/34
lOMoARcPSD| 58933639
KINH TẾ ĐẦU I
Câu 1: Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư?
1. Khái niệm đầu tư: Đầu quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực hiện tại với kỳ
vọng đem lại cho nền kinh tế hội những kết quả (hoặc lợi ích) trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả (lợi ích) đó.
VD1: Ở Mỹ đánh bạc không phải hoạt động đầu tư vì:
- Đánh bạc mục tiêu không phải kiếm tiền, là hoạt động giải trí, tiền chỉ tăng sức hấp dẫn
- Kết quả hành vi quá ngắn so với yêu cầu đầu tư
- Rủi ro nhân tạo (do chính người đó tạo ra)
- Có rủi ro nhưng không có đánh đổi lợi ích kỳ vọng với rủi ro
- Phân tích kinh tế, tài chính, thương mại không có giá trị trong việc đánh bạc.
VD2: Thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp (dịch chuyển quyền sở hữu tài sản)
VD3: Đầu tư bđs:
- Thị trường sơ cấp: Đầu tư phát triển
- Thị trường thứ cấp: dịch chuyển quyền sở hữu; xuất hiện đầu cơ; giảm tính thanh khoản,điều
tiết của vốn.
2. Phân loại hoạt động đầu tư:
* Theo bản chất của các đối tượng đầu tư: vật chất, tài chính (mua cổ phiếu,trái phiếu..), phi
vật chất (phát minh, sáng chế, phương thức sản xuất..)
* Theo cơ cấu tái sản xuất: chiều rộng ( gia tăng năng lực sản xuất) tăng quy mô 1 cách thuần
túy không tăng chất lượng), chiều sâu (cải thiện năng lực sản xuất, năng lực phục vụ thông
qua hiện đại hóa công nghệ sản xuất)
* Theo lĩnh vực hoạt động của c kết quả đầu tư: hoạt động sản xuất kinh doanh (tại DN
trực tiếp tạo năng lực sản xuất, kinh doanh cho DN, sau đó cho nền kinh tế), khoa học thuật
(cải thiện KHCN của quốc gia, ngành vùng có sự tham gia của DN NN), sở hạ tầng (cải
thiện năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng)
* Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu : bản (tạo ra TSCĐ), vận hành (đáp
ứng nhu cầu vận hành các kết quả của ĐTCB)
* Theo thời gian: ngắn hạn, dài hạn
* Theo nguồn vốn đầu tư: trong nước, nước ngoài
* Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu gián tiếp: người bỏ vốn người sử dụng vốn không phải 1 chủ thể (người bỏ
vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tài sản họ đầu tư). Ví dụ: mua chứng chỉ,
cổ phiếu trên thị trường thứ cấp…
lOMoARcPSD| 58933639
- Đầu tư trực tiếp: người đầu tư (bỏ vốn) trực tiếp tham gia quản lý điều hành tài sản mà họ
đầu tư
+ Đầu dịch chuyển: hình thức của đầu trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm dịch chuyển
sở hữu tài sản , không làm gia tăng giá trị tài sản.
+ Đầu phát triển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị
tài sản. Sự gia tăng trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới ,cải tạo, mở rộng,
năng lực sản xuất hiện có vì mục tiêu phát triển.
Phân biệt đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển
Đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển đều là hình thức của đầu tư trực tiếp
Đầu tư phát triển
Đầu tư dịch chuyển
Gia tăng
giá trị tài sản
Làm gia tăng giá trị tài sản
Không làm gia tăng giá trị tài
sản
Năng lực sx, phục
vụ
Tạo ra năng lực sản xuất mới cải
tạo, mở rộng nâng cấp năng lực sx
hiện có.
Không tạo ra năng lực sx,
phục vụ mới
Quyền sử dụng tài
sản
Ko có sự dịch quyền sở hữu tài
sản
sự dịch chuyển quyền sở
hữu tài sản
Mục tiêu
Đem lại lợi ích cho ng đầu
mục tiêu phát triển
Chỉ có lợi ích của ng đầu tư
Ví dụ
Xây dựng đường, trường học, nhà
máy…
Sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp, sở sản xuất kinh
doanh
Câu 2: Khái niệm, đặc điểm, nội dung của đầu tư phát triển.
1. Khái niệm của đầu tư phát triển: ĐTPT là bộ phận bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng,
thiết bị ..) tài sản trí tuệ (tri thức, năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm
và vì mục tiêu phát triển.
- Nguồn lực: nguồn vốn (hẹp), tiền vốn, đất đai lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên (rộng)
- Đối tượng :
Trên quan điểm phân công xã hội: đầu tư theo ngành và theo lãnh thổ
Trên góc độ tính chất mục đích đầu tư: vì lợi nhuận và phi lợi nhuận
Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng: được khuyến khích, k đc khuyến khích, bị cấm
Trên góc độ tài sản: tài sản vật chất và tài sản vô hình
lOMoARcPSD| 58933639
- Kết quả: sự tăng lên về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, tài sản vô hình, năng lực sản xuất xã
hội
- Hiệu quả: phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được và chi phí chi ra
để đạt kết quả đó.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển (5): vốn lớn, thời gian dài, thời gian thu hồi vốn lâu, kết
quả đầu tư phát huy ngay tại nơi nó được tạo ra, công tác tổ chức thực hiện phức tạp (công
trình xây dựng mang tính đơn chiếc).
3. Nội dung của đầu tư phát triển
- Chi phí tạo ra TSCĐ (đầu tư bđ, đất đai; xây dựng sửa chữa, kiến trúc hạ tầng; mua sắm lắpđặt
thiết bị phương tiện vận tải; chi phí khác)
- Chi phí tạo ra TSLĐ (nằm trong giai đoạn sản xuất, trong lưu thông)
- Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí dự phòng.
Câu 3: Phân tích vai trò của đầu tư đối với quy mô sản lượng của nền kinh tế/tăng
trưởng kinh tế? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Vai trò của đầu tư phát triển
* Đầu tư tác động đến quy mô sản lượng của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường thì hàng hoá, dịch vụ được điều tiết thông qua quan hệ cung, cầu.
Do đó, nó tác động đến quy mô sản lượng của nền kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Trong khi đó, hoạt động đầu tư lại là một bộ phận cấu thành lên tổng cung, tổng cầu
của nền kinh tế, cụ thể:
- Tác động đến tổng cầu: Do tổng cầu của nền kinh tế: AD = C + I + G + NX, tứctổng cầu
của nền kinh tế bao gồm: Chi tiêu của khu vực Chính phủ + Chi tiêu của các hộ gia đình và các
doanh nghiệp + Tiết kiệm (hay đầu ) + Chênh lệch xuất nhập khẩu. Vì vậy, đầu tư là một yếu
tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu, nó tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn và tác động một
cách trực tiếp. Tức là, khi tổng cung chưa thay đổi thì sự tăng lên của đầu sẽ làm cho tổng
cầu của nền kinh tế tăng lên. Khi đó sẽ làm cho quy mô sản lượng cân bằng thay đổi trong ngắn
hạn.
- Tác động đến tổng cung: Kết quả của hoạt động đầu tư là tài sản và năng lực sản xuất mới
tăng thêm, vậy tạo ra sự gia tăng về mặt sản lượng của nền kinh tế. Nhưng tác động của
đầu tư là trong dài hạn, khi đầu tư tăng sẽ làm cho sản lượng của nền kinh tế gia tăng, do đó sẽ
làm cho sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm xuống. Đến lượt nó, khi giá cả
giảm sẽ kích thích, gia tăng tiêu dùng kích thích sản xuất phát triển, tạo gia sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
* Quy mô đầu tư tác động đến tốc độ của tăng trưởng kinh tế:
Cho đến nay, đã có rất nhiều mô hình nghiên cứu và chỉ ra vai trò của hoạt động đầu tư đối với
sự tăng trưởng của nền kinh tế, dụ như: nh Robert Solow (1956) cho rằng: việc tăng
vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong
dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng; hình Sung Sang Park cho rằng: nguồn gốc
lOMoARcPSD| 58933639
tăng trưởng tăng cường vốn đầu quốc gia cho đầu con người; Theo hình Tân cổ
điển, thì nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K)
lao động (L). Theo quan điểm tăng trưởng của trường phái kinh tế học vĩ Keynes, với
hình tiêu biểu là mô hình Harrod-Domar thì: nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn
(yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mặc dù các mô hình kinh tế được đưa ra đều khẳng định vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng
kinh tế, nhưng bản thân mô hình cũng có những hạn chế nhất định. Nhưng các nguyên lý về vai
trò của đầu tư đối với tăng trưởng đã tiếp tục được làm rõ qua hoạt động thực tiễn.
Thực tế cho thấy rằng: mức gia tăng sản lượng của nền kinh tế phụ thuộc vào sự gia tăng quy
mô vốn đầu tư. Vì vậy, việc gia tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những
nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác
động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế…do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng
trưởng được mô hình hóa qua công thức:
Mức gia tăng GDP = Vốn đầu tư/ ICOR
Trong đó: Hệ số ICOR là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay
là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng tăng thêm. Hệ số này được tính toán như sau:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng thêm
Nếu đem chia cả tử và mẫu số cho GDP, ta có:
ICOR = Tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Như vậy, nếu hệ số ICOR không đổi, mức tăng trưởng kinh tế GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
quy mô vốn đầu tư.
2. Liên hệ thực tiễn VN
Tăng trưởng khu vực FDI liên tục bứt phá với tốc độ gần như gấp đôi so với khu vực kinh tế
nhân và gấp 3 lần so với khu vực nhà nước. Với tỷ trọng chiếm gần 1/5 trong cơ cấu GDP, khu
vực vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp 2,23 điểm phần trăm vào TTKT Việt
Nam. Hiệu quả đầu tư có sự cải thiện, chỉ số ICOR xu hướng giảm dần, cụ thể: Trong giai
đoạn 2011- 2015 ICOR giảm xuống còn 6,91 và m 2016 còn 6,41; 6,27 năm 2017 6,3 năm
2018. Tuy nhiên, xét ở mặt bằng chung các nước trong khu vực và khuyến cáo của Ngân hàng
Thế giới, thì ICOR của Việt Nam vẫn ở mức cao.
Thống kê cho thấy, tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011 - 2013 là 5,64%. Sau một thời
gian duy trì mức tăng trưởng 5,64%, trong giai đoạn 2016 - 2018, tăng trưởng bình quân đạt
khoảng 6,62%/năm, tăng gần 1 điểm % so với giai đoạn 2011-2013 và là mức cao nhất so với
cùng kỳ của 2 kỳ kế hoạch 5 năm gần đây.
Năm 2020, khi dịch COVID-19 làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, TFP trở thành điểm
sáng, là yếu tố góp phần giữ được mức tăng dương. Nếu như trước đây, TẬP của Việt Nam tăng
chủ yếu nhờ nguồn vốn đầu tư nước ngoài và lao động có trình độ thấp, thì nay do cắt giảm
lOMoARcPSD| 58933639
chi phí về lao động, tập trung vào đổi mới khoa học công nghệ và thay đổi cơ cấu đầu tư. Đây
vấn đề rất quan trọng, giúp tăng trưởng có tính chất ổn định và bền vững trong thời gian qua.
Câu 4: Phân tích vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế? Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam?
1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a. Đối với cơ cấu ngành:
- Làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành thay đổi số lượng các
ngànhtrong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cấu sản xuất
trong từng ngành hay nóich khác, sự phân hóa cơ cấu sản xuất trong mỗi ngành kinh tế là do
có tác động của đầu tư.
- Đối với khu vực nông nghiệp: Đầu tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện
đạihóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông
thôn, tăng cường khoa học công nghệ.
- Đối với khu vực công nghiệp: Đầu theo hướng đa dạng hóa, từng bước hình thành một
sốngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng
xuất khẩu. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng
chất lượng cao…
- Đối với ngành dịch vụ: Đầu giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải
hànghóa, mở rộng thị trường trong nước hội nhập quốc tế, tạo nhiều thuận lợi trong việc phát
triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài
chính tiền tệ...
- Đầu giúp tăng quy năng lực sản xuất của các ngành. Vốn nhân tố quan
trọngtrong việc mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy móc, thiết bị,...
- Đầu nâng cao chất ợng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao hàm lượng khoa
họccông nghệ trong sản phẩm
b. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ:
- Đầu tư có giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa nhữngvùng
kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh của các vùng
- Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm, làm đầu tàu kéokinh
tế chung của cả nước đi lên, thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn, giúp họ có đủ điều kiện để
khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giảm bớt sự chênh lệch với các vùng khác.
- Đầu tư là yếu tố đảm bảo cho chất lượng của đô thị hoá.
c. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế:
- Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào chiến
lượcphát triển của chính phủ. Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân tố thực hiện.
lOMoARcPSD| 58933639
- Đầu đã tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào GDP của cácthành
phần kinh tế.
- Đầu tạo ra sự phong phú, đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Cùng với sxuất hiện của
cácthành phần kinh tế mới sự bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu của
toàn xã hội, huy động nguồn lực xã hội hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu
tư kinh tế.
2. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015 - 2020
a. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tăng nhanh tỉ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp dịch
vụ.
* Nội bộ ngành nông nghiệp:
Từ năm 2015, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch
từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành
đã có những bước tiến rõ rệt và thể hiện xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể giai đoạn
2015-2020, nền kinh tế đã dịch chuyển đúng hướng. Trong các giai đoạn tiếp theo thì tỷ trọng
ngành đi theo xu hướng chung là giảm. Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
trồng trọt và thuỷ sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít bị tác động.
* Nội bộ ngành công nghiệp – xây dựng:
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp hơn,
tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng từ 35,85% đến 41,15 % có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến ng lâm thủy sản,
da giày, may mặc.....; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước
quốc tế. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công
nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
* Ngành dịch vụ:
Dịch vụ ngành chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 40%. Tuy vậy khu vực dịch vụ nhìn chung tỷ
trọng tăng chưa cao từ 43,25% năm 2015 đến 43,51% năm 2020, chủ yếu m những ngành tạo
ra lợi nhuận thích đáng được tập trung đầu tư, nhưng chưa thực sự sâu: Ngành tài chính, ngân
hàng, dịch vụ. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ có mức tăng trưởng khá
như: thương mại, khách sạn, nhà hàng , vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
b. Thực trạng đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
* Xét trên góc độ cơ cấu: (không chép cũng đc) -
Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước giảm từ 38,64% (2015) xuống 30,99% (2019).
lOMoARcPSD| 58933639
Kinh tế ngoài nhà nước tăng từ 36,62% (2015) lên 43,64% (2019). Kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 24,74% (2015) lên 25,37% (2019)
- Tỷ trọng GDP theo thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước giảm từ 31.9% (2015) xuống 30% (2019)
Kinh tế ngoài nhà nước giảm từ 48% (2015) xuống 47.09% (2019)
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 20.1% (2015) lên 22.1% (2019)
Vốn đầu vào thành phần kinh tế nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng GDP của thành
phần này không tỷ trọng cao bằng kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng vốn đầu của thành
phần kinh tế ngoài nhà nước đứng thứ hai nhưng GDP luôn đứng đầu cho thấy hiệu quả vốn
đầu tư cao. Tỷ trọng vốn đầu tư và GDP của thành phần kinh tế nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất
Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế đã chuyển biến đúng hướng, tỷ trọng thành phần kinh tế
nhà nước giảm, đồng thời tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài nhà nước, nước ngoài tăng.
Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm, chưa ơng xứng với tiềm lực nhu cầu phát triển
của đất nước.
c. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: thu hút lượng vốn đầu lớn đặc biệt vốn nước
ngoài,xây dựng sở hạ tầng, khu công nghiệp công nghệ cao, đóng tàu, khai thác than...Tỷ
trọng đóng góp vào GDP cả nước tăng từ 21% (năm 2005) lên 23-24% (năm 2010) và dự kiến
2829% (năm 2020)
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: lượng đầu lớn chủ yếu vào lĩnh vực du lịch,
côngnghiệp hoá chất, khí, đóng sửa chữa tàu biển, sản xuất xi măng, container…. =>
những chuyển biến tích cực về phát triển kinh tế.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển mạnh với lượng đầu tư lớn, đặc biệt
làđầu nước ngoài, hình thành nhiều khu công nghiệp Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Vũng Tàu. Vùng này đã phát triển mạnh mẽ đóng góp GDP cao nhất. Tỷ lệ đóng góp trong
GDP cả nước tăng từ 40-41% vào năm 2010 và lên đến 43- -44% vào năm 2020.
3. Đánh giá:
a. Ưu điểm:
- Đầu theo ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm. Đó những hiệu ứng tích cực, đem
lạidiện mạo mới cho nền kinh tế.
- Đầu đã tác dụng trong việc giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùnglãnh thổ, khoảng cách về trình độ phát triển tăng trưởng của mỗi vùng không còn xa
nhau như trước.
- Nguồn vốn đầu thường được tập trung tại những vùng kinh tế trọng điểm của đất
nước,phát huy thế mạnh của mình, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của đất nước đi lên.
lOMoARcPSD| 58933639
- Nguồn vốn đầu đã được đa dạng a. Trước đây, thành phần kinh tế Nhà nước luôn
chiếmvị trí độc tôn, nay vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế ngoài nhà nước và vốn đầu nước
ngoài cũng đã có sự gia tăng, xấp xỉ với kinh tế nhà nước.
- Vốn nhà nước chủ yếu tập trung vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch. Giải quyết tốt
hơnvấn đề việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
b. Nhược điểm:
* Đối với cơ cấu ngành kinh tế:
- Mới chỉ chú trọng đầu phát triển về chiều rộng chứ chưa đầu về chiều sâu để nâng
caochất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại
- Công tác dự báo, xây dựng quản quy hoạch công nghiệp còn chưa tốt, dẫn tới việc
đầutư dàn trải, theo phong trào.
- Đầu các khu công nghiệp thiếu sự phối hợp giữa các địa phương nên những khucông
nghiệp có chức năng tương tự nhau, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không cần thiết, chèn ép lẫn
nhau để thu hút vốn đầu tư
- Đầu cho dịch vụ chưa chú trọng phát huy các ngành giá trị gia tăng cao, chưa
đápứng được nhu cầu hội nhập, toàn cầu hóa. Đầu tư cho khoa học công nghệ, giáo dục & đào
tạo, y tế vẫn chưa thỏa đáng, thấp so với các nước trong khu vực.
- Vốn đầu vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn mức thấp so với nhu cầuvà
so với mức đầu tư của các nước trong khu vực
* Đối với cơ cấu thành phần kinh tế:
- Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong cách ngàn kinh tế quan trọng,
đượchưởng ưu đãi của nhà nước nhưng hoạt động không hiệu quả, làm ăn thua lỗ mặc dù lượng
đầu tư là khá nhiều
- Khu vực vốn đầu nước ngoài vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng xu hướng chậm
lạiso với các năm trước đây. Việc chênh lệch vốn đăng ký và vốn thực hiện là còn rất lớn. Tính
minh bạch trong các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA cũng còn chưa cao gây nên sự mất
lòng tin đối với các nước viện trợ.
* Đối với cơ cấu vùng kinh tế:
- Đầu phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả cao. Đầu tưchưa
thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng chéo, lãng phí. - Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng
- Đầu tư quá nhiều cho những vùng kinh tế phát triển cao, chưa chú trọng nhiều đến nhữngvùng
kém phát triển, di dân, đô thị hóa, dân di đến vùng đô thị, vùng núi thưa thớt, gây nhiều
vấn đề về an ninh đô thị, thiếu lao động vùng núi,…
- Chưa xác định được thế mạnh của từng vùng, đầu tư tràn lan, lãng phí
lOMoARcPSD| 58933639
4. Giải pháp:
a. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
- Tiếp tục chú trọng đầu các ngành công nghiệp, dịch vụ; nhất các ngành sản xuất mũinhọn,
các ngành công nghiệp công nghệ cao. Đồng thời tăng đầu tư cho các ngành công nghiệp phụ
trợ, nhằm tạo sự bền vững trong phát triển.
- Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cần tăng lượng đầu tư cho thủy sản và lâm nghiệp
- Chú trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tăng lượng vốn đầu tư vàocác
ngành khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, nhằm chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện
đại hóa.
- Đầu tư cần tiếp tục duy trì có trọng tâm, trọng điểm
- Cần công tác dự báo, xây dựng quản quy hoạch một cách chính xác, nhanh chóng,hiệu
quả
b. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
- Tiếp tục phát huy vai trò trọng tâm của các vùng kinh tế trọng điểm
- Tìm kiếm lợi thế, tăng cường đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa
- Chú trọng đầu tư với vùng kinh tế biển
c. Đối với cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế nhà nước nên đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ công, nhưcầu,
đường, điện nước, viễn thông, bến bãi,…
- Cần thu hẹp phạm vi cũng như quy mô của kinh tế nhà nước. Nhà nước nên rút vốn từnhững
lĩnh vực đầu tư không cần thiết, thay vì đầu tư theo chiều rộng, dàn trải thì nên tập trung vào
hiệu quả thực chất
- Nên tư nhân hóa một số lĩnh vực mà đến nay nhà nước vẫn nắm giữ như điện, đường sắt…
- Khuyến khích hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp nhân với nhau với các
doanhnghiệp nhà nước.
Câu 5: Các lý thuyết đầu tư ? Phân tích ưu, nhược điểm của từng lý thuyết và khả năng
vận dụng tại Việt Nam?
Có nhiều lý thuyết về đầu tư, mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác nhau về vai trò của
đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Dưới đây là một số lý thuyết tiêu biểu chủ yếu:
1. Lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo lý thuyết này, để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phảimột lượng vốn đầu
tư nhất định.
Công thức tính: x = K/y với x: Hệ số gia tốc đầu tư
lOMoARcPSD| 58933639
K: Vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
Nếu x không thay đổi thì khi sản lượng tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng và ngược lại.
Ưu điểm:
+ Lý thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không đổi trong
kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.
+Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng
cao, sản lượng nền kinh tế tăng, hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao đầu
nhiều
Nhược điểm:
+ thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng đầu cố định trong khi thực tế đại
lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
+Thực chất thuyết đã xem xét sự biến động của đầu thuần (NI) chứ không phải sự biến
động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
+ Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng một
thời kỳ. Tuy nhiên trên thực tế vốn đầu tư còn phụ thuộc vào tình trạng sản xuất của nền kinh
tế, quy mô sản xuất, nhu cầu thực tế, …
Vậy theo quan điểm lý thuyết gia tốc đầu tư thì Nhà nước sẽ sử dụng chính sách gì để điều tiết
đầu tư?
Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ tiến hành tăng đầu tư khi
dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại.
Theo quan điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư truyền thống, chúng ta có thể áp dụng chính sách
tài khóa để điều tiết hoạt động đầu tư. Vì vậy Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tài khóa (mở
rộng hoặc thắt chặt) bằng cách thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế.
Chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích tổng cầu tăng sản lượng cân bằng thông qua việc
tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế. Lúc này nhà đầu tư sẽ dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ
gia tăng mức đầu tư.
Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt nhằm giảm mức đầu tư của nhà
đầu tư.
2. Lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế).
Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ
lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
lOMoARcPSD| 58933639
Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay
các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại
tiền trích khấu hao tài sản nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái
phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp
nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp thể không trả được nợ lâm vào
tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng
của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Ưu điểm: Giải thích được sao các doanh nghiệp lại giảm thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp để
giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
Nhược điểm: Dự án đầu nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn, nên các dán mang
tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
Chính sách gì có thể tác động đến đầu tư theo quan điểm lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ?
Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp sẽ làm tăng
lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, tăng lợi nhuận nghĩa tăng quỹ nội bộ.
Do đó Chính phủ có thể áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu tư. Lí
do khi doanh nghiệp đi vay vốn bên ngoài sẽ dẫn tới lãi suất tăng làm tăng chi phí của
doanh nghiệp, nếu phát hành cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích, tỷ phần (quyền lợi
tiếng nói) của các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó, các doanh nghiệp thường chọn biện
pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho
mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. Đầu tư gia tăng phụ thuộc vào lợi nhuận giữ lại sau khi
nộp thuế hoặc chia cổ tức
3. Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn:
tiết kiệm S = s*y
s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng của lao động bằng với tỷ
lệ tăng dân số và ký hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất vốn và lao động thể thay thế cho nhau trong
tương quan sau đây:
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng như sau:
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
lOMoARcPSD| 58933639
Biểu thức trên cho thấy: tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công
nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
Ưu điểm:
+Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
+Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp dụng vào quá trình
sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và Lthể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
Nhược điểm: thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế chưa
nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng.
Nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để điều tiết đầu
thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng để kích thích nền
kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ đồng thời giảm lãi suất thì thể tăng thêm một phần hoặc
hoản toàn ảnh hưởng mở rộng của chính sách tài khóa.
4. Lý thuyết q về đầu tư
Theo lý thuyết này, vốn đầu tư có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số q, trong đó hệ số q là tỷ số giữa
tổng giá trị của chứng khoán thường chứng khoán ưu đãi theo giá thị trường cộng với nợ ròng
khấu hao tài sản của doanh nghiệp. Công thức :
Trong đó MP: giá trị thị trường của tư bản lắp đặt
RC: chi phí thay thế tư bản lắp đặt
Theo lý thuyết này chính sách tiền tệ sẽ có ảnh hưởng lớn đến đầu sthay đổi về thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng làm cho q thay đổi. Quy tắc đánh giá: q > 1: nên đầu tư q ≤ 1: không nên đầu tư.
Ưu điểm:
Phản ánh được mối quan hệ giữa giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp với đầu tư tư bản
của chính doanh nghiệp đó.
Giải thích được sao doanh nghiệp ra quyết định đầu điều chỉnh giá trị thị trường cổ
phiều của mình cho phù hợp với đánh giá của thị trường chứng khoán.
Nhược điểm:
Chỉ xem xét quyết định đầu về giá trị thị trường của bản chi phí lắp đặt bản. Tuy
nhiên, quyết định đầu tư của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào một số khoản chi phí nằm ngoài
chi phí trực tiếp mua tư bản( như chi phí tổ chức lại nhà máy, chi phí đào tạo lại công nhân đ
vận hành máy móc…) được gọi là chi phí điều chỉnh tư bản. Thực tế đã cho thấy là nếu tồn tại
các khoản chi phí điều chỉnh tư bản lớn thì khối lượng đầu tư của doanh nghiệp hầu như không
thay đổi nhiều khi q>1.
Theo quan điểm của lý thuyết q về đầu tư thì Nhà nước nên dùng chính sách gì để điều tiết đầu
tư?
Hầu hết giá trị của doanh nghiệp là giá trị của khối lượng tư bản mà doanh nghiệp hiện đang sở
hữu nên thể sử dụng giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp như thước đo giá trị thị
trường của khối lượng tư bản mà doanh nghiệp đang sở hữu. Thế nên, giá trị thị trường của cổ
phiếu ảnh hưởng đến đầu tư.
Mà lãi suất có tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu. Do đó, Nhà nước có thể sử dụng chính
sách tiền tệ để điều tiết đầu tư theo lý thuyết này. Cụ thể, chính sách tiền tệ tác động đến cung
lOMoARcPSD| 58933639
tiền, cung tiền làm thay đổi lãi suất, lãi suất tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu, từ đó làm
thay đổi đầu tư.
Ngoài ra, Nhà nước cũng thể sử dụng chính sách tài khóa để điều tiết đầu trong trường
hợp này. Do chính sách tài khóa tác động đến tổng cầu, tổng cầu lại làm thay đổi giá thị trường
của bản, giá thị trường của bản lại một nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lắp đặt của
bản, từ đó làm có tác động đến chỉ số q.
Tuy nhiên, nhìn chung thì theo quan điểm của thuyết q về đầu thì Nhà nước sẽ thiên về
chính sách tiền tệ nhiều hơn để điều tiết đầu tư.
Câu 6: Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư?
Khái niệm: Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ để chỉ nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế, từ đó đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Bản chất nguồn vốn đầu tư: phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế huy động được để đưa vào
tái sản xuất xã hội; được chứng minh trong kinh tế học cổ điển, kinh tế học Mác - Lênin, kinh
tế học hiện đại.
1. KTH cổ điển: (Adam Smith)
Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá
trình tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên.
Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh nghiệp: tạo ra
việc làm cho mình và người khác.
2. KTH Mác – Lênin: quan điểm kinh tế chính trị:
Nền kinh tế gồm 2 khu vực:
- Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất
- Khu vực II: Sản xuất tiêu dùngCơ cấu tổng giá trị từng khu vực: c: phần tiêu
hao vật chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng tạo ra
Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo:
1) (v+m)I > c II và (c+v+m)I > c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra khu vực I không những bù đắp phần tiêu hao vật chất
của toàn bộ nền ktế mà còn dư thừa để có thể đầu tư làm tăng quy mô sản xuất ở quá trình sản
xuất tiếp theo.
2) (c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới ở hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu vực II. Khi
đó, nền ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác là phát triển sản xuất và thực hành
tiết kiệm ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng.
3. KTH hiện đại: Quan điểm của Keynes:
a. Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
lOMoARcPSD| 58933639
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
=> Đầu tư = Tiết kiệm
Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu dùng. Thu
nhập chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với tổng chi phí.
Toàn bộ sản phẩm bán ra lại được bán cho người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất khác. Đầu tư hiện
hành lại bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Do vậy phần dôi ra của thu nhập
so với tiêu dùng (tiết kiệm) = phần gia tăng năng lực sản xuất mới trong kỳ (đầu tư)
b. Xét chung trong nền ktế do tại mọi thời điểm đều tồn tại chủ thể có tích lũy nhưng khôngcó
đầu hoặc chủ thể chưa tích lũy nhưng khả năng đầu à thỏa mãn nhu cầu qua trung
gian tài chính. (VD: doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…)
4. Nền kinh tế mở:
CA = S – I
CA: tài khoản vãng lai; S: tiết kiệm; I: đầu tư
- S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng tài khoản vãng lai thì quốc gia đó thể đầu tư vốn cho nước ngoài
hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
- S < I: nền ktế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài.
Câu 7: Các nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mô? Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài?
1. Các nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mô:
- NV đầu tư trong nước: nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn dân doanh
- NV đầu nước ngoài: nguồn vốn tín dụng từ NHTM quốc tế, nguồn vốn đầu nước ngoài,thị
trường vốn quốc tế
- Đặc điểm mỗi nguồn
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
1.1 Nguồn vốn nhà nước:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
nguồn chi của NSNN cho hoạt động đầu tư. nguồn quan trọng trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế- XH mỗi quốc gia, sử dụng cho các dự án bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế
XH; quốc phòng, an ninh; hỗ trợ dự án của doanh nghiệp cần nhà nước đầu tư; lập và thực hiện
dự án quy hoạch tổng thể vùng, lãnh thổ, đô thị - nông thôn.
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
- Là nguồn vốn phát triển cùng với quá trình đổi mới mở cửa, đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong chiến lược phát triển ktế - xã hội.
lOMoARcPSD| 58933639
c) Vốn doanh nghiệp nhà nước:
- Gồm: khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của doanh nghiệp nhà nước.
(Theo Bộ KHĐT thường chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn XH)
- Mục đích: đầu theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây
chuyềncông nghệ của doanh nghiệp.
1.2 Nguồn vốn dân doanh:
- Bao gồm: tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của doanh nghiệp dân doanh; các hợp tác
xã.(Theo Bộ KHĐT, tiết kiệm trong dân và doanh nghiệp dân doanh chiếm khoảng 15%
GDP).
- Nguồn vốn trong dân cư phụ thuộc thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Quy mô tiết kiệmphụ
thuộc: trình độ pt đất nước; tập quán tiêu dùng; chính sách thuế và trợ cấp.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
2.1 Nguồn vốn ODA:
- nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, tài chính nước ngoài cung cấp. Mục tiêu
tàitrợ cho các nước đang phát triển. ODA có tính ưu đãi nhiều hơn các nguồn vốn khác (về lãi
suất, thời hạn cho vay, khối lượng vay và có yếu tố ko hoàn lại chiếm khoảng 25%).
- Việt Nam: nguồn vốn ODA được ưu tiên cho nh vực giao thông vận tải; phát triển
nguồnđiện, mạng lưới chuyển tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn gồm
thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp kết hợp xóa đói giảm nghèo; cấp thoát nước bảo vệ môi
trường… 2.2 Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế - Tác dụng:
+ Đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, ngắn hạn.
+ Một bộ phận dùng để đầu tư phát triển.
VN: tiếp cận nguồn vốn này còn hạn chế.
2.3 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
a) FDI
- Nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển ở cả nước nghèo và nước phát triển.
- Không nhận lãi suất trên vốn đầu nhà đầu sẽ nhận được lợi nhuận thích đáng khi
dựán có hiệu quả.
b) FPI
- Đặc thù dễ chảy vào (mua cổ phần) dễ chảy ra (bán cổ phần) nên nhạy cảm với tình hìnhktế
vĩ mô.
- Yêu cầu thị trường minh bạch, công khai.
lOMoARcPSD| 58933639
- Cách thức điều hành dùng công cụ ktế hơn là công cụ hành chính
2.4 Thị trường vốn quốc tế:
- Phát hành trái phiếu là huy động vốn lớn trong thời gian dài à đáp ứng yêu cầu về vốn mà kobị
ràng buộc điều kiện tín dụng.
- Không chịu sức ép chính trị.
- Cơ hội thúc đẩy thị trường chứng khoán (đặc biệt là Việt Nam)
- Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán trên thị trường thứ cấp
- Dễ dàng tăng tính hấp dẫn của trái phiếu: cho phép chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếuhoặc
nếu mua đợt này có thể ưu tiên cho mua đợt sau…
2. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
- Nguồn vốn trong nước và nước ngoài có quan hữu cơ, bổ sung cho nhau. NV trong nước
đóng vai trò quyết định và NV nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
- Sự cần thiết phải có cnguồn vốn đầu trong nước nước ngoài trong cơ cấu nguồn vốncủa
các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
+ Thời đại ngày nay không một dân tộc nào, không một nền kinh tế nào thể phát triển
trong sự tồn tại riêng lẻ. Sự hợp tác nhiều mặt, nhiều chiều,tuỳ thuộc lẫn nhau trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi đã trở thành xu thế tất yếu đối với mọi nước, mọi nền kinh tế.
+ Tăng cường thu hút vốn và công nghệ nước ngoài tạo cơ hội "cất cánh" cho nền kinh tế dựa
trên việc tận dụng những nguồn lực trong nước chưa có.
- Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có tác động qua lại với nhau
+ Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định
+ Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
Câu 8: Các nguồn vốn trên góc độ vi mô? Phân tích lợi ích của huy động vốn theo cơ chế
thị trường và theo tín hiệu thị trường? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Các nguồn vốn trên góc độ vi mô:
* Nguồn vốn bên trong:
- Hình thành từ tích lũy nội bộ doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) + khấu hao
hàng năm.
a. Vốn góp ban đầu: Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp là khoản đầu ban đầu khithành
lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự vốn đầu của ngân
sách Nhà nước. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoặc doanh nghiệp TNHH, nguồn vốn ban đầu
do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn tiền
khấu hao tài sản cố định chưa tới kỳ dùng, lương trả cho công nhân nhưng chưa tới tháng cũng
là một thành phần hình thành vốn đầu tư của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58933639
b. Lợi nhuận không chia: phần lợi nhuận của doanh nghiệp không chia, dùng để tái đầu
tưgiản đơn hay tái đầu mở rộng. là nguồn vốn đầu tư an toàn nhất của doanh nghiệp tuy nhiên
mức độ nguồn vốn nhỏ.
c. Phát hành cổ phiếu: Khi cần huy động vốn để tiến hành đầu mở rộng thì các doanhnghiệp
thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn trên thị trường chứng khoán. nguồn vốn huy
động lớn tuỳ theo giá trị của doanh nghiệp tuy nhiên các doanh nghiệp mới thành lập ít có cơ
hội huy động tối đa mức vốn này. Phát hành cổ phiếu được chia làm 2 loại: cổ phiếu thông
thường và cổ phiếu ưu đãi.
* Nguồn vốn bên ngoài:
Trung gian tài chính->nhu cầu về vốn->thị trường tài chính->cung ứng vốn->(trung gian tài
chính)
a. Tín dụng ngân hàng: Khi doanh nghiệp cần nguồn vốn để tiến hành hoạt động đầu
thìdoanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn ngân hàng hoặc các trung gian tài chính
b. Tín dụng thương mại: Đây cũng một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanhnghiệp.
Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp , việc
chiếm dụng này có thể phải trả lãi hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh
nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức
một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để được số nguyên vật liệu, điện,
máy móc,... để tiến hành sản xuất.
c. Phát hành trái phiếu: hình thức huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc pháthành
trái phiếu. Thông qua đó thể ‘vay’ của bên ngoài một lượng vốn có kỳ hạn. Đến kỳ trả thì
doanh nghiệp phải hoàn trả cả tiền gốc ban đầu và tiễn lãi suất của trái phiếu quy định.
*Lợi ích:
Lợi ích của huy động vốn theo chế thị trường: Thông qua việc đa dạng hóa các công cụ
chứng khoán, công cụ tài chính, các nhà cung vốn vào thị trường vốn bằng cách tham gia các
hoạt động đầu tư. Ở chiều ngược lại, các nhà cầu vốn thực hiện các hoạt động vốn hóa cổ phiếu,
phát hành trái phiếu trung và dài hạn… Nhờ có thị trường vốn, các chứng khoán và công cụ tài
chính có tính thanh khoản cao hơn, một trong những tiền đề để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
nguồn vốn. Trong số các bộ phận của thị trường vốn, thị trường tín dụng phát triển mạnh mẽ
sôi động nhất. Đây được đánh giá kênh huy động vốn hiệu quả nhất, cả về chiều rộng
chiều sâu, với sự tham gia chủ yếu của các NHTM và các tổ chức tài chính. Hiện nay, hệ thống
NHTM các tổ chức tài chính giữ một vai trò cùng quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng kinh
tế. Được xem là nhân tố quyết định trong việc thu hút, tích tụ và tập trung các nguồn tài chính
nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM đã giải quyết vấn đề thiếu vốn của cả nền kinh tế, giúp các
doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vốn vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
2. Liên hệ thực tiễn VN
Quy mô niêm yết của cả TTCK tăng 339 lần, vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt gần 1.300.000 tỷ
đồng, tăng 1.300 lần so với năm 2000 và tăng 1,78 lần so với đầu năm 2010. Quy mô vốn hóa
thị trường đạt trên 33% GDP, giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân hàng ngày đạt hơn 2.000 tỷ
lOMoARcPSD| 58933639
đồng/phiên. Quy hoạt động vốn qua TTCK đáp ứng khoảng 23% tổng vốn đầu toàn
hội, tương đương gần 60% so với cung tín dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Tính đến nay,
tổng giá trị vốn huy động qua TTCK đạt gần 2 triệu tỷ đồng, huy động vốn qua đầu tư gián tiếp
đạt khoảng 15 tỷ USD.
TTCK kênh phân phối chính của hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động vốn
cho ngân sách Nhà nước (NSNN). Tính từ năm 2005 đến nay, lượng vốn huy động từ c đợt
đấu thầu trái phiếu Chính phủ ước đạt 833.000 tỷ đồng, trong đó riêng giai đoạn 2010-2015 đạt
795.830 tỷ đồng.
Giá trị ghi nợ trái phiếu chiếm khoảng 22% GDP, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt trên
33%, tổng quy mô TTCK đạt khoảng 55% GDP. Kết quả trên cho thấy vai trò huy động vốn là
rất quan trọng cho hoạt động đầu phát triển kinh tế-xã hội của thị trường vốn, tạo nền tảng
để hình thành hệ thống tài chính hiện đại
Ngoài ra, TTCK còn là kênh huy động vốn nhằm tăng vốn điều lệ cho các NHTM. Thông qua
phát hành cổ phiếu, tổng vốn điều lệ của các NHTM đã tăng lên đến 272.600 tỷ đồng. TTCK
phát triển song song với quá trình cổ phần hóa các DNNN, do đó góp phần tạo lập c chuẩn
mực về công tác quản trị doanh nghiệp, minh bạch hóa thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động
của nhóm doanh nghiệp này.
Câu 9: Phân tích các điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư? Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam?
1. Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế:
- Trong dài hạn, vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. .
+ Với năng lực tăng trưởng ktế đảm bảo, năng lực tích lũy của nền ktế sẽ có khả năng được cải
thiện
+ Triển vọng tăng trưởng phát triển cũng sẽ là tín hiệu tốt thu hút nguồn vốn đầu nước
ngoài.
- Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền ktế và thu hút hiệu quả các nguồn vốnđầu
tư, yêu cầu:
+ Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm trong sản xuất tiêu dùng.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
+ Xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài.
Các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được đánh giá trên tiêu chuẩn hiệu quả, phải được quản
lý chặt chẽ để đảm bảo thời hạn xây dựng, giá cả và chất lượng công trình
+ Dự án vay vốn phải phương án trả nợ vững chắc, xác định trách nhiệm trả nợ, không
gây thêm gánh nặng nợ nần. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA , chống lãng phí, tiêu cực.
+ Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho các nguồn vốn đầu tư: đt trong nước, đt nước ngoài,
đt nhà nước đt khu vực tư nhân. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển ktế tư nhân.
2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
lOMoARcPSD| 58933639
- điều kiện tiên quyết của mọi ý định hành vi đầu tư. Đảm bảo nền ktế nơi an toàncho
sự vận động của nguồn vốn và là nơi có năng lực sinh lợi.
- Điều kiện an toàn: môi trường ổn định, ko gặp rủi ro các yếu tố chính trị hay
môitrường kinh doanh gây ra.
- Sự ổn định ktế cũng phải gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế, hay
ổnđịnh trong tăng trưởng. Nền ktế chủ động kiểm soát, chủ động tái lập trạng thái cân bằng
mới.
3) Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả
- Chính sách gắn liền với chiến lược phát triển KT - XH trong từng giai đoạn, thực hiện nhiệmvụ
của chính sách tài chính quốc gia. Tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng vốn và khả năng
tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng.
- Đảm bảo tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước nước ngoài. Vốn trongnước
là quyết định; vốn nước ngoài là quan trọng.
- Đa dạng hóa, hiện đại a các hình thức phương thức huy động vốn. Mở rộng hình thứchuy
động tín dụng đầu tư phát triển qua phát hành trái phiếu, lãi suất và thời gian hấp dẫn. Thành
lập, phát triển quỹ đầu tư…
- Chính sách huy động tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Thu hút đầu tư của Việt Nam trong giai đoạn có những cải thiện đáng kể, góp phần không nhỏ
vào tăng trưởng kinh tế. Nếu trong thời kỳ 2001-2006 tổng vốn đầu toàn XH tăng 13,3%
bình quân hàng năm thì năm 2007 đã tăng cao kỷ lục tới 27,0%. Sau đó tới năm 2008 và 2009,
do khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng đầu tư chậm lại, tương ứng còn 7,8% và 11,4%.
Ước tính tổng đầu tư toàn XH năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009.
Vốn đầu tư toàn XH thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước nh đạt 877,9 nghìn tỷ đồng, tăng
5,7% so với năm 2010 .
Cụ thể, động lực chủ yếu khiến đầu toàn XH tăng cao trong năm 2007 khu vực FDI
ngoài nhà nước với tốc độ huy động vốn đầu tư cao kỷ lục 93,4% và 26,9%.
Nguồn vốn đầu tư toàn XH năm 2010 đã đạt được những kết quả tích cực. Tiếp đó, năm 2011,
nguồn vốn đầu toàn XH tăng so với năm 2010. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì vốn đầu
toàn XH theo giá thực tế thực hiện năm 2011 bằng 90,6% năm 2010.
Vốn đầu tư toàn XH thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước nh đạt 877,9 nghìn tỷ đồng, tăng
5,7% so với năm 2010 (Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì bằng 90,6% năm 2010) và bằng 34,6%
GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 341,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,9% tăng 8% so
với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 309,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,2% tăng 3,3%;
khu vực vốn đầu trực tiếp nước ngoài đạt 226,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,9% tăng 5,8%.
Câu 10: Quản lý hoạt động đầu tư? Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư?
1. Quản lý hoạt động đầu tư:
lOMoARcPSD| 58933639
Quản lý đầu tư là một sự tương tác liên tục, có tổ chức,có định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức
kỹ thuật và các biện pháp khác để đạt được đạt kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất về các điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo luật khách
quan các quy tắc và quy luật đặc thù về đầu tư.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư:
* Mục tiêu:
a. Trên góc độ vĩ mô:
- Thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế hội trong từng thời
kỳcủa từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương. Đối với nước ta, đầu nhằm thực hiện
thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch
cấu kinh tế nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực vật lực
củangành, địa phương toàn hội. Đầu sử dụng nhiều loại nguồn vốn trong ngoài
nước, vốn Nhà nước và tư nhân, vốn bằng tiền mặt và hiện vật.
- Thực hiện đúng những quy định pháp luật yêu cầu kinh tế- kỹ thuật trong lĩnh vực đầu
tư.Quản đối với hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư, xây
dựng công trình theo đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt.
- Quản nhà nước hoạt động đầu khác với quản hoạt động đầu của từng sở,
từngdoanh nghiệp và của từng dự án.
b. Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở:
nhiệm vụ nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển các đơn vị,
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Mục tiêu
cụ thể: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí
c. Mục tiêu quản lý đầu tư với từng dự án:
Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của đời dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của đầu tư trên
sở thực hiện đúng thời gian đã định trong phạm vi chi phí được duyệt với tiêu chuẩn hoàn
thiện cao nhất.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư
- Lập các công trình và dự án cụ thể
- Tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
- Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong từng dự án

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639 KINH TẾ ĐẦU TƯ I
Câu 1: Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư?
1. Khái niệm đầu tư: Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại với kỳ
vọng đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả (hoặc lợi ích) trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả (lợi ích) đó.
VD1: Ở Mỹ đánh bạc không phải hoạt động đầu tư vì:
- Đánh bạc mục tiêu không phải kiếm tiền, là hoạt động giải trí, tiền chỉ tăng sức hấp dẫn
- Kết quả hành vi quá ngắn so với yêu cầu đầu tư
- Rủi ro nhân tạo (do chính người đó tạo ra)
- Có rủi ro nhưng không có đánh đổi lợi ích kỳ vọng với rủi ro
- Phân tích kinh tế, tài chính, thương mại không có giá trị trong việc đánh bạc.
VD2: Thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp (dịch chuyển quyền sở hữu tài sản) VD3: Đầu tư bđs:
- Thị trường sơ cấp: Đầu tư phát triển
- Thị trường thứ cấp: dịch chuyển quyền sở hữu; xuất hiện đầu cơ; giảm tính thanh khoản,điều tiết của vốn.
2. Phân loại hoạt động đầu tư:
* Theo bản chất của các đối tượng đầu tư: vật chất, tài chính (mua cổ phiếu,trái phiếu..), phi
vật chất (phát minh, sáng chế, phương thức sản xuất..)
* Theo cơ cấu tái sản xuất: chiều rộng ( gia tăng năng lực sản xuất) tăng quy mô 1 cách thuần
túy mà không tăng chất lượng), chiều sâu (cải thiện năng lực sản xuất, năng lực phục vụ thông
qua hiện đại hóa công nghệ sản xuất)
* Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: hoạt động sản xuất kinh doanh (tại DN
trực tiếp tạo năng lực sản xuất, kinh doanh cho DN, sau đó cho nền kinh tế), khoa học kĩ thuật
(cải thiện KHCN của quốc gia, ngành vùng có sự tham gia của DN và NN), cơ sở hạ tầng (cải
thiện năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng)
* Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: cơ bản (tạo ra TSCĐ), vận hành (đáp
ứng nhu cầu vận hành các kết quả của ĐTCB)
* Theo thời gian: ngắn hạn, dài hạn
* Theo nguồn vốn đầu tư: trong nước, nước ngoài
* Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là 1 chủ thể (người bỏ
vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tài sản mà họ đầu tư). Ví dụ: mua chứng chỉ,
cổ phiếu trên thị trường thứ cấp… lOMoAR cPSD| 58933639
- Đầu tư trực tiếp: người đầu tư (bỏ vốn) trực tiếp tham gia quản lý điều hành tài sản mà họ đầu tư
+ Đầu tư dịch chuyển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm dịch chuyển
sở hữu tài sản , không làm gia tăng giá trị tài sản.
+ Đầu tư phát triển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị
tài sản. Sự gia tăng trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới ,cải tạo, mở rộng,
năng lực sản xuất hiện có vì mục tiêu phát triển.
Phân biệt đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển
Đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển đều là hình thức của đầu tư trực tiếp
Đầu tư phát triển
Đầu tư dịch chuyển Gia tăng
Làm gia tăng giá trị tài sản
Không làm gia tăng giá trị tài giá trị tài sản sản Năng lực sx, phục
Tạo ra năng lực sản xuất mới và cải Không tạo ra năng lực sx, vụ
tạo, mở rộng nâng cấp năng lực sx phục vụ mới hiện có.
Quyền sử dụng tài Ko có sự dịch quyền sở hữu tài
Có sự dịch chuyển quyền sở sản sản hữu tài sản Mục tiêu
Đem lại lợi ích cho ng đầu tư và Chỉ có lợi ích của ng đầu tư mục tiêu phát triển Ví dụ
Xây dựng đường, trường học, nhà Sáp nhập, mua lại doanh máy…
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
Câu 2: Khái niệm, đặc điểm, nội dung của đầu tư phát triển.
1. Khái niệm của đầu tư phát triển: ĐTPT là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng,
thiết bị ..) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm
và vì mục tiêu phát triển.
- Nguồn lực: nguồn vốn (hẹp), tiền vốn, đất đai lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên (rộng) - Đối tượng :
Trên quan điểm phân công xã hội: đầu tư theo ngành và theo lãnh thổ
Trên góc độ tính chất mục đích đầu tư: vì lợi nhuận và phi lợi nhuận
Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng: được khuyến khích, k đc khuyến khích, bị cấm
Trên góc độ tài sản: tài sản vật chất và tài sản vô hình lOMoAR cPSD| 58933639
- Kết quả: sự tăng lên về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, tài sản vô hình, năng lực sản xuất xã hội
- Hiệu quả: phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được và chi phí chi ra
để đạt kết quả đó.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển (5): vốn lớn, thời gian dài, thời gian thu hồi vốn lâu, kết
quả đầu tư phát huy ngay tại nơi nó được tạo ra, công tác tổ chức thực hiện phức tạp (công
trình xây dựng mang tính đơn chiếc).
3. Nội dung của đầu tư phát triển
- Chi phí tạo ra TSCĐ (đầu tư bđ, đất đai; xây dựng sửa chữa, kiến trúc hạ tầng; mua sắm lắpđặt
thiết bị phương tiện vận tải; chi phí khác)
- Chi phí tạo ra TSLĐ (nằm trong giai đoạn sản xuất, trong lưu thông)
- Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí dự phòng.
Câu 3: Phân tích vai trò của đầu tư đối với quy mô sản lượng của nền kinh tế/tăng
trưởng kinh tế? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Vai trò của đầu tư phát triển
* Đầu tư tác động đến quy mô sản lượng của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường thì hàng hoá, dịch vụ được điều tiết thông qua quan hệ cung, cầu.
Do đó, nó tác động đến quy mô sản lượng của nền kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Trong khi đó, hoạt động đầu tư lại là một bộ phận cấu thành lên tổng cung, tổng cầu
của nền kinh tế, cụ thể:
- Tác động đến tổng cầu: Do tổng cầu của nền kinh tế: AD = C + I + G + NX, tức là tổng cầu
của nền kinh tế bao gồm: Chi tiêu của khu vực Chính phủ + Chi tiêu của các hộ gia đình và các
doanh nghiệp + Tiết kiệm (hay đầu tư) + Chênh lệch xuất nhập khẩu. Vì vậy, đầu tư là một yếu
tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu, nó tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn và tác động một
cách trực tiếp. Tức là, khi tổng cung chưa thay đổi thì sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng
cầu của nền kinh tế tăng lên. Khi đó sẽ làm cho quy mô sản lượng cân bằng thay đổi trong ngắn hạn.
- Tác động đến tổng cung: Kết quả của hoạt động đầu tư là tài sản và năng lực sản xuất mới
tăng thêm, vì vậy nó tạo ra sự gia tăng về mặt sản lượng của nền kinh tế. Nhưng tác động của
đầu tư là trong dài hạn, khi đầu tư tăng sẽ làm cho sản lượng của nền kinh tế gia tăng, do đó sẽ
làm cho sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm xuống. Đến lượt nó, khi giá cả
giảm sẽ kích thích, gia tăng tiêu dùng và kích thích sản xuất phát triển, tạo gia sự tăng trưởng của nền kinh tế.
* Quy mô đầu tư tác động đến tốc độ của tăng trưởng kinh tế:
Cho đến nay, đã có rất nhiều mô hình nghiên cứu và chỉ ra vai trò của hoạt động đầu tư đối với
sự tăng trưởng của nền kinh tế, ví dụ như: Mô hình Robert Solow (1956) cho rằng: việc tăng
vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong
dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt ở trạng thái dừng; Mô hình Sung Sang Park cho rằng: nguồn gốc lOMoAR cPSD| 58933639
tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người; Theo mô hình Tân cổ
điển, thì nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K)
và lao động (L). Theo quan điểm tăng trưởng của trường phái kinh tế học vĩ mô Keynes, với
mô hình tiêu biểu là mô hình Harrod-Domar thì: nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn
(yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mặc dù các mô hình kinh tế được đưa ra đều khẳng định vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng
kinh tế, nhưng bản thân mô hình cũng có những hạn chế nhất định. Nhưng các nguyên lý về vai
trò của đầu tư đối với tăng trưởng đã tiếp tục được làm rõ qua hoạt động thực tiễn.
Thực tế cho thấy rằng: mức gia tăng sản lượng của nền kinh tế phụ thuộc vào sự gia tăng quy
mô vốn đầu tư. Vì vậy, việc gia tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những
nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác
động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế…do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng
trưởng được mô hình hóa qua công thức:
Mức gia tăng GDP = Vốn đầu tư/ ICOR
Trong đó: Hệ số ICOR là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay
là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng tăng thêm. Hệ số này được tính toán như sau:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng thêm
Nếu đem chia cả tử và mẫu số cho GDP, ta có:
ICOR = Tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Như vậy, nếu hệ số ICOR không đổi, mức tăng trưởng kinh tế GDP hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
2. Liên hệ thực tiễn VN
Tăng trưởng khu vực FDI liên tục bứt phá với tốc độ gần như gấp đôi so với khu vực kinh tế tư
nhân và gấp 3 lần so với khu vực nhà nước. Với tỷ trọng chiếm gần 1/5 trong cơ cấu GDP, khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp 2,23 điểm phần trăm vào TTKT Việt
Nam. Hiệu quả đầu tư có sự cải thiện, chỉ số ICOR có xu hướng giảm dần, cụ thể: Trong giai
đoạn 2011- 2015 ICOR giảm xuống còn 6,91 và năm 2016 còn 6,41; 6,27 năm 2017 và 6,3 năm
2018. Tuy nhiên, xét ở mặt bằng chung các nước trong khu vực và khuyến cáo của Ngân hàng
Thế giới, thì ICOR của Việt Nam vẫn ở mức cao.
Thống kê cho thấy, tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011 - 2013 là 5,64%. Sau một thời
gian duy trì mức tăng trưởng 5,64%, trong giai đoạn 2016 - 2018, tăng trưởng bình quân đạt
khoảng 6,62%/năm, tăng gần 1 điểm % so với giai đoạn 2011-2013 và là mức cao nhất so với
cùng kỳ của 2 kỳ kế hoạch 5 năm gần đây.
Năm 2020, khi dịch COVID-19 làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, TFP trở thành điểm
sáng, là yếu tố góp phần giữ được mức tăng dương. Nếu như trước đây, TẬP của Việt Nam tăng
chủ yếu nhờ nguồn vốn đầu tư nước ngoài và lao động có trình độ thấp, thì nay là do cắt giảm lOMoAR cPSD| 58933639
chi phí về lao động, tập trung vào đổi mới khoa học công nghệ và thay đổi cơ cấu đầu tư. Đây
là vấn đề rất quan trọng, giúp tăng trưởng có tính chất ổn định và bền vững trong thời gian qua.
Câu 4: Phân tích vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a. Đối với cơ cấu ngành:
- Làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các
ngànhtrong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất
trong từng ngành hay nói cách khác, sự phân hóa cơ cấu sản xuất trong mỗi ngành kinh tế là do
có tác động của đầu tư.
- Đối với khu vực nông nghiệp: Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện
đạihóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông
thôn, tăng cường khoa học công nghệ.
- Đối với khu vực công nghiệp: Đầu tư theo hướng đa dạng hóa, từng bước hình thành một
sốngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng
xuất khẩu. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao…
- Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải
hànghóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế, tạo nhiều thuận lợi trong việc phát
triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ...
- Đầu tư giúp tăng quy mô và năng lực sản xuất của các ngành. Vốn là nhân tố quan
trọngtrong việc mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy móc, thiết bị,...
- Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao hàm lượng khoa
họccông nghệ trong sản phẩm
b. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ:
- Đầu tư có giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa nhữngvùng
kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh của các vùng
- Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm, làm đầu tàu kéokinh
tế chung của cả nước đi lên, thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn, giúp họ có đủ điều kiện để
khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giảm bớt sự chênh lệch với các vùng khác.
- Đầu tư là yếu tố đảm bảo cho chất lượng của đô thị hoá.
c. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế:
- Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào chiến
lượcphát triển của chính phủ. Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân tố thực hiện. lOMoAR cPSD| 58933639
- Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào GDP của cácthành phần kinh tế.
- Đầu tư tạo ra sự phong phú, đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Cùng với sự xuất hiện của
cácthành phần kinh tế mới là sự bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của
toàn xã hội, huy động nguồn lực xã hội hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư kinh tế.
2. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015 - 2020
a. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỉ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
* Nội bộ ngành nông nghiệp:
Từ năm 2015, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch
từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành
đã có những bước tiến rõ rệt và thể hiện xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể giai đoạn
2015-2020, nền kinh tế đã dịch chuyển đúng hướng. Trong các giai đoạn tiếp theo thì tỷ trọng
ngành đi theo xu hướng chung là giảm. Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
trồng trọt và thuỷ sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít bị tác động.
* Nội bộ ngành công nghiệp – xây dựng:
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn,
tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng từ 35,85% đến 41,15 % có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản,
da giày, may mặc.....; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và
quốc tế. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công
nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. * Ngành dịch vụ:
Dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 40%. Tuy vậy khu vực dịch vụ nhìn chung tỷ
trọng tăng chưa cao từ 43,25% năm 2015 đến 43,51% năm 2020, chủ yếu làm những ngành tạo
ra lợi nhuận thích đáng được tập trung đầu tư, nhưng chưa thực sự sâu: Ngành tài chính, ngân
hàng, dịch vụ. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ có mức tăng trưởng khá
như: thương mại, khách sạn, nhà hàng , vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
b. Thực trạng đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
* Xét trên góc độ cơ cấu: (không chép cũng đc) -
Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước giảm từ 38,64% (2015) xuống 30,99% (2019). lOMoAR cPSD| 58933639
Kinh tế ngoài nhà nước tăng từ 36,62% (2015) lên 43,64% (2019). Kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 24,74% (2015) lên 25,37% (2019)
- Tỷ trọng GDP theo thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước giảm từ 31.9% (2015) xuống 30% (2019)
Kinh tế ngoài nhà nước giảm từ 48% (2015) xuống 47.09% (2019)
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 20.1% (2015) lên 22.1% (2019)
Vốn đầu tư vào thành phần kinh tế nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng GDP của thành
phần này không có tỷ trọng cao bằng kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng vốn đầu tư của thành
phần kinh tế ngoài nhà nước đứng thứ hai nhưng GDP luôn đứng đầu cho thấy hiệu quả vốn
đầu tư cao. Tỷ trọng vốn đầu tư và GDP của thành phần kinh tế nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế đã chuyển biến đúng hướng, tỷ trọng thành phần kinh tế
nhà nước giảm, đồng thời tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài nhà nước, nước ngoài tăng.
Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm, chưa tương xứng với tiềm lực và nhu cầu phát triển của đất nước.
c. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: thu hút lượng vốn đầu tư lớn đặc biệt là vốn nước
ngoài,xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp công nghệ cao, đóng tàu, khai thác than...Tỷ
trọng đóng góp vào GDP cả nước tăng từ 21% (năm 2005) lên 23-24% (năm 2010) và dự kiến 2829% (năm 2020)
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: có lượng đầu tư lớn chủ yếu vào lĩnh vực du lịch,
côngnghiệp hoá chất, cơ khí, đóng sửa chữa tàu biển, sản xuất xi măng, container…. => có
những chuyển biến tích cực về phát triển kinh tế.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát triển mạnh với lượng đầu tư lớn, đặc biệt
làđầu tư nước ngoài, hình thành nhiều khu công nghiệp Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Vũng Tàu. Vùng này đã phát triển mạnh mẽ đóng góp GDP cao nhất. Tỷ lệ đóng góp trong
GDP cả nước tăng từ 40-41% vào năm 2010 và lên đến 43- -44% vào năm 2020. 3. Đánh giá: a. Ưu điểm:
- Đầu tư theo ngành kinh tế có trọng tâm, trọng điểm. Đó là những hiệu ứng tích cực, đem
lạidiện mạo mới cho nền kinh tế.
- Đầu tư đã có tác dụng trong việc giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùnglãnh thổ, khoảng cách về trình độ phát triển và tăng trưởng của mỗi vùng không còn xa nhau như trước.
- Nguồn vốn đầu tư thường được tập trung tại những vùng kinh tế trọng điểm của đất
nước,phát huy thế mạnh của mình, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của đất nước đi lên. lOMoAR cPSD| 58933639
- Nguồn vốn đầu tư đã được đa dạng hóa. Trước đây, thành phần kinh tế Nhà nước luôn
chiếmvị trí độc tôn, nay vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế ngoài nhà nước và vốn đầu tư nước
ngoài cũng đã có sự gia tăng, xấp xỉ với kinh tế nhà nước.
- Vốn nhà nước chủ yếu tập trung vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch. Giải quyết tốt
hơnvấn đề việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. b. Nhược điểm:
* Đối với cơ cấu ngành kinh tế:
- Mới chỉ chú trọng đầu tư phát triển về chiều rộng chứ chưa đầu tư về chiều sâu để nâng
caochất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại
- Công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch công nghiệp còn chưa tốt, dẫn tới việc
đầutư dàn trải, theo phong trào.
- Đầu tư ở các khu công nghiệp thiếu sự phối hợp giữa các địa phương nên có những khucông
nghiệp có chức năng tương tự nhau, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không cần thiết, chèn ép lẫn
nhau để thu hút vốn đầu tư
- Đầu tư cho dịch vụ chưa chú trọng và phát huy các ngành có giá trị gia tăng cao, chưa
đápứng được nhu cầu hội nhập, toàn cầu hóa. Đầu tư cho khoa học công nghệ, giáo dục & đào
tạo, y tế vẫn chưa thỏa đáng, thấp so với các nước trong khu vực.
- Vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn ở mức thấp so với nhu cầuvà
so với mức đầu tư của các nước trong khu vực
* Đối với cơ cấu thành phần kinh tế:
- Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong cách ngàn kinh tế quan trọng,
đượchưởng ưu đãi của nhà nước nhưng hoạt động không hiệu quả, làm ăn thua lỗ mặc dù lượng đầu tư là khá nhiều
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng xu hướng chậm
lạiso với các năm trước đây. Việc chênh lệch vốn đăng ký và vốn thực hiện là còn rất lớn. Tính
minh bạch trong các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA cũng còn chưa cao gây nên sự mất
lòng tin đối với các nước viện trợ.
* Đối với cơ cấu vùng kinh tế:
- Đầu tư phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả cao. Đầu tưchưa
thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng chéo, lãng phí. - Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng
- Đầu tư quá nhiều cho những vùng kinh tế phát triển cao, chưa chú trọng nhiều đến nhữngvùng
kém phát triển, di dân, đô thị hóa, dân di cư đến vùng đô thị, vùng núi thưa thớt, gây nhiều
vấn đề về an ninh đô thị, thiếu lao động vùng núi,…
- Chưa xác định được thế mạnh của từng vùng, đầu tư tràn lan, lãng phí lOMoAR cPSD| 58933639 4. Giải pháp:
a. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
- Tiếp tục chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp, dịch vụ; nhất là các ngành sản xuất mũinhọn,
các ngành công nghiệp công nghệ cao. Đồng thời tăng đầu tư cho các ngành công nghiệp phụ
trợ, nhằm tạo sự bền vững trong phát triển.
- Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cần tăng lượng đầu tư cho thủy sản và lâm nghiệp
- Chú trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tăng lượng vốn đầu tư vàocác
ngành khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, nhằm chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa.
- Đầu tư cần tiếp tục duy trì có trọng tâm, trọng điểm
- Cần có công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch một cách chính xác, nhanh chóng,hiệu quả
b. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
- Tiếp tục phát huy vai trò trọng tâm của các vùng kinh tế trọng điểm
- Tìm kiếm lợi thế, tăng cường đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa
- Chú trọng đầu tư với vùng kinh tế biển
c. Đối với cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế nhà nước nên đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ công, nhưcầu,
đường, điện nước, viễn thông, bến bãi,…
- Cần thu hẹp phạm vi cũng như quy mô của kinh tế nhà nước. Nhà nước nên rút vốn từnhững
lĩnh vực đầu tư không cần thiết, thay vì đầu tư theo chiều rộng, dàn trải thì nên tập trung vào hiệu quả thực chất
- Nên tư nhân hóa một số lĩnh vực mà đến nay nhà nước vẫn nắm giữ như điện, đường sắt…
- Khuyến khích hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp tư nhân với nhau và với các doanhnghiệp nhà nước.
Câu 5: Các lý thuyết đầu tư ? Phân tích ưu, nhược điểm của từng lý thuyết và khả năng
vận dụng tại Việt Nam?
Có nhiều lý thuyết về đầu tư, mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác nhau về vai trò của
đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Dưới đây là một số lý thuyết tiêu biểu chủ yếu:
1. Lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo lý thuyết này, để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định.
Công thức tính: x = K/y với x: Hệ số gia tốc đầu tư lOMoAR cPSD| 58933639
K: Vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
Nếu x không thay đổi thì khi sản lượng tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng và ngược lại. Ưu điểm:
+ Lý thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không đổi trong
kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.
+Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng
cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều Nhược điểm:
+ Lý thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định trong khi thực tế đại
lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
+Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến
động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
+ Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng một
thời kỳ. Tuy nhiên trên thực tế vốn đầu tư còn phụ thuộc vào tình trạng sản xuất của nền kinh
tế, quy mô sản xuất, nhu cầu thực tế, …
Vậy theo quan điểm lý thuyết gia tốc đầu tư thì Nhà nước sẽ sử dụng chính sách gì để điều tiết đầu tư?
Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ tiến hành tăng đầu tư khi
dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại.
Theo quan điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư truyền thống, chúng ta có thể áp dụng chính sách
tài khóa để điều tiết hoạt động đầu tư. Vì vậy Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tài khóa (mở
rộng hoặc thắt chặt)
bằng cách thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế.
Chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích tổng cầu và tăng sản lượng cân bằng thông qua việc
tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế. Lúc này nhà đầu tư sẽ dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ gia tăng mức đầu tư.
Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt nhằm giảm mức đầu tư của nhà đầu tư.
2. Lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế).
Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ
lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. lOMoAR cPSD| 58933639
Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay
các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và
tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái
phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp
nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào
tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng
của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Ưu điểm: Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp để
giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
Nhược điểm: Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn, nên các dự án mang
tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
Chính sách gì có thể tác động đến đầu tư theo quan điểm lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ?
Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp sẽ làm tăng
lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ.
Do đó Chính phủ có thể áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu tư. Lí
do vì khi doanh nghiệp đi vay vốn bên ngoài sẽ dẫn tới lãi suất tăng và làm tăng chi phí của
doanh nghiệp, nếu phát hành cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích, tỷ phần (quyền lợi
và tiếng nói) của các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó, các doanh nghiệp thường chọn biện
pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho
mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. Đầu tư gia tăng phụ thuộc vào lợi nhuận giữ lại sau khi
nộp thuế hoặc chia cổ tức
3. Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn: tiết kiệm S = s*y
s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng của lao động bằng với tỷ
lệ tăng dân số và ký hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể thay thế cho nhau trong tương quan sau đây:
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng như sau:
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động lOMoAR cPSD| 58933639
Biểu thức trên cho thấy: tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công
nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động. Ưu điểm:
+Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
+Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp dụng vào quá trình
sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
Nhược điểm: Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế mà chưa
nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng.
Nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để điều tiết đầu tư
thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng để kích thích nền
kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ đồng thời giảm lãi suất thì có thể tăng thêm một phần hoặc
hoản toàn ảnh hưởng mở rộng của chính sách tài khóa.
4. Lý thuyết q về đầu tư
Theo lý thuyết này, vốn đầu tư có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số q, trong đó hệ số q là tỷ số giữa
tổng giá trị của chứng khoán thường và chứng khoán ưu đãi theo giá thị trường cộng với nợ ròng và
khấu hao tài sản của doanh nghiệp. Công thức :
Trong đó MP: giá trị thị trường của tư bản lắp đặt
RC: chi phí thay thế tư bản lắp đặt
Theo lý thuyết này chính sách tiền tệ sẽ có ảnh hưởng lớn đến đầu tư và sự thay đổi về thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng làm cho q thay đổi. Quy tắc đánh giá: q > 1: nên đầu tư q ≤ 1: không nên đầu tư. Ưu điểm:
Phản ánh được mối quan hệ giữa giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp với đầu tư tư bản
của chính doanh nghiệp đó.
Giải thích được vì sao doanh nghiệp ra quyết định đầu tư và điều chỉnh giá trị thị trường cổ
phiều của mình cho phù hợp với đánh giá của thị trường chứng khoán. Nhược điểm:
Chỉ xem xét quyết định đầu tư về giá trị thị trường của tư bản và chi phí lắp đặt tư bản. Tuy
nhiên, quyết định đầu tư của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào một số khoản chi phí nằm ngoài
chi phí trực tiếp mua tư bản( như chi phí tổ chức lại nhà máy, chi phí đào tạo lại công nhân để
vận hành máy móc…) được gọi là chi phí điều chỉnh tư bản. Thực tế đã cho thấy là nếu tồn tại
các khoản chi phí điều chỉnh tư bản lớn thì khối lượng đầu tư của doanh nghiệp hầu như không
thay đổi nhiều khi q>1.
Theo quan điểm của lý thuyết q về đầu tư thì Nhà nước nên dùng chính sách gì để điều tiết đầu tư?
Hầu hết giá trị của doanh nghiệp là giá trị của khối lượng tư bản mà doanh nghiệp hiện đang sở
hữu nên có thể sử dụng giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp như thước đo giá trị thị
trường của khối lượng tư bản mà doanh nghiệp đang sở hữu. Thế nên, giá trị thị trường của cổ
phiếu ảnh hưởng đến đầu tư.
Mà lãi suất có tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu. Do đó, Nhà nước có thể sử dụng chính
sách tiền tệ để điều tiết đầu tư theo lý thuyết này. Cụ thể, chính sách tiền tệ tác động đến cung lOMoAR cPSD| 58933639
tiền, cung tiền làm thay đổi lãi suất, lãi suất tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu, từ đó làm thay đổi đầu tư.
Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng chính sách tài khóa để điều tiết đầu tư trong trường
hợp này. Do chính sách tài khóa tác động đến tổng cầu, tổng cầu lại làm thay đổi giá thị trường
của tư bản, giá thị trường của tư bản lại là một nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lắp đặt của tư
bản, từ đó làm có tác động đến chỉ số q.
Tuy nhiên, nhìn chung thì theo quan điểm của lý thuyết q về đầu tư thì Nhà nước sẽ thiên về
chính sách tiền tệ nhiều hơn để điều tiết đầu tư.
Câu 6: Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư?
Khái niệm: Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ để chỉ nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế, từ đó đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Bản chất nguồn vốn đầu tư: phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế huy động được để đưa vào
tái sản xuất xã hội; được chứng minh trong kinh tế học cổ điển, kinh tế học Mác - Lênin, kinh tế học hiện đại.
1. KTH cổ điển: (Adam Smith)
Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá
trình tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên.
Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh nghiệp: tạo ra
việc làm cho mình và người khác.
2. KTH Mác – Lênin: quan điểm kinh tế chính trị:
Nền kinh tế gồm 2 khu vực:
- Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất
- Khu vực II: Sản xuất tiêu dùngCơ cấu tổng giá trị từng khu vực: c: phần tiêu
hao vật chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng tạo ra
Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo:
1) (v+m)I > c II và (c+v+m)I > c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không những bù đắp phần tiêu hao vật chất
của toàn bộ nền ktế mà còn dư thừa để có thể đầu tư làm tăng quy mô sản xuất ở quá trình sản xuất tiếp theo.
2) (c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới ở hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu vực II. Khi
đó, nền ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác là phát triển sản xuất và thực hành
tiết kiệm ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng.
3. KTH hiện đại: Quan điểm của Keynes:
a. Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư lOMoAR cPSD| 58933639
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
=> Đầu tư = Tiết kiệm
Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu dùng. Thu
nhập là chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với tổng chi phí.
Toàn bộ sản phẩm bán ra lại được bán cho người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất khác. Đầu tư hiện
hành lại bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Do vậy phần dôi ra của thu nhập
so với tiêu dùng (tiết kiệm) = phần gia tăng năng lực sản xuất mới trong kỳ (đầu tư)
b. Xét chung trong nền ktế do tại mọi thời điểm đều tồn tại chủ thể có tích lũy nhưng khôngcó
đầu tư hoặc chủ thể chưa tích lũy nhưng có khả năng đầu tư à thỏa mãn nhu cầu qua trung
gian tài chính. (VD: doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…)
4. Nền kinh tế mở: CA = S – I
CA: tài khoản vãng lai; S: tiết kiệm; I: đầu tư
- S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn cho nước ngoài
hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
- S < I: nền ktế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài.
Câu 7: Các nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mô? Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài?
1. Các nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mô:
- NV đầu tư trong nước: nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn dân doanh
- NV đầu tư nước ngoài: nguồn vốn tín dụng từ NHTM quốc tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài,thị trường vốn quốc tế
- Đặc điểm mỗi nguồn
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
1.1 Nguồn vốn nhà nước:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Là nguồn chi của NSNN cho hoạt động đầu tư. Là nguồn quan trọng trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế- XH mỗi quốc gia, sử dụng cho các dự án bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế
XH; quốc phòng, an ninh; hỗ trợ dự án của doanh nghiệp cần nhà nước đầu tư; lập và thực hiện
dự án quy hoạch tổng thể vùng, lãnh thổ, đô thị - nông thôn.
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
- Là nguồn vốn phát triển cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong chiến lược phát triển ktế - xã hội. lOMoAR cPSD| 58933639
c) Vốn doanh nghiệp nhà nước:
- Gồm: khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của doanh nghiệp nhà nước.
(Theo Bộ KHĐT thường chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn XH)
- Mục đích: đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây
chuyềncông nghệ của doanh nghiệp. 1.2 Nguồn vốn dân doanh:
- Bao gồm: tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của doanh nghiệp dân doanh; các hợp tác
xã.(Theo Bộ KHĐT, tiết kiệm trong dân cư và doanh nghiệp dân doanh chiếm khoảng 15% GDP).
- Nguồn vốn trong dân cư phụ thuộc thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Quy mô tiết kiệmphụ
thuộc: trình độ pt đất nước; tập quán tiêu dùng; chính sách thuế và trợ cấp.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: 2.1 Nguồn vốn ODA:
- Là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, tài chính nước ngoài cung cấp. Mục tiêu
tàitrợ cho các nước đang phát triển. ODA có tính ưu đãi nhiều hơn các nguồn vốn khác (về lãi
suất, thời hạn cho vay, khối lượng vay và có yếu tố ko hoàn lại chiếm khoảng 25%).
- Việt Nam: nguồn vốn ODA được ưu tiên cho lĩnh vực giao thông vận tải; phát triển
nguồnđiện, mạng lưới chuyển tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn gồm
thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp kết hợp xóa đói giảm nghèo; cấp thoát nước và bảo vệ môi
trường… 2.2 Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế - Tác dụng:
+ Đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, ngắn hạn.
+ Một bộ phận dùng để đầu tư phát triển.
VN: tiếp cận nguồn vốn này còn hạn chế.
2.3 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: a) FDI
- Nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển ở cả nước nghèo và nước phát triển.
- Không nhận lãi suất trên vốn đầu tư mà nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận thích đáng khi dựán có hiệu quả. b) FPI
- Đặc thù dễ chảy vào (mua cổ phần) và dễ chảy ra (bán cổ phần) nên nhạy cảm với tình hìnhktế vĩ mô.
- Yêu cầu thị trường minh bạch, công khai. lOMoAR cPSD| 58933639
- Cách thức điều hành dùng công cụ ktế hơn là công cụ hành chính
2.4 Thị trường vốn quốc tế:
- Phát hành trái phiếu là huy động vốn lớn trong thời gian dài à đáp ứng yêu cầu về vốn mà kobị
ràng buộc điều kiện tín dụng.
- Không chịu sức ép chính trị.
- Cơ hội thúc đẩy thị trường chứng khoán (đặc biệt là Việt Nam)
- Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán trên thị trường thứ cấp
- Dễ dàng tăng tính hấp dẫn của trái phiếu: cho phép chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếuhoặc
nếu mua đợt này có thể ưu tiên cho mua đợt sau…
2. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
- Nguồn vốn trong nước và nước ngoài có quan hê hữu cơ, bổ sung cho nhau. NV trong nước ̣
đóng vai trò quyết định và NV nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
- Sự cần thiết phải có cả nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong cơ cấu nguồn vốncủa
các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
+ Thời đại ngày nay không có một dân tộc nào, không một nền kinh tế nào có thể phát triển
trong sự tồn tại riêng lẻ. Sự hợp tác nhiều mặt, nhiều chiều,tuỳ thuộc lẫn nhau trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi đã trở thành xu thế tất yếu đối với mọi nước, mọi nền kinh tế.
+ Tăng cường thu hút vốn và công nghệ nước ngoài tạo cơ hội "cất cánh" cho nền kinh tế dựa
trên việc tận dụng những nguồn lực trong nước chưa có.
- Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có tác động qua lại với nhau
+ Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định
+ Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
Câu 8: Các nguồn vốn trên góc độ vi mô? Phân tích lợi ích của huy động vốn theo cơ chế
thị trường và theo tín hiệu thị trường? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Các nguồn vốn trên góc độ vi mô: * Nguồn vốn bên trong:
- Hình thành từ tích lũy nội bộ doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) + khấu hao hàng năm.
a. Vốn góp ban đầu: Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp là khoản đầu tư ban đầu khithành
lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn đầu tư của ngân
sách Nhà nước. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoặc doanh nghiệp TNHH, nguồn vốn ban đầu
do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có tiền
khấu hao tài sản cố định chưa tới kỳ dùng, lương trả cho công nhân nhưng chưa tới tháng cũng
là một thành phần hình thành vốn đầu tư của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58933639
b. Lợi nhuận không chia: Là phần lợi nhuận của doanh nghiệp không chia, dùng để tái đầu
tưgiản đơn hay tái đầu mở rộng. là nguồn vốn đầu tư an toàn nhất của doanh nghiệp tuy nhiên
mức độ nguồn vốn nhỏ.
c. Phát hành cổ phiếu: Khi cần huy động vốn để tiến hành đầu tư mở rộng thì các doanhnghiệp
có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Là nguồn vốn huy
động lớn tuỳ theo giá trị của doanh nghiệp tuy nhiên các doanh nghiệp mới thành lập ít có cơ
hội huy động tối đa mức vốn này. Phát hành cổ phiếu được chia làm 2 loại: cổ phiếu thông
thường và cổ phiếu ưu đãi. * Nguồn vốn bên ngoài:
Trung gian tài chính->nhu cầu về vốn->thị trường tài chính->cung ứng vốn->(trung gian tài chính)
a. Tín dụng ngân hàng: Khi doanh nghiệp cần nguồn vốn để tiến hành hoạt động đầu tư
thìdoanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn ngân hàng hoặc các trung gian tài chính
b. Tín dụng thương mại: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanhnghiệp.
Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp , việc
chiếm dụng này có thể phải trả lãi hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh
nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức
một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điện,
máy móc,... để tiến hành sản xuất.
c. Phát hành trái phiếu: Là hình thức huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc pháthành
trái phiếu. Thông qua đó có thể ‘vay’ của bên ngoài một lượng vốn có kỳ hạn. Đến kỳ trả thì
doanh nghiệp phải hoàn trả cả tiền gốc ban đầu và tiễn lãi suất của trái phiếu quy định. *Lợi ích:
Lợi ích của huy động vốn theo cơ chế thị trường: Thông qua việc đa dạng hóa các công cụ
chứng khoán, công cụ tài chính, các nhà cung vốn vào thị trường vốn bằng cách tham gia các
hoạt động đầu tư. Ở chiều ngược lại, các nhà cầu vốn thực hiện các hoạt động vốn hóa cổ phiếu,
phát hành trái phiếu trung và dài hạn… Nhờ có thị trường vốn, các chứng khoán và công cụ tài
chính có tính thanh khoản cao hơn, là một trong những tiền đề để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
nguồn vốn. Trong số các bộ phận của thị trường vốn, thị trường tín dụng phát triển mạnh mẽ và
sôi động nhất. Đây được đánh giá là kênh huy động vốn hiệu quả nhất, cả về chiều rộng và
chiều sâu, với sự tham gia chủ yếu của các NHTM và các tổ chức tài chính. Hiện nay, hệ thống
NHTM và các tổ chức tài chính giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng kinh
tế. Được xem là nhân tố quyết định trong việc thu hút, tích tụ và tập trung các nguồn tài chính
nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM đã giải quyết vấn đề thiếu vốn của cả nền kinh tế, giúp các
doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vốn vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
2. Liên hệ thực tiễn VN
Quy mô niêm yết của cả TTCK tăng 339 lần, vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt gần 1.300.000 tỷ
đồng, tăng 1.300 lần so với năm 2000 và tăng 1,78 lần so với đầu năm 2010. Quy mô vốn hóa
thị trường đạt trên 33% GDP, giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân hàng ngày đạt hơn 2.000 tỷ lOMoAR cPSD| 58933639
đồng/phiên. Quy mô hoạt động vốn qua TTCK đáp ứng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, tương đương gần 60% so với cung tín dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Tính đến nay,
tổng giá trị vốn huy động qua TTCK đạt gần 2 triệu tỷ đồng, huy động vốn qua đầu tư gián tiếp đạt khoảng 15 tỷ USD.
TTCK là kênh phân phối chính của hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động vốn
cho ngân sách Nhà nước (NSNN). Tính từ năm 2005 đến nay, lượng vốn huy động từ các đợt
đấu thầu trái phiếu Chính phủ ước đạt 833.000 tỷ đồng, trong đó riêng giai đoạn 2010-2015 đạt 795.830 tỷ đồng.
Giá trị ghi nợ trái phiếu chiếm khoảng 22% GDP, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt trên
33%, tổng quy mô TTCK đạt khoảng 55% GDP. Kết quả trên cho thấy vai trò huy động vốn là
rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của thị trường vốn, tạo nền tảng
để hình thành hệ thống tài chính hiện đại
Ngoài ra, TTCK còn là kênh huy động vốn nhằm tăng vốn điều lệ cho các NHTM. Thông qua
phát hành cổ phiếu, tổng vốn điều lệ của các NHTM đã tăng lên đến 272.600 tỷ đồng. TTCK
phát triển song song với quá trình cổ phần hóa các DNNN, do đó góp phần tạo lập các chuẩn
mực về công tác quản trị doanh nghiệp, minh bạch hóa thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động
của nhóm doanh nghiệp này.
Câu 9: Phân tích các điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư? Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam?
1. Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế:
- Trong dài hạn, vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. .
+ Với năng lực tăng trưởng ktế đảm bảo, năng lực tích lũy của nền ktế sẽ có khả năng được cải thiện
+ Triển vọng tăng trưởng và phát triển cũng sẽ là tín hiệu tốt thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền ktế và thu hút hiệu quả các nguồn vốnđầu tư, yêu cầu:
+ Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
+ Xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài.
Các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được đánh giá trên tiêu chuẩn hiệu quả, phải được quản
lý chặt chẽ để đảm bảo thời hạn xây dựng, giá cả và chất lượng công trình
+ Dự án vay vốn phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không
gây thêm gánh nặng nợ nần. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA , chống lãng phí, tiêu cực.
+ Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho các nguồn vốn đầu tư: đt trong nước, đt nước ngoài,
đt nhà nước và đt khu vực tư nhân. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển ktế tư nhân.
2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: lOMoAR cPSD| 58933639
- Là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Đảm bảo nền ktế là nơi an toàncho
sự vận động của nguồn vốn và là nơi có năng lực sinh lợi.
- Điều kiện an toàn: môi trường vĩ mô ổn định, ko gặp rủi ro vì các yếu tố chính trị hay
môitrường kinh doanh gây ra.
- Sự ổn định ktế vĩ mô cũng phải gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế, hay
ổnđịnh trong tăng trưởng. Nền ktế chủ động kiểm soát, chủ động tái lập trạng thái cân bằng mới.
3) Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả
- Chính sách gắn liền với chiến lược phát triển KT - XH trong từng giai đoạn, thực hiện nhiệmvụ
của chính sách tài chính quốc gia. Tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng vốn và khả năng
tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng.
- Đảm bảo tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Vốn trongnước
là quyết định; vốn nước ngoài là quan trọng.
- Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức và phương thức huy động vốn. Mở rộng hình thứchuy
động tín dụng đầu tư phát triển qua phát hành trái phiếu, lãi suất và thời gian hấp dẫn. Thành
lập, phát triển quỹ đầu tư…
- Chính sách huy động tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Thu hút đầu tư của Việt Nam trong giai đoạn có những cải thiện đáng kể, góp phần không nhỏ
vào tăng trưởng kinh tế. Nếu trong thời kỳ 2001-2006 tổng vốn đầu tư toàn XH tăng 13,3%
bình quân hàng năm thì năm 2007 đã tăng cao kỷ lục tới 27,0%. Sau đó tới năm 2008 và 2009,
do khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng đầu tư chậm lại, tương ứng còn 7,8% và 11,4%.
Ước tính tổng đầu tư toàn XH năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009.
Vốn đầu tư toàn XH thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước tính đạt 877,9 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2010 .
Cụ thể, động lực chủ yếu khiến đầu tư toàn XH tăng cao trong năm 2007 là khu vực FDI và
ngoài nhà nước với tốc độ huy động vốn đầu tư cao kỷ lục 93,4% và 26,9%.
Nguồn vốn đầu tư toàn XH năm 2010 đã đạt được những kết quả tích cực. Tiếp đó, năm 2011,
nguồn vốn đầu tư toàn XH tăng so với năm 2010. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì vốn đầu tư
toàn XH theo giá thực tế thực hiện năm 2011 bằng 90,6% năm 2010.
Vốn đầu tư toàn XH thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước tính đạt 877,9 nghìn tỷ đồng, tăng
5,7% so với năm 2010 (Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì bằng 90,6% năm 2010) và bằng 34,6%
GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 341,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,9% và tăng 8% so
với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 309,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,2% và tăng 3,3%;
khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 226,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,9% và tăng 5,8%.
Câu 10: Quản lý hoạt động đầu tư? Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư?
1. Quản lý hoạt động đầu tư: lOMoAR cPSD| 58933639
Quản lý đầu tư là một sự tương tác liên tục, có tổ chức,có định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức
kỹ thuật và các biện pháp khác để đạt được đạt kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất về các điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo luật khách
quan các quy tắc và quy luật đặc thù về đầu tư.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư: * Mục tiêu: a. Trên góc độ vĩ mô:
- Thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳcủa từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương. Đối với nước ta, đầu tư nhằm thực hiện
thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực vật lực
củangành, địa phương và toàn xã hội. Đầu tư sử dụng nhiều loại nguồn vốn trong và ngoài
nước, vốn Nhà nước và tư nhân, vốn bằng tiền mặt và hiện vật.
- Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế- kỹ thuật trong lĩnh vực đầu
tư.Quản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư, xây
dựng công trình theo đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt.
- Quản lý nhà nước hoạt động đầu tư khác với quản lý hoạt động đầu tư của từng cơ sở,
từngdoanh nghiệp và của từng dự án.
b. Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở:
Là nhiệm vụ nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển các đơn vị,
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Mục tiêu
cụ thể: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí
c. Mục tiêu quản lý đầu tư với từng dự án:
Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của đời dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của đầu tư trên
cơ sở thực hiện đúng thời gian đã định trong phạm vi chi phí được duyệt với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. * Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư
- Lập các công trình và dự án cụ thể
- Tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
- Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong từng dự án