lOMoARcPSD| 58707906
Mục lục
Câu 1: Đầu tư là gì? Cách phân loại? 2
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư) .Liên hệ VN 3
Câu 3: Đầu tư phát triển là gì? Đặc điểm của ĐTPT? Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu
tư? 4
Câu 4: Đầu tư dịch chuyển là gì ? Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời
gian trong đầu tư? 7
Câu 5: Vai trò của ĐTPT ? Liên hệ VN ? 7
Câu 6: Nội dung các lý thuyết về đầu tư? Khả năng vận dụng các lý thuyết tại VN? 8
Câu 7: Khái niệm, bản chất nguồn vốn đầu tư? 11
Câu 8: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài? Liên hệ thực tiễn VN? 13
Câu 9: Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô. Mối quan hệ giữa ODA và FDI, kiều hối với vốn trong nước?
19 Câu 10: Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý hoạt động đầu tư? 25
Câu 11: Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư? Ưu, nhược điểm của từng phương pháp? Tại sao
phải sử dụng phối hợp các phương pháp? 25
Câu 12: Phân tích quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam? Đánh giá quá
trình hoàn thiện đó. 28
Câu 13: Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư? Tại sao phải quán triệt các nguyên tắc? 30
Câu 14: Nội dung quản lý đầu tư: 33
Câu 15: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý? 35
Câu 16: Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia. Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu
đầu tư hợp lý ở nước ta? 39
Câu 17: Nguyên tắc kế hoạch hóa đầu tư. ? Trình tự nguyên tắc kế hoạch hóa đầu tư? 40
Câu 18: Các phương pháp lập kế hoạch hóa đầu tư. 42
Câu 19: Khái niệm, đặc trưng của môi trường đầu tư? 45
Câu 20: Phân biệt môi trường đầu tư quốc gia và môi trường đầu tư địa phương 45
Câu 21: Nội dung xúc tiến đầu tư của địa phương, quốc gia 46
Câu 22: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định, hành vi đầu tư? Liên hệ Việt Nam. 49
Câu 23: Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư qua chi phí, rủi ro, rào cản cạnh tranh
như thế nào? Liên hệ. 51
lOMoARcPSD| 58707906
Câu 24: Điều kiện huy động và sử dụng vốn hiệu quả? Liên hệ thực tiễn Việt Nam. 52
Câu 25: Hệ số icor khái niệm, phương pháp tính, ưu nhược điểm 54
Câu 26: Phân loại môi trường đầu tư 56
Câu 27: Độ trễ thời gian trong đầu tư: khái niệm, nguyên nhân, sự thích ứng 60
Câu 28: Nội dung của kế hoạch hóa đầu tư 62
Câu 29: Phân loại các kế hoạch đầu tư 63
Câu 30: Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp? Mối liên hệ.
Liên hệ thực tiễn VN. 65
Câu 31: Phân biệt đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển 68
Câu 32: Các nguồn vốn trên góc độ vi mô. Phân tích lợi ích của việc huy động vốn theo cơ chế thị
trường và theo tín hiệu thị trường. 68
Câu 33: Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư ở VN và biện pháp cải thiện 69
Câu 34: Phân tích vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, liên hệ VN 69
Câu 35: Nội dung của môi trường đầu tư (tiếp cận theo thành phần tự nhiên kinh tế chính trị) 70
Câu 1: Đầu tư là gì? Cách phân loại?
*Đầu tư:
- Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực khác nhằm đạt được
một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó.
- Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh
dưới hình thức các tài sản đầu tư, đó cũng là quá trình quản trị tài sản để sinh lợi.
- Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu một chuỗi hành động chi của chủ đầu ngược
lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để hoàn vốn và sinh lời
- Khái niệm thiên về tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu quá trình thay đổi phương thức sản xuất
thông qua việc đổi mới và hiện đại hoá phương tiện sản xuất để thay thế lao động thủ công.
- Khái niệm thiên về khía cạnh xây dựng: đầu xây dựng quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài
sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng
Đầu việc sử dụng phối hợp các nguồn lực trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về kết quả có lợi trong tương lai trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
* Phân loại:
- Theo bản chất các đối tượng đầu tư: đối tượng vật chất (tài sản chật chất hoặc tài sản thực như
máy móc,…); tài sản tài chính (cổ phiếu); đối tượng phi vật chất (trí tuệ, nhân lực). Đối tượng
vật chất là điều kiện tiên quyết làm gia tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài sản trí tuệ và
lOMoARcPSD| 58707906
nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành
thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế.
- Theo tính chất và quy mô đầu tư: dự án quan trọng quốc gia (Quốc hội), dự án nhóm A (Thủ
tướng), nhóm B và C (bộ trưởng,…)
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: cơ sở vật chất, kinh doanh, KHKT,…
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: đầu tư cơ bản (tái sản xuất các tài sản cố định)
và đầu tư vận hành (tạo ra các tài sản lưu động)
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: đầu
thương mại và đầu tư sản xuất
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư: ngắn và dài hạn
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu: gián tiếp và trực tiếp
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: trong nước và nước ngoài
- Theo vùng lãnh th: các vùng lãnh thổ, trọng điểm, thành thị, nông thôn
-
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư). Liên hệ VN
Đầu tư có vai tròcùng quan trọng đến sự tăng trưởng phát triển kinh tế của mọi quốc gia thể hiện
thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
- Thứ nhất, đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+ Đầu tư tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng cầu (AD=
C + I + G +NX), đầu tư chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do đó đầu gia tăng sẽ trực tiếp
làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm
cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+ Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung trong nước và
cung nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung trong nước là một hàm phụ
thuộc vào các nhân t như quy vốn, lao động, tài nguyên, khoa hoc công nghệ
(Q=F(K,L,T,R…)). Vì thế khi đầu tư tăng sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng. Mặt khác, trong
dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng
tăng lên tại các mức giá, làm đường tổng cung dịch phải làm sản ợng tăng giá giảm
sẽ kích thích tiêu dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất
phát triển.
- Thứ hai, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vừa tác
động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.,
+ Mối quan hệ giữa đầu với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, cho biết cần
gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để thể gia ng một đơn vị sản lượng. Đây được coi là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nó còn
lOMoARcPSD| 58707906
có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng, không tính đến độ trễ thời gian
hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
+ Mặt khác, khi gia tăng đầu sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
- Thứ ba đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Đầu tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến
cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế
hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ
chính sách như thuế, n dụng hay lãi suất để xác lập dẫn dắt sự chuyển dịch cấu
kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+ Giá vốn đầu tỷ trọng vốn đầu cho các ngành kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịch cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
+ Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu đầu
tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu
dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu còn vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi thế
so sánh của những vùng khả ng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển.
- Thứ tư, đầu tư tác động đến KHCN: Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi
mới phát triển KHCN của một doanh nghiệp quốc gia. 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên
cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều phải vốn đầu tư. Vốn đầu là điều kiện
tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia. *Liên hệ: Giống câu 5.
Câu 3: Đầu tư phát triển là gì? Đặc điểm của ĐTPT? Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản
lý đầu tư?
*Khái niệm ĐTPT: là 1 bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ nhằm tạo ra việc làm, gia
tăng năng suất và vì mục tiêu phát triển.
* Các đặc điểm của đầu tư phát triển:
(1) Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn:
Quy vốn đầu lớn đòi hỏi phải giải pháp tạo vốn huy động vốn hợp lý, xây dựng chính
sách, kế hoạch đầu đúng đắn, quản chặt chẽ tổng vốn đầu và thực hiện đầu trọng tâm trọng
điểm.
Lao động sử dụng cho các dự án đầu tư rất lớn vì vậy cần hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như giải quyết lao động dôi, Cần phải các kế hoạch cũng
như biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tránh thất thoát lãng phí.
lOMoARcPSD| 58707906
(2) Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa
vào hoạt động. nh chất của thời kỳ đầu kéo theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu
tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
(3) Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử
dụng đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các kết quả của đầu phát triển chịu tác
động cả hai mặt, tích cực tiêu cực, của nhiều yếu tố t nhiên, chính trị, kinh tế, hội… Do đó, yêu
cầu đặt ra đối với công tác đầu rất lớn, nhất là công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu
tư tương lai.
(4) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy
tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ
vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tốt về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…có tác động rất lớn trong việc
thi công c công trình xây dựng. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra
quyết định quy vốn đầu tư. Không chỉ vậy, môi trường hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện các dự án như văn hóa địa phương, phong tục tập quán,…
(5) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư:
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan: các rủi ro về thời tiết, thị trường như giá cả nguyên liệu tăng, giá
bán sản phẩm giảm... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn
định.
+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
*Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu tư:
+ Đặc điểm 1
Với đặc điểm vốn:
Thứ nhất: các chính sách giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phải thực hiện được các nhiệm vụ của chính
sách tài chính quốc gia.
Thứ hai: phải đảm bảo mối tương quan hợp giữa nguồn vốn đầu trong nước nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba: cần phải đa dạng hóa - hiện đại a các hình thức phương tiện huy động vốn,
giải pháp huy tạo vốn huy động vốn hợp lý. Các nguồn huy động vốn thể phát qua cổ
phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng,… Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng
bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện, phù hợp với mọi điều kiện của từng dự án.
Thứ tư: thực hiện đầu trọng tâm trọng điểm, tránh đầu dàn trải, gây thất thoát lãng
phí nguồn lực.Đồng thời các biện pháp bố trí vốn theo tiến độ của dự án, kế hoạch bố trí
vốn phải bám sát những định hướng, chủ trương của chính phủ, các bộ ngành có liên quan.
lOMoARcPSD| 58707906
Với đặc điểm lao động:
Cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng đãi ngộ lao động một cách hợp lý, sao
cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra. Hiện nay vẫn xảy ra rất nhiều tình
trạng nhân lực thì dồi dào nhưng số lượng đáp ứng vô cùng thấp, nhân tăng công không được
đào tạo bài bản, không đáp ứng được yêu cầu của dự án.
+ Đặc điểm 2:
Thứ nhất: cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt
điểm từng hạng mục công trình, quản chặt chẽ tiến độ thực hiện kế hoạch đầu , lập tiến độ
thi công xây dựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay từ khâu giải phóng mặt bằng.
Thứ hai: khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu xây dựng bản. Tình trạng nợ
đọng đầu xây dựng kéo dài dẫn đến nhiều dự án không hoàn thành đúng kế hoạch, chậm đưa
vào khai thác, hiệu quả đầu kém. Vì vậy khắc phục thiếu vốn là một trong những giải pháp tiên
quyết cho vấn đề tình trạng đầu tư kéo dài.
+ Đặc điểm 3:
Thứ nhất: cần xây dựng cơ chế phương pháp dự báo khoa học ở cả cấp vĩ mô và vi mô về nhu
cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tương lai, dự kiến khả năng cung từng m toàn bộ
vòng đời dự án định đầu tư đúng. Cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư: đầu tư cái
gì, đầu đâu, đầu với ợng vốn bao nhiêu, công suất bao nhiêu,… tất cả phải dựa trên
sở tính toán khoa học.
Thứ hai: lựa chọn địa điểm đầu hợp lý, cần phải dựa trên căn cứ khoa học, kinh tế, chính trị,
hội, môi trường, n hóa… Cần phải so nh nhiều lựa chọn khác nhau với nhiều phương án
khác nhau để chọn ra địa điểm đầu phù hợp nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế tối
đa hóa mục tiêu dự án.
+ Đặc điểm 5:
Thứ nhất: Nhận diện rủi ro đầu . nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, xác định được đúng
nguyên nhân rủi ro sẽ là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp phù hợp để khắc phục.
Thứ hai: Đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra khi rất nghiêm trọng nhưng khi chưa đến
mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ đưa ra biện pháp phòng
và chống phù hợp, hạn chế thấp nhất các thiệt hại rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
Thứ ba: Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro mức độ rủi ro nhiều
hay ít sẽ biện pháp phòng chống tương ứng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại
có thể có do rủi ro này gây ra.
Câu 4: Đầu tư dịch chuyển là gì ? Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ
thời gian trong đầu tư?
lOMoARcPSD| 58707906
- Đầu dịch chuyển: phương thức của đầu trực tiếp trong đó quá trình đầu chỉ làm dịch chuyển
quyền sở hữu giá trị tài sản mà không làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất phục vụ của tài sản. VD:
hình thức mua bán và sáp nhập, mua bán doanh nghiệp,…
- Đầu trọng tâm trọng điểm: việc tập trung vốn, nguồn lực vào 1 dự án trọng điểm trong hạng
mục đầu tư. Tránh việc đầu dàn trải, không trọng tâm trọng điểm, không phù hợp với khả năng
quản lý năng lực tài chính của các chủ thể,... sẽ làm cho việc đầu tư trở nên kém hiệu quả, gây thất
thoát lãng phí nguồn lực, trở thành vật cản cho đất nước.
- Đầu tư đồng bộ: đầu tư cho nhiều lĩnh vực hay bộ phận cùng một lúc
- Độ trễ thời gian trong đầu tư: Là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các
kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đây là đặc điểm
rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động ĐT.
Câu 5: Vai trò của ĐTPT ? Liên hệ VN? (Phần liên hệ tự làm)
*Vai trò của ĐTPT:
*Đối với kinh tế:
1. Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
- Đầu tư tác động đến tổng cầu: đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng cầu đầu tư chiếm
từ 24 đến 28% tổng cầu, do đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu, đường cầu AD dịch
chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động của đầu tư tới
tổng cầu là tác động ngắn hạn.
- Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung trong nước và cung
nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung trong nước là một hàm phụ thuộc vào các
nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài nguyên, khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)).
-> khi đầu tư tăng sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng.
Mặt khác,trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản ợng
tăng lên tại các mức giá,làm đường tổng cung dịch phải -> sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu
dùng-> tăng tích lũy vốn-> tăng thu ngân sách,kích thích quá trình sản xuất phát triển.
2. Tác động đến tăng trưởng kinh tế: t
-Mối quan hệ giữa đầu với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho biết cần gia tăng
bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả của đầu đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi gia tăng đầu sẽ nâng cao hiệu
quả
lOMoARcPSD| 58707906
sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển dịch cấu theo hướng công nghiệp-hiện đại hóa nên chất
lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đầu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến cấu đầu
tư. Nhà nước thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng
chế quản đầu hoặc điều tiết gián tiếp thông qua c công cụ chính sách như thuế, n dụng hay
lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
- Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh ởng trực tiếp đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành,vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh
tế.
- Đầu vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cấu đầu
hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầudồi dào để đầu
tư vào các ngành hiệu quả hơn.
- Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, đưa những
vùng m phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
4. Đầu tác động đến khoa học công nghệ: nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới
và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều
phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc
gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi. <-
> KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ giới
hạn của tăng trưởng.
* Đối với xã hội:
- Nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội.
- Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
- Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, phát triển văn hóa,… bảo vệ môi trường.
Câu 6: Nội dung các lý thuyết về đầu tư?
1. LT số nhân:
- Số nhân đầu phản ánh vai trò của đầu với sản lượng. cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu
khi đầu tư gia tăng một đơn vị.
- Công thức tính
K = ΔY/ ΔI => ΔY = k.ΔI => k = 1/(1-MPC) = 1/MPS
Với: ΔY là mức giá tăng sản lượng
ΔI là mức gia tăng đầu tư k là
số nhân đầu tư (k>1)
MPC, MPS: Khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm cận biên
lOMoARcPSD| 58707906
- Ý nghĩa:
Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức gia tăng đầu tư là: Y = k. ΔI
Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng lên số nhân lần (là k)
Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố liệu sản xuất quy lao động.
Kết hợp hai yếu tố này làm sản xuất phát triển làm gia tăng sản lượng kinh tế.
- Ưu điểm:
thuyết số nhân đầu giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu với gia tăng sản lượng,
khuynh hướng tác động chung trong hội ít thay đổi thì ta thể sử dụng để tính toán cần đầu
tư một lượng bao nhiêu để gia tăng sản lượng của nền kinh tế theo kế hoạch
hình chỉ ra được c động của đầu như một nhân tố của tổng cầu đến sản lượng của nền
kinh tế. Tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới … quá trình này lặp đi
lặp lại làm sản lượng của nền kinh tế tăng lên số nhân lần Nhược điểm:
Mỗi một hoạt động đầu trong thực tế thường không thấy được kết quả ngay phải sau một
khoảng thời gian nhất định vì thế mô hình không giải thích được tăng trưởng trong kỳ hiện tại
Theo hình thì tiết kiệm = đầu tư, tuy nhiên với một nền kinh tế mở cửa thì đầu thị trường
lớn hơn tiết kiệm, điều đó chứng tỏ mô hình chưa tính toán đến đầu tư nước ngoài.
2. LT gia tốc đầu tư:
- Gia tốc đầu tư thể hiện tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư
X = KYK = x. Y K: Vốn đầu tư trong thời kỳ nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu X: Hệ số gia tốc đầu tư - Ý nghĩa:
Nếu x không đổi thì quy sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tăng theo
ngược lại
Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với kỳ trước
Đầu tư tăng tỉ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn - Ưu điểm:
Lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x (hệ số gia tốc) không đổi trong
kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch chính xác
thuyết phản ánh sự tác động tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản
lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều - Nhược
điểm:
thuyết giả định quan hệ tỉ lệ giữa sản ợng đầu cố định. Thực tế đại lượng y luôn
biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác
Thực chấtthuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động
của của đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
Theo thuyết này toàn bộ vốn đầu mong muốn đều thực hiện ngay trong cùng một thời kỳ.
Thực chất điều này không đúng vì nhiều lý do như việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực
hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung.
3. LT tân cổ điển:
lOMoARcPSD| 58707906
- thuyết này cho rằng đầu phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn mức gia tăng quy của sản
lượng:
I = f(r,Y)
Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế
- Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng (g) , tỷ lệ tăng trưởng
của sản lượng được tính như sau:
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn n: Tỷ
lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công nghệ và
tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
- Ưu điểm :
Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng theo chiều sâu để áp dụng vào quá trình
sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
- Nhược điểm: thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế chưa nhận
thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng 4. LT quỹ đầu tư nội bộ:
- Khái niệm: Tài trợ nội bộ việc một công ty sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại của nh m nguồn
vốn cho một khoản đầu tư mới thay vì nhận tiền từ các nguồn bên ngoài.
- Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I = f (lợi nhuận thực tế).
+ Do đó, dự án đầu nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại
cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
+ Nguồn vốn cho đầu thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các
loại, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Trong đó lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu
hao tài sản nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu
nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng
suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không
phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu
từ các nguồn vốn nội bộ sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu của doanh nghiệp lớn
hơn.
- Ưu điểm:
Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng
đầu tư
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh.
Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 58707906
Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
- Nhược điểm: Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự án mang tính chất
phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
5. LT Harrod-Domar:
- Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm
và đầu tư.
- Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng
với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy đđầu trong GDP s với hệ số ICOR không đổi. hình
thể hiện S nguồn vốn của I, đầu làm gia tăng vốn sản xuất (K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp
gia tăng Y.
- Ưu điểm:
Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu
ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế - Nhược điểm:
Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu chưa tính nh hưởng các yếu tố khác
trong việc tao ra GDP tăng thêm.
Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu tư.
Câu 7: Khái niệm, bản chất nguồn vốn đầu tư?
*Khái niệm: Vốn đầu nguồn lực tích luỹ được của hội, sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết
kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu
hình, hàng hoá vô hìnhhàng hoá đặc biệt khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất
hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
*Bản chất: phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế huy động được để đưa vào tái sản xuất xã hội; được
chứng minh trong ktế học cổ điển, kt học Mác-Lênin, kt học hiện đại, nền kinh tế mở.
1. Kinh tế học cổ điển: (Adam Smith)
- Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình
tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên.
- Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh nghiệp: tạo ra
việc làm cho mình và người khác.
2. Kinh tế học Mác-Lênin:
lOMoARcPSD| 58707906
- Nền ktế gồm 2 khu vực: Khu vc I: Sn xuất tư liệu sản xuất và Khu vực II: Sản xuất tiêu
dùng - Cơ cấu tổng giá trị từng khu vực: c: phần tiêu hao vt chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng
tạo ra Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo: 1) (v+m)I> c II
🡪 (c+v+m)I> c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra khu vực I không những đắp phần tiêu hao vật chất của toàn
bộ nền ktế còn thừa để thể đầu làm tăng quy sản xuất quá trình sản xuất tiếp theo. 2)
(c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu vực II. Khi đó, nền
ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác phát triển sản xuất thực hành tiết
kiệm ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng.
3. Kinh tế học hiện đại: Keynes
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
=> Đầu tư = Tiết kiệm
- Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu dùng. Thu nhập
chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với tổng chi phí. Toàn bộ sản phẩm
bán ra lại được bán cho người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất khác. Đầu tư hiện hàng lại bằng phần tăng
thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Do vậy phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng (tiết kiệm) =
phần gia tăng năng lực sản xuất mới trong kỳ (đầu tư)
- Điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
- Tiết kiệm và đầu tư nhất thiết phải tiến hành bởi cùng 1 cá nhân hoặc doanh nghiệp.
4. Nền kinh tế mở:
GDP = C + I + X - M
GDP = C + S
=> C + S = C + I + X - M
I = S + M - X => I - S = M - X => I - S > 0 thì M - X >0 => I > S thì M > X
=> Huy động vốn từ ớc ngoài hoặc vay nợ nước ngoài thtrở thành một trong những nguồn vốn
đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
- S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn cho nước ngoài hoặc cho
nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. - S < I: nền kinh tế phải huy
động tiết kiệm từ nước ngoài.
Câu 8: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài? Liên hệ thực tiễn VN? (Phần liên
hệ tự làm)
lOMoARcPSD| 58707906
*Nguồn vốn trong nước nước ngoài có quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau. NV trong ớc đóng vai
trò quyết định NV nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
*Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định:
+ Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động trong việc huy động & sử
dụng.
Vốn trong nước nhân tố nội lực của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này tính ổn định bền
vững bởi đây nguồn vốn tự nội tại của bản thân quốc gia đó vậy không phụ thuộc
vào nước ngoài chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong nước. Do đó, nhà nước có thể chủ động
trong việc dự tính, huy động cũng như kiểm soát được ợng vốn y nhằm thực hiện các kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này sẽ đảm bảo cho sự độc lập, chủ động
của nhà nước khi sử dụng
Đây là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đi đến
sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Là nguồn vốn cơ bản có vai trò quyết định, chi phối mọi hoạt
động đầu phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển của các nước trên phương diện
luận chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ sung
bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới
nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng của quốc gia đề ra.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà còn
sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính thế, nền kinh tế của một quốc gia sẽ ít
nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta phát huy được
nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thchủ động trong việc điều hành nền kinh tế ổn định
các chính sách kinh tế.
Ngoài ra, khu vực kinh tế nhà nước vai trò chủ đạo vào chi phối các ngành kinh tế quan trọng
thiết yếu của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia thì đều những ngành mũi nhọn phải tập trung,
những ngành kinh tế trọng yếu ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Những ngành này cần phải
có các doanh nghiệp nhà nước hoạt động, nắm vai trò đầu tàu để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó có nhiều lĩnh vực có vai trò rất quan trọng, cần thiết đối với
nền kinh tế nhưng lại đòi hỏi đầu tư với lượng vốn rất lớn, thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp nên
lOMoARcPSD| 58707906
các doanh nghiệp nhân không muốn tham gia vào. vậy, những lĩnh vực này cần nhà
nước, các doanh nghiệp nhà nước đứng ra đầu tư.
+ Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết
Trong từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia thì mục tiêu phát triển kinh tế lại khác nhau,
định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực cũng không giống nhau. Để có thể thu hút nguồn
vốn nước ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm, những lĩnh vực mới nhà ớc đang chú
trọng phát triển thì cần phải tạo ra được điều kiện cần thiết nhất định ban đầu. Để làm được điều
đó thì rất cần đến nguồn vốn trong nước. Nguồn vốn trong nước sẽ cung cấp vốn để thực hiện
đầu tư ban đầu, xây dựng sở hạ tầng, mạng i giao thông, thông tin liên lạc… vào những
ngành, địa phương nhất định để tạo môi trường đầu thuận lợi thu hút các nguồn vốn nước
ngoài đầu vào.Vì vậy việc sử dụng vốn trong nước cho ngành nào, vùng nào cần phải được
cân nhắc theo sự định ớng đúng đắn của Nhà nước sẽ giúp nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
Ngoài ra, trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước thì cần phải có sự thay đổi trong cơ cấu
các ngành kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ đồng thời giảm bớt tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Để làm được điều đó thì rất cần sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài với những kinh nghiệm, công nghệ họ được. vậy để thu hút sự tham gia
của các doanh nghiệp này thì nguồn vốn nhà nước sẽ đóng vai trò tiên phong, thực hiện đầu
xây dựng các điều kiện ban đầu tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn.
+ Tạo cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài.
Để ththu hút được nguồn vốn đầu nước ngoài, tạo ra lợi thế cạnh tranh với c nước khác
thì bản thân mỗi quốc gia phải tạo ra cho mình môi trường đầu thuận lợi. Các chính sách về
pháp luật cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ giúp quốc gia đó thu hút nguồn vốn
nước ngoài hiệu quả hơn. Trong khi đó các dự án xây dựng sở htầng, điện đường trường
trạm đòi hỏi lượng vốn rất lớn trong khi thời gian thu hồi vốn kéo dài lợi nhuận mang lại
cũng không nhiều nên rất khó có thể huy động sự đầu từ các doanh nghiệp nhân phải
sử dụng đến nguồn vốn của nhà nước.
Thực tế cho thấy khi đầu vào thì các doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên chọn đầu
vào những lĩnh vực có ưu đãi, lợi nhuận cao, nhiều điều kiện thuận lợi cũng như lựa chọn
tập trung đầu vào những khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt để giảm thiểu chi phí đầu
ban đầu nhanh chóng thu hồi vốn đầu được lợi nhuận cao. Trong khi đó các quốc
gia thường mong muốn phát triển với một cơ cấu ngành hợp lý, phát triển tất cả các vùng miền
nên luôn mong muốn thu hút được nguồn vốn đầu nước ngoài vào những vùng điều kiện
kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa. Đề làm được điều đó thì nguồn vốn nhà nước cần đi trước,
xây dựng các sở hạ tầng nhất định, các chính sách ưu đãi hợp để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào đây từ đó tạo ra hiệu ứng dây chuyền thúc đẩy sự phát triển của vùng đó, t
đó giúp các vùng sâu vùng xa bắt kịp với sự phát triển của những vùng điều kiện thuận lợi
hơn.
lOMoARcPSD| 58707906
+ Sự gia tăng nguồn vốn trong nước tạo cơ sở thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hình thức đầu trực tiếp nước ngoài FDI, các nhà đầu nước ngoài chỉ đầu vào
nơi mà họ nhìn thấy được sự phát triển có cơ hội tạo ra lợi nhuận. Hay tuỳ vào tình hình thực
tế của mỗi quốc gia mà nhà đầu tư nước ngoài sẽ quyết định xem có nên bỏ vốn vào đầu tư hay
đầu tư với lượng vốn bao nhiêu. Chính vì vậy, một nền kinh tế phát triển ổn định, với sự an toàn
về thể chế, chính trị sẽ là cơ sở để thu hút nguồn vốn này.
Vốn trong nước giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong
đó có Việt Nam. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên
tục, đưa đất nước đến sự phần vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải là nguồn vốn
đầu huy động được trong nước. Tăng quy vốn trong nước sẽ giúp cho sự phát triển được
đảm bảo hơn do quy mô của nguồn vốn trong nước là nhân tố cơ bản cho phát triển kinh tế.Khi
nguồn vốn trong nước được huy độngsử dụng một cách hiệu quả sẽ tạo động lực cho sự
tăng trưởng, thể hiện tiềm năng phát triển của một đất nước. Có tiềm năng sẽ có cơ hội đầu tư.
Ngoài ra, nguồn vốn trong nước đặc biệt nguồn vốn nhà nước n đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nền kinh tế phát triển một cách toàn diện, phát triển các ngành lợi nhuận
kém nhưng lại sở để phát triển các ngành khác. Trong nền kinh tế có nhiều ngành nghề,
lĩnh vực với những đặc điểm khác nhau, không phải ngành nghề nào cũng thể thu lại được
lợi nhuận cao, dễ đầu nhưng chính những ngành này lại đóng một vai trò rất quan trọng đối
với nền kinh tế mỗi ớc. Thế nhưng các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước với
mục tiêu lợi nhuận sẽ không lựa chọn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực này. Do đó cần phải có sự
tham gia của nguồn vốn nhà nước vào các lĩnh vực này để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Từ đó tạo cơ sở thu hút tốt các nguồn lực nước ngoài.
+ Là nguồn vốn Nhà nước đầu tư vào những ngành, những nơi nhà đầu tư nước ngoài không muốn
đầu tư như khu vực miền núi.
Vốn TD ĐTPT đã được sử dụng để cho vay và đầu tư vào các địa bàn có kinh tế khó khăn, góp
phần xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội, phát triển vùng nông thôn. Đồng thời
với những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn dài, khó thu hút vốn đầu tư nước
ngoài như: công trình nước sạch, các nhà máy xử rác thải, xây dựng nhà ở cho người thu
nhập thấp,.. thì vốn Nhà nước đã được sử dụng để góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
+ nguồn vốn đầu vào những ngành , lĩnh vực doanh nghiệp nước ngoài không được phép
đầu như: lĩnh vực về Quốc phòng An ninh; thiết bị quân sự, các dịch vụ truyền hình phát
thanh,..
+ Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngoài vào hoạt
động có hiệu quả
Để nguồn vốn nước ngoài phát huy được thì cần phải có một tỷ lệ vốn đối ứng trong nước hợp
lý. Nguồn vốn này một phần là để chuẩn bị những cơ sở nhất định, thỏa mãn một số yêu cầu
lOMoARcPSD| 58707906
cần thiết để có thể tiếp nhận được vốn nước ngoài. Bên cạnh đó có một số dự án thì cần phải
nguồn vốn trong nước để dự án đi vào thực hiện bởi nguồn vốn nước ngoài ví dụ như ODA thì
không phải sẽ được cấp ngay khi bắt đầu thực hiện phải khi dự án tiến hành được một số
giai đoạn nhất định, sau khi tiến hành nghiệm thu thì nguồn vốn này mới được giải ngân.
Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài
tùy thuộc vào đặc điểm điều kiện phát triển kinh tế hội của mỗi nước. Ở Trung Quốc, tỷ
lệ này là 5:1, một số nước khác là 3:1, Việt Nam, theo các nhà kinh tế, tỷ lệ này phải là 2:1.
+ Sự lớn mạnh về quy mô và ổn định nguồn lực trong nước có thể giúp nền kinh tế chống lại những
cú sốc từ bên ngoài.
Một nguyên nhân quan trọng trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997 đó là sự lệ thuộc quá
lớn vào đồng vốn nước ngoài dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền giữa các quốc gia.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, Mỗi 1 quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà còn có
sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác.
Chính vì thế, nền kinh tế của mỗi quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ
động trong việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế, giúp các doanh nghiệp
trong nước ứng phó kịp thời với những biến động của nền kinh tế, nâng cao sự cạnh tranh trên
thị trường.
*Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng:
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn thiếu hụt của nguồn vốn trong nước, đóng góp đáng kể
vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hầu hết các quốc gia đều xuất phát ở mức thấp, các
yếu tố về vốn, công nghệ, nhân lực đều mức thấp... (Nhưthuyết “cái vòng luẩn quẩn” của
Samuelson đã chra các nước này đặc biệt các quốc gia đang phát triển thì đều gặp phải
tình trạng thu nhập thấp, năng suất lao động thấp, tỷ lệ tích lũy cũng thấp, tích lũy đầu
thấp. Bốn đặc điểm này cứ tác động lẫn nhau, cái này dẫn đến cái kia tạo ra một vòng tròn khép
kín không thể thoát ra được.)
Do đó để thể phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phảihích từ bên ngoài tác động vào.
Cú hích y có được từ vốn, công nghệ, nhân lực… Và nguồn vốn từ nước ngoài chính tiền
đề để tạo ra hích đó. Nguồn vốn nước ngoài sẽ bổ sung lượng vốn thiếu hụt trong ớc, cung
cấp lượng vốn cần thiết để phát triển kinh tế, được sử dụng để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở
hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị.
Ngoài ra, nguồn vốn nước ngoài đi vào các nước không chỉ ở dưới dạng vốn mà đi kèm với đó
là các công nghệ, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm có được từ các nước phát triển hơn. Góp phần
cải tiến công nghệ áp dụng trong nước nhận đầu tư, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của
nước đó. ( Đây những kinh nghiệm rất quý giá đối với nước nhận đầu để thay đổi môi
trường làm việc trong nước, thay đổi thói quen trì trệ trong công việc, nâng cao năng suất lao
động, từ đó tăng tổng sản phẩm quốc dân. Với các cách thức vận hành doanh nghiệp tiên tiến,
lOMoARcPSD| 58707906
các hình hoạt động hiệu quả cũng điều các doanh nghiệp trong nước thể học tập
để áp dụng vào doanh nghiệp của mình để đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.)
Với nguồn vốn FDI thì có thể thấy rằng, bên cạnh việc bổ sung nguồn vốn cho hội thông qua
việc đầu vốn vào các công ty FDI, công ty liên doanh thì nguồn vốn này cũng trực tiếp góp
phần làm cho ngân sách nhà nước tăng lên. Khi doanh nghiệp này hoạt động một các hiệu quả,
đạt được mức lợi nhuận hàng năm cao thì ợng thuế doanh nghiệp đó đóng góp vào ngân
sách nhà nước cũng tăng lên, do đó góp phần vào tăng trưởng GDP, tăng nguồn thu ngân sách
nhà nước.
Thực tế cho thấy việc đầu vào sở hạ tầng thường đòi hỏi vốn đầu lớn nhưng việc thu
hồi vốn lại chậm, khả năng sinh lời thấp, nên không hấp dẫn được đầu tư của tư nhân. ODA trở
thành giải pháp hiệu quả cho việc đầu phát triển kết cấu hạ tầng. Nguồn vốn ODA cho phép
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ hiệu quả. Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay
dài, lãi suất thấp và được cung cấp từ nhiều nhà tài trợ khác nhau, ODA là nguồn vốn cho phép
tiến hành đồng thời nhiều dự án trên địa bàn và ở nhiều ngành khác nhau. Điều này sẽ tạo được
sự phát triển mang tính chất đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng, nhờ đó, tạo được năng suất
tổng hợp phục vhiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của
toàn xã hội.
+ Nguồn vốn nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
+ Nguồn vốn nước ngoài làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Khi chưa có đầunước ngoài, Việt Nam phải nhập khẩu các sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao
như ô tô, xe máy, linh kiện điện tử. máy móc…đây là những sản phẩm có giá trị rất cao. Trong
khi đó, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu lại là các sản phẩm nông nghiệp, giá trị thấp.
Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thâm hụt trong cán cân thương mại của nước ta.
Nhờ nguồn vốn đầu nước ngoài, kỹ thuật công nghệ trong nước đổi mới cải thiện,
nhiều sản phẩm mới được sản xuất ra trong nước, thay thế hàng nhập khẩu, nhiều sản phẩm
khác được sản xuất ra với mục đích xuất khẩu đã thay đổi cán cân thương mại nước ta, đưa nước
ta dần thoát khỏi tình trạng nhập siêu.
+ Nguồn vốn ngoài nước góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, từ đó tăng tiết kiệm tăng tích luỹ
vốn trong nước.
Khi các doanh nghiệp ớc ngoài muốn đầu vào nước sở tại, họ cần thành lập các doanh
nghiệp mới trong nước bằng cách liên doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Khi mở cửa hội nhập thì số lượng doanh nghiệp có vốn nước ngoài tăng lên đáng kể. Bằng cách
tuyển dụng lao động địa phương vào trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trực
tiếp tạo việc làm cho người lao động hoặc gián tiếp tạo việc làm thông qua việc hình thành các
doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp này và khi các doanh
nghiệp vệ tinh này được hình thành và phát triển sẽ tạo việc làm trong phạm vi toàn xã hội. Qua
đó giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Hơn nữa, hầu hết thu nhập của những người làm cho khu vực FDI là khá cao, quá trình đào tạo
cũng sẽ góp phần nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp
lOMoARcPSD| 58707906
vụ cho họ, đáp ng tốt hơn yêu cầu công việc, được mức thu nhập cao hơn. Với nguồn thu
nhập ngày càng được cải thiện thì chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Thu nhập cao hơn,
người lao động sẽ tiêu dùng nhiều hơn, làm gia tăng cầu của nền kinh tế, kích thích sản xuất
phát triển. Điều đó ng thúc đẩy sản xuất trong ớc phát triển Từ do doanh thu từ bán ng
cung ứng dịch vụ của các công ty sẽ tăng, lợi nhuận tăng, m gia tăng tích lũy nội bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, khi thu nhập của người lao động tăng, họ cũng tăng tích luỹ, tạo thành
nguồn vốn lớn trong nước. Đây chính nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu phát
triển.
+ Nguồn vốn nước ngoài góp phần làm tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực, nâng
cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước.
Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp công lớn trong việc thực hiện các hợp đồng chuyển giao
công nghệ sang nước nhận đầu tư. Với các nước đang phát triển thì đây là một yếu tố quan trọng
góp phần tăng trưởng, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Công nghệ kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp cho
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên dễ dàng hơn. Những nguồn lực trước kia chưa được khai
thác, sử dụng do yếu kém về trình độ và thiếu vốn đầu tư sẽ được khai thác, tận dụng tối ưu.
Ngoài ra, khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài thì với những lợi thế, kinh nghiệm
của những nhà đầu tư này sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước, thúc
đẩy quá trình sàng lọc các doanh nghiệp, khiến cho các doanh nghiệp trong nước cũng như ớc
ngoài phải xem xét nghiên cứu để đưa ra các phương án tận dụng tối đa và hiệu quả các nguồn
lực. Bên cạnh đó chính sự canh tranh, cọ xát với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp các doanh
nghiệp trong nước học hỏi được nhiều điều về các quản lý, vận hành bộ máy doanh nghiệp, cách
sử dụng các nguồn lực hợp lý. Nguồn nhân lực được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
tay nghề. Chính điều này cũng giúp cho các nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn.
+ Tạo gánh nặng nợ cho nguồn vốn trong nước.
Các nguồn vốn nước ngoài có nhiều loại khác nhau, trong đó có một số nguồn vốn là các khoản
vay đối với nước nhận như ODA. Tuy nhiên với những ưu đãi nguồn vốn này như thời
gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài, lãi suất ưu đãi thì dường như đã khiến cho các ớc
đi vay xem nhẹ vấn đề trả nợ mà chỉ cố gắng vay được càng nhiều càng tốt.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi
nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA
thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không
khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính chvốn ODA không khả năng đầu trực tiếp
cho sản xuất, nhất là do xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
Bên cạnh đó, với sự yếu kém trong quản lý, với những hiện tượng tham ô lãng phí và cả việc sử
dụng không hợp nguồn vốn này thì ODA đang dần tạo ra gánh nặng nợ nần cho không ít quốc
gia trong đó có Việt Nam. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải phối
hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 58707906
Câu 9: Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô. Mối quan hệ giữa ODA và FDI, kiều hối với vốn trong
nước?
Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Vốn nhà nước
Vốn dân
doanh
(vốn
TN,
DNTN,
dân
c
ư,
nhân…)
Nguồ
n vốn
tín
dụng
từ
ngân
hàng
thươn
g mại
quốc
tế
PF (vốn tư nhân nước
ngoài)
Thị trường vốn
QT
Vốn
NSN
N
Vốn
tín
dụng
đầu tư
NN
Vố
n
DN
NN
FDI
FPI( gián
tiếp
thông qua
các tài
sản tài
chính)
GF
(đầu
mới)
M
§
A
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu
vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá
trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn
đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
a, Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn đầu nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước :Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó
chính một nguồn vốn đầu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - hội của mỗi
quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của
nhà nước, chi cho công tác lập thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng đầu phát triển của nhà ớc: Nguồn vốn tín dụng đầu phát triển của
nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước, tập
trung
lOMoARcPSD| 58707906
hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, xúc tiến đầu tư,
phát triển các ngành then chốt như đóng tàu, điện, nước... nhằm góp phần nâng cao tiềm lực của
doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải
tính kỹ hiệu quả đầu , sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu phát triển của nhà nước
một hình thức quá độ chuyển từ pơng thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu phát
triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế mô. Thông qua nguồn tín
dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế hội của ngành, vùng, lĩnh
vực theo định hướng chiến lược của mình. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
– hiện đại hoá.
- Nguồn vốn đầu của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu
hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
thông thường nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu chủ yếu đầu tư chiều sâu, mở
rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. b, Nguồn
vốn của dân cư và tư nhân :
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy đầu của các doanh nghiệp nhân hộ gia
đình vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp kinh tế nông thôn, mở mang
ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ vận tải trên các địa
phương.
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang sẽ đi vào hoạt động, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào tổng quy vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ
gia đình cũng đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại,
dịch vụ, sản xuất nông nghiệp tiểu thủ công nghiệp. mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ
là một trong số những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình đphát triển của đất nước (ở những nước trình độ phát
triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động
viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của cá nhân, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế chính phủ nước ngoài thể huy động vào quá trình đầu phát triển của nước sở
tại.
Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau :
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF Official Development Finance) : Nguồn này bao
gồm Viện trợ Phát triển Chính thức (ODA – Official Development Assistance) và các hình thức

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906 Mục lục
Câu 1: Đầu tư là gì? Cách phân loại? 2
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư) .Liên hệ VN 3
Câu 3: Đầu tư phát triển là gì? Đặc điểm của ĐTPT? Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu tư? 4
Câu 4: Đầu tư dịch chuyển là gì ? Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời gian trong đầu tư? 7
Câu 5: Vai trò của ĐTPT ? Liên hệ VN ? 7
Câu 6: Nội dung các lý thuyết về đầu tư? Khả năng vận dụng các lý thuyết tại VN? 8
Câu 7: Khái niệm, bản chất nguồn vốn đầu tư? 11
Câu 8: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài? Liên hệ thực tiễn VN? 13
Câu 9: Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô. Mối quan hệ giữa ODA và FDI, kiều hối với vốn trong nước?
19 Câu 10: Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý hoạt động đầu tư? 25
Câu 11: Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư? Ưu, nhược điểm của từng phương pháp? Tại sao
phải sử dụng phối hợp các phương pháp? 25
Câu 12: Phân tích quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam? Đánh giá quá
trình hoàn thiện đó. 28
Câu 13: Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư? Tại sao phải quán triệt các nguyên tắc? 30
Câu 14: Nội dung quản lý đầu tư: 33
Câu 15: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý? 35
Câu 16: Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia. Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu
đầu tư hợp lý ở nước ta? 39
Câu 17: Nguyên tắc kế hoạch hóa đầu tư. ? Trình tự nguyên tắc kế hoạch hóa đầu tư? 40
Câu 18: Các phương pháp lập kế hoạch hóa đầu tư. 42
Câu 19: Khái niệm, đặc trưng của môi trường đầu tư? 45
Câu 20: Phân biệt môi trường đầu tư quốc gia và môi trường đầu tư địa phương 45
Câu 21: Nội dung xúc tiến đầu tư của địa phương, quốc gia 46
Câu 22: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định, hành vi đầu tư? Liên hệ Việt Nam. 49
Câu 23: Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư qua chi phí, rủi ro, rào cản cạnh tranh
như thế nào? Liên hệ. 51 lOMoAR cPSD| 58707906
Câu 24: Điều kiện huy động và sử dụng vốn hiệu quả? Liên hệ thực tiễn Việt Nam. 52
Câu 25: Hệ số icor khái niệm, phương pháp tính, ưu nhược điểm 54
Câu 26: Phân loại môi trường đầu tư 56
Câu 27: Độ trễ thời gian trong đầu tư: khái niệm, nguyên nhân, sự thích ứng 60
Câu 28: Nội dung của kế hoạch hóa đầu tư 62
Câu 29: Phân loại các kế hoạch đầu tư 63
Câu 30: Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp? Mối liên hệ.
Liên hệ thực tiễn VN. 65
Câu 31: Phân biệt đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển 68
Câu 32: Các nguồn vốn trên góc độ vi mô. Phân tích lợi ích của việc huy động vốn theo cơ chế thị
trường và theo tín hiệu thị trường. 68
Câu 33: Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư ở VN và biện pháp cải thiện 69
Câu 34: Phân tích vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, liên hệ VN 69
Câu 35: Nội dung của môi trường đầu tư (tiếp cận theo thành phần tự nhiên kinh tế chính trị) 70
Câu 1: Đầu tư là gì? Cách phân loại? *Đầu tư:
- Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực khác nhằm đạt được
một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó.
- Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh
dưới hình thức các tài sản đầu tư, đó cũng là quá trình quản trị tài sản để sinh lợi.
- Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là một chuỗi hành động chi của chủ đầu tư và ngược
lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để hoàn vốn và sinh lời
- Khái niệm thiên về tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu tư là quá trình thay đổi phương thức sản xuất
thông qua việc đổi mới và hiện đại hoá phương tiện sản xuất để thay thế lao động thủ công.
- Khái niệm thiên về khía cạnh xây dựng: đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài
sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng
→ Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về kết quả có lợi trong tương lai trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
* Phân loại:
- Theo bản chất các đối tượng đầu tư: đối tượng vật chất (tài sản chật chất hoặc tài sản thực như
máy móc,…); tài sản tài chính (cổ phiếu); đối tượng phi vật chất (trí tuệ, nhân lực). Đối tượng
vật chất là điều kiện tiên quyết làm gia tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài sản trí tuệ và lOMoAR cPSD| 58707906
nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành
thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế.
- Theo tính chất và quy mô đầu tư: dự án quan trọng quốc gia (Quốc hội), dự án nhóm A (Thủ
tướng), nhóm B và C (bộ trưởng,…)
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: cơ sở vật chất, kinh doanh, KHKT,…
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: đầu tư cơ bản (tái sản xuất các tài sản cố định)
và đầu tư vận hành (tạo ra các tài sản lưu động)
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: đầu tư
thương mại và đầu tư sản xuất
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư: ngắn và dài hạn
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: gián tiếp và trực tiếp
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: trong nước và nước ngoài
- Theo vùng lãnh thổ: các vùng lãnh thổ, trọng điểm, thành thị, nông thôn -
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư). Liên hệ VN
Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia thể hiện
thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
- Thứ nhất, đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+ Đầu tư tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng cầu (AD=
C + I + G +NX), đầu tư chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp
làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm
cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+ Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung trong nước và
cung nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung trong nước là một hàm phụ
thuộc vào các nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài nguyên, khoa hoc công nghệ
(Q=F(K,L,T,R…)). Vì thế khi đầu tư tăng sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng. Mặt khác, trong
dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng
tăng lên tại các mức giá, làm đường tổng cung dịch phải làm sản lượng tăng và giá giảm
sẽ kích thích tiêu dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất phát triển.
- Thứ hai, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vừa tác
động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.,
+ Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho biết cần
gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng. Đây được coi là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nó còn lOMoAR cPSD| 58707906
có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng, không tính đến độ trễ thời gian
hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
+ Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
- Thứ ba đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến cơ
cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế
hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ
chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+ Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
+ Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu đầu
tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu tư
dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi thế
so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển.
- Thứ tư, đầu tư tác động đến KHCN: Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi
mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia. Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên
cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện
tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia. *Liên hệ: Giống câu 5.
Câu 3: Đầu tư phát triển là gì? Đặc điểm của ĐTPT? Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu tư?
*Khái niệm ĐTPT: là 1 bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ nhằm tạo ra việc làm, gia
tăng năng suất và vì mục tiêu phát triển.
* Các đặc điểm của đầu tư phát triển:
(1) Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn:
Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng chính
sách, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư và thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Lao động sử dụng cho các dự án đầu tư là rất lớn vì vậy cần hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như giải quyết lao động dôi, dư… Cần phải có các kế hoạch cũng
như biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tránh thất thoát lãng phí. lOMoAR cPSD| 58707906
(2) Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa
vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ đầu tư kéo theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu
tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
(3) Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử
dụng và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các kết quả của đầu tư phát triển chịu tác
động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội… Do đó, yêu
cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư tương lai.
(4) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy
tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ
vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tốt về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…có tác động rất lớn trong việc
thi công các công trình xây dựng. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra
quyết định và quy mô vốn đầu tư. Không chỉ vậy, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện các dự án như văn hóa địa phương, phong tục tập quán,…
(5) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư:
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan: các rủi ro về thời tiết, thị trường như giá cả nguyên liệu tăng, giá
bán sản phẩm giảm... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định.
+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
*Sự quán triệt các đặc điểm này trong quản lý đầu tư:
+ Đặc điểm 1
● Với đặc điểm vốn:
Thứ nhất: các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai: phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba: cần phải đa dạng hóa - hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn, có
giải pháp huy tạo vốn và huy động vốn hợp lý. Các nguồn huy động vốn có thể phát qua cổ
phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng,… Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng
bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện, phù hợp với mọi điều kiện của từng dự án.
Thứ tư: thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát lãng
phí nguồn lực.Đồng thời có các biện pháp bố trí vốn theo tiến độ của dự án, kế hoạch bố trí
vốn phải bám sát những định hướng, chủ trương của chính phủ, các bộ ngành có liên quan. lOMoAR cPSD| 58707906
● Với đặc điểm lao động:
○ Cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ lao động một cách hợp lý, sao
cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra. Hiện nay vẫn xảy ra rất nhiều tình
trạng nhân lực thì dồi dào nhưng số lượng đáp ứng vô cùng thấp, nhân tăng công không được
đào tạo bài bản, không đáp ứng được yêu cầu của dự án.
+ Đặc điểm 2:
Thứ nhất: cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt
điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư, lập tiến độ
thi công xây dựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay từ khâu giải phóng mặt bằng.
Thứ hai: khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tình trạng nợ
đọng đầu tư xây dựng kéo dài dẫn đến nhiều dự án không hoàn thành đúng kế hoạch, chậm đưa
vào khai thác, hiệu quả đầu tư kém. Vì vậy khắc phục thiếu vốn là một trong những giải pháp tiên
quyết cho vấn đề tình trạng đầu tư kéo dài.
+ Đặc điểm 3:
Thứ nhất: cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học ở cả cấp vĩ mô và vi mô về nhu
cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng cung từng năm và toàn bộ
vòng đời dự án định đầu tư đúng. Cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư: đầu tư cái
gì, đầu tư ở đâu, đầu tư với lượng vốn bao nhiêu, công suất bao nhiêu,… tất cả phải dựa trên cơ sở tính toán khoa học.
Thứ hai: lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý, cần phải dựa trên căn cứ khoa học, kinh tế, chính trị,
xã hội, môi trường, văn hóa… Cần phải so sánh nhiều lựa chọn khác nhau với nhiều phương án
khác nhau để chọn ra địa điểm đầu tư phù hợp nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế và tối
đa hóa mục tiêu dự án.
+ Đặc điểm 5:
Thứ nhất: Nhận diện rủi ro đầu tư. Có nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, xác định được đúng
nguyên nhân rủi ro sẽ là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp phù hợp để khắc phục.
Thứ hai: Đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra có khi rất nghiêm trọng nhưng có khi chưa đến
mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ đưa ra biện pháp phòng
và chống phù hợp, hạn chế thấp nhất các thiệt hại rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
Thứ ba: Xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và mức độ rủi ro nhiều
hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống tương ứng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại
có thể có do rủi ro này gây ra.
Câu 4: Đầu tư dịch chuyển là gì ? Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ
thời gian trong đầu tư? lOMoAR cPSD| 58707906
- Đầu tư dịch chuyển: Là phương thức của đầu tư trực tiếp trong đó quá trình đầu tư chỉ làm dịch chuyển
quyền sở hữu giá trị tài sản mà không làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất phục vụ của tài sản. VD:
hình thức mua bán và sáp nhập, mua bán doanh nghiệp,…
- Đầu tư trọng tâm trọng điểm: Là việc tập trung vốn, nguồn lực vào 1 dự án trọng điểm trong hạng
mục đầu tư. Tránh việc đầu tư dàn trải, không có trọng tâm trọng điểm, không phù hợp với khả năng
quản lý và năng lực tài chính của các chủ thể,... sẽ làm cho việc đầu tư trở nên kém hiệu quả, gây thất
thoát lãng phí nguồn lực, trở thành vật cản cho đất nước.
- Đầu tư đồng bộ: Là đầu tư cho nhiều lĩnh vực hay bộ phận cùng một lúc
- Độ trễ thời gian trong đầu tư: Là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các
kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đây là đặc điểm
rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động ĐT.
Câu 5: Vai trò của ĐTPT ? Liên hệ VN? (Phần liên hệ tự làm)
*Vai trò của ĐTPT: *Đối với kinh tế:
1. Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung: -
Đầu tư tác động đến tổng cầu: đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên tổng cầu đầu tư chiếm
từ 24 đến 28% tổng cầu, do đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu, đường cầu AD dịch
chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động của đầu tư tới
tổng cầu là tác động ngắn hạn. -
Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung trong nước và cung
nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung trong nước là một hàm phụ thuộc vào các
nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài nguyên, khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)).
-> khi đầu tư tăng sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng.
Mặt khác,trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng
tăng lên tại các mức giá,làm đường tổng cung dịch phải -> sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu
dùng-> tăng tích lũy vốn-> tăng thu ngân sách,kích thích quá trình sản xuất phát triển.
2. Tác động đến tăng trưởng kinh tế: t
-Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho biết cần gia tăng
bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả lOMoAR cPSD| 58707906
sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp-hiện đại hóa nên chất
lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: -
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến cơ cấu đầu
tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng
cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính sách như thuế, tín dụng hay
lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. -
Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành,vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. -
Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư
hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu tư dồi dào để đầu
tư vào các ngành hiệu quả hơn. -
Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, đưa những
vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
4. Đầu tư tác động đến khoa học công nghệ: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới
và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều
phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc
gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi. <-
> KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng. * Đối với xã hội:
- Nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội.
- Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
- Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, phát triển văn hóa,… bảo vệ môi trường.
Câu 6: Nội dung các lý thuyết về đầu tư?
1. LT số nhân:
- Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu
khi đầu tư gia tăng một đơn vị. - Công thức tính K = ΔY/ ΔI
=> ΔY = k.ΔI => k = 1/(1-MPC) = 1/MPS
Với: ΔY là mức giá tăng sản lượng
ΔI là mức gia tăng đầu tư k là
số nhân đầu tư (k>1)
MPC, MPS: Khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm cận biên lOMoAR cPSD| 58707906 - Ý nghĩa:
● Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức gia tăng đầu tư là: Y = k. ΔI
● Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng lên số nhân lần (là k)
● Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất và quy mô lao động.
Kết hợp hai yếu tố này làm sản xuất phát triển làm gia tăng sản lượng kinh tế. - Ưu điểm:
● Lý thuyết số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng,
khuynh hướng tác động chung trong xã hội ít thay đổi thì ta có thể sử dụng để tính toán cần đầu
tư một lượng bao nhiêu để gia tăng sản lượng của nền kinh tế theo kế hoạch
● Mô hình chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu đến sản lượng của nền
kinh tế. Tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới … quá trình này lặp đi
lặp lại làm sản lượng của nền kinh tế tăng lên số nhân lần Nhược điểm:
● Mỗi một hoạt động đầu tư trong thực tế thường không thấy được kết quả ngay mà phải sau một
khoảng thời gian nhất định vì thế mô hình không giải thích được tăng trưởng trong kỳ hiện tại
● Theo mô hình thì tiết kiệm = đầu tư, tuy nhiên với một nền kinh tế mở cửa thì đầu tư thị trường
lớn hơn tiết kiệm, điều đó chứng tỏ mô hình chưa tính toán đến đầu tư nước ngoài.
2. LT gia tốc đầu tư:
- Gia tốc đầu tư thể hiện tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư
X = KY → K = x. Y K: Vốn đầu tư trong thời kỳ nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu X: Hệ số gia tốc đầu tư - Ý nghĩa:
● Nếu x không đổi thì quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại
● Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với kỳ trước
● Đầu tư tăng tỉ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn - Ưu điểm:
● Lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x (hệ số gia tốc) không đổi trong
kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch chính xác
● Lý thuyết phản ánh sự tác động tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản
lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều - Nhược điểm:
● Lý thuyết giả định quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định. Thực tế đại lượng này luôn
biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác
● Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động
của của đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
● Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều thực hiện ngay trong cùng một thời kỳ.
Thực chất điều này không đúng vì nhiều lý do như việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực
hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung.
3. LT tân cổ điển: lOMoAR cPSD| 58707906
- Lý thuyết này cho rằng đầu tư phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn và mức gia tăng quy mô của sản lượng: I = f(r,Y) Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế
- Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng (g) , tỷ lệ tăng trưởng
của sản lượng được tính như sau:
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn n: Tỷ
lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công nghệ và
tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động. - Ưu điểm :
● Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
● Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp dụng vào quá trình
sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
- Nhược điểm: Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế mà chưa nhận
thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng 4. LT quỹ đầu tư nội bộ:
- Khái niệm: Tài trợ nội bộ là việc một công ty sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại của mình làm nguồn
vốn cho một khoản đầu tư mới thay vì nhận tiền từ các nguồn bên ngoài.
- Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I = f (lợi nhuận thực tế).
+ Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại
cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
+ Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các
loại, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Trong đó lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu
hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là
nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng
suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không
phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu
tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn. - Ưu điểm:
● Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
● Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh.
● Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
● Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58707906
● Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
- Nhược điểm: Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự án mang tính chất
phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
5. LT Harrod-Domar:
- Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
- Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc. Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng
với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình
thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y. - Ưu điểm:
● Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
● ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế - Nhược điểm:
● Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính ảnh hưởng các yếu tố khác
trong việc tao ra GDP tăng thêm.
● Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
● Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu tư.
Câu 7: Khái niệm, bản chất nguồn vốn đầu tư?
*Khái niệm: Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết
kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu
hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
*Bản chất: phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền ktế huy động được để đưa vào tái sản xuất xã hội; được
chứng minh trong ktế học cổ điển, kt học Mác-Lênin, kt học hiện đại, nền kinh tế mở.
1. Kinh tế học cổ điển: (Adam Smith) -
Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình
tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên. -
Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh nghiệp: tạo ra
việc làm cho mình và người khác.
2. Kinh tế học Mác-Lênin: lOMoAR cPSD| 58707906
- Nền ktế gồm 2 khu vực: Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất và Khu vực II: Sản xuất tiêu
dùng - Cơ cấu tổng giá trị từng khu vực: c: phần tiêu hao vật chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng
tạo ra Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo: 1) (v+m)I> c II 🡪 (c+v+m)I> c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không những bù đắp phần tiêu hao vật chất của toàn
bộ nền ktế mà còn dư thừa để có thể đầu tư làm tăng quy mô sản xuất ở quá trình sản xuất tiếp theo. 2)
(c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới ở hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu vực II. Khi đó, nền
ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác là phát triển sản xuất và thực hành tiết
kiệm ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng.
3. Kinh tế học hiện đại: Keynes
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
=> Đầu tư = Tiết kiệm
- Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu dùng. Thu nhập là
chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với tổng chi phí. Toàn bộ sản phẩm
bán ra lại được bán cho người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất khác. Đầu tư hiện hàng lại bằng phần tăng
thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Do vậy phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng (tiết kiệm) =
phần gia tăng năng lực sản xuất mới trong kỳ (đầu tư)
- Điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
- Tiết kiệm và đầu tư nhất thiết phải tiến hành bởi cùng 1 cá nhân hoặc doanh nghiệp. 4. Nền kinh tế mở: GDP = C + I + X - M GDP = C + S => C + S = C + I + X - M
I = S + M - X => I - S = M - X => I - S > 0 thì M - X >0 => I > S thì M > X
=> Huy động vốn từ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài có thể trở thành một trong những nguồn vốn
đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
- S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn cho nước ngoài hoặc cho
nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. - S < I: nền kinh tế phải huy
động tiết kiệm từ nước ngoài.
Câu 8: Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài? Liên hệ thực tiễn VN? (Phần liên hệ tự làm) lOMoAR cPSD| 58707906
*Nguồn vốn trong nước và nước ngoài có quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau. NV trong nước đóng vai
trò quyết định và NV nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
*Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định:
+ Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động trong việc huy động & sử dụng.
● Vốn trong nước là nhân tố nội lực của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này có tính ổn định và bền
vững bởi đây là nguồn vốn tự có nội tại của bản thân quốc gia đó vì vậy nó không phụ thuộc
vào nước ngoài chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong nước. Do đó, nhà nước có thể chủ động
trong việc dự tính, huy động cũng như kiểm soát được lượng vốn này nhằm thực hiện các kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này sẽ đảm bảo cho sự độc lập, chủ động
của nhà nước khi sử dụng
● Đây là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đi đến
sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Là nguồn vốn cơ bản có vai trò quyết định, chi phối mọi hoạt
động đầu tư phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển của các nước trên phương diện lý
luận chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ sung
bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới
nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng của quốc gia đề ra.
● Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà còn có
sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính vì thế, nền kinh tế của một quốc gia sẽ ít
nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta phát huy được
nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ động trong việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế.
● Ngoài ra, khu vực kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo vào chi phối các ngành kinh tế quan trọng
thiết yếu của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia thì đều có những ngành mũi nhọn phải tập trung,
những ngành kinh tế trọng yếu có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Những ngành này cần phải
có các doanh nghiệp nhà nước hoạt động, nắm vai trò đầu tàu để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó có nhiều lĩnh vực có vai trò rất quan trọng, cần thiết đối với
nền kinh tế nhưng lại đòi hỏi đầu tư với lượng vốn rất lớn, thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp nên lOMoAR cPSD| 58707906
các doanh nghiệp tư nhân không muốn tham gia vào. Vì vậy, những lĩnh vực này cần có nhà
nước, các doanh nghiệp nhà nước đứng ra đầu tư.
+ Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết
● Trong từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia thì mục tiêu phát triển kinh tế lại khác nhau,
định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực cũng không giống nhau. Để có thể thu hút nguồn
vốn nước ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm, những lĩnh vực mới mà nhà nước đang chú
trọng phát triển thì cần phải tạo ra được điều kiện cần thiết nhất định ban đầu. Để làm được điều
đó thì rất cần đến nguồn vốn trong nước. Nguồn vốn trong nước sẽ cung cấp vốn để thực hiện
đầu tư ban đầu, xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc… vào những
ngành, địa phương nhất định để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn nước
ngoài đầu tư vào.Vì vậy việc sử dụng vốn trong nước cho ngành nào, vùng nào cần phải được
cân nhắc kĩ theo sự định hướng đúng đắn của Nhà nước sẽ giúp nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
● Ngoài ra, trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước thì cần phải có sự thay đổi trong cơ cấu
các ngành kinh tế, tập trung phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ đồng thời giảm bớt tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Để làm được điều đó thì rất cần sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài với những kinh nghiệm, công nghệ mà họ có được. Vì vậy để thu hút sự tham gia
của các doanh nghiệp này thì nguồn vốn nhà nước sẽ đóng vai trò tiên phong, thực hiện đầu tư
xây dựng các điều kiện ban đầu tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
+ Tạo cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài.
● Để có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các nước khác
thì bản thân mỗi quốc gia phải tạo ra cho mình môi trường đầu tư thuận lợi. Các chính sách về
pháp luật cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ giúp quốc gia đó thu hút nguồn vốn
nước ngoài hiệu quả hơn. Trong khi đó các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, điện đường trường
trạm đòi hỏi lượng vốn rất lớn trong khi thời gian thu hồi vốn kéo dài và lợi nhuận mang lại
cũng không nhiều nên rất khó có thể huy động sự đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân mà phải
sử dụng đến nguồn vốn của nhà nước.
● Thực tế cho thấy khi đầu tư vào thì các doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên chọn đầu tư
vào những lĩnh vực có ưu đãi, có lợi nhuận cao, nhiều điều kiện thuận lợi cũng như lựa chọn
tập trung đầu tư vào những khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt để giảm thiểu chi phí đầu tư
ban đầu và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận cao. Trong khi đó các quốc
gia thường mong muốn phát triển với một cơ cấu ngành hợp lý, phát triển ở tất cả các vùng miền
nên luôn mong muốn thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào những vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa. Đề làm được điều đó thì nguồn vốn nhà nước cần đi trước,
xây dựng các cơ sở hạ tầng nhất định, có các chính sách ưu đãi hợp lý để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào đây từ đó tạo ra hiệu ứng dây chuyền thúc đẩy sự phát triển của vùng đó, từ
đó giúp các vùng sâu vùng xa bắt kịp với sự phát triển của những vùng có điều kiện thuận lợi hơn. lOMoAR cPSD| 58707906
+ Sự gia tăng nguồn vốn trong nước tạo cơ sở thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
● Đối với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào
nơi mà họ nhìn thấy được sự phát triển và có cơ hội tạo ra lợi nhuận. Hay tuỳ vào tình hình thực
tế của mỗi quốc gia mà nhà đầu tư nước ngoài sẽ quyết định xem có nên bỏ vốn vào đầu tư hay
đầu tư với lượng vốn bao nhiêu. Chính vì vậy, một nền kinh tế phát triển ổn định, với sự an toàn
về thể chế, chính trị sẽ là cơ sở để thu hút nguồn vốn này.
● Vốn trong nước giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong
đó có Việt Nam. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên
tục, đưa đất nước đến sự phần vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải là nguồn vốn
đầu tư huy động được ở trong nước. Tăng quy mô vốn trong nước sẽ giúp cho sự phát triển được
đảm bảo hơn do quy mô của nguồn vốn trong nước là nhân tố cơ bản cho phát triển kinh tế.Khi
nguồn vốn trong nước được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tạo động lực cho sự
tăng trưởng, thể hiện tiềm năng phát triển của một đất nước. Có tiềm năng sẽ có cơ hội đầu tư.
● Ngoài ra, nguồn vốn trong nước đặc biệt là nguồn vốn nhà nước còn đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nền kinh tế phát triển một cách toàn diện, phát triển các ngành lợi nhuận
kém nhưng lại là cơ sở để phát triển các ngành khác. Trong nền kinh tế có nhiều ngành nghề,
lĩnh vực với những đặc điểm khác nhau, không phải ngành nghề nào cũng có thể thu lại được
lợi nhuận cao, dễ đầu tư nhưng chính những ngành này lại đóng một vai trò rất quan trọng đối
với nền kinh tế mỗi nước. Thế nhưng các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước với
mục tiêu lợi nhuận sẽ không lựa chọn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực này. Do đó cần phải có sự
tham gia của nguồn vốn nhà nước vào các lĩnh vực này để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Từ đó tạo cơ sở thu hút tốt các nguồn lực nước ngoài.
+ Là nguồn vốn Nhà nước đầu tư vào những ngành, những nơi nhà đầu tư nước ngoài không muốn
đầu tư như khu vực miền núi.
● Vốn TD ĐTPT đã được sử dụng để cho vay và đầu tư vào các địa bàn có kinh tế khó khăn, góp
phần xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội, phát triển vùng nông thôn. Đồng thời
với những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn dài, khó thu hút vốn đầu tư nước
ngoài như: công trình nước sạch, các nhà máy xử lý rác thải, xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp,.. thì vốn Nhà nước đã được sử dụng để góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
+ Là nguồn vốn đầu tư vào những ngành , lĩnh vực mà doanh nghiệp nước ngoài không được phép
đầu tư như: lĩnh vực về Quốc phòng An ninh; thiết bị quân sự, các dịch vụ truyền hình phát thanh,..
+ Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngoài vào hoạt
động có hiệu quả
● Để nguồn vốn nước ngoài phát huy được thì cần phải có một tỷ lệ vốn đối ứng trong nước hợp
lý. Nguồn vốn này một phần là để chuẩn bị những cơ sở nhất định, thỏa mãn một số yêu cầu lOMoAR cPSD| 58707906
cần thiết để có thể tiếp nhận được vốn nước ngoài. Bên cạnh đó có một số dự án thì cần phải có
nguồn vốn trong nước để dự án đi vào thực hiện bởi nguồn vốn nước ngoài ví dụ như ODA thì
không phải sẽ được cấp ngay khi bắt đầu thực hiện mà phải khi dự án tiến hành được một số
giai đoạn nhất định, sau khi tiến hành nghiệm thu thì nguồn vốn này mới được giải ngân.
● Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài
tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Ở Trung Quốc, tỷ
lệ này là 5:1, một số nước khác là 3:1, Việt Nam, theo các nhà kinh tế, tỷ lệ này phải là 2:1.
+ Sự lớn mạnh về quy mô và ổn định nguồn lực trong nước có thể giúp nền kinh tế chống lại những
cú sốc từ bên ngoài.
● Một nguyên nhân quan trọng trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997 đó là sự lệ thuộc quá
lớn vào đồng vốn nước ngoài dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền giữa các quốc gia.
● Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, Mỗi 1 quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ mà còn có
sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác.
● Chính vì thế, nền kinh tế của mỗi quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ
động trong việc điều hành nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế, giúp các doanh nghiệp
trong nước ứng phó kịp thời với những biến động của nền kinh tế, nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.
*Nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng:
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn thiếu hụt của nguồn vốn trong nước, đóng góp đáng kể
vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
● Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hầu hết các quốc gia đều xuất phát ở mức thấp, các
yếu tố về vốn, công nghệ, nhân lực đều ở mức thấp... (Như lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” của
Samuelson đã chỉ ra ở các nước này đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì đều gặp phải
tình trạng thu nhập thấp, năng suất lao động thấp, tỷ lệ tích lũy cũng thấp, tích lũy và đầu tư
thấp. Bốn đặc điểm này cứ tác động lẫn nhau, cái này dẫn đến cái kia tạo ra một vòng tròn khép
kín không thể thoát ra được.)
● Do đó để có thể phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phải có cú hích từ bên ngoài tác động vào.
Cú hích này có được từ vốn, công nghệ, nhân lực… Và nguồn vốn từ nước ngoài chính là tiền
đề để tạo ra cú hích đó. Nguồn vốn nước ngoài sẽ bổ sung lượng vốn thiếu hụt trong nước, cung
cấp lượng vốn cần thiết để phát triển kinh tế, được sử dụng để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở
hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị.
● Ngoài ra, nguồn vốn nước ngoài đi vào các nước không chỉ ở dưới dạng vốn mà đi kèm với đó
là các công nghệ, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm có được từ các nước phát triển hơn. Góp phần
cải tiến công nghệ áp dụng trong nước nhận đầu tư, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của
nước đó. ( Đây là những kinh nghiệm rất quý giá đối với nước nhận đầu tư để thay đổi môi
trường làm việc trong nước, thay đổi thói quen trì trệ trong công việc, nâng cao năng suất lao
động, từ đó tăng tổng sản phẩm quốc dân. Với các cách thức vận hành doanh nghiệp tiên tiến, lOMoAR cPSD| 58707906
các mô hình hoạt động hiệu quả cũng là điều mà các doanh nghiệp trong nước có thể học tập
để áp dụng vào doanh nghiệp của mình để đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.)
● Với nguồn vốn FDI thì có thể thấy rằng, bên cạnh việc bổ sung nguồn vốn cho xã hội thông qua
việc đầu tư vốn vào các công ty FDI, công ty liên doanh thì nguồn vốn này cũng trực tiếp góp
phần làm cho ngân sách nhà nước tăng lên. Khi doanh nghiệp này hoạt động một các hiệu quả,
đạt được mức lợi nhuận hàng năm cao thì lượng thuế mà doanh nghiệp đó đóng góp vào ngân
sách nhà nước cũng tăng lên, do đó góp phần vào tăng trưởng GDP, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
● Thực tế cho thấy việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng việc thu
hồi vốn lại chậm, khả năng sinh lời thấp, nên không hấp dẫn được đầu tư của tư nhân. ODA trở
thành giải pháp hiệu quả cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Nguồn vốn ODA cho phép
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiệu quả. Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay
dài, lãi suất thấp và được cung cấp từ nhiều nhà tài trợ khác nhau, ODA là nguồn vốn cho phép
tiến hành đồng thời nhiều dự án trên địa bàn và ở nhiều ngành khác nhau. Điều này sẽ tạo được
sự phát triển mang tính chất đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng, nhờ đó, tạo được năng suất
tổng hợp phục vụ hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung của toàn xã hội.
+ Nguồn vốn nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
+ Nguồn vốn nước ngoài làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
● Khi chưa có đầu tư nước ngoài, Việt Nam phải nhập khẩu các sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao
như ô tô, xe máy, linh kiện điện tử. máy móc…đây là những sản phẩm có giá trị rất cao. Trong
khi đó, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu lại là các sản phẩm nông nghiệp, giá trị thấp.
Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thâm hụt trong cán cân thương mại của nước ta.
● Nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, kỹ thuật – công nghệ trong nước đổi mới và cải thiện,
nhiều sản phẩm mới được sản xuất ra trong nước, thay thế hàng nhập khẩu, nhiều sản phẩm
khác được sản xuất ra với mục đích xuất khẩu đã thay đổi cán cân thương mại nước ta, đưa nước
ta dần thoát khỏi tình trạng nhập siêu.
+ Nguồn vốn ngoài nước góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, từ đó tăng tiết kiệm tăng tích luỹ vốn trong nước.
● Khi các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước sở tại, họ cần thành lập các doanh
nghiệp mới ở trong nước bằng cách liên doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Khi mở cửa hội nhập thì số lượng doanh nghiệp có vốn nước ngoài tăng lên đáng kể. Bằng cách
tuyển dụng lao động địa phương vào trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trực
tiếp tạo việc làm cho người lao động hoặc gián tiếp tạo việc làm thông qua việc hình thành các
doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp này và khi các doanh
nghiệp vệ tinh này được hình thành và phát triển sẽ tạo việc làm trong phạm vi toàn xã hội. Qua
đó giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
● Hơn nữa, hầu hết thu nhập của những người làm cho khu vực FDI là khá cao, quá trình đào tạo
cũng sẽ góp phần nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp lOMoAR cPSD| 58707906
vụ cho họ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc, có được mức thu nhập cao hơn. Với nguồn thu
nhập ngày càng được cải thiện thì chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Thu nhập cao hơn,
người lao động sẽ tiêu dùng nhiều hơn, làm gia tăng cầu của nền kinh tế, kích thích sản xuất
phát triển. Điều đó cũng thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển Từ do doanh thu từ bán hàng
và cung ứng dịch vụ của các công ty sẽ tăng, lợi nhuận tăng, làm gia tăng tích lũy nội bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, khi thu nhập của người lao động tăng, họ cũng tăng tích luỹ, tạo thành
nguồn vốn lớn trong nước. Đây chính là nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu tư phát triển.
+ Nguồn vốn nước ngoài góp phần làm tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực, nâng
cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước.
● Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp công lớn trong việc thực hiện các hợp đồng chuyển giao
công nghệ sang nước nhận đầu tư. Với các nước đang phát triển thì đây là một yếu tố quan trọng
góp phần tăng trưởng, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Công nghệ kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp cho
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên dễ dàng hơn. Những nguồn lực trước kia chưa được khai
thác, sử dụng do yếu kém về trình độ và thiếu vốn đầu tư sẽ được khai thác, tận dụng tối ưu.
● Ngoài ra, khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài thì với những lợi thế, kinh nghiệm
của những nhà đầu tư này sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước, thúc
đẩy quá trình sàng lọc các doanh nghiệp, khiến cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài phải xem xét nghiên cứu để đưa ra các phương án tận dụng tối đa và hiệu quả các nguồn
lực. Bên cạnh đó chính sự canh tranh, cọ xát với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp các doanh
nghiệp trong nước học hỏi được nhiều điều về các quản lý, vận hành bộ máy doanh nghiệp, cách
sử dụng các nguồn lực hợp lý. Nguồn nhân lực được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
tay nghề. Chính điều này cũng giúp cho các nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn.
+ Tạo gánh nặng nợ cho nguồn vốn trong nước.
● Các nguồn vốn nước ngoài có nhiều loại khác nhau, trong đó có một số nguồn vốn là các khoản
vay đối với nước nhận như ODA. Tuy nhiên với những ưu đãi mà nguồn vốn này có như thời
gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài, lãi suất ưu đãi thì dường như nó đã khiến cho các nước
đi vay xem nhẹ vấn đề trả nợ mà chỉ cố gắng vay được càng nhiều càng tốt.
● ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi
nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA có
thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không
có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, nhất là do xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
● Bên cạnh đó, với sự yếu kém trong quản lý, với những hiện tượng tham ô lãng phí và cả việc sử
dụng không hợp lý nguồn vốn này thì ODA đang dần tạo ra gánh nặng nợ nần cho không ít quốc
gia trong đó có Việt Nam. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải phối
hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 58707906
Câu 9: Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô. Mối quan hệ giữa ODA và FDI, kiều hối với vốn trong nước?
Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Vốn nhà nước Vốn dân Tài trợ
Nguồ PF (vốn tư nhân nước Thị trường vốn doanh phát n vốn ngoài) QT (vốn triển tín TN, chính dụng DNTN, thức từ dân ngân c O DF hàng ư, thươn Vốn Vốn Vố ODA FDI FPI( gián cá g mại NSN tín n tiếp nhân…) quốc GF M N dụng DN tế thông qua (đầu § đầu tư NN các tài tư A NN sản tài mới) chính)
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu
vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá
trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn
đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
a, Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước :Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó
chính là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của
nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước, tập trung lOMoAR cPSD| 58707906
hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, xúc tiến đầu tư,
phát triển các ngành then chốt như đóng tàu, điện, nước... nhằm góp phần nâng cao tiềm lực của
doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải
tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín
dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh
vực theo định hướng chiến lược của mình. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu
hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
thông thường nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở
rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. b, Nguồn
vốn của dân cư và tư nhân :

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia
đình có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang
ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương.
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt động, phần tích luỹ của các doanh
nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ
gia đình cũng đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại,
dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ở mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ
là một trong số những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát
triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động
viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của cá nhân, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại.
Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau :
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF – Official Development Finance) : Nguồn này bao
gồm Viện trợ Phát triển Chính thức (ODA – Official Development Assistance) và các hình thức