













Preview text:
1. Chức năng của KTCT Mác Lênin - Chức năng nhận thức
Cung cấp hệ thống tri thức, hiểu biết về các quan hệ sản xuất, sự tác động lẫn nhau giữa với LLSX và KTTT,
về các QLKT của XH trong những trình độ phát triển khác nhau của xã - Chức năng thực tiễn
Vận dụng vào hoạt động thực tiễn và nâng cao hiệu quả thực tiễn.
+ Vận dụng đúng QLKT khách quan góp phần thức đẩy nền kte phát triển theo hướng tiến b + KTCT tham
gia hình thành phương pháp luận, cơ sở khoa học để giải quyết hài hòa quan ích trong quá trình phát triển,
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần toàn xã hội. - Chức năng tư tưởng
+ Xây dựng nền tảng tư tưởng mới cho những người lao động tiến bộ, biết quý trọng thàn lao động của bản
thân và xã hội, yêu tự do, hòa bình
+ Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những chủ thể có mong muốn xây dựng hội hướng tới giải
phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức bất công
- Chức năng phương pháp luận
Cung cấp kiến thức cơ sở, nền tảng để nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên ngành.
2. Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa 2.1.
Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Sản xuất tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thỏa tiếp nhu cầu của người của sản xuất.
-Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó , những người sản xuất ra sản phẩm nh đích trao đổi, mua bán.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội
Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau -Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Những người sản xuất trở thành những chủ thể độc lập có sự tách biệt về lợi ích. Những này tiêu dùng sản
phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử, sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dựa trên sự tách biệt về sở hữ XH ngày phát
triển thì sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc(nhiều hình thức sở hữu) sản phẩm càng phong phú
Phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc về kinh tế làm cho họ đ với nhau , đó là
1 mâu thuẫn. sản xuất hàng hóa ra đời như 1 tất yếu khách quan để giải qu thuãn này.
c.Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa Đặc trưng: - Sản xuất tự nhiên:
+SP làm ra để thỏa mãn nhu cầu của chính người sản xuất
+Lao động của người sản xuấ mang tính tư nhân +Mục đích của sản xuất là giá trị sử dụng -Sản xuất hàng hóa:
+SXLL là sản xuất để trao đổi mau bán
+Vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội +Mục đích là giá trị, là lợi nhuận Ưu thế:
- Thúc đẩy phân công lao động xã hội , khai thác lợi thế của các vùng, địa phương và các quốc - Tăng năng xuất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế xã nay
- Sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở thúc đẩy giao lưu kinh tế- văn hóa, nâng cao đời chất và tinh thần
của xã hội 2.2. Hàng hóa
a. Khái niệm
-Là sản phẩm của lao dộng có thể thỏa mãn nhu cầu của con người, có thể thông qua trao đ bán. Muốn là hàng
hóa cần có 3 điều kiện
* 2 thuộc tính của hàng hóa: Giá trị và giá trị sử dụng
GT: Là ld xh của người sx hàng hóa kết tinh trong hh đó. Hao phí ld đó dc xh chấp nhận. Đặc điểm:
- Biểu hiện mqh xh giữa những người sx hh
- Gthh là 1 phạm trù lsu nó chỉ tồn tại ở trong nền kte hh
GTSD của hàng hóa: là công cụ của sp có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm:
- Bất cứ bhien nào cũng có 1 hay 1 số công cụ nhất định
- gtsd là 1 phạm trù vĩnh viễn
- Được phát hiện dần trong qt pt của KHKT và LLSX
- Là gtsd đáp ứng yc của người mua & đồng thời mang gtri trao đổi b. Tính 2 mặt của SXHH Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chu môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động riêng kết quả riêng. Lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sừ dụng khác nhau.
Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, các h thức lao động cụ thể
càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao dộng xã hội của người sản xuất hàng hoá không kề đến hình cụ thể của nó đó là sự
hao phí sức lao động nói chung về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá vì vậygiá trị hàng hỏa là lao động trừu tư của người sản xuất kết tinhtrong hàng hoá.
Lao động cụ thể & Ld trừu tg phản ánh tc tư nhân và tc xh của ldsxhh
c.Lượng giá trị & các nhân tố ah đến lượng gt của hh.
- Là lượng ld hao phí để sx ra hh
- lượng xh ld hao phí thường dc đo = các thước đo: h, giờ ngày tuần tháng.
- Lượng của gthh ko dc quy định bởi h ld cá biệt cần thiết của từng người mà là h ldxh cần Các nhân tố: 1. Năng suất lao động:
- NSLĐ tăng số lượng sp nhiều hơn lượng gtri của 1 đơn vị sp giảm. Các nhân tố ah đến lượng gtri của hh:
- Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khấn trương, tích cực của hoạt động lao động
2. Tính chất phức tạp của lđ:
- Bao gồm lđ giản đơn, lđ phức tạp
Trong cùng 1 h lđ như nhau thì lđ ptap tạo ra nhiều gtri hơn so với lđ giản đơn
2.3. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền * Nguồn gốc:
Nguồn gốc của tiền thể hiện ở sự phát triển của các hình thái giá trị. Có 4 hình thái giá trị: Hình thái giản đơn và ngẫu nhiên:
- Là hình thái xuất hiện trong thời thì đầu của trao đổi hàng hóa, khi sản xuất với số lượng ít,trao đ nhiên
- Đặc điểm: +Trao đổi trực tiếp hàng – hàng + Trao đổi ngẫu nhiên
+ Tỉ lệ trao đổi chưa ổn định Hình thái đầy đủ hoặc mở rộng
- Khi sản xuất hàng hóa phát triển, trao đổi thường xuyên hơn, 1 hàng hóa có thể trao đổi với nhiề hóa
- Đặc điểm: +Trao đổi trực tiếp hàng- hàng
+Nhiều hàng hóa đóng vai trò là vật nagng giá
+ Tỉ lệ trao đổi dần ổn định
Hình thái chung của giá trị:
- Tất cả các hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở 1 hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá.
- Đặc điểm: +Trao đổi không trực tiếp, xuật hiện 1 vật trung gian trong trao đổi
+ Người ta thường chọn những hàng hóa có công dụng phổ biến làm vật ngang giá chung +Tùy theo tập quán
của từng vùng mà vật ngang giá chung khác nhau. Hình thái tiền
- Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi của 1 vùng thì vật nagng giá chung của vùng này khô là vật ngang giá chung thống nhất
- Đặc điểm: + Giá trị của hàng hóa được biểu hiện ở 1 hàng hóa đóng vai trò tiền tệ
+ Thế giới hàng hóa dc chia làm 2 cực: 1 cực là những hàng hóa thông thường, 1 cực là hàng hóa trò tiền tệ
+ Lúc đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ sau đó vai trò này chuyển sang kim loại quý( đồ cuối cùng
quyết định cố định ở vàng Kết luận về nguồn gốc của tiền:
Tiền tệ ra đời là kết quả của phát triển lâu dài và liên tục của sản xuất, trao đổi hàng hóa và sự phá hình thái giá trị.
* Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho TG hàng hóa
- Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa
- Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. b. Chức năng
của tiền Có 5 chức năng: Thước đo giá trị:
- Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa
- Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
- Để thực hiện chức năng này, không nhất thiết phải là tiền mặt mà có thể chỉ cần so sánh với 1 lư tương đương Phương tiện lưu thông
- Thực hiện chức năng này, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hnagf hóa, vận động theo côn hàng- tiền- hàng
- Để làm chức năng lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt
- Đầu tiên, tiền xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc, nén,sau đó thay thế bằng tiền đúc. Tiếp đó giấy ra đời
- Khi tiền thực hiện chức năng này đã làm cho hành vi mua và hành bán có thể tách rời nhau cả gian và không
gian. Đây chính mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Phương tiện cất trữ
- Thực hiện chức năng này, tiền tệ được rút khỏi lưu thông và đi cất trữ
- Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị , tức là tiền vàng, tiền bạc Phương tiện thanh toán
- Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả lương… Tiền tệ thế giới
- Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia tiền đảm nhiệm chức năng tiền tệ thế giới - Để làm
chức năng này tiền phải trở về hình thái ban đầu của nó là tiền vàng -
Tỷ giá hối đoái là giá 1 đơn vị
tiền tệ của 1 nước được tính bằng tiền nước khác.
3. Thị trường và nền kinh tế thị trường
3.1. Khái niệm và vai trò của thị trường
-Kn: Là tổng hòa các quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua v đổi, mua
bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ nhất định sản xuất hàng hóa. - Vai trò:
+ Thị trường thể hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
+Thị trường kích thích sự sáng tạo của thành viên trong xã hội, tạo ra sự phân bổ nguồn lực hiệu qu nền kinh tế
+Thị trường gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế g + Vai trò
của thị trường luôn gắn liền với cơ chế thị trường, là hệ thống các quan hệ mang tính tự đ tuân theo yêu cầu
của các quy luật kinh tế.
3.2. Khái niệm nền kinh tế thị trường và ưu và khuyết tật của nền KTTT
- Khái niệm: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế phát triển mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các thị trường. - Ưu thế:
Một là, kinh tế thị trường tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thế kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng thế quốc gia
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con ngư thúc đẩy tiến
bộ, văn minh xã hội - Khuyết tật:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng
Hai là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội
Ba là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được hiện tương phân hóa sâu sắc trong xã hội
3.3. Một số quy luật kinh tế thị trường chủ yếu của nền KTTT * Quy luật giá trị
- ND quy luật: Quy luật giá trị yêu cầu và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cơ sở của hao phí xã hội cần thiết
+Yêu cầu trong sản xuất: Lượng giá trị của 1 hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động cần thiết
+Yêu cầu việc trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang giá - Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản hội phát triển.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu và người ng
* Quy luật lưu thông tiền tệ
- ND quy luật: Là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nh
- Việc đưa lượng tiền cần thiết cho lưu thông trog mỗi thời kì nhất định thì phải thống nhất với lư hàng hóa
- CT tính lượng tiền cần thiết cho lưu thông:
(Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính bằn thức) P.Q M= V
(Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán, công thức tính lượng tiền cần thiết cho lưu t P.Q− (PM.Qb =+ P.Qk )+P.Qd V
Lượng tiền trong lưu thông L ượng tiền cần thiết cho lưu thông (M) Lạm phát
4. Lý luận Mác về giá trị thặng dư 4.1Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơnTiền trong lưu thông tư bản vạn động theo vận động theo công thức: công thức: H-T-H T-H-T
Mác gọi “T-H-T” là công thức chung của tư bản:
Mọi tư bản đều vận động trong lưu thông theo công thức này:
T>T,T’∆ =T T+ Trong đó: T số tiền ứng ra T’ số tiền thu về
∆T số tiền trội hơn( gọi là giá trị thặng dư) b. Hàng hóa sức lao động
-Kn sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và năng thần tồn tại
trong cơ thể, trong 1 con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi ra 1 giá trị sử dụng nào đó.
* 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Một là, người lđ được tự do về thân thể( có quyền sở hữu sức lao động của mình vì thế có quyền sức lao động)
Hai là, người lđ không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo hóa thì họ đem bán sức lđ
* 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động Giá trị của hàng hóa sức lao động
+Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản sức lao động quyết định
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau hợp thành
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
Hai là, chi phí đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con người lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị sử dụng của hh sức lđ là công dụng của sức lao động và nó được thực hiện trong quá dùng sức lao
động hay đó chính là quá trình lao động
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sả giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao độ liệu sản xuất
đã mua đó có 2 đặc điểm:
+ công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm công nhân tạo ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản
- Khái niệm GTTD: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và nhà tư bản là
kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản (GTTD kí hiệu là m) d. Tư bản bất biến và tư
bản khả biến
Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra GTTD, Mác chia thành TB TBKB Tư bản bất biến
- Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công thuê bảo tồn
và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm ( kí hiệu c) giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất - TTBB gồm:
+máy móc, thiết bị, nhà xưởng
+nguyên, nhiên, vật liệu Tư bản khả biến
- Là bộ phạn tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động, không tái hiện ra nhưng qua lao động trừu t công nhân
mà tăng lên ( kí hiệu v) có sự biến đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất - Công thức tính giá trị hàng hóa:
G = c+v+m Trong đó: G là giá trị hàng hóa c tư bản bất biến v
tư bản khả biến m là giá thặng dư đ. Tiền công
- Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động hay là g sức lao động
nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao động - Phân loại: tiền công danh nghĩa và tiền công thực
tế e. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản Tuần hoàn của tư bản
- Công thức vận động đầu đủ của tư bản: SLĐ T – H …..SX….H’ -T’ TLSX mua sản xuất bán
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, dưới 3 hình thái kế tiếp nh hiện 3
chức năng khác nhau và quay trở về hianhf thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư - Các giai đoạn tuần hoàn của tư bản GĐ 1: T-H SLD TLSX
Tư bản tồn tại dưới hình thức : tư bản tiền tệ
Thực hiện chức năng: mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất gồm TLSX và SLĐ GĐ 2: SLĐ H …SX…H’ TLSX
Tư bản tồn tại dưới hình thái : Tư bản sản xuất
Thực hiện chức năng: Kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa GĐ 3: H’ – T’
Tư bản tồn tại dưới hình thái: Tư bản hàng hóa
Thực hiện chức năng: Bán hàng hóa Chu chuyển của tư bản
- Kn: Là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kì đổi mới và thườ lặp đi lặp lại
- Chu chuyển của tư bản gồm 2 đại lượng: + thời gian chu chuyển + Tốc độ chu chuyển * Thời gian chu chuyển
- Là khoảng thời gian mà 1 tư bản kể từ khi được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi về dưới hình
thái đó có kèm theo giá trị thặng dư
Đó chính là thời gian tư bản thực hiện được 1 vòng tuần hoàn từ T đến T’
- Thời gian chu chuyển gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông Tcc = Tsx+ Tlt * Tốc độ chu chuyển
- Là số lần mà 1 tư bản được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó có giá trị thặng
dư trong 1 đơn vị thời gian nhất định
Đó chính là số vòng chu chuyển của tư bản trong 1 năm CH n=
Trong đó: n: số vòng chu chuyển của tư bản ch
CH: thời gian của 1 năm ch: thời gian của 1 vòng chu chu
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian của 1 vòng chu chuyển
Căn cứ vào thời gian chu chuyển của từng bộ phận tư bản chia thành tư bản cố định và tư bả động -Tư bản cố định:
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạnh máy móc thiết bị, nhà xưởng..tham gia toàn bộ v trình sản xuất,
nhưng giá trị của nó không chuyển hết 1 lần vào sản phẩm mà chuyển dần từn theo mức độ hao mòn
thời gian chu chuyển chậm nên thường dẫn đến hao mòn Có 2 loại hao mòn: Hao mòn vô hình và hao mòn
hữu hình - Tư bản lưu động:
Là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyện, nhiên vật liệu phụ, sức lao động… giá trị của n
chuyển 1 lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất Thời gian chu chuyển nhanh
4.2.Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- 2 phương pháp sx giá trị thặng dư: SX giá trị TD tuyệt đối và sản xuất giá trị TD tương đối Sản xuất giá trị TD tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt qua thời động tất yếu
trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và cả thời gian lao động tất yếu thay đổi
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng trong giai đoạn phát triển đầu tiên của CNTB thuật thấp, tiến bộ chậm
-Việc kéo dài ngày lao động gặp phải những giới hạn nhất định:
+ Giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động
+ Sự phản kháng của người lao động
Sản xuất giá trị TD tương đối
- Giá trị thặng dư là GTTD thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu nhờ đó kéo dài thời động thặng
dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn
- Sản xuất giá trị TD tương đối được sử dụng khi sản xuất TBCN phát triển đến giai đoạn hiện khí, kĩ thuật
tiến bộ, năng suất lao động tăng
- Việc tăng năng suất lao động buộc người lao động bị cuốn vào guồng quay cảu máy móc. 5.Độc quyền và
nguyên nhân hình thành độc quyền
- Khái niêm: Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm sản xuất và tiêu loại hàng
hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao - Nguyện nhân của độc quyền:
+ Do sự phát triển của lực lượng sản xuất oDưới tác động của tiến bộ KHKT đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng dụng vào sản xuất kinh doa
Đòi hỏi phải có vốn lớn, muốn vậy phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản oNhững thành tựu
KHKT cuối TK 19, một mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, mặt giúp tăng năng suất lao động,
tăng tích lũy, thúc đẩy tập trung sản xuất
oSự tác động của các quy luật kinh tế thị trường ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu K theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
+ Do cạnh tranh oTrong cạnh tranh các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị doanh nghiệp lớn thôn tính, dẫn đến nhập vào các doanh nghiệp lớn
oCác doanh nghiệp vừa và nhỏ, muốn đứng vững trong cạnh tranh phải liên kết lại vói nh dẫn đến tập trung sản xuất
oCác doanh nghiệp lớn trong cuộc chiến tranh không phân thắng bại có thể bắt tay liên kết nhau
+ Do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng oCuộc khủng hoảng KT năm 1973 đã làm phá sản hàng
loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp còn tồn tại muốn đứng vững thì phải liên kết với nhau dẫn đến độc quyề
oSự phát triển của hệ thống tín dụng nhất là các công ty cổ phần tạo tiền đề cho sự r các tổ chức độc quyền
5.2. Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền Nn
- Khái niệm: Là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị trí độc quyền trên c mạnh của các tổ
chức độc quyền ở các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế tạo ra sức mạnh vật chất c định của chế độ chính trị
-xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định trong các thời kì lịch sử - Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất càng cao sinh ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải có sự điều trung tâm
+ Xuất hiện 1 số ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội, nhưng các tổ chức độ tư nhân
không thể hoặc không muốn đầu tư, đòi hỏi phải có sự đảm nhận của nhà nước
+ Sự thống trị độc quyền đã làm gia tăng phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội. Đòi hỏi nhà nước những
chính sách xoa dịu mâu thuẫn
+ Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành chướng của liên minh độc quyền quốc tế đã vấp p rào quốc
gia, dân tộc. Đòi hỏi phải có sự thỏa thuận của các nhà nước.
6. Lý luận của Lenin về đặc điểm kinh tế của độc quyền
6.1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn và biểu hiện mới
- Sự tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là liện minh giữa các nhà tư bản lớn, tập trung vào trong tay phần lớn việc sản tiêu thụ 1
số loại hàng hóa nào đó nhằm mục địch thu lợi nhuận độc quyền cao
- Các hình thức tổ chức độc quyền: Liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang Liên kết theo chiều ngang
Là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành Các ten Xanhđica Tơ rớt
- Độc lập về sản xuất và- Độc lập về sản xuất - Hình thành hội đồng tiêu thụ - Hình thành hội đồng quản trị điều hành sản
- Liên kết với nhau về giá quản trị điều hành việc xuất và lưu thông( hiện cả, số lượng, thị trường mua bán nguyên hình là 1 dạng tiêu thụ công ty độc quyền)
Liên kết theo chiều dọc
Là liên kết giữa các doanh nghiệp ở nhiều ngành khác nhau Consơn Côngxoocxion
Là tổ chức độc quyền đa ngành gồm hàng Không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn trăm xí nghiệp có quan hệ
với nhữngcó cả Cascten,Xanhđica,Tơ rớt ngành khác nhau được phân bổ ở nhà nước
<-> Biểu hiện mới đó là sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát tri xí nghiệp vừa và nhỏ.
6.2. Xuất bản tư bản trở thành phổ biến và biểu hiện mới
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích thu được giá trị thặng dư và c lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản
- Cuối TK 19, đầu TK 20 xuất khẩu tư bản trở thành 1 hiện tượng phổ biến vì:
+ Ở các nước tư bản, 1 số nước bắt đầu có lượng tư bản dư thừa, muốn tìm nơi đầu tư
+ Ở các nước đang phát triển và kém phát triển, lại đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, có tài phong
phú, lao động rẻ, nhưng lại cần vốn đầu tư để phát triển
- Hai hình thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản: Đầu tư trực tiếp và đâu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp:
-Là hình thức đầu tư trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh tại nước ti vốn đầu tư
- Nguồn vốn chủ yếu lấy từ tư nhân, vốn của công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất Đầu tư gián tiếp:
- Là hình thức đầu tư trong đó chủ sở hữu vốn thu được lợi nhuận nhưng không trực tiếp tổ c xuất, kinh doanh
- Trong quá trình sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu vốn sẽ thuộc về chủ đầu tư, còn quyền sử d sẽ thuộc về bên
đầu tư <-> 4 biểu hiện mới:
Một là, đại bộ phận dòng đầu tư lại chạy qua lại giữa các nước tư bản với nhau
Hai là, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, các công ty cuyên quốc gia có vai trò to lớn là đầu tư trực tếp nước ngoài
Ba là, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu h tăng lên.
Bốn là, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gõ bỏ dần và nguyên có lợi trong
đầu tư được đề cao.
7 . Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản (vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản; những giới hạn của nghĩa tư bản).
7.1. Vai trò tích cực của chủ nghĩa Tb
Thứ nhất, CNTB ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật khác trong CN tư bản. -> lực lượng
sản xuất phát triển nhanh chóng chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ thu càng hiện đại. Giải
phóng sức lao động nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con Thứ 2, CNTB chuyển nền
sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại nó xây dựng nên một xã hội khác tất cả xã hội cổ truyền trước
đây trong chu kỳ văn minh của nhân loại và dưới tác động của luật kinh tế thị trường nó đã kích thích cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lý hóa quá t xuất...tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ.
Thứ 3, sự tồn tại của chủ nghĩa cơ bản nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất phát triển m chiều rộng
lẫn chiều sâu làm cho quá trình sản xuất được liên kết với nhau phụ thuộc với nhau một c chẽ thành một hệ
thống sản xuất xã hội thống nhất. Quá trình liên kết này không chỉ diễn ra trong m gia mà diễn ra trong khu
vực và hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn thế giới
7.2. Những giới hạn phát triển của CNTB
Thứ nhất, ta thấy mục đích của nền sản xuất TBCN là giá trị thặng dư, nó bốc lột lao động làm thuê cấp công
nhân và nhân dân lao động, vì thế mục đích của nó là tập trung chủ yếu vì lợi ích của gia không phải vì lợi ích
của quần chúng nhân dân lao động một cách tự giác nó tạo nên một sự bất bình đẳng trong xã hội cho nên
CNTB không phù hợp với sự phát triển của tiến bộ loài người. Loà phải đi đến đấu tranh cho một xã hội tiến bộ hơn so với CNTB.
Thứ 2, CNTB với mục đích là giá trị thặng dư cho nên nó luôn tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh th thị trường
đầu vào, thị trường đầu ra cho nên CNTB trong xã hội hiện đại là một trong những nguyê cơ bản của hầu hết
các cuộc chiến tranh trên thế giới.
Thứ 3, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc trong CNTB, sự phân hóa này thể hiện ở sự bần c đối với
đại đa số nhân dân lao động và tích lũy sự giàu có của cải cho các tư bản độc quyền trên th phân cực giàu
nghèo giữa các quốc gia ngày càng cao đó là sự phân cực giữa các nước phương đông nước phương tây sự
phân cực giữa các nước phương nam và các nước phương bắc.
Chính vì thế với những giới hạn đó chúng ta thấy chủ nghĩa 4 bản không phải là giai đoạn lịch sử c
của nhân loại nhân loại phải đấu tranh đi đến tìm ra một xã hội mới tiến bộ hơn so với chủ nghĩa 4 8 . Tính
tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở V Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của ki trường đồng
thời góp phần từng bước xác lập một xã hội dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn có sự điều tiết của
nhà nước do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan:
+ Kinh tế thị trường định hướng xhcn phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa ở Việt Nam những điều kiện cho thành và
phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng sâu sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường. Như vậy, sự lựa chọn mô h tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc đ triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các kinh tế phi
thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. D động của các quy luật
thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động kích thích tiến thuật công nghệ nâng cao năng suất
lao động chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. + Mô hình kinh tế thị trường định hướng xhcn phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn hội dân giàu nước mạnh dân chủ công= văn minh
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của l sản xuất xây
dựng cơ sở cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội với đặc điểm của lịch sử dân Nam không thể lựa chọn
mô hình kinh tế thị trường tbcn chỉ có thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trư hướng xã hội chủ nghĩa mới phù
hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã giàu nước mạnh dân chủ công= văn minh.
9.1.Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Một là, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia phải và cũng là
quy luật phổ biến để hình thành cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại cơ cấu kinh tế hợp lý độ xã hội
hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có k và thống trị trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa như phải xây
dựng nền công nghiệp từ đầu thông qua CNH,HDH. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta - Phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nền sản xuất xã hội không
ngừng phát triển đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân và văn minh xã hội không ngừng được
nâng cao thực hiện nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ văn minh
- Khai thác phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước nâng cao tinh thần tự chủ của
nền kinh tế thúc đẩy sự phát triển thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa các ngành các vù nước và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc càng hiệu quả
- Làm cho khối liên minh công nông trí thức được tăng cường củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo cấp công nhân
- Tăng cường tiềm lực và sức mạnh của an ninh quốc phòng tạo điều kiện vật chất và tinh thần để x nền văn hóa
mới và con người mới xã hội chủ nghĩa
Tóm lại công nghiệp hóa hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên xã nghĩa nên
được xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nướ 9.2. Nội dung công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam: Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cả cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. - Khái niệm:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự thay đổi căn bản và toàn diện trong hầu hết các hoạt động sản x
dụng lao động thủ công cơ bản sang sử dụng rộng rãi lao động phổ thông và ứng dụng những thành t nghệ
tân tiến, hiện đại để tăng năng suất lao động xã hội.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra từ năm 2000: cuộc cách mạng kỹ thuật số, nhưng đ
2013 thì “công nghiệp 4.0” (Industrie 4.0) bắt đầu được biết ở Đức. Hiện tại, nó đã lan rộng sang cá phát triển
và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
-Việt Nam muốn thích ứng phải thực hiện:
Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sảnxuất – xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất – xã hội tiến bộ. Hai là thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất – xã hội hiện đại.
Cụ thể: + Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiệnđại
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triểncủa lực lượng sx 10 . Tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam . Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Mở rộng thị trường cho sx và thương mại pt, tăng trưởng kt nhanh và bền vững, chuyển đổi sang m tăng trưởng
theo chiều sâu và hiệu quả cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kt theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, hình t lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
- Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước ( đc sd hh, dvu của nước ngoài), tạo cơ hội để n tìm kiếm
việc làm ở nước ngoài.
- Nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới để xây dựng và điều hành chiến lược để ra chính
sách ptriển phù hợp cho đất nước.
- Tạo tiền đề cho sự hội nhập về văn hóa tiếp thu giá trị tinh hoa văn hóa thế giới làm giàu cho vă tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
_Tác tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị thúc đẩy cải cách toàn diện hướng tới xây dựng nh pháp quyền
xã hội chủ nghĩa xây dựng một xã hội mở dân chủ văn minh các tổ chức chính trị kinh tế toàn cầu
Đảm bảo an ninh quốc gia duy trì hòa bình ổn định ở khu vực và quốc tế phối hợp giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường biến đổi khí hậu phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế
- Làm gia tăng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp các ngành trong nước với nước ngoài làm gia tăng
sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài dễ bị tổn thương bởi những biến động của thế giới
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, duy trì an ninh trật tự an toàn
xh; có nguy cơ xảy ra khủng bố quốc tế; buôn lậu; tội phạm xuyên quốc gia; dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.
- Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN bị xói mòn trước sự “ xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.