



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61554836 CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
• Từ thời kỳ cổ đại – nay: nhiều tư tưởng, trường phái lý luận về kinh tế khác nhau. • Mỗi trường phái:
+ Riêng: nội hàm lý luận, nội dung tiếp cận, đối tượng nghiên cứu. (phản ánh trình độ
nhận thức, lập trường tư tưởng, quan điểm lợi ích của mỗi trường phái…) + Chung: đều
là kết quả của quá trình không ngừng hoàn thiện.
• Các phạm trù, khái niệm khoa học (kết quả nghiên cứu và phát triển khoa học KTCT
ở giai đoạn sau) đều kế thừa một cách sáng tạo những tiền đề lý luận ở giai đoạn trước
và dựa trên kết quả tổng kết thực tiễn kinh tế xã hội đang diễn ra.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin được hình thành và phát triển theo logic lịch sử như vậy.
1. Thuật ngữ khoa học “Kinh tế chính trị”: Xuất hiện vào TK XVII
+ “Chuyên luận về kinh tế chính trị” - 1615 (A. Montchretien – “Trọng thương” Pháp).
+ Đề xuất môn khoa học mới – kinh tế chính trị.
+ Phác thảo ban đầu về kinh tế chính trị.
- TK XVIII: xuất hiện lý luận của A. Smith (nhà kinh tế học người Anh) => KTCT
trở thành môn học có tính hệ thống (Phạm trù, khái niệm chuyên ngành)
=> Từ đó KTCT trở thành một môn khoa học và được phát triển đến ngày nay.
2. Quá trình phát triển tư tưởng kinh tế của loài người:
• Giai đoạn 1: Cổ đại – Cuối TK XVIII
• Tư tưởng kinh tế cổ, trung đại (Cổ đại – TK XV)
• Chủ nghĩa trọng thương (TK XV – cuối TK XVII)
• Chủ nghĩa trọng nông (giữa TK XVII - ½ đầu TK XVIII)
• Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (giữa TK XVII - cuối TK XVIII)
• Do trình độ phát triển của các nền sản xuất còn lạc hậu, chưa tạo tiền đề cho sự xuất hiện
chín muồi các lý luận chuyên về kinh tế.
• Chỉ xuất hiện số ít tư tưởng kinh tế (không phải hệ thống lý thuyết kinh tế hoàn chỉnh) lOMoAR cPSD| 61554836
• Chủ nghĩa trọng thương (TK XV – Cuối TK XVII) PTSX TBCN thay thế PTSX phong kiến.
• Trình độ mới của sản xuất xã hội trở thành tiền đề cho sự phát triển có tính hệ thốngcủa KTCT.
• CN trọng thương là lý luận KTCT đầu tiên nghiên cứu về nền sản xuất TBCN
• Đặt vấn đề tìm hiểu vai trò của thương mại trong mối quan hệ với sự giàu có của quốc gia tư
bản giai đoạn tích lũy ban đầu. (bước tiến về lý luận kinh tế so với thời cổ, trung đại)
• Coi trọng vai trò của hoạt động thương mại (ngoại thương)
• Các đại biểu tiêu biểu: Starfod (Anh); Thomas Mun (Anh); Xcaphuri (Italia); A. serra(Italia); A. Montchretien (Pháp).
• Chủ nghĩa trọng nông (Giữa TK XVII – ½ đầu TK XVIII) - Nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp.
- Coi trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế
- CN trọng thương nhấn mạnh vai trò của ngoại thương.
- CN trọng nông nghiên cứu, phân tích để rút ra lý luận kinh tế chính trị từ trong sảnxuất
- Mặc dù còn phiến diện, song bước tiến này đã phản ánh lý luận kinh tế chính trị đã bám sát
thực tiễn đời sống sản xuất xã hội
- Đại biểu tiêu biểu của CN trọng nông ở Pháp: Boisguillebert; F. Quesney; Turgot Kinh tế
chính trị tư sản cổ điển Anh (Giữa TK XVII – cuối TK XVIII) - Là hệ thống lý luận
kinh tế của các nhà kinh tế tư sản.
- Trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trường: hàng hóa,
giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi nhuận…
=> Rút ra những quy luật vận động của nền kinh tế thị trường.
- Đại biểu tiêu biểu: W. Petty; A.Smith; D. Ricacdo
KHÁI NIỆM KINH TẾ CHÍNH TRỊ: Là một môn khoa học kinh tế có
mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá
trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội
Giai đoạn 2: Từ TK XVIII – nay
- Lý luận KTCT phát triển theo các hướng khác nhau, với các dòng lý thuyết đa dạng
- Kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883)
* Đặc điểm o Kế thừa trực tiếp những giá trị khoa học của KTCT tư sản cổ điển
Anh để phát triển lý luận KTCT về PTSX TBCN.
o C.Mác xây dựng hệ thống lý luận KTCT một cách khoa học, toàn diện vềnền sản xuất TBCN.
o Tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự hình thành phát triển PTSXTBCN. o
Luận chứng vai trò lịch sử của PTSX TBCN.
o Cùng với C.Mác, Ph. Ănghen (1820-1895) là người có công lao vĩ đại trong việc
công bố lý luận KTCT – một trong 3 bộ phận cấu thành CN Mác. lOMoAR cPSD| 61554836
o Lý luận KTCT của Mác và Ănghen được thể hiện tập trung và cô đọng nhấttrong
bộ “Tư Bản”: C.Mác trình bày một cách khoa học và chỉnh thể các phạm trù cơ
bản của nền kinh tế TBCN
o Với học thuyết giá trị thặng dư nói riêng và bộ “Tư bản” nói chung
C.Mác đã xây dựng cơ sở khoa học, cách mạng cho sự hình thành CN Mác nói
chung và nền tảng tư tưởng cho giai cấp công nhân.
o Học thuyết giá trị thặng dư của Mác là cơ sở khoa học luận chứng cho vai trò lịch sử của PTSX TBCN.
• Sau khi Mác và Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung, phát triển lý
luận KTCT theo phương pháp luận của C.Mác.
• Lênin có nhiều đóng góp khoa học quan trọng, đặc biệt là:
- Chỉ ra đặc điểm kinh tế của CNTB cuối TK XIX, đầu TK XX.
- Những vấn đề KTCT cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH.
=> Với ý nghĩa đó dòng lý thuyết KTCT này được gọi là KTCT Mác – Lênin.
3. Kinh tế chính trị tầm thường Đặc điểm
- Kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành vi của KTCT tư sản cổ điển Anh.
- Không đi sâu phân tích, luận giải các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất.
- Không đi sâu làm rõ vai trò lịch sử của CNTB.
- Đi sâu vào hành vi người tiêu dùng, hành vi của nhà sản xuất (vi mô); mối quan hệ giữa
các đại lượng lớn của nền kinh tế (vĩ mô)
- Được xây dựng và phát triển bởi nhiều nhà kinh tế, nhiều trường phái kinh tế ởnhiều quốc gia từ TK XIX – nay.
4. Lý thuyết kinh tế của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng (TK XV-
XIX) và Kinh tế chính trị tiểu tư sản (cuối TK XIX) *Đặc điểm:
- Hướng vào phê phán những khuyết tật của CNTB.
- Quan điểm kinh tế dựa trên tình cảm cá nhân.
- Chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân đạo.
- Không chỉ ra được các quy luật kinh tế cơ bản. -
Không luận chứng được vai trò của CNTB. 5. KẾT LUẬN:
- Kinh tế chính trị Mác – Lênin nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của
nhân loại, được hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác và Ănghen.
- Kế thừa, phát triển những giá trị khoa học của KTCT trước đó.
- Được Lênin kế thừa và phát triển.
- Có quá trình phát triển liên tục từ giữa TK XIX đến nay. lOMoAR cPSD| 61554836
- Là một môn khoa học trong hệ thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
1. Đối tượng nghiên cứu
• CN trọng thương: Lưu thông (ngoại thương)
• CN trọng nông: nông nghiệp
• Trường phái tư sản cổ điển Anh: nguồn gốc của của cải và sự giàu có của cácdân tộc.
• Theo quan điểm Macxit: Đối tượng nghiên cứu của KTCT là: Các quan hệ của
sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển
Phạm vi tiếp cận đối tượng nghiên cứu. KTCT được hiểu theo 2 nghĩa
• Hẹp: KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao đổi trong một PTSX nhất định
(Bộ Tư bản – PTSX TBCN -> tìm ra quy luật vận động kinh tế của xã hội tư bản) • Rộng:
- KTCT là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự traođổi những
tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người.
- Không thể có môn KTCT duy nhất cho tất cả mọi nước và tất cả mọi thời đạilịch sử.
• KTCT là môn khoa học mang tính lịch sử.
• Đối tượng nghiên cứu của KTCT không phải là một lĩnh vực, một khía cạnh của
nền sản xuất xã hội mà là một chỉnh thể các quan hệ sản xuất và trao đổi.
• Đó là hệ thống các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi;các
quan hệ trong mỗi khâu và giữa các khâu của quá trình tái sản xuất: phân phối, lưu
thông, trao đổi và tiêu dùng.
Lênin: “KTCT không nghiên cứu sự sản xuất mà nghiên cứu những quan hệ
xã hội giữa người với người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất”
(Lênin toàn tập, Nxb Tiến bộ, Maxcơva, 1976, t.3, tr.58)
Khái quát: Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự
liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tương ứng của PTSX nhất định.
2. Mục đích nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Nhằm tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương
thức sản xuất. lOMoAR cPSD| 61554836
- Nhằm tìm ra những quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với ngườitrong sản xuất và trao đổi.
- Giúp các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật giải quyết hài hòa các quanhệ lợi ích.
- Là khoa học thúc đẩy sự giàu có, trình độ văn minh và phát triển toàn diện xãhội.
- KTCT Mác – Lênin không phải là khoa học về kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
Phân biệt đối tượng, mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin với các môn khoa học kinh tế khác KTCT Mác-Lênin
Khoa học kinh tế khác (KT vi mô, KT vĩ mô,
KT phát triển, KT công cộng
- Phát hiện ra những nguyên lý và
- Chỉ ra những hiện tượng hoạt động kinh
Quy luật chi phối các quan hệ lợi ích
Tế cụ thể trên bề mặt xã hội
Giữa con ng với con ng trong sản xuất
- Có tác động trực tiếp, xử lý linh hoạt Và trao đổi Các hoạt động kinh tế
- Đó là các quy luật có tác động
Tổng thể, bản chất, toàn diện, lâu dài
Sẽ là thiếu khách quan nếu đối lập KTCT Mác >< khoa học kinh tế khác.
là thiếu tầm nhìn nếu phủ định giá trị của KTCT Mác – Lênin.
Việc thổi phồng giá trị thực tiễn của khoa học KT khác chỉ giúp tìm giải pháp ngắn hạn
mà mất đi tầm nhìn cội nguồn sự vận động của các quan hệ kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Trừu tượng hóa khoa học
- Gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm thời, tách ra cái bềnvững, điển
hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu.
- Từ đó nắm được bản chất, xây dựng được phạm trù; phát hiện được quy luật chiphối
sự vận động của đối tượng nghiên cứu. VD: Hiện tượng cạnh tranh (về giá cả)->quy luật cạnh tranh.
- Khi sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học phải biết xác định giới hạncủa sự trừu tượng hóa.
- Không tùy tiện, chủ quan loại bỏ những nội dung hiện thực của đối tượngnghiên cứu gây sai lệch bản chất.
b. Phương pháp logic kết hợp lịch sử:
- Là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản. lOMoAR cPSD| 61554836
- Cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính logic từ trong tiến trình lịch sử
của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi.
• Nhiệm vụ của phương pháp logic là:
- Đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện tượng.
- “Nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển, tức nắm lấy quy luật của nó (sự vật, hiện tượng - TG)”.
- “Nắm lấy những nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và khái quát những phạm trù,
quy luật nhất định”.
Từ đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Chức năng nhận thức.
- Cung cấp hệ thống tri thức lý luận về:
+ Sự vận động của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi. + Sự
liên hệ tác động biện chứng giữa các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và
trao đổi với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong những nấc
thang phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin góp phần làm cho nhận thức, tư duy của chủ thể nghiên cứu được mở rộng.
Sự hiểu biết của mỗi cá nhân về các quan hệ kinh tế, triển vọng, xu hướng phát triển kinh
tế đều tuân thủ các quy luật nhất định.
Nhận thức được các quy luật và tính quy luật.
2. Chức năng thực tiễn
• KTCT Mác Lênin có chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh xã hội
• Thông qua giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn
tạo động lực để thúc đẩy từng cá nhân và toàn xã hội không ngừng sáng tạo, cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của toàn xã hội.
3. Chức năng tư tưởng
- Góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ và
yêu chuộng tự do, hòa bình.
- Củng cố niềm tin, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những chủ thể mong muốn xâydựng
một XH tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần áp bức bất công giữa
con người với con người.
4. Chức năng phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61554836
- Để hiểu căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội thì cần phải am
hiểu nền tảng lý luận từ KTCT.
- KTCT Mác Lênin là nền tảng lý luận khoa học cho việc tiếp cận các khoa họckinh tế khác. CHƯƠNG II
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG
VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG PHẦN
1: LÝ LUẬN C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ I. HÀNG HÓA
2. Sản xuất hàng hóa
• Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính
mình mà để trao đổi mua bán.
• Điều kiện ra đời của SXHH:
- Phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
• Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản
xuất thành những ngành, nghề khác nhau - Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định.
- Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm.
- Để thỏa mãn nhu cầu của mình => phải trao đổi.
- Trao đổi trở thành tất yếu
- Người sản xuất phụ thuộc nhau
- PCLĐXH càng phát triển, sản xuất và trao đổi càng mở rộng, đa dạng.
- PCLĐXH là tiền đề của SXHH
• Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
- Những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất độc lập độc lập.
- Sản phẩm thuộc quyền sở hữu của những chủ thể đó.
- Những chủ thể sản xuất có quyền chi phối sản phẩm của mình: Bán, cho, tặng, để dùng…
- Các chủ thể sản xuất muốn tiêu dùng sản phẩm của nhau phải trao đổi cho nhau.
Tóm lại: lOMoAR cPSD| 61554836
- ĐK 1: làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau (ĐK cần) - ĐK 2: làm
cho những người sản xuất tách biệt, độc lập với nhau (ĐK đủ) => 2 ĐK này ><
nhau. Chỉ được giải quyết thông qua mua bán, trao đổi. K h i c ò n s ự -h i ệ n người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền SXHH. - V i ệ c c ố t ì n h x ó
a tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng.
- Với ý nghĩa đó cần khẳng định nền SXHH có ưu thế tích cực vượt trội so vớinền sản xuất tự cấp tự túc. 2. Hàng hóa
• Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. (C. Mác) Các dạng hàng hóa:
+ Hữu hình: gạo, sắt, thép…(HH thông thường)
+ Vô hình: thương mại, vận tải, sự phục vụ của bác sĩ, giáo viên, nghệ sĩ… (dịch vụ)
+ HH đặc biệt: Không hoàn toàn do lao động tạo ra nhưng bao gồm những yếu tố mang tính hàng hóa.
• Thuộc tính của hàng hóa
• Giá trị sử dụng
- Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Do thuộc tính tự nhiên (lý, hóa) quy định
- Là phạm trù vĩnh viễn (tồn tại trong mọi PTSX, mọi kiểu sản xuất)
- Dưới tác động của con người, GTSD bộc lộ rõ hơn và được sử dụng nhiều hơn.
Lưu ý: GTSD của một vật (hữu hình hay sự phục vụ) chỉ biểu hiện khi tiêu dùng. Chưa
tiêu dùng nó tồn tại dưới dạng khả năng • Giá trị: lOMoAR cPSD| 61554836
- Muốn xác định được giá trị của hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi: là quan hệ tỷ lệ về lượng các GTSD khác nhau trao đổi cho nhau.
- VD: 1m vải = 5 kg thóc (gạo)
Lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi.
- Định nghĩa: GTHH là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
- GTTĐ là hình thức biểu hiện của giá trị.
- Giá trị là nội dung của GTTĐ.
Một sản phẩm trở thành HH, tức là sản phẩm lao động ấy được đặt trong mối liên
hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó lao động được kết tinh
trong hàng hóa ấy mang tính xã hội. o Lưu ý:
- Vật phẩm do lao động tạo ra -> có giá trị và trở thành hàng hóa khi đem trao đổi. Đây là HH thông thường.
- Vật phẩm không hoàn toàn do lao động tạo ra nhưng mang tính hàng hóa (có GTSD,
giá cả, có thể trao đổi…). Đây là hàng hóa đặc biệt. VD: quyền sử dụng đất, thương
hiệu, chứng khoán, chứng quyền…
- Giá trị HH là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế HH.
o Giá trị sử dụng của hàng hóa dịch vụ.
- Tồn tại dưới dạng sự phục vụ (không mang hình thái vật thể).
- Là hiệu quả có ích của hoạt động của con người.
- Hướng vào phục vụ trực tiếp con người.
- Được tiêu dùng ngay trong thời điểm sản xuất.
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa -
Lượng giá trị HH là do số lượng thời gian LĐXHCT đã hao phí quyết định.
- Thời gian lao động tạo ra GTHH không phải là thời gian cá biệt của từng ngườisản
xuất mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết:
+ Thời gian cần để sản xuất 1 HH trong điều kiện SX bình thường (thời gian lao
động để cung cấp đại đa số 1 loại hàng hóa nào đó).
+ Hai HH khác nhau mà thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng
bằng nhau thì có giá trị như nhau.
o Xét về mặt cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bao hàm Hao phí
lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hóa đó) + Hao phí lao động mới kết tinh thêm lOMoAR cPSD| 61554836
o Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Năng suất lao động: số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. + Giá
trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với NSLĐ.
• NSLĐ phụ thuộc: - Trình độ khéo léo - Trình độ KHKT
- Mức độ ứng dụng KHKT
- Tổ chức, quản lý, quy mô
- Hiệu quả sử dụng vốn - Điều kiện tự nhiên
=> Muốn tăng NSLĐ phải hoàn thiện các yếu tố trên
- Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động + Lao động giản đơn: không qua đào tạo.
+ Lao động phức tạp: phải qua đào tạo.
=> Trong cùng một thời gian LĐPT tạo ra nhiều giá trị hơn LĐGĐ => mức độ phức tạp của
lao động cũng ảnh hưởng đến lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa o
Lao động cụ thể:
Là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định,
có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện và kết quả riêng.
- LĐCT càng nhiều loại -> GTSD càng nhiều loại.
- LĐCT tạo ra GTSD của HH.
(bất cứ 1 GTSD nào nếu không phải do thiên nhiên ban cho thì đều do 1 LĐCT nào đó tạo ra)
- LĐCT là một phạm trù vĩnh viễn.
- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, hình thức của LĐCT phụ thuộc: Trình độ kỹ thuật, LLSX, PCLĐXH
o Lao động trừu tượng: là sự tiêu hao SLĐ (sức bắp thịt, thần kinh…) của người SXHH nói chung
- Hao phí SLĐ về mặt sinh lý chưa phải là lao động trừu tượng.
- Chỉ trong SXHH mới có LĐTT -> LĐTT là một phạm trù lịch sử.
- LĐTT tạo ra GTHH. Chất của GTHH là LĐTT. lOMoAR cPSD| 61554836
Tóm lại: Chỉ có 1 thứ lao động của người SXHH kết tinh trong HH đó, nhưng lao động ấy có
tính hai mặt: LĐCT và LĐTT
Tính chất hai mặt phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của LĐSXHH.
+ LĐCT biểu hiện tính chất tư nhân.
+ LĐTT biểu hiện tính chất XH.
- Giữa LĐ tư nhân và LĐXH mâu thuẫn với nhau. Chính vì những mâu thuẫn đó
màSXHH vừa vận động phát triển vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng. 3. Tiền a. Nguồn gốc:
- Nội dung của của cải.
- Tài sản của mọi quốc gia.
- Phương tiện kỹ thuật của trao đổi.
- Hình thái tiền tệ: Vật ngang giá chung được thống nhất lại ở vàng
(vàng trở thành tiền tệ) •
Lưu ý: Lúc đầu có nhiều KL đóng vai trò tiền tệ VD:
- Tiền đúc bằng chì, đầu tiên ở Trung Quốc
- Tiền đúc bằng hợp kim vàng, đầu tiên ở vùng Tiểu Á (685-652 TCN)
- Anh: tiền đúc bằng thiếc
- Nga, Thụy sĩ: tiền đúc bằng đồng
- Về sau tiền được cố định ở vàng + bạc (TK XIX: vàng)
• Tại sao vàng đóng vai trò tiền tệ?
- Bản thân vàng có giá trị
- Đặc tính thuần nhất, không bị oxy hóa.
- Mối quan hệ kinh tế - xã hội: vàng từng là hàng hóa, vật ngang giá.
Kết luận:
- Tiền tệ là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
của các hình thái giá trị hàng hóa.
- Khi tiền tệ xuất hiện, thế giới hàng hóa phân thành 2 cực: Hàng hóa thông thường và Tiền tệ HH thông thường Dịch vụ lOMoAR cPSD| 61554836 Giống
Đều có giá trị và GTSD:
- Phải có hao phí sức lao động
- Do hao phí sức lao động tạo ra.
- Cũng nhằm thỏa mãn nhu
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con cầcủa con người. người. Khác
- Hữu hình, nhìn thấy… - Là hàng hóa vô hình. - Có thể cất trữ - Không thể cất trữ.
- Việc SX và tiêu dùng dịch vụ diễn ra khác
- Việc SX và tiêu dùng dịch vụ thời điểm. đồng thời.
b. Bản chất của tiền tệ: Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa
làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa. c. Chức năng của tiền: - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt a. Dịch vụ - Là hàng hóa vô hình.
- Phải có hao phí sức lao động.
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. - Không thể cất trữ.
Quyền sử dụng đất đai, thương hiệu (danh tiếng), chứng khoán, chứng quyền và một số giấy
tờ có giá… là các yếu tố mang tính hàng hóa.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG 1.Thị trường:
Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ sẽ nhận được
một số tiền tương ứng.
- Biểu hiện dưới hình thái cụ thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng
giao dịch hay siêu thị. Theo nghĩa rộng: lOMoAR cPSD| 61554836
• Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội.
• Được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
• Bao gồm: cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng – tiền; quan hệ giá trị sử dụng; quan hệ hợp
tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước… =>Tất cả các quan hệ và yếu tố kinh
tế này được vận động theo quy luật của thị trường.
2.Phân loại thị trường
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán: Thị trường tư liệu sản xuất
và thị trường tư liệu tiêu dùng.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Thị trường trong nước và thị trường thế giới.
- Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất: Thị trường các yếu tố đầu vào,
thị trường hàng hóa đầu ra.
- Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành các loại thị trường gắn với
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. (TT chứng khoán, TT tài chính, TT tân dược, TT nông sản…)
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường: TT Tự do, TT Có điều tiết,
TT Cạnh tranh hoàn hảo, TT Cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
3. Vai trò của thị trường
• Thị trường là điều kiện, là môi trường cho sản xuất phát triển
• Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả
trong nền sản xuất. (cơ chế bình tuyển và đào thải)
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới.
4. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
a. Cơ chế thị trường
- Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán người mua thông qua thị trường để xác định giá cả HH, dịch vụ.
- Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ,
sức lao động, thông tin, trí tuệ…
- Mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành.
A. Smith ví cơ chế thị trường là “bàn tay vô hình” có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
b. Nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 61554836
- Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
- Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử.
+ Từ kinh tế tự nhiên, tự túc -> KTHH. + KTHH -> KTTT
- KTTT cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau: KTTT sơ khai => KTTT hiện đại. lOMoAR cPSD| 61554836 -
Thị trường có từ khi xuất hiện trao đổi hàng hóa.
- Trao đổi có từ cuối XH CHNL đầu XH PK
- -> Thị trường manh nha, giản đơn
- KTTT có mầm mống từ XH NL, hình thành trong XH PK và phát triển cao trong XH TB.
- Trong XH NL và PK, KTTT mới ở dạng nền SXHH giản đơn.
- Trong XH TB, KTTT ở dạng KTHH phát triển.
- =>Nền kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
c. Đặc trưng chung của kinh tế thị trường
- Đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình
đẳng trước pháp luật.
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội. - Nhà nước:
+ Là chủ thể thực hiện chức năng quản lý đối với các quan hệ kinh tế.
+ Khắc phục khuyết tật của thị trường, thúc đẩy yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng
xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
- KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
d. Ưu thế của kinh tế thị trường
- Luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế
quốc gia trong quan hệ với thế giới.
- Luôn tạo ra các phương thức thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy
tiến bộ, văn minh xã hội.
e. Khuyết tật của kinh tế thị trường
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền SX xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
- Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể
tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. lOMoAR cPSD| 61554836
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa trong xã hội.
Do những khuyết tật của KTTT nên trong thực tế không tồn tại một nền KTTT
thuần túy mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại
của cơ chế thị trường.
Khi đó nền kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
hay NỀN KINH TẾ HỖN HỢP.
5. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
a. Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH: quy định bản chất của
nền SXHH; là cơ sở của các QL khác.
- Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị HH. Nghĩa là
+ SX: Hao phí cá biệt của người SXHH phải phù hợp với hao phí lao động xã hội.
+ Lưu thông: Trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận
động của quy luật giá trị (sự vận động của giá cả) - Giá cả HH phụ thuộc: + Giá trị HH + Quan hệ cung – cầu.
+ Tình trạng độc quyền
- Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị HH
Mỗi HH, giá cả có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng giá trị HH Σ GTHH = Σ GCHH
Tác động của quy luật giá trị: o Điều tiết
sản xuất và lưu thông hàng hóa - Điều tiết sản xuất:
+ Giá cả > Giá trị: Người sản xuất mở rộng quy mô sản xuất. Đầu tư thêm TLSX và SLĐ
+ Giá cả < Giá trị: Cung về mặt hàng này đang thừa so với nhu cầu xã hội. Cần thu hẹp SX.
Người SX mặt hàng bán chậm chuyển sang SX mặt hàng bán chạy -> quy mô SX mở rộng. + Giá cả = Giá trị:
Người sản xuất tiếp tục sản xuất (kết hợp cải tiến KHKT, giảm chi phí).
Quy luật giá trị tự động điều tiết tỷ lệ phân chia TLSX, SLĐ vào ngành SX khác
nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Điều tiết lưu thông hàng hóa: lOMoAR cPSD| 61554836 -
+ HH di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
Số lượng, tỷ lệ hàng hóa cân bằng giữa các vùng (tương đối) o Kích thích cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm
- HH có hao phí lao động cá biệt khác nhau
- Trên thị trường: HH trao đổi theo HFLĐXHCT
- HFLĐCB- HFLĐCB> HFLĐ XHCT: Lỗ vốn o Phân hóa những người sản xuất
thành giàu, nghèo
- Những người có HFLĐCB < HFLĐXHCT: có lãi, phát tài, làm giàu.
- Điều kiện để HFLĐCB< HFLĐXHCT:
+ ĐKSX, vị trí kinh doanh
+ Trình độ kỹ thuật hiện đại + Vốn
6. Quy luật cung cầu
- Quy luật cung cầu điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.
- QL này đòi hỏi cung cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống nhất thì sẽ
xuất hiện các nhân tố điều chỉnh chúng.
- Trên thị trường, cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
Cung > Cầu, giá cả thấp hơn giá trị
Cung < Cầu, giá cả cao hơn giá trị
Cung = Cầu, giá cả bằng giá trị
Tác động phức tạp theo nhiều hướng và mức độ khác nhau.
Tác dụng QL cung cầu
• Điều tiết quan hệ giữa SX và lưu thông hàng hóa.
• Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
- Căn cứ quan hệ cung cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả.
- Khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp.
=> Ở đâu có thị trường thì ở đó có quy luật cung cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan.
7. Quy luật lưu thông tiền tệ lOMoAR cPSD| 61554836
• Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định được
xác định bằng công thức tổng quát: M =
M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng h óa, DV đưa vào lưu thông V:
số vòng lưu thông của đồng tiền.
- Như vây, khối lượng tiền cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa
được đưa ra thị trường; Tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
- Đây là quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật này có ý nghĩa chung cho mọi hình thái
kinh tế - xã hội có sản xuất và lưu thông hàng hóa.
o QL LTTT tuân theo các nguyên lý sau:
- Lưu thông tiền tệ và cơ chế LTTT do cơ chế lưu thông hàng hóa quyết định.
- Số lượng tiền được phát hành ra và đưa vào lưu thông phụ thuộc khối lượng HH đưa ra thị trường.
- Khi tiền giấy ra đời, thay thế tiền vàng, đã làm xuất hiện khả năng tách rời lưu
thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ.
8. Quy luật cạnh tranh
• Quy luật canh tranh điều tiết khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các
chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Khi tham gia thị trường, các chủ thể SX, KD bên cạnh sự hợp tác luôn phải chấp nhận sự cạnh tranh.
• Trong nền KTTT, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể kinh tế trong nội
bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
- Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là:Hình thành giá trị thị trường (giá
trị xã hội) của từng loại HH.
- Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành là tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường o Tích cực
- Thúc đẩy sự phát triển LLSX
- Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
- Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội o Tiêu cực: Cạnh tranh không lành mạnh lOMoAR cPSD| 61554836 -
gây tổn hại môi trường kinh doanh.
- gây lãng phí nguồn lực xã hội -
làm tổn hại phúc lợi xã hội.
9. Vai trò của 1 số chủ thể chính trị tham gia thị trường o Người sản xuất: Là những
người SX và cung cấp HH, DV ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
o Người tiêu dùng: Là những người mua HH, DV trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. o Lưu ý:
- Việc phân chia người SX và người TD chỉ có tính chất tương đối để thấy được
chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường.
- Trên thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán Tóm lại:
- Trong nền KTTT, mọi quan hệ SX và TĐ, các hoạt động của các chủ thể đều
chịu sự tác động của các QLKTKQ của thị trường; chịu sự điều tiết can thiệp
của nhà nước (thông qua hệ thống PL và chính sách kinh tế).
- Tất cả các mô hình đều có điểm chung: phải có vai trò quản lý kinh tế của nhà nước. CHƯƠNG III
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.
CÔNG THỨC CHUNG TƯ BẢN
Lưu thông HH giản đơn
Lưu thông HH trong nền KTTT TBCN H-T-H T-H-T + Có quá trình mua bán lOMoAR cPSD| 61554836 + Có hàng và tiền
+ Có người mua và người bán - Bán trước mua sau - Mua trước bán sau - Mục đích: GTSD (H) - Mục đích: GT (T).(*)
- CT này được viết lại là: H1-T-H2
- Nên CT được viết lại là
- Giới hạn lưu thông dừng lại T-H-T' (T' =T+ Δt) Δt là GTTD và >0
- Giới hạn lưu thông tiếp tục vận động.
CT này tiếp tục được vận động ở các vòng
tiếp theo. T'-H-T''-H'-T'''
• C. Mác khái quát công thức chung của tư bản T - H - Tʹ Tʹ= T+ Δt (Δt > 0)
+t: số tăng thêm (m: giá trị thặng dư)
- Khái niệm tư bản xuất hiện: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
ĐK để tiền trở thành tư bản: tiền dùng để mang lại m
T - H - T’ là công thức chung của tư bản vì:
+ Tư bản thương nghiệp: T - H - T’
+ Tư bản cho vay: T - T’(H ẩn dấu vì H chính là tiền tệ) TLSX
+ Tư bản công nghiệp: T - H ... SX....H’ – T’ SLĐ
KL: Tư bản không thể sinh ra trong lưu thông, cũng không thể sinh ra ngoài lưu thông. II.
HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1. Hai điều kiện để sức lao động trở thành HH -
SLĐ và HH SLĐ là hai khái niệm khác nhau.
- Sức lao động: Bao hàm toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong cơ
thể con người. Có thể được sử dụng để tiến hành quá trình SX.
- Trong mọi xã hội SLĐ là yếu tố cơ bản của quá trình SX,
nhưng để trở thành HH, SLĐ phải thỏa mãn 2 ĐK sau: