









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 1: Khái niệm về môi trường, khoa học môi trường Môi trường:
- MT là tổng hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện.
Bất cứ một vật thể hoặc một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Đối với cơ thể
sống thì MT sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể
Khoa học môi trường:
-Là ngành khoa học nghiên cứu mối quan hệ và tương tác qua hại giữa con người với con người, giữa
con người với thế giới sinh vật và MT vật lý xung quanh nhằm mục đích bảo vệ MT sống của con người trên TĐ
Câu 2: Phân biệt các loại môi trường và các thành phần cơ bản của môi trường
Các loại môi trường:
-Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan,
ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu sự tác động của con người.
-Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,…
-Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả các yếu tố do con người tạo nên hoặc biến đổi, làm thành những
tiện nghi trong cuộc sống.
Môi trường bao gồm 4 thành phần cơ bản:
Khí quyển: là lớp khí bao quanh TĐ bao gồm Nittơ, Oxi ngoài ra còn có Argon, CO2 và một số loại khí khác
Thủy quyển: Bao gồm tất cả các loại nguồn nước như: đại dương, sông hồ, nước đóng băng, nước ngầm.
Địa quyển: là lớp đất ở vỏ của TĐ bao gồm các khoáng chất, chất hữu cơ, vô vơ,…
Sinh quyển: bao gồm tất cả các sinh vật sống và tương tác với môi trường khí, đất, nước
Câu 3: Chức năng của môi trường
Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật Mọi sinh vật
trên TĐ đều cần một khoảng không gian để tồn tại và phát triển
MT là không gian sống của con người, MT này cần phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định về
các yếu tố vật lý, sinh học, hóa học, xã hội và cảnh quan
Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể sau:
-Chức năng xây dựng: Cung cấp mặt bằng và nền móng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, kiến
trúc hạ tầng, nông thôn.
-Chức năng vận tải: Cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường
bộ, đường thủy và đường không
-Chức năng sản xuất: Cung cấp mặt bằng, phông tự nhiên cho sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp
-Chức năng cung cấp năng lượng, thông tin
-Chức năng giả trí: Cung cấp mặt bằng, nền móng và phông tự nhiên cho việc giải trí ngoài trời
của con người (trượt tuyết, trượt băng, đua xe, đua ngựa,…)
Môi trường là nơi cung cấp các tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
-Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn
gỗ củi, dược liệu và cải thiện các điều kiện sinh thái
-Các thủy vực: Có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và nguồn thủy hải sản -
Động thực vật: Cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
-Không khí, nhiệt độ, NLMT, gió, nước: Để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa kết trái Các
loại quặng, dầu mỏ: Cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất.
Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất:
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất con người không ngừng tạo ra các chất thải,
phần lớn chúng được đưa vào môi trường
Dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác, các chất thải sẽ bị phân hủy, từ phức
tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt quá trình sinh địa hóa phức tạp.
Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định được gọi là khả năng đệm của khu vực đó
Có thể phân loại chức năng này thành các loại sau: lOMoAR cPSD| 59540283
-Chức năng biến đổi lý - hóa học: Pha loãng, phân hủy hóa học nhờ áng sáng, hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố,
-Chức năng biến đổi sinh hóa: Sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình Nitơ và Cacbon, khử các chất
độc bằng con đường sinh hóa.
-Chức năng biến đổi sinh học: Khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, amon hóa, Nitrat hóa, phản Nitrat hóa,…
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
-Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của sinh vật và vật chất, lịch sử xuất
hiện và phát triển văn hóa của loài người
-Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối
với con người và sinh vật sống trên TĐ
-Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng về nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự
nhiên, nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ,…
Môi trường có chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của tự nhiên đối với con người và sinh vật sống trên TĐ
TĐ là nơi sinh sống của con người và các loài sinh vật nhờ các điều kiện môi trường đặc biệt như: nhiệt
độ không khí không quá cao, nồng độ O2 và các khí khác tương đối ổn định,…Nhờ hoạt động của các
thành phần của TĐ như khí quyển, sinh quyển và thạch quyển.
-Khí quyển giữ cho nhiệt độ TĐ, tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ quá lớn, ổn định
nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người.
-Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, điều hòa khí hậu,…
-Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của TĐ, giảm nhẹ tác động
tiêu cực của thiên nhiên tới con người và sinh vật
Câu 4: Sự cố môi trường Khái niệm:
-Sự cố môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên
-Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc
những biến đổi thất thường của tự nhiên gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng -Các sự
cố môi trường xuất phát từ những mối nguy hại hoặc rủi ro môi trường Phân loại:
-Sự cố môi trường do tự nhiên: là những hiện tượng trong tự nhiên mà không có bất kỳ một tác động nào
từ con người. Ví dụ như: Thủy triều, động đất, bão, lũ lụt,…
-Sự cố môi trường nhân tạo: là những hiên tượng xuất hiện bởi con người vào thiên nhiên. Ví dụ như:
Đốt rừng, khai thác quá mức đất đá trên đồi núi dẫn đến sạt lở, tràn dầu trên biển,… Ví dụ: -Tại Việt Nam:
Trận lũ lịch sử tháng 11/1999 tại Tỉnh Thừa Thiên Huế, lũ chồng lũ vào năm 2020 tại miền Trung (Đà
Nẵng, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Huế,…),…đã gây thiệt hại lớn về tài sản cũng như thiệt hại về người.
Tràn dầu tại vùng biển Cù Lao Chàm,…
Cá chết hàng loạt từ vungc biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế do xả thải của nhà máy Formosa -Trên thế giới:
Động đất ở các nước như Thổ Nhỹ Kỳ (2023), Syria, Nhật Bản, Inddonessia, Trung Quốc, Ấn Độ,…
Thảm họa kép động đất sóng thần vào ngày 11/3/2011 tại 3 tỉnh Miyagi, Fukushima và Iwate
Tràn dầu ABT Summer năm 1991, tràn dầu tại giếng dầu Ixtoc năm 1979
Câu 5: Hệ sinh thái Khái niệm:
-Hệ sinh thái là một hệ thống thống nhất bao gồm các quần xã sinh vật và các yếu tố môi trường, trong
đó giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau thông qua quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong một
sinh cảnh nhất định. Nói cách khác, HST là một hệ thống thống nhất giữa các sinh vật và môi trường -
Trong HST có 2 loại nhân tố: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh Cấu trúc của HST gồm 4 thành phần cơ bản:
-Sinh vật sản xuất: Bao gồm các sinh vật dị dưỡng, có khả năng quang hợp, tổng hợp các chất hữu cơ từ
các chất vô cơ như thực vật, tảo, nấm, địa y,… lOMoAR cPSD| 59540283
-Sinh vật tiêu thụ: Bao gồm các sinh vật tự dưỡng, các loài động vật ở nhiều bậc khác nhau. Sinh vật tiêu
thụ bậc 1 là động vật ăn cỏ, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là động vật ăn thịt bậc 2, sinh vật tiêu thụ bậc 3 là
động vật ăn thịt bậc 2,…
-Sinh vật phân giải: Bao gồm các loại vi sinh vật, vi khuẩn, nấm,…sống hoại sinh và phân bố mọi nơi có
chức năng phân hủy xác chết động vật và thức ăn dư thừa
-Các yếu tố môi trường: Các chất hữu cơ (Protêin, Enzym,,,,), vô cơ (O2, CO2,…) và các yếu tố khí
hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,…) Cơ chế hoạt động của HST:
HST có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của mình. HST không tĩnh
nhưng luôn luôn duy trì tính ổn định. Chúng duy trì và tự điều chỉnh tính ổn định của mình thông qua 3 cơ chế:
-Điều chỉnh dòng năng lượng đi qua hệ: Dựa trên sự tăng hoặc giảm sự quang hợp và tiêu thu thức ăn ở các bậc dinh dưỡng
-Điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong hệ: Dựa trên tốc độ của vòng tuần hoàn sinh địa hóa,
tốc độ phân hủy xác động thực vật
-Điều chỉnh bằng tính đa dạng sinh học của hệ: Chẳng hạn, một loài phát triển không bình thường thì
loài khác sẽ thay thế hoặc hạn chế loài ban đầu
Câu 6: Cân bằng sinh thái
-CBST là trạng thái mà tại đó HST tồn tại ổn định theo thời gian, chúng không có những biến động lớn
về đa dạng sinh học cũng như các yếu tố môi trường
-CBST là trạng thái mà ở đó số lượng cá thể của một quần thể ở trạng thái ổn định, hướng tới sự thích
nghi cao nhất với các điều kiện môi trường
-Một HST cân bằng khi 4 quá trình sau đạt trạng thái cân bằng động tương đối với nhau:
+ Quá trình chuyển hóa năng lượng
+ Mạng lưới thức ăn trong hệ
+ Các chu trình sinh địa hóa
+Sự phân hóa trong không gian và theo thời gian -Tính
ổn định của hệ sinh thái:
HST không bao giờ ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự thay đổi (số lượng, chất lượng của các thành phần,…)
Sự ổn định của HST phụ thuộc vào các nhân tố khống chế quy mô của các quần thể trong hệ: Nhóm
gây quy mô tăng: Các nhân tố sinh vật có tỷ lệ sinh, khả năng thích nghi, di cư, cạnh tranh, tự vệ, kiếm thức ăn,…
Nhóm làm giảm quy mô: Các nhân tố sinh vật như thú săn mồi, bệnh tật, vật ký sinh,…. và các nhân tố
phi sinh vật (khí hậu khắc nghiệt, ô nhiễm môi trường,…)
Câu 7: Mối quan hệ giữa các quần thể
Các sinh vật khi sống trong cùng một sinh cảnh có thể có các mối quan hệ trực tiếp sau: -
Bàng quan hay trung lập: Mối quan hệ giữa các loài sinh vật sống cạnh nhau, nhưng loài này
không đem lại lợi hoặc gây hại cho sự phát triển của loài kia. Ví dụ: cây rừng và con hổ, chim và động vật ăn cỏ -
Hợp sinh: Hai sinh vật cùng có lợi nhưng không nhất thiết phải sống cùng nhau. Ví dụ: chim sáo và con trâu -
Cộng sinh: Hai bên đều có lợi nhưng sống trong mối quan hệ cộng sinh bắt buộc, loài này đem
lại lợi ích cho loài kia và ngược lại. Ví dụ: tảo và địa y, các vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh ở rễ cây họ
đậu. - Hội sinh: Hai loài sinh vật cùng sống chung trên một địa bàn, loài này lợi dụng các điều kiện do
loài kia mang lại nhưng không gây hại cho loài thứ hai. Ví dụ: vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn sống
trong ruột động vật lợi dụng thức ăn và môi trường sống nhưng không gây hại hoặc ít gây hại cho vật
chủ - Ký sinh: Quan hệ của các loài sinh vật sống ký sinh trên cơ thể vật chủ, đối với vật chủ có thể bị
gây hại hoặc chết. Ví dụ: giun sán sống ký sinh trong ruột động vật -
Hãm sinh: Một bên bị hại còn bên kia không chịu ảnh hưởng gì. Ví dụ: nấm bám trên da động
vật- Vật dữ và con mồi: Quan hệ giữa một loài là thú ăn thịt và loài kia là con mồi của nó. Ví dụ: chim
và châu chấu, trong đó con chim là vật dữ còn châu chấu là con mồi. -
Canh tranh: Là mối quan hệ giữa hai hay nhiều sinh vật, cạnh tranh với nhau về nguồn thức ăn
và không gian sống, cạnh tranh chỉ xảy ra khi điều kiện sống không đáp ứng nhu cầu của sinh vật. Sự
cạnh tranh mạnh mẽ của chúng có thể dẫn tới việc loài này tiêu diệt loài kia. Ví dụ: cây trồng cạnh tranh
nhau về chất dinh dưỡng và ánh sáng lOMoAR cPSD| 59540283
(Mối quan hệ giữa các sinh vật là rất phức tạp, trong đó quan hệ vật dữ và con mồi, quan hệ cạnh tranh
được xem là có ý nghĩa quan trọng nhất. Nó tạo nên sự thích nghi và tiến hóa, tạo nên sự phân bố lãnh
thổ, điều chỉnh sự đa dạng sinh học và tạo nên sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên.)
Câu 8: HST tự nhiên bị con người tác động qua các khía cạnh
Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái
Cơ chế của hệ sinh thái tự nhiên là tiến tới tỷ lệ P/R=1, P/B=0. Cơ chế này không có lợi cho con người
vì con người cần tạo ra năng lượng cần thiết cho mình bằng cách tạo ra hệ sinh thái có P/R>1 và P/B>0
Do vậy con người thường tạo ra các hệ sinh thái nhân tạo (đồng cỏ, chăn nuôi, đất trồng cây lương thực
thực phẩm), song các hệ sinh thái này thường kém ổn định. Để duy trì các hệ sinh thái nhân tạo, con
người phải bổ sung thêm năng lượng dưới dạng sức lao động, xăng dầu, phân bón,…
Tác động vào các chu trình sinh địa hóa -
Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2, SO2,…Ví dụ, mỗi
năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn khí CO2 do đốt các nhiên liệu hóa thạch đang làm thay đổi cân bằng
sinh thái tự nhiên của TĐ, dẫn đến làm thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi trường tự nhiên. -
Đồng thời, các hoạt động của con người trên TĐ như xây dựng các nhà máy thủy điện, phá rừng
đầu nguồn,…đã ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, thể gây ra ngập úng hoặc khô hạn ở nhiều khu vực,
thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước
Tác động vào các điều kiện môi trường của HST
Con người tác động vào các điều kiện môi trường của HST tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng:
- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loài động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn
đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu,…
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị,… tạo nên sự mất cân bằng
sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác sẽ làm mất đi các vùng ngập nước quan trọng, đe dọa môi trường
sống của nhiều loài sinh vật và con người Tác động vào cân bằng sinh thái
Con người tác động vào cân bằng sinh thái thông qua việc:
- Săn bắt quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm thậm chí biến mất một số loài và gia tăng sự
mất cân bằng sinh thái tự nhiên
- Săn bắt các loài động vật quý hiếm như: hổ, tê giác, voi,… có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loài động vật quý hiếm
- Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ làm mấtnơi cư trú của động vật
- Lai tạo các loài sinh vật mới làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên
- Đưa vào HST tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân hủy
Câu 9: Khai thác quá mức và tàn phá rừng Nguyên nhân:
- Nhu cầu lấy gỗ củi để làm chất đốt
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực
- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả các đàn gia súc (như trâu, bò, cừu,…) với số lượng lớn đòi hỏi phải mở
rộng diện tích các đồng cỏ cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng.
- Nguyên liệu thô cho các ngành công nghiệp: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ và các nguồn tài nguyên khác
cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nơi
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và đặc sản: Nhiều diện tích rừng trên thế giới đã bị chặt phá để
lấyđất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho kinh doanh. Mục đích là thu được lợi
nhuận cao mà không quan tâm đến lĩnh vực môi trường.
- Cháy rừng cũng là nguyên nhân quan trọng làm suy giảm diện tích rừng trên TG. Cháy rừng có thể
donguyên nhân tự nhiên, nhân tạo hoặc là tổ hợp của cả hai. Đốt nương làm rẫy là một trong những
nguyên nhân thường xuyên của cháy rừng.
- Ô nhiễm không khí: Là nguyên nhân quan trọng của suy thoái rừng, ô nhiễm không khí ngày càng
ngiêm trọng đã tạo ra nhiều trận mưa axit gây thiệt hại cho cây cối và thảm thực vật
- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng quá trình phá rừng
như hiện nay. Đó là các chính sách về quản lý rừng, chính sách về đất, chính sách về di cư, định cư và
các chính sách kinh tế xã hội khác. Các dự án phát triển kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thông,
các công trình thủy điện, các khu dân cư, khu công nghiệp,… lOMoAR cPSD| 59540283 Hậu quả:
- Chặt phá rừng là được coi là một trong những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, gia tăng hiệu ứng nhà
kính: Cây rừng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí CO2 và sản xuất ra khí O2 thông qua quá trình
quang hợp. Khi chặt phá rừng lượng cây bị giảm đi, từ đó làm giảm khả năng hấp thụ khí CO2, làm gia
tăng nồng độ khí CO2 trong không khí góp phần làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nhiệt độ toàn cầu và biến đổi khí hậu
-Ảnh hưởng đến nguồn nước: Rừng có vai trò cung cấp nguồn nước và duy trì vòng tuần hoàn nước.
Khi rừng bị chặt phá, việc thấm hút nước của cây cũng giảm dẫn đến thiếu hụt nước và khô cằn -Suy
giảm đa dạng sinh học: Rừng có vai trò quan trọng trong giữ gìn đa dạng sinh học, khi rừng bị chặt phá
làm mất đi môi trường sinh sống của các loài động thực vật dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của một số
loài gây mất cân bằng sinh thái và gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của loài
-Mất đất: Rừng có chức năng giữ chặt lớp đất và chống lại sự xói mòn, rừng cung cấp hệ thống rễ cây
giữ các mô đất và làm giảm nguy cơ sạt lở đất và lũ lụt. Khi rừng bị chặt phá, đất không còn được che
chắn từ đó dễ bị xói mòn và mất đi chất dinh dưỡng.
-Chặt phá rừng gây ra sự suy giảm thảm thực vật, khả năng cản trở dòng chảy khi mưa lũ khiến tốc độ di
chuyển của nước lũ nhanh hơn. Rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn bị chặt phá sẽ mất khả năng điều tiết
dòng nước ở thượng nguồn khi có mưa lớn khiến mưa bão, lũ lụt xảy ra trầm trọng hơn, cường độ nước
lũ dâng cao hơn và nhanh hơn
Câu 10: Tác đông của việc khai thác và sử dụng khoáng sản Khai
thác và sử dụng khoáng sản gây ra các vấn đề môi trường sau: -
Thay đổi đặc điểm địa hình theo hướng tăng cường mức độ lỗi lõm bề mặt, ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan, tăng cường độ bở rời của đất đá, dẫn đến làm tăng cực đoan dòng chảy và ô nhiễm dòng chảy,
ô nhiễm môi trường, tăng tích tụ chất thải rắn với khối lượng rất lớn. -
Tăng mức độ phá rừng do nhu cầu gỗ lớn trong chống lò, chặt phá giải phóng mặt bằng làm mất
lớp thực vật che phủ bề mặt, làm mất toàn bộ chức năng của hệ rừng này, mất nơi cư trú của động vật và
ảnh hưởng xấu tới sự hình thành dòng chảy. -
Phát tán vật chất gây ô nhiễm môi trường, vân chuyển khoáng sản gây ô nhiễm theo trục đường
giao thông. Chế biến khoáng sản gây ô nhiễm đất, nước, không khí, cạn kiệt tài nguyên. Suy thoái, ô
nhiễm môi trường tác động xấu đến người lao động trực tiếp cũng như dân cư và hệ sinh thái trong khu vực
Câu 11: Tác động môi trường của việc chăn thả gia súc quá mức và sử dụng thuốc BVTV trong nông ngiệp
Chăn thả gia súc quá mức: Làm giảm tính hữu ích, năng suất và đa dạng sinh học của đất và là một
nguyên nhân gây ra sa mạc hóa, hoang hóa đất đai, làm mất đi lớp phủ thực vật trên bề mặt đất gây xói
mòn, rửa trôi đất. Ô nhiễm đất, nguồn nước,… Sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp:
- Làm mất cân bằng sinh thái: Trong tự nhiên, có loài gây hại thì cũng có loài có lợi, các loài thiên địch
để cân bằng sinh thái. Tuy nhiên khi con người sử dụng thuốc BVTV thì đã tác động một cách tiêu cực
gây mất cân bằng và sự ổn định của tự nhiên. Thuốc BVTV có tác dụng tiêu diệt các loài gây hại đồng
thời nó cũng giết chết rất nhiều loài có lợi.
- Gây ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm đất: Thuốc BVTV sau khi được sử dụng một phần sẽ bay hơi, một phần được quang hóa, một
phần cây sẽ hấp thụ, phân giải và chuyển hóa, dù có sử dụng bằng cách nào thì cuối cùng thuốc BVTV
cũng sẽ ngấm vào đất, nếu loại thuốc có độc tính cao sẽ giết chết nhiều loài vi sinh vật có lợi sống trong
đất. Đặc biệt nếu sử dụng lâu dài và liên tục chắc chắn các chất độc hại sẽ tích lũy dần trong đất. Ô nhiễm
nguồn nước: Những phần thuốc BVTV chưa kịp ngấm vào đất thì chảy tràn trên mặt ruộng, kênh rạch
hay thông qua đất mà ngấm vào mạch nước ngầm. Chưa kể những bao bì hay lọ thuốc mà người dân vứt
bỏ ngoài đồng ruộng hay khi xục rửa các dụng cụ chứa thuốc rồi đổ vào các nguồn nước gần đó đã gây
ô nhiễm nước một cách nghiêm trọng làm ảnh hưởng trực tiếp đến các loài sinh vật sông dưới nước.
Đồng thời gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống con người lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 12: Suy thoái đất Nguyên nhân: -Do tự nhiên:
Vận động địa chất của TĐ: sóng thần, núi lở, sông suối thay đổi dòng chảy,…
Do thay đổi thời tiết: Mưa, nắng, gió, bão,… -Do con người:
Chặt, đốt rừng làm nương rẫy: Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến gia tăng mạnh mẽ diện tích đất
thoái hóa. Khi trời mưa đất không còn khả năng giữ nước và bị xói mòn lấy đi chất dinh dưỡng, dẫn đến
sự xuất hiện của sâu bệnh và cái chết của các vi sinh vật có lợi sống trong đất dẫn đến cây trồng không thể phát triển được
Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang, bón phân không hợp lý: Canh tác lâu năm một loại cây trồng trên
một diện tích đất nhất định làm cho chất dinh dưỡng trong đất ngày càng mất đi, các loại dịch hại dần
dần thích nghi với môi trường sống và phá hoại cây trồng. Ngoài ra, bón phân hóa học nhiều dẫn đến tồn
dư các chất hóa học trong đất làm cho cây trồng bị ngộ độc và không thể tồn tại được, các chất hóa học
ngấm sâu vào đất gây biến đổi các đặc tính lý, hóa của đất, làm giảm độ tơi xốp, độ pH, đất thiếu cân bằng
Đất bị thoái hóa do ô nhiễm các vi sinh vật, tuyến trùng: Do canh tác độc canh, sử dụng nhiều sản phẩm
hóa học làm cho các quần thể vi sinh vật trong đất bị thay đổi, nhiều loài vi sinh vật có lợi bị tiêu diệt
hình thành nên nhiều quần thể có hại cho đất và cây trồng
Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, không chống xói mòn, không luân canh,…Canh tác bằng
hình thức lạc hậu dẫn đến đất càng ngày càng bị thoái hóa, khai thác cạn kiệt nguồn chất dinh dưỡng
trong đất mà không cải tạo đất,....
Câu 13: Theo luật BVMT năm 2020, ô nhiễm môi trường là gì? Phân tích các nguyên nhân (nguồn
gốc) và tác nhân gây ô nhiễm không khí?
Ô nhiễm mỗi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của các thành phần môi
trường không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí: Nguyên nhân tự nhiên:
Núi lửa phun trào: các khí CH4, Lưu huỳnh, Clo,... nằm sâu trong tầng nhùng nham hàng trăm năm.
Tuy nhiên, khi núi lửa phun trào sẽ giải phóng chúng khiến không khí bị ô nhiễm nặng.
Bão, lốc xoáy: trong mỗi trận bão luôn luôn chứa một lượng khí NOx làm ô nhiễm không khí cực nặng,
tỷ lệ bụi mịn tăng cao khi các cơn bão, cơn lốc xảy ra.
Bụi, gió: gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, khi các chất độc, bụi, mùi
hôi thối,... bị gió đẩy đi hàng trăm km, điều này làm lan truyền ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người, sinh vật,..
Cháy rừng: sẽ tạo ra một lượng lớn khí Nitơ oxit, giải phóng một lượng lớn khói bụi và tàn tro gây ô nhiễm không khí
Ngoài ra, việc phân hủy xác chết độc vật, phóng xạ tự nhiên,... cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí
Thời điểm giao mùa: là giai đoạn mà bầu trời xuất hiện nhiều lớp sương mù dày đặc khiến cho lớp bụi
mịn không thể nào thoát được và gây nên tình trạng ô nhiễm không khí Nguyên nhân nhân tạo (Do con người):
Hoạt động sản xuất công, nông nghiệp:
- Các nhà máy và các khu công nghiệp mọc lên ngày càng nhiều là một trong những lý do khiến cho
khói, bụi và khí thải độc hại như CO, CO2, SO2,... tăng lên từ quá trình sản xuất gây nên tình trạng ô
nhiễm không khí nghiêm trọng
- Mưa axit cũng chính là một hậu quả của những hoạt động sản xuất công nghiệp không xử lý thải đúngcách
- Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính từ sản xuất nông nghiệp đó là chăn nuôi gia súc: Trâu, bò,
ngựa,... thải ra các khí CH4, NH3,... Việc đốt rơm rạ trên những cánh đồng cũng sản sinh ra một lượng khói bụi, CO2, CO, NO2,... lOMoAR cPSD| 59540283 Phương tiện giao thông:
- Với số lượng các phương tiện giao thông ngày càng tăng cao và di chuyển dày đặc nên lượng khí thải
từ ôtô, xe máy thải ra ngoài môi trường ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, các phương tiện giao thông
thường sử dụng nhiên liệu khí đốt để hoạt động đã thải ra một lượng lớn khí CO, NO2, SO2,... - Nhất
là đối với những phương tiện cũ, lâu đời thì lượng khí thải càng lớn. Sinh hoạt:
- Các thói quen đun nấu bằng bếp củi, đốt các nhiên liệu hóa thạch, gỗ, than đá, than tổ ong, rơm rạ,.. là
nguyên nhân sinh ra các khí độc như CO, CO2, NO2, SO2,... gây ô nhiễm không khí
Các hoạt động khác như thu gom và xử lý rác thải, xây dựng cơ sở hạ tầng Tác nhân gây ô nhiễm không khí:
- Các loại khí như: nitơ oxit (NO, NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot) - Các
chất tổng hợp như: ete, benzen, toluen
- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, khói, sương mù, phấn hoa
- Các loại bụi nặng, bụi đất đá, bụi kim loại như đồng, chì, kẽm, sắt,...
- Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen, SOx,... - Chất thải phóng xạ - Nhiệt - Tiếng ồn
Câu 14: Suy giảm tầng Ozon Nguyên nhân:
Những chất cơ bản làm suy giảm tầng Ozon như:
- CFC (thường được sử dụng trong kỹ thuật làm lạnh để chạy máy điều hòa, tủ lạnh), trên tầng bình
lưukhi bị tác động bởi bức xạ cao CFC sẽ giải phong Clo, mỗi nguyên tử Clo tự do thoát ra từ một phân tử
CFC có thể phá hủy 100000 phân tử Ozon
- Chất thải của máy bay siêu âm, chất tẩy rửa, halon chống cháy, metylbromua dùng làm chất diệt khuẩn,
bảo quản thực phẩm,.... Br giải phóng ra từ CH3Br có khả năng phá hủy Ozon cao gấp 30 - 60 lần Clo.
- Các chất khí như CH4,... được tạo ra trong quá trình phân hủy xác chết động thực vật và khai thác
dầukhí, nhiên liệu hóa thạch
- Các oxit nitơ sinh ra từ việc đốt cháy nhiên liệu trong các động cơ, phân hủy của phân bón hóa học
chứa gốc nitơ, các nguồn tự nhiên như sấm chớp, núi lửa,.....
Một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm tầng Ozon là từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của con người, cháy rừng,....đã thải ra không khí các hợp chất nhân tạo như CFC, halon, CH3CCl3, CCl4, HCFC,... Tác động:
Tác động đến khí hậu: Tăng nhiệt độ TĐ từ việc hấp thụ tia UV
Tác động đến con người: Thủng tầng Ozon đồng nghĩa với việc các tia độc hại từ mặt trời sẽ chiếu trực
tiếp xuống TĐ, con người sẽ tiếp xúc với các tia này nhiều hơn, làm suy giảm hệ miễn dịch gây ra nhiều
bệnh như ung thư da, đục thủy tinh thể, cháy nắng, lão hóa nhanh,...
Tác động đến động thực vật:
Khi tiếp xúc trực tiếp với các tia độc hại như tia cực tím, tia tử ngoại, UV,... lá cây sẽ bị hư hại nhanh
chóng, cản trở quá trình quang hợp của cây cối, cây chậm phát triển, giảm năng suất, hiện tượng mất
mùa diễn ra thường xuyên. Đặc biệt, suy giảm tầng Ozon còn khiến cho cây cối chết hàng loạt, ảnh hưởng đến sự sống trên TĐ.
Suy giảm tầng Ozon khiến cho khả năng sinh sản và tăng trưởng của các loài sinh vật biển giảm nặng nề,
suy giảm hệ thống miễn dịch, khiến cho các sinh vật phù du bị tiêu diệt, suy giảm đa dạng sinh học Tác
động đến các công trình kiến trúc: Các tia tử ngoại từ mặt trời có thể làm giảm tuổi thọ của các công
trình xây dựng, các vật liệu xây dựng do chịu tác động mạnh từ các tia tử ngoại dẫn đến xuống cấp,... Hậu quả:
Hạn chế sử dụng năng lượng hạn nhân và các loại khí gây thủng tầng Ozon trong hoạt động sản xuất
Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học trong nông nghiệp
Xử lý nghiêm các khu công nghiệp, các nhà máy xả khí thải độc hại chưa qua xử lý
Giảm thiểu vuệc sử dụng các phương tiện giao thông hoạt động bằng xăng, dầu
Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng sạch như năng lượng gió, sóng biển,...
Trồng cây gây rừng, phục hồi lại những mảng rừng đã bị chăt phá lOMoAR cPSD| 59540283
Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân nhằm ngăn chặn, lên án, tố cáo và xử hạt các hành vi gây hại cho môi trường
Cần có những biện pháp xử lý tình trạng ô nhiễm cục bộ trong những khu công nghiệp, nhà máy,....
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng để giảm khói bụi
Câu 15: Nóng lên toàn cầu Nguyên nhân: Nguyên nhân tự nhiên:
Hoạt động năng lượng mặt trời: Một trong những nguyên nhân tự nhiên dẫn đến sự nóng lên của TĐ là
do hoạt động năng lượng mặt trời. Theo nghiên cứu, mặt trời ngày càng lớn hơn và cũng tạo ra nhiều bức
xạ hơn. Một phần bức xạ mặt trời vẫn còn trong khí quyển được lưu trữ dưới dạng nhiệt và làm tăng nhiệt độ của TĐ
Núi lửa phun trào với lượng khí thải lớn như Metan, Lưu huỳnh, CO2, trọ bụi,....cũng là nguyên nhân làm TĐ nóng lên Nguyên nhân nhân tạo:
Tăng thải các khí nhà kính:
Các khí thải CO2 là nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu. Đó là kết quả của việc đốt nhiên
liệu hóa thạch sử dụng cho sản xuất điện. Sự có mặt ngày càng nhiều của các phương tiện giao thông
cũng làm tăng lượng khí thải độc hại, CO2,....
Khí metan tăng cao, được sinh ra thông qua quá trình phân hủy xác chết động thưc vật, khai thác nhiên
liệu hóa thạch, dầu khí
Nạn chặt phá rừng: Như chúng ta đã biết, thông qua quá tr quang hợp cây cối sử dụng CO2 chuyển đổi
thành O2, nạn chặt phá rừng xảy ra trên diện rộng khiến nồng độ CO2 tăng cao từ đó dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn câu.
Quá trình công nghiệp hóa: Sự tăng nhanh của các khu công nghiệp, xí nghiệp đã làm tăng lượng khí thải
độc hại, CO2, SO2, NO2,...
Các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người: các thói quen đun nấu bằng bếp củi, sửi ấm bằng
than, đốt rơm rạ,... cũng làm tăng lượng khí thải vào bầu khí quyển Hậu quả:
Làm cho nắng nóng kéo dài khiến đất đai khô cằn, gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch, cháy rừng,...
Băng tản ở hai cực, làm mực nước biển dâng, tăng nguy cơ xuất hiện một số dịch bệnh nguy hiểm, nhiều
vùng đất có nguy cơ bị biến mất
Thay đổi mạnh mẽ các mô hình khí hậu, làm xuất hiện ngày càng nhiều các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Ảnh hưởng đến các loài sinh vật
Làm tăng nguy cơ tuyệt chủng của một số loài
Ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và làm chết hàng loạt san hô
Thiếu lương thực thực phẩm
Khủng hoảng năng lượng
Phá hỏng cơ sở hạ tầng
Không khí ngày càng ô nhiễm nặng hơn Câu 16: Mưa axit
Nguyên nhân: Các oxit nitơ như NO, NO2 và Lưu huỳnh dioxit (SO2) là hai nguồn chính của mưa axit
- Ô nhiễm không khí: Tình trạng ô nhiễm không khí là nguyên nhân trực tiếp gây ra hiện tượng mưa axit
bởi lượng khói bụi tích tụ, hình thành nên những đám mây chứ nhiều axit
- Những khí thải từ các khu công nghiệp, nhà máy, phương tiện giao thông ra bên ngoài môi trường -
Cháy rừng, chặt phá rừng:
Các vấn đề về cháy rừng và chặt phá rừng cũng là nguyên nhân gây nên hiện tượng mưa axit như hiện
nay, tình trạng này càng tăng cao khiến môi trường tự nhiên bị phá hủy, không còn cây xanh tạo ra O2,
nồng độ CO2 tăng cao gây mưa axit
Những vụ cháy rừng sinh ra một lượng khói bụi, khí độc lớn bay vào không khí, tích tụ trong những đám
mây, dưới tác động của hơi ẩm tạo thành mưa axit
Núi lửa phun trào: Khói bụi từ các vụ phun trào núi lửa cũng là một trong những nguyên nhân gây mưa axit. Hậu quả:
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Khi sử dụng nước mưa axit để sinh hoạt như tắm, giặt,... có thể gây ra một sô bệnh về da, mẫn ngứa,...
Khi sử dụng nước mưa axit để uống hoặc nấu ăn có thể gây ra một số bệnh về tiêu hóa như đau bụng,
tiêu chảy,... và có thể nghiêm trọng hơn
Các thực phẩm bị nhiễm các độc tố từ mưa axit có thể gây ra các vấn đề về thần kinh ở trẻ nhỏ. Trường
hợp nặng có thể dẫn đến tử vong Ảnh hưởng dến thực vật: lOMoAR cPSD| 59540283
Các chất độc trong nước mưa sẽ thấm xuống đất, sau đó rễ cây sẽ hấp thụ làm giảm năng suất cây trồng
Mưa axit cũng làm suy thoái, thậm chí làm chết các cánh rừng vì nó rửa trôi các chất dinh dưỡng và vi
sinh vật có lợi, làm giảm sức đề kháng của cây khiến nó dễ mắt bệnh Cây bị cháy lá, làm giảm khả năng
quang hợp,... Ảnh hưởng đến các sinh vật dưới nước:
Mưa axit làm giảm độ pH trong các ao hồ làm cho các loài sinh vật dưới nước bị suy yếu hoặc chết hoàn toàn
Ngoài ra nó còn làm biến đổi môi trường nước ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống dưới nước Ảnh
hưởng đến các công trình kiến trúc:
Mưa axit làm hòa tan các loại đá như đá vôi, cẩm thạch,.... làm xói mòn các công trình kiến trúc Ngoài
ra nó còn ăn mòn các công trình bằng kim loại, phá hỏng các tòa nhà, di tích lịch sử, các bức tượng,...
Làm giảm tuổi thọ của các công trình Biện pháp:
Tái tạo năng lượng tự nhiên, hạn chế sử dụng năng lượng khí đốt, nên sử dụng nguồn năng lượng xanh,
nguồn năng lượng từ thiên nhiên như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,..
Áp dụng những công nghệ tiên tiến để hử khí lưu huỳnh và nitơ tại các nhà máy cũng như hạn chế khí
thải độc hại ra môi trường ....
Câu 17: Nguồn gốc và tác nhân gây ô nhiễm đất Nguồn gốc:
Tự nhiên: phun trào núi lửa, mưa gây ngập úng, nhiễm mặn do xâm thực thủy triều,.. Nhân tạo:
Do chất thải công nghiệp: khai thác mỏ, sản xuất nhựa, nilon, dùng than để chạy các nhà máy nhiệt điện,...
Do chất thải nông nghiệp: phân bón hữu cơ, vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,...
Do chất thải sinh hoạt: tro than, đồ ăn, rác thải, chai nhựa, túi nilon,...
Chất thải kim loại: cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất điển hình là các loại bình điện, sắt, phế
liệu, các kim loại có độc tính cao như Hg, Pb,....
Chất phóng xạ; phế thải từ các trung tâm khai thác phóng xạ và những vụ thử vũ khí hạt nhân,.... Tác nhân:
Câu 18: Biểu hiện của ô nhiễm biển và nguồn gốc gây ô nhiễm biển Biểu hiện:
Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển: dầu, kim loại nặng, các hóa chất độc hại,..
Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển ven bờ
Suy thoái các hệ sinh thái biển: san hô, rừng ngập mặn, cỏ biển Suy
giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và tính đa dạng sinh học biển Xuất
hiện các hiện tượng: thủy triều đỏ, thủy triều đen,.... Nguồn gốc:
Các hoạt động trên đất liền
Hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương
Thải các chất độc hại ra biển Ô nhiễm không khí
Giao thông vận tải trên biển
Câu 19: Tiếng ồn Khái niệm:
Ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn:
Suy giảm thính giác: Đây là ảnh hưởng đầu tiên mà chúng ta dễ dàng hận biết nếu như môi trường sống có độ ồn quá cao.
Tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch: Nếu như tiếp xúc với sự ô nhiễm tiếng ồn trong nhiều năm liên
tiếp thì khả năng mắc các chứng bệnh liên quan đến tim mạch sẽ tăng lên 300%, điều này khiến con
người dễ bị mắc các bệnh như cao huyết áp, đau tim,...
Rối loạn tâm lý: Nếu như thường xuyên tiếp xúc với sự ô nhiễm tiếng ồn sẽ khiến con người trở nên lo
lắng, dễ nổi cấu, nhiều khi mất đi lí trí hoặc cũng có thể làm cho bạn không có được tâm lý thoải mái
Giảm chất lượng của giấc ngủ: Giấc ngủ của con người sẽ trở nên chập chờn và cực kỳ dễ bị giật mình
khi môi trường ồn ào quá mức. Một khi không có giấc ngủ ngon thì con người sẽ trở nên mệt mỏi và dễ
mắc các bệnh về tim mạch lOMoAR cPSD| 59540283
Ảnh hưởng đến giao tiếp: khi tiếng ồn lấn áp giọng nói của bạn sẽ khiến cho bạn gặp nhiều khó khăn khi
giao tiếp với người khác vì không thể truyền đạt ý mình như mong muốn
Ảnh hưởng đến khả năng học tập cũng như tập trung của con người
Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát tiếng ồn
Bố trí lại không gian sống là cách chống ô nhiễm tiếng ồn:
Sử dụng tấm cách âm: có vai trò quan trọng trong việc giảm thiếu amm lượng và tiếng ồn từ bên ngoài
xâm nhập vào trong phòng. Điều này cho phép tạo ra một môi trường yên tĩnh và thỏa mái, bảo vệ sự
tĩnh lặng và sự tập trung trong không gian làm việc hoặc không gian sống
Sử dụng các loại cửa cách âm: là một biện pháp đơn giản và hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn Sử dụng
đồ gỗ để hút tiếng ồn: Nội thất, đồ dùng gia đình bằng gỗ có tính xốp có tác dụng thu hút âm thanh Làm trần thạch cao
Trồng thêm nhiều loại cây xanh quanh nhà: Việc trồng nhiều cây xanh quanh nhà có thể mang lại nhiều
lợi ích cho môi trường và sức khỏe con người, cây xanh không chỉ tạo ra không gian xanh mát và hấp
thụ khí CO2 mà có khả năng làm giảm tiếng ồn và cung cấp không gian yên tĩnh.
Cây xanh có thể làm giảm tiếng ồn bằng cách hấp thụ âm thanh và làm giảm sự phản xạ âm thanh trong môi
trường xung quanh. Lá cây có khả năng phản xạ và hấp thụ âm thanh, giúp làm giảm độ ồn và làm mờ các âm
thanh có cường độ lớn. Việc trồng cây xanh xung quanh nhà hoặc văn phòng làm việc có thể làm giảm tiếng
ồn gây ra từ giao thông, công trình xây dựng và các nguồn tiếng ồn khác.