




Preview text:
BÀI KIỂM TRA - HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐÔ THỊ
Câu 1: Tại sao nói giáo dục là đầu tư cho tương lai? Anh/ chị hãy phân tích mối quan
hệ giữa giáo dục và xóa đói giảm nghèo ở đô thị? Lấy ví dụ minh họa thực tế?
Câu 2: Với tư cách là lãnh đạo chính quyền đô thị, anh/ chị sẽ có giải pháp gì để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị? Vận dụng thực tế vào trường hợp một đô thị cụ thể?
Câu 3: Giả sử hàm sản xuất của một vùng đô thị được biểu diễn như sau: Y = AKαL β
. Trong đó: Y là sản lượng, K là tư bản, L là lao động, A hệ số phản ánh trình độ khoa
học công nghệ, α và β là các hệ số. Dựa vào hàm sản xuất hãy xác định hệ số co giãn
của sản lượng theo tư bản, và hệ số co giãn của sản lượng theo lao động. BÀI LÀM Câu 1:
Tại sao nói giáo dục là đầu tư cho tương lai?
-Đầu tư cho giáo dục được hiểu là tiền vốn mà một quốc gia hoặc một khu vực đầu tư
cho giáo dục để phát triển giáo dục. Là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực hiện tại (
vốn, nhân lực, tài nguyên….) vào các hoạt động giáo dục, nhằm đạt được các kết quả
có lợi cho chủ đầu tư. Lợi ích của giáo dục thiên về tính xã hội hơn là đối với một cá nhân…
-Đầu tư cho giáo dục là hình thức đầu tư dài hạn và mang tính bảo đảm về mặt tài chính
cho hiện đại hoá giáo dục. Đầu tư cho giáo dục khác với đầu tư cho các loại hình sản
xuất khác, bởi lẽ đầu tư cho giáo dục mang tính căn bản, việc đầu tư cho giáo dục có
mối liên hệ trực tiếp tới sự phát triển về lâu về dài của một quốc gia, một khu vực.
-Giáo dục góp phần thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế. Giáo dục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng năng suất lao động của cá nhân nhờ nâng cao kiến thức, trình độ lao động.
-Giáo dục nâng cao chất lượng lao động cho thị trường sức lao động. Giáo dục được
thiết kế để cho người lao động có điều kiện làm quen và thích ứng được với những kĩ
năng mới, sáng tạo trong suốt thời gian làm việc của mình. Do đó đáp ứng tốt hơn cho
nhu cầu thị trường ngày càng đòi hỏi những lao động giỏi lành nghề.
-Giáo dục góp phần xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội. Đối với người nghèo,
nguồn thu nhập chủ yếu là dựa vào sức lao động. Thu nhập
thấp một phần do lao động kém hiệu quả, một phần do sự phân biệt đối xử
trên thị trường lao động. Giáo dục phảo giải quyết cả hai vấn đề trên.
-Giáo dục với tăng cường sức khỏe. Giáo dục đem lại những hiểu biết về khoa học, giúp
cho việc ăn ở vệ sinh và sử dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh tật tốt hơn. Nhất là
đối với phụ nữ, những kiến thức mà giáo dục đem lại không chỉ giúp cho họ bình đẳng
hơn với nam giới mà còn giúp họ nâng cao được sức khỏe sinh sản bà mẹ và thai nhi.
-Giáo dục tạo ra ngoại tác tích cực cho xã hội. Bởi vì lợi ích dây chuyền của giáo dục, đã
tạo ra ngoại tác tích cực cho kinh tế xã hội. Ví dụ như:
người lao động có thu nhập cao hơn, ổn định đời sống gia đình, con cái họ được học
hành, giảm tệ nạn xã hội, ý thức văn hóa cao hơn…. Vì thu nhập cao hơn, đóng góp
thuế nhiều hơn, ngân sách thu nhiều hơn,phục vụ dự án công nhiều hơn….
-Cùng với Khoa học và công nghệ, Giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu,
có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, phát huy
giá trị đất nước, văn hóa và con người Việt Nam. Trong bối cảnh của nền kinh tế mở
cửa tại Việt Nam, quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy
mô toàn cầu đã tạo cơ hội thuận lợi để ngành này tiếp cận với các xu thế mới, tri thức
mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ
để phát triển. Đồng thời, bối cảnh cũng đặt ra những yêu cầu cấp bách cho ngành Giáo
dục và đào tạo về nguồn nhân lực chất lượng, đặc biệt là việc tận dụng thời cơ phát
triển nguồn lực con người trong giai đoạn dân số vàng. Không giống như các lĩnh vực
khác, nguồn lợi từ đầu tư giáo dục bao gồm cả các giá trị kinh tế và phi kinh tế; có
nguồn lợi có thể thu được ngay nhưng cũng có những nguồn lợi có thể thu được sau
một khoảng thời gian dài về sau. Vấn đề chú trọng đầu tư cho giáo dục không chỉ là
quan tâm đến một ngành mà còn là đầu tư cho phát triển đất nước, điều này thường
được nhấn mạnh trong các chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam.
Anh/ chị hãy phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và xóa đói giảm nghèo ở đô thị?
-Giáo dục có vai trò quan trọng trong giảm thiểu nghèo đói. Để đạt được
mục tiêu xóa bỏ đói nghèo thì chúng ta cần có một hướng đi mới, một tâm điểm mới.
Tâm điểm này chính là trẻ em. Vì thế cần đưa ra các giải pháp để phá vỡ vòng luẩn
quẩn đói nghèo bao bọc gia đình các em.
-Viện Thống kê của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) vừa công bố nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo đói trên thế giới sẽ có thể
giảm một nửa hoặc hơn nếu tất cả thanh thiếu niên hoàn thành bậc giáo dục trung học.
Phân tích cũng cho thấy rằng khoảng 60 triệu người sẽ có thể thoát khỏi đói nghèo nếu
tất cả thanh thiếu niên chỉ cần có thêm hai năm đến trường. Nếu tất cả thanh thiếu niên hoàn thành
chương trình giáo dục trung học thì 420 triệu người có thể thoát khỏi đói nghèo, làm
giảm tổng số người nghèo xuống hơn một nửa trên toàn thế giới và gần 2/3 ở khu vực châu Phi Sahara và Nam Á.
-giáo dục có tác động trực tiếp và gián tiếp tới cả tăng trưởng kinh tế cũng như đói
nghèo. Dạy học cung cấp các kỹ năng làm tăng cơ hội việc làm và thu nhập, đồng thời
giúp đưa mọi người tránh xa rủi ro kinh tế xã hội. Phát triển giáo dục bình đẳng hơn là
khả năng giảm bất bình đẳng, để người nghèo tiến cao hơn trong xã hội.
-Giáo dục phải đến được với những người nghèo nhất để tối đa hóa lợi ích và giảm bất
bình đẳng về thu nhập.
-Nghèo đói là vi phạm quyền trẻ em. Nếu trẻ em lớn lên trong nghèo khổ, khi trưởng
thành các em có nhiều nguy cơ trở thành người nghèo. Trẻ em lớn lên trong môi trường
đói nghèo, thiếu các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu sẽ phải gánh chịu hậu quả suốt đời
như sức khỏe yếu, dinh dưỡng kém, bỏ lỡ hoặc không được học hành, gặp phải các vấn đề về sức khỏe
tâm thần, không được bảo đảm an toàn, lòng tự tôn thấp, bị kỳ thị, bạo lực, ít có cơ hội
kiếm được việc làm để bảo đảm thu nhập ổn định. Vì vậy, nghèo ở trẻ em đã khóa
chặt các em trong một thế giới mà các em không thể phát huy hết tiềm năng của mình
và không thể nắm bắt được các cơ hội để đóng góp cho xã hôi và nền kinh tế.
-Vì vậy, nghèo trẻ em có tác động tiêu cực đến sự phát triển nguồn vốn con người của
quốc gia, kéo theo là tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, các nghiên cứu cho thấy suy dinh
dưỡng ở trẻ em ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất và trí tuệ và vì thế có thể
dẫn đến mất năng suất lao động. Bằng cách giải quyết vấn đề nghèo ở trẻ em, các quốc
gia như Việt Nam có thể giảm nghèo ở người lớn trong tương lại, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận kinh tế.
Ví dụ: Những ai quan tâm tới giáo dục có thể thấy chỉ trong 5 năm cuối thế kỷ 20 và 5
năm đầu thế kỷ 21, tất cả các tỉnh thành, vùng miền trên cả nước đã đầu tư mạnh mẽ
cho giáo dục. Yên Bái là một tỉnh miền núi nghèo, có nhiều vùng đặc biệt khó khăn
song đã đầu tư tới 248,4 tỷ VNĐ để xoá phòng học tạm, trong đó có tới 54 tỷ VNĐ là
ngân sách địa phương, tính đến 2006 đã có 89% phòng học được kiên cố hoá và từng
bước xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia, hiện nay đã có 28 trường đạt
chuẩn quốc gia trên tổng số 568 trường. Đó là một cố gắng lớn. Quan tâm đến chất
lượng đội ngũ, Yên Bái đã đầu tư kinh phí đào tạo lại và đào tạo nâng chuẩn, ưu tiên
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và bồi dưỡng học sinh giỏi nên ở tất cả các bậc học,
đội ngũ giáo viên đạt chuẩn đều đạt từ 93% trở lên, góp phần đáp ứng yêu cầu thay
sách và đổi mới giáo dục.
Tỉnh bạn Hà Tĩnh cũng là một miền quê nghèo nhiều bão lũ nhưng có truyền thống
hiếu học, việc đầu tư xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia cũng được chú
trọng. Huyện miền núi Hương Khê 100% trường đã đạt chuẩn quốc gia. Huyện miền
núi Vụ Quang được đầu tư xây dựng TTGDTX rất hiện đại, tạo điều kiện cho phong
trào thi đua Hai tốt và xây dựng một xã hội học tập bền vững. Đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn đạt trên 98%. Câu 2: Giải pháp: -
Lập kế hoạch và hỗ trợ phát triển các VĐT kết nối nhiều trung tâm, thông qua xây
dựng các cụm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục một cách phù hợp, như là chiến lược để
tăng cường tính chuyên môn hóa, sự phối hợp, quy mô kinh tế, cũng như sự liên kết
giữa các thành phố với vùng ngoại ô.
- Có cơ chế định hướng mối quan hệ đối tác năng động, bao gồm các khu vực tư nhân
để đảm bảo quy hoạch đô thị và vùng lãnh thổ hỗ trợ việc phân bổ không gian, phân
bổ các hoạt động kinh tế, xây dựng trên quy mô kinh tế tích tụ, gần
gũi và có tính kết nối, giúp tăng cường năng suất, khả năng cạnh tranh và thịnh vượng cho các đô thị. -
Xây dựng khung chính sách phát triển kinh tế địa phương để đảm bảo lồng ghép
các ý tưởng, sáng kiến từ xã hội trong việc mở rộng, hoặc tái tạo nền kinh tế địa
phương, tăng cường cơ hội việc làm trong tiến trình quy hoạch đô thị và phát triển VĐT. -
Thiết lập khung chính sách về thông tin, truyền thông, để giải quyết vấn đề về
khoảng cách địa lý, tạo cơ hội tăng cường tính kết nối giữa các vùng lãnh thổ và các
chủ thể trong nền kinh tế. -
Thiết lập các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ, duy trì tính bền vững nguồn nước,
không khí, tài nguyên thiên nhiên, đất nông nghiệp, không gian xanh, hệ sinh thái và
các điểm nóng về da dạng sinh thái. Thúc đẩy tính lồng ghép trong việc xác định, bảo
vệ, phát triển các di sản văn hóa và thiên nhiên trong quá trình quy hoạch đô thị và vùng lãnh thổ.
- Thúc đẩy quy hoạch đô thị và vùng lãnh thổ, tăng cường hài hòa giữa đô thị - nông
thôn và an ninh lương thực, đẩy mạnh mối quan hệ và phối hợp giữa các thành phố,
liên kết quy hoạch đô thị trong phát triển vùng để đảm bảo tính gắn kết giữa các vùng
lãnh thổ, bao gồm cả khu vực biên giới.
- Điều tiết và kiểm soát phát triển đô thị, xây dựng các chính sách mới kết hợp với các
quy định về thị trường đất đai, sử dụng không gian đô thị một cách tối ưu, giảm thiểu
chi phí hạ tầng, nhu cầu đi lại để giải quyết có hiệu quả những thách thức từ biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo quy hoạch đô thị năng lượng bền vững; tăng cường giảm thiểu tiêu thụ
nhiên liệu hóa thạch, năng lượng hiệu quả trong các công và vùng lãnh thổ giải quyết
được nhu cầu phát triển khả năng tiếp cận với nguồn năng lượng hỗn hợp, sử dụng
trình, các khu công nghiệp và dịch vụ vận tải. Câu 3:
α: Hệ số co giản của sản lượng theo vốn.
β: Hệ số co giản của sản lượng theo lao động.