lOMoARcPSD| 61431571
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG 1:
1. Đối tượng nghiên cứu
- Theo nghĩa hẹp, đối tượng nghiên cứu của KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất
trong một phương thức sản xuất nhất định.
- Theo nghĩa rộng, đối tượng nghiên cứu của KTCT nghiên cứu quan hsản xuất
nhưng không đặt trong trạng thái cô lập,đặt trong quá trình tái sản xuất, nghĩa là
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa LLSX KTTT tương ứng của phương
thức sản xuất nhất định.
*Phân tích
- Quan hsản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất.
VD: quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối,... - Quá
trình tái sản xuất: quá trình đi theo trình tự sản xuất phân
phối – trao đổi – tiêu dùng.
=> Nghiên cứu QHSX không thể xem xét trong một khâu tách rời, cần xem xét một
cách biện chứng trong tất cả 4 khâu nói trên của quá trình tái sản xuất.
- Lực lượng sản xuất: những yếu tố vật chất tinh thần tạo ra sức mạnh cho con
người cải biến thế giới tự nhiên. Đó là người lao động, là tư liệu sản xuất.
- Kiến trúc thượng tầng: là những ý thức xã hội được thể hiện thông qua các thiết chế
xã hội tương ứng
=> Nghiên cứu QHSX không thể đặt trong trạng thái lập cần xem xét chúng trong
mối liên hệ chặt chẽ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng.
=> Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lê nin là các quan hệ xã hội của sản
xuất và trao đổi các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất kiến thức thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất
nhất định
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
lOMoARcPSD| 61431571
- Phương pháp mô hình hóa
- Phương pháp trừu tượng hóa
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử
*Giải thích sao phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp nghiên cứu
điển hình?
- Đặc điểm của phương pháp trừu tượng hóa:
+ phương pháp được tiến hành bằng cách gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện
tượng tạm thời, gián tiếp để tìm ra được những dấu hiệu bền vững, ổn định, trực tiếp của
đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm
phát hiện được quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm của môn KTCT phù hợp với PP trừu tượng hóa:
+ Các nghiên cứu của KTCT không thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm, không thể
dùng các thiết bị kỹ thuật như trong nghiên cứu KHTN nên phương pháp TTH là phù hợp.
+ Mặt khác, quan hệ sản xuất cùng những quá trình kinh tế phức tạp, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau, nên PP này sẽ giúp cho việc nghiên cứu đơn giản và nhanh chóng
tiếp cận được bản chất hơn.
Ví dụ:
+Để nghiên cứu tìm ra bản chất quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người
sử dụng lao động.
+Có thể gạt bỏ các yếu tố tình cảm cá nhân giữa hai chủ thể này.
+Không thể gạt bỏ lợi ích kinh tế mỗi chủ thể sẽ nhận đượctrong mối quan hệ đó.
Nếu gạt bỏ yếu tố lợi ích sẽ làm thay đổi bản chất, khiến cho quan hệ đó không còn quan
hệ lợi ích kinh tế.
CHƯƠNG 2:
1. Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
* Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
lOMoARcPSD| 61431571
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: Hàng hóa ra đời, tồn
tại và phát triển dựa vào hai điều kiện: a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : sự phân chia lao động hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản
xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội schuyên
môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của cuộc sống lại đòi hỏi phải nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
- PCLĐXH chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sản xuất, trao đổi
- Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa.
VD: người thợ dệt vải nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân mình nhưng
người đó lại cần lương thực. Người thợ vải smang số vải thừa để đổi lấy gạo.
ngược lại, người nông dân cũng thừa gạo đồng thời thiếu vải để may mặc nên sẽ
dùng gạo để đổi lấy vải.
- Phân công lao động càng phát triển tsản xuất trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa
dạng hơn.
+ Do phân công lao đông: nên mỗi người chỉ tạo ra 1 hoặc 1 số sản phẩm
+ Do giới hạn thời gian, sức khỏe, năng lưc.. nên không thể tạo ra 1 lúc nhieefu hàng hóa
để thỏa mãn nhu cầu của mình buộc phải trao đổi hàng hóa + Gồm 3 loại:
PCLĐ chung: hình thành các ngành kinh tế lớn ( nông nghiệp, công nghiệp…)
PCLĐ đặc thù: ngành lớn chia thành ngành nhỏ VD: nông nghiệp: chăn nuổi
trồng trọt
PCLĐ cá biệt: diễn ra trong nội bộ của xí nghiệp, công xưởng, mỗi người chỉ thực
hiện 1 khâu nào đó
VD: thợ rèn, thợ sơn, thợ lắp ráp….
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
lOMoARcPSD| 61431571
Sự tách biệt kinh tế làm cho người sản xuất trở thành những chủ thể độc lập, do đó sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối. - Nguyên nhân dẫn đến sự độc lập này
là do:
+ Xuất hiện chế độ chiếm hữu nhân về tư liệu sản xuất, nhiều hình thức về sở hữu
TLSX và sự tách rời giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao
đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa
+ Trong thời hiện đại, sự tách biệt này còn do: nhiều hình thức sở hữu vliệu sản
xuất.
VD: có 3 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Nhà nước
sở hữu đất đai, vùng trời, vùng biển. Sở hữu tập thể cái nhà sở hữu của bố mẹ, shữu
nhân ví dụ cái xe mang tên mình.
+ Có sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng.
VD: thuê quần áo chụp kỷ yếu
Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức trao đổi hàng hóa.vì sự tách biệt
tương đối về mặt kinh tế làm cho những chủ thể sản xuất ấy lợi ích kinh tế độc lập với
nhau. Chính vì vậy, sản phẩm làm ra phải mang hình thức trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
mới công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của các chủ thể đó.
VD: trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, người chủ nô sở hữu nhiều nô lệ, mỗi người làm một
công việc khác nhau, tạo ra sản phẩm khác nhau. Nhưng, hlại không sự tách biệt về kinh
tế, sản phẩm của họ làm ra lại thuộc sở hữu của người chủ nô. Người lệ không thể tdo
đem sản phẩm đó đi trao đổi mua bán được nên sản phẩm lao động của họ không được coi là
hàng hóa. Chỉ khi,người chủ mang sản phẩm lao động đó ra chợ buôn bán tđó mới được
coi hàng hóa. Người chủ khác với người nô lệ chỗ họ được quyền sở hữu sự
tách biệt kinh tế.
=> Khi còn sự tồn tại của 2 điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà
xóa bỏ nền sxhh được. Trên đây hai điều kiện cần đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một
trong hai điều kiện này thì không sản xuất hàng hóa sản phẩm lao động không mang
hình thái hàng hóa. Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau.
lOMoARcPSD| 61431571
Đồng thời đây cũng một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi,
mua bán sản phẩm của nhau.
2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
* Định nghĩa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông
qua trao đổi, mua – bán trên thị trường.
- 1 vật phẩm là hàng hóa – ĐK:
+ Là sản phẩm của lao động ( kết tinh sức lao động)
+ Có công dụng, tính có ích
+ Thông qua quá trình trao đổi mua - bán
- Hàng hóa có 2 dạng:
+ dạng vật thể (xe máy, bút,...):
quá trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau
cầm, nắm, có hình dạng
+dạng phi vật thể ( hàng hóa dịch vụ): dịch vụ mạng, dịch vụ y tế, giáo dục,...
quá trình sản xuất và tiêu dùng gắn chặt với nhau, diễn ra đồng thời
không có hình dạng nhất định, không cầm nắm được
cần thông qua tác dụng, trải nghiệm
* Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
- Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên
liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định.
VD: Quần áo có thể dùng để mặc, cũng có thể dùng làm giẻ lau hay quà tặng
lOMoARcPSD| 61431571
Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của
khoa học, thuật và lực lượng sản xuất. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất
càng phát triển thì số lượng giá trị sdụng ngày càng nhiều,chủng loại giá trị sử dụng
càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.
VD: Quả dừa ngày xưa chỉ để uống giải khát, ngày nay đã tinh chế thành dầu dừa,
lấy mu làm thạch,..
Đặc điểm của GTSD không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, cho
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá
trị sdụng vật mang giá trị trao đổi. GTSD chỉ thể hiện khi con ngườinsử dụng
hay tiêu dùng (cho sản xuất và cho các nhân)
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
một phạm trù vĩnh viễn.(thuộc tính tự nhiên là thuộc tính về mặt vật lý, hóa học
hay sinh lý).
VD: cao su đàn hồi, mềm làm đệm, làm lốp xe
1 vật phẩm – hàng hóa => có GTSD nhưng có GTSD chưa chắc đã là hàng hóa
VD: không khí, oxi, nước tự nhiên…..
- Giá trị của hàng hóa:
+ Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi
với giá trị sử dụng khác. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người SXHH kết tinh
trong hàng hóa
VD: 10 kg thóc đổi lấy 1m vải nếu như 10kg thóc được sản xuất trong 5 giờ và 1m vải
cũng cậy. Vải thóc hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể
trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào, chúng đều sản phẩm của lao động, đều lao động kết
tinh trong đó. vậy, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động
của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
Như vậy, giá trị của hàng hóa lao động hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Còn giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị
là nội dung , là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61431571
Chính vì vậy, giá trị là phạm trù chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa +
Các đặc trưng của giá trị hàng hóa:
Giá trị phạm trù lịch sử: chỉ tồn tại nơi sản xuất trao đổi hàng hóa, lúc
ấy mới cần đến hao phí
Phạm trù giá trị biểu hiện mqh kinh tế giữa những người SXHH
Giá trị nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức bên
ngoài thôi.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính của hàng hóa quan hràng
buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Thứ nhất, cả hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa. Nếu thiếu một trong
hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng hóa.
VD: một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết
tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa do LLSX quyết định.
VD: 1 người công nhân sản xuất ra bút tạo ra đồng thời 2 thuộc tính.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là GTSD thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư
cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết tinh lao động, hay là lao
động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện
chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian thời gian; giá trị được thực hiện trước trong lĩnh
vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá
trị của hàng hóa không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa một hàng hóa thể bán được hoặc không bán được. Nếu
hàng hóa bán được thì mâu thuẫn giữa hai thuộc tính được giải quyết
3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
lOMoARcPSD| 61431571
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình để trao đổi, mua bán trên
thị trường.
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó bao gồm lao động cụ thể, lao động
trừu tượng.
a) Lao động cụ thể : lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cthể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công
cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng
đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
VD: lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về
chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng
riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng lao động hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bhình thức
biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao
sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người.
Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể nói, giá trị của
hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau *
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.
lOMoARcPSD| 61431571
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu
hiện của lao động xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng
hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hriêng biệt tạo ra thể không ăn khớp với nhu
cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao
mà xã hội có thể chấp nhận.
4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở hàng hóa hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Khái niệm: Hàng hóa là một hoặc nhiều những sản phẩm của người lao động có thể giúp thỏa
nhu cầu nào đó của con người và dùng đó để trao đổi với nhau để có thể phục vụ nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống.
- Sơ đồ:
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định
- Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,công cụ
lao động riêng, đối tượng lao động riêng kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó
phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
VD: lao động của thợ may lao động của thợ mộc hai loại lao động cụ thể khác nhau.
- Lao động cthể tạo ra giá trị sdụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất
thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất mỗi sản phẩm có một gtrị sử dụng riêng.
lOMoARcPSD| 61431571
- Giá trị sử dụng là phạm tvĩnh viễn, vậy lao động cụ thể cũng phạm trù vĩnh viễn
tồntại gắn liền với vật phẩm, một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế
xã hội nào
- Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động hội. Cùng với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, phản
ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
- Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển
và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu trình
độ phát triển kinh tế và khoa học - công nghệ ở mỗi thời đại.
- Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất. Song, Lao động cụ thể không phải
nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó bao giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất
lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho
nó thích hợp với nhu cầu của con người.
b. Lao động trừu tượng lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ
thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh của con người.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
- Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá trị
hàng hóa cũng một phạm tlịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa. Bởi Nếu
không sản xuất hàng hóa, không trao đổi thì cũng không cần phải quy các lao
động cụ thể về lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa. - Lao động trừu tượng lao động đồng nhất gần giống nhau về chất. bởi
thuần tuý là hao phí sức lực của con người.
c. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- LĐCT phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, n
thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. LĐTT phản ánh tính chất xã hội của LĐSXHH,
bởi lao động của mỗi người một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công
LĐXH.
lOMoARcPSD| 61431571
- Mâu thuẫn giữa LĐCT LĐTT xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội chấp nhận. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được, nghĩa là có
một số hao pLĐCB không được xh thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy khủng hoảng
tiềm ẩn.
VD: Nho có rất nhiều giá trị sử dụng như cung cấp vitamin, khoáng chất, tăng sức đề kháng
cho thể, chữa bệnh đường ruột cả bệnh ung thư nhưng bán với giá 22 triệu thì không ai
dám mua.
5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa a.
Năng suất lao động:
- Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của NLĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra được trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao pđể sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
- NSLĐ tăng lên sẽ giảm lượng thời gian HPLĐ cần thiết trong một đơn vị hàng hóa (tức là tăng
hiệu quả lao động). Do vậy, NSLĐ tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa
giảm xuống.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
+ Mức độ phát triển của KHKT và trình độ áp dụng KHKT vào quy trình
+ Trình độ khéo léo trung bình của NLĐ, trình độ tổ chức và quản lí
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý
+ Quy hiệu suất của liệu sản xuất
+ Các điều kiện tự nhiên (yếu tố khách quan) b.
Cường độ lao động:
- Khái niệm: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Tăng CĐLĐ = tăng sự hao phí LĐ trong 1 đơn vị thời gian = tăng số calo hao phí = kéo dài
TGLĐ
- Tăng CĐLĐ tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Trong chừng mực
xét riêng vai trò của CĐLĐ, việc tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm tăng lên song lượng
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí sản xuất lại không thay đổi.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến CĐLĐ:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Các yếu tố sức khỏe, tâm lý, thể chất
+ Trình độ tay nghề, tổ chức quản lý
+ Ứng dụng KHKT
+ Kỉ luật lao động
Như vậy, mấu chốt để hạ giá trị biệt của sản xuất hàng hóa tăng năng suất lao động. Muốn
vậy, phải chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhất đào tạo nghề, tăng cường kỹ năng, kỹ
xảo, kỉ luật của người lao động, cải tiến tổ chức quản lý, hợp hóa sản xuất kinh doanh, ứng
dụng hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất . c. Tính chất
phức tạp của lao động
- Ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. thchia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
+ LĐGĐ là không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên
môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ LĐPT yêu cầu phải trải qua một qtrình đào tạo về năng, nghiệp vụ theo yêu cầu
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lđ như nhau, LĐPT tạo ra nhiều giá trị hơn so với LĐGĐ.
LĐPT là LĐGĐ được nhân bội lên.
Tiêu chí
Tăng NSLĐ
Tăng CĐLĐ
Giá trị
giữ nguyên
tăng
Giá trị/ 1 đvsp
giảm
Không đổi
Nhân tố phụ thuộc
Máy móc, KHKT
thể chất và tinh thần NLĐ
6: Phân tích nội dung, yêu cầu tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. -
Vị trí: Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản của sản xuất hàng hóa, sở của tất cả các
quy luật khác của sản xuất hàng hóa . Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt
động của quy luật giá trị.
- Nội dung ( yêu cầu) của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu: Sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện dưới 2 hình thức:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp (<=) với mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Có như vậy họ mới
thể tồn tại được.
VD: nền kinh tế có khả năng trả cho 10 chiếc ô tô, thì người sản xuất phải tạo ra bằng hoặc
nhỏ hơn hoặc bằng 10 chiếc.
+ Trong trao đổi, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: gcả phù hợp với gtrị, phù hợp
nghĩa là giá cả lên xuống xoay quanh giá trị.
VD: 1kg cam 20K, bác bán cam với giá 10K 1kg, sáng ra mua 30.000 đ một cân, lúc đầu
chưa ai mua, gsớm. Chiều tối ra 15.000 đ cũng bán. 10.000 đ cũng bán.--> điểm đấy giá cả
bằng giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo tác động của giá cả
Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến cao
Điều tiết sản xuất: Thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu vhàng hóa đó quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa
bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. liệu sản xuất,
sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao VD:
- Người sx A: HPLĐCB < HPLĐXH => lãi nhiều => mở rộng sx + TLSX + SLĐ
- Người SX C: HPLĐCB > HPLĐXH => ít lãi/ lỗ => thu hẹp SX / dừng SX => giảm
TLSX/ giảm / sa thải SLĐ
Điều tiết lưu thông: hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi có nhiều hàng
hóa đến nơi có ít hàng hóa. do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng sự cân
bằng nhất định.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm nâng cao NSLĐ
Hàng hóa được trao đổi theo giá trị hội. NSX GTCB nhỏ hơn GTXH thì sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Để đứng vững trong cạnh tranh tránh không bị psản thì nsx
luôn tìm cách để làm cho GTCB nhỏ hơn GTXH.
lOMoARcPSD| 61431571
Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới pp quản lý, thực hiện tiết kiệm để nâng cao NSLĐ.
Trong lưu thông để bán được nhiều hàng hóa, NSX không ngừng tăng chất lượng phục
vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng,.. làm cho quá trình lưu thông đạt hiệu quả cao
hơn.
+ Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
Những NSX nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với HPCB thấp hơn
mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu có. Ngược lại thì sẽ nghèo.
VD: - Người sx A: HPLĐCB < HPLĐXH => lãi nhiều => Người giàu
- Người SX C: HPLĐCB > HPLĐXH => ít/ không lãi => thu không đủ bù đắp chi
=> thua lỗ => phá sản => Người nghèo => đi làm thuê cho người giàu
Trong nền KTTT thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh
tế,.. là những yếu tố thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu
cực về KT - XH khác
NOTE: Biểu hiện quy luật giá trị ở Việt Nam
- Nền KTTT sở kinh tế của XH thời quá độ lên XHCN Việt Nam. Nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN.
Biện pháp: 1. nâng cao trình độ đội ngũ lao động, tiếp tục chủ động hội nhập
2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong
sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành
giá thành sản phẩm, phải tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều
cần, phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
- Dưới tác động của quy luật giá trị, cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh
hoạtcho phù hợp với cấu tiêu dùng của hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải
cạnh tranh nhau, làm cho các nguồn lực hội được sử dụng hiệu quả, kích thích cải tiến
thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
lOMoARcPSD| 61431571
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động,
cótài kinh doanh, biết cách làm giàu, đồng thời buộc người kém hơn phải tích cực vươn lên. Từ
đó, phải tôn trọng phát huy vai trò tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bcác nguồn lực
của hội linh hoạt và hiệu quả. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực,
thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực kích thích
tính hiệu quả của quy luật.
CHƯƠNG 3:
1. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong thể, trong một con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ
bản của mọi quá trình sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, quyền sở hữu sức lao động của mình
chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gi an nhất định
Vd: Trong hội lệ và chiếm hữu phong kiến, người lệ người nông không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được
quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền bản nhất của con người là quyền được sống,
được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết đtự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ
chiếm hữu lệ thì họ đã quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không liệu sản xuất,
không có của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì
cuộc sống.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết
hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.
- Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá
trị giá trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng a) Giá trị của hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
- Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao
động, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.(lượng thực, quần
áo, tiền điện nước, tiền thuê nhà,..)
- Do vậy, thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết đsản xuất ra những liệu sinh hoạt ấy ( giá trị của hàng
hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các liệu sinh hoạt để
tái sản xuất ra sức lao động.)
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao
động
+ Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
+ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình (
con, bố mẹ ..) của người lao động.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàmcả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả
điều kiện địa lý, khí hậu.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
VD: muốn được nhận vào một vị tnhân viên giao dịch của một ngân hàng thì bạn phải thỏa
mãn các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng phần mềm,... mà chủ yêu cầu
- Thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, không bị hao mòn mà sức lao động còn tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư.
Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
lOMoARcPSD| 61431571
*So sánh 2 thuộc tính của hàng hóa SLĐ với HH thông thường
- Giống:
+ Giá trị: thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa
+ GTSD: công dụng, tính có ích để thỏa mãn nhu cầu người mua
- Khác:
Thuộc tính
HH SLĐ
HH thông thường
Giá trị
Giá cả < giá trị
Bao gồm cả yếu tố tinh thần lịch
sử
Quy thành giá trị TLSX cần thiết
Giá cả thể giá trị chỉ thuần
túy là yếu tố vật chất
GTSD
Không bị hao mòn còn tạo giá trị
lớn hơn giá trị của bản thân nó (giá trị
thặng dư)
Sau quá trình tiêu dùng cả GTGTSD
bị biến mất theo thời gian
2. Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động
- Là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
- Vạch nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó lao động không công của người công nhân làm
thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch bản chất bản nhất của hội bản đó quan hệ bóc lột của bản đối với lao động
làm thuê;
- Vạch được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân,
lợitức, địa tô ...
- Vạch được nguồn gốc, bản chất của tích lũy bản…và như vậy, luận hàng hóa sức lao
động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
*Ý nghĩa trong việc phát triển thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu về hàng hsức lao động ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị trường lao
động Việt Nam. Đảng nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động hàng hoá (khi đủ các điều
kiện trở thành hàng hoá) nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Vấn đề trọng tâm
của Đảng ta là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường
hội chủ nghĩa nước ta đòi hỏi sự phát triển đồng đều của tất cả các loại thị trường, nghị quyết
Đại hội IX cũng nhấn mạnh phải tiếp tục tạo ra đồng bộ các yếu tố thị trường, thị trường lao động
bắt đầu hình thành và phát triển từ những cái chưa có. Thị trường lao động là thị trường nơi các
dịch vụ lao động được mua bán trong một quá trình xác định lượng lao động được sử dụng,
lOMoARcPSD| 61431571
cũng như tiền lương và tiền công. Thị trường lao động là một trong những loại thị trưởng cơ bản
một vị trí đặc biệt trong hệ thống các thị trưởng của nền kinh tế. Quá trình hình thành
phát triển cũng nsự vận động của thị trường lao động những đặc điểm hết sức nêng biệt.
Thị trường lao động cũng như các loại thị trường khác cũng tuân theo những quy luật của thị
trường. Điểm khác nhau đây chính là tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động (như đã trình
bày ở trên).
Trước hết, thị trường lao động đảm bảo việc làm cho dân số tích cực kinh tế, kết nối họ vào lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những thu nhập thiết yếu để tái sản xuất
sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình. Thị trường lao động
dễ dàng chuyển đổi người lao động sang chỗ làm việc thích hợp hơn với họ, nơi thành quả
lao động của họ có năng suất hơn và có cơ hội nhận được thu nhập cao hơn.
Ngày nay, vai trò của Nhà nước trong giải quyết việc làm đã thay đổi cơ bản. Nnước tập trung
vào việc tạo ra chế, chính sách thông thoáng, tạo hành lang pháp luật, xoá bỏ hàng rào về hành
chính và tạo điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi người được tự do đầu tư phát triển sản xuất, tạo
thêm việc làm tự do hành nghề, hợp tác thuê mướn lao động. hội việc làm được tăng lên
và ít bị ràng buộc bởi các nguyên tắc hành chính và ý chí chủ quan của Nhà nước. Nhà nước đã
chuyển hẳn từ chế quản hành chính về lao động sang cơ chế thị trường. Việc triển khai bộ
luật này đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước ổn định hội trong thời
gian qua. Nhà nước cũng đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật: Luật Đầu nước ngoài,
Luật Đất đài, Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu trong nước.... nên đã thúc đẩy các
yếu tố của các thị trưởng, trong đô thị trường sủa lao động hình thành, mở ra tiềm năng mới mải
phóng các tiềm năng lao động và tạo mỡ việc làm. Đồng thời với các cải tiến trong quản lý hành
chính, hkhẩu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, tiền tệ htiền lương, tách
chính sách tiền lương, thu nhập khỏi chính sách hội đã góp phần làm tăng tỉnh động của
lao động.
Thị trường lao động làm tăng tính cơ động của sức lao động giữa các nghiệp trong một ngành,
giữa các ngành và các khu vực với nhau. Trong thời kỳ đầu của cai cách kinh tế Việt Nam,
dòng chuyển động này vẫn chưa mang tính động cao hàng loạt những nguyên nhân (như:
tính lạivà trông chờ vào sự sắp xếp công việc của Nhà nước thói quen đã ăn sâu vào tiềm
thức của cả thế hệ người lao động tthời kinh tế bao cấp, thói quen thích ứng với nơi đã sống
thường xuyên, sự gắn với công việc, gánh nặng gia đình cùng việc học hành của con cái,
những thủ tục hành chính nhiêu khê như: chế độ hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, vấn đề nhà ở v.v.).
Nhưng đến nay đã qua gần 20 năm đổi mới, Nhà nước đã nhiều thay đổi trong chính sách điều
tiết kinh tế mô, cải cách từng bước các thủ tục hành chính cũng như hoàn thiện dần cơ sở hạ
tầng của thị trường lao động thì tính cơ động của sức lao động Việt Nam cũng đang dần dần
nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong giới trẻ.
Tóm lại, thị trường lao động điều tiết dòng chuyển sức lao động đang được hình thành trên thị
trường đi theo 4 hướng cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 61431571
Thứ nhất, chuyển những người làm thuê bị mất việc vào hàng ngũ người thất nghiệp. Thứ hai,
sắp xếp những người thất nghiệp nghiệp hoặc các công sở chuyển họ vào đội ngũ người
lao động.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta hiện nay
- Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hóa cho nên việc xây dựng
thị trường sức lao động là tất yếu.
- Nói đến sức lao động hàng hóa thì phải nói đến nguồn nhân lực. Nói đến nguồn nhân
lực thì nhất định phải bàn về số lượng và chất lượng, đặc biệt nhấn mạnh về chất lượng
chất lượng về giáo dục đào tạo. Một trong những chính sách của ĐảngNhà nước ta
đổi mới căn bản hoàn thiện giáo dục đào tạo, nghị quyết hành chính,... nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của hội hội nhập thị trường kinh tế
quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0,...
4. Giải thích Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
a. Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sdụng nào đó. là yếu tố bản
của mọi quá trình sản xuất.
b. Sức lao động hàng hóa đặc biệt - Đặc điểm trong quan hệ
mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu bán trong một thời gian nhất định
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương
sau)
+ Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản không có chiều ngược lại
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường:
+Giá tri của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân
làm thuê và gia đình họ.
lOMoARcPSD| 61431571
Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và
cả điều kiện địa lí, khí hậu.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của
bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính đặc
điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.
CHƯƠNG 3:
1. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
a. Khái niệm: Giá trị thặng là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
b. Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đó là: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: được áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB (khi kĩ thuật
sản xuất còn thô sơ, năng suất lao động còn thấp)
Giá trị thặng dư tuyệt đối giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất
yếu không thay đổi.
VD: Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết 4 giờ
thời gian lao động thặng dư.
Điều đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
Phương pháp sản xuất thông thường:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƯƠNG 1:
1. Đối tượng nghiên cứu -
Theo nghĩa hẹp, đối tượng nghiên cứu của KTCT là nghiên cứu quan hệ sản xuất
trong một phương thức sản xuất nhất định. -
Theo nghĩa rộng, đối tượng nghiên cứu của KTCT là nghiên cứu quan hệ sản xuất
nhưng không đặt nó trong trạng thái cô lập, mà đặt nó trong quá trình tái sản xuất, nghĩa là
đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại giữa LLSX và KTTT tương ứng của phương
thức sản xuất nhất định. *Phân tích -
Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất.
VD: quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối,... - Quá
trình tái sản xuất: là quá trình đi theo trình tự sản xuất – phân
phối – trao đổi – tiêu dùng.
=> Nghiên cứu QHSX không thể xem xét trong một khâu tách rời, mà cần xem xét một
cách biện chứng trong tất cả 4 khâu nói trên của quá trình tái sản xuất. -
Lực lượng sản xuất: là những yếu tố vật chất và tinh thần tạo ra sức mạnh cho con
người cải biến thế giới tự nhiên. Đó là người lao động, là tư liệu sản xuất. -
Kiến trúc thượng tầng: là những ý thức xã hội được thể hiện thông qua các thiết chế xã hội tương ứng
=> Nghiên cứu QHSX không thể đặt trong trạng thái cô lập mà cần xem xét chúng trong
mối liên hệ chặt chẽ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng.
=> Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lê nin là các quan hệ xã hội của sản
xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và kiến thức thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử lOMoAR cPSD| 61431571
- Phương pháp mô hình hóa
- Phương pháp trừu tượng hóa
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử
*Giải thích vì sao phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp nghiên cứu điển hình?
- Đặc điểm của phương pháp trừu tượng hóa:
+ Là phương pháp được tiến hành bằng cách gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện
tượng tạm thời, gián tiếp để tìm ra được những dấu hiệu bền vững, ổn định, trực tiếp của
đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm
phát hiện được quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm của môn KTCT phù hợp với PP trừu tượng hóa:
+ Các nghiên cứu của KTCT không thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm, không thể
dùng các thiết bị kỹ thuật như trong nghiên cứu KHTN nên phương pháp TTH là phù hợp.
+ Mặt khác, quan hệ sản xuất cùng những quá trình kinh tế phức tạp, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau, nên PP này sẽ giúp cho việc nghiên cứu đơn giản và nhanh chóng
tiếp cận được bản chất hơn. Ví dụ:
+Để nghiên cứu tìm ra bản chất quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+Có thể gạt bỏ các yếu tố tình cảm cá nhân giữa hai chủ thể này.
+Không thể gạt bỏ lợi ích kinh tế mà mỗi chủ thể sẽ nhận đượctrong mối quan hệ đó.
Nếu gạt bỏ yếu tố lợi ích sẽ làm thay đổi bản chất, khiến cho quan hệ đó không còn là quan hệ lợi ích kinh tế. CHƯƠNG 2:
1. Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. * Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. lOMoAR cPSD| 61431571
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: Hàng hóa ra đời, tồn
tại và phát triển dựa vào hai điều kiện: a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội là sự chuyên
môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của cuộc sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
- PCLĐXH và chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sản xuất, trao đổi
- Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa.
VD: người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân mình nhưng
người đó lại cần lương thực. Người thợ vải sẽ mang số vải dư thừa để đổi lấy gạo. Và
ngược lại, người nông dân cũng dư thừa gạo và đồng thời thiếu vải để may mặc nên sẽ
dùng gạo để đổi lấy vải.
- Phân công lao động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
+ Do phân công lao đông: nên mỗi người chỉ tạo ra 1 hoặc 1 số sản phẩm
+ Do giới hạn thời gian, sức khỏe, năng lưc.. nên không thể tạo ra 1 lúc nhieefu hàng hóa
để thỏa mãn nhu cầu của mình buộc phải trao đổi hàng hóa + Gồm 3 loại:
• PCLĐ chung: hình thành các ngành kinh tế lớn ( nông nghiệp, công nghiệp…)
• PCLĐ đặc thù: ngành lớn chia thành ngành nhỏ VD: nông nghiệp: chăn nuổi trồng trọt
• PCLĐ cá biệt: diễn ra trong nội bộ của xí nghiệp, công xưởng, mỗi người chỉ thực hiện 1 khâu nào đó
VD: thợ rèn, thợ sơn, thợ lắp ráp….
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. lOMoAR cPSD| 61431571
Sự tách biệt kinh tế làm cho người sản xuất trở thành những chủ thể độc lập, do đó sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối. - Nguyên nhân dẫn đến sự độc lập này là do:
+ Xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có nhiều hình thức về sở hữu
TLSX và sự tách rời giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao
đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa
+ Trong thời hiện đại, sự tách biệt này còn do: Có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
VD: có 3 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Nhà nước
sở hữu đất đai, vùng trời, vùng biển. Sở hữu tập thể cái nhà là sở hữu của bố mẹ, sở hữu tư
nhân ví dụ cái xe mang tên mình.
+ Có sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng.
VD: thuê quần áo chụp kỷ yếu
Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa.vì sự tách biệt
tương đối về mặt kinh tế làm cho những chủ thể sản xuất ấy có lợi ích kinh tế độc lập với
nhau. Chính vì vậy, sản phẩm làm ra phải mang hình thức trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
mới công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của các chủ thể đó.
VD: trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, người chủ nô sở hữu nhiều nô lệ, mỗi người làm một
công việc khác nhau, tạo ra sản phẩm khác nhau. Nhưng, họ lại không có sự tách biệt về kinh
tế, sản phẩm của họ làm ra lại thuộc sở hữu của người chủ nô. Người nô lệ không thể tự do
đem sản phẩm đó đi trao đổi mua bán được nên sản phẩm lao động của họ không được coi là
hàng hóa. Chỉ khi,người chủ nô mang sản phẩm lao động đó ra chợ buôn bán thì đó mới được
coi là hàng hóa. Người chủ nô khác với người nô lệ ở chỗ họ được quyền sở hữu và có sự tách biệt kinh tế.
=> Khi còn sự tồn tại của 2 điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà
xóa bỏ nền sxhh được. Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một
trong hai điều kiện này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang
hình thái hàng hóa. Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. lOMoAR cPSD| 61431571
Đồng thời đây cũng là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi,
mua bán sản phẩm của nhau.
2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. * Định nghĩa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông
qua trao đổi, mua – bán trên thị trường.
- 1 vật phẩm là hàng hóa – ĐK:
+ Là sản phẩm của lao động ( kết tinh sức lao động)
+ Có công dụng, tính có ích
+ Thông qua quá trình trao đổi mua - bán
- Hàng hóa có 2 dạng:
+ dạng vật thể (xe máy, bút,...):
• quá trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau
• cầm, nắm, có hình dạng
+dạng phi vật thể ( hàng hóa dịch vụ): dịch vụ mạng, dịch vụ y tế, giáo dục,...
• quá trình sản xuất và tiêu dùng gắn chặt với nhau, diễn ra đồng thời
• không có hình dạng nhất định, không cầm nắm được
• cần thông qua tác dụng, trải nghiệm
* Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: - Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định.
VD: Quần áo có thể dùng để mặc, cũng có thể dùng làm giẻ lau hay quà tặng lOMoAR cPSD| 61431571
Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của
khoa học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất
càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng loại giá trị sử dụng
càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.
VD: Quả dừa ngày xưa chỉ để uống giải khát, ngày nay đã tinh chế thành dầu dừa, lấy mu làm thạch,..
• Đặc điểm của GTSD không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá
trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. GTSD chỉ thể hiện khi con ngườinsử dụng
hay tiêu dùng (cho sản xuất và cho các nhân)
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
nó là một phạm trù vĩnh viễn.(thuộc tính tự nhiên là thuộc tính về mặt vật lý, hóa học hay sinh lý).
VD: cao su đàn hồi, mềm làm đệm, làm lốp xe
1 vật phẩm – hàng hóa => có GTSD nhưng có GTSD chưa chắc đã là hàng hóa
VD: không khí, oxi, nước tự nhiên…..
- Giá trị của hàng hóa:
+ Khái niệm: Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi
với giá trị sử dụng khác. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người SXHH kết tinh trong hàng hóa
VD: 10 kg thóc đổi lấy 1m vải nếu như 10kg thóc được sản xuất trong 5 giờ và 1m vải
cũng cậy. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể
trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết
tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động
của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Còn giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị
là nội dung , là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61431571
Chính vì vậy, giá trị là phạm trù chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa +
Các đặc trưng của giá trị hàng hóa:
• Giá trị là phạm trù lịch sử: nó chỉ tồn tại ở nơi có sản xuất và trao đổi hàng hóa, vì lúc
ấy mới cần đến hao phí
• Phạm trù giá trị biểu hiện mqh kinh tế giữa những người SXHH
• Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức bên ngoài thôi.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng
buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Thứ nhất, cả hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa. Nếu thiếu một trong
hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng hóa.
VD: một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết
tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa do LLSX quyết định.
VD: 1 người công nhân sản xuất ra bút tạo ra đồng thời 2 thuộc tính.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là GTSD thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư
cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện
chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực hiện trước trong lĩnh
vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá
trị của hàng hóa không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa một hàng hóa có thể bán được hoặc không bán được. Nếu
hàng hóa bán được thì mâu thuẫn giữa hai thuộc tính được giải quyết
3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? lOMoAR cPSD| 61431571 -
Khái niệm sản xuất hàng hóa:là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. -
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó là bao gồm lao động cụ thể, lao động trừu tượng. a)
Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công
cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng
đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
VD: lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về
chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. b)
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ hình thức
biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao
sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người.
Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của
hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau *
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. -
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61431571 -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu
hiện của lao động xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao
mà xã hội có thể chấp nhận.
4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Khái niệm: Hàng hóa là một hoặc nhiều những sản phẩm của người lao động có thể giúp thỏa
nhu cầu nào đó của con người và dùng đó để trao đổi với nhau để có thể phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. - Sơ đồ:
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định -
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,công cụ
lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó
phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
VD: lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất
thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. lOMoAR cPSD| 61431571 -
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn
tồntại gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào -
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản
ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. -
Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển
và sự áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu trình
độ phát triển kinh tế và khoa học - công nghệ ở mỗi thời đại. -
Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất. Song, Lao động cụ thể không phải là
nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó bao giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và
lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho
nó thích hợp với nhu cầu của con người.
b. Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ
thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh của con người. -
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
- Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá trị
hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa. Bởi Nếu
không có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi thì cũng không cần phải quy các lao
động cụ thể về lao động trừu tượng -
Lao động trừu tượng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa. - Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và gần giống nhau về chất. bởi
thuần tuý là hao phí sức lực của con người.
c. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- LĐCT phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như
thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. LĐTT phản ánh tính chất xã hội của LĐSXHH,
bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công LĐXH. lOMoAR cPSD| 61431571
- Mâu thuẫn giữa LĐCT và LĐTT xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí LĐ cá biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội chấp nhận. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được, nghĩa là có
một số hao phí LĐCB không được xh thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.
VD: Nho có rất nhiều giá trị sử dụng như cung cấp vitamin, khoáng chất, tăng sức đề kháng
cho cơ thể, chữa bệnh đường ruột và cả bệnh ung thư nhưng bán với giá 22 triệu thì không ai dám mua.
5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa a.
Năng suất lao động:
- Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của NLĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra được trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- NSLĐ tăng lên sẽ giảm lượng thời gian HPLĐ cần thiết trong một đơn vị hàng hóa (tức là tăng
hiệu quả lao động). Do vậy, NSLĐ tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
+ Mức độ phát triển của KHKT và trình độ áp dụng KHKT vào quy trình
+ Trình độ khéo léo trung bình của NLĐ, trình độ tổ chức và quản lí
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Các điều kiện tự nhiên (yếu tố khách quan) b.
Cường độ lao động:
- Khái niệm: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Tăng CĐLĐ = tăng sự hao phí LĐ trong 1 đơn vị thời gian = tăng số calo hao phí = kéo dài TGLĐ
- Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Trong chừng mực
xét riêng vai trò của CĐLĐ, việc tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm tăng lên song lượng
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí sản xuất lại không thay đổi.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến CĐLĐ: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Các yếu tố sức khỏe, tâm lý, thể chất
+ Trình độ tay nghề, tổ chức quản lý + Ứng dụng KHKT + Kỉ luật lao động
Như vậy, mấu chốt để hạ giá trị cá biệt của sản xuất hàng hóa là tăng năng suất lao động. Muốn
vậy, phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tăng cường kỹ năng, kỹ
xảo, kỉ luật của người lao động, cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh, ứng
dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất . c. Tính chất
phức tạp của lao động
- Ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Có thể chia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
+ LĐGĐ là lđ không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên
môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ LĐPT là lđ yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lđ như nhau, LĐPT tạo ra nhiều giá trị hơn so với LĐGĐ.
LĐPT là LĐGĐ được nhân bội lên. Tiêu chí Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ Giá trị giữ nguyên tăng
Giá trị/ 1 đvsp giảm Không đổi
Nhân tố phụ thuộc Máy móc, KHKT
thể chất và tinh thần NLĐ
6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. -
Vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các
quy luật khác của sản xuất hàng hóa . Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt
động của quy luật giá trị.
- Nội dung ( yêu cầu) của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu: Sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện dưới 2 hình thức: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp (<=) với mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
VD: nền kinh tế có khả năng trả cho 10 chiếc ô tô, thì người sản xuất phải tạo ra bằng hoặc
nhỏ hơn hoặc bằng 10 chiếc.
+ Trong trao đổi, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: giá cả phù hợp với giá trị, phù hợp
nghĩa là giá cả lên xuống xoay quanh giá trị.
VD: 1kg cam 20K, bác bán cam với giá 10K 1kg, sáng ra mua 30.000 đ một cân, vì lúc đầu
chưa ai mua, giá sớm. Chiều tối ra 15.000 đ cũng bán. 10.000 đ cũng bán.--> điểm đấy giá cả
bằng giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
• Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo tác động của giá cả
• Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến cao
• Điều tiết sản xuất: Thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa
bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu sản xuất,
sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao VD:
- Người sx A: HPLĐCB < HPLĐXH => lãi nhiều => mở rộng sx + TLSX + SLĐ
- Người SX C: HPLĐCB > HPLĐXH => ít lãi/ lỗ => thu hẹp SX / dừng SX => giảm TLSX/ giảm / sa thải SLĐ
• Điều tiết lưu thông: hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi có nhiều hàng
hóa đến nơi có ít hàng hóa. và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm nâng cao NSLĐ
• Hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. NSX có GTCB nhỏ hơn GTXH thì sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản thì nsx
luôn tìm cách để làm cho GTCB nhỏ hơn GTXH. lOMoAR cPSD| 61431571
• Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới pp quản lý, thực hiện tiết kiệm để nâng cao NSLĐ.
• Trong lưu thông để bán được nhiều hàng hóa, NSX không ngừng tăng chất lượng phục
vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng,.. làm cho quá trình lưu thông đạt hiệu quả cao hơn.
+ Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
• Những NSX nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với HPCB thấp hơn
mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu có. Ngược lại thì sẽ nghèo.
VD: - Người sx A: HPLĐCB < HPLĐXH => lãi nhiều => Người giàu
- Người SX C: HPLĐCB > HPLĐXH => ít/ không lãi => thu không đủ bù đắp chi
=> thua lỗ => phá sản => Người nghèo => đi làm thuê cho người giàu
• Trong nền KTTT thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh
tế,.. là những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về KT - XH khác
NOTE: Biểu hiện quy luật giá trị ở Việt Nam
- Nền KTTT là cơ sở kinh tế của XH thời kì quá độ lên XHCN ở Việt Nam. Nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN.
Biện pháp: 1. nâng cao trình độ đội ngũ lao động, tiếp tục chủ động hội nhập
2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị: -
Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong
sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành
giá thành sản phẩm, phải tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều
cần, phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế. -
Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh
hoạtcho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải
cạnh tranh nhau, làm cho các nguồn lực xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích cải tiến kĩ
thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 61431571 -
Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động,
cótài kinh doanh, biết cách làm giàu, đồng thời buộc người kém hơn phải tích cực vươn lên. Từ
đó, phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực
của xã hội linh hoạt và hiệu quả. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực,
thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích
tính hiệu quả của quy luật. CHƯƠNG 3:
1. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ
bản của mọi quá trình sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và
chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gi an nhất định
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được
quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống,
được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền
Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ
chiếm hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất,
không có của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết
hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.
- Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác(giá
trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng a) Giá trị của hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
- Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao
động, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.(lượng thực, quần
áo, tiền điện nước, tiền thuê nhà,..)
- Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy ( giá trị của hàng
hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để
tái sản xuất ra sức lao động.)
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
+ Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
+ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình (
con, bố mẹ ..) của người lao động.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàmcả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc
vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả
điều kiện địa lý, khí hậu.
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
VD: muốn được nhận vào một vị trí nhân viên giao dịch của một ngân hàng thì bạn phải thỏa
mãn các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng phần mềm,... mà chủ yêu cầu
- Thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, không bị hao mòn mà sức lao động còn tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là già trị thặng dư.
Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. lOMoAR cPSD| 61431571
*So sánh 2 thuộc tính của hàng hóa SLĐ với HH thông thường - Giống:
+ Giá trị: thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa
+ GTSD: công dụng, tính có ích để thỏa mãn nhu cầu người mua - Khác:
Thuộc tính HH SLĐ HH thông thường Giá trị Giá cả < giá trị
Giá cả có thể ≈ giá trị chỉ thuần
Bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch túy là yếu tố vật chất sử
Quy thành giá trị TLSX cần thiết GTSD
Không bị hao mòn mà còn tạo giá trị Sau quá trình tiêu dùng cả GT và GTSD
lớn hơn giá trị của bản thân nó (giá trị bị biến mất theo thời gian thặng dư)
2. Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động
- Là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
- Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm
thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê;
- Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợitức, địa tô ...
- Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản…và như vậy, lí luận hàng hóa sức lao
động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
*Ý nghĩa trong việc phát triển thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu về hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị trường lao
động ở Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá (khi có đủ các điều
kiện trở thành hàng hoá) nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Vấn đề trọng tâm
của Đảng ta là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi sự phát triển đồng đều của tất cả các loại thị trường, nghị quyết
Đại hội IX cũng nhấn mạnh phải tiếp tục tạo ra đồng bộ các yếu tố thị trường, thị trường lao động
bắt đầu hình thành và phát triển từ những cái chưa có. Thị trường lao động là thị trường nơi các
dịch vụ lao động được mua và bán trong một quá trình xác định lượng lao động được sử dụng, lOMoAR cPSD| 61431571
cũng như tiền lương và tiền công. Thị trường lao động là một trong những loại thị trưởng cơ bản
và có một vị trí đặc biệt trong hệ thống các thị trưởng của nền kinh tế. Quá trình hình thành và
phát triển cũng như sự vận động của thị trường lao động có những đặc điểm hết sức nêng biệt.
Thị trường lao động cũng như các loại thị trường khác cũng tuân theo những quy luật của thị
trường. Điểm khác nhau ở đây chính là tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động (như đã trình bày ở trên).
Trước hết, thị trường lao động đảm bảo việc làm cho dân số tích cực kinh tế, kết nối họ vào lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những thu nhập thiết yếu để tái sản xuất
sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình. Thị trường lao động
dễ dàng chuyển đổi người lao động sang chỗ làm việc thích hợp hơn với họ, nơi mà thành quả
lao động của họ có năng suất hơn và có cơ hội nhận được thu nhập cao hơn.
Ngày nay, vai trò của Nhà nước trong giải quyết việc làm đã thay đổi cơ bản. Nhà nước tập trung
vào việc tạo ra cơ chế, chính sách thông thoáng, tạo hành lang pháp luật, xoá bỏ hàng rào về hành
chính và tạo điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi người được tự do đầu tư phát triển sản xuất, tạo
thêm việc làm tự do hành nghề, hợp tác và thuê mướn lao động. Cơ hội việc làm được tăng lên
và ít bị ràng buộc bởi các nguyên tắc hành chính và ý chí chủ quan của Nhà nước. Nhà nước đã
chuyển hẳn từ cơ chế quản lý hành chính về lao động sang cơ chế thị trường. Việc triển khai bộ
luật này đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước và ổn định xã hội trong thời
gian qua. Nhà nước cũng đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật: Luật Đầu tư nước ngoài,
Luật Đất đài, Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.... nên đã thúc đẩy các
yếu tố của các thị trưởng, trong đô thị trường sủa lao động hình thành, mở ra tiềm năng mới mải
phóng các tiềm năng lao động và tạo mỡ việc làm. Đồng thời với các cải tiến trong quản lý hành
chính, hộ khẩu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, tiền tệ hoà tiền lương, tách
chính sách tiền lương, thu nhập khỏi chính sách xã hội đã góp phần làm tăng tỉnh cơ động của lao động.
Thị trường lao động làm tăng tính cơ động của sức lao động giữa các xí nghiệp trong một ngành,
giữa các ngành và các khu vực với nhau. Trong thời kỳ đầu của cai cách kinh tế ở Việt Nam,
dòng chuyển động này vẫn chưa mang tính cơ động cao vì hàng loạt những nguyên nhân (như:
tính ỷ lạivà trông chờ vào sự sắp xếp công việc của Nhà nước là thói quen đã ăn sâu vào tiềm
thức của cả thế hệ người lao động từ thời kinh tế bao cấp, thói quen thích ứng với nơi đã sống
thường xuyên, sự gắn bó với công việc, gánh nặng gia đình cùng việc học hành của con cái,
những thủ tục hành chính nhiêu khê như: chế độ hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, vấn đề nhà ở v.v.).
Nhưng đến nay đã qua gần 20 năm đổi mới, Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mô, cải cách từng bước các thủ tục hành chính cũng như hoàn thiện dần cơ sở hạ
tầng của thị trường lao động thì tính cơ động của sức lao động Việt Nam cũng đang dần dần có
nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong giới trẻ.
Tóm lại, thị trường lao động điều tiết dòng chuyển sức lao động đang được hình thành trên thị
trường đi theo 4 hướng cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 61431571
Thứ nhất, chuyển những người làm thuê bị mất việc vào hàng ngũ người thất nghiệp. Thứ hai,
sắp xếp những người thất nghiệp ở xí nghiệp hoặc các công sở và chuyển họ vào đội ngũ người lao động.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta hiện nay -
Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hóa cho nên việc xây dựng
thị trường sức lao động là tất yếu. -
Nói đến sức lao động hàng hóa thì phải nói đến nguồn nhân lực. Nói đến nguồn nhân
lực thì nhất định phải bàn về số lượng và chất lượng, đặc biệt nhấn mạnh về chất lượng –
chất lượng về giáo dục đào tạo. Một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước ta là
đổi mới căn bản và hoàn thiện giáo dục đào tạo, nghị quyết hành chính,... nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hội nhập thị trường kinh tế
quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0,...
4. Giải thích Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
a. Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ bản
của mọi quá trình sản xuất.
b. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt - Đặc điểm trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước(phải làm việc trước), GT thực hiện sau(trả lương sau)
+ Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản không có chiều ngược lại
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường:
+Giá tri của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân
làm thuê và gia đình họ. lOMoAR cPSD| 61431571
Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và
cả điều kiện địa lí, khí hậu.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của
bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc
điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường. CHƯƠNG 3:
1. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? a.
Khái niệm: Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. b.
Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đó là: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: được áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB (khi kĩ thuật
sản xuất còn thô sơ, năng suất lao động còn thấp)
● Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và 4 giờ là
thời gian lao động thặng dư.
Điều đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
Phương pháp sản xuất thông thường: