KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KSNB
1. Định nghĩa về KSNB
a. Một số quan điểm đi trước
- Những năm đầu thập nn 90, nhiều quan điểm cho rằng KSNB là công cụ
của nhà quản để ngăn ngừa gian lận (biến thủ tài sản gian lận BCTC)
- Quan điểm khác cho rằng KSNB có vai trò trong việc kiểm soát các chu trình
nghiệp vụ phát sinh trong đơn vị, giúp đơn vị tuân thủ các luật lệ và các quy
định. (trong công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ, Hiệp hội
Kiểm toán viên nội bộ)
b. Theo quan điểm của COSO (1985, mục đích nâng cao hoạt động của tổ chc
- COSO thiết lập khuôn mẫu đưa ra hướng dẫn để tăng cường KSNB, quản
trị rủi ro, đơn v và giảm gian lận
- Định nghĩa theo COSO “KSNB quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị,
nhà quản lý và các nhân viên, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo để
đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”
c. Phân tích định nghĩa
- KSNB 1 quá trình :
+ Bởi không phải một sự kiện/tình huống đơn lẻ 1 chuỗi
hành động HIỆN DIỆN TRONG MỌI HOẠT ĐỘNG, BỘ PHN
gắn liền với sự vận hành của đơn vị nội dung bản của đơn v.
+ Đơn vị hoạt động thông qua việc lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát
và để đạt được mục tiêu thì đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của
mình, KSNB quá trình kiểm soát này, hiện hữu khi đượcch
hợp vào hoạt động không thể tách rời chứ không phải là yếu tố bổ
sung cho các hoạt động.
- KSNB bị chi phối bởi con nời:
+ KSNB được thiết kế và vận hành bởi Hội đồng quản trị, ban giám
đốc, nhà quản nhân viên của đơn vị. Nói cách khác KSNB được
thiết lập và vận hành bởi chính sự tư duy của con người, chính con
người tự đặt ra mục tiêu, đưa ra biện pháp để đạt được mục tiêu và
vận hành các biện pháp này.
+ Tuy nhiên con người không phải lúc nào cũng hiểu rõ vấn đề và có
biện pháp xử lý, trong một đơn vị, mỗi cá thể riêng biệt sẽ những
trình độ hiểu biết khác nhau, đây có thể tạo ra những ý kiến, tư duy
khác để xử vấn đề, mang đến năng suất của công việc, nhưng cũng
là con dao 2 lưỡi, sẽ là lực cản nếu những tư duy đó không phù hợp
với mục tu của đơn vị.
+ HT KSNB sẽ hữu hiệu nếu các thành viên hiểu rõ quyền hạn và
trách nhiệm của mình đặc biệt còn phải biết liên kết chặt chẽ giữa
các nhiệm vụ của các thành viên khác với nhau, và cách thực hiện
hướng tới mục tiêu đơn vị.
- KSNB cung cấp sự đảm bảo hợp :
+ Hệ thống KSNB cung cấp sự đảm bảo sự hợp lý chứ KHÔNG
TUYỆT ĐỐI rằng các nhà quản đạt mục tiêu hay không/ mức
nào.
+
Không có hệ thống KSNB nào hoàn hảo nhưng hình KSNB
hữu hiệu hình giảm thiểu bớt rủi ro gia tăng kh năng đạt
được mc tiêu.
+ Nguyên tắc bản trong việc quản trong đơn vị : “Chi phí cho quá
trình kiểm soát < Lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát”
- KSNB giúp đơn vị đạt được các mục tiêu:
+ Nhóm mục tiêu về Hoạt động: sự hữu hiệu hiệu quả của hoạt động
đơn vị (mục tiêu tài chính, tránh tổn thất tài sản)
+ Nhóm mục tiêu về Báo cáo: nhấn mnh sự đáng tin, minh bạch, kịp
thời và các tiêu chuẩn khác của các báo cáo (BCTC và phi TC)
+ Nhóm mục tiêu về Tuân thủ: nhấn mạnh sự tuân th pháp luật quy
định mà đơn vị phải chấp hành
Vẫn sự trùng lặp, 1 mục tiêu thể xếp 1/nhiều nhóm khác nhau (Kết
quả đạt được từ các mục tiêu còn phụ thuộc vào 5 yếu tố: Môi trường kiểm
soát; cách thực đánh giá rủi ro; các hot động kiểm soát; h thống thông tin -
truyền thông và sự giám sát). Một số mục tiêu ko phụ thuộc hoàn toàn vào
việc KSNB, KSNB ko thể ngăn ngừa các quyết định sai lm/ sự xh của các sự
kiện bên ngoài.
2. Lịch sử phát triển
a. Giai đoạn khai, hình thành pt triển
- 1900, công ty kiểm toán độc lập ra đời và nhận thức được sự ko thực tế của
việc kiểm mu được chọn tin tưởng việc KSNB trong đơn vị họ bắt
đầu quan tâm đến KSNB thuật ngữ này bắt đầu xuất hiện Bảo vệ tiền
- 1929, KSNB được định nghĩa công cụ bảo vệ tiền tài sản khác (FRB)
- 1936, KSNB được định nghĩa công cụ bảo vệ tiền, tài sản khác đảm bảo
sự chính xác của số liệu kế toán (AICPA) - KSNB trong kế toán (phương
pháp, thủ tục liên quan đến việc bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của kế toán)
- 1949, Thúc đẩy hiệu quả hot động trong đơn vị khuyến khích sự tuân thủ
các chính sách của người quản lý - KSNB về quản lý (phương pháp, thủ tục
liên quan đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ các chính sách
quản lý)
- 1992, Báo cáo COSO - Kiểm toán
b. Giai đoạn hiện đi
Nền tảng BC COSO:
- Phát triển theo hướng quản trị
+ 2001, COSO phát triển nghiên cứu khuôn mẫu quản lý rủi ro doanh
nghiệp (ERM) trên sở COSO 1992, ban hành chính thức vào 2004.
+ Các cấp: Toàn đơn vị, phân ngành, đơn vị kinh doanh, phòng ban
+ Quản lý rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi
trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhn diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông
giám sát. Khuôn mẫu quản rủi ro COSO 2004 ch phát triển ch ko
thay thế hoàn oàn toàn cho Báo cáo COSO 1992
+ 2017, COSO ban hành ERM - nhấn mnh tầm quan trong khi xem xét
rủi ro trên các cấp khi xây dựng chiến lược và tác động rủi ro lên kết
quả. Theo đó, các các bộ phận của quản rủi ro DN Quản trị văn
hóa tổ chức, chiến lược và thiết lập mục tiêu, kết quả thực hiện, soát
t điều đỉnh, thông tin, truyền thông và báo cáo
+ Quản trị rrdn đề cập vấn đề rộng hơn, mục tiêu rộng hơn KSNB;
hướng đến chiến lược phát triển.
- Phát triển theo ng doanh nghiệp nhỏ
+ 2006, COSO nghiên cứu ban hành “KSNB cho công ty đại chúng
quy nhỏ”
- Phát triển theo ng môi trường công nghệ thông tin
+ 1996, Các mục tiêu kiểm soát trong CNTT các lĩnh vực clq
(COBIT) do ISACA ban hành.
+ COBIT nhấn mnh đến kiểm soát trong môi trường tin học bao gồm
những lĩnh vực như hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân
phối và hỗ trợ, giám sát.
- Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: sau khi COSO được ban hành, các
chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng sử dụng BC COSO làm nền tảng
đánh giá hệ thống KSNB
+ SAS 78 (1995) Xemt KSNB trong kiểm toán BCTC” (điều chỉnh
SAS 55):c định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO
được đưa vào chuẩn mực này
+ SAS 94 (2001) “Ảnh hưởng của CNTT đến xem xét KSNB trong
kiểm toán BCTC.
+
Hệ thống CMKT quốc tế (ISA) cũng sử dụng COSO khi u cầu xem
t hệ thống KSNB
ISA 315 “Hiểu biết về THKD, môi trường hoạt động đơn vị,
đánh giá các rủi ro trọng yếu” các bộ phận cấu thành định
nghĩa về KSNB cũng được đưa từ BC COSO
ISA 265 Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB” yêu
cầu KTV thông báo về những khiếm khuyết phát hiện được
trong hệ thống KSNB
- Phát triển theo ng kiểm toán nội bộ
IIA (HH kiểm toán nội bộ) định nghĩa các mục tiêu KSNB:
+ Độ tin cậy tính trung thực của thông tin
+ Tuân th các chính sách, kế hoạch, th tục, luật pháp quy định
+ Bảo vệ tài sản
+ Sử dụng hiệu quả kinh tế nguồn lực
+ Hoàn thành các mc đích mục tu cho các hoạt động/ chương
trình
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào nhng ngành nghề cụ thể
BC Basel về giám sát ngân hàng (1998) gồm các yếu tố cụ thể:
+ Sự gm sát của quản văna kiểm soát
+ Ghi nhn đánh giá rủi ro
+ Hoạt động kiểm soát phân chia trách nhiệm
+ Thông tin truyền thông
+ Giám sát điều chỉnh sai sót
3. Tổng quan vềo cáo Coso
- 1992, lần đầu ban hành 2013 phát triển BC
- Mục tiêu của COSO giúp các đơn vị duy trì xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu
và hiệu quả, gia tăng khả năng đạt mục tu và thích ứng với sự thay đổi của môi
trường hoạt động
a. Cấu trúc của BC COSO 2013
- Phn 1: Tóm tắt cho người điều hành
- Phn 2: Khuôn mẫu của KSNB
- Phn 3: Công cụ đánh giá hệ thống KSNB
Đối với COSO 1992 thêm phần BC cho đối tượng bên ngoài
b. Khuôn mẫu của KSNB theo COSO 2013
- Gán với 5 bộ phận cấu thành 17 nguyên tắc liên quan đến các thực tổ chức
KSNB
A. Môi trường kiểm soát
1. Cam kết tính trung thực giá trị đạo đức
2. HĐQT đảm nhận chức năng giám sát việc thiết kế vận
hành hệ thống KSNB và độc lập với nhà quản lý
3. Nhà quản người thiết kế, xây dựng cấu, cấp bậc báo
cáo cũng như phân định trách nhiệm và quyền hn phù hợp
cho việc thực hiện các mục tiêu
4. Cam kết thu hút nhân lực giữ các nhân năng lực để
đạt mục tiêu.
5. Yêu cầu việc giải trình của từng nhân đối với trách
nhiệm kiểm soát của h
B. Đánh grủi ro
6. Cụ thể hóa mục tiêu tạo điều kiện cho việc nhn dạngđánh giá
rr
7. Nhận dạng các rủi ro liên quan đến mục tiêu, phân tích những rr
này để quản trị
8. n nhắc khả năng gian lận khi đánh giá rr
9. nhận dạng đánh giá thay đổi đối với hệ thống KSNB
C. Hoạt động kiểm soát
10. Lựa chọn xây dng các hoạt động kiểm soát gim thiểu rủi ro
xuống mức thấp nht có thể chp nhận được
11. Lựa chọn xây dng các hoạt động đối với công nghệ nhm đạt
mục tiêu
12. Triển khai các hoạt động qua chính sách th tục
D. Thông tin truyền thông
13. Sử dụng, thu thập tạo lập thông tin thích hợp các chất lượng
hỗ trợ sự vận hành của KSNB
14. Truyền thông cho nội bộ các thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ sự
vận hành
15. Truyền thông cho bên ngoài các vn đề tác động đến việc vn
hành
E. Hoạt động giám sát
16. Lựa chọn xây dng việc giám sát thường xuyên định để đảm
bảo bộ phận KSNB hữu hiệu và hoạt động hữu hiệu
17. Đánh giá báo cáo các khuyết điểm cho các bên trách nhiệm
để kịp thời sửa chữa (HĐQT, nhà quản lý)
- Mối quan hệ giữac bộ phận của HT KSNB :
+ Môi trường kiểm soát cung cấp không gian khuôn khổ cho mỗi nhân thực thi
trách nhiệm kiểm soát
+ Nhà quản tiến hành đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt mục tiêu
+ Hoạt động kiểm soát được thực hiện nhm xử các rủi ro
+ Các thông tin thích hợp cn phải được thu thập việc trao đổi thông tin cần được
thực hiện suốt toàn đơn vị
+ Tất cả quá trình trên được đánh giá điều chỉnh lại khi cần thiết
tính linh hoạt cao, các bộ phần đa chiều tươngc với nhau
- Mối quan hệ giữa mục tiêu các bộ phận hợp thành
+
Theo hàng ngang, mỗi bộ phận đều cần thiết cho việc đạt được 3 nhóm mc tiêu VD:
Thông tin tài chính/phi tài chính cần thiết cho quản đơn vị 1 cách hữu hiệu; lập
BCTC đáng tin cậy; cần thiết đ đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
+ Theo hàng dọc, mỗi mc tiêu chỉ được đạt được khi thông qua 5 bộ phận
- Sự hu hiệu của hệ thng ca KSNB: Một hệ thống KSNB hu hiu đòi hỏi tha mãn 2
tiêu chuẩn sau
+ Tất c các bộ phận và nguyên tắc hiện hữu vận hành hữu hiệu: Mọi loại đơn vị đều
thể áp dụng được 5 bộ phận của hệ thống KSNB, chính vậy cũng thể áp dụng
17 nguyên tắc đối cho mọi loi đơn vị 1 nguyên tắc ko hiện hữu không vn hành
hữu hiệu thị bộ phận liên quan cũng sẽ ko hiện hữu/không vận hành hiệu quả
+
Năm bộ phận cùng hoạt động như 1 thể thống nhất: tạo ra tác động chung giữa 5 bộ
phn
Khi đánh gsự hữu hiệu của một hệ thống KSNB, phải sự đảm bo hợp đơn v:
+ Hiểu mục tiêu hoạt động đang mức nào
+ Lập trình bày các báo cáo đáng tin phù hợp với các chuẩn mực yêu cầu
+ Tuân thủ pháp luật các quy định liên quan
- Hạn chế đối với hệ thống KSNB
+ Sự kiện nằm ngoài thiết kế hệ thống KSNB
+ Hoạt động kiểm soát không thể luôn luôn thực hiện theo đúng thiết kế
4. KSNB đối với lập trình bày BCTC cho bên ngoài (ICFR)
a. Định nghĩa
- Là quá trình được thiết lâp/ đặt dưới sự giám sát của CEO, CFO/ cá nhân có
trách nhiệm tương tự, chịu ah bởi HĐQT nằm cung cấp sự đảm bảo hợp
của thông tin đáng tin cậy của BCTC cho bên ngoài, phù hợp với các nguyên
tắc được áp dụng rộngi
- Th tục bao gồm:
+
Thiết lập sổch phn ánh chính xác, hợp các nghiệp vụ, i sản,
nguồn vốn
+
Cung cấp sự đảm báo hợp rằng các nghiệp vụ được ghi nhận đầy
đủ, kịp thời đ phn ánh phù hợp GAAP
+
Cung cấp sự đảm bảo hợp liên quan đến ngăn ngừa/phát hiện kịp
thời về việc mua, sử dụng, thanh các tài sản không sự chuẩn y
và có ảnh hưởng trng yếu đến BCTC
- Các yếu tố của KSNB về lập trình bày BCTC
+ i trường kiểm soát
+ Hoạt động kiểm soát
Phân chia trách nhiệm hợp
Kiểm soát chung trong toàn đơn vị kiểm soát chu tnh
Kiểm soát phòng ngừa phát hiện
- Phòng ngừa (Tách biệt chuẩn y thanh toán, hạn
chế tiếp cận vào hệ thống IT)
- Phát hiện (Chỉnh hợp - thành viên độc lp chịu
trách nhiệm so sánh sổ sáchi liệu, giám sát kết
quả)
5. Vai trò và trách nhiệm đối với KSNB
a. QT
- Thay mt hội đồng cổ đông định hướng, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt
động của đơn vị (*) Họ phải năng lực khách quan hiểu biết hot động
và môi trường hoạt động và có thgian để hoàn thành trách nhiệm
- Trường hợp rơi vào kiểm soát chồng chéo/không kiểm soát các hoạt động do
thiếu năng lực
- 1 HĐQT hot động hữu hiệu, năng động phải biết kết hợp các kênh thông
tin khác nhau để kịp thời nhận biết và chấn chỉnh
b. Nhà quản
Nhiệm vụ từng cp:
- NQL cấp cao chịu trách nhiệm về hệ thống KSNB (*) hiểu các yếu tố trong
môi trường KS
- Đơn vị lớn, NQLCC chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ huy giámt hoạt
động của NQL trung gian
- NQL từng cấp chịu trách nhiệm thiết kế các chính sách, th tục (*) đơn v
nhỏ, việc điều hành do chủ sở hữu kiêm NQL
Trách nhiệm chung:
- Thiết lập mc tiêu chiến lược, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đã định
- Chỉ đạo giám sát các hoạt động của đơn vị, nhn diện đối phó rủi ro (trong và
ngoài)
c. KTV nội bộ
- Đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB góp phần cải thiện sự hữu hiệu
thông qua dịch vụ họ cung cấp cho các bộ phận
- Giámt định
d. Nhân viên
Trách nhiệm mọi thành viên trong đơn vị đều liên quan đến KSNB
- Tham gia vào hoạt động kiểm soát những mc độ khác nhau
(Trưởng phòng - phê duyệt nghiệp vụn chị, thủ kho - bảo quản hàng hóa)
- Nằm trong hệ thống xử thông tin được sd để thực hiện các hoạt động đơn
vị
(Ghi chép, phản hồi hay báo cáo các vấn đề rắc rối trong các hoạt động)
- Đánh giá rủi ro, giámt
e. c đối tượng bên ngoài
- KTV bên ngoài: Phát hiện cung cấp thông tin về yếu kém 1 cách thực tế
- Nhà lập pháp lập quy ban hành luật lệ : giúp đơn vị nhận thức cố gắng
thực hiện hoạt động theo khuôn khổ
- Khách hàng nhà cung cấp: cung cấp thông tin hữu ích
- Nhà phân tích tài chính, giới truyền thông,..
6. MQH giữa KSNB, QLRRDN QTCT
QTCT>QTRRDN>KSNB
CHƯƠNG 2: GIAN LẬN BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIAN LẬN
1. Định nghĩa về gian lận
- Gian ln hành vị dối trá để thu lợi bất chính. Biểu hiện của gian lận về biển
thủ tài sản, tham ô và lập BCTC gian lận
- Hành vi gian lận bao gồm yếu tố
+ nhân/tổ chức cố ý trình bày sai thông tin/ sử dụng sai nguồn lực
+ Người bị hại tin ra quyết định sai
+
nh chịu
- Gian lận thể mang lại lợi ích trực tiếp (nhậni sản) gián tiếp (gây ảnh
hưởng, tăng quyền, được đền ơn). Tổ chức gian lận (thường nhân gian
lận với tư cách tổ chức) thường thu lại lợi trực tiếp
2. c công trình nghiên cu về gian ln
a. Surtherland (1949)
- Quan tâm đến hành vi gian lận của NQL - tội phạm cổ cồn
- Tội phạm học cũng cần nghiên cứu bài bản
- Ông cho rằng quá trình phạm tội thông qua quá trình giao tiếp hội,
vì hành vi phạm tôi không thể tiến hành nếu ko có sự tác động bên
ngoài
Một tổ chức nhân viên ko lương thiện sẽ gây ảnh hưởng đến
nhân viên lương thiện
b. Cressey (1953)
Phân tích gian lận dưới góc độ tham ô, biển thủ tài sản, thông qua khảo sát
200 trường hợp tội phạm kinh tế
- Theo Cressey, 3 nhân tố dẫn đến hành vi gian lận chính áp lực, hội sự hợp a
hành vi và một hành vi gian lận chỉ xảy ra khi hội tụ đủ 3 yếu t đó.
(*) Về yếu tố áp lực, gian ln thường xảy ra khi một thành phần trong đơn vị chịu đựng nhiều áp lực
và qua kho sát, Cressey đã rút ra được sáu nguyên nhân chính tạo nên áp lực
- K khăn về tài chính
- Những thất bại của bản thân
- K khăn về kinh doanh
- Bị người khác lập
- Mong muốn ngang bằng người khác
- Quan hệ giữa ch th
(*) Không chỉ áp lực, ch thể của hành vi gian lận cũng cần yếu tố hội để thể dễ dàng thực
hiện nó. Khi đã có áp lực, nếu có cơ hội thì chủ thể s sẵn sàng thực hiện hành vi gian lận của mình.
2 thành phần chính liên quan đến yếu tố hội đó là khả năng nắm bắt thông tin kỹ năng
thực hiện hành vi gian lận
- Nắm bắt thông tin khi nhận thy hành vi gian lận của người khác nghĩ mình thể thực
hiện hành vi tương tự vì không có bất k sự quan sát nào, ít khả năng bị phát hiện
- Kỹ năng thực hiện hành vi ch yếu gắn liền với những chủ thể công việc hàng ngày, quen
thuộc với họ. Tng thường khi gian lận, việc kỹ năng hiểu biết được xem tiềm ng
đem lại lợi ích cho chủ thể thực hiện nó
(*) Mặc dù việc thực hiện hành vi gian lận cần phải có áp lực và cơ hi nhưng theo Cressey, không
phải bất ai có áp lực hội cũng đều thực hiện gian lận, điều đó còn ph thuộc rất nhiu vào
thái độ của người đó, phụ thuộc vào cách ch thể nhìn nhận hành vi họ dự định thực hiện
thỏa đáng hay không. Một người khi thực hiện gian lận sẽ luôn có những có những biện minh cho
hành vi của mình, họ cho rằng hành vi của mình chẳng có gì là sai và sẽ bù đắp lại sau đó. Và tâm
của những người lần đầu gian lận sẽ luôn tự nhủ bản thân sẽ không lần tiếp theo, thế nhưng nếu họ
tiếp tục thì họ s không do dự bất điều gì khi thực hiện, mọi vic diễn ra dễ dàng hơn, họ dễ dàng
chấp nhận sự việc.
c. Albrecht (1984) - KS 212 THGL
- Năm 1984, ông cùng đồng sự xuất bản “Ngăn ngừa gian ln: góc nhìn kiểm toán viên nội bộ”
với phương pháp nghiên cứu là kho sát thông tin thông qua bảng câu hỏi và đối tượng khảo
sát là các kiểm toán viên nội bộ của các công ty. Với mục tiêu xác định các dấu hiệu quan
trọng của gian lận để thể ngăn ngừa phát hiện chúng, tác gi đã xây dựng thành công 50
dấu hiệu gian lận tập trung vào 2 chủ thể chính là nhân viên và tố chc
+ Dấu hiệu liên quan đến nhân vn:
Sống dưới mức trung nh
Nợ cao
Quá mong muốn thu nhập cao
Quan hệ mt thiết với khách/ nhà cung cấp
Cảm giác lương không tương xứng với sự đóngp
Quan hệ ch thợ không tốt
Mong muốn chứng tỏ thể lách luật, cho rằng KSNB ko áp dụng được cho
họ
Thới quen cờ bạc
Chịu áp lực từ gia đình quá mức
Không ghi nhận được thành ch
+ Dấu hiệu liên quan đến tổ chức:
Đặt nhiều lòng tin vào nhân viên ch cht
Thiếu th tục phê chuẩn
Không yêu cáu công bố đầy đủ các khon đầu thu nhp nhân
Không tách biệt chức năng th kho phê chuẩn
Thiếu kiểm tra hoặc soát t độc lập việc thực hiện
Không theo dõi chi tiết các hành động
Không tách biệt chức năng thủ kho với chức năng kế toán
Không tách biệt một số chức năng về kế toán
Thiếu chỉ ng về nhiệm vụ quyền hạn
Thiếu sự giám sát của KTNB
dựa vào kết quả trên, tác gi đã xây dựng thành công hình bàn cân gian ln bao gồm 3 yếu tố,
đó là hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội và tính trung thực của cá nhân
Hình Bàn cân gian lận
Với hình trên, ta thấy rằng hoàn cảnh tạo ra áp lực và cơ hội để thực hiện hành vi gian lận càng
cao với sự chính trực của nhân thấp thì xác suất xảy ra gian lận rất lớn, ngược lại sự chính trực của
cá nhân cao với áp lực và cơ hội tạo ra gian lận thấp thì nguy cơ xảy ra gian ln là rất thấp
d. Hollinger (1983)
- Xuất bản “Khi nhân viên ăn cắp” (1983) nghiên cứu với mẫu hơn 10.000 nhân viên làm
việc tại hoa kỳ đưa ra kết luận khác với Cressey
- Nguyên nhân ch yếu của gian lận điều kiện làm việc
- Tìm mối liên hệ giữa thu nhp, tuổi tác, vị trí, sự hài lòng trong công việc tình trạng biển
thủ (nhân tố tr.59)
- Kết luận nhà quản cần tập trung 4 vấn đề
+ Quy định ng các hành vi không được chấp nhận trong tổ chức
+ Không ngừng phổ biến các thông tin hữu ích, qui định của tổ chức cho toàn thể nhân
viên
+ Thực hiện phê chuẩn trong thực tế
+ Công khai các phê chuẩn
Quan trong nhân viên hiểu cách quản của tổ chức, những đóng góp được đánh
giá như nào, tổ chức có quan tâm đến vấn đề ngăn ngừa trộm cắp không, thái độ và
cách nhìn nhận của các nhà quản lý với lực lượng lao động
e. ACFE
Một số thông tin bản
- Ra đời 1988, năm 2021 90.00 thành viên trên 125 quốc gia
- CFE những chuyên gia về 4 lĩnh vực: gian lận BCTC, điều tra gian
lận, trách nhiệm pháp lý đối với gian lận và tội phạm học
- Hơn 50% CFE KTV nội b, khong 17% là kế toán viên, 10%
chuyên gia pháp lý. Trung bình các CFE trên 15 năm kinh nghiệm,
hơn 60% có kn trực tiếp/gián tiếp tham gia ngăn ngừa, phát hiện/ xử
lý tình huống gian lận
Mục tiêu: phân loại gian lận giúp tổ chức nhà quản nhận ra cái loi gian lận
để giúp họ đối phó. Ngoài ra còn thống kê một số yếu tố liên quan đên sgian lận đ nhà quản lý am
hiểu hơn về gian lận
Tác hại gian lận (tr62)
3. Kết qu nghiên cứu về gian lận của ACFE
a. Các loại gian lận
- Biến thủ tài sản (đánh cắp tài sản, hàng tồn kho/ gian lận về tiền
lương) - nhiều trường hợp nhưng gây mức thiệt hại thấp nhất
- Tham ô (lợi dụng trách nhiện quyền hạn đểm lợi bản thân) - thiệt
hại xếp thứ 2
- Gian lận BCTC (bóp méo thông tin trên BCTC) - ít trường hợp
nhưng mức thiệt hại cao nhất
b. Người thực hiện gian lận
- Nghiên cứu vào năm 2018 và 2020 cho kết quả, người thực hiện
nhiều nht nhân viên > người quản > người quản cấp cao.
- Mặc dù nhân viên người thường thực hiện gian lận nhiều nhất
nhưng mức độ thiệt hại do họ gây ra không bằng NQLCC/chủ sở hữu
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nam gii thực hiện gian lận
nhiều hơn và mức độ thiệt hại cũng nhiều hơn nữ giới.
c. Quy hình thức quản của tổ chc gian lận
- ACFE cũng nghiên cứu về mức tổn tht do gian lận theo quy tổ
chức và hình thức pháp lý
- Gian ln các công ty nhỏ cao nht - nguyên nhân doanh nghiệp
nhỏ thường cho pp kiêm nhiệm chức năng, tin tưởng lẫn nhau và
kiểm soát không chặt chẽ
d. Người phát hiện gian lận
- ACFE tổng kết gian lận được bởi các nhân khác nhau, trong đó tỷ
lệ phát hiện từ sự tố giác của nhân viên nhiều nhất > khách hàng >
nặc danh>....
e. c biện pháp ngăn ngừa gian lận
- ACFE 2020 đưa ra kết quả các biện pháp phòng ngừa gian lận mà
thường được sử dụng. Trong đó, Thuê kiểm toán độc lập chiến tỷ lệ
cao nhất > ban hành chuẩn mực đạo đức > sử dng kiểm toán nội bộ
- Danh sách các biện pháp điều tra bởi ACFE (tr72)
f. Tính hữu hiệu của các biện pháp ngăn ngừa và phát hiện gian lận
- ACFE tiến hành so sánh mực thiệt hại trung bình các tổ chức có
biện pháp phòng ngừa và không áp dụng BPPN
- Không chỉ giá trị của mỗi biện pháp bởi cần kết hợp nhiều biện
pháp thì mới th phòng ngừa hữu hiệu. Nhưng kết quả vẫn cho
hình dung tác động của từng biện pháp
- Các biện pháp cho thấy kết quả hữu hiệu: Xây dựng chuẩn mưucj đạo
đức, kiểm toán nội bộ, kiểm tra độc lập sự soát xét của nhà quản
về BCTC
4. Phương pháp gian lận phổ biến
a. Biến thủ tài sản
- Biến thủ tiền: Gian lận phổ biến, bao gồm tiền mặt, các khon tương
đương tiền, séc, chứng chỉ tiền gửi. Phương pháp gian lận:
+ Đối với thu tiền:
Skimming: Tiền đánh cắp trước khi vào sổ (Thu tiền
từ khách nhưng không ghi vào sổ)
Cash larceny: Tiền đánh cắp sau khi vào sổ (Nhận
tiền nhưng không nộp vào quỹ)
+ Đối với chi tin
Lập hóa đơn - dùng hàng hóa cho nhân nhưng nộp
hóa đơn và đề nghị tổ chức chi trả
Thanh toán phí không thật - Yêu cầu thanh toán
chi phí ảo (phí đi lại, ăn cho cá nhân)
Gian ln về séc - sử dụng séc của đơn vị cho việc
đánh cắp tiền qua mục đích cá nhân
Tiền lương - Tính lương cho nhân viên không có
thực để chiếm dụng tiền (khai khống giờ làm/ ghi
nhân sự ảo)
Ghi nhận việc chi tiền - Ghi nhận nghiệp vụ không
thật để che giấu đánh cắp
Biển thủ tiền tồn quỹ - đánh cắp tiền quỹ
- Biến thủ tài tản phi tiền tệ :
+ Đánh cắp hàng tồn kho
+ Đánh cắp thông tin mật
+ Đánh cắp cổ phiếu, trái phiếu hay các chứng khoán khác
b. Tham ô
- Người thực hiện tham ô thường vị trí nhy cảm dễ gây xung đột
lợi ích (VD trưởng bộ phận mua/bán hàng)
- Những người chu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, lựa chọn dự án, phê
duyệt thanh toán cũng dễ tham ô
c. Gian lận BCTC
- Che giấu NPT CP
+ Khai khống lợi nhuận. LNTT sẽ tăng tương ứng với số
NPT/CP bị che giấu Dễ thc hiện khó phát hiện do không
để lại dấu vết
+ Phương pháp thực hiện:
Không ghi nhn NPT CP
Vốn hóa khon chi phí không được phép vốna
Không lập dự phòng NPT
- Ghi nhận doanh thu không tht
+ Ghi nhận vào sổ kế toán không thực. Thường tạo ra các
khách hàng ma, lập chứng từ giả mạo hàng hóa không được
giao và đầu niên độ SAU s lập bút toán hàng bán bị trả lại.
+ Ghing yếu tố trên hóa đơn như số lượng, hóa đơnghi
nhận doanh thu khi chưa đủ điu kiện bán hàng/ chưa chuyển
giao quyền sở hữu
- Định giá sai tài sản
+ Không ghi giảm giá HTK khi hỏng
+ Không lập đầy đủ các khoản dự phòng phải thu khó đòi
+ Các tài sản khác thường bị đánh giá sai các tài sản mua qua
hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định hữu hình, hoc không
vốn hóa đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài
sản
- Ghi sai niên độ
+ Ghi nhân không đúng kỳ, chuyển giao kỳ sau
- Không khai báo đầy đủ thông tin
+ Nhm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng BCTC
+ Các thông tin thường không được khai báo:
+ Khoản nợ tiềmng, sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thông
tin về các bên liên quan, thay đổi về CS kế toán
CHƯƠNG 4: KIỂM SOÁT CHU TRÌNH MUA HÀNG, TỒN TRỮ TRẢ TIỀN
1. Đặc điểm, sai phạm th xảy ra mục tiêu kiểm soát
1.1 Đặc điểm
-
chu trình quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp thương mi và
sản xuất.
-
Sự hữu hiệu hiệu quả của chu trình: Mua hàng đúng nhu cầu, kịp thời với giá hợp
lý; không bị tổn thất tài sản; trả đúng nợ cho NCC
-
Đặc điểm chính:
+ Bao gồm nhiều khâu từ xác định nhu cầu mua hàng cho đến tr tiền cho NCC,
liên quan đến nhiều nghiệp vụ và nhiều tài sản nhạy cảm như HTK, tiền,...
dễ bị lạm dụng tham ô, chiếm dụng. Mua hàng cung cấp yếu tố đầu vào cho
các hot động khác.
+ Hàng tồn kho khoản mục chiếm tỷ trọng ln trong tổng tài sản, đa dạng về
chủng loại với số lượng lớn liên quan đến nhiều hoạt động trong chu trình
nên khả năng bị nhầm lẫn trong xuất nhp/ghi chép hoặc bị đánh cắp trong
quá trình mua, trữ và bán là cao
-
Các bước công việc trong chu trình: Đề nghị mua hàng, xét duyệt mua hàng, lập đơn
đặt hàng, nhn hàng, lập phiếu nhập kho, theo dỡi NPT, trả tiền.
-
1.2 Sai phạm thể xảy ra
Giai đon
Sai phạm
Đề nghị mua hàng
- ĐNMH ko phù hợp với nhu cầu
thiệt hại tiền mua phí lưu kho, chi
phí bán li (nếu có)
- ĐNMH nhiều hơn nhu cầu sử dụng/
bị trùng lặp lãng phí, hàng dư sẽ
bị tồn tr (hàng giảm phm chất và
tốn phí lưu kho)
- ĐNMH không kịp thời mua hàng
giá cao, không đủ hàng cần thiết/
khác loại gây thừa thãi.
- DNMH không đủ thông tin về mã
hàng, chủng loi, quy cách sp, nsx,
năm sx,... Mua sai, làm mất tiền.
Chọn lựa NCC xét duyệt muang
- Bị bỏ qua không thực hiện
- Mang tính chất hình thức
- Chọn NCC không có sp phù hợp
nhu cầu, không mức giá phù hợp
(do nhân viên mua hàng thông đồng
NCC)
Đặtng
- Đặt hàng không phù hợp nhu cầu,
đặt thiếu/thừa gây lẫng phí
- Đặt hàng quá trễ Thiếu hụt NVL,
thiếu hàng n. Đặt hàng quá sớm
Lãng phí chi phí lưu kho và giảm
chất lượng hàng.
- Đặt hàng kém chất lượng và/hoặc
giá cao sẽ gây thiệt hi nghiêm trong
cho hoạt động KD nếu kéo dài
- Nhân viên đặt hàng tiến hành đặt
hàng 2 lần và xóa dấu vết lần đặt
trước để nhận hoa hồng của NCC
Nhận hàng
- Nhận hàng ko đúng quy cách, số
lượng như đã đặt
- Nhận biển thu, không nhập kho
Nhập kho và bảo quản hàng
- HTK bị mt cắp
- Công nhân giấu/hủy sản phẩm lỗi để
tránh phạt
- Hàng hóa hỏng/ gim chất lượng do
bảo quản kém/ không theo nguyên
tắc FIFO
- Hàng trong kho không được ghi
nhận và theo dõi
Trả tiền
- Lập chứng từ khống để được thanh
toán
- Chi trả nhiều hơn hàng nhận
- Ghi sai thông tin NCC về các khon
thời hạn tt, thời gian chiết khấu
- Ghi chép sai niên độ, sai số tiền, ghi
trùng/sót hóa đơn
- Trả tiền NCC khi chưa được duyt
-
Trả tiền trễ trả lại chậm
- Không theo dõi kịp thời hàng trả lại
NCC/ được giảm giá
1.3 Mục tiêu kiểm soát
- Sự hu hiệuhiệu quả:
+ Hữu hiệu: Đạt mục tiêu về sản lượng, doanh số, tốc động trưởng Mua
hàng đúng nhu cầu vào đúng thời điểm, gcả hợp nhất, nhn hàng đúng số
lượng, chất lượng và quy cách hàng đã đặt.
+ Hiệu quả: So sánh kết quả đạt được chi phí bỏ ra Mua hàng chất
lượng tốt với chi phí hợp lý nhất với thời điểm tch hợp.
- Báo cáo tin cậy: c khon mục bị ảnh hưởng bởi chu trình được trình bày trung
thực hợp trên BCTC các báo cáo kế toán khác. Các sổ sách chứng từ báo cáo
nghiệp vụ mua hàng đầy đủ chính xác,tập hợp các chi phí liên quan đến chu trình
mục tiêu yêu cầu chủ yếu, giúp đơn vị lập BCTC tin cậy (Ngoài ra còn phải các
Báo cáo nhập xuất tồn theo từng mặt hàng, Báo cáo số lượng hàng mua theo mt
hàng, từng địa điểm kinh doanh)
- Tuân thủ quy đnh pháp luật:
+ Mục tiêu kiểm soát việckết hợp đồng , việc quản a đơn mua hàng
+ Tuân thủ các quy định nội bộ đơn vị
2. c thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình mua hàng, tồn trữtrả tiền
2.1 c thủ tục kiểm soát chung
2.1.1 Phân chia trách nhiệm cụ th
- Phân biệt các chức năng:
+ BP mua hàng phải độc lập với tất cả các bộ phận khác
+ t duyệt mua hàng # BP mua hàng
+ Lựa chọn NCC # BP mua hàng
+ BP mua hàng # nhận hàng
+ Kế toán # thủ kho
2.1.2 Kiểm soát sổ sách chứng từ đầy đủ
- Thủ tục kiểm soát thông dụng là:
+ Đánh STT trước khi sử dụng các chứng từ
+ Các biểu mẫu cần ràng, đầy đủ thông tin cần tin kiểm soát, đánh số tham
chiếu đ dễ kiểm tra khi cần thiết
+ PNK phi được lập tn sở đơn đặt hàng, hóa đơn biên bản nhận hàng
+ Ghi nhận kịp thời các khoản thanh toán NPT
+ Ủy quyền t duyệt: NQL thể ủy quyền cấp dưới để để xét duyệt những
vấn đề thông qua việc ban hành các chính sách. Các đề nghị/đơn đặt hàng
phải có xét duyệt
2.2 c thủ tục kiểm soát cụ th
2.2.1 Kiểm soát quá trình mua hàng
a. Đề nghị mua hàng
- Chc năng mua hàng phải độc lập với toàn bộ các chức năng khác
- Chu trình mua hàng xuất phát từ các bộ phận như cầu thông qua
phiếu đề nghị mua hàng
Thủ tục kiểm st:
+ Tất cả các nghiệp vụ phải có phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt Chỉ những người
được phân công mới lập phiếu này) Đối phó với sai phạm mua hàng khi chưa thực sự
nhu cầu, do nhân viên mua hàng thông đồng với NCC để hưởng hoa hồng. Đồng thời, đảm
bảo việc mua hàng đúng nhu cầu sử dụng xác định được trách nhiệm của những người
liên quan thông qua phiếu đề nghị tránh sự thông đồng trên.
+ Chính sách ràng về thời điểm đề nghị mua hàng sở xác định hàng cần mua
+ Phiếu đề nghị mua hàng cần được lập với thời gian phù hợp, đủ để bộ phận mua hàng tìm
kiếm được NCC tốt. Quy định rõ thời điểm nào cần lập phiếu đề nghị mua hàng và chuyển
cho BPMH. Giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xem xét thường xuyên nhu cầu về
HTK và ước tính hợp lý thời gian cần thiết đ xử lý nghiệp vụ mua hàng, không quá sớm/trễ.
(Phiếu đề ngh phải đầy đủ thông tin, phải thẩm quyền xét duyệt phải ít nhất 2 liên: 1
liên giữ và 1 liên chuyển đi. Người phê duyệt thường là người đứng đầu bộ phận có nhu cầu
sử dụng và được ủy quyền của NQL cấp cao). Ngoài ra, Phân công cụ thể 1 người lập PDN
cho từng bộ phận để tránh nhm dùng nhiều lần 1 nhu cầu
+ Thường xuyên theo dõi tiến độ DNMH đã được phát hành
b. Xét duyệt mua hàng
+ Các đơn đặt hàng phải được t duyệt đảm báo mua đúng nhu cầu với giá hợp
+ Người được ủy quyềnt duyệt phải độc lập với các chức năng khác, đặc biệt nhân viên xử
lý báo giá, hiểu biết về mặt hàng cần xét duyệt và kỹ năng phát hiện thông đồng.
+ Giao xét duyệt cho chỉ 1 người, nếu nhiều duyệt sẽ vượt quá mức nhu cầu
c. Lựa chn NCC
+ Đề nghị báo giá khi nhu cầu, bảng báo giá phải chi tiết đầy đủ Sau này thể đối chiếu
và kiểm tra
+ Rủi ro thông đồng n:
Hàng hóa giá trị cao thì nên đấu thầung khai để lực chọn NCC
ít nhất 3 bảng báo giá NCC độc lập uy tín đối với mặt hàng giá trị trên mc giá
trị nào đó
Luân chuyển nhân viên mua hàng thể quan hệ mt thiết khi giữ vị trí lâu dài
Kỷ luật với những nhân viên nhận hoa hồng
Nghiêm cấm nhân viên nhận lợi ích từ NCC
+
Mọi thông tin trong bảng báo giá cần được ghi chép tổng hợp lưu trữ để gửi cho người xét
duyệt. Ghi chép ban đầu về NCC cần độc lập với xử o giá tránh BP xử báo giá giấu
hồ sơ hợp lý để đơn vị phải chọn NCC mà BP đó mong muốn.
+ Bất kiêm nhiệm chức năng đặt hàng t chọn NCC tránh thông đồng
+ t duyệt do NQL cấp cao/ ủy quyền cho lãnh đạo BPMH
+
Danh sách NCC cần cập nhật thường xuyên Đảm bảo rằng các giao dịch chỉ thực hiện với
NCC mà đơn vị biết, hn chế thông đồng. Hạn chế chạm mặt với NCC đã có mâu thuẫn
d. Đặt hàng
-
Thường được lập 5 ln:
+ 1 liên lưu lại bộ phận mua hàng (để theo dõi tiến độ) được sắp xếp theo thứ tự đặt
hàng.
+ 1 liên gửi cho NCC
+ 1 liên gửi cho bộ phận nhn hàng (để làm n cứ đối chiếu khi nhận hàng)
+ 1 liên gửi cho bộ phận đề nghị mua hàng (để biết đề nghị mua hàng được thực hiện)
+ 1 liên gửi cho kế toán công nợ (để căn cứ đối chiếu vớia đơn thanh toán tiền)
Các thủ tục kiểm soát:
- Tất cả nghip vụ mua hàng vượt 1 ngưỡng nào đó phải cần lập đơn đặt hàng căn cứ trên đề
nghị mua hàng. Đơn đặt hàng phải được thực hiện trước khi thực hiện, việc này được phân
công cho trưởng bộ phận mua hàng.
- Chỉ bộ phận mua hàng mới được pp đặt hàng. Đánh STT trên các đơn chưa sd để
tránh mt đơn, ngụy tạo đơn.
- Thông báo cho các NCC biết những người đủ thẩm quyền đặt hàng đối với từng nhóm hàng
cụ th thông báo ngay nếu thay đổi nhân sự Tránh nhân viên tự động xét duyệt để đặt
đơn.
- Theo dõi hàng qhn giao nhưng chưa nhận được. Nhn diện lưu hồ sơ:
+ Các đơn đặt hàng chưa nhận được báo cáo nhận hàng
+ Hàng mua đang đi đường
+ Các đơn đặt hàng đã nhn được báo cáo nhn hàng
e. Xác nhận cam kết mua hàng
2.2.2 Kiểm soát quá trình nhận hàng
- Khi nhận đơn từ BPMH, BO nhn hàng sẽ lưu theo thứ tự nhn. Hàng tuần BP nhận
căn cứ vào đơn để lập kế hoạch nhận hàng, sau đó kiểm nhận hàng căn cứ vào thỏa
thuận trong đơn/hợp đồng
- Giao hàng ko đúng BP nhận hàng thể từ chối nhận/ lập 2 liên biên bản ghi nhận
sự khác biệt thỏa thuân cho 2 bên kí, gi lại 1 liên gửi 1 liên cho NCC
- Giao đúng nhn hàng lập 3 liên BC nhận hàng:
+ 1 liên lưu lại BPNH
+ 1 liên gửi cho kế toán để ghi nhận hàng mua
+ 1 liên gửi cho BPMH để theo dõi
Thủ tục kiểm st:
- Nhận hàng giao cho 1 bộ phận độc lập thực hiện (tách biệt với bpmh). Nếu đơn vị nhỏ, thể
giao hẳn cho BP kho
- Khi nhn hàng, cần lập BC nhận hàng. BC nhận hàng cần được đánh số trước liên tục bảo
quản cẩn thận, nếu mt phải thông báo ngay.
- Từ chối nhn hàng nếu hàng giao ko đúng thỏa thuận. (nên bố trí 1 nhân viên kiểm tra chất
lượng độc lập hỗ tr việc nhận hàng nếu hàng gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác, và
nên tổ chức bộ hồ sơ rng : các đơn chưa nhận hàng, và các đơn đã nhận hàng)
- Thiết kế các bảng kiểm tra bao quát các hàng mua u cầu bộ phận nhận hàng hoàn thiện
các bảng kiểm tra và gởi bc nhn hàng cho BPMH để tránh kiểm nhận hàng cẩu thả
- Nhanh chóng chuyển hàng đã nhn đến đúng vị tri tồn trữ/ nơi sử dụng tránh đề nghị mua
hàng lần nữa
2.2.3 Kiểm soát quá trình tồn tr
2.2.4 Kiểm soát NPT ngườin
2.3 c thủ thuật gian lận thường gặp

Preview text:

KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KSNB
1. Định nghĩa về KSNB
a. Một số quan điểm đi trước -
Những năm đầu thập niên 90, nhiều quan điểm cho rằng KSNB là công cụ
của nhà quản lý để ngăn ngừa gian lận (biến thủ tài sản và gian lận BCTC) -
Quan điểm khác cho rằng KSNB có vai trò trong việc kiểm soát các chu trình
nghiệp vụ phát sinh trong đơn vị, giúp đơn vị tuân thủ các luật lệ và các quy
định. (trong công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ, Hiệp hội
Kiểm toán viên nội bộ)
b. Theo quan điểm của COSO (1985, mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức -
COSO thiết lập khuôn mẫu và đưa ra hướng dẫn để tăng cường KSNB, quản
trị rủi ro, đơn vị và giảm gian lận -
Định nghĩa theo COSO “KSNB là quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị,
nhà quản lý và các nhân viên, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo để
đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”
c. Phân tích định nghĩa -
KSNB là 1 quá trình :
+ Bởi nó không phải là một sự kiện/tình huống đơn lẻ mà là 1 chuỗi
hành động HIỆN DIỆN TRONG MỌI HOẠT ĐỘNG, BỘ PHẬN
gắn liền với sự vận hành của đơn vị và là nội dung cơ bản của đơn vị.
+ Đơn vị hoạt động thông qua việc lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát
và để đạt được mục tiêu thì đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của
mình, và KSNB là quá trình kiểm soát này, nó hiện hữu khi được tích
hợp vào hoạt động không thể tách rời chứ không phải là yếu tố bổ sung cho các hoạt động. -
KSNB bị chi phối bởi con người:
+ KSNB được thiết kế và vận hành bởi Hội đồng quản trị, ban giám
đốc, nhà quản lý và nhân viên của đơn vị. Nói cách khác KSNB được
thiết lập và vận hành bởi chính sự tư duy của con người, chính con
người tự đặt ra mục tiêu, đưa ra biện pháp để đạt được mục tiêu và
vận hành các biện pháp này.
+ Tuy nhiên con người không phải lúc nào cũng hiểu rõ vấn đề và có
biện pháp xử lý, trong một đơn vị, mỗi cá thể riêng biệt sẽ có những
trình độ hiểu biết khác nhau, đây có thể tạo ra những ý kiến, tư duy
khác để xử lý vấn đề, mang đến năng suất của công việc, nhưng cũng
là con dao 2 lưỡi, sẽ là lực cản nếu những tư duy đó không phù hợp
với mục tiêu của đơn vị.
+ HT KSNB sẽ có hữu hiệu nếu các thành viên hiểu rõ quyền hạn và
trách nhiệm của mình và đặc biệt còn phải biết liên kết chặt chẽ giữa
các nhiệm vụ của các thành viên khác với nhau, và cách thực hiện
hướng tới mục tiêu đơn vị. -
KSNB cung cấp sự đảm bảo hợp lý:
+ Hệ thống KSNB cung cấp sự đảm bảo sự hợp lý chứ KHÔNG
TUYỆT ĐỐI rằng các nhà quản lý có đạt mục tiêu hay không/ ở mức nào.
+ Không có hệ thống KSNB nào là hoàn hảo nhưng mô hình KSNB
hữu hiệu là mô hình giảm thiểu bớt rủi ro và gia tăng khả năng đạt được mục tiêu.
+ Nguyên tắc cơ bản trong việc quản lý trong đơn vị : “Chi phí cho quá
trình kiểm soát < Lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát” -
KSNB giúp đơn vị đạt được các mục tiêu:
+ Nhóm mục tiêu về Hoạt động: sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
đơn vị (mục tiêu tài chính, tránh tổn thất tài sản)
+ Nhóm mục tiêu về Báo cáo: nhấn mạnh sự đáng tin, minh bạch, kịp
thời và các tiêu chuẩn khác của các báo cáo (BCTC và phi TC)
+ Nhóm mục tiêu về Tuân thủ: nhấn mạnh sự tuân thủ pháp luật và quy
định mà đơn vị phải chấp hành
⇒ Vẫn có sự trùng lặp, vì 1 mục tiêu có thể xếp 1/nhiều nhóm khác nhau (Kết
quả đạt được từ các mục tiêu còn phụ thuộc vào 5 yếu tố: Môi trường kiểm
soát; cách thực đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; hệ thống thông tin -
truyền thông và sự giám sát). Một số mục tiêu ko phụ thuộc hoàn toàn vào
việc KSNB, KSNB ko thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm/ sự xh của các sự kiện bên ngoài.
2. Lịch sử phát triển
a. Giai đoạn sơ khai, hình thành và phát triển -
1900, công ty kiểm toán độc lập ra đời và nhận thức được sự ko thực tế của
việc kiểm kê mẫu được chọn và tin tưởng việc KSNB trong đơn vị ⇒ họ bắt
đầu quan tâm đến KSNB và thuật ngữ này bắt đầu xuất hiện ⇒ Bảo vệ tiền -
1929, KSNB được định nghĩa là công cụ bảo vệ tiền và tài sản khác (FRB) -
1936, KSNB được định nghĩa là công cụ bảo vệ tiền, tài sản khác và đảm bảo
sự chính xác của số liệu kế toán (AICPA) - KSNB trong kế toán (phương
pháp, thủ tục liên quan đến việc bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của kế toán) -
1949, Thúc đẩy hiệu quả hoạt động trong đơn vị và khuyến khích sự tuân thủ
các chính sách của người quản lý - KSNB về quản lý (phương pháp, thủ tục
liên quan đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ các chính sách quản lý) -
1992, Báo cáo COSO - Kiểm toán
b. Giai đoạn hiện đại Nền tảng BC COSO: -
Phát triển theo hướng quản trị
+ 2001, COSO phát triển nghiên cứu khuôn mẫu quản lý rủi ro doanh
nghiệp (ERM) trên cơ sở COSO 1992, ban hành chính thức vào 2004.
+ Các cấp: “Toàn đơn vị, phân ngành, đơn vị kinh doanh, phòng ban”
+ Quản lý rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi
trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và
giám sát. Khuôn mẫu quản lý rủi ro COSO 2004 chỉ phát triển chứ ko
thay thế hoàn oàn toàn cho Báo cáo COSO 1992
+ 2017, COSO ban hành ERM - nhấn mạnh tầm quan trong khi xem xét
rủi ro trên các cấp khi xây dựng chiến lược và tác động rủi ro lên kết
quả. Theo đó, các các bộ phận của quản lý rủi ro DN “Quản trị và văn
hóa tổ chức, chiến lược và thiết lập mục tiêu, kết quả thực hiện, soát
xét điều đỉnh, thông tin, truyền thông và báo cáo”
+ Quản trị rrdn đề cập vấn đề rộng hơn, mục tiêu rộng hơn KSNB;
hướng đến chiến lược phát triển. -
Phát triển theo hướng doanh nghiệp nhỏ
+ 2006, COSO nghiên cứu và ban hành “KSNB cho công ty đại chúng quy mô nhỏ” -
Phát triển theo hướng môi trường công nghệ thông tin
+ 1996, Các mục tiêu kiểm soát trong CNTT và các lĩnh vực clq (COBIT) do ISACA ban hành.
+ COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học bao gồm
những lĩnh vực như hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân
phối và hỗ trợ, giám sát. -
Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: sau khi COSO được ban hành, các
chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng sử dụng BC COSO làm nền tảng
đánh giá hệ thống KSNB
+ SAS 78 (1995) “ Xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC” (điều chỉnh
SAS 55): Các định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO
được đưa vào chuẩn mực này
+ SAS 94 (2001) “Ảnh hưởng của CNTT đến xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC.
+ Hệ thống CMKT quốc tế (ISA) cũng sử dụng COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB
● ISA 315 “Hiểu biết về THKD, môi trường hoạt động đơn vị,
đánh giá các rủi ro trọng yếu” các bộ phận cấu thành và định
nghĩa về KSNB cũng được đưa từ BC COSO
● ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB” yêu
cầu KTV thông báo về những khiếm khuyết phát hiện được trong hệ thống KSNB -
Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
IIA (HH kiểm toán nội bộ) định nghĩa các mục tiêu KSNB:
+ Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin
+ Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định + Bảo vệ tài sản
+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế nguồn lực
+ Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động/ chương trình -
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể
BC Basel về giám sát ngân hàng (1998) gồm các yếu tố cụ thể:
+ Sự giám sát của quản lý và văn hóa kiểm soát
+ Ghi nhận và đánh giá rủi ro
+ Hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm
+ Thông tin và truyền thông
+ Giám sát và điều chỉnh sai sót
3. Tổng quan về báo cáo Coso -
1992, lần đầu ban hành và 2013 phát triển BC -
Mục tiêu của COSO là giúp các đơn vị duy trì và xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu
và hiệu quả, gia tăng khả năng đạt mục tiêu và thích ứng với sự thay đổi của môi trường hoạt động
a. Cấu trúc của BC COSO 2013 -
Phần 1: Tóm tắt cho người điều hành -
Phần 2: Khuôn mẫu của KSNB -
Phần 3: Công cụ đánh giá hệ thống KSNB
Đối với COSO 1992 có thêm phần BC cho đối tượng bên ngoài
b. Khuôn mẫu của KSNB theo COSO 2013 -
Gán với 5 bộ phận cấu thành là 17 nguyên tắc liên quan đến các thực tổ chức KSNB
A. Môi trường kiểm soát
1. Cam kết tính trung thực và giá trị đạo đức
2. HĐQT đảm nhận chức năng giám sát việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB và độc lập với nhà quản lý
3. Nhà quản lý là người thiết kế, xây dựng cơ cấu, cấp bậc báo
cáo cũng như phân định trách nhiệm và quyền hạn phù hợp
cho việc thực hiện các mục tiêu
4. Cam kết thu hút nhân lực và giữ các cá nhân có năng lực để đạt mục tiêu.
5. Yêu cầu rõ việc giải trình của từng cá nhân đối với trách
nhiệm kiểm soát của họ
B. Đánh giá rủi ro
6. Cụ thể hóa mục tiêu tạo điều kiện cho việc nhận dạng và đánh giá rr
7. Nhận dạng các rủi ro liên quan đến mục tiêu, phân tích những rr này để quản trị
8. Cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rr
9. nhận dạng và đánh giá thay đổi đối với hệ thống KSNB
C. Hoạt động kiểm soát
10. Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát giảm thiểu rủi ro
xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được
11. Lựa chọn và xây dựng các hoạt động đối với công nghệ nhằm đạt mục tiêu
12. Triển khai các hoạt động qua chính sách và thủ tục
D. Thông tin và truyền thông
13. Sử dụng, thu thập và tạo lập thông tin thích hợp và các chất lượng
hỗ trợ sự vận hành của KSNB
14. Truyền thông cho nội bộ các thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ sự vận hành
15. Truyền thông cho bên ngoài các vấn đề có tác động đến việc vận hành
E. Hoạt động giám sát
16. Lựa chọn và xây dựng việc giám sát thường xuyên định kì để đảm
bảo bộ phận KSNB hữu hiệu và hoạt động hữu hiệu
17. Đánh giá và báo cáo các khuyết điểm cho các bên có trách nhiệm
để kịp thời sửa chữa (HĐQT, nhà quản lý) -
Mối quan hệ giữa các bộ phận của HT KSNB :
+ Môi trường kiểm soát cung cấp không gian và khuôn khổ cho mỗi cá nhân thực thi trách nhiệm kiểm soát
+ Nhà quản lý tiến hành đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt mục tiêu
+ Hoạt động kiểm soát được thực hiện nhằm xử lý các rủi ro
+ Các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và việc trao đổi thông tin cần được
thực hiện suốt toàn đơn vị
+ Tất cả quá trình trên được đánh giá và điều chỉnh lại khi cần thiết
⇒ Có tính linh hoạt cao, các bộ phần đa chiều tương tác với nhau -
Mối quan hệ giữa mục tiêu và các bộ phận hợp thành
+ Theo hàng ngang, mỗi bộ phận đều cần thiết cho việc đạt được 3 nhóm mục tiêu VD:
Thông tin tài chính/phi tài chính ⇒ cần thiết cho quản lý đơn vị 1 cách hữu hiệu; lập
BCTC đáng tin cậy; cần thiết để đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
+ Theo hàng dọc, mỗi mục tiêu chỉ được đạt được khi thông qua 5 bộ phận -
Sự hữu hiệu của hệ thống của KSNB: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau
+ Tất cả các bộ phận và nguyên tắc hiện hữu và vận hành hữu hiệu: Mọi loại đơn vị đều
có thể áp dụng được 5 bộ phận của hệ thống KSNB, chính vì vậy cũng có thể áp dụng
17 nguyên tắc đối cho mọi loại đơn vị ⇒ 1 nguyên tắc ko hiện hữu và không vận hành
hữu hiệu thị bộ phận liên quan cũng sẽ ko hiện hữu/không vận hành hiệu quả
+ Năm bộ phận cùng hoạt động như 1 thể thống nhất: tạo ra tác động chung giữa 5 bộ phận
● Khi đánh giá sự hữu hiệu của một hệ thống KSNB, phải có sự đảm bảo hợp lý là đơn vị:
+ Hiểu rõ mục tiêu hoạt động đang ở mức nào
+ Lập và trình bày các báo cáo đáng tin phù hợp với các chuẩn mực và yêu cầu
+ Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan -
Hạn chế đối với hệ thống KSNB
+ Sự kiện nằm ngoài thiết kế hệ thống KSNB
+ Hoạt động kiểm soát không thể luôn luôn thực hiện theo đúng thiết kế
4. KSNB đối với lập và trình bày BCTC cho bên ngoài (ICFR) a. Định nghĩa -
Là quá trình được thiết lâp/ đặt dưới sự giám sát của CEO, CFO/ cá nhân có
trách nhiệm tương tự, chịu ah bởi HĐQT ⇒ nằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
của thông tin đáng tin cậy của BCTC cho bên ngoài, phù hợp với các nguyên
tắc được áp dụng rộng rãi - Thủ tục bao gồm:
+ Thiết lập sổ sách phản ánh chính xác, hợp lý các nghiệp vụ, tài sản, nguồn vốn
+ Cung cấp sự đảm báo hợp lý rằng các nghiệp vụ được ghi nhận đầy
đủ, kịp thời để phản ánh phù hợp GAAP
+ Cung cấp sự đảm bảo hợp lý liên quan đến ngăn ngừa/phát hiện kịp
thời về việc mua, sử dụng, thanh lý các tài sản không có sự chuẩn y
và có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC -
Các yếu tố của KSNB về lập và trình bày BCTC + Môi trường kiểm soát + Hoạt động kiểm soát
● Phân chia trách nhiệm hợp lý
● Kiểm soát chung trong toàn đơn vị và kiểm soát chu trình
● Kiểm soát phòng ngừa và phát hiện -
Phòng ngừa (Tách biệt chuẩn y và thanh toán, hạn
chế tiếp cận vào hệ thống IT) -
Phát hiện (Chỉnh hợp - có thành viên độc lập chịu
trách nhiệm so sánh sổ sách tài liệu, giám sát kết quả)
5. Vai trò và trách nhiệm đối với KSNB a. HĐQT -
Thay mặt hội đồng cổ đông định hướng, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt
động của đơn vị (*) Họ phải có năng lực và khách quan ⇒ hiểu biết hoạt động
và môi trường hoạt động và có thgian để hoàn thành trách nhiệm -
Trường hợp rơi vào kiểm soát chồng chéo/không kiểm soát các hoạt động do thiếu năng lực -
1 HĐQT hoạt động hữu hiệu, năng động là phải biết kết hợp các kênh thông
tin khác nhau để kịp thời nhận biết và chấn chỉnh b. Nhà quản lý
Nhiệm vụ từng cấp: -
NQL cấp cao chịu trách nhiệm về hệ thống KSNB (*) hiểu rõ các yếu tố trong môi trường KS -
Đơn vị lớn, NQLCC chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ huy và giám sát hoạt động của NQL trung gian -
NQL ở từng cấp chịu trách nhiệm thiết kế các chính sách, thủ tục (*) đơn vị
nhỏ, việc điều hành do chủ sở hữu kiêm NQL Trách nhiệm chung: -
Thiết lập mục tiêu và chiến lược, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đã định -
Chỉ đạo và giám sát các hoạt động của đơn vị, nhận diện và đối phó rủi ro (trong và ngoài) c. KTV nội bộ -
Đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và góp phần cải thiện sự hữu hiệu
thông qua dịch vụ họ cung cấp cho các bộ phận - Giám sát định kì d. Nhân viên
Trách nhiệm mọi thành viên trong đơn vị đều liên quan đến KSNB -
Tham gia vào hoạt động kiểm soát ở những mức độ khác nhau
(Trưởng phòng - phê duyệt nghiệp vụ bán chị, thủ kho - bảo quản hàng hóa) -
Nằm trong hệ thống xử lý thông tin được sd để thực hiện các hoạt động đơn vị
(Ghi chép, phản hồi hay báo cáo các vấn đề rắc rối trong các hoạt động) -
Đánh giá rủi ro, giám sát
e. Các đối tượng bên ngoài -
KTV bên ngoài: Phát hiện và cung cấp thông tin về yếu kém 1 cách thực tế -
Nhà lập pháp và lập quy ban hành luật lệ : giúp đơn vị nhận thức và cố gắng
thực hiện hoạt động theo khuôn khổ -
Khách hàng và nhà cung cấp: cung cấp thông tin hữu ích -
Nhà phân tích tài chính, giới truyền thông,..
6. MQH giữa KSNB, QLRRDN và QTCT QTCT>QTRRDN>KSNB
CHƯƠNG 2: GIAN LẬN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIAN LẬN
1. Định nghĩa về gian lận -
Gian lận là hành vị dối trá để thu lợi bất chính. Biểu hiện của gian lận về biển
thủ tài sản, tham ô và lập BCTC gian lận -
Hành vi gian lận bao gồm yếu tố
+ Cá nhân/tổ chức cố ý trình bày sai thông tin/ sử dụng sai nguồn lực
+ Người bị hại tin và ra quyết định sai + ⇒ Gánh chịu -
Gian lận có thể mang lại lợi ích trực tiếp (nhận tài sản) và gián tiếp (gây ảnh
hưởng, tăng quyền, được đền ơn). Tổ chức gian lận (thường là cá nhân gian
lận với tư cách tổ chức) thường thu lại lợi trực tiếp
2. Các công trình nghiên cứu về gian lận a. Surtherland (1949) -
Quan tâm đến hành vi gian lận của NQL - tội phạm cổ cồn -
“Tội phạm học cũng cần nghiên cứu bài bản” -
Ông cho rằng quá trình phạm tội thông qua quá trình giao tiếp xã hội,
vì hành vi phạm tôi không thể tiến hành nếu ko có sự tác động bên ngoài
⇒ Một tổ chức mà có nhân viên ko lương thiện sẽ gây ảnh hưởng đến nhân viên lương thiện b. Cressey (1953)
Phân tích gian lận dưới góc độ tham ô, biển thủ tài sản, thông qua khảo sát
200 trường hợp tội phạm kinh tế
-
Theo Cressey, 3 nhân tố dẫn đến hành vi gian lận chính là áp lực, cơ hội và sự hợp lý hóa
hành vi và một hành vi gian lận chỉ xảy ra khi hội tụ đủ 3 yếu tố đó.
(*) Về yếu tố áp lực, gian lận thường xảy ra khi một thành phần trong đơn vị chịu đựng nhiều áp lực
và qua khảo sát, Cressey đã rút ra được sáu nguyên nhân chính tạo nên áp lực - Khó khăn về tài chính -
Những thất bại của bản thân - Khó khăn về kinh doanh - Bị người khác cô lập -
Mong muốn ngang bằng người khác -
Quan hệ giữa chủ và thợ
(*) Không chỉ có áp lực, chủ thể của hành vi gian lận cũng cần có yếu tố cơ hội để có thể dễ dàng thực
hiện nó. Khi đã có áp lực, nếu có cơ hội thì chủ thể sẽ sẵn sàng thực hiện hành vi gian lận của mình.
Có 2 thành phần chính có liên quan đến yếu tố cơ hội đó là khả năng nắm bắt thông tin và kỹ năng
thực hiện
hành vi gian lận -
Nắm bắt thông tin là khi nhận thấy hành vi gian lận của người khác và nghĩ mình có thể thực
hiện hành vi tương tự vì không có bất kỳ sự quan sát nào, ít khả năng bị phát hiện -
Kỹ năng thực hiện hành vi chủ yếu gắn liền với những chủ thể có công việc hàng ngày, quen
thuộc với họ. Thông thường khi gian lận, việc có kỹ năng và hiểu biết được xem là tiềm năng
đem lại lợi ích cho chủ thể thực hiện nó
(*) Mặc dù việc thực hiện hành vi gian lận cần phải có áp lực và cơ hội nhưng theo Cressey, không
phải bất kì ai có áp lực và cơ hội cũng đều thực hiện gian lận, mà điều đó còn phụ thuộc rất nhiều vào
thái độ của người đó, phụ thuộc vào cách mà chủ thể nhìn nhận hành vi mà họ dự định thực hiện là có
thỏa đáng hay không. Một người khi thực hiện gian lận sẽ luôn có những có những biện minh cho
hành vi của mình, họ cho rằng hành vi của mình chẳng có gì là sai và sẽ bù đắp lại sau đó. Và tâm lý
của những người lần đầu gian lận sẽ luôn tự nhủ bản thân sẽ không có lần tiếp theo, thế nhưng nếu họ
tiếp tục thì họ sẽ không do dự bất kì điều gì khi thực hiện, mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, họ dễ dàng chấp nhận sự việc.
c. Albrecht (1984) - KS 212 THGL -
Năm 1984, ông cùng đồng sự xuất bản “Ngăn ngừa gian lận: góc nhìn kiểm toán viên nội bộ”
với phương pháp nghiên cứu là khảo sát thông tin thông qua bảng câu hỏi và đối tượng khảo
sát là các kiểm toán viên nội bộ của các công ty. Với mục tiêu xác định các dấu hiệu quan
trọng của gian lận để có thể ngăn ngừa và phát hiện chúng, tác giả đã xây dựng thành công 50
dấu hiệu gian lận tập trung vào 2 chủ thể chính là nhân viên và tố chức
+ Dấu hiệu liên quan đến nhân viên:
● Sống dưới mức trung bình ● Nợ cao
● Quá mong muốn có thu nhập cao
● Quan hệ mật thiết với khách/ nhà cung cấp
● Cảm giác lương không tương xứng với sự đóng góp
● Quan hệ chủ thợ không tốt
● Mong muốn chứng tỏ có thể lách luật, cho rằng KSNB ko áp dụng được cho họ ● Thới quen cờ bạc
● Chịu áp lực từ gia đình quá mức
● Không ghi nhận được thành tích
+ Dấu hiệu liên quan đến tổ chức:
● Đặt nhiều lòng tin vào nhân viên chủ chốt
● Thiếu thủ tục phê chuẩn
● Không yêu cáu công bố đầy đủ các khoản đầu tư và thu nhập cá nhân
● Không tách biệt chức năng thủ kho và phê chuẩn
● Thiếu kiểm tra hoặc soát xét độc lập việc thực hiện
● Không theo dõi chi tiết các hành động
● Không tách biệt chức năng thủ kho với chức năng kế toán
● Không tách biệt một số chức năng về kế toán
● Thiếu chỉ rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn
● Thiếu sự giám sát của KTNB
Và dựa vào kết quả trên, tác giả đã xây dựng thành công mô hình bàn cân gian lận bao gồm 3 yếu tố,
đó là hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội và tính trung thực của cá nhân Hình Bàn cân gian lận
Với mô hình trên, ta thấy rằng hoàn cảnh tạo ra áp lực và cơ hội để thực hiện hành vi gian lận càng
cao với sự chính trực của cá nhân thấp thì xác suất xảy ra gian lận rất lớn, ngược lại sự chính trực của
cá nhân cao với áp lực và cơ hội tạo ra gian lận thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp d. Hollinger (1983) -
Xuất bản “Khi nhân viên ăn cắp” (1983) nghiên cứu với mẫu là hơn 10.000 nhân viên làm
việc tại hoa kỳ ⇒ đưa ra kết luận khác với Cressey -
Nguyên nhân chủ yếu của gian lận là điều kiện làm việc -
Tìm mối liên hệ giữa thu nhập, tuổi tác, vị trí, sự hài lòng trong công việc và tình trạng biển thủ (nhân tố tr.59) -
Kết luận nhà quản lý cần tập trung 4 vấn đề
+ Quy định rõ ràng các hành vi không được chấp nhận trong tổ chức
+ Không ngừng phổ biến các thông tin hữu ích, qui định của tổ chức cho toàn thể nhân viên
+ Thực hiện phê chuẩn trong thực tế
+ Công khai các phê chuẩn
⇒ Quan trong là nhân viên hiểu cách quản lý của tổ chức, những đóng góp được đánh
giá như nào, tổ chức có quan tâm đến vấn đề ngăn ngừa trộm cắp không, thái độ và
cách nhìn nhận của các nhà quản lý với lực lượng lao động e. ACFE
Một số thông tin cơ bản -
Ra đời 1988, năm 2021 có 90.00 thành viên trên 125 quốc gia -
CFE là những chuyên gia về 4 lĩnh vực: gian lận BCTC, điều tra gian
lận, trách nhiệm pháp lý đối với gian lận và tội phạm học -
Hơn 50% CFE là KTV nội bộ, khoảng 17% là kế toán viên, 10%
chuyên gia pháp lý. Trung bình các CFE có trên 15 năm kinh nghiệm,
hơn 60% có kn trực tiếp/gián tiếp tham gia ngăn ngừa, phát hiện/ xử lý tình huống gian lận
Mục tiêu: phân loại gian lận giúp tổ chức nhà quản lý nhận ra cái loại gian lận
để giúp họ đối phó. Ngoài ra còn thống kê một số yếu tố liên quan đên sgian lận để nhà quản lý am hiểu hơn về gian lận
Tác hại gian lận (tr62)
3. Kết quả nghiên cứu về gian lận của ACFE
a. Các loại gian lận -
Biến thủ tài sản (đánh cắp tài sản, hàng tồn kho/ gian lận về tiền
lương) - nhiều trường hợp nhưng gây mức thiệt hại thấp nhất -
Tham ô (lợi dụng trách nhiện quyền hạn để làm lợi bản thân) - thiệt hại xếp thứ 2 -
Gian lận BCTC (bóp méo thông tin trên BCTC) - ít trường hợp
nhưng mức thiệt hại cao nhất
b. Người thực hiện gian lận -
Nghiên cứu vào năm 2018 và 2020 cho kết quả, người thực hiện
nhiều nhất là nhân viên > người quản lý > người quản lý cấp cao. -
Mặc dù nhân viên là người thường thực hiện gian lận nhiều nhất
nhưng mức độ thiệt hại do họ gây ra không bằng NQLCC/chủ sở hữu -
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nam giới là thực hiện gian lận
nhiều hơn và mức độ thiệt hại cũng nhiều hơn nữ giới.
c. Quy mô và hình thức quản lý của tổ chức gian lận -
ACFE cũng nghiên cứu về mức tổn thất do gian lận theo quy mô tổ
chức và hình thức pháp lý -
Gian lận ở các công ty nhỏ là cao nhất - nguyên nhân là doanh nghiệp
nhỏ thường cho phép kiêm nhiệm chức năng, tin tưởng lẫn nhau và
kiểm soát không chặt chẽ
d. Người phát hiện gian lận -
ACFE tổng kết gian lận được bởi các cá nhân khác nhau, trong đó tỷ
lệ phát hiện từ sự tố giác của nhân viên nhiều nhất > khách hàng > nặc danh>....
e. Các biện pháp ngăn ngừa gian lận -
ACFE 2020 đưa ra kết quả các biện pháp phòng ngừa gian lận mà
thường được sử dụng. Trong đó, Thuê kiểm toán độc lập chiến tỷ lệ
cao nhất > ban hành chuẩn mực đạo đức > sử dụng kiểm toán nội bộ -
Danh sách các biện pháp điều tra bởi ACFE (tr72)
f. Tính hữu hiệu của các biện pháp ngăn ngừa và phát hiện gian lận -
ACFE tiến hành so sánh mực thiệt hại trung bình ở các tổ chức có
biện pháp phòng ngừa và không áp dụng BPPN -
Không chỉ rõ giá trị của mỗi biện pháp bởi cần kết hợp nhiều biện
pháp thì mới có thể phòng ngừa hữu hiệu. Nhưng kết quả vẫn cho
hình dung tác động của từng biện pháp -
Các biện pháp cho thấy kết quả hữu hiệu: Xây dựng chuẩn mưucj đạo
đức, kiểm toán nội bộ, kiểm tra độc lập và sự soát xét của nhà quản lý về BCTC
4. Phương pháp gian lận phổ biến
a. Biến thủ tài sản -
Biến thủ tiền: Gian lận phổ biến, bao gồm tiền mặt, các khoản tương
đương tiền, séc, chứng chỉ tiền gửi. Phương pháp gian lận:
+ Đối với thu tiền:
● Skimming: Tiền đánh cắp trước khi vào sổ (Thu tiền
từ khách nhưng không ghi vào sổ)
● Cash larceny: Tiền đánh cắp sau khi vào sổ (Nhận
tiền nhưng không nộp vào quỹ)
+ Đối với chi tiền
● Lập hóa đơn - dùng hàng hóa cho cá nhân nhưng nộp
hóa đơn và đề nghị tổ chức chi trả
● Thanh toán phí không có thật - Yêu cầu thanh toán
chi phí ảo (phí đi lại, ăn cho cá nhân)
● Gian lận về séc - sử dụng séc của đơn vị cho việc
đánh cắp tiền qua mục đích cá nhân
● Tiền lương - Tính lương cho nhân viên không có
thực để chiếm dụng tiền (khai khống giờ làm/ ghi nhân sự ảo)
● Ghi nhận việc chi tiền - Ghi nhận nghiệp vụ không
có thật để che giấu đánh cắp
● Biển thủ tiền tồn quỹ - đánh cắp tiền quỹ -
Biến thủ tài tản phi tiền tệ :
+ Đánh cắp hàng tồn kho
+ Đánh cắp thông tin mật
+ Đánh cắp cổ phiếu, trái phiếu hay các chứng khoán khác b. Tham ô -
Người thực hiện tham ô thường có vị trí nhạy cảm dễ gây xung đột
lợi ích (VD trưởng bộ phận mua/bán hàng) -
Những người chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, lựa chọn dự án, phê
duyệt thanh toán cũng dễ tham ô c. Gian lận BCTC - Che giấu NPT và CP
+ Khai khống lợi nhuận. LNTT sẽ tăng tương ứng với số
NPT/CP bị che giấu ⇒ Dễ thực hiện khó phát hiện do không để lại dấu vết
+ Phương pháp thực hiện:
● Không ghi nhận NPT và CP
● Vốn hóa khoản chi phí không được phép vốn hóa
● Không lập dự phòng NPT -
Ghi nhận doanh thu không có thật
+ Ghi nhận vào sổ kế toán không có thực. ⇒ Thường tạo ra các
khách hàng ma, lập chứng từ giả mạo hàng hóa không được
giao và đầu niên độ SAU sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại.
+ Ghi tăng yếu tố trên hóa đơn như số lượng, hóa đơn… ghi
nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện bán hàng/ chưa chuyển giao quyền sở hữu -
Định giá sai tài sản
+ Không ghi giảm giá HTK khi hư hỏng
+ Không lập đầy đủ các khoản dự phòng phải thu khó đòi
+ Các tài sản khác thường bị đánh giá sai là các tài sản mua qua
hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định hữu hình, hoặc không
vốn hóa đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài sản - Ghi sai niên độ
+ Ghi nhân không đúng kỳ, chuyển giao kỳ sau -
Không khai báo đầy đủ thông tin
+ Nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng BCTC
+ Các thông tin thường không được khai báo:
+ Khoản nợ tiềm tàng, sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thông
tin về các bên liên quan, thay đổi về CS kế toán
CHƯƠNG 4: KIỂM SOÁT CHU TRÌNH MUA HÀNG, TỒN TRỮ VÀ TRẢ TIỀN
1. Đặc điểm, sai phạm có thể xảy ra và mục tiêu kiểm soát 1.1 Đặc điểm -
Là chu trình quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại và sản xuất. -
Sự hữu hiệu và hiệu quả của chu trình: Mua hàng đúng nhu cầu, kịp thời với giá hợp
lý; không bị tổn thất tài sản; trả đúng nợ cho NCC - Đặc điểm chính:
+ Bao gồm nhiều khâu từ xác định nhu cầu mua hàng cho đến trả tiền cho NCC,
có liên quan đến nhiều nghiệp vụ và nhiều tài sản nhạy cảm như HTK, tiền,...
dễ bị lạm dụng tham ô, chiếm dụng. Mua hàng cung cấp yếu tố đầu vào cho các hoạt động khác.
+ Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, đa dạng về
chủng loại với số lượng lớn và liên quan đến nhiều hoạt động trong chu trình
nên khả năng bị nhầm lẫn trong xuất nhập/ghi chép hoặc bị đánh cắp trong
quá trình mua, trữ và bán là cao -
Các bước công việc trong chu trình: Đề nghị mua hàng, xét duyệt mua hàng, lập đơn
đặt hàng, nhận hàng, lập phiếu nhập kho, theo dỡi NPT, trả tiền. -
1.2 Sai phạm có thể xảy ra Giai đoạn Sai phạm Đề nghị mua hàng -
ĐNMH ko phù hợp với nhu cầu ⇒
thiệt hại tiền mua và phí lưu kho, chi phí bán lại (nếu có) -
ĐNMH nhiều hơn nhu cầu sử dụng/
bị trùng lặp ⇒ lãng phí, hàng dư sẽ
bị tồn trữ (hàng giảm phẩm chất và tốn phí lưu kho) -
ĐNMH không kịp thời ⇒ mua hàng
giá cao, không đủ hàng cần thiết/
khác loại gây thừa thãi. -
DNMH không đủ thông tin về mã
hàng, chủng loại, quy cách sp, nsx,
năm sx,... ⇒ Mua sai, làm mất tiền.
Chọn lựa NCC và xét duyệt mua hàng -
Bị bỏ qua không thực hiện -
Mang tính chất hình thức -
Chọn NCC không có sp phù hợp
nhu cầu, không có mức giá phù hợp
(do nhân viên mua hàng thông đồng NCC) Đặt hàng -
Đặt hàng không phù hợp nhu cầu,
đặt thiếu/thừa gây lẫng phí -
Đặt hàng quá trễ ⇒ Thiếu hụt NVL,
thiếu hàng bán. Đặt hàng quá sớm ⇒
Lãng phí chi phí lưu kho và giảm chất lượng hàng. -
Đặt hàng kém chất lượng và/hoặc
giá cao sẽ gây thiệt hại nghiêm trong
cho hoạt động KD nếu kéo dài -
Nhân viên đặt hàng tiến hành đặt
hàng 2 lần và xóa dấu vết lần đặt
trước để nhận hoa hồng của NCC Nhận hàng -
Nhận hàng ko đúng quy cách, số lượng như đã đặt -
Nhận và biển thu, không nhập kho
Nhập kho và bảo quản hàng - HTK bị mất cắp -
Công nhân giấu/hủy sản phẩm lỗi để tránh phạt -
Hàng hóa hỏng/ giảm chất lượng do
bảo quản kém/ không theo nguyên tắc FIFO -
Hàng trong kho không được ghi nhận và theo dõi Trả tiền -
Lập chứng từ khống để được thanh toán -
Chi trả nhiều hơn hàng nhận -
Ghi sai thông tin NCC về các khoản
thời hạn tt, thời gian chiết khấu -
Ghi chép sai niên độ, sai số tiền, ghi trùng/sót hóa đơn -
Trả tiền NCC khi chưa được duyệt -
Trả tiền trễ ⇒ trả lại chậm -
Không theo dõi kịp thời hàng trả lại NCC/ được giảm giá
1.3 Mục tiêu kiểm soát -
Sự hữu hiệu và hiệu quả:
+ Hữu hiệu: Đạt mục tiêu về sản lượng, doanh số, tốc độ tăng trưởng → Mua
hàng đúng nhu cầu vào đúng thời điểm, giá cả hợp lý nhất, nhận hàng đúng số
lượng, chất lượng và quy cách hàng đã đặt.
+ Hiệu quả: So sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra → Mua hàng có chất
lượng tốt với chi phí hợp lý nhất với thời điểm thích hợp. -
Báo cáo tin cậy: Các khoản mục bị ảnh hưởng bởi chu trình được trình bày trung
thực và hợp lý trên BCTC và các báo cáo kế toán khác. Các sổ sách chứng từ báo cáo
nghiệp vụ mua hàng đầy đủ chính xác,tập hợp các chi phí liên quan đến chu trình là
mục tiêu yêu cầu chủ yếu, giúp đơn vị lập BCTC tin cậy (Ngoài ra còn phải có các
Báo cáo nhập xuất tồn theo từng mặt hàng, Báo cáo số lượng hàng mua theo mặt
hàng, từng địa điểm kinh doanh) -
Tuân thủ quy định pháp luật:
+ Mục tiêu kiểm soát việc kí kết hợp đồng , việc quản lý hóa đơn mua hàng
+ Tuân thủ các quy định nội bộ đơn vị
2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình mua hàng, tồn trữ và trả tiền
2.1 Các thủ tục kiểm soát chung
2.1.1 Phân chia trách nhiệm cụ thể
-
Phân biệt các chức năng:
+ BP mua hàng phải độc lập với tất cả các bộ phận khác
+ Xét duyệt mua hàng # BP mua hàng
+ Lựa chọn NCC # BP mua hàng + BP mua hàng # nhận hàng + Kế toán # thủ kho
2.1.2 Kiểm soát sổ sách chứng từ đầy đủ -
Thủ tục kiểm soát thông dụng là:
+ Đánh STT trước khi sử dụng các chứng từ
+ Các biểu mẫu cần rõ ràng, đầy đủ thông tin cần tin kiểm soát, đánh số tham
chiếu để dễ kiểm tra khi cần thiết
+ PNK phải được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, hóa đơn và biên bản nhận hàng
+ Ghi nhận kịp thời các khoản thanh toán và NPT
+ Ủy quyền và xét duyệt: NQL có thể ủy quyền cấp dưới để để xét duyệt những
vấn đề thông qua việc ban hành các chính sách. Các đề nghị/đơn đặt hàng phải có xét duyệt
2.2 Các thủ tục kiểm soát cụ thể
2.2.1 Kiểm soát quá trình mua hàng

a. Đề nghị mua hàng -
Chức năng mua hàng phải độc lập với toàn bộ các chức năng khác -
Chu trình mua hàng xuất phát từ các bộ phận có như cầu thông qua
phiếu đề nghị mua hàng
⇒ Thủ tục kiểm soát:
+ Tất cả các nghiệp vụ phải có phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt Chỉ những người
được phân công mới lập phiếu này) Đối phó với sai phạm mua hàng khi chưa thực sự có
nhu cầu, do nhân viên mua hàng thông đồng với NCC để hưởng hoa hồng. Đồng thời, đảm
bảo việc mua hàng đúng nhu cầu sử dụng và xác định được trách nhiệm của những người có
liên quan thông qua phiếu đề nghị tránh sự thông đồng trên.

+ Chính sách rõ ràng về thời điểm đề nghị mua hàng và cơ sở xác định hàng cần mua
+ Phiếu đề nghị mua hàng cần được lập với thời gian phù hợp, đủ để bộ phận mua hàng tìm
kiếm được NCC tốt. Quy định rõ thời điểm nào cần lập phiếu đề nghị mua hàng và chuyển
cho BPMH. Giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xem xét thường xuyên nhu cầu về
HTK và ước tính hợp lý thời gian cần thiết để xử lý nghiệp vụ mua hàng, không quá sớm/trễ.
(Phiếu đề nghị phải đầy đủ thông tin, phải có thẩm quyền xét duyệt và phải có ít nhất 2 liên: 1
liên giữ và 1 liên chuyển đi. Người phê duyệt thường là người đứng đầu bộ phận có nhu cầu
sử dụng và được ủy quyền của NQL cấp cao). Ngoài ra, Phân công cụ thể 1 người lập PDN
cho từng bộ phận để tránh nhầm dùng nhiều lần 1 nhu cầu
+ Thường xuyên theo dõi tiến độ DNMH đã được phát hành
b. Xét duyệt mua hàng
+ Các đơn đặt hàng phải được xét duyệt ⇒ đảm báo mua đúng nhu cầu với giá hợp lý
+ Người được ủy quyền xét duyệt phải độc lập với các chức năng khác, đặc biệt là nhân viên xử
lý báo giá, có hiểu biết về mặt hàng cần xét duyệt và kỹ năng phát hiện thông đồng.
+ Giao xét duyệt cho chỉ 1 người, nếu nhiều duyệt sẽ vượt quá mức nhu cầu c. Lựa chọn NCC
+ Đề nghị báo giá khi có nhu cầu, bảng báo giá phải chi tiết đầy đủ ⇒ Sau này có thể đối chiếu và kiểm tra
+ Rủi ro thông đồng nên:
● Hàng hóa có giá trị cao thì nên đấu thầu công khai để lực chọn NCC
● Có ít nhất 3 bảng báo giá NCC độc lập uy tín đối với mặt hàng có giá trị trên mức giá trị nào đó
● Luân chuyển nhân viên mua hàng vì có thể có quan hệ mật thiết khi giữ vị trí lâu dài
● Kỷ luật với những nhân viên nhận hoa hồng
● Nghiêm cấm nhân viên nhận lợi ích từ NCC
+ Mọi thông tin trong bảng báo giá cần được ghi chép tổng hợp và lưu trữ để gửi cho người xét
duyệt. Ghi chép ban đầu về NCC cần độc lập với xử lý báo giá ⇒ tránh BP xử lý báo giá giấu
hồ sơ hợp lý để đơn vị phải chọn NCC mà BP đó mong muốn.

+ Bất kiêm nhiệm chức năng đặt hàng và xét chọn NCC ⇒ tránh thông đồng
+ Xét duyệt do NQL cấp cao/ ủy quyền cho lãnh đạo BPMH
+ Danh sách NCC cần cập nhật thường xuyên ⇒ Đảm bảo rằng các giao dịch chỉ thực hiện với
NCC mà đơn vị biết, hạn chế thông đồng. Hạn chế chạm mặt với NCC đã có mâu thuẫn d. Đặt hàng
- Thường được lập 5 liên:
+ 1 liên lưu lại bộ phận mua hàng (để theo dõi tiến độ) được sắp xếp theo thứ tự đặt hàng. + 1 liên gửi cho NCC
+ 1 liên gửi cho bộ phận nhận hàng (để làm căn cứ đối chiếu khi nhận hàng)
+ 1 liên gửi cho bộ phận đề nghị mua hàng (để biết đề nghị mua hàng được thực hiện)
+ 1 liên gửi cho kế toán công nợ (để căn cứ đối chiếu với hóa đơn thanh toán tiền)
⇒ Các thủ tục kiểm soát: -
Tất cả nghiệp vụ mua hàng vượt 1 ngưỡng nào đó phải cần lập đơn đặt hàng căn cứ trên đề
nghị mua hàng. Đơn đặt hàng phải được thực hiện trước khi thực hiện, việc này được phân
công cho trưởng bộ phận mua hàng. -
Chỉ có có bộ phận mua hàng mới được phép đặt hàng. Đánh STT trên các đơn chưa sd để
tránh mất đơn, ngụy tạo đơn. -
Thông báo cho các NCC biết những người đủ thẩm quyền đặt hàng đối với từng nhóm hàng
cụ thể và thông báo ngay nếu thay đổi nhân sự ⇒ Tránh nhân viên tự động xét duyệt để đặt đơn. -
Theo dõi lô hàng quá hạn giao nhưng chưa nhận được. Nhận diện và lưu hồ sơ:
+ Các đơn đặt hàng chưa nhận được báo cáo nhận hàng
+ Hàng mua đang đi đường
+ Các đơn đặt hàng đã nhận được báo cáo nhận hàng
e. Xác nhận cam kết mua hàng
2.2.2 Kiểm soát quá trình nhận hàng -
Khi nhận đơn từ BPMH, BO nhận hàng sẽ lưu theo thứ tự nhận. Hàng tuần BP nhận
căn cứ vào đơn để lập kế hoạch nhận hàng, và sau đó kiểm nhận hàng căn cứ vào thỏa
thuận trong đơn/hợp đồng -
Giao hàng ko đúng ⇒ BP nhận hàng có thể từ chối nhận/ lập 2 liên biên bản ghi nhận
sự khác biệt thỏa thuân cho 2 bên kí, giữ lại 1 liên và gửi 1 liên cho NCC -
Giao đúng ⇒ nhận hàng và lập 3 liên BC nhận hàng: + 1 liên lưu lại BPNH
+ 1 liên gửi cho kế toán để ghi nhận hàng mua
+ 1 liên gửi cho BPMH để theo dõi ⇒ Thủ tục kiểm soát: -
Nhận hàng giao cho 1 bộ phận độc lập thực hiện (tách biệt với bpmh). Nếu đơn vị nhỏ, có thể giao hẳn cho BP kho -
Khi nhận hàng, cần lập BC nhận hàng. BC nhận hàng cần được đánh số trước liên tục và bảo
quản cẩn thận, nếu mất phải thông báo ngay. -
Từ chối nhận hàng nếu hàng giao ko đúng thỏa thuận. (nên bố trí 1 nhân viên kiểm tra chất
lượng độc lập hỗ trợ việc nhận hàng nếu hàng gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác, và
nên tổ chức bộ hồ sơ riêng : các đơn chưa nhận hàng, và các đơn đã nhận hàng) -
Thiết kế các bảng kiểm tra bao quát các hàng mua và yêu cầu bộ phận nhận hàng hoàn thiện
các bảng kiểm tra và gởi bc nhận hàng cho BPMH để tránh kiểm nhận hàng cẩu thả -
Nhanh chóng chuyển hàng đã nhận đến đúng vị tri tồn trữ/ nơi sử dụng tránh đề nghị mua hàng lần nữa
2.2.3 Kiểm soát quá trình tồn trữ
2.2.4 Kiểm soát NPT người bán
2.3 Các thủ thuật gian lận thường gặp