



















Preview text:
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4
1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4
1.2. Sơ lược nội dung ..................................................................................... 4
NỘI DUNG ............................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT ...................................... 6
1. Khái niệm và thước đo ............................................................................... 6
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ...................................................................... 6
1.3. Chỉ số giảm phát theo GPD (DGPD) ....................................................... 7
1.4. Tỷ lệ lạm phát ......................................................................................... 7
1.5. Phân loại lạm phát .................................................................................. 7
2. Nguyên nhân gây ra lạm phát .................................................................... 8
2.6. Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation) ........................................ 8
2.7. Lạm phát do chi phí đẩy (Cost push inflation) ....................................... 9
2.8. Lạm phát kéo dài (Inertial inflation) ..................................................... 10
2.9. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (Monetary – Theory Inflation) 10
2.10. Các nguyên nhân khác ....................................................................... 10
3. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế .................................................. 11
3.6. Tác động tiêu cực .................................................................................. 11
3.7. Tác động tích cực .................................................................................. 12
3.8. Tác động đến kinh tế và việc làm ......................................................... 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........... 13
1. Thực trạng lạm phát ở việt nam năm 2021 ............................................ 13 2
2. Dự đoán tình hình lạm phát năm 2022 ................................................... 15
3. Nguyên nhân áp lực lạm phát ở Việt Nam năm 2022 ............................ 16
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT ................................................................................................................... 18
1. Chính sách tiền tệ ...................................................................................... 18
2. Chính sách tài khóa thắt chặt .................................................................. 20
3. Một số giải pháp cho tình trạng lạm phát của Việt Nam hiện nay ...... 20
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 22
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Lạm phát do cầu kéo… ............................................................................ 9
Hình 2. Lạm phát do chi phí đẩy… ........................................................................ 9
Hình 3. Lạm phát do chi phí kéo dài .................................................................... 10
Hình 4. Thuyết số lượng tiền tệ… ........................................................................ 11
Hình 5. Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016 – 2021 (%) ...................... 16 3 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nhắc đến tình hình nền kinh tế của một quốc gia nào đó, từ các nhà
chuyên gia kinh tế cho đến những nhà kinh doanh đầu tư hay công dân bình
thường cũng sẽ liên tưởng đến nhiều thuật ngữ như tăng trưởng kinh tế, GDP và
cả lạm phát. Lạm phát luôn là một vấn đề nhạy cảm và chưa bao giờ hạ nhiệt
trên nỗi quan tâm của chính phủ từng nước. Lạm phát là một trong số chỉ tiêu để
đánh giá trình độ kinh tế phát triển của một quốc gia song cũng chính là công cụ
gây trở ngại trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Cũng như các nước
khác trên thế giới, Việt Nam cũng luôn luôn dành sự quan tâm nhiều vào tỷ lệ
lạm phát thay đổi trong tình hình kinh tế trong các hoàn cảnh để có thể đưa ra
đánh giá, biện pháp khắc phục cũng như rút ra nhiều kinh nghiệm dự đoán tình
hình cho nền kinh tế trong tương lai.
Hiểu được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng to lớn của lạm phát gây ra đối
với nền kinh tế nước nhà, nhóm chúng em quyết định chọn phân tích đề tài này
vì nó vừa thực tế và hữu ích đối với sinh viên chúng em trong việc tìm tòi,
nghiên cứu nhiều hơn về lạm phát và thông qua các phương tiện truyền thông,
chúng em cũng có thể học hỏi, tham khảo thêm nhiều giải pháp khi có lạm phát cao xảy ra.
Do kiến thức còn hạn chế và không có nhiều kinh nghiệm trong việc chọn
nguồn tham khảo nên không thể tránh sẽ có sai sót. Nhóm chúng em mong được
Thầy thông cảm và đưa ra lời nhận xét giúp chúng em hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện bằng việc thông qua những lý thuyết cơ sở về lạm phát, từ đó
vận dụng nêu ra thực trạng tình hình lạm phát của Việt Nam hiện nay và đưa ra
những giải pháp chính sách nhằm khắc phục, kiểm soát tình hình lạm phát tăng
cao giúp nền kinh tế phát triển một cách toàn diện. 1.2. Sơ lược nội dung 4
Để đạt được những mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài cần giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát.
Chương 2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát. 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
1. Khái niệm và thước đo 1.1. Khái niệm
“Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và
sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là
sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác”.
Mức giá chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số
giảm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI)… 1.2.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, mục đích nghiên cứu khác nhau mà nhà quản
trị sẽ sử dụng các chỉ số đo lường phù hợp để đo lường mức giá chung của nền
kinh tế. Thế nhưng trên thực tế, chỉ số được sử dụng được sử dụng rộng rãi nhất
chính là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), bởi chỉ số này mang những ưu điểm nổi bật,
vượt trội hơn so với các chỉ số khác là nó trực tiếp biểu hiện sức mua của mọi
người trong một quốc gia và thường được công bố với độ trễ ngắn.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI được biết đến là chỉ số đo lường tỷ lệ phần trăm thay
đổi trong giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ nhất định trên thị trường được tiêu
dùng bởi các hộ gia đình. Để tính toán CPI, ta có công thức tính như sau:
CPI = Chi phí để muahànghóathời kìt ×100
t Chi phí để mua hàng hóa kỳ cơ sở ∑ pit . qi0 hay CPI = ×100 t ∑ p i0 . q i0 Trong đó:
CPIt : Chỉ số giá tiêu dùng năm t.
p it và p i0: mức giá của sản phẩm i trong năm t và năm 0.
q i0: sản lượng sản phẩm i trong năm 0.
Năm 0 là năm gốc. 6 1.3.
Chỉ số giảm phát theo GPD (DGPD)
Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator), còn gọi là Chỉ số điều chỉnh GDP
thường được ký hiệu là DGPD, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá
chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước. Ta có công thức tính DGPD, như sau: D
= GDPdanh nghĩa × 100 GD P GDPthực tế 1.4. Tỷ lệ lạm phát
Thước đo tình trạng lạm phát chủ yếu trong một thời kỳ là tỷ lệ lạm phát.
Chính là tỷ lệ phần trăm về chênh lệch của một trong các chỉ số nêu trên ở hai thời điểm khác nhau
Công thức tính tỷ lệ lạm phát (theo CPI) trong thời gian t: 1. 1.1.1. 1.1.2. CPIt−CPIt−1 πt= ×100 CPIt −1 Trong đó:
πt: tỷ lệ lạm phát năm t.
CPIt và CPIt−1: Chỉ số giá tiêu dùng năm t và năm t-1. 1.5.
Phân loại lạm phát
1.5.1. Xét về mặt định lượng (căn cứ theo mức độ tỉ lệ lạm phát)
- Lạm phát vừa phải (lạm phát cơ bản):
Lạm phát vừa phải hay còn gọi là lạm phát một con số. Mức độ tỷ lệ lạm phát
dưới 10%. Thực tế mức độ lạm phát vừa đưa ra không có tác động đến nền kinh
tế. Những kế hoạch dự đoán tương đối ổn định không bị xáo trộn. Tỷ lệ lạm phát
của Việt Nam đang trong mức lạm phát vừa phải. - Lạm phát phi mã:
“Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát hai (hoặc ba) con số. Mức độ lạm
phát này có tỷ lệ lạm phát 10%; 20% và lên đến 200%”. Khi mức độ lạm phát 7
như vậy kéo dài nó có tác động mạnh đến nền kinh tế, có thể gây ra những biến
đổi kinh tế nghiêm trọng. - Siêu lạm phát:
“Đây là tình trạng lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao. Mức độ lạm phát
này có tỷ lệ lạm phát trên 200%”. Hiện tượng này không phổ biến nhưng nó đã
xuất hiện trong lịch sử. Ví dụ như ở Đức, Trung Quốc, Brazil... Nếu trong lạm
phát phi mã, nền kinh tế xem như đang đi dần vào cõi chết. 1. 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 1.5. 1.5.1.
1.5.2. Xét về mặt định tính 1. 1. 1.1. 1.2. 1.2.1. 1. 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 1.4.1. 1. 1.1. 1.2. 8 1.3. 1.4. 1.4.1.
- Lạm phát cân bằng: khi nó tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát
không ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
- Lạm phát không cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu
nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất.
- Lạm phát dự đoán trước: lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài
với tỉ lệ lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể
dự đoán trước được tỉ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau.
- Lạm phát bất thường: lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa hề
xuất hiện. Do vậy, tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người đều chưa
thích nghi được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế
và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đương đại. 2.
Nguyên nhân gây ra lạm phát 2.6.
Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation)
Lạm phát xảy ra khi nhu cầu của một hàng hóa tăng mạnh, khiến giá của hàng
hóa đó tăng theo. Điều này khiến giá cả của những hàng hóa khác trên thị trường
tăng theo như “phản ứng dây chuyền”. Lạm phát do tăng lên về nhu cầu của thị
trường được gọi là lạm phát do cầu kéo. 9
Hình 1. Lạm phát do cầu kéo 2.7.
Lạm phát do chi phí đẩy (Cost push inflation)
Các loại chi phí trong quá trình sản xuất như: tiền lương, chi phí nguyên vật
liệu, máy móc, thuế... Một khi giá cả của một hoặc một vài yếu tố này tăng lên
thì sẽ tác động làm tăng giá của hàng hóa và dịch vụ nhằm bảo toàn lợi nhuận
cho công ty. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên do những chi phí
yếu tố đầu vào tác động được gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
Hình 2. Lạm phát do chi phí đẩy 10 2.8.
Lạm phát kéo dài (Inertial inflation)
Trong giai đoạn xảy ra lạm phát kéo dài (hay còn gọi là lạm phát ỳ), mức giá
cả chung tăng theo một tỷ lệ khá ổn định và tương đối thấp. Đây là loại lạm phát
có thể dự tính được và được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, cho thuê,
cho vay.... Lạm phát kéo dài là sự kết hợp của lạm phát cầu kéo và lạm phát chi
phí đẩy. Nền kinh tế ổn định, và các thành phần trong nền kinh tế dự đoán rằng
sẽ có lạm phát ở mức độ tương tự nên sẽ điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền
lương, giá cả... theo tỷ lệ lạm phát của các năm trước, làm cho giá cả thực sự tăng lên theo dự đoán.
Hình 3. Lạm phát do chi phí kéo dài 2.9.
Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (Monetary – Theory Inflation)
“Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ… và nó chỉ có thể xuất
hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng” M ×V =P×Y Trong đó:
M: lượng cung tiền danh nghĩa.
P: chỉ số giá. 11
V: tốc độ lưu thông tiền tệ.
Y: sản lượng thực.
Vì V có tính chất ổn định nên:
- Lạm phát xảy ra (P tăng) khi tốc độ tăng M nhiều hơn tốc độ tăng Y.
- Giảm phát xảy ra (P giảm) khi tốc độ tăng M ít hơn tốc độ tăng Y.
- Giá cả không đổi (P không đổi) khi tốc độ tăng M bằng với tốc độ tăng Y.
Tuy nhiên cũng có trường hơp V thay đổi theo chu kỳ kinh doanh (V cao khi
nền kinh tế mở rộng, V thấp khi nền kinh tế suy thoái)
Hình 4. Thuyết số lượng tiền tệ
Chính sách tiền tệ chỉ được sử dụng để ổn định mức giá với lập luận M
tăng/giảm nhưng V ổn định và Y do cung quyết định thì P sẽ tăng/giảm (giá cả linh hoạt).
Chính sách chính phủ ít có cơ hội thành công khi điều tiết nền kinh tế trong
ngắn hạn và rất có tác dụng khi nền kinh tế gặp suy thoái.
Lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy dưới góc nhìn của lý thuyết số lượng tiền tệ:
- Lạm phát cầu kéo trong dài hạn: có thể thúc đẩy đường cầu dịch chuyển
sang phải trong dài hạn làm lạm phát tăng. 12
- Lạm phát chi phí đẩy trong dài hạn: chính sách ổn định của chính phủ làm
tăng lạm phát, duy trì mức sản lượng như cũ làm giá cả tăng lên → một
trong những cách dễ dàng làm tăng lạm phát đó là in thêm tiền. 2.10.
Các nguyên nhân khác
- Lạm phát do cơ cấu: Theo xu hướng của thị trường, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh yếu kém buộc phải tăng lương cho nhân viên, điều này
khiến giá thành sản phẩm tăng dẫn đến giá sản phẩm tăng dẫn đến phát sinh lạm phát.
- Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, sản phẩm được thu gom để
xuất khẩu, dẫn đến lượng cung trong nước giảm. Điều này khiến mất cân
bằng cung cầu trong nước, dẫn đến phát sinh lạm phát.
- Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng dẫn đến mức giá
bán hàng hóa đó trong nước bị đội lên, khiến mức giá chung của hàng hóa
trong nước tăng theo hình thành lạm phát.
- Lạm phát tiền tệ: Lượng cung tiền trong lưu thông tăng do chi tiêu của
Chính phủ tăng được bù đắp bằng cách in tiền, ngân hàng trung ương thu
mua ngoại tệ... dẫn đến phát sinh lạm phát.
3. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế 3.6.
Tác động tiêu cực
Lạm phát của quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng
xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. - Lãi suất:
Tác động đầu tiên đến lạm phát chính là lãi suất. Ta có công thức:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng muốn giữ lãi suất thực ổn định và
dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng và khi lãi suất danh nghĩa tăng thì hậu
quả của nền kinh tế là bị suy thoái và thất nghiệp gia tăng. - Thu nhập thực tế: 13
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người dân có quan hệ với
nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không
tăng thì thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Do đó ta có công thức:
Thu nhập thực tế = Thu nhập danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Và khi thu nhập thực tế của người dân bị giảm xuống sẽ dẫn đến suy thoái
kinh tế, đời sống lao động khó khăn và do đó làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. - Nợ quốc gia:
Lạm phát gia tăng thì Chính phủ được lợi vì thuế đánh vào người dân càng
nhiều. Tuy nhiên mặt trái của nó chính là khi lạm phát tăng lên thì nợ quốc gia sẽ
trở nên nghiêm trọng vì nếu cùng một số tiền đó mà chi trong quá trình chưa lạm
phát thì chỉ trả với “a” phí, nhưng khi tiến đền tình trạng lạm phát thì phải trả với
“a + n” phí. Thế nên là tình trạng nợ quốc gia ngày càng gia tăng lên. - Phân bố thu nhập:
Khi lạm phát tăng khiến người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình vơ vét
hết hàng hóa ở ngoài thị trường sẽ dẫn đến nạn đầu cơ xuất hiện và tình trạng
này làm mất cân đối nghiêm trọng trong quan hệ cung – cầu hàng hóa. Giá cả
hàng hóa mà theo đó sẽ cao hơn và những người dân nghèo ngày càng nghèo
hơn bởi họ sẽ không có đủ tiền mua những hàng hóa cần thiết cho bản thân mình. 3.7.
Tác động tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi
tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các
nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
- Kích thích tiêu dùng, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
- Kích thích doanh nghiệp tăng đầu tư, tăng sản lượng hàng hóa và sản xuất được mở rộng
- Tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập và tăng tổng cầu giúp sản xuất phát triển 14 3.8.
Tác động đến kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa phải
thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn
cho đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng Chính phủ và nhân dân.
Lạm phát và thất nghiệp tỷ lệ nghịch với nhau: lạm phát tăng thì thất nghiệp giảm và ngược lại. 15
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng lạm phát ở việt nam năm 2021
Theo lý thuyết kinh tế thì lạm phát là một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô
hàng đầu cần phải quan tâm của bất kỳ một quốc gia nào. Trong thời gian qua thì
chính phủ nước ta vẫn luôn chú trọng và nỗ lực duy trì tình hình lạm phát ở mức
ổn định nhằm mục đích đảm bảo nền kinh tế được bền vững nhất có thể. Theo
đại diện của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, trong giai đoạn từ năm 2015
cho đến nay thì lạm phát ở nước ta vẫn luôn được kiểm soát khá tốt; dao động ở
mức từ 2% đến 3% trong đó lạm phát lõi nằm trong khoảng 1% đến 2%. Đây
được xem là một tín hiệu tốt cho một nền kinh tế còn đang phát triển như Việt
Nam. Trong năm 2021, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức bởi
dịch bệnh COVID 19, chính phủ nước ta vẫn xuất sắc đạt được mục tiêu đặt ra là
kiểm soát được lạm phát ở dưới 4% và được kiểm soát ở mức thấp.
Theo công bố của Tổng cục thống kê, CPI bình quân năm 2021 tăng 1,84% so
với bình quân năm 2020 là mức tăng bình quân năm thấp nhất trong 5 năm trở lại
đây (kể từ năm 2016 tới nay). Con số này đã đạt được mục tiêu do Quốc hội đề
ra và tiếp tục là năm kiểm soát lạm phát thành công. 16
Hình 5. Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016 – 2021 (%)
Cụ thể, một số nhóm hàng hóa làm cho CPI tăng trong năm nay là mặt hàng
xăng dầu, giá gas, giá gạo và giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở. Trong năm 2021 thì
giá xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh 22 lần. Các loại xăng dầu như: xăng
A95 tăng 6.820 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 7.040 đồng/lít và giá dầu diezen tăng
5.200 đồng/lít. Do đó, giá xăng dầu bình quân năm tăng 31.74% so với năm
trước, làm cho CPI chung tăng 1,41 điểm phần trăm. Giá gas trong nước bình
quân năm cũng tăng 25,89% so với năm 2020, làm CPI chung tăng 0,38 điểm
phần trăm do ảnh hưởng bởi những biến động từ giá gas của thế giới. Trong thời
gian giãn cách xã hội năm 2021, nhu cầu tích lũy gạo của người dân tăng và nhu
cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon cũng tăng trong dịp Lễ, Tết đã làm cho giá
gạo trong nước năm 2021 tăng 5,79% so với năm 2020; làm CPI chung tăng 0,15
điểm phần trăm. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở năm 2021 tăng 7,03% so với năm
trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào,
làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm. Bên cạnh đó cũng có 4 nhóm mặt
hàng làm giảm CPI như mặt hàng thực phẩm, điện sinh hoạt, giá máy bay và giá
du lịch trọn gói. Giá các mặt hàng thực phẩm trong năm 2021 giảm 0,54% so với
năm trước, làm CPI chung 0,12 điểm phần trăm. Giá điện ảnh hưởng bởi các 17
chính sách hỗ trợ người dân và người sản xuất bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh như
Tập đoàn điện lực Việt Nam đã giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng trong
quý IV năm 2020 nhưng được thực hiện vào tháng 1/2021 và giảm giá điện, giá
tiền điện cho người dân nằm trong vùng thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg tại kỳ hóa
đơn tháng 8, tháng 9/2021. Từ đó, giá điện bình quân trong năm 2021 giảm
0,89%, làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm. Dịch bệnh cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến ngành du lịch và di chuyển bởi phải thực hiện các biện pháp giãn
cách kéo dài nhiều tháng dẫn đến sự giảm giá của giá máy bay năm 2021 21,15%
và giá du lịch trọn gói giảm 2,32% so với năm trước.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 0,81% so với bình quân năm 2020.
Lạm phát cơ bản tháng 12/2021 tăng 0,16% so với tháng 11/2021, tăng 0,67% so
với tháng 12/2020. Bình quân năm 2021, lạm phát cơ bản tăng 0,81% so với năm
2020, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,84%), điều này phản ánh biến
động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng. Mức lạm
phát cơ bản năm 2021 so với năm trước là mức thấp nhất kể từ năm 2011.
2. Dự đoán tình hình lạm phát năm 2022
Theo dự đoán của nhiều chuyên gia phân tích kinh tế thì áp lực lạm phát trong
2022 là tương đối lớn tuy nhiên vẫn sẽ được kiểm soát trong khoảng dưới 4%
theo mục tiêu mà chính phủ đặt ra. CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021
được dự đoán tăng khoảng từ 2% đến 3%, đạt được mục tiêu Chính phủ và Quốc
hội đề ra. Tuy nhiên việc kiểm soát lạm phát năm 2022 được cho là gặp nhiều
khó khăn và thách thức bởi vì nền kinh tế dần hồi phục sau thời gian dài khủng
hoảng do dịch bệnh. CPI có thể tăng khá cao ngay từ đầu năm do nền kinh tế thế
giới đã có dấu hiệu hồi phục nhanh chóng, giá cả hàng hóa đang có xu hướng gia
tăng. Theo dự đoán của đại diện Ủy ban Giám sát tài chính quốc giá, lạm phát
trong quý I/2022 dự kiến tăng khoảng 2-2,2%. Kể từ ngày 25/2/2022 tới nay thì
giá dầu thô trên giới tăng rất nhanh và đột biến. Trong vòng 2 tuần, giá giao dịch
bình quân dầu thô đã được điều chỉnh tăng đến 50% so với năm 2021. Điều này
kéo theo sự gia tăng giá cả của các loại hàng hóa cơ bản khác trên thị trường như 18
phân bón, sắt thép, đá, than... và đồng thời tạo áp lực lớn lên tình hình lạm phát.
Bên cạnh đó giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng tăng nhanh chóng khi các
nền kinh tế đang dần bước vào thời kỳ hồi phục sau đại dịch, khôi phục lại hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
thích ứng với tình hình mới.
3. Nguyên nhân áp lực lạm phát ở Việt Nam năm 2022
Thứ nhất, giá xăng dầu liên tục tăng những tháng đầu năm 2022. Xăng dầu là
một mặt hàng chiến lược và quan trọng, chiếm 3,52% chi phí sản xuất của nền
kinh tế, chiếm 1,5% trong tổng chi tiêu cho các hộ gia đình. Xăng dầu cũng được
sử dụng cho hầu hết các ngành, lĩnh vực khác nên có tác động mạnh mẽ đến giá
sản xuất và giá tiêu dùng của đại đa số các loại mặt hàng khác. Trong bối cảnh
xung đột về chính trị giữa 2 nước Nga và Ukraine đang leo thang, lượng cung
xăng dầu thiếu hụt so với lượng cầu làm cho giá xăng dầu trên thế giới tăng một
cách nhanh chóng. Sản xuất xăng dầu trong nước phụ thuộc khá lớn vào nhập
khẩu dầu thô từ các nước khác khi xăng dầu sản xuất trong nước chỉ chiếm từ
70-75% tổng nguồn cung xăng dầu cả nước. Vì vậy, biến động giá xăng dầu
trong nước chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động giá xăng dầu trên thế
giới. Với tác động sâu và rộng của xăng dầu trên nhiều ngành, lĩnh vực, giá xăng
dầu trong năm 2022 sẽ gây nên áp lực lớn cho lạm phát của nền kinh tế.
Thứ hai, Nghị quyết số 11 NQ-CP của Chính phủ về chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội sau khi bị bào mòn sức lực bởi đại dịch Covid 19 và
đồng thời triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Gói hỗ trợ 350 nghìn tỷ đồng cùng các gói hỗ
trợ của năm 2021 đang dần thẩm thấu vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế làm cho
tổng cầu tăng đột biến cũng là một nguyên nhân gây áp lực rất lớn lên lạm phát
năm 2022. Đặc biệt, trong gói chính sách tài khóa và tiền tệ 350 nghìn tỷ đồng
dành tới 32% cho việc đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng trong bối cảnh nguồn
cung nguyên liệu vật liệu xây lắm không dồi dào sẽ tạo thêm áp lực lạm phát. 19
Thứ ba, Tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng và thiếu hụt lao động do thực hiện
các biện pháp giãn cách xã hội, đóng cửa một số lĩnh vực ở các địa phương trong
năm 2021 nhằm hạn chế sự lây lan dịch bệnh cũng là một trong nguyên nhân tạo
ra áp lực lên lạm phát trong năm 2022 và các năm tiếp theo. Để có đủ lao động,
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh phải trả lương cao hơn, tăng chi phí đào tạo,
và tuyển dụng, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ tư, Các đối tác thương mại lớn, quan trọng hàng đầu của Việt Nam như
Mỹ, EU, Hàn Quốc... đều được dự báo lạm phát ở mức đang lo ngại cũng sẽ là
một nguyên nhân ảnh hưởng để tình hình lạm phát trong nước. Tại Mỹ, lạm phát
tháng 1/2022 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước – mức lạm phát cao nhất từ
tháng 2/1982. Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khẳng định Fed cần
chuẩn bị ứng phó với kịch bản lạm phát không suy giảm trong 6 tháng đầu năm
2022 và sẽ điều chỉnh chính sách tiền tệ trong năm nay. Điều này khiến gia tăng
giá trị đồng đôla Mỹ, tạo sức ép lên tỷ giá hối đoái giữa VND và USD. Đây cũng
là yếu tố gây nên áp lực lạm phát. Lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu
Âu trong tháng 1/2022 cũng tăng 5,1% - mức cao kỷ lục mới so với mục tiêu lạm
phát 2% của năm. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, sản xuất trong nước còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn
nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ các nước khác. Vì vậy, sức ép lạm phát từ bên
ngoài đối với kinh tế Việt Nam cần quan tâm và có giải pháp kiểm soát phù hợp.
Có thể thấy trong năm 2022, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các yếu tố
trong nước gây nên áp lực lạm phát từ sự kết hợp, cộng hưởng của cả tổng cầu
tăng đột biến và nguồn cung khó đáp ứng mức tăng của tổng cầu; trong đó, yếu
tố thứ hai đóng vai trò chính, lớn hơn trong việc gia tăng lạm phát của nền kinh
tế. Nói cách khác, áp lực lạm phát trong năm 2022 của Việt Nam đến từ vấn đề
kinh tế vĩ mô và lạm phát chuỗi cung ứng toàn cầu cũng như chuỗi cung ứng trong nước. 20 21