-
Thông tin
-
Quiz
ĐỀ CƯƠNG MÔN: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | Học viện Hành chính Quốc gia
Nội dung đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Đảng. liên hệ
Quản lí công 172 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
ĐỀ CƯƠNG MÔN: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | Học viện Hành chính Quốc gia
Nội dung đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Đảng. liên hệ
Môn: Quản lí công 172 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
















Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|49633413 1 ĐỀ CƯƠNG MÔN:
ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Câu 1.(tr1-2)Nội dung đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn:
Câu 2. (tr3-4)Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Đảng. liên hệ
Câu 3. (tr 5-7)Mục tiêu nhiệm vụ của chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay
Câu 4. (tr 8-12)Nội dung cụ thể của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Liên hệ tỉnh Bắc Giang
Câu 5. (tr 13-14)Phương châm đối ngoại Trả lời:
Câu 1: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu
cho công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm nhiều chuyên ngành: theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông nghiệp là một ngành kinh tế lớn trong khu
vực nông thôn. Nông thôn là phần lãnh thổ mà ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ của một quốc gia.
Nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là ra sức phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp, các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản. Trong giai đoạn 2021 – 2030 cần tập trung vào:
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông
nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao. Phát triển
mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, đạt tiêu chuẩn phổ
biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý và sử dụng đất trồng lúa, hằng năm sản xuất khoảng 35
triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với
lợi thế và nhu cầu thị trường; tăng khả năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp với biến đổi khí hậu từng vùng,
miền; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Tổ chức kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, thị trường xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sạch, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, đạt tiêu chuẩn phổ biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản
lý và sử dụng đất trồng lúa, hằng năm sản xuất khoảng 35 triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; tăng khả năng chống chịu,
thích ứng của nông nghiệp với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
ổn định. Tổ chức kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thị trường xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia
trại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản cả trên biển và mặt nước nội địa theo
hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, phát triển đánh bắt đại
dương. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi
trường sinh thái. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng rừng trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ ven biển. Chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả rừng trồng, lâm đặc sản,
đáp ứng cơ bản nhu cầu lâm sản trong nước và làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Tăng cường tham gia cộng đồng
vào chuỗi giá trị lâm nghiệp. lOMoARcPSD|49633413 2
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp; hỗ trợ,
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác.
Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển mạnh nông nghiệp
công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị ngành. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành nông nghiệp. Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý trong giải
quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.
Trong những năm tới (2021-2025), tập trung vào phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên cơ sở lợi thế so sánh và tiến bộ khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh
cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng mô hình sản xuất phù hợp với từng loại cây, con Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang
trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ, nâng cao giá trị nông sản.
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu. Phát huy
vai trò chủ thể của hộ nông dân và kinh tế hộ. Giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
trên cơ sở phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn
và xây dựng nông thôn mới. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, kết nối nông thôn với đô thị. lOMoARcPSD|49633413 3
Câu 2. Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Đảng (sgk tr 123)
Định nghĩa về văn hóa của UNSSESCO (2002) nhấn mạnh: Văn hóa nên được đề cập đến như là 1 tập hợp
của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của 1 xã hội hay 1 nhóm người trong xã hội và nó
chứa đựng, ngoài văn hóa và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Muốn xây dựng được con người tốt đẹp toàn diện, cần phải xây dựng được môi trường văn hóa lành mạnh
cho con người, bởi môi trường văn hóa lành mạnh là mảnh đất thuận lợi nuôi dưỡng. đời sống tâm hồn, tình cảm, trí
tuệ, năng lực, nhân cách của cá nhân và cộng đồng. Để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, theo Nghị quyết số
33-NQ/TW, cần chú trọng các nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở; xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh. Nghị quyết nhấn mạnh phải làm sao cho “Mỗi địa phương, cộng
đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người
về nhân cách, lối sống”. Muốn vậy, cần tăng cường giáo dục đạo đức công dân, đạo đức xã hội, chú trọng đặc biệt
tới giáo dục đạo đức công quyền, đạo đức nghề nghiệp cho tất cả mọi người dân để họ có thể chủ động đứng vững
trước cám dỗ của mặt trái kinh tế thị trường, giữ gìn và phát triển những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, xây dựng văn hóa gia đình và văn hóa học đường. Xây dựng gia đình Việt Nam thực sự là nơi hình
thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Xây dựng mỗi trường học phải thực sự
là trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; giáo dục truyền
thống văn hóa cho thế hệ trẻ.
Thứ ba, gắn các hoạt động văn hóa với phát triển Kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng,an ninh với chương
trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa vùng miền,
giữa các giai tầng xã hội , giữa thành thị và nông thôn , giữa đồng bằng và miền núi vùng sâu vùng xa. Xây dựng,
hoàn thiện đi đối với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tạo điều kiện để nhân dân
chủ động tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng.
Thứ tư, phát huy các giá trị, các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt
động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, một đời, đẹp đạo”. Khuyến khích các
hoạt động “đền ơn đáp nghĩa, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo.
Thứ năm, việc xây dựng môi trường văn hóa phải được gắn kết với bảo vệ môi trường sinh thái bởi đây là
một yêu cầu cơ bản để bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người Nhà nước cần có hệ thống luật pháp
và chính sách phát triển lý cùng với nâng cao ý thức của người dân, của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Như vậy quan niệm về xây dựng môi trường văn hóa được mở rộng và bao trùm toàn bộ các hoạt động, các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Điều quan trọng nhất trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
là thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy tính tích cực công dân, đề cao trách nhiệm xã hội của mỗi người dân trong
hoạt động văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa chính là tạo ra những điều kiện để các hoạt động văn hóa diễn ra
thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh của nhân dân, nhằm tiến tới “nâng cao lượng chát
cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam”, hướng tới một đất nước “phồn vinh, hạnh phúc” như tinh
thần của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra.
Liên hệ thực tiễn tại địa phương
Câu 3: Mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. lOMoARcPSD|49633413 4
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc là mưu lược (kế sách) của Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu, quy tụ lực lượng
và lựa chọn giải pháp có tính khả thi, nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi đường lối, nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh để bảo vệ vững chắc Tổ quốc; giữ vững hòa bình, ổn định đất nước; ngăn chặn, đẩy lùi chiến tranh,
làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, ly khai, can thiệp, xâm lược của giặc ngoài, thù trong,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu tổng quát:
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu tổng quát của chiến lược bảo vệ Tổ quốc được thể hiện trong Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam là: “Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của
toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị kết hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng
đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh để phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, Mục tiêu cụ thể: - Về chính trị:
Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với toàn xã
hội, bảo vệ mục tiêu và con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Bảo vệ mọi thành quả cách mạng Việt Nam đã giành được; giữ vững ổn định chính trị đất nước, đảm bảo cho
sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bảo vệ và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
hòng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; vô hiệu hóa mọi
âm mưu, thủ đoạn tập hợp lực lượng, hình thức tổ chức chính trị đối lập. - Về kinh tế - xã hội:
Bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, bền vưng, hiệu quả; không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH gắn với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
Đẩy lùi nguy cơ tụt hậu và tái khủng hoảng; hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường; đấu tranh hiệu
quả với các tội phạm kinh tế, tệ quan liêu, tham nhũng, gian lận thương mại; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết.
- Về tư tưởng, văn hóa:
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của xã hội ta là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tăng cường tuyền truyền, giáo dục tính thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ
quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng - an ninh, làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động
trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới.
Bảo vệ và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm
mưu, thủ đoạn xuyên tạc chủ nghĩa xã hội, phủ nhận lịch sử, tuyên truyền những giá trị tự do, dân chủ, nhân quyền
tư sản, đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập của các thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội. - Về đổi ngoại:
Bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và lợi ích quốc gia, dân tộc trong quá trình mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế.
Chủ động tạo thế đứng ngày càng vững chắc và nâng cao vị thế của nước ta trong khối ASEAN, trong khu
vực và trên thế giới; tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Về quốc phòng, an ninh: lOMoARcPSD|49633413 5
Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh
vực: an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, chủ quyền, lãnh thổ, dân cư, mỗi trưởng... của quốc gia.
Tăng cường xây dựng quốc phòng - an ninh và tạo thể chủ động ngăn ngừa, đẩy lùi, đập tan các mưu đồ hành
động chống phá hoặc gây chiến tranh xâm lược của địch; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định lâu dài để phát triển đất nước.
Nhiệm vụ của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc:
- Giữ vững hòa bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nướctheo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Bởi vì, đặc điểm nổi bật trong thời đại
ngày nay là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc. Dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc trên thế giới đang đứng trước những vấn đề
toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh của dân tộc mình nói riêng và loài người nói chung. Đó là giữ gìn hòa
bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc
duy trì được một môi trường quốc tế thuận lợi, một mặt sẽ tạo ra các nhân tố thuận lợi cho công cuộc bảo vệ Tổ
quốc. Mặt khác, giúp cho chúng ta vượt qua thách thức, đẩy lùi các nguy cơ đưa đất nước phát triển tiến lên.
Để giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước vấn đề đầu tiên là chúng ta phải tiếp tục đưa
các quan hệ quốc tế đi vào chiều sâu, đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc
tế, trong đó cần chú ý quan hệ với các nước, các trung tâm chính trị - kinh tế lớn trên thế giới. Củng cố và tăng cường
quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên
thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền; phát triển công tác đối ngoại nhân dân; tích cực tham
gia các diễn đàn và hoạt động của nhân dân thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hòa bình, phát triển công
bằng, bền vững, dân chủ và tiến bộ xã hội; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối
ngoại vững vàng về chính trị, có năng lực và trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và phẩm chất tốt; tăng cường công
tác nghiên cứu dự báo, tham mưu về đối ngoại với sự tham gia và phát huy trí tuệ của các nhà nghiên cứu và các nhà
khoa học; bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với công tác đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoạigiao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; chính trị đối ngoại và
kinh kế đối ngoại; đối ngoại quốc phòng và an ninh...
- Phát triển kinh tế - xã hội, gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh đáp ứng mọi yêu cầu bảo vệ Tổquốc
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh luôn giữ vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia dân tộc.
Để nâng cao hiệu quả sự kết hợp phát triển kinh tế - xã hội đi đối với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an
ninh, một mặt phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Trong đó,
phải thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ
động hội nhập quốc tế. Mặt khác, phải tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
xem đó là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền tảng vững chắc của quốc phòng -
an ninh; quốc phòng - an ninh vững mạnh sẽ là điều kiện rất thuận lợi để giữ vững hòa bình, tạo môi trường an toàn
cho xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc an
ninhchính trị nội bộ lOMoARcPSD|49633413 6
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, Đảng là một bộ phận trong hệ thống chính trị, Đảng có trách
nhiệm lãnh đạo hệ thống chính trị ấy. Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội để đưa đất nước đi lên theo con đường
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã lựa chọn.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên
tự đổi mới, chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ, trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống
nhất trong Đảng, đảm bảo đầy đủ dân chủ và kỷ cương trong sinh hoạt đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình,
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành động chia rẽ, bè phái.
Yếu tố quyết định nhất của năng lực cầm quyền của Đảng là năng lực hoạch định cương lĩnh chính trị, đường
lối, chủ trương đúng đắn. Để có đường lối, chủ trương đúng đắn, Đảng phải đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm chắc tình hình quốc tế và khu vực; nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn sinh động của đất nước, khái quát lý luận và rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình xây
dựng đất nước và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đảng phải phát huy và tập trung trí tuệ của toàn dân tộc. nhất là trí tuệ của đội ngũ nhà khoa học, cán bộ lão
thành cách mang, cũng như các tầng lớp nhân dân.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phải thực sự gương mẫu đi đầu trong việc tuyên truyền, thuyết phục, tổ
chức, tập hợp nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận trong Đảng, Nhà nước và nhân dân
nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng.
Đảng phải ra sức xây dựng hệ thống tổ chức, nhất là tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây
dựng tổ chức, bộ máy lãnh đạo phù hợp, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng, có
lối sống giản dị, trong sáng, có tình thần tự phê bình và phê bình; có trách nhiệm cao trước Tổ quốc, trước nhân dân,
hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đồng thời, phải xử lý nghiêm các biểu hiện thiếu trách nhiệm,
vi phạm tư cách đạo đức, lối sống của mọi cán bộ, đảng viên.
Khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiều, tham ô, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên,
công chức trong hệ thống chính trị để lấy lại lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Đổi mới tác phong và
lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị theo phương châm vì nhân dân phục vụ, cán bộ là “công
bộc” của nhân dân; có cơ chế để nhân dân giám sát hoạt động của cán bộ trong bộ máy của hệ thống chính trị, tạo sự
đồng thuận giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với việc
tăng cường trật tự, kỷ cương, chủ trọng giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nâng cao vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam hòa binh, độc lập, thông nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những
điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc
phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt
nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy đảng và chính quyền phải thường
xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tín dân, tôn
trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến,
nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước. Cho nên phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà lOMoARcPSD|49633413 7
nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của
nhân dân. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong
thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế
hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân;
chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và nghĩ vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy
định. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn
dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là người đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lại lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để
các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc,
Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy
định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở
giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm
thiểu tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế.
Tích cực tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia trên cơ
sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc.
Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong việc đối phó với những thách thức an
ninh phi truyền thống, và nhất là tình trạng biến đổi khí hậu; sẵn sàng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế và
khu vực có liên quan nhất về vấn đề dân chủ, nhân quyền; chủ động, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu,
hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia và ổn định chính trị của Việt Nam.
Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và thềm lục địa với các nước
liên quan trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công
tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Củng cố, phát triển quan
hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới.
Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường
quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và những đảng khác
trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; mở rộng
tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu vực và thế giới. lOMoARcPSD|49633413 8
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối
ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại
giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng - an ninh. lOMoARcPSD|49633413 9
Câu 4. Nội dung cụ thể của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam(sgk 192). Liên hệ
tỉnh Bắc Giang
Dân tộc theo nghĩa cộng đồng tộc người. Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng
tộc người (Ethnic Ethnie) có chung ngôn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc (ý thức
tộc người). Theo nghĩa này, Việt Nam có dân tộc Kinh (Việt), dân tộc Tày, dân tộc Thái, dân tộc Mường, dân tộc
Dao, dân tộc Khmer, dân tộc Ê Đê, dân tộc Ba Na,... Trong một dân tộc có thể bao gồm nhiều nhóm địa phương, có
đặc trưng về văn hóa, ngôn ngữ,... gần nhau.
Ví dụ: người Dao có Dao Đại bản, Dao Tiểu bản, Dao Quần trắng,... người Mông có Mông Hoa, Mông Xanh,
Mông Đen,…. người Nùng có Nùng Giang, Nùng Xuồng, Nùng Phàn Slình, Nùng Cháo,...
Dân tộc theo nghĩa quốc gia. Dân tộc quốc gia là một cộng đồng người sống trong một quốc gia, một nước
thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, có chung một thể chế chính trị - xã hội, một nền kinh tế, có chung
ngôn ngữ và văn hóa, như: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Đức, dân tộc Nga,...
Dân tộc theo nghĩa dân tộc thiểu số (hay tộc người thiểu số). Trong một quốc gia có thể có một dân tộc - tộc
người, hoặc có nhiều dân tộc. Ở những quốc gia có nhiều dân tộc, thì bên cạnh dân tộc chiếm số đông được gọi là
dân tộc đa số, còn các dân tộc khác được gọi là dân tộc thiểu số.
Như vậy, khái niệm dân tộc ở Việt Nam được hiểu trên ba bình diện: dân tộc là cộng đồng tộc người nói
chung, dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc, dân tộc theo nghĩa dân tộc thiểu số. Ba cộng đồng người có sự khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Nội dung cụ thể:
Về kinh tế - xã hội
Phát triển nông, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Phát triển nông nghiệp có cơ cấu một
cách hợp lý, phù hợp với địa hình đất dốc và chia cắt, nhiều tiểu vùng khí hậu, cấu tạo địa tầng địa mạo khác nhau,
gắn với các vùng và thị trường trong nước và ngoài nước.
Làm tốt chính sách định canh, định cư, phân bố lại dân cư hợp lý; thực hiện hiệu quả các chương trình mục
tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu như: phát triển hệ thống giao thông nông thôn, thủy điện,
thủy lợi, nước sạch, trường học, trạm y tế,... Chú ý bảo vệ bền vững môi trường sinh thái.
Đẩy nhanh công tác xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, trước hết là đối với những xã đặc biệt khó
khăn, thuộc diện trọng điêm vùng sâu, vùng xa. Có chính sách ưu đãi đặc biệt thu hút đầu tư vào vùng sâu, vùng xa.
Về văn hóa, xã hội
Xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện bằng được mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học. Đồng thời, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất là hệ thống giáo dục phổ thông nội trú
các cấp. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng đồng bào dân tộc. Thực
hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số.
Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân các dân tộc. Do cư trú ở các vùng khí hậu khắc nghiệt, điều kiện sinh
hoạt, lao động thiếu thốn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp,... nên việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của đồng bào dân tộc
thiểu số cần được quan tâm. Chú trọng công tác y tế dự phòng, xây dựng các trạm y tế xã hoặc liên xã để chăm sóc
sức khỏe cho đồng bào.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Bảo tồn và phát triển các sắc thái văn hóa riêng
của từng dân tộc về ăn, mặc, ở, ngôn ngữ, chữ viết, văn học, nghệ thuật, phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng
truyền thống,... Đồng thời, đẩy lùi đi tới xóa bỏ những tâm lý, thói quen, hủ tục, cùng các tệ nạn ma túy, mại dâm,
cờ bạc, rượu chè,... trái với bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Xuất phát từ vị trí đặc biệt của miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, chống âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” và các thủ
đoạn chông phá khác của các thế lực thù địch, phan động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. lOMoARcPSD|49633413 10
Chú ý đến vấn đề dân tộc nhạy cảm do lịch sử để lại, vấn đề đến các quốc gia láng giềng, vấn đề dân tộc liên
dân tộc liên quan đến tôn giáo. Nghiêm trị những hành động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động chính
trị, gây chia rẽ dân tộc. Bằng mọi cách không để xảy ra xung đột dân tộc.
Các chính sách về hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Củng cố hệ thống chính trị trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng,
chú trọng công tác phát triển đảng là người dân tộc thiểu số, đảm bảo thôn, bản nào cũng có đảng viên, xã nào cũng
có chi bộ hoặc đảng bộ cơ sở nhằm tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng trong các dân tộc.
Công tác cán bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện và phát huy quyền làm chủ các dân tộc
thiểu số trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đảm bảo dân tộc nào cũng có cán bộ là người của dân tộc mình. Cùng
với chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng hợp lý cần quan tâm động viên, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để cán
bộ là người dân tộc thiểu số an tâm công tác.
Liên hệ ở tỉnh Bắc Giang: 1. Thực trạng
Bắc Giang là tỉnh miền núi có 9 huyện, 1 thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao. Theo
kết quả phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025; toàn tỉnh
có 209 xã trong đó có 73 xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có 36 xã khu vực I, 9 xã khu vực II, 28 xã khu vực III.
Theo Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang, tỉnh không còn hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số giảm bình quân hơn 5%/năm
Tính đến đầu năm 2023 toàn tỉnh Bắc Giang có dân số 1.715.000 người với 06 dân tộc: Kinh chiếm 88,1%,
Nùng chiếm 4,5%, Tày chiếm 2,6%, Sán Chay chiếm 1,6%, Sán Chí + Cao Lan chiếm 1,5%, Hoa chiếm 1,2%, Dao
+ Dân tộc khác chiếm 0,5% T Số lượng Phân bố chủ yếu Dân tộc T (người) (Địa bàn)
1 Kinh 1.518.000 Phân bố ở tất cả các huyện và TP. Bắc Giang 2
Nùng 73.932 Lục Ngạn, Yên Thế, Lục Nam. Lạng Giang
Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng 3 Tày 39.603 Giang 4 Sán dìu
26.812 Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế 5
Hoa 18.444 Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động 6 Sán Chí
24.786 Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam, Yên Thế 7 Cao lan 8 Dao
8.871 Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn Dân tộc 9 481
Phân bố ở các huyện và TP. Bắc Giang khác
2. Kết quả đạt được
Theo đó, Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang thường xuyên nắm chắc tình hình vùng đồng bào dân tộc; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội bền vững
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, về các Nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc lOMoARcPSD|49633413 11
Giang theo Nghị quyết số 12/2018 của HĐND tỉnh, trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bắc Giang có kế hoạch đầu tư
xây dựng 73 công trình ngầm và cầu dân sinh trên địa bàn 68 thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
của 4 huyện là: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, với tổng mức đầu tư 165,5 tỷ đồng./.
Năm 2022, Bắc Giang tăng cường huy động mọi nguồn lực, kêu gọi tài trợ của các tổ chức quốc tế và vốn xã
hội hóa từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; chống lãng phí thất thoát; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện an sinh xã hội trên vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang thường xuyên nắm bắt tình hình an ninh - trật tự trên vùng DTTS và miền núi,
nhất là các điểm nóng, phức tạp, tranh chấp đất đai kéo dài. Thông qua nắm bắt, đã kịp thời phối hợp với các huyện,
đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ, giải quyết hạ nhiệt các điểm nóng, phức tạp. Phối hợp
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách dân tộc giai đoạn 2021 2030, kết hợp
tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân vùng DTTS tuân thủ các quy định về phòng chống dịch bệnh Covid-19.
Song song với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác thi đua khen thưởng được quan tâm thực hiện.
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững: Với tổng kinh phí 330 triệu đồng, thực
hiện triển khai kế hoạch mô hình phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững cho hộ dân tộc thiểu số khó khăn
năm 2022. Trong tháng 4/2022, Ban Dân tộc đã tổ chức hội nghị tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật quy trình
chăn nuôi ong thuộc Mô hình nuôi ong bản địa lấy mật và đồng thời tổ chức cấp phát 271 đàn ong giống bản địa cho
35 hộ khó khăn tham gia mô hình phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã An Bá, huyện Sơn Động.
Thực hiện Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 19/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Đề án giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân 8 cận huyết thống trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025: đã giải ngân 400/400 triệu đồng cho đề án này.
Thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang: Năm
2022 nguồn ngân sách tỉnh giao cho Ban Dân tộc thực hiện kế hoạch là 154,41 triệu đồng; giới thiệu việc làm cho
668 lao động ở các thôn, xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi của các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam và Lạng Giang.
Đã hoàn thành và giải ngân 100% kế hoạch năm trong tháng 10/2022
Công tác nâng cao kiến thức kỹ năng, hỗ trợ làm du lịch cộng đồng cho các thôn, bản vùng đồng bào
DTTS&MN: Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch cộng đồng tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2022-2030, Ban Dân tộc đã xây dựng và ban hành kế hoạch14 triển khai thực hiện Đề án. Với
nguồn kinh phí 45 triệu đồng, Ban Dân tộc đã phối hợp tổ chức Đoàn thăm quan, học tập kinh nghiệm mô hình phát
triển du lịch cộng đồng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa cho 15 người là đại diện hộ gia đình người dân tộc thiểu
số, hợp tác xã du lịch cộng đồng ở địa bàn thôn, bản, xã vùng DTTS&MN có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng
thuộc các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế Ưu điểm
Trong năm 2022, tình hình an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và miền núi cơ bản ổn định;
nhân dân luôn yên tâm tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống dịch Covid - 19 của cấp ủy,
chính quyền các cấp và các ngành chuyên môn của tỉnh; công tác an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên Đán được
chính quyền các cấp quan tâm thực hiện tốt. Đồng bào các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, tin tưởng vào chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương, tích cực
sản xuất vươn lên làm giàu chính đáng. - Công tác dân tộc tiếp tục nhận được sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của Ủy ban
Dân tộc, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành liên quan. Các phòng, bộ phận
chuyên môn của Ban Dân tộc đã chủ động nghiên cứu, bám sát chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc, của tỉnh và phối hợp
chặt chẽ với các ngành, đơn vị liên quan để tham mưu cho Lãnh đạo Ban xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, chỉ đạo
các huyện, các chủ đầu tư triển khai thực hiện sớm các chương trình, chính sách theo kế hoạch trong năm 2022. - lOMoARcPSD|49633413 12
Quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chương trình, chính sách tại cơ sở luôn được tập thể Lãnh
đạo Ban Dân tộc chủ động chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành liên quan nên kết quả, tiến độ thực hiện
cơ bản bảo đảm theo đúng kế hoạch đề ra; các phòng, bộ phận chuyên môn của Ban Dân tộc đã chủ động nghiên
cứu, bám sát chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc, của tỉnh và phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị liên quan để tham
mưu cho Lãnh đạo Ban xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, các chủ đầu tư triển khai thực hiện sớm
các chương trình, chính sách theo kế hoạch trong năm 2022. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện công tác dân tộc vẫn còn bộc lộ một số hạn chế,
bất cập, khó khăn, như:
Trung ương chậm phân bổ vốn, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành chậm ban hành, ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình MTQG tại địa phương;
công tác tham mưu của một số cán bộ cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, xã còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu...
Việc ban hành các cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 và giao kế hoạch vốn của Trung ương chậm,
trong khi một số nội dung hướng dẫn còn chưa cụ thể nên khó khăn trong công tác lập và giao kế hoạch cũng như
công tác triển khai thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn. - Công tác chuẩn bị đầu tư
đối với một số dự án còn gặp nhiều khó khăn, do trung ương hướng dẫn chậm (nội dung đầu tư hỗ trợ phát triển vùng
trồng 11 dược liệu quý) mất nhiều thời gian (dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư), dự án “ứng dụng công
nghệ thông tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào
DTTS&MN”. Các dự án này không thể thực hiện đầu tư và hoàn thành kế hoạch giải ngân trong năm 2022. - Việc
hỗ trợ, phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị khó triển khai thực hiện do điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng tại
vùng dân tộc còn hạn chế, địa bàn xa trung tâm; sự liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã với các doanh nghiệp chưa
nhiều; mặt khác các hợp tác xã chủ yếu ở khu vực nông thôn, năng lực quản lý chưa cao, thiếu vốn, thiếu khoa học
kỹ thuật... - Tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn xây dựng các công trình ngầm, cầu dân sinh trên địa
bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2022-2024 theo Kế hoạch số 511/KH-
UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh còn chậm so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân:
- Một số bộ, ngành chậm ban hành Thông tư hướng dẫn hoặc nội dung dự thảo Thông tư chưa rõ ràng gây ra
nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc xác định nội dung, nguồn vốn ... khi xây dựng kế hoạch thực hiện các nội
dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-
2025. - Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở một số vị trí chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác tham
mưu quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia. 3. Giải pháp
Từ những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trên, nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác dân
tộc, chính sách dân tộc trong thời gian tới, cần:
Tham mưu ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách, đề án đã được
Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2023, trọng tâm là: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn năm 2021-2030, giai đoạn I từ 2021-2025; Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng
công trình ngầm, cầu dân sinh trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2022 – 2024...
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc thực hiện các dự án, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn, xử lý nghiêm những việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát và kịp thời lOMoARcPSD|49633413 13
tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện tại cơ sở; thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
Thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục
vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ chính trị được giao.
Về chính sách, hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Một là, đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng DTTS và miền núi vững mạnh: tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành với phương châm sâu sát, quyết liệt; thực hiện tốt cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc.
Xây dựng chính quyền xã, thôn, bản vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thực sự là của dân, do dân,
vì dân; củng cố và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng - an ninh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; củng cố, hoàn thiện bộ máy chính quyền trong sạch vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ công tác dân tộc cấp xã, bản và đội ngũ người có uy tín Quan tâm
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. để thường xuyên nắm tình hình đời sống, sản xuất, dư
luận xã hội vùng DTTS và miền núi, đặc biệt là các điểm mâu thuẫn, phức tạp. Qua đó phát huy vai trò lãnh đạo và
tăng cường mối quan hệ với nhân dân, củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Tranh thủ các chức sắc tôn
giáo chính thống, tránh kỳ thị tôn giáo và hướng dẫn tôn giáo vào chấp hành và thực hiện các nghị quyết của địa
phương, tuyệt đối không để các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo mê hoặc quần chúng nhân dân vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Thường xuyên nắm chắc tình hình vùng đồng bào dân tộc để báo cáo với Tỉnh uỷ, Uỷ ban Dân tộc có biện
pháp chỉ đạo kịp thời; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS, về các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác dân tộc trong giai đoạn 2021 – 2025. Tập trung tuyên truyền phổ biến mục đích, ý nghĩa, nội dung của Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn năm 2021-2030, giai đoạn I từ 2021-2025,
chính sách đặc thù của tỉnh đến cán bộ đảng viên, nhân dân với nhiều hình thức để hiểu được từ đó tích cực tham
gia và giám sát thực hiện, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng để tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án,
chính sách dân tộc trên địa bàn; nâng cao hiệu quả giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các địa phương được thụ hưởng.
Về văn hóa, xã hội
Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ dân trí, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của vùng DTTS và miền núi… Đầu tư xây
dựng, nâng cao chất lượng tiêu chí và số lượng trường phổ thông dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia;
Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng. Quá trình nâng cao ý thức chính trị xã hội vùng DTTS và miền
núi cần căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, với thái độ chân thành, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
trong tham gia xây dựng, củng cố chính quyền, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Về kinh tế - xã hội
thường xuyên giúp đỡ vùng DTTS và miền núi phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ổn định cuộc sống làm tốt
công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS và miền núi;
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện để đồng bào, nhất là trẻ em phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ. Phát huy giá trị văn hóa, đời sống sinh hoạt của các dân tộc, từng bước hình thành các sản phẩm du
lịch đặc thù, nâng cao tầm vóc của các sự kiện lễ hội độc đáo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang. lOMoARcPSD|49633413 14
Phối hợp thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
vùng DTTS và miền núi; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn lực và kỹ thuật, triển khai, tổ chức
thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc tại vùng DTTS và miền núi. Đồng thời, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình MTQG bảo đảm kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc và ngăn chặn những việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chủ động tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch vốn năm 2023 cho các chủ đầu tư, hoàn thiện
các thủ tục đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của trung
ương. Hướng dẫn các huyện rà soát, giao kế hoạch chi tiết cho các chủ đầu tư.
Tăng cường huy động mọi nguồn lực, kêu gọi tài trợ của các tổ chức quốc tế và vốn xã hội hoá từ các thành
phần kinh tế để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện lồng ghép
nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, chống lãng phí thất
thoát; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế
- xã hội và thực hiện an sinh xã hội trên vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Ví dụ: Dự án cải tạo nâng cấp đường trục xã Đồng Hưu, huyện Yên Thế (Bắc Giang) mới hoàn thành và đưa vào sử dụng
Ví dụ: Cầu Đồng Thủm, xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động mới được khánh thành giúp việc đi lại, làm ăn của
người dân dễ dàng, thuận lợi
Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại: củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội vùng DTTS và miền núi.
Xây dựng củng cố trận địa tư tưởng và nâng cao nhận thức cho nhân dân, nhất là nhân dân ở các thôn, bản,
làng vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc. Làm cho nhân dân vùng DTTS và miền núi
có lòng tin sắt đá vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu con đường XHCN. Phát huy vai trò, khả năng
của những người có uy tín, đồng thời phối hợp và động viên trưởng bản, trưởng thôn… tuyên truyền vận động nhân
dân giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội ở từng xã, thôn, bản.
Xây dựng ý thức phòng chống “diễn biến hòa bình” thành phong trào tự giác cho mọi người, mọi tổ chức ở
vùng DTTS và miền núi. làm thất bại âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. Chủ động phát hiện, ngăn
ngừa, giải quyết có hiệu quả các vụ việc phức tạp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở địa phương. Kết luận:
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Chính sách của Đảng và Chính Phủ đối với miền núi là rất đúng đắn, trong
chính sách có hai điều quan trọng nhất là: Đoàn kết và nâng cao đời sống của đồng bào”; chứng minh sự đúng đắn,
sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền Bắc Giang trong tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách dân tộc trong thời kỳ
đổi mới, góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các dân tộc, giữa vùng dân tộc với các vùng khác
trong tỉnh, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào vào đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua đó, có tác dụng to lớn đến củng cố, phát triển ý thức chính trị XHCN cho
người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi. Đến nay, phần lớn nhân dân vùng DTTS và miền núi luôn giữ vững
lập trường, quan điểm chính trị đúng đắn.
Câu 5. Phương châm đối ngoại (sgk 369)
Đối ngoại là toàn bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương châm, phương hướng chỉ đạo hoạt động
đối ngoại của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, của toàn dân và của cả cá nhân khi tham
gia hoạt động quốc tế nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia
dân tộc mình trên trường quốc tế.
Chính sách đối ngoại là tổng thể những chiến lược, sách lược, chủ trương, quyết định và những biện pháp
do nhà nước hoạch định và thực thi trong quá trình tham gia vào đời sống quốc tế trong từng thời kỳ lịch sử, vì lợi
ích quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển của tình hình thế giới và pháp luật quốc tế. lOMoARcPSD|49633413 15
Công tác đối ngoại là một trong lĩnh vực hoạt động cơ bản của hệ thống chính trị và nhân dân, bao gồm
tổng thể những hoạt động xác định và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước đối với các
chủ thể quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Thứ nhất, phát huy sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; dựa và phát huy nội lực là
chính, tranh thủ tối đa ngoại lực.
Nội hàm của “sức mạnh dân tộc” trong bối cảnh ngày nay bao gồm cả các yếu tố sức mạnh “cứng” như kinh
tế, quân sự, con người..., các nguồn lực có thể huy động ở trong nước và các yếu tố của sức mạnh “mềm” như văn
hóa, truyền thống... Sức mạnh cứng và sức mạnh mềm cần được vận dụng, kết hợp một cách hiệu quả, linh hoạt để
bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc.
Nội hàm sức mạnh thời đại bao gồm: lựa chọn con đường phát triển phù hợp với nội dung chủ yếu của thời
đại ngày nay và những nhân tố mới trong giai đoạn hiện nay là cuộc cách mạng khoa học công nghệ; xu thế toàn cầu
hóa, hợp tác liên kết khu vực; xu thế hòa bình hợp tác, phát triển...
Thứ hai, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi; vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
Trong điều kiện mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam đứng trước
những cơ hội mới, song nguy cơ và thách thức từ bên ngoài cũng gia tăng. Do đó, cần nhận thức đúng và nắm vững
vấn đề hợp tác và đấu tranh, coi đây là hai mặt gắn bó hữu cơ của quan hệ quốc tế.
Trong phương châm nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh, Đảng nhấn mạnh một nhận thức mới, đó là đấu
tranh nhằm thúc đẩy hợp tác, tránh trực diện đối đầu, không để cho các thế lực không thân thiện với Việt Nam lợi
dụng sơ hở để đẩy ta vào thế cô lập, đặc biệt là tránh một cuộc xung đột quân sự hoặc bị khiêu khích vũ trang.
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh còn nhằm lợi dụng mâu thuẫn và sự cạnh tranh giữa các đối tác có
quan hệ với nước ta, nhất là giữa các nước lớn, tranh thủ những lực lượng có thể tranh thủ được, phân hóa và thu hẹp
đến mức có thể được các thế lực chống đối hoặc không thân thiện với Việt Nam.
Cần phải tỉnh táo, có sách lược khôn khéo trong hợp tác và đấu tranh, để mở rộng được quan hệ đối ngoại,
“thêm bạn bớt thừ”, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định phục vụ mục tiêu phát triển đất nước.
Thứ ba, tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam là m rộng quan hệ quốc
tế, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định, phát triển ở khu vực và trên thế giới. Đảng và Nhà nước Việt Nam
đặc biệt chú trọng hợp tác khu vực, nhất là đối với các nước láng giềng nhằm tạo một môi trường hòa bình, ổn định lâu dài.
Việc tạo lập được mối quan hệ hợp tác trên cơ sở tùy thuộc lẫn nhau về an ninh cũng như về phát triển với
các nước trong khu vực sẽ là sự bảo đảm hết sức đối với Việt Nam nhằm xác lập một vị thế có lợi hoặc chí ít là ít bất
lợi nhất trong quan hệ quốc tế.
Cùng với việc đê cao quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giêng và khu vực, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải mở rộng quan hệ với tất cả các nước, đặc biệt là các nước lớn, các trung
tâm kinh tế lớn vì đó là những lực lượng có ảnh hưởng quan trọng đến an ninh và phát triển của khu vực và của Việt Nam.
Thứ tư, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
Đây là phương châm đồng thời cũng là một định hướng quan trọng về đối ngoại của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
Để đảm bảo tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, vấn đề đầu tiên là phải xác định đúng các biện pháp
để nâng cao hiệu quả đối ngoại như: nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược phục vụ cho hoạch
định chính sách; đưa các quan hệ đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững ...
Thứ năm, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. lOMoARcPSD|49633413 16
Kiên quyết đấu tranh vì vấn đề chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là thiêng liêng, không thể nhượng
bộ. Tuy nhiên, vấn đề tranh chấp Biển Đông là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều nước, nhất là Trung Quốc,
cho nên giải quyết nó phải kiên trì, cần có thời gian, không thể nóng vội.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phải trên cơ sở giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.