



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
Đề cương ôn thi Kinh Tế Đầu Tư 1 - Hình thức: Tự luận - Cấu trúc: gồm 4 câu - Thời gian 50p
1. Nhóm câu hỏi 3-4đ
Câu 1: Các đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu tư.
- Khái niệm: Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất và tài sản trí tuệ nhằm tạo thêm việc làm
- Đặc điểm:
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn.
● Vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lao động bổ sung, và
vốn đầu tư phát triển khác. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng,
xây dựng lại hay khôi phục lại năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
● Lao động sử dụng cho các dự án đầu tư là rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia.
+ Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ đầu tư kéo theo
ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
● Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi dưa vào hoạt động cho đến khi
hết hạn sử dụng và đào thải công trình. các kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động
cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị.
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường
phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên: do đó, quá trình thực hiện đầu
tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tốt
về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Rủi ro do nguyên nhân khách quan (thời tiết, thị
trường); Rủi ro do nguyên nhân chủ quan (: quản lý kém,...) - Sự quán triệt các đặc điểm
này trong quản lý đầu tư:
+ Đặc điểm 1
● Với đăc đị ểm vốn:
○ Thứ nhất: các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện được
các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.
○ Thứ hai: phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước
và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
○ Thứ ba: cần phải đa dạng hóa - hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy
động vốn, có giải pháp huy tạo vốn và huy đông ṿ ốn hợp lý. Các nguồn huy
động vốn có thể phát qua cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng,… Các chính sách
huy đông ṿ ốn phải được tiến hành đồng bô c ̣ ả về nguồn vốn và biên pḥ áp thực
hiên, phù hợp với mọi điều kiện của từng dự án.̣ lOMoAR cPSD| 61260386
○ Thứ tư: thực hiên đ ̣ ầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất
thoát lãng phí nguồn lực.Đồng thời có các biên pḥ áp bố trí vốn theo tiến độ của
dự án, kế hoạch bố trí vốn phải bám sát những định hướng, chủ trương của chính
phủ, các bô ng ̣ ành có liên quan.
● Với đặc điểm lao động:
○ Cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngô lao độ ng mộ ṭ
cách hợp lý, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến đô đ ̣ ầu tư,
hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo
ra. Hiện nay vẫn xảy ra rất nhiều tình trạng nhân lực thì dồi dào nhưng số lượng
đáp ứng vô cùng thấp, nhân tăng công không được đào tạo bài bản, không đáp
ứng được yêu cầu của dự án.
➢ Như vậy, quy mô tiền vốn, vật tư, lao động ảnh hưởng rất lớn đến công tác đầu
tư: bao gồm chuẩn bị, thực hiện và vận hành, đòi hỏi các nhà quản lý cũng như
chủ đầu tư cần phải có các kế hoạch cũng như biện pháp quản lý đúng đắn nhất, tỉ mỉ nhất.
+ Đặc điểm 2:
● Thứ nhất: cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn
thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ thực hiện kế hoạch
đầu tư, lâp tị ến đô thi công xây ḍ ựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến đô
ngay ṭ ừ khâu giải phóng măt ḅ ằng. Tiến đô thi công xây ḍ ựng công trình phải phù
hợp với tiến đô c ̣ ủa dự án đã được phê duyêt. C̣ ần có các giải pháp về bố trí vốn và
các nguồn lực tâp trung họ àn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, bố trí xen kẽ
các công viêc c ̣ ần thực hiên nḥ ằm đảm bảo đúng thời gian hoàn thành dự án.
● Thứ hai: khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tình
trạng nợ đọng đầu tư xây dựng kéo dài dẫn đến nhiều dự án không hoàn thành đúng kế
hoạch, chậm đưa vào khai thác, hiệu quả đầu tư kém. Vì vậy khắc phục thiếu vốn là
một trong những giải pháp tiên quyết cho vấn đề tình trạng đầu tư kéo dài.
+ Đặc điểm 3:
● Thứ nhất: cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học ở cả cấp vĩ mô và vi
mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng cung
từng năm và toàn bộ vòng đời dự ánt định đầu tư đúng. Cần phải được nghiên cứu kỹ
lưỡng trước khi đầu tư: đầu tư cái gì, đầu tư ở đâu, đầu tư với lượng vốn bao nhiêu,
công suất bao nhiêu,… tất cả phải dựa trên cơ sở tính toán khoa học.
● Thứ hai: lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý, cần phải dựa trên căn cứ khoa học, kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa… Cần phải so sánh nhiều lựa chọn khác nhau
với nhiều phương án khác nhau để chọn ra địa điểm đầu tư phù hợp nhất, sao cho khai
thác được tối đa lợi thế và tối đa hóa mục tiêu dự án.
+ Đặc điểm 5:
● Thứ nhất: Nhận diện rủi ro đầu tư. Có nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, xác định được
đúng nguyên nhân rủi ro sẽ là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp phù hợp để khắc phục.
● Thứ hai: Đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra có khi rất nghiêm trọng nhưng có khi
chưa đến mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ đưa
ra biện pháp phòng và chống phù hợp, hạn chế thấp nhất các thiệt hại rủi ro trong suốt vòng đời dự án. lOMoAR cPSD| 61260386
● Thứ ba: Xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và mức độ rủi
ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống tương ứng nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra.
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư)
- Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia thể hiện thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
- Thứ nhất, đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+ Đầu tư tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng
cầu (AD= C + I + G +NX), đầu tư chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do đó đầu tư
gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển sang phải
đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động của đầu
tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+ Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung
trong nước và cung nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung
trong nước là một hàm phụ thuộc vào các nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài
nguyên, khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)). Vì thế khi đầu tư tăng sẽ trực
tiếp làm tổng cung tăng. Mặt khác, trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động
đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng tăng lên tại các mức giá, làm
đường tổng cung dịch phải làm sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu
dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất phát triển.
- Thứ hai, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư
vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.,
+ Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho
biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng. Đây
được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, tuy nhiên nó còn có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng,
không tính đến độ trễ thời gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
+ Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
- Thứ ba đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến
cơ cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ
vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua
các công cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+ Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+ Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu
đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn
đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lOMoAR cPSD| 61260386
lợi thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
- Thứ tư, đầu tư tác động đến KHCN: Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định đổi mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia. Có 2 nguồn cung
cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều
phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao
năng lực quốc gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư
là phương án không khả thi. Đến lượt mình,KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng
kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Câu 3: Các lý thuyết kinh tế về đầu tư: LT số nhân, LT gia tốc, LT tân cổ điển, LT quỹ
đầu tư nội bộ, LT Harrod-Domar.
- LT số nhân:
+ Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia
tăng bao nhiêu khi gia tăng một đơn vị. + Công thức tính
Với: ΔY là mức giá tăng sản lượng
ΔI là mức gia tăng đầu tư k là
số nhân đầu tư (k>1)
MPC, MPS: Khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm cận biên + Ý nghĩa:
● Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức gia tăng đầu tư là: ΔY = k.ΔI
● Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng lên số nhân lần (là k)
● Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất và quy mô
lao động. Kết hợp hai yếu tố này làm sản xuất phát triển làm gia tăng sản lượng kinh tế. + Ưu điểm:
● Lý thuyết số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng sản
lượng, khuynh hướng tác động chung trong xã hội ít thay đổi thì ta có thể sử dụng để
tính toán cần đầu tư một lượng bao nhiêu để gia tăng sản lượng của nền kinh tế theo kế hoạch
● Mô hình chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu đến sản lượng
của nền kinh tế. Tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới …
quá trình này lặp đi lặp lại làm sản lượng của nền kinh tế tăng lên số nhân lần + Nhược điểm:
● Mỗi một hoạt động đầu tư trong thực tế thường không thấy được kết quả ngay mà
phải sau một khoảng thời gian nhất định vì thế mô hình không giải thích được tăng
trưởng trong kỳ hiện tại
● Theo mô hình thì tiết kiệm = đầu tư, tuy nhiên với một nền kinh tế mở cửa thì đầu tư
thị trường lớn hơn tiết kiệm, điều đó chứng tỏ mô hình chưa tính toán đến đầu tư nước ngoài.
- LT gia tốc đầu tư:
+ Gia tốc đầu tư thể hiện tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư K lOMoAR cPSD| 61260386 X = Y → K = x. Y
K: Vốn đầu tư trong thời kì nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
X: Hệ số gia tốc đầu tư + Ý nghĩa:
● Nếu x không đổi thì qui mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại
● Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với kỳ trước
● Đầu tư tăng tỉ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn + Ưu điểm:
● Lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x (hệ số gia tốc) không
đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch chính xác
● Lý thuyết phản ánh sự tác động tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng
cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều + Nhược điểm:
● Lý thuyết giả định quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định. Thực tế đại lượng
này luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác
● Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự
biến động của của đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
● Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều thực hiện ngay trong cùng một
thời kỳ. Thực chất điều này không đúng vì nhiều lí do như việc cung cấp các yếu tố có
liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung.
+ Vậy theo quan điểm lý thuyết gia tốc đầu tư thì Nhà nước sẽ sử dụng chính sách gì để điều tiết đầu tư?
● Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ tiến hành tăng đầu
tư khi dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại.
● Theo quan điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư truyền thống, chúng ta có thể áp dụng
chính sách tài khóa để điều tiết hoạt động đầu tư. Vì vậy Chính phủ sẽ thực hiện chính
sách tài khóa (mở rộng hoặc thắt chặt) bằng cách thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế.
○ Chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích tổng cầu và tăng sản lượng cân bằng
thông qua việc tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế . Lúc này nhà đầu tư sẽ
dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ gia tăng mức đầu tư.
○ Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt nhằm giảm mức
đầu tư của nhà đầu tư.
Lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng.
- LT tân cổ điển:
+ Lý thuyết này cho rằng đầu tư phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn và mức gia tăng quy mô của sản lượng: I = f(r,Y)
● Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386
+ Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng (g) , tỷ
lệ tăng trưởng của sản lượng được tính như sau: ●
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
● Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của
công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động. + Ưu điểm :
● Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
● Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp dụng vào quá
trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng + Nhược điểm:
● Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế mà chưa nhận thức
đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng
⇨ Nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
điều tiết đầu tư thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện chính sách tài khóa
mở rộng để kích thích nền kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ đồng thời giảm lãi suất
thì có thể tăng thêm một phần hoặc hoàn toàn ảnh hưởng mở rộng của chính sách tài khóa.
- LT quỹ đầu tư nội bộ:
+ Khái niệm: Tài trợ nội bộ là việc một công ty sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại của mình làm
nguồn vốn cho một khoản đầu tư mới thay vì nhận tiền từ các nguồn bên ngoài.
+ Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I
= f (lợi nhuận thực tế).
● Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao,
thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
● Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu
hao, đi vay các loại, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Trong
đó lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh
nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ
bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng
suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản.
Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các doanh
nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia
tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. + Ưu điểm:
● Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
● Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61260386
● Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
● Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp
● Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn + Nhược điểm:
● Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự án mang tính
chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
⇨ Chính sách gì có thể tác động đến đầu tư theo quan điểm lý thuyết quỹ đầu tư nội
bộ? ⮚ Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế thu nhập của doanh
nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận
có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Do đó Chính phủ có thể áp dụng chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu tư. Lý do vì khi doanh nghiệp đi vay vốn bên
ngoài sẽ dẫn tới lãi suất tăng và làm tăng chi phí của doanh nghiệp, nếu phát hành
cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích, tỷ phần (quyền lợi và tiếng nói) của
các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó, các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài
trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm
cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. Đầu tư gia tăng phụ thuộc vào lợi nhuận
giữ lại sau khi nộp thuế hoặc chia cổ tức
- LT Harrod-Domar:
+ Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
● Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
● Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động. ● Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc. + Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản
lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không
đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất ( K), gia tăng vốn
sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y. + Ưu điểm:
● Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
● ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế + Nhược điểm:
● Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính ảnh hưởng các yếu tố
khác trong việc tao ra GDP tăng thêm.
● Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
● Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu tư.
Câu 4: Nội dung, bản chất nguồn vốn đầu tư quốc gia.
- Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại
hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác, được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực
mói cho nền sản xuất xã hội.
- Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật lOMoAR cPSD| 61260386
ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đáp
ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội.
- Bản chất nguồn vốn đầu tư: phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế huy động được để
đưa vào tái sản xuất xã hội; được chứng minh trong ktế học cổ điển, kt học MácLênin,
kt học hiện đại, nền kinh tế mở.
+ Kinh tế học cổ điển: (Adam Smith)
● Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy
cho quá trình tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên.
● Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh nghiệp:
tạo ra việc làm cho mình và người khác.
+ Kinh tế học Mác-Lênin:
● Nền ktế gồm 2 khu vực:
○ Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất
○ Khu vực II: Sản xuất tiêu dùng
● Cơ cấu tổng giá trị từng khu vực: c: phần tiêu hao vật chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng tạo ra
● Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo:
○ 1) (v+m)I> c II 🡪 (c+v+m)I> c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không những bù đắp phần tiêu hao
vật chất của toàn bộ nền ktế mà còn dư thừa để có thể đầu tư làm tăng quy mô sản xuất
ở quá trình sản xuất tiếp theo.
○ 2) (c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới ở hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu vực
II. Khi đó, nền ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác là phát triển sản xuất và thực
hành tiết kiệm ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng.
+ Kinh tế học hiện đại: Keynes
● Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng => Đầu tư = Tiết kiệm
● Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu dùng.
Thu nhập là chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với tổng
chi phí. Toàn bộ sản phẩm bán ra lại được bán cho người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất
khác. Đầu tư hiện hàng lại bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Do
vậy phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng (tiết kiệm) = phần gia tăng năng lực sản
xuất mới trong kỳ (đầu tư)
● Điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
● Tiết kiệm và đầu tư nhất thiết phải tiến hành bởi cùng 1 cá nhân hoặc doanh nghiệp. + Nền kinh tế mở: GDP = C + I + X - M GDP = C + S => C + S = C + I + X - M
I = S + M - X => I - S = M - X => I - S > 0 thì M - X >0 => I > S thì M > X
=> Huy động vốn từ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài có thể trở thành một trong những
nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn cho nước ngoài
hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. ● S < I:
nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. - Phân loại:
Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Vốn nhà nước Vốn
Tài trợ Nguồ PF (vốn tư nhân nước Thị trường vốn dân phát n vốn ngoài) QT doanh triển tín (vốn chính dụng TN, thức từ DNTN ODF ngân Vốn Vốn tín Vốn , dân ODA hàng FDI FPI( gi NSNN dụng DNN cư, cá thươn án tiếp đầu tư nhân g mại N thông GF(đầ M§ NN …) quốc qua các u tư A tế tài sản mới) tài chính)
Câu 5: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước và nước ngoài có quan hê ḥ ữu cơ, bổ sung cho nhau. NV trong nước
đóng vai trò quyết định và NV nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
- Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định:
+ Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động trong việc huy
động và sử dụng.
● Vốn trong nước là nhân tố nội lực của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này có tính ổn định
và bền vững bởi đây là nguồn vốn tự có nội tại của bản thân quốc gia đó vì vậy nó
không phụ thuộc vào nước ngoài chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong nước. Do
đó, nhà nước có thể chủ động trong việc dự tính, huy động cũng như kiểm soát được
lượng vốn này nhằm thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn này sẽ đảm bảo cho sự độc lập, chủ động của nhà nước khi sử dụng
● Đây là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất
nước đi đến sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Là nguồn vốn cơ bản có vai trò quyết
định, chi phối mọi hoạt động đầu tư phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển
của các nước trên phương diện lý luận chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực
lượng nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ sung bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách
sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới nâng cao được vai trò của nó
và thực hiện được các mục tiêu quan trọng của quốc gia đề ra.
● Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ
mà còn có sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính vì thế, nền kinh tế của
một quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó,
nếu chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ động trong
việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
● Ngoài ra, khu vực kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo vào chi phối các ngành kinh tế
quan trọng thiết yếu của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia thì đều có những ngành mũi
nhọn phải tập trung, những ngành kinh tế trọng yếu có ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế. Những ngành này cần phải có các doanh nghiệp nhà nước hoạt động, nắm vai trò
đầu tàu để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó có nhiều
lĩnh vực có vai trò rất quan trọng, cần thiết đối với nền kinh tế nhưng lại đòi hỏi đầu
tư với lượng vốn rất lớn, thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp nên các doanh nghiệp tư
nhân không muốn tham gia vào. Vì vậy, những lĩnh vực này cần có nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước đứng ra đầu tư.
+ Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết
● Trong từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia thì mục tiêu phát triển kinh tế lại
khác nhau, định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực cũng không giống nhau. Để
có thể thu hút nguồn vốn nước ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm, những lĩnh vực
mới mà nhà nước đang chú trọng phát triển thì cần phải tạo ra được điều kiện cần
thiết nhất định ban đầu. Để làm được điều đó thì rất cần đến nguồn vốn trong nước.
Nguồn vốn trong nước sẽ cung cấp vốn để thực hiện đầu tư ban đầu, xây dựng cơ sở
hạ tầng, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc…vào những ngành, địa phương nhất
định để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn nước ngoài đầu tư
vào.Vì vậy việc sử dụng vốn trong nước cho ngành nào, vùng nào cần phải được cân
nhắc kĩ theo sự định hướng đúng đắn của Nhà nước sẽ giúp nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
● Ngoài ra, trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước thì cần phải có sự thay đổi
trong cơ cấu các ngành kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ
đồng thời giảm bớt tỷ trọng ngành nông nghiệp. Để làm được điều đó thì rất cần sự
tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài với những kinh nghiệm, công nghệ mà họ
có được. Vì vậy để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp này thì nguồn vốn nhà
nước sẽ đóng vai trò tiên phong, thực hiện đầu tư xây dựng các điều kiện ban đầu tạo
ra môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
+ Tạo cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài.
● Để có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các
nước khác thì bản thân mỗi quốc gia phải tạo ra cho mình môi trường đầu tư thuận
lợi. Các chính sách về pháp luật cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ giúp
quốc gia đó thu hút nguồn vốn nước ngoài hiệu quả hơn. Trong khi đó các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, điện đường trường trạm đòi hỏi lượng vốn rất lớn trong khi thời
gian thu hồi vốn kéo dài và lợi nhuận mang lại cũng không nhiều nên rất khó có thể
huy động sự đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân mà phải sử dụng đến nguồn vốn của nhà nước.
● Thực tế cho thấy khi đầu tư vào thì các doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên chọn
đầu tư vào những lĩnh vực có ưu đãi, có lợi nhuận cao, nhiều điều kiện thuận lợi cũng
như lựa chọn tập trung đầu tư vào những khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt để
giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có được lợi
nhuận cao. Trong khi đó các quốc gia thường mong muốn phát triển với một cơ cấu
ngành hợp lí, phát triển ở tất cả các vùng miền nên luôn mong muốn thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng
sâu vùng xa. Đề làm được điều đó thì nguồn vốn nhà nước cần đi trước, xây dựng các lOMoAR cPSD| 61260386
cơ sở hạ tầng nhất định, có các chính sách ưu đãi hợp lý để thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào đây từ đó tạo ra hiệu ứng dây chuyền thúc đẩy sự phát triển của vùng đó,
từ đó giúp các vùng sâu vùng xa bắt kịp với sự phát triển của những vùng có điều kiện thuận lợi hơn.
+ Sự gia tăng nguồn vốn trong nước tạo cơ sở thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
● Đối với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu
tư vào nơi mà họ nhìn thấy được sự phát triển và có cơ hội tạo ra lợi nhuận. Hay tuỳ
vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia mà nhà đầu tư nước ngoài sẽ quyết định xem
có nên bỏ vốn vào đầu tư hay đầu tư với lượng vốn bao nhiêu. Chính vì vậy, một nền
kinh tế phát triển ổn định, với sự an toàn về thể chế, chính trị sẽ là cơ sở để thu hút nguồn vốn này.
● Vốn trong nước giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia trong đó có Việt Nam. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phần vinh một cách chắc chắn
và không phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư huy động được ở trong nước. Tăng quy
mô vốn trong nước sẽ giúp cho sự phát triển được đảm bảo hơn do quy mô của nguồn
vốn trong nước là nhân tố cơ bản cho phát triển kinh tế.Khi nguồn vốn trong nước
được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tạo động lực cho sự tăng trưởng,
thể hiện tiềm năng phát triển của một đất nước. Có tiềm năng sẽ có cơ hội đầu tư.
● Ngoài ra, nguồn vốn trong nước đặc biệt là nguồn vốn nhà nước còn đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế phát triển một cách toàn diện, phát triển các
ngành lợi nhuận kém nhưng lại là cơ sở để phát triển các ngành khác. Trong nền kinh
tế có nhiều ngành nghề, lĩnh vực với những đặc điểm khác nhau, không phải ngành
nghề nào cũng có thể thu lại được lợi nhuận cao, dễ đầu tư nhưng chính những ngành
này lại đóng một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế mỗi nước. Thế nhưng các
doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước với mục tiêu lợi nhuận sẽ không lựa
chọn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực này. Do đó cần phải có sự tham gia của nguồn
vốn nhà nước vào các lĩnh vực này để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Từ đó tạo cơ sở thu hút tốt các nguồn lực nước ngoài.
+ Là nguồn vốn Nhà nước đầu tư vào những ngành, những nơi nhà đầu tư nước ngoài
không muốn đầu tư như khu vực miền núi.
● Vốn TD ĐTPT đã được sử dụng để cho vay và đầu tư vào các địa bàn có kinh tế khó
khăn, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội, phát triển vùng
nông thôn. Đồng thời với những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn
dài, khó thu hút vốn đầu tư nước ngoài như: công trình nước sạch, các nhà máy xử lý
rác thải, xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp,.. thì vốn Nhà nước đã được sử
dụng để góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
+ Là nguồn vốn đầu tư vào những ngành , lĩnh vực mà doanh nghiệp nước ngoài không
được phép đầu tư như: lĩnh vực về Quốc phòng An ninh; thiết bị quân sự, các dịch vụ truyền hình phát thanh,..
+ Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngoài
vào hoạt động có hiệu quả
● Để nguồn vốn nước ngoài phát huy được thì cần phải có một tỷ lệ vốn đối ứng trong
nước hợp lý. Nguồn vốn này một phần là để chuẩn bị những cơ sở nhất định, thỏa
mãn một số yêu cầu cần thiết để có thể tiếp nhận được vốn nước ngoài. Bên cạnh đó lOMoAR cPSD| 61260386
có một số dự án thì cần phải có nguồn vốn trong nước để dự án đi vào thực hiện bởi
nguồn vốn nước ngoài ví dụ như ODA thì không phải sẽ được cấp ngay khi bắt đầu
thực hiện mà phải khi dự án tiến hành được một số giai đoạn nhất định, sau khi tiến
hành nghiệm thu thì nguồn vốn này mới được giải ngân.
● Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn
nước ngoài tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi
nước. Ở Trung Quốc, tỷ lệ này là 5:1, một số nước khác là 3:1, Việt Nam, theo các
nhà kinh tế, tỷ lệ này phải là 2:1.
+ Sự lớn mạnh về quy mô và ổn định nguồn lực trong nước có thể giúp nền kinh tế chống
để lại những cú sốc từ bên ngoài.
● Một nguyên nhân quan trọng trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997 đó là sự
lệ thuộc quá lớn vào đồng vốn nước ngoài dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền giữa các quốc gia.
● Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, Mỗi 1 quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ
mà còn có sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác.
● Chính vì thế, nền kinh tế của mỗi quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế
thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước
thì sẽ có thể chủ động trong việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh
tế, giúp các doanh nghiêp trong nự ớc ứng phó kịp thời với những biến đông c ̣ ủa nền
kinh tế, nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.
- Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng:
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn thiếu hụt của nguồn vốn trong nước, đóng
góp đáng kể vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
● Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hầu hết các quốc gia đều xuất phát ở mức
thấp, các yếu tố về vốn, công nghệ, nhân lực đều ở mức thấp... (Như lý thuyết “cái vòng
luẩn quẩn” của Samuelson đã chỉ ra ở các nước này đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển thì đều gặp phải tình trạng thu nhập thấp, năng suất lao động thấp, tỷ lệ tích lũy
cũng thấp, tích lũy và đầu tư thấp. Bốn đặc điểm này cứ tác động lẫn nhau, cái này dẫn
đến cái kia tạo ra một vòng tròn khép kín không thể thoát ra được.)
● Do đó để có thể phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phải có cú hích từ bên ngoài tác
động vào. Cú hích này có được từ vốn, công nghệ, nhân lực… Và nguồn vốn từ nước
ngoài chính là tiền đề để tạo ra cú hích đó. Nguồn vốn nước ngoài sẽ bổ sung lượng
vốn thiếu hụt trong nước, cung cấp lượng vốn cần thiết để phát triển kinh tế, được sử
dụng để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị.
● Ngoài ra, nguồn vốn nước ngoài đi vào các nước không chỉ ở dưới dạng vốn mà đi kèm
với đó là các công nghệ, kĩ năng quản lí, kinh nghiệm có được từ các nước phát triển
hơn. Góp phần cải tiến công nghệ áp dụng trong nước nhận đầu tư, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa của nước đó. ( Đây là những kinh nghiệm rất quý giá đối với nước
nhận đầu tư để thay đổi môi trường làm việc trong nước, thay đổi thói quen trì trệ trong
công việc, nâng cao năng suất lao đông, từ đó tăng tổng sản phẩm quốc dân. Với các
cách thức vận hành doanh nghiệp tiên tiến, các mô hình hoạt động hiệu quả cũng là
điều mà các doanh nghiệp trong nước có thể học tập để áp dụng vào doanh nghiệp của
mình để đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.)
● Với nguồn vốn FDI thì có thể thấy rằng, bên cạnh việc bổ sung nguồn vốn cho xã hội
thông qua việc đầu tư vốn vào các công ty FDI, công ty liên doanh thì nguồn vốn này
cũng trực tiếp góp phần làm cho ngân sách nhà nước tăng lên. Khi doanh nghiệp này lOMoAR cPSD| 61260386
hoạt động một các hiệu quả, đạt được mức lợi nhuận hàng năm cao thì lượng thuế mà
doanh nghiệp đó đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên, do đó góp phần vào
tăng trưởng GDP, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
● Thực tế cho thấy việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng
việc thu hồi vốn lại chậm, khả năng sinh lời thấp, nên không hấp dẫn được đầu tư của
tư nhân. ODA trở thành giải pháp hiệu quả cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Nguồn vốn ODA cho phép phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiệu quả.
Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay dài, lãi suất thấp và được cung cấp từ nhiều nhà
tài trợ khác nhau, ODA là nguồn vốn cho phép tiến hành đồng thời nhiều dự án trên địa
bàn và ở nhiều ngành khác nhau. Điều này sẽ tạo được sự phát triển mang tính chất
đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng, nhờ đó, tạo được năng suất tổng hợp phục vụ
hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của toàn xã hội.
+ Nguồn vốn nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
+ Nguồn vốn nước ngoài làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
● Khi chưa có đầu tư nước ngoài, Việt Nam phải nhập khẩu các sản phẩm đòi hỏi công
nghệ cao như ô tô, xe máy, linh kiện điện tử. máy móc…đây là những sản phẩm có giá
trị rất cao. Trong khi đó, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu lại là các sản phẩm
nông nghiệp, giá trị thấp. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thâm hụt trong cán cân thương mại của nước ta.
● Nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, kỹ thuật – công nghệ trong nước đổi mới và cải
thiện, nhiều sản phẩm mới được sản xuất ra trong nước, thay thế hàng nhập khẩu, nhiều
sản phẩm khác được sản xuất ra với mục đích xuất khẩu đã thay đổi cán cân thương
mại nước ta, đưa nước ta dần thoát khỏi tình trạng nhập siêu.
+ Nguồn vốn ngoài nước góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, từ đó tăng tiết kiệm tăng
tích luỹ vốn trong nước.
● Khi các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước sở tại, họ cần thành lập các
doanh nghiệp mới ở trong nước bằng cách liên doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài. Khi mở cửa hội nhập thì số lượng doanh nghiệp có vốn nước ngoài tăng
lên đáng kể. Bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã trực tiếp tạo việc làm cho người lao động hoặc gián tiếp
tạo việc làm thông qua việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho các doanh nghiệp này và khi các doanh nghiệp vệ tinh này được hình thành
và phát triển sẽ tạo việc làm trong phạm vi toàn xã hội. Qua đó giải quyết thất nghiệp,
tăng thu nhập cho người lao động.
● Hơn nữa, hầu hết thu nhập của những người làm cho khu vực FDI là khá cao, quá trình
đào tạo cũng sẽ góp phần nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao khả năng
chuyên môn nghiệp vụ cho họ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc, có được mức thu
nhập cao hơn. Với nguồn thu nhập ngày càng được cải thiện thì chất lượng cuộc sống
ngày càng nâng cao. Thu nhập cao hơn, người lao động sẽ tiêu dùng nhiều hơn, làm
gia tăng cầu của nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Điều đó cũng thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển Từ do doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ của các
công ty sẽ tăng, lợi nhuận tăng, làm gia tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó,
khi thu nhập của người lao động tăng, họ cũng tăng tích luỹ, tạo thành nguồn vốn lớn
trong nước. Đây chính là nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu tư phát triển.
+ Nguồn vốn nước ngoài góp phần làm tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước. lOMoAR cPSD| 61260386
● Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp công lớn trong việc thực hiện các hợp đồng chuyển
giao công nghệ sang nước nhận đầu tư. Với các nước đang phát triển thì đây là một yếu
tố quan trọng góp phần tăng trưởng, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Công nghệ kỹ thuật
tiên tiến sẽ giúp cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên dễ dàng hơn. Những nguồn
lực trước kia chưa được khai thác, sử dụng do yếu kém về trình độ và thiếu vốn đầu tư
sẽ được khai thác, tận dụng tối ưu.
● Ngoài ra, khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài thì với những lợi thế, kinh
nghiệm của những nhà đầu tư này sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà đầu tư
trong nước, thúc đẩy quá trình sàng lọc các doanh nghiệp, khiến cho các doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài phải xem xét nghiên cứu để đưa ra các phương án tận
dụng tối đa và hiệu quả các nguồn lực. Bên cạnh đó chính sự canh tranh, cọ xát với các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi được nhiều điều
về các quản lý, vận hành bộ máy doanh nghiệp, các sử dụng các nguồn lực hợp lý.
Nguồn nhân lực được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Chính điều này
cũng giúp cho các nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn.
+ Tạo gánh nặng nợ cho nguồn vốn trong nước.
● Các nguồn vốn nước ngoài có nhiều loại khác nhau, trong đó có một số nguồn vốn là
các khoản vay đối với nước nhận như ODA. Tuy nhiên với những ưu đãi mà nguồn vốn
này có như thời gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài, lãi suất ưu đãi thì dường như nó
đã khiến cho các nước đi vay xem nhẹ vấn đề trả nợ mà chỉ cố gắng vay được càng nhiều càng tốt.
● ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính
chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng
không hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian
lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là do xuất khẩu trong khi
việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
● Bên cạnh đó, với sự yếu kém trong quản lí, với những hiện tượng tham ô lãng phí và
cả việc sử dụng không hợp lí nguồn vốn này thì ODA đang dần tạo ra gánh nặng nợ
nần cho không ít quốc gia trong đó có Việt Nam. Do đó, trong khi hoạch định chính
sách sử dụng ODA cần phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh
kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Câu 6: Điều kiện huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
- Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
+ Trong dài hạn, vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. .
● Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng ktế đảm bảo, năng lực tích lũy của nền ktế sẽ có
khả năng được cải thiện
● Triển vọng tăng trưởng và phát triển cũng sẽ là tín hiệu tốt thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền ktế 🡪 thu hút hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, yêu cầu:
● Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu
dùng. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. lOMoAR cPSD| 61260386
● Xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu
dài. Các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được đánh giá trên tiêu chuẩn hiệu quả, phải
được quản lý chặt chẽ để đảm bảo thời hạn xây dựng, giá cả và chất lượng công trình.
Hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý đầu tư. Tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước,
tăng tính hiệu quả của khu vực ktế này.
● Dự án vay vốn phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ,
không gây thêm gánh nặng nợ nần. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA , chống lãng phí, tiêu cực.
● Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho các nguồn vốn đầu tư: đt trong nước, đt nước
ngoài, đt nhà nước và đt khu vực tư nhân. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển ktế tư nhân.
- Đảm bảo ổn định môi trường ktế vĩ mô
+ Là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Đảm bảo nền ktế là nơi an toàn
cho sự vận động của nguồn vốn và là nơi có năng lực sinh lợi.
+ Điều kiện a/n toàn: môi trường vĩ mô ổn định, ko gặp rủi ro vì các yếu tố chính trị hay
môi trường kinh doanh gây ra.
+ Sự ổn định ktế vĩ mô cũng phải gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế, hay
ổn định trong tăng trưởng. Nền ktế chủ động kiểm soát, chủ động tái lập trạng thái cân bằng mới.
+ Điều kiện cụ thể mang tính nguyên tắc:
● Ổn định giá trị tiền tệ: Kiềm chế lạm phát, tạo ra sự vận động đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế.
● Kiểm soát mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Cải cách hành chính để giảm tương đối
chi thường xuyên trong tổng chi NS.
● Lãi suất: Lãi suất cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và tiềm năng nguồn vốn đầu tư
càng cao. Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn quốc tế 🡪 thu hút vốn đt nước ngoài.
● Tỷ giá hối đoái: Giá trị đồng nội tệ càng giảm thì khả năng thu lợi càng lớn 🡪 khuyến
khích xuất khẩu 🡪khả năng trả nợ cũng đảm bảo hơn, rủi ro giảm xuống 🡪 thu hút vốn đt nước ngoài.
- Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả.
+ Chính sách gắn liền với chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai đoạn, thực hiện
nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.Tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng
vốn và khả năng tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng.
+ Đảm bảo tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Vốn trong
nước là quyết định; vốn nước ngoài là quan trọng.
+ Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức và phương thức huy động vốn. Mở rộng hình
thức huy động tín dụng đtpt qua phát hành trái phiếu, lãi suất và thời gian hấp dẫn.
Thành lập, pt quỹ đầu tư…
+ Chính sách huy động tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. /
Câu 7: Đặc điểm và phân loại môi trường đầu tư quốc gia.
- Đặc điểm môi trường đầu tư quốc gia:
+ Có tính tổng hợp: Các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác lẫn nhau
và gây tác động đến toàn bộ nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386 ●
Khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố và
mốiquan hệ, sự tác động giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng
thứ. ● Các yếu tố của môi trường đầu tư khác nhau giữa các vùng, địa phương, quốc gia.
+ Có tính hai chiều: Môi trường đầu tư , chính phủ và nhà đầu tư tương tác với nhau. Môi
trường đầu tư gây ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định đầu tư, giá trị và cơ cấu vốn
đầu tư. Nhà đầu tư tác động lên môi trường đầu tư theo hướng tích cực và tiêu cực, ví
dụ nâng cao tay nghề người lao động hoặc làm ô nhiễm môi trường. Chính phủ cải
thiện môi trường đầu tư, tác động tới các yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị,
pháp luật, cơ sở hạ tầng.
+ Có tính động: Môi trường đầu tư luôn vận động do các yếu tố cấu thành môi trường đầu
tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. ●
Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư luôn vận động và tương tác vớinhau. ●
Các nhân tố khác tác động tới các yếu tố cấu thành. ●
Muốn thu hút được vốn thì môi trường đầu tư cần ổn định để đồng vốn
nhà đầu tư bỏ ra được bảo toàn và sinh lời.
+ Có tính mở: Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc gia lại chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư quốc tế.
+ Có tính hệ thống: Vì môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố tác động qua lại lẫn
nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Các yếu tố này luôn tự biến đổi,
tương tác lẫn nhau qua các mối liên hệ, dẫn đến bản thân hệ thống môi trường đầu tư
biến đổi liên tục. Môi trường đầu tư quốc gia bao gồm các hệ thống nhỏ. Vì thế để quản
lý, cải thiện môi trường đầu tư cần có cách tiếp cận hệ thống để tìm ra những yếu tố
ảnh hưởng tới tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh.
Cần quản lý hoạt động đầu tư một cách hệ thống, thống nhất và không có sự chồng
chéo của hệ thống, văn bản pháp lý, biện pháp quản lý làm mất thời gian, chi phí đầu tư.
- Phân loại môi trường đầu tư quốc gia: Có rất nhiều cách phân loại các yếu tố cấu thành
nên môi trường đầu tư:
● Theo chức năng quản lý Nhà nước:
● Nhóm chính phủ có ảnh hưởng mạnh: sự ổn định chính trị và kinh tế; chính sách
kinh tế xã hội; luật và văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư như luật đầu tư,... lOMoAR cPSD| 61260386
● Nhóm chính phủ ít có ảnh hưởng: điều kiện tự nhiên, giá nguồn lực đầu vào do
thị trường quyết định, khoảng cách tới các thị trường đầu ra và đầu vào, các công
nghệ cụ thể, uy tín của nhà cung cấp, quy mô thị trường
Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư: O
Bảng 1.1: Hành vi, chính sách chính phủ và quyết định đầu tư +
Theo yếu tố cấu thành:
● Môi trường tự nhiên:
○ Đó là các yếu tố tự nhiên như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khoảng
cách, khí hậu, địa hình …
○ Một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho lưu thông thương mại,
sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn, làm giảm chi phí vận chuyển cũng như
khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, rộng hơn.
○ Tài nguyên thiên nhiên là lợi thế sẵn có so với vùng khác, là cơ sở xây dựng
định hướng phát triển ngành của một vùng quốc gia.
● Môi trường chính trị:
○ Thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay
một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà đầu tư nhận diện môi
trường đầu tư đâu là cơ hội hoặc là nguy cơ để đề ra các quyết định đầu tư.
○ Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới đường lối phát triển không
nhất quán và chính sách bất ổn. Đó là môi trường đầu tư bất lợi, khó khăn
cho hoạt động đầu tư.
○ Tình hình chính trị ổn định của một quốc gia là cơ hội của nhà đầu tư, giảm
độ rủi ro cho các nhà đầu tư, thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao.
● Môi trường pháp luật:
○ Môi trường pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dưới luật. Mọi quy
định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
○ Nếu môi trường pháp lý và bộ máy vận hành nó tạo nên sự thông thoáng,
cởi mở và phù hợp cũng như sức hấp dẫn và đảm bảo lợi ích lâu dài cho
các nhà đầu tư sẽ tạo nên một môi trường đầu tư có sức thu hút mạnh lOMoAR cPSD| 61260386
○ Hệ thống pháp luật không hoàn thiện gây khó khăn trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp.
○ Các nhà đầu tư luôn quan tâm về sự đảm bảo pháp lý với quyền sở hữu tài
sản, môi trường kinh doanh lành mạnh, quy chế phân chia lợi nhuận, quy
định về thuế, quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư…
● Môi trường trường kinh tế:
○ Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế cao, bền vững chứng tỏ các chủ
thể kinh tế hoạt động có hiệu quả, sức mua tăng, thuận lợi cho tiêu thụ
hàng hóa, là tín hiệu để thu hút vốn đầu tư.
○ Nguồn nhân lực Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng cả về số
lượng, chất lượng và giá cả sức lao động. Nếu chất lượng lao động cao và
chi phí đầu tư thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn, làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
○ Cơ sở hạ tầng Bao gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, giao thông
vận tải, hệ thống thông tin liên lạc bưu chính viễn thông, Cơ sở hạ tầng
tốt giúp giảm chi phí kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém ảnh hưởng nghiêm trọng tới vận hành
các hoạt động cũng như đời sống của các nhà đầu tư, khiến chi phí đội lên
mà chất lượng sản phẩm không tốt, tạo rào cản lớn cho hoạt động đầu tư
○ Quy mô thị trường Một quốc gia dân số đông, quy mô thị trường càng lớn
càng hấp dẫn các nhà đầu tư trong và cả ngoài nước, khi đó sản phẩm
được tiêu thụ nhanh chóng, sâu rộng, sản xuất kinh doanh phát triển.
○ Lãi suất Lãi suất là giá của vốn, là khoản tiền phải trả cho việc vay vốn, lãi
suất thấp nghĩa là chi phí vay vốn, chi phí kinh doanh thấp, họ sẽ tích cực
vay vốn hơn để mở rộng đầu tư, lãi suất cao thì đầu tư bị hạn chế.
○ Lạm phát Lạm phát thấp sẽ khuyến khích đầu tư và sử dụng các nguồn lực.
Lạm phát ở tỷ lệ quá cao sẽ làm giảm tăng trưởng và tỷ lệ vốn đầu tư.
● Môi trường văn hóa, xã hội:
○ Bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, đạo đức,
thị hiếu, hệ thống giáo dục... tác động không nhỏ đến việc chọn lĩnh vực
đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng lớn đến thiết kế
sản phẩm, hình thức quảng cáo, thói quen tiêu dùng. Trong một số trường
hợp thì bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa mang lại hậu quả khôn lường.
○ Trình độ phát triển giáo dục quyết định chất lượng lao động. Việc đào tạo
lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí
đào tạo lại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến những yếu tố thu hút đầu tư
ở những lĩnh vực nhất định.
+ Theo phạm vi ảnh hưởng:
● Môi trường đầu tư cấp quốc gia: bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành có tác
động đến hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư của một quốc gia: tự nhiên, kinh tế,
chính trị, pháp luật, văn hóa - xã hội.
● Môi trường đầu tư cấp vùng: tương tự như môi trường đầu tư cấp quốc gia nhưng theo phạm vi trong vùng.
● Môi trường đầu tư cấp tỉnh: tương tự như môi trường đầu tư cấp vùng nhưng
phạm vi hẹp hơn, chỉ xét trong tỉnh.
+ Theo hình thái vật chất: lOMoAR cPSD| 61260386
● Môi trường cứng: các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp nước sạch, liên lạc…
● Môi trường mềm: dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động
đầu tư, hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng, kế toán, kiểm toán,...
+ Theo giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư:
● Nhóm yếu tố tiếp cận thị trường: thủ tục hành chính, thủ tục cấp giấy phép đầu
tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh vực đầu tư được phép hoạt động, nguồn nhân lực,...
● Nhóm yếu tố liên quan quá trình hoạt động: thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao
động, ngoại hối, chuyển tiền,..
● Nhóm yếu tố liên quan quá trình kết thúc hoạt động đầu tư: các yếu tố phá sản, giải thể,...
+ Theo nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư:
● Yếu tố đẩy: các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của nước đi đầu tư.
● Yếu tố kéo: các yếu tố thuộc môi trường của nước nhận đầu tư.
+ Theo nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư:
● Khung chính sách đối với hoạt động FDI: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ổn
định, thương mại, thuế,...
● Nhóm nhân tố kinh tế: thị trường, tài nguyên/tài sản, hiệu quả,...
● Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh: xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư,...
Câu 8: Nội dung các nhân tố của môi trường đầu tư quốc gia.
- Môi trường tự nhiên:
+ Cơ sở đánh giá: gồm những yếu tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên… Môi trường tự nhiên vừa bao gồm các yếu tố là ưu đãi vốn có của một địa
phương, quốc gia, vùng lãnh thổ vừa bao gồm các yếu tố gây bất lợi cho đầu tư. Các
yếu yếu này có ảnh hưởng tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và khả năng sinh lời của dự án.
+ Vai trò, ý nghĩa: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu đầu vào
phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không những làm
giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên
liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ…Nhưng cho dù yếu tố địa lý rất quan trọng thì rõ
ràng những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư mà chính phủ có thể làm được cũng đều
mang lại những thành quả lớn. Những nỗ lực giúp một xã hội tận dụng tốt nhất những
nguồn lực tự nhiên của mình – cả nguồn lực vật chất lẫn nguồn lực con người.
- Môi trường chính trị: Môi trường chính trị ổn định tạo ra nền kinh tế ổn định, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.
+ Cơ sở đánh giá: Không có xung đột, chiến tranh với các quốc gia khác, không có nội
chiến, chế độ chính trị ổn định là điều kiện cần để đảm bảo sự ổn định của môi trường đầu tư.
+ Vai trò, ý nghĩa: Tình hình ổn định chính trị là cơ sở quan trọng hàng đầu để thực hiện
các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các khuyến khích đầu tư cho các nhà
đầu tư. Mặt khác, sự ổn định chính trị còn là tiền để cần thiết để có sự ổn định về kinh
tế - xã hội, nhờ đó giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư. lOMoAR cPSD| 61260386
- Môi trường pháp luật:
+ Gồm toàn bộ văn bản, quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, khuyến
khích và ưu đãi đầu tư, từ hiến pháp đến các đạo luật cụ thể, hệ thống các chính sách:
chính sách tài khóa, tài chính,thu nhập, tiền tệ, xuất nhập khẩu,…; sự đảm bảo pháp lý
đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận,
quy định thuế,.. Là yếu tố quan trọng do ảnh hưởng tới việc quản lý và thực hiện đầu tư hiệu quả.
+ Cơ sở đánh giá: luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư bao gồm: chính sách
thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập…; các
đạo luật liên quan: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc
quyền,...; các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra
lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp như các chính sách thương mại, chính sách
phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh,...
+ Vai trò, ý nghĩa: tạo ra môi trường bình đẳng cho nhà đầu tư, bảo vệ nhà đầu tư và doanh
nghiệp, công ty khi họ tuân thủ pháp luật ,có thể có ưu đãi khi đầu tư vào 1 số lĩnh vực
nhất định hoặc hạn chế nhất định đối với các nhà đầu tư, gây rủi ro cho các nhà đầu tư
khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo
tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài.
- Môi trường kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế: năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng triển vọng thu hút các
nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả ( cả trong nước và nước ngoài) đồng thời thể hiện
hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa, đây là môi trường đầu tư thuận lợi.
+ Quy mô thị trường: dân số đông, thị trường rộng lớn có sức hấp dẫn không thể cưỡng
lại đối với nhà đầu tư, đặc biệt đối với nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường.
+ Nguồn lao động: vấn đề số lượng, chất lượng và giá cả sức lao động luôn được các nhà
đầu tư đánh giá cao. Nếu chất lượng lao động thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn,
làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
+ Cơ sở hạ tầng (gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng lưới giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc): có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tốc độ chu chuyển nguồn vốn, giảm chi phí sản xuất.
● Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục.
● Mạng lưới giao thông phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Quan
trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng
không. Đây là cầu nối sự giao lưu sự phát triển kinh tế, giảm được hao phí chuyên chở
không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
● Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng nổ
thông tin như hiện nay, tất cả các biến động thị trường đề được truyền tải liên tục, khi
chậm trễ sẽ mất đi cơ hội làm ăn. Một môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ có hệ thống thông
tin liên lạc tốt và cước phí rẻ.
+ Lãi suất Lãi suất là giá của vốn, là khoản tiền phải trả cho việc vay vốn, lãi suất thấp
nghĩa là chi phí vay vốn, chi phí kinh doanh thấp, họ sẽ tích cực vay vốn hơn để mở
rộng đầu tư, lãi suất cao thì đầu tư bị hạn chế.
+ Lạm phát Lạm phát thấp sẽ khuyến khích đầu tư và sử dụng các nguồn lực. Lạm phát ở
tỷ lệ quá cao sẽ làm giảm tăng trưởng và tỷ lệ vốn đầu tư.
- Môi trường văn hóa, xã hội: