. Một số giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ loài người Tên giả Nội dung giả Ưu điểm Hạn chế thuyết thuyết Thuyết Bắt chước âm - Từ tượng thanh - Số lượng nhỏ tượng thanh, dùng âm - Từ sao phỏng - Vai trò thanh thanh mô phỏng khôngquan trọng, đặc điểm sự vật không biểu hiện nội hiện tượng trong dung tình cảm tư thế giới tự nhiên tưởng, … Thuyết Bắt nguồn từ âm - Thán từ - Số lượng nhỏ
cảm thán thanh bộc lộ cảm - Những từ phái sinh - Chỉ quan
xúc vui buồn sung từthán từ trọngtrong phạm vi sướng hẹp để bộc lộ cảm xúc trong khi ngôn ngữ con người có nhiều chức năng khác lOMoAR cPSD| 61463864 Thuyết
Xuất hiện từ tiếng Cơ sở thực tế khi lao - Chiếm bộ
tiếng kêu kêu của con người động thì phải gọi nhau phậnnhỏ
trong lao trong lao động. - Không nêu động Nhịp cơ bắp cùng đượcnguồn gốc chân chung kích thích, chính của việc nảy nhịp lao động gọi sinh hệ thống ngôn người giúp ngữ phức tạp Thuyết
Thỏa thuận với Đề cao tính thống nhất Không khôi phục khổ ước
nhau để quy định về tâm lí và logic của được chi tiết lịch sử xã hội
giai đoạn tự nhiên, nhận thức con người hình thành ngôn giai đoạn văn minh ngữ con người Mâu thuẫn khiến khế ước phải có ngôn ngữ trước Thuyết -
Ban đầu khi Bù đắp vào khoảng - Khó thống
ngôn ngữ chưacó ngôn ngữ trống trong việc lí giải vì nhấtcác cử chỉ khác cử chỉ
âm thanh thì người sao con nguười có thể nhau
ta dùng cử chỉ, tư giao tiếp với nhau trước - Cử chỉ
thế, … để biểu hiện khi âm thanh xuất hiện thườngphải gắn liền ý tưởng với âm thanh - Sau đó, đến - Cử chỉ không ngônngữ âm thanh thểbiểu đạt hết các nội dung giao tiếp phong phú của con người.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ngôn ngữ
- Lao động là nguồn gốc của ngôn ngữ
- Lao động đã đưa đến hai tiền đề quan trọng cho sự hình thành của ngôn ngữ:
+ Tiền đề sinh học: Nhờ lao động, con người có sự biến đổi về cơ thể: đôi tay khéo
léo, não bộ nhiều nếp nhăn, cơ quan phát âm được cải tạo
+ Tiền đề xã hội: Cuộc sống lao động tập thể -> con người hình thành nên nhu cầu
trao đổi về những hiểu biết mới thông tin trong cuộc sống của họ
 Lao động – nhận định – ngôn ngữ có tác động qua lại, cùng hình thành và phát triển trong lịch sử. lOMoAR cPSD| 61463864
3. Sự phát triển của ngôn ngữ a. Quá trình của phát triển ngôn ngữ
- Chế độ công xã nguyên thủy: ngôn ngữ bộ lạc với 2 xu hướng chi tách phân li,hợp nhất, liên minh
- Chế độ chiếm hữu nô lệ: Ngôn ngữ nhà nước không hẳn là ngôn ngữ toàn dân,
cóthể là ngôn ngữ của bộ lạc chiến thắng,…
- Khi dân tộc hình thành: Ngôn ngữ dân tộc thống nhất (tồn tại bên cạnh sự
thốngnhất về lãnh thổ, kinh tế, văn hóa)
- Tương lai: Ngôn ngữ cộng đồng tương lai
b. Đặc điểm và quy luật phát triển của ngôn ngữ -
QL1: Ngôn ngữ phát triển không đột biến mà phát triển trong sự kế thừa, duy
trìtheo một quá trình liên tục. -
QL2: Các bộ phận (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) của ngôn ngữ phát triển khôngđồng đều
+ Từ vựng: phát triển nhanh nhất
+ Ngữ âm: phát triển chậm hơn
+ Ngữ pháp: phát triển chậm nhất, có tính chất ổn định, bảo thủ trong thời gian dài
Chương 3: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
I. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt 1.
Khái niệm tín hiệu và tính chất của tín hiệu a. Khái niệm
- Tín hiệu là sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó có khả năng tác động
vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ đó suy diễn đến lOMoAR cPSD| 61463864
một cái gì đó ngoài bản chất vốn có của sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất đó.
- Quá trình nhị diện: Cái biểu hiện, cái được biểu hiện b. Tính chất
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm 2 mặt
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác quan con
người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc,…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó
- Mỗi tín hiệu còn nằm trong hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống đó, nó không
còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành một tín hiệu khác
2. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
- Tính hai mặt: Cái biểu hiện (âm thanh chữ viết) và cái được biểu hiện
- Giá trị khu biệt: thuộc tính vật chất của tín hiệu ngôn ngữ là đặc trưng có thể phân
biệt của nó. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có giá trị phân biệt với các tín hiệu khác
- Tính võ đoán: Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện là mối quan
hệ không có tính lí do. Có những mức độ khác nhau. Một số trường hợp mối quan
hệ trên có tính võ đoán thấp, có thể phần nào lí giải lí do trên. - Tính vật chất: Tín
hiệu ngôn ngữ có CBH là âm thanh, chữ viết
- Nhiều hệ thống con khác - Tính đa trị:
- Tính độc lập tương đối
- Tính đồng đại – lịch đại
II. Hệ thống ngôn ngữ 1. Khái niệm hệ thống và cấu trúc -
Hệ thống là tổng thể các yếu tố có liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo
nên một chỉnh thể. Lưu ý: lOMoAR cPSD| 61463864
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống có thêm những đặc điểm khác với chính nó khi không ở trong hệ thống
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau -
Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống. Cấu trúc có
thể được trừu tượng hóa và thường được biểu hiện thành các mô hình, bảng biểu.
2. Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ a. Âm vị
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân được trong chuỗi lời nói -
Chức năng là nhậm cảm và phân biệt nghĩa b. Hình vị
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa tham gia vào việc cấu tạo từ
hoặcbiến đổi từ. Ví dụ: Từ "sách vở" có 2 hình vị "sách" và "vở"; từ "sách" có 1 hình vị là "sách". c. Từ
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng của từ:
Chức năng tạo câu, chức năng định danh. d. Câu
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ.
- Chức năng của nó là chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung thông điệp
đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật, câu phủ định. lOMoAR cPSD| 61463864
3. Các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ a. Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ đồng nhất giúp ta phân chia thành âm vị và từ - Quan
hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị
b. Quan hệ cấp bậc -
Quan hệ bao hàm: Đơn vị ở cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị ở cấp độ nhỏ
hơn.Theo đó câu bao hàm từ từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm âm vị. -
Quan hệ thành tố: Đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn sẽ là thành tố cấu tạo nên đơn vị
ởcấp độ lớn hơn. Theo đó âm vị là thành tố cấu tạo nên hình vị hình vị là thành tốt
cấu tạo nên từ, từ cấu tạo nên câu
c. Quan hệ liên tưởng
Là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói
d. Quan hệ ngữ đoạn
Là quan hệ giữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt động.
Cở sở của quan hệ này là tính hình tuyến của ngôn ngữ. Các đơn vị bắt buộc phải
nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu
Chương 4, 5: Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc và loại hình
I. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc 1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, có những ngôn ngữ mà vì lí do nào đó bị chia tách thành
nhiềungôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi là “ngôn ngữ mẹ”
hoặc “ngôn ngữ cơ sở”.
- Như vậy, về nguyên tắc có thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của
nhữngngôn ngữ được giả định là vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, để quy lOMoAR cPSD| 61463864
chúng thành các nhóm, chi, ngành, dòng... khác nhau tùy theo mức độ quan hệ nhiều hay ít.
2. Phương pháp so sánh – lịch sử
- Nội dung phương pháp xác định:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và âm thanh
trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tư liệu ngôn ngữ sốngcũng như sự kiện, hiện
tượng trên văn bia, thư tịch cổ.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ - Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong lớp từ vựng cơ bản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau diễn ra
một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ.
+ Phương pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học, khảo cổ học, văn hóa
3. Vấn đề nguồn gốc của tiếng Việt
- Họ Nam Á, dòng Môn Khơ – Me, nhánh Việt Mường
4. Lịch sử tiếng Việt và chữ viết của người Việt
- Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt + Thời kì dựng nước
+ Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: Tiếp xúc với họ ngôn ngữ Hán Tạng trên
bình diện tự nguyện và ép buộc. Tiếng Việt đã vay mượn tiếng Hán và Việt hóa.
+ Thời kì phong kiến độc lập, tự chủ (từ thế kỉ XI): + Thời kì Pháp thuộc: lOMoAR cPSD| 61463864
+ Thời kì sau Cách mạng tháng Tám đến nay:
5. Chữ viết tiếng Việt
- Chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT 1. Khái niệm loại hình ngôn ngữ -
Loại hình: Tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó. -
Loại hình ngôn ngữ: Loại ngôn ngữ có chung đặc điểm cơ bản về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp... chia ra thành
a. Ngôn ngữ đơn lập âm tiết tính (Việt, Thái, Hán,…) -
Từ không biến đổi hình thái trong hoạt động ngôn ngữ.
- Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp biểu thị chủ yếu bằng: trật tự từ và hư từ
- Tồn tại một loại đơn vị đặc biệt, trong tiếng Việt gọi là Tiếng - vừa là đơn vị (âm
tiết), vừa là đơn vị ngữ nghĩa (hình vị), vừa là đơn vị ngữ pháp (từ đơn)
b. Ngôn ngữ hòa kết (Anh, Nga,…)
- Từ có biến đổi hình thái (từ nọ đòi hỏi từ kia hợp dạng)
- Ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp thể hiện ngay trong bản thân từ: I/me, he/him, work/worked...
- Quan hệ căn tố và phụ tố chặt chẽ → chỉ thể hiện được ý nghĩa ngữ pháp khi kết
hợp Vd: leaf/ leaves, knife/ knives...
- Tương ứng số lượng ý nghĩa ngữ pháp và phụ tố không cần chặt chẽ: 1 phụ tố ->
nhiều phương thức ngữ pháp và ngược lại. Vd.: -s (số, thời); - e, -es (số nhiều) lOMoAR cPSD| 61463864
2. Đặc điểm loại hình tiếng Việt a. Từ tiếng Việt có tính phân tiết
- Từ được phân tách thành các âm tiết (còn gọi là các “tiếng”) rõ ràng, tách bạch.
Tiếng đơn vị phát âm nhỏ nhất mà người Việt dễ dàng nhận biết. Vai trò của âm tiết:
Có tính độc lập cao; có khả năng biểu hiện ý nghĩa; có cấu trúc chặt chẽ. + Có tính độc lập cao:
• Âm tiết TV thường không bị nhược hoá hay mất đi
• Âm tiết TV không bị biến dạng trong lời nói
• Âm tiết TV mang 1 thanh điệu nhất định
• Ranh giới giữa các âm tiết trong TV dễ dàng hơn các ngôn ngữ khác + Có khả năng biểu hiện ý nghĩa
• Tuyệt đại đa số âm tiết đều có nghĩa
• Tuyệt đại đa số âm tiết đều là từ đơn
• Người Việt sử dụng khả năng biểu hiện ý nghĩa của âm tiết để tạo ra cách chơi chữ theo lối tách từ
• Áp lực về ngữ nghĩa của TV tạo ra cho những âm tiết nước ngoài vốn vô nghĩa
1 lượng ngữ nghĩa nhất định + Có cấu trúc chặt chẽ
• Âm tiết TV là 1 cấu trúc đầy đủ âm đầu, vần, thanh điệu
• 5 thành phần cấu tạo nên TV không bình đẳng như nhau về mức độ độc lập
và khả năng kết hợp: âm đầu, vần (âm đệm, âm chính, âm cuối), thanh điệu
b. Từ tiếng Việt không biến đổi về hình thái
- Các từ của Tiếng Việt không biến đổi về hình thái (thay đổi về hình thức ngữ âm
và chữ viết) dù ở vị trí, chức năng nào trong câu.
c. Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong tiếng Việt
- Hư từ: Những từ biểu thị ý nghĩa về thời, thể, số nhiều, sở hữu, nguyên nhân, bổ sung (của, đã, những)
- Trật tự từ: Trật tự từ trước sau khác nhau biểu hiện ý nghĩa khác nhau.
- Ngữ điệu trong tiếng Việt khác nhau cũng thể hiện mục đích nói khác nhau. lOMoAR cPSD| 61463864 C1:
C2: Phân loại và miêu tả theo đặc điểm sinh học - Nguyên âm lOMoAR cPSD| 61463864 * Vị trí của lưỡi
- Nguyên âm hàng trước: khi nói lưỡi tiến ra trước: /i/, /e/, /ɛ/ - Nguyên âm hàng giữa:
- Nguyên âm hàng sau: khi nói lưỡi lùi về sau: /u/, /o/, /ɔ/, /w/ * Độ há của miệng - NA rộng - NA hơi rộng - NA hơi hẹp
- NA hẹp: /i/, /u/, /w/* Hình dạng của môi - Tròn - Không tròn môi
- Phụ âm theo đặc điểm sinh học * Vị trí phát âm + phụ âm môi + phụ âm lưỡi + phụ âm thanh hầu * cách phát âm + Tắc + Xát + Rung C3: Đặc điểm âm học - Nguyên âm * Theo cao độ lOMoAR cPSD| 61463864 + bổng + trầm + trung hòa
* Theo độ vang: Độ mở của miệng càng rộng thì độ vang càng lớn - Phụ âm * Theo cao độ: + PA cao + PA thấp - Theo độ vang + PA ồn + PA vang C4:
* Khái niệm về âm tiết
- Nghiên cứu âm tiết gắn với độ căng cơ bắp của bộ máy phát âm. * Đặc điểm
+ Có tính độc lập, tương đối + Có nghĩa
+ Có cấu tạo chặt chẽ ổn định
* Phân loại âm tiết tiếng việt Kí hiệu: C1: âm đầu W: âm đệm V: âm chính C2: âm cuối VD: toàn lOMoAR cPSD| 61463864
1. Theo thành phần mở đầu
- AT không có phần mở đầu (V,VC2): AT nhẹ vd: a, an
- AT mở đầu bằng âm đệm, ko có âm đầu ( Wv, Wvc2): AT hơi nhẹ vd: ta tan
- AT mở đầu bằng âm đầu, ko có âm đệm: AT hơi nặng
- AT mở đầu bằng cả âm đầu, âm đệm (C1Wv, C1Wvc2): AT nặng vd: toa toan
2. Theo thành phần kết thúc âm tiết
- AT không có kết thúc (C1V, C1Wv): AT mở
- AT kết thúc bằng bán âm C2 = u, i: AT hơi mở
- AT kết thúc bằng âm vang mũi: nh, ng, m, n: AT hơi đóng
- AT kết thúc bằng âm tắc: p, t, c, k: AT đóng