lOMoARcPSD| 61431571
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
Kinh tế chính trị có thể đưc hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng:
+ Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị khoa học kinh tế nghiên cứu
quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất định.
+ Theo nghĩa rộng, Ph. Ăngghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo
nghĩa rộng nhất, khoa học về những quy luật chi phối ssản xuất
trao đổi những liệu sinh hoạt vật chất trong hội loài người,.... Những
điều kiện trong đó người ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng, đều thay
đổi tuỳ từng nước, và trong mỗi nước lại thay đổi tuỳ từng thế hệ".
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin các quan
hệ xã hội với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Quan hệ hội của sản xuất và trao đổi biểu hiện những bộ phận như:
quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối, phân bổ nguồn lực;
quan hệ hội trong lưu thông; quan hệ hội trong êu dùng; quan hệ
xã hội trong quản trị phát triển quốc gia; quản trphát triển địa phương;
quan hệ gia sản xuất và lưu thông; giữa sản xuất và thị trường.
CHƯƠNG II: HÀNG HÓA THỊ TRƯNG
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Kiểu tchức hoạt động kinh tế đó người sản xuất ra sản
phẩm nhằm trao đổi, buôn bán.
2. Điều kiện ra đời:
Phân công lao động xã hội: (ĐK cần)
+ Phân công lao động vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của sn
xuất hàng hóa, là cơ sở của trao đổi hàng hóa. VD: Người chuyên trồng
trọt, người chuyên chăn nuôi,..
+ Mỗi người sẽ chuyên môn hóa 1 công việc -> hiệu quả và năng
suất tăng -> sản phẩm thừa -> trao đổi, buôn bán. VD: Thợ dệt cần
gạo, nông dân cần vải => trao đổi
Tách biệt của chủ thể sản xuất: (ĐK đủ)
lOMoARcPSD| 61431571
VD: Chủ có nhiều lệ, mỗi người đảm nhiệm 1 công việc khác nhau,
nhưng sản phẩm tạo ra lại thuộc về ch-> không thể tự do trao đổi
nên k thể coi hàng hóa, chỉ trthành hàng hóa khi chủ nô đem ra chợ
trao đổi, buôn bán.
+ Sự tách biệt y đã khiến người sản xuất trở thành sản xuất độc
lập, có sự tách biệt về lợi ích.
+ Buộc chthphải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
+ Tách biệt do chế độ tư hữu vtư liệu sản xuất quy định.
3. Hàng hóa và những thuộc nh của hàng hóa:
- Hàng hóa:
1. Sn phẩm của lao động
2. Có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
3. Thông qua trao đổi, buôn bán
4. Có thể ở dạng vật thể - phi vật thể
VD: Nuôi chế biến cho gia đình (1,2) -> kp hàng hóa Nước
tự nhiên, không khí (2,3) -> kp hàng hóa.
- 2 thuộc nh của hàng hóa:
+ Gía trị sử dụng:
Công dụng có thể thỏa mãn nhu cầu của con người (VC-TT, cá nhân, sản
xuất,..)
VD: Gạo-ăn, bút-viết,..
Do thuộc nh tự nhiên quyết định, tuy nhiên ngày nay đã phát hiện thêm
nhiều giá trị sử dụng khác
VD: Than đá ngoài làm chất đốt thì còn thể nguyên liệu cho 1 số
ngành công nghiệp hóa chất, làm mặt nạ phòng độc,..
Phạm trù vĩnh viễn VD:
Gạo để ăn,..
GTSD cho xã hi - đáp ứng yêu cầu người mua:
VD: Nuôi để bán-> thuộc quyền sở hữu của người mua và đáp ứng
yêu cầu của họ.
+ Gía trị:
VD: 1 gà = 10 táo
Tại sao 2 hàng hóa khác nhau có thể trao đổi theo 1 tỷ lệ nhất định?
Do có chung cơ sở: + Là sản phẩm của lao động
+ Do hao phí lđ tạo thành
-> Trao đổi thực chất là trao đổi hao phí lao động.
lOMoARcPSD| 61431571
Gía trị: Lao động xã hội của người sản xuất kết nh trong hàng hóa,
là nội dung bên trong của hàng hóa, được biểu hiện bằng việc 2 hàng hóa
có thể trao đổi.
Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Đặc
trưng:
- Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa -
Là phạm trù lịch sử.
Hiện nay Việt Nam những điều kiện sau đphát triển sản xuất hàng
hóa:
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều
cơ hội để pháriển sản xuất hàng hóa:
Đầu ên trong vấn đphân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa
hội nhập kinh tếthì càng ngày càng nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
phát triển làm tăng sự trao đổihàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa
không còn bị hẹp trong phạm vi một nước,một vùng lãnh thổ nhất định
mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên sphân công lao động
hội, chuyên mônhóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác
đưc những lợi thế về tự nhiên,xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng
cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địaphương. Và ở Việt Nam cũng
có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh
lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hànghóa.
4.Quy luật giá trị, ý nghĩa ?
- Khái niệm: quy luật kinh tế căn bản của sản xuất lưu thông
hàng hoá. Ở đâu có sx và trao đổi thì ở đó tn tại quy luật giá trị.
- Yêu cầu: đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Sản xuất: nếu muốn bán được sp thì lượng GT biệt của hàng
hóa phù hợp với thời gian lao động XH cần thiết.
VD: 1 áo - Cá biệt: 5 đô => Không bán được, quy mô sx thu hẹp.
Xã hội: 4 đô
+ Trao đổi, lưu thông: ến hành theo nguyên tắc ngang giá ( 2 hàng
hóa có lượng LĐXH bằng nhau)
=> Quy luật giá trị hoạt động phát huy tác dụng thông qua sự biến động
của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quy luật cung - cầu.
Gía cả biêu hiện bằng ền của giá trị, bị ảnh hưởng bới cung cầu, cạnh
lOMoARcPSD| 61431571
tranh,.. và chỉ bằng giá trị khi thị trường cân bằng (cung = cầu). VD: 1 áo
có GTXH là 4 đô sẽ bán ra là 4 đô khi C = C; 3 đô khi C > C và 5
đô khi C < C.
- Vai trò, ý nghĩa:
1. Điều ết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
-Điu ết sản xuất :
Cung > cầu: giá cả giảm, lợi nhuận giảm -> thu hẹp sản xuất . Cung
< cầu: giá cả tăng, lợi nhuận tăng -> mở rộng sản xuất .
Cung = cầu: giá cả bằng giá trị -> ếp tục sản xuất.
VD: COVID khiến các ngành du lịch, thời trang, nhà hàng,.. phải đóng cửa,
hạ giá thành. Còn khẩu trang y tế thì khan hiếm và tăng giá. -Điu ết lưu
thông : Điều ết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn,
từ nơi cung > cầu đến nơi cung < cầu => phân phối nguồn hàng 1 cách hợp
lí .
VD: Vào thì lượng vải thiều tại Hải Dương nhiều, cung > cầu nên nếu
chbán trong địa phương thì k lợi nhuận -> xuất khẩu hoặc bán đến
những vùng khác.
2. Kích thích cải ến kĩ thuật , hợp lý hóa sản xuất
- Người sx có GT cá biệt < GTXH => nhiều lợi nhuận hơn.
- Người sx có GT cá biệt > GTXH => thua lỗ, bất lợi.
=> Làm cho GTCB nhỏ hơn hoặc bằng GTXH
- Biện pháp: cải ến thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản lí,..Ngoài ra người sx cũng cần tăng chất lượng phục
vụ, quảng cáo, tở chức tốt khâu bán hàng để lưu thông được hiệu quả và
thuận n.
VD: y phê chè đã được phát triển mở rộng một số tỉnh miền núi
phía Bắc :Sơn La, Tuyên Quang, Lạng n, a Bình,..do sdụng giống
mới có tên là Camor nên đã hạn chế được tác hại của sâu bệnh.
3. Phân hóa người sản xuất thành người giàu , người nghèo
+ Chủ thSX năng lực, nhạy bén với , biệt < xh => giàu + Chủ
thSX hạn chế về vốn , kinh nghiệm sx .. => phá sản, thua l=> Hiện
ợng phân hóa giàu nghèo ko thể xóa bỏ , chỉ có thể rút ngắn . - Chy
theo lợi ích nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế,.. -> tăng phân
hóa => sđiều ết của Nhà nước thể hạn chế. VD: Chị Hoa mở công
ty dệt vi một thi trấn, thuê nhân công nông thôn + mối tơ tằm tại
lOMoARcPSD| 61431571
một số ởng ươm ở nông thôn => giá cả rẻ hơn . Vn hc ngành thiết
kế, chị đã tạo ra được rất nhiều tấm vải lụa đẹp và thu hút khách hàng.
Vì thế công ty của chị ngày càng làm ăn phát đạt xu hướng mở rộng.
Anh Ba đầu xưởng dệt may một địa điểm gần trung tâm thành phố
nên giá thành cao, nhân công của công ty anh chủ yếu con cháu trong
họ nên mức lương kcao, thấp quá anh Ba sợ khó ăn nói. Nguồn nguyên
liệu anh chủ yếu phải nhập từ các vùng nông thôn lại thêm ền vận
chuyển. Công ty anh chyếu làm những loại vải bình thường trên thị
trường nên sức cạnh tranh rất mạnh. Do đó, làm được một thời gian,
công ty anh Ba đã bị phá sản do thiếu vốn, anh Ba phải đi làm thuê cho
một công ty khác.
Ý nghĩa của quy luật giá trị:
+ Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
+ Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
+ Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát triển+
Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
- Vì sao hàng hóa có 2 thuộc nh?
Hàng hoá hai thuộc nh: giá trị sử dụng giá trị, hai thuộc nh đó
không phải do có hai loại lao động khác nhau kết nh trong nó, mà do lao
động của người sản xuất hàng hoá có nh hai mặt: lao động cụ thể và lao
động trừu tượng.
Lao động cụ thể: lao động ích tạo ra 1 loại sản phẩm cụ thể, khác nhau.
Đặc trưng:
+ Tạo ra giá trị sử dụng (do có mục đích, công cụ, đối tượng,..) VD:
Thợ may cần vải vóc, kim chỉ,.. để tạo ra sản phẩm may mặc, quần áo.
+ Phản ánh trình độ phân công lao động nhất định: càng xuất hiện
nhiều loại hình lao động cụ thể, phân công lao động càng chi ết, hàng
hóa phát triển và xã hội ến bộ.
+ Là phạm trù vĩnh viễn
+ Ngày càng phong phú và có nh chuyên môn
Lao động trừu tượng: k thể nhìn thấy hình dáng, cấu trúc; chxét về
hao phí lao động nói chung (thần kinh, trí óc,..) Đặc trưng:
+ Tạo ra giá trị, là cơ sở để so sánh 2 hàng hóa VD:
HPLĐ tạo ra xe máy > nuôi gà.
+ Là phạm trù lịch sử (kinh tế hàng hóa)
- Vì sao các doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động?
lOMoARcPSD| 61431571
Năng suất lao động của một nền kinh tế tăng sẽ làm giảm lượng thời gian
hao phí lao động cần thiết trong 1 đơn vị hàng hóa-> lượng giá trị trong 1
đơn vị hàng hóa giảm -> tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vhơn cho cùng
một lượng công việc. Khi đó hiệu quả phản ánh giúp ết kiệm các chi phí
sức lao động. Sự gia tăng sản lượng này giúp mọi người có thể êu thụ
nhiều hàng hóa và dch vụ hơn.
Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
+ Tạo lập sở khoa học thực sự cho luận về lao động sản xuất+
Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất
trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu hướng giá trị của một
hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi
+ Hai thuộc nh của hàng hóa hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống
nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai mặt đối lập trong lao
động thống nhất
+ Mang lại sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng các học thuyết
khác sau này
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Hàng hóa sức lao động:
- Khái niệm : sức lao động toàn bộ thlực và trí lực tồn tại trong
cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình
lao động sản xuất .
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể,quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động trong thời gian nhất định.
Vd: Trong hội lệ chiếm hữu phong kiến, người lệ
người nông không được tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất
trong hội chiếm hữu lệ, người lệ không được quyền sở hữu chính
bản thân mình, ngay cquyền cơ bản nhất của con người là quyền được
sống, được tn tại thì người nô lệ cũng không có quyền + Người lao động
không đủ TLSX cần thiết đtkết hợp với sức lao động của mình tạo ra
hàng hóa để bán -> bán sức lao động.
Vd: Người nông nô và người lệ sau khi được giải phóng khỏi xã
hội phong kiến chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã quyền tự do về mặt
thân thể nhưng họ không tư liệu sản xuất, không của cải đduy trì
lOMoARcPSD| 61431571
cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc
sống.
- 2 thuộc nh của hàng hóa sức lao động:
Gía trị:
+ Do sợng lao động xh cần thiết để sx tái sx sức lao động
quyết định.
+ Lao động tồn tại như năng lực con người nên cần êu thợng
tư liệu sinh hoạt nhất định (ăn, mặc, ở,..)
+ Thời gian LĐXH cần thiết để tái sản xuất sức lao động = thời gian
sx tư liệu SH ấy.
=> GT SLĐ = GT tư liệu SH
GT HH SLĐ gồm: + GT tư liệu SH (khác theo giai đoạn, khu vực)
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ GT tư liệu nuôi con người lao động (vì sẽ là LL tái sản
xuất ếp theo) + GT SLĐ biểu hin bằng ền (giá cả SLĐ)
Gía trị sử dụng:
+ Mục đích thể thỏa mãn nhu cầu người mua, thể hin quá
trình êu dùng SLĐ để sx hàng hóa, dịch vụ..
VD: Thuê công nhân dệt vi -> GTSD là kĩ năng, năng suất khi dệt vải..
+ Đặc biệt, khi sử dụng, HH SLĐ thể tạo ra giá trị lớn hơn bản
thân nó.
Nghiên cứu hàng hóa sức lao động ý nghĩa trong việc hình thành
thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế ới sự lãnh đạo của
Đảng, vấn đề thị trườnghàng hoá sức lao động không chỉ là êu thức kinh
tế mà còn mang ý nghĩa chính trị.
Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và ến tihội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng tr
nên bức thiết hơn bao gihết. Vậy nghiên cứu hàng hoá sức lao động có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành thịtrường sức lao động của
Việt Nam hiện nay:
- Tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các ngành, các hình thc
kinh tế, các vùng phát triển
- Tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm đời
sống của người laođộng, mở rộng hội việc làm của người lao động.- Các
quan hệ lao động việc làm thay đổi theo hướng tự do phát huy năng lc
trong m kiếm việc làm phù hợp
lOMoARcPSD| 61431571
- Người sử dụng lao động được khuyến khích làm giàu hợp
pháp nên đẩy mạnh đầu tư tạo việc làm, mở ra khả năng to lớn giải quyết
việc làm, tạo điều kiện cho người lao động bán sức lao động của mình
2. Gía trị thặng dư:
Khái niệm: Gía trị thặng phần giá trị dôi ra ngoài giá trsức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra, kết quả lao động không công
của công nhân cho tư bản.
Hình thái của giá trị thặng dư
+ Lợi nhận
+ Lợi tức
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa
Nguồn gốc của giá trị thng dư
- luận giá trị khẳng định, giá trị hàng hoá lao động hội
kết nh trụ, hàng hoá, nghĩa chỉ được tạo ra trong sản xuất. Tuy nhiên
trong thực tế ba hiện của T H T(công thức chung của bản) dường
như m được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông.
- Để khẳng định nh khoa học của luận giá trị, chúng ta xét
các trường hợp sau:
+ Trường hợp trao đổi ngang giá, chỉ sự thay đổi hình thái của giá
trị, từ th thành hàng từ hàng thành ền, tổng giá trị trong tay mỗi người
tham gia trao đi trước sau vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử
dụng thì cả hai bên trao đổi đều có li.
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá (hàng hoá thbán cao
hơn hoặc thế hơn giá trị), trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất
đều vừa người bản vừa người mua. Cái lợi họ thu được khi bán
sẽ bù cho cái thiệt khi mua ngược lại.
Như vậy, lưu thông (mua bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm
xét trên phạm vi xã hội.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Phương pháp sản xuất giá trị thng dư tuyệt đối
+ Khái niệm: là phương pháp sx giá trị thặng dư do kéo dài thời gian lao
động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động,
giá trị sưc lao động thời gian lao động cần thiết không đổi. + Giai đoạn
lOMoARcPSD| 61431571
đầu của chủ nghĩa bản. (trình độ thcông, năng suất lao động còn
thấp, tư bản bóc lột SLĐ)
+ Để có nhiều GTTD, người ta m mọi cách để kéo dài cường độ lao động
ngày lao động -> công nhân áp lực về mặt sinh lí, vượt quá sức chịu
đựng của con người.
Phương pháp sản xuất giá trthặng dư tương đối
+ Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư + Giai đoạn sau, khi kỹ thuật phát triển
+ Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm GT SLĐ - tức alf giảm
giá trị các liệu SH và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động ->
tăng năng suất lao động trong các ngành sx ra liệu SH và liệu sx đ
chế tạo tư liệu SH đó.
Gía trị thặng dư siêu ngạch:
+ phần GTTD thu được vượt trội hơn so với GTTD bth của xh. + Biện
pháp: Đẩy mạnh áp dụng KHKT vào sản xuất để tăng năng suất lao động
cá biệt => giá trị cá biệt của HH < GT xh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này
+ Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là không ngừng bọc
lột sức lao động sao cho đạt được nhiều giá trị thặng dư nhất
+ Nếu xóa bỏ đi được mục đích nh chất bản chủ nghĩa thì
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá
trthặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các
cá nhân tập thể người lao động ra sức cải ến kĩ thuật, cải ến quản lí sản
xuất, tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
- So sánh GT tuyệt đối - tương đối:
Giống
nhau
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Đều nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp không loại trừ nhau
Tuyệt đối
Tương đối
lOMoARcPSD| 61431571
Khác
nhau
Cách thức
ến hành
- Kéo dài ngày lao động, vượt q
thời gian lao động tất yếu, hoặc
- Tăng năng suất lao động hội
rút ngắn thời gian lao động tất
tăng cường độ lao động.
- Năng suất lao động, thời gian lao
động tất yếu không thay đổi
yếu làm tăngthời gian lao động
thặng dư.
- ờng độ lao động, độ dài ngày
lao động không đổi hoặc thậm
chí rút ngn.
Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối tạo ra nhiều giá trị
thặng hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối
với cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
sở
thực hiện
- Dựa vào tăng cường độ lao động,
được áp dụng phổ biến giai đoạn
đầu của chủ nghĩa bản, khi lao
động còn trình đ th công
năng suất lao động còn thấp.
- Dựa vào sự tăng năng suất lao
động, chiếm ưu thế trong thời k
ch nghĩa bản đã phát triển
mạnh mẽ, năng suất laođộng
tăng lên nhanh chóng.
Giới hạn
- Giới hạn bởi yếu tố thchất và
nh thần của người lao động.
Ngoài ra, do đấu tranh quyết liệt
của công nhân đòi rút ngắn ngày
lao động, cho nên ngày lao động
không thể kéo dài vô hạn.
- Không có giới hạn, năng suất
lao động có thể tăng lên vô hạn
Thời gian
Giai đoạn đầu
Giai đoạn sau, phổ biến tới ngày
nay
Thc
trng
Luôn bị đấu tranh
Che đậy tốt hơn, nh vi hơn bản
chất bóc lột
Ngày làm việc không bị kéo dài
Tiền lương danh nghĩa gim
nhưng ền lương thực tế không
đổi
- Ý nghĩa vận dụng:
+ 2 pp đều tăng năng suất lao động, cải ến thuật, quản sản xuất và
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Cùng với sự phát trin của cách mạng 4.0, năng suất lao động xh sẽ ến
tới rút ngắn thời gian lao động trong ngày/ tuần, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện , thực hiện mục đích của hình kinh tế th
trường định hướng hội VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Liên hệ với Việt Nam -
Thực trạng:
Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nên phương thức tạo ra giá
trthặng dưtuyệt đối không được sử dụng, thời gian lao động không bị
kéo quá 8 ếng một ngày hay48 ếng một tuần theo điều 68 của bộ lut
Lao Động.
- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và
biến tấu của giá trị thặng siêu ngạch (phần giá trị thặng thu
được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó) vào nền kinh tếViệt Nam.
- Trước đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đều doanh
nghiệp nnước được nhànước bao cấp hoàn toàn. Sản phẩm làm ra theo
định lượng của nhà nước, thậm chí cònkhông cần biết đến việc sản
phẩm đó tạo ra có đúng theo nhu cầu của thị trường haykhông, vì thế
nền kinh tế trì trệ.
- Sau đổi mới năm 1986, các doanh nghiệp nhà nước không
còn hoàn toàn được nhànước bao cấp nữa mà bắt đầu phải tự chủ, bước
vào nền kinh tế thị trường, đồng thời, cácdoanh nghiệp tư nhân đầu ên
cũng ra đời.
Tiếp đến, sự tràn vào của hàng hóa các nước khác, đặc biệt là hàng
Trung Quốc giá rẻ đã tạo nên một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp
trong nước. Áp lực này buộc họ phải đimới công nghệ nhm tăng sức
cạnh tranh để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinhtế thị trường.
Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp bắt đầu
chuyên môn hóa trongviệc sản xuất sản phẩm, phân chia công đoạn chi
ết, đầu vào việc mua lại công nghệvà máy móc, áp dụng các phương
thức quản lí mới.
Ban đầu, với lượng kinh phí còn hạn hẹp, họ mua lại những công
nghệ và máy móc cũ đã lỗi thời ở các nước phát triển với giá thành rẻ, rồi
dần dần chuyển đổi sang nhữngcông nghệ mới hiện đại hơn. Đồng thời,
khi Việt Nam còn chưa nguồn nhân lực tri thức cao, các chuyên gia
ớcngoài cũng được mời về để chuyển giao công nghệ.
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
các đối thủ mới(các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia ềm lực tài
lOMoARcPSD| 61431571
chính, công nghệ, kinh nghiệmvà năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh
tranh quyết liệt trong điều kiện mới (thị trườngtoàn cầu với những nguyên
tắc nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốctế). => Vì vậy,
vic đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực lại càng trở thành nhu
cầu cấp bách khi cạnh tranh để tạo ra nhiều giá trị thặng dưn.
3. Hạn chế:
- Công nghcủa Việt Nam đã được cải ến nhưng vẫn còn thua
kém hơn so với cácnước phát triển, do phần lớn các công nghệ y vẫn
còn công nghệ đã không còn đượcsdụng ớc ngoài và được bán
lại cho thị trường Việt Nam với giá thành r.
- nhiều doanh nghiệp có nguồn lực hạn hẹp, thì sau khi đổi mới công
nghệ một lần thì họphải chờ một quãng thời gian khá dài mới thể huy
động ền để ếp tục đổi mới côngnghệ trong khi khoa học kĩ thuật đang
biến đổi từng ngày.
- Nguồn lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng vẫn còn
thp.
4. Giải pháp:
- Các doanh nghiệp trong nước cần cố gắng trong việc thay đổi công
nghệ.
+ Hiện nay nhiều doanh nghiệp trong nước đã ến hành hợp tác với
các doanh nghiệp nước ngoài trên sở hai bên cùng lợi, vừa giúp
doanh nghiệp nước ngoài làm quen nhanh chóng hơn với nền kinh tế
trong ớc, vừa tạo điều kiện giúp doanh nghiệptrong nước được
những công nghệ ên ến để phát triển sản xuất.
- Vấn đề nguồn lực vẫn là vấn đề cần được trọng tâm trong thời gian
tới.- nâng cao chất lượng dạy và học, giảm dần khoảng cách giữa lý thuyết
thực tế cùng cần thiết để tránh hiện trạng cầu không
cung như hiện nay.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
1. Phân biệt xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
Giống
nhau
lOMoARcPSD| 61431571
Khác
nhau
Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu tư bản
Mục đích
Th đoạn để bản bóc lột các
ớc chậm phát triển thông qua
trao đổi vật ngang giá (tn tại
Thđoạn để bản bóc lột GTTD các
ớc nhập khẩu bản bằng cách
xuất khẩu tư bản cho vay.
ới hình thái hiện vật).
ĐK áp
dụng
1 số c phát triển có nhu cầu
về vốn để đầu đổi mới thuật
trong khi 1 số ớc ĐK tự nhiên,
KHKT (yếu tố đầu o và người lao
động) hơn hẳn các nước khác thì
hao phí xh thấp -> giá cả hàng
hóa thấp, bán trong nước vấp phải
cạnh tranh cao, lợi nhuận k nhiều
(chthu được lợi nhuận bình quân)
=> Tìm cách xuất khẩu sang nước
điều kiện sx kém hơn để mang
lại tỉ sut lợi nhuận cao hơn.
1 số c lạc hậu về kinh tế hiện đang
thiếu bản (vốn), mặt khác ền
lương thấp và nguyên liệu r.
Kết quả
+ Quan hệ thương mại gắn kết +
Được lợi cho cả c xuất nhập
khẩu hàng hóa
+ Làm nước nhập khẩu phụ thuộc
nhiều vào nước xuất khu.
+ Làm quan hệ sx TBCN phát triển và
mở rộng.
+ Thúc đẩy qáu trình phân công lao
động quốc tế hóa đời sống kinh tế
nhiều nước.
+ Làm quá trình CNH, HĐH ở các nước
nhập khẩu phát triển nhanh. + Để lại
hậu quả nặng nề cho các nước nhập
khẩu: nền kt mất cân đối lệ thuộc,
nợ nần chồng chất ,..
lOMoARcPSD| 61431571
Bản chất
Bán HH ra thị trường nước ngoài
để thực hiện GT và GTTD.
(xuất khẩu GT - TRONG ĐÓ
GTTD dưới hình thái HH sang các
c nhập khẩu để thực hiện GT,
GTTD)
Xuất khẩu GT ra nước ngoài đbóc lột
GTTD các nước nhập khẩu bản.
(Xuất khẩu chưa GTTD nhằm chiếm
đoạt GTTD của các nước nhập khẩu)
2. Khái niệm:
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài nhằm mục đích thu được giá trị thặng và các nguồn lợi
nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
3. Xuất khẩu bản thể thực hiện dưới hình thức đầu trực ếp
hoặc đầu tư gián ếp.
+ Đầu tư trực ếp hình thức xuất khẩu bản để xây dựng những
nghiệp mới hoặc mua lại những nghiệp đang hoạt động ớc nhận
đầu tư đtrực ếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi
nhánh của “công ty mẹở chính quốc.
+ Đầu gián ếp hình thức đầu thông qua việc cho vay để thu lợi
tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu
chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
đầu tư không trực ếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
CHƯƠNG 5: KINH TẾ TH TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
1. Khái niệm kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa VN -
KTTT định hướng XHCN nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị
trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 XH đó
dân giàu, nước mạnh, công bằng…; sự điều ết của Nhà nước và do
ĐCS VN lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của KTTT:
Phát triển KTTT XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan
của VN trong bối cảnh thế giới hiện nay:
+ Nền KTTT bản chất giai đoạn phát triển cao của nền KTHH. Và
điều này là tất yếu khách quan, nằm ngoài suy đoán của con người.
(giống như việc sâu phát triển thành bướm)
lOMoARcPSD| 61431571
+ VN đã hình thành nền KTHH từ lâu (PK, Pháp thuộc, KC chống Mĩ..)
+ Điều kiện để phát triển KTHH (Thị trường cung - cầu, lao động, vị trí đa
lí, TNTN,..) => Hình thành KTTT là tất yếu khách quan.
- Tại sao phải là KTTT định hướng XHCN ?
KTTT trong mỗi hình thái KTXH cụ thchịu sự chi phối của QHSX
thống trị (phát triển theo định hướng của Nhà nước thống trị).
VD: VN theo con đường CNXH và mục êu “Dân giàu..” KTTT phải
phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
VD: Vến trình phát triển của VN, nước ta đã bỏ qua gia đon
TBCN để quá độ lên XHCN nên bỏ qua hình thái KTTT TBCN là hoàn
toàn phù hợp.
KTTT có nh ưu việt, thúc đẩy KT phát triển:
+ Do KTTT là 1 thành tựu của văn minh nhân loại:
- KTTT định hướng XHCN với quy luật TT (cung cầu, cạnh tranh..) đã
phânbổ nguồn lực hiệu quả.
VD: SV đi học xa -> cần thuê tr
-> (cung-cầu) hình thành người sở hữu đất để xây dựng tr
không cần Nhà nước kêu gọi.
-> (cạnh tranh) hình thành mức giá thuê nhà có thể chp nhn -
KTTT XHCN thúc đẩy - LLSX phát triển; cải ến CNKT; nâng cao năng
suất .
VD: Sx điện thoại cần cải ến mẫu mã, dịch vụ..
Và khi so sánh với nền KT bao cấp thì KTTT tạo ra số ợng hàng hóa đa
dạng mẫu mã, chất lượng cao hơn.
- Tuy nhiên vẫn k thể tránh khỏi những khuyết tật và thất bại của TT
nên cần tới sự điu ết của Nhà nước.
Phù hợp với mong muốn của nhân dân:
- Nguyện vọng “Dân giàu,..
- Hình thành do sự khác biệt của VN và các nước TBCN:
+ TBCN: CM sản do TS thực hiện -> Nhà nước TBCN bảo vệ quyn
lợi cho giai cấp thống trị (TS).
+ VN: Hình thành từ CM vô sản do nhân dân thực hiện -> Nhà nước
vì dân, do dân, của dân -> k thể lựa chọn KTTT TBCN.
U HỎI THỂ RA NHƯNG ND GIỐNG: - Vì sao phát triển kinh tế th
trường định hướng xã hội chủ nghĩa... mang nh tất yêu khách quan?
3. Đặc trưng :
Về mục êu:
lOMoARcPSD| 61431571
- Xây dựng CSVC cho CNXH đích đến của VN và nước ta đã thực
hiện nó bằng nhiều con đường: CN- hiện đại hóa; hội nhập, KTTT XHCN,..
-> KTTT XHCN là công cụ để phát triển LLSX xây dựng CSVC cho CNXH.
-> Từng bước xây dựng QHSX ến bộ phù hợp với trình độ của LLSX
.
-> Thực hiện mục êu “Dân giàu..” - đây khác biệt căn bản với các
ớc TBCN (hiệu quả KT tối đa, đem lại lợi nhuận cho TS..).
* Vì sao có ? Ý nghĩa?
+ Để thể phân biệt nền kinh tế th trường của nước ta so với nền
kinh tế thtrường khác phải nói đến mục đích chính trị mục êu kinh tế
hội mà Đảng và nhân dân đã chọn.
+ VN chặng đầu trong thời quá đ-> còn yếu kém, lạc hậu ->
trthành nội lực kích thích sx,khuyến khích snăng động, sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy CNH-HĐH, .. bảo đảm từng bước y dựng thành
công CNXH.
+ Mục êu này thể hiện mục đích phát triển kinh tế thị trường là
con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi người điều được hưởng
thụ thành quả của sự phát triển.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
* Quan hệ sở hữu:
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ schiếm hữu nguồn lực của quá trình sản
xuất và kết quả lao động tương ng của quá trình sản xuất hay tái sn
xut ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu bao hàm nội
dung kinh tế và nội dung pháp lý :
+ Vnội dung kinh tế, lợi ích kinh tế chủ th sở hữu được
thởng khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Vnội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang nh
chất pháp luật về quyền hạn hay nghĩa vcủa chủ thsở hữu. => 2 ND
biện chứng trong 1 chủ thể -> trong thực tế, việc thúc đẩy QHSH cần chú
trọng tới khía cạnh pháp lí và KT của chủ sở hữu.
*Kinh tế nhiều thành phần:
Kinh tế thtrường định ớng XHCN Việt Nam nền kinh tế có
nhiều hình thức hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
ớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt đphât
triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
lOMoARcPSD| 61431571
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển theo pháp luật tạo thành nền tảng vững chắc của
KTQD.
VD: Trong lĩnh vực ngân hàng:
Nhà nước: Agribank, Vienbank,.. Tư
nhân: ACB, VP Bank,..
* Vì sao KT Nhà nước có vai trò chủ đạo?
Mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
riêng bên cạnh nh thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng sự
khác nhau thậm chí thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thtrường
ớc ta khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành
phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau thường
đại diện cho những giai cấp, tầng lớp hội khác nhau. Do đó trong quá
trình cùng phát triển chúng đan xen đấu tranh mâu thuẫn phát triển
theo những khuynh hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ
vai trò chủ đạo để givững định hướng xả hội chnghĩa trong phát
triển kinh tế.
* Sự khác biệt giữa KT VN và TBCN:
TBCN : KT tư nhân chủ đạo VN:
KT Nhà nước
Về quan hệ quản lí nền kinh tế:
- sự can thiệp của Nhà nước để khắc phục những khuyết tật của thị
trường định hướng luôn đi theo những mục êu đã đề ra. - Sự can
thiệp y diễn ra bằng công cụ quy định của PL/ những thực thể điều ết
khác; tuy nhiên không áp đặt cực đoan tôn trọng quy luật khách quan
của TT.
VD: Xăng dầu VN hoạt động bình thường theo quy luật cung cầu và
thị trường thế giới, tuy nhiên sẽ có lúc biến chuyển, tăng giá -> Nhà nước
sử dụng công cụ điều ết (thuế xuất-nhập khẩu xăng dầu, quỹ bình n
xăng dầu,..) để điều hòa.
Về quan hệ phân phối:
Kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam thực
hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, ếp cận và sử dụng các cơ
hội điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để
ến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
lOMoARcPSD| 61431571
Quan hệ phân phối bị chi phối quyết định bởi quan hệ sở hữu về
TLSX. Nền kinh tế thtrường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do
vậythích ứng với scác lại hình phân phối khác nhau: phân phối
theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua hệ thng an sinh
hội, phúc lợi xã hội.
Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
- Mục êu của nước ta “Dân giàu..chứ không phải tăng
trưởng kinh tế bằng mọi giá nên bên cạnh phát triển KT cũng cần chú trọng
tới nh công bằng hội (thu nhập, việc làm, ưu đãi..), tới phát triển văn
hóa xã hội.
- Nếu nền kinh tế tăng trưởng cao nhưng khoảng cách giàu
nghèo lớn, thất nghiệp, bất bình đẳng xã hội..-> tệ nạn xh, đìh công, bãi
công..> kìm hãm kinh tế.
+ VN: Thực hiện công bằng xã hội để tạo điều kiện phát triển bền
vững -> là mục êu VN.
+ TBCN: Chỉ đặt ra vấn đgiải quyết công bằng hội khi xuất
hiện tác động êu cực tới lợi ích và sự tồn vong của giai cấp cầm
quyền sản -> công cụ, phương ện để duy trì mục đích thống
trị.
* Ý nghĩa?
+ Đây đặc trưng bản, một thuộc nh quan trọng mang nh
định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
+ Đây là điều kiện cơ bản để phát triển bn vững và là mục êu thể
hin bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
+ Tạo hội cho mọi người dân bình đẳng với nhau trong ếp cận
mọi dịch vụ cơ bản, để họ có thể tự cải thiện đời sống bản thân, gia đình
y dựng đất nước.
Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thtrường định hướng hội
chủ nghĩa ở Vit Nam.
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa
là một tất yếukhách quan .
Nền kinh tế ớc ta khi bước vào thời quá độ lên chủ nghĩa
hội còn mang nặng nhtư cung cấp , vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển
sẽ phá vỡ dần kinh tế nhiênchuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá ,
thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.
lOMoARcPSD| 61431571
Khi kinh tế hàng hoá phát triển tới một mức nào đó cao hơn sẽ
chuyển sang nền kinhtế thị trường.
Như vậy sự phát triển kinh tế thtrường sẽ thúc đẩy quá trình ch
tụ và tập trung sảnxuất , do đó tạo điều kiện cho sra đời của sản xuất
lớn mang nh hội hcao , đồngthời chọn lọc được những người sn
xuất kinh doanh giỏi , hình thành đội ngũ cán bộquản trình đcao ,
lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước .
Mặt khác phát triển nền kinh tế thtrường sgiúp chung ta gii
phóng sức sản xuất ,động viên mọi nguồn lực trong ngoài nước đthc
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước , y dựng sở vật
chất thuật của chủ nghĩa hội, nâng cao hiệuqu kinh tế hội , cải
thiện từng bước đời sống của nhân dân.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp ch cực cải ếntrang thiết bị để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài . Qua đó nhằm ciến kỹ thuật và
nâng cao chất lượng sản phẩm , và năng suất lao động . Và với một nền
kinh tế thtrường định hướng hội chnghĩa thì chúng ta mới đi đến
mục êu không còn áp bức bóc lột , xã hội dân chủ công bằng văn minh ,
đời sống của nhân dân ngàycàng được cải thiện, nhăm y dựng tổ quc
xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển , cùng sánh vai với các cường quốc
năm châu thực hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và toàn th
nhân dân ta.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
1. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
a, Khái niệm:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện được hiểu quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện từ các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã
hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ
thông cũng như công nghệ, phương ện và phương pháp ên ến, hiện
đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
b, Tính tất yếu của CNH - HĐH:
quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX, XH mọi quốc gia đều
phải trải qua nếu muốn phát triển:
- Quy luật chung: KT tự nhiên -> KT nông nghiệp -> KT công
nghiệp.
lOMoARcPSD| 61431571
Bản chất CNH thực chất sự phát triển từ KT NN sang CN nếu quốc
gia nào không thực hiện sẽ bị tụt hậu, cho nên đây giai đạon đt
ớc nào cũng phải trải qua, đòn bẩy cho sphát triển đột biến trong
các lĩnh vực của con người.
- CSVC-KT cũng được xem là êu chí đánh giá mức độ hiện đại
của 1 nền kinh tế, điều kiện quyết định đxh đạt được 1 năng suất
lao động nào đó -> bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện xd
CSVC - 1 nền KT hiện đại cho CNXH.
- Trong thực tế, CNH-HĐH trang bị máy móc, phương ện nâng
cao NSLĐ tạo ra của cải cho nhu cầu ngày càng cao của con người; đồng
thời tăng cường ềm lực QPAN, tạo môi trường ổn định để phát triển KT
XH.
y dựng CSVC-KT trong thời kì quá độ lên CNXH:
- Mỗi phương thức sx dựa trên 1 nền tảng CSKT riêng.
VD: PK - thcông, lao động tay chân lạc hậu TBCN
- CN cơ khí
Còn phương thức sx XHCN cần 1 nền tảng KT lớn, hiện đại hơn so
với thủ công và CN khí. VN đang trong thời quá đnên mục êu
chsinh là xây dựng CSVC cho CNXH -> điều cần thiết là 1 nền CN hiện đại,
cấu hợp trình độ phát triển KHKT cao (cầu cống, đường xã, phúc
lợi xã hội, tự động hóa,..).
CNH-HĐH sẽ khai thác, phát huy và sd có hiệu quả nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao nh độc lập tự chủ của nền kinh tế, thúc đẩy sự
liên kết quốc tế và tham gia vào phân công lao động,..
=> Chỉ khi xây dựng được nn KT như vậy thì mới thể hiện được
nh ưu việt của CNXH so với TBCN và strthành động lực
thúc đẩy xây dựng nền CN lớn, hiện đi.
- Về mặt chính trị - xã hội: làm mối liên minh công-nông-trí được củng cố,
tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
=> Như vậy, CNH-HĐH là nhiệm vụ trong tâm trong thời kì quá độ CNXH
ở VN. c, Nội dung:
Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội ến bộ
+ Muốn thực hiện chuyển đổi trình đphát triển, đòi hỏi phải dựa
trên những ền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng
đầu đthực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hphải tạo lập

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng:
Kinh tế chính trị có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng:
+ Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu
quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất định.
+ Theo nghĩa rộng, Ph. Ăngghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo
nghĩa rộng nhất, là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất và
trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người,.... Những
điều kiện trong đó người ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng, đều thay
đổi tuỳ từng nước, và trong mỗi nước lại thay đổi tuỳ từng thế hệ".
– Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan
hệ xã hội với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi biểu hiện ở những bộ phận như:
quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối, phân bổ nguồn lực;
quan hệ xã hội trong lưu thông; quan hệ xã hội trong tiêu dùng; quan hệ
xã hội trong quản trị phát triển quốc gia; quản trị phát triển địa phương;
quan hệ giữa sản xuất và lưu thông; giữa sản xuất và thị trường.
CHƯƠNG II: HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó người sản xuất ra sản
phẩm nhằm trao đổi, buôn bán.
2. Điều kiện ra đời:
Phân công lao động xã hội: (ĐK cần)
+ Phân công lao động vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của sản
xuất hàng hóa, là cơ sở của trao đổi hàng hóa. VD: Người chuyên trồng
trọt, người chuyên chăn nuôi,..
+ Mỗi người sẽ chuyên môn hóa 1 công việc -> hiệu quả và năng
suất tăng -> sản phẩm dư thừa -> trao đổi, buôn bán. VD: Thợ dệt cần
gạo, nông dân cần vải => trao đổi
Tách biệt của chủ thể sản xuất: (ĐK đủ) lOMoAR cPSD| 61431571
VD: Chủ nô có nhiều nô lệ, mỗi người đảm nhiệm 1 công việc khác nhau,
nhưng sản phẩm tạo ra lại thuộc về chủ nô -> không thể tự do trao đổi
nên k thể coi là hàng hóa, chỉ trở thành hàng hóa khi chủ nô đem ra chợ trao đổi, buôn bán.
+ Sự tách biệt này đã khiến người sản xuất trở thành sản xuất độc
lập, có sự tách biệt về lợi ích.
+ Buộc chủ thể phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
+ Tách biệt do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định.
3. Hàng hóa và những thuộc tính của hàng hóa: - Hàng hóa:
1. Sản phẩm của lao động
2. Có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
3. Thông qua trao đổi, buôn bán
4. Có thể ở dạng vật thể - phi vật thể
VD: Nuôi gà chế biến cho gia đình (1,2) -> kp hàng hóa Nước
tự nhiên, không khí (2,3) -> kp hàng hóa.
- 2 thuộc tính của hàng hóa:
+ Gía trị sử dụng:
 Công dụng có thể thỏa mãn nhu cầu của con người (VC-TT, cá nhân, sản xuất,..) VD: Gạo-ăn, bút-viết,..
 Do thuộc tính tự nhiên quyết định, tuy nhiên ngày nay đã phát hiện thêm
nhiều giá trị sử dụng khác
VD: Than đá ngoài làm chất đốt thì còn có thể là nguyên liệu cho 1 số
ngành công nghiệp hóa chất, làm mặt nạ phòng độc,..
 Phạm trù vĩnh viễn VD: Gạo để ăn,..
 GTSD cho xã hội - đáp ứng yêu cầu người mua:
VD: Nuôi gà để bán-> gà thuộc quyền sở hữu của người mua và đáp ứng yêu cầu của họ. + Gía trị: VD: 1 gà = 10 táo
Tại sao 2 hàng hóa khác nhau có thể trao đổi theo 1 tỷ lệ nhất định?
Do có chung cơ sở: + Là sản phẩm của lao động
+ Do hao phí lđ tạo thành
-> Trao đổi thực chất là trao đổi hao phí lao động. lOMoAR cPSD| 61431571
Gía trị: Lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa,
là nội dung bên trong của hàng hóa, được biểu hiện bằng việc 2 hàng hóa có thể trao đổi.
Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Đặc trưng:
- Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa - Là phạm trù lịch sử.
Hiện nay Việt Nam có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa:
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều
cơ hội để pháttriển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tếthì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
phát triển làm tăng sự trao đổihàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa
không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước,một vùng lãnh thổ nhất định
mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã
hội, chuyên mônhóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác
được những lợi thế về tự nhiên,xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng
cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địaphương. Và ở Việt Nam cũng
có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh
lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hànghóa.
4.Quy luật giá trị, ý nghĩa ? -
Khái niệm: là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Ở đâu có sx và trao đổi thì ở đó tồn tại quy luật giá trị. -
Yêu cầu: đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Sản xuất: nếu muốn bán được sp thì lượng GT cá biệt của hàng
hóa phù hợp với thời gian lao động XH cần thiết.
VD: 1 áo - Cá biệt: 5 đô => Không bán được, quy mô sx thu hẹp. Xã hội: 4 đô
+ Trao đổi, lưu thông: tiến hành theo nguyên tắc ngang giá ( 2 hàng
hóa có lượng LĐXH bằng nhau)
=> Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự biến động
của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quy luật cung - cầu.
Gía cả là biêu hiện bằng tiền của giá trị, bị ảnh hưởng bới cung cầu, cạnh lOMoAR cPSD| 61431571
tranh,.. và chỉ bằng giá trị khi thị trường cân bằng (cung = cầu). VD: 1 áo
có GTXH là 4 đô sẽ bán ra là 4 đô khi C = C; 3 đô khi C > C và 5 đô khi C < C. - Vai trò, ý nghĩa:
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
-Điều tiết sản xuất :
Cung > cầu: giá cả giảm, lợi nhuận giảm -> thu hẹp sản xuất . Cung
< cầu: giá cả tăng, lợi nhuận tăng -> mở rộng sản xuất .
Cung = cầu: giá cả bằng giá trị -> tiếp tục sản xuất.
VD: COVID khiến các ngành du lịch, thời trang, nhà hàng,.. phải đóng cửa,
hạ giá thành. Còn khẩu trang y tế thì khan hiếm và tăng giá. -Điều tiết lưu
thông : Điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn,
từ nơi cung > cầu đến nơi cung < cầu => phân phối nguồn hàng 1 cách hợp lí .
VD: Vào hè thì lượng vải thiều tại Hải Dương nhiều, cung > cầu nên nếu
chỉ bán trong địa phương thì k có lợi nhuận -> xuất khẩu hoặc bán đến những vùng khác.
2. Kích thích cải tiến kĩ thuật , hợp lý hóa sản xuất -
Người sx có GT cá biệt < GTXH => nhiều lợi nhuận hơn. -
Người sx có GT cá biệt > GTXH => thua lỗ, bất lợi.
=> Làm cho GTCB nhỏ hơn hoặc bằng GTXH -
Biện pháp: cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản lí,..Ngoài ra người sx cũng cần tăng chất lượng phục
vụ, quảng cáo, tở chức tốt khâu bán hàng để lưu thông được hiệu quả và thuận tiện.
VD: Cây cà phê chè đã được phát triển mở rộng ở một số tỉnh miền núi
phía Bắc :Sơn La, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hòa Bình,..do sử dụng giống
mới có tên là Catimor nên đã hạn chế được tác hại của sâu bệnh.
3. Phân hóa người sản xuất thành người giàu , người nghèo
+ Chủ thể SX có năng lực, nhạy bén với tt, cá biệt < xh => giàu có + Chủ
thể SX hạn chế về vốn , kinh nghiệm sx .. => phá sản, thua lỗ => Hiện
tượng phân hóa giàu nghèo ko thể xóa bỏ , chỉ có thể rút ngắn . - Chạy
theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế,.. -> tăng phân
hóa => sự điều tiết của Nhà nước có thể hạn chế. VD: Chị Hoa mở công
ty dệt vải ở một thi trấn, thuê nhân công ở nông thôn + mối tơ tằm tại lOMoAR cPSD| 61431571
một số xưởng ươm ở nông thôn => giá cả rẻ hơn tt. Vốn học ngành thiết
kế, chị đã tạo ra được rất nhiều tấm vải lụa đẹp và thu hút khách hàng.
Vì thế công ty của chị ngày càng làm ăn phát đạt và có xu hướng mở rộng.
Anh Ba đầu tư xưởng dệt may ở một địa điểm gần trung tâm thành phố
nên giá thành cao, nhân công của công ty anh chủ yếu là con cháu trong
họ nên mức lương khá cao, thấp quá anh Ba sợ khó ăn nói. Nguồn nguyên
liệu anh chủ yếu phải nhập từ các vùng nông thôn lại thêm tiền vận
chuyển. Công ty anh chủ yếu làm những loại vải bình thường trên thị
trường nên có sức cạnh tranh rất mạnh. Do đó, làm được một thời gian,
công ty anh Ba đã bị phá sản do thiếu vốn, anh Ba phải đi làm thuê cho một công ty khác.
Ý nghĩa của quy luật giá trị:
+ Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
+ Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
+ Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát triển+
Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
- Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó
không phải do có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao
động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
 Lao động cụ thể: lao động có ích tạo ra 1 loại sản phẩm cụ thể, khác nhau. Đặc trưng:
+ Tạo ra giá trị sử dụng (do có mục đích, công cụ, đối tượng,..) VD:
Thợ may cần vải vóc, kim chỉ,.. để tạo ra sản phẩm may mặc, quần áo.
+ Phản ánh trình độ phân công lao động nhất định: càng xuất hiện
nhiều loại hình lao động cụ thể, phân công lao động càng chi tiết, hàng
hóa phát triển và xã hội tiến bộ.
+ Là phạm trù vĩnh viễn
+ Ngày càng phong phú và có tính chuyên môn
 Lao động trừu tượng: k thể nhìn thấy hình dáng, cấu trúc; chỉ xét về
hao phí lao động nói chung (thần kinh, trí óc,..) Đặc trưng:
+ Tạo ra giá trị, là cơ sở để so sánh 2 hàng hóa VD:
HPLĐ tạo ra xe máy > nuôi gà.
+ Là phạm trù lịch sử (kinh tế hàng hóa)
- Vì sao các doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động? lOMoAR cPSD| 61431571
Năng suất lao động của một nền kinh tế tăng sẽ làm giảm lượng thời gian
hao phí lao động cần thiết trong 1 đơn vị hàng hóa-> lượng giá trị trong 1
đơn vị hàng hóa giảm -> tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn cho cùng
một lượng công việc. Khi đó hiệu quả phản ánh giúp tiết kiệm các chi phí
và sức lao động. Sự gia tăng sản lượng này giúp mọi người có thể tiêu thụ
nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
+ Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất+
Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất
trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu hướng giá trị của một
hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi
+ Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống
nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai mặt đối lập trong lao động thống nhất
+ Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Hàng hóa sức lao động: -
Khái niệm : sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong
cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . -
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động trong thời gian nhất định.
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và
người nông nô không được tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là
trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được quyền sở hữu chính
bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được
sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền + Người lao động
không đủ TLSX cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra
hàng hóa để bán -> bán sức lao động.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã
hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt
thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì lOMoAR cPSD| 61431571
cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống. -
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động:Gía trị:
+ Do số lượng lao động xh cần thiết để sx và tái sx sức lao động quyết định.
+ Lao động tồn tại như năng lực con người nên cần tiêu thụ lượng
tư liệu sinh hoạt nhất định (ăn, mặc, ở,..)
+ Thời gian LĐXH cần thiết để tái sản xuất sức lao động = thời gian sx tư liệu SH ấy.
=> GT SLĐ = GT tư liệu SH
GT HH SLĐ gồm: + GT tư liệu SH (khác theo giai đoạn, khu vực)
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ GT tư liệu nuôi con người lao động (vì sẽ là LL tái sản
xuất tiếp theo) + GT SLĐ biểu hiện bằng tiền (giá cả SLĐ)
Gía trị sử dụng:
+ Mục đích có thể thỏa mãn nhu cầu người mua, thể hiện ở quá
trình tiêu dùng SLĐ để sx hàng hóa, dịch vụ..
VD: Thuê công nhân dệt vải -> GTSD là kĩ năng, năng suất khi dệt vải..
+ Đặc biệt, khi sử dụng, HH SLĐ có thể tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành
thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của
Đảng, vấn đề thị trườnghàng hoá sức lao động không chỉ là tiêu thức kinh
tế mà còn mang ý nghĩa chính trị.
Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và tiến tớihội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vậy nghiên cứu hàng hoá sức lao động có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành thịtrường sức lao động của Việt Nam hiện nay: -
Tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các ngành, các hình thức
kinh tế, các vùng phát triển -
Tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm và đời
sống của người laođộng, mở rộng cơ hội việc làm của người lao động.- Các
quan hệ lao động – việc làm thay đổi theo hướng tự do phát huy năng lực
trong tìm kiếm việc làm phù hợp lOMoAR cPSD| 61431571 -
Người sử dụng lao động được khuyến khích làm giàu hợp
pháp nên đẩy mạnh đầu tư tạo việc làm, mở ra khả năng to lớn giải quyết
việc làm, tạo điều kiện cho người lao động bán sức lao động của mình
2. Gía trị thặng dư:
Khái niệm: Gía trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra, là kết quả lao động không công
của công nhân cho tư bản.
Hình thái của giá trị thặng dư + Lợi nhận + Lợi tức
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa
Nguồn gốc của giá trị thặng dư -
Lí luận giá trị khẳng định, giá trị hàng hoá là lao động xã hội
kết tinh trụ, hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Tuy nhiên
trong thực tế ba hiện của T – H – T’ (công thức chung của tư bản) là dường
như m được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông. -
Để khẳng định tính khoa học của lí luận giá trị, chúng ta xét các trường hợp sau:
+ Trường hợp trao đổi ngang giá, chỉ có sự thay đổi hình thái của giá
trị, từ th thành hàng và từ hàng thành tiền, tổng giá trị trong tay mỗi người
tham gia trao đi trước sau vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử
dụng thì cả hai bên trao đổi đều có lợi.
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá (hàng hoá có thể bán cao
hơn hoặc thế hơn giá trị), trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất
đều vừa là người bản vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán
sẽ bù cho cái thiệt khi mua ngược lại.
Như vậy, lưu thông (mua bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm
xét trên phạm vi xã hội.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Khái niệm: là phương pháp sx giá trị thặng dư do kéo dài thời gian lao
động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động,
giá trị sưc lao động và thời gian lao động cần thiết không đổi. + Giai đoạn lOMoAR cPSD| 61431571
đầu của chủ nghĩa tư bản. (trình độ thủ công, năng suất lao động còn
thấp, tư bản bóc lột SLĐ)
+ Để có nhiều GTTD, người ta tìm mọi cách để kéo dài cường độ lao động
và ngày lao động -> công nhân áp lực về mặt sinh lí, vượt quá sức chịu đựng của con người.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư + Giai đoạn sau, khi kỹ thuật phát triển
+ Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm GT SLĐ - tức alf giảm
giá trị các tư liệu SH và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động ->
tăng năng suất lao động trong các ngành sx ra tư liệu SH và tư liệu sx để
chế tạo tư liệu SH đó.
Gía trị thặng dư siêu ngạch:
+ Là phần GTTD thu được vượt trội hơn so với GTTD bth của xh. + Biện
pháp: Đẩy mạnh áp dụng KHKT vào sản xuất để tăng năng suất lao động
cá biệt => giá trị cá biệt của HH < GT xh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này
+ Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là không ngừng bọc
lột sức lao động sao cho đạt được nhiều giá trị thặng dư nhất
+ Nếu xóa bỏ đi được mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các
cá nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí sản
xuất, tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
- So sánh GT tuyệt đối - tương đối:
Giống Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư. nhau
Đều nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp không loại trừ nhau Tuyệt đối Tương đối lOMoAR cPSD| 61431571 Khác
Cách thức - Kéo dài ngày lao động, vượt quá - Tăng năng suất lao động xã hội nhau
tiến hành thời gian lao động tất yếu, hoặc
rút ngắn thời gian lao động tất
tăng cường độ lao động.
yếu làm tăngthời gian lao động
- Năng suất lao động, thời gian lao thặng dư.
động tất yếu không thay đổi
- Cường độ lao động, độ dài ngày
lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn. Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều giá trị
thặng dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
với cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
Cơ sở - Dựa vào tăng cường độ lao động, - Dựa vào sự tăng năng suất lao
thực hiện được áp dụng phổ biến ở giai đoạn động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
đầu của chủ nghĩa tư bản, khi lao chủ nghĩa tư bản đã phát triển
động còn ở trình độ thủ công và mạnh mẽ, năng suất laođộng
năng suất lao động còn thấp. tăng lên nhanh chóng. Giới hạn
- Giới hạn bởi yếu tố thể chất và - Không có giới hạn, vì năng suất
tinh thần của người lao động. lao động có thể tăng lên vô hạn
Ngoài ra, do đấu tranh quyết liệt
của công nhân đòi rút ngắn ngày
lao động, cho nên ngày lao động
không thể kéo dài vô hạn.
Thời gian Giai đoạn đầu
Giai đoạn sau, phổ biến tới ngày nay Thực Luôn bị đấu tranh
Che đậy tốt hơn, tinh vi hơn bản trạng chất bóc lột
Ngày làm việc không bị kéo dài
Tiền lương danh nghĩa giảm
nhưng tiền lương thực tế không đổi
- Ý nghĩa vận dụng:
+ 2 pp đều tăng năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lí sản xuất và
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Cùng với sự phát triển của cách mạng 4.0, năng suất lao động xh sẽ tiến
tới rút ngắn thời gian lao động trong ngày/ tuần, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện , thực hiện mục đích của mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở VN “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Liên hệ với Việt Nam - Thực trạng:
Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nên phương thức tạo ra giá
trị thặng dưtuyệt đối không được sử dụng, thời gian lao động không bị
kéo quá 8 tiếng một ngày hay48 tiếng một tuần theo điều 68 của bộ luật Lao Động. -
Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và
biến tấu của nó – giá trị thặng dư siêu ngạch (phần giá trị thặng dư thu
được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó) vào nền kinh tếViệt Nam. -
Trước đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đều là doanh
nghiệp nhà nước được nhànước bao cấp hoàn toàn. Sản phẩm làm ra theo
định lượng của nhà nước, thậm chí là cònkhông cần biết đến việc sản
phẩm đó tạo ra có đúng theo nhu cầu của thị trường haykhông, vì thế mà nền kinh tế trì trệ. -
Sau đổi mới năm 1986, các doanh nghiệp nhà nước không
còn hoàn toàn được nhànước bao cấp nữa mà bắt đầu phải tự chủ, bước
vào nền kinh tế thị trường, đồng thời, cácdoanh nghiệp tư nhân đầu tiên cũng ra đời.
Tiếp đến, sự tràn vào của hàng hóa các nước khác, đặc biệt là hàng
Trung Quốc giá rẻ đã tạo nên một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp
trong nước. Áp lực này buộc họ phải đổimới công nghệ nhằm tăng sức
cạnh tranh để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinhtế thị trường.
Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp bắt đầu
chuyên môn hóa trongviệc sản xuất sản phẩm, phân chia công đoạn chi
tiết, đầu tư vào việc mua lại công nghệvà máy móc, áp dụng các phương thức quản lí mới.
Ban đầu, với lượng kinh phí còn hạn hẹp, họ mua lại những công
nghệ và máy móc cũ đã lỗi thời ở các nước phát triển với giá thành rẻ, rồi
dần dần chuyển đổi sang nhữngcông nghệ mới hiện đại hơn. Đồng thời,
khi Việt Nam còn chưa có nguồn nhân lực tri thức cao, các chuyên gia
nướcngoài cũng được mời về để chuyển giao công nghệ.
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
các đối thủ mới(các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài lOMoAR cPSD| 61431571
chính, công nghệ, kinh nghiệmvà năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh
tranh quyết liệt trong điều kiện mới (thị trườngtoàn cầu với những nguyên
tắc nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốctế). => Vì vậy,
việc đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực lại càng trở thành nhu
cầu cấp bách khi cạnh tranh để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. 3. Hạn chế: -
Công nghệ của Việt Nam dù đã được cải tiến nhưng vẫn còn thua
kém hơn so với cácnước phát triển, do phần lớn các công nghệ này vẫn
còn là công nghệ đã không còn đượcsử dụng ở nước ngoài và được bán
lại cho thị trường Việt Nam với giá thành rẻ. -
nhiều doanh nghiệp có nguồn lực hạn hẹp, thì sau khi đổi mới công
nghệ một lần thì họphải chờ một quãng thời gian khá dài mới có thể huy
động tiền để tiếp tục đổi mới côngnghệ trong khi khoa học kĩ thuật đang biến đổi từng ngày. -
Nguồn lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng vẫn còn thấp. 4. Giải pháp: -
Các doanh nghiệp trong nước cần cố gắng trong việc thay đổi công nghệ.
+ Hiện nay có nhiều doanh nghiệp trong nước đã tiến hành hợp tác với
các doanh nghiệp nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi, vừa giúp
doanh nghiệp nước ngoài làm quen nhanh chóng hơn với nền kinh tế
trong nước, vừa tạo điều kiện giúp doanh nghiệptrong nước có được
những công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. -
Vấn đề nguồn lực vẫn là vấn đề cần được trọng tâm trong thời gian
tới.- nâng cao chất lượng dạy và học, giảm dần khoảng cách giữa lý thuyết
và thực tế là vô cùng cần thiết để tránh hiện trạng có cầu mà không có cung như hiện nay.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
1. Phân biệt xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
Giống + Đều là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư ra nước ngoài).
nhau + Có chung 1 mục đích - chiếm đoạt GTTD ở các nước nhập khẩu tư bản đó (nước ngoài). lOMoAR cPSD| 61431571
+ Đều mở rộng quan hệ sx, tác động tới nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển kinh tế
tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần
nông thành công - nông nghiệp. Khác Xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu tư bản
nhau Mục đích Thủ đoạn để tư bản bóc lột các Thủ đoạn để tư bản bóc lột GTTD các
nước chậm phát triển thông qua nước nhập khẩu tư bản bằng cách
trao đổi vật ngang giá (tồn tại
xuất khẩu tư bản cho vay.
dưới hình thái hiện vật).
ĐK áp Ở 1 số nước phát triển có nhu cầu 1 số nước lạc hậu về kinh tế hiện đang dụng
về vốn để đầu tư đổi mới kĩ thuật thiếu tư bản (vốn), mặt khác tiền
trong khi 1 số nước có ĐK tự nhiên, lương thấp và nguyên liệu rẻ.
KHKT (yếu tố đầu vào và người lao
động) hơn hẳn các nước khác thì
hao phí LĐ xh thấp -> giá cả hàng
hóa thấp, bán trong nước vấp phải
cạnh tranh cao, lợi nhuận k nhiều
(chỉ thu được lợi nhuận bình quân)
=> Tìm cách xuất khẩu sang nước
có điều kiện sx kém hơn để mang
lại tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Kết quả
+ Quan hệ thương mại gắn kết + + Làm quan hệ sx TBCN phát triển và
Được lợi cho cả nước xuất nhập mở rộng. khẩu hàng hóa
+ Thúc đẩy qáu trình phân công lao
+ Làm nước nhập khẩu phụ thuộc động và quốc tế hóa đời sống kinh tế
nhiều vào nước xuất khẩu. nhiều nước.
+ Làm quá trình CNH, HĐH ở các nước
nhập khẩu phát triển nhanh. + Để lại
hậu quả nặng nề cho các nước nhập
khẩu: nền kt mất cân đối và lệ thuộc, nợ nần chồng chất ,.. lOMoAR cPSD| 61431571 Bản chất
Bán HH ra thị trường nước ngoài Xuất khẩu GT ra nước ngoài để bóc lột
để thực hiện GT và GTTD.
GTTD ở các nước nhập khẩu tư bản.
(xuất khẩu GT - TRONG ĐÓ CÓ (Xuất khẩu chưa có GTTD nhằm chiếm
GTTD dưới hình thái HH sang các đoạt GTTD của các nước nhập khẩu)
nước nhập khẩu để thực hiện GT, GTTD) 2. Khái niệm:
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài nhằm mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi
nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
3. Xuất khẩu tư bản có thể thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi
nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi
tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư
chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN 1.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa VN -
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị
trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 XH mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, công bằng…; có sự điều tiết của Nhà nước và do ĐCS VN lãnh đạo. 2.
Tính tất yếu khách quan của KTTT:
Phát triển KTTT XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan
của VN trong bối cảnh thế giới hiện nay:
+ Nền KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của nền KTHH. Và
điều này là tất yếu khách quan, nằm ngoài suy đoán của con người.
(giống như việc sâu phát triển thành bướm) lOMoAR cPSD| 61431571
+ VN đã hình thành nền KTHH từ lâu (PK, Pháp thuộc, KC chống Mĩ..)
+ Điều kiện để phát triển KTHH (Thị trường cung - cầu, lao động, vị trí địa
lí, TNTN,..) => Hình thành KTTT là tất yếu khách quan.
- Tại sao phải là KTTT định hướng XHCN ?
KTTT trong mỗi hình thái KTXH cụ thể chịu sự chi phối của QHSX
thống trị (phát triển theo định hướng của Nhà nước thống trị).
VD: VN theo con đường CNXH và mục tiêu “Dân giàu..” KTTT phải
phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
VD: Về tiến trình phát triển của VN, nước ta đã bỏ qua gia đoạn
TBCN để quá độ lên XHCN nên bỏ qua hình thái KTTT TBCN là hoàn toàn phù hợp.
KTTT có tính ưu việt, thúc đẩy KT phát triển:
+ Do KTTT là 1 thành tựu của văn minh nhân loại: -
KTTT định hướng XHCN với quy luật TT (cung cầu, cạnh tranh..) đã
phânbổ nguồn lực hiệu quả.
VD: SV đi học xa -> cần thuê trọ
-> (cung-cầu) hình thành người sở hữu đất để xây dựng trọ mà
không cần Nhà nước kêu gọi.
-> (cạnh tranh) hình thành mức giá thuê nhà có thể chấp nhận -
KTTT XHCN thúc đẩy - LLSX phát triển; cải tiến CNKT; nâng cao năng suất LĐ.
VD: Sx điện thoại cần cải tiến mẫu mã, dịch vụ..
Và khi so sánh với nền KT bao cấp thì KTTT tạo ra số lượng hàng hóa đa
dạng mẫu mã, chất lượng cao hơn. -
Tuy nhiên vẫn k thể tránh khỏi những khuyết tật và thất bại của TT
nên cần tới sự điều tiết của Nhà nước.
Phù hợp với mong muốn của nhân dân: -
Nguyện vọng “Dân giàu,..” -
Hình thành do sự khác biệt của VN và các nước TBCN:
+ TBCN: CM tư sản do TS thực hiện -> Nhà nước TBCN bảo vệ quyền
lợi cho giai cấp thống trị (TS).
+ VN: Hình thành từ CM vô sản do nhân dân thực hiện -> Nhà nước
vì dân, do dân, của dân -> k thể lựa chọn KTTT TBCN.
CÂU HỎI CÓ THỂ RA NHƯNG ND GIỐNG: - Vì sao phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa... mang tính tất yêu khách quan? 3. Đặc trưng :Về mục tiêu: lOMoAR cPSD| 61431571
- Xây dựng CSVC cho CNXH là đích đến của VN và nước ta đã thực
hiện nó bằng nhiều con đường: CN- hiện đại hóa; hội nhập, KTTT XHCN,..
-> KTTT XHCN là công cụ để phát triển LLSX xây dựng CSVC cho CNXH.
-> Từng bước xây dựng QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ của LLSX .
-> Thực hiện mục tiêu “Dân giàu..” - đây là khác biệt căn bản với các
nước TBCN (hiệu quả KT tối đa, đem lại lợi nhuận cho TS..).
* Vì sao có ? Ý nghĩa?
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền
kinh tế thị trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã
hội mà Đảng và nhân dân đã chọn.
+ VN ở chặng đầu trong thời kì quá độ -> còn yếu kém, lạc hậu ->
trở thành nội lực kích thích sx,khuyến khích sự năng động, sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy CNH-HĐH, .. bảo đảm từng bước xây dựng thành công CNXH.
+ Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế thị trường là
vì con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi người điều được hưởng
thụ thành quả của sự phát triển.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
* Quan hệ sở hữu:
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản
xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản
xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu bao hàm nội
dung kinh tế và nội dung pháp lý :
+ Về nội dung kinh tế, là lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu được
thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính
chất pháp luật về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. => 2 ND
biện chứng trong 1 chủ thể -> trong thực tế, việc thúc đẩy QHSH cần chú
trọng tới khía cạnh pháp lí và KT của chủ sở hữu.
*Kinh tế nhiều thành phần:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât
triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. lOMoAR cPSD| 61431571
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển theo pháp luật tạo thành nền tảng vững chắc của KTQD.
VD: Trong lĩnh vực ngân hàng:
Nhà nước: Agribank, Viettinbank,.. Tư nhân: ACB, VP Bank,..
* Vì sao KT Nhà nước có vai trò chủ đạo?
Mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự
khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường
ở nước ta có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành
phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường
đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá
trình cùng phát triển chúng đan xen đấu tranh mâu thuẫn và phát triển
theo những khuynh hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ
vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế.
* Sự khác biệt giữa KT VN và TBCN:
TBCN : KT tư nhân chủ đạo VN: KT Nhà nước
Về quan hệ quản lí nền kinh tế:
- Có sự can thiệp của Nhà nước để khắc phục những khuyết tật của thị
trường và định hướng luôn đi theo những mục tiêu đã đề ra. - Sự can
thiệp ấy diễn ra bằng công cụ quy định của PL/ những thực thể điều tiết
khác; tuy nhiên không áp đặt cực đoan và tôn trọng quy luật khách quan của TT.
VD: Xăng dầu VN hoạt động bình thường theo quy luật cung cầu và
thị trường thế giới, tuy nhiên sẽ có lúc biến chuyển, tăng giá -> Nhà nước
sử dụng công cụ điều tiết (thuế xuất-nhập khẩu xăng dầu, quỹ bình ổn
xăng dầu,..) để điều hòa.
Về quan hệ phân phối:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực
hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ
hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để
tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có. lOMoAR cPSD| 61431571
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về
TLSX. Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do
vậythích ứng với nó sẽ có các lại hình phân phối khác nhau: phân phối
theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội.
Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: -
Mục tiêu của nước ta là “Dân giàu..” chứ không phải là tăng
trưởng kinh tế bằng mọi giá nên bên cạnh phát triển KT cũng cần chú trọng
tới tính công bằng xã hội (thu nhập, việc làm, ưu đãi..), tới phát triển văn hóa xã hội. -
Nếu nền kinh tế tăng trưởng cao nhưng khoảng cách giàu
nghèo lớn, thất nghiệp, bất bình đẳng xã hội..-> tệ nạn xh, đìh công, bãi
công..> kìm hãm kinh tế.
+ VN: Thực hiện công bằng xã hội để tạo điều kiện phát triển bền
vững -> là mục tiêu VN.
+ TBCN: Chỉ đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã hội khi xuất
hiện tác động tiêu cực tới lợi ích và sự tồn vong của giai cấp cầm
quyền tư sản -> là công cụ, phương tiện để duy trì mục đích thống trị. * Ý nghĩa?
+ Đây là đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang tính
định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
+ Đây là điều kiện cơ bản để phát triển bền vững và là mục tiêu thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
+ Tạo cơ hội cho mọi người dân bình đẳng với nhau trong tiếp cận
mọi dịch vụ cơ bản, để họ có thể tự cải thiện đời sống bản thân, gia đình
và xây dựng đất nước.
Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một tất yếukhách quan .
Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội còn mang nặng tínhtư cung tư cấp , vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển
sẽ phá vỡ dần kinh tế tư nhiênchuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá ,
thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất. lOMoAR cPSD| 61431571
Khi kinh tế hàng hoá phát triển tới một mức nào đó cao hơn nó sẽ
chuyển sang nền kinhtế thị trường.
Như vậy sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung sảnxuất , do đó tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất
lớn mang tính xã hội hoá cao , đồngthời chọn lọc được những người sản
xuất kinh doanh giỏi , hình thành đội ngũ cán bộquản lý có trình độ cao ,
lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước .
Mặt khác phát triển nền kinh tế thị trường sẽ giúp chung ta giải
phóng sức sản xuất ,động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước , xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệuquả kinh tế xã hội , cải
thiện từng bước đời sống của nhân dân.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực cải tiếntrang thiết bị để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài . Qua đó nhằm cảitiến kỹ thuật và
nâng cao chất lượng sản phẩm , và năng suất lao động . Và với một nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chúng ta mới đi đến
mục tiêu không còn áp bức bóc lột , xã hội dân chủ công bằng văn minh ,
đời sống của nhân dân ngàycàng được cải thiện, nhăm xây dựng tổ quốc
xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển , cùng sánh vai với các cường quốc
năm châu và thực hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và toàn thể nhân dân ta.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
1. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa: a, Khái niệm: -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện được hiểu là quá trình
chuyển đổi căn bản và toàn diện từ các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã
hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ
thông cũng như công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
b, Tính tất yếu của CNH - HĐH:
Là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX, XH mà mọi quốc gia đều
phải trải qua nếu muốn phát triển: -
Quy luật chung: KT tự nhiên -> KT nông nghiệp -> KT công nghiệp. lOMoAR cPSD| 61431571
Bản chất CNH thực chất là sự phát triển từ KT NN sang CN mà nếu quốc
gia nào không thực hiện sẽ bị tụt hậu, cho nên đây là giai đạon mà đất
nước nào cũng phải trải qua, là đòn bẩy cho sự phát triển đột biến trong
các lĩnh vực của con người. -
CSVC-KT cũng được xem là tiêu chí đánh giá mức độ hiện đại
của 1 nền kinh tế, và là điều kiện quyết định để xh đạt được 1 năng suất
lao động nào đó -> bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện xd
CSVC - 1 nền KT hiện đại cho CNXH. -
Trong thực tế, CNH-HĐH trang bị máy móc, phương tiện nâng
cao NSLĐ và tạo ra của cải cho nhu cầu ngày càng cao của con người; đồng
thời tăng cường tiềm lực QPAN, tạo môi trường ổn định để phát triển KT XH.
Xây dựng CSVC-KT trong thời kì quá độ lên CNXH: -
Mỗi phương thức sx dựa trên 1 nền tảng CSKT riêng.
VD: PK - thủ công, lao động tay chân lạc hậu TBCN - CN cơ khí
Còn phương thức sx XHCN cần 1 nền tảng KT lớn, hiện đại hơn so
với lđ thủ công và CN cơ khí. VN đang trong thời kì quá độ nên mục tiêu
chsinh là xây dựng CSVC cho CNXH -> điều cần thiết là 1 nền CN hiện đại,
có cơ cấu hợp lí và trình độ phát triển KHKT cao (cầu cống, đường xã, phúc
lợi xã hội, tự động hóa,..).
CNH-HĐH sẽ khai thác, phát huy và sd có hiệu quả nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế, thúc đẩy sự
liên kết quốc tế và tham gia vào phân công lao động,..
=> Chỉ khi xây dựng được nền KT như vậy thì mới thể hiện được
tính ưu việt của CNXH so với TBCN và nó sẽ trở thành động lực
thúc đẩy xây dựng nền CN lớn, hiện đại.
- Về mặt chính trị - xã hội: làm mối liên minh công-nông-trí được củng cố,
tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
=> Như vậy, CNH-HĐH là nhiệm vụ trong tâm trong thời kì quá độ CNXH ở VN. c, Nội dung:
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
+ Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa
trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng
đầu để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phải tạo lập