1
Kinh Tế Vi 1
Gợi ý giải bài tập 1 - Lớp DH08KM
Câu 1.
a. Đường biên khả năng sản xuất (PPF)
b. Với tổ hợp sản xuất F(27;8) ,Nền kinh tế hoàn toàn không khả năng, nếu
sản xuất 8 vạn chiếc xe máy thì nền kinh tế chỉ thể sản xuất tối đa 20 vạn xe
đạp. => F(27;8) nằm ngoài đường PPF.
c. Với tổ hợp M(25;6), nền kinh tế hoàn toàn có khả năng, nhưng không đạt hiệu
quả kinh tế vì nếu sản xuất 6 vạn xe y thì nền kinh tế có khả năng sản xuất tới
30 vạn xe đạp => M(25;6) nằm trong đường PPF.
d. Chi phí hội
Nền kinh tế đang sản xuất tại điểm D(20;8), giả sử nền kinh tế chuyển sang sản
xuất tại điểm C(30;6). Như vậy, Lượng Xe đạp đựoc sản xuất tăng thêm 10 vạn chiếc,
trong khi đó lượng xe y đựoc sản xuất giảm 2 vạn chiếc => Khi di chuyển từ D sang
C, Chi phí hội của việc sản xuất 10 vạn chiếc xe đạp 2 vạn chiếc xe máy, hay nói
cách khác, chi phí cơ hội của việc sản xuất 5 chiếc xe đạp là 1 chiếc xe máy.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
1
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
S1
S2
Câu 2.
T T
Phát biểu
Đ
S
Giải thích
1
Khi trạng thái của thị trường
cạnh tranh hoàn hảo sự
thiếu hụt, sự cạnh tranh giữa
những người bán sẽ đẩy giá
đến giá cân bằng mới.
*
Sự cạnh tranh của những người mua,
chứ không phải của những người
n.
2
Cầu tủ lạnh LG tăng khi giá
của nó giảm
*
Giá giảm làm lượng cầu tăng chứ
không phải cầu tăng
3
Cung đậu nành sẽ tăng khi
thời tiết thuận lợi cho loại
cây này
*
Thời tiết nhân tố nh hưởng đến
cung các loại y trồng. Thời tiết
thuận lợi làm cung tăng.
4
Giá Pepsi tăng sẽ làm lượng
cầu Coca Cola tăng
*
Giá hàng thay thế tăng làm cầu mặt
hàng đang xem xét ng chứ không
phải lượng cầu tăng
5
Giá tăng sẽ làm doanh thu
của người bán tăng nếu cầu
co dãn nhiều.
*
Cầu co dãn nhiều, doanh thu của
người bán nghịch biến với giá. Giá
tăng, doanh thu sẽ giảm
6
X hàng hoá thông thường.
Cung hàng X sẽ tăng nếu thu
nhập của người tiêu dùng
tăng.
*
Với hàng thông thường, nếu thu nhập
của người tiêu dùng tăng thì cầu tăng
chứ không phải cung tăng.
Câu 3.
a. Việc các nhà khoa học phát hiện ra một loại lúa lai mới cho năng suất cao hơn các
giống lúa khác sẽ gây ra tác động đối với đường cung. Do giống lúa lai này làm tăng
sản lượng mỳ lúa mỳ có thể sản xuất được trên mỗi mẫu đất, nên người nông dân sẵn
sàng cung nhiều lúa mỳ hơn tại bất kỳ mức giá nào cho trước, nghĩa đường cung dịch
chuyển sang phải trong khi đường cầu không đổi
P
P1
P2
Q1 Q2 Q(Sản lượng)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
2
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
b. Xăng và Xe là hàng hoá bổ sung, khi cuộc chiến nổ ra ở Trung Đông làm cho giá
xăng tăng, do đó, lượng cầu loại xe Cadillac đã qua sử dụng giảm do loại xe này một
khi đã qua sử dụng thì tiêu tốn rất nhiều xăng => Đường cầu xe dịch chuyển sang trái,
giá xe ở điểm cân bằng giảm.
P (Giá xe)
P1
P2
Q(Lượng xe)
Q2 Q1
c. Chỉ ra tác động của biến cố đến thị trường áo mi của Mỹ:
Một cơn bão mạnh bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch ng
S
2
P
P
2
P
1
Q Q Q
2 1
Bông đầu vào để sản xuất áo mi. Sản lượng bông giảm m cho giá bông
trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo mi tăng đường cung
dịch chuyển sang trái điểm cân bằng dịch chuyển từ E
1
sang E
2
làm cho giá áo mi
tăng và sản lượng cân bằng giảm.
Người ta phát minh ra những chiếc máy đan len mới.
Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật những chiếc y đan len mới ra đời làm cho đường
cung dịch chuyển sang phải điểm cân bằng dịch chuyển giá giảm và sản lượng cân
bằng tăng lên.
Giá áo khoác bằng da giảm.
Giá áo khoác bằng da giảm => Người tiêu dùng không mua áo khoác bằng Bông
nũachuyển qua mua áo khoác da => Cầu về bông để sản xuất áo lạnh sử dụng ng
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
3
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
S
D1
D2
E
2
S
1
D
E
1
1
giảm => giá Bông giảm => giảm chi phí đầu vào đối với sản xuất áo mi => Cung
mi tăng, đường cung dịch chuyển sang phải => Giá cân bằng giảm lượng cân bằng
tăng.
d. Xăng hàng bổ sung cho xe gắn máy. Nếu giá xăng tăng, điềusẽ xảy ra đối với:
Lượng xe tay ga đựoc bán ra?
Xe tay ga loại xe tiêu hao nhiều xăng => giá xăng tăng cao => cầu về xe tay ga
giảm => đường cầu dịch chuyển sang trái => giá sản lượng cân bằng của xe tay ga
trên thị trường tự do giảm.
P (Giá xe)
P1
P2
Q(Lượng xe)
Q2
Q1
Thị trường xe gắn máy?
Giá xăng tăng cao m cầu về xe gắn y ( xe tay ga xe số) giảm => đường cầu
dịch chuyển sang trái => giá sản lượng cân bằng của xe gắn máy trên thị trường tự
do giảm. (Đồ thị tương tự như trên)
Thị trường xe đạp điện?
Xe đạp điện xe giắn y hai loại ng hóa thay thế nhau, khi giá xăng dầu
tăng cao => cầu về xe gắny giảm => cầu xe đạp điện tăng => đường cầu xe đạp điện
dịch chuyển sang phải => giá sản ợng cân bằng của xe đạp điện trên thị trường t
do tăng.
Câu 4.
Giá
10
12
14
16
18
20
Lượng cầu
10
9
8
7
6
5
Lượng cung
3
4
5
6
7
8
a. Vẽ cung cầutìm giá, sản lượng cân bằng.
Hàm cầu: Qd = a – b*P
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = (9-10)/(12-10) = -0,5.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
4
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
S
D1
D2
1
Thế P = 10, Q = 10 vào pt ta được: 10 = a (-0,5)*10 => a = 5.
Hàm cầu : Qd = 15 0,5*P
Tương tự ta cũng hàm cung : Qs = 0,5*P 2.
Giá và sản lượng cân bằng : Qd = Qs 15 0,5*P = 0,5*P 2
P* = 17 và Q* = 6,5
P
P* = 17
Q* = 6,5 Q
b. cung, dư cầu
P = 12 => Cầu Qd = 9 và Cung Qs = 4 => cầu = 5 .
P = 20 => Cầu Qd = 5 và Cung Qs = 8 => Dư cung = 3
Câu 5.
a/ Khi giá xăng dầu tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất của những mặt hàng sử
dụng xăng như một yếu tđầu vào trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chi phí vận
chuyển) tăng lên. Điều này có nghĩa cung những mặt hàng y sẽ giảm (Đường cung
dịch sang trái). Kết quả là giá cân bằng sẽ tăng và sản lượng cân bằng sẽ giảm.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
5
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
S
D
1
b/ Trong một nền kinh tế vận hành theo chế thị trường, khi đa số các
doanh nghiệp địa phương không phải doanh nghiệp độc quyền không thuộc sở
hữu nhà ớc thì không một ai thể cấm c doanh nghiệp điều chỉnh giá bán khi chi
phí tăng. Nếu chính phcan thiệp bằng chính sách giá tối đa trên diện rộng đi ngược
lại với chế thị trường, do vậy, các địa phương không thể giữ được sự ổn định về
giá (vì không lực cũng không quyền, điều y cho thấy, khi một nền kinh tế hoà
nhập o nền kinh tế thế giới, đôi khi sức mạnh thị trường còn lớn hơn sức mạnh của
chính phủ). Ngay cả giá điện, chính phủ cũng đang có lộ trình tăng giá.
c/ một nhóm người lo sợ rằng, lợi dụng giá xăng dầu tăng, các doanh nghiệp
sẽ tăng giá bán cao hơn nhiều lần so với phần tăng của chi phí, làm cho đời sống người
tiêu dùng khốn khó. Với một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh mạnh, thì nỗi lo strên đây hoàn
toàn không đúng. Các doanh nghiệp, hoạt động trong môi trường cạnh tranh hay
ngay cả trong môi trường độc quyền, nếu không bị chính phủ kiểm soát giá trước đó, thì
khi chi phí tăng, hầu hết sẽ tăng giá với mức thấp hơn chi phí ng thì mới thể tối đa
hoá lợi nhuận (ngoại trừ các sản phẩm trước đó bị chính phủ khống chế giá tối đa (giá
trần), nay mới thể lợi dụng chi phí tăng đđề nghị tăng giá lên với mức cao, song
những doanh nghiệp này là rất ít và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chính phủ.
Câu 6.
a.
Nếu các quan chức năng phán đoán đúng về cung cầu, thì giá thị trường tự do
bao nhiêu? Dân số Thành phố sẽ thay đổi như thế nào nếu như giá thuê nhà trung
bình hàng tháng là 100$ và tất cả những người không m được căn hộ sẽ rời khỏi thành
phố?
Thị trường cân bằng ta có: Q
D
= Q
S
100 5P=50 + 5P
P = 5 và Q = 75.
=> P
*
= 500 ($); Q
*
= 750.000 (căn hộ).
Khi ấn định mức giá trần thuê nhà là 100$: thấp hơn giá cân bằng thị trường
=> lượng cung nhà ở giảm đi, tình trạng vượt cầu xảy ra.
Ứng với mức giá thuê nhà 100$, lượng cung chỉ còn 550.000 (căn hộ). Như vậy
thiếu 200.000 căn hộ. Nếu tính 3 người/căn hộ 600.000 người sẽ phải rời khỏi
thành phố.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
6
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
b.
Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900 ngàn một tháng đối với tất cả các căn
hộ:
Trường hợp giá thuê nhà được ấn định 900$/tháng, lượng cung căn hộ là:
Q
S2
=950.000 (căn hộ) => tăng 200.000 căn hộ so với lượng cân bằng => do vậy số căn
hộ mới được xây dựng sẽ 100.000 căn. Tuy nhiên, lượng cầu chỉ mức Q
D2
=
550.000 căn hộ thị trường xảy ra tình trạng vượt cung.
P($) S
C E
900
A
P* =500
F
100
D
550 750 950 Q (ngàn căn hộ)
Câu 7.
Phần lớn cầu về các sản phẩm nông nghiệp của Mỹ từ các nước khác. Phương trình
tổng cầu: Q = 3550 266P, đường cầu trong nước là: Q
d
= 1000 46P. Cung trong
nước là Q = 1800 + 240P. Giả sử cầu về lúa mì xuất khẩu giảm 40%. P ($/giạ), Q (triệu
giạ).
a. Nông dân Mỹ lo ngại về sự giảm sút của cầu xuất khẩu y. Điều sẽ xảy ra với giá
lúa trên thị trường tự do của Mỹ? Liệu những người nông dân do để lo ngại
hay không?
Cầu về lúa xuất khẩu giảm tổng cầu lúa giảm trong khi cung lúa
không đổi giá lúa trên thị trường tự do giảm, tác động lớn đến nông dân Mỹ -
người cung. Họ hoàn toàn có lý do để lo ngại. Minh họa cụ thể qua các tính toán sau:
Tổng cầu ban đầu: Q
D
= 3550 266P.
Đường cung: Q
S
=1800 + 240P
ta dễ dàng tính được giá và sản lượng cân bằng lúc đầu: P
*
=3,46 ($/giạ); Q
*
= 2630,4 triệu giạ
Đường cầu xuất khẩu là: Q
f
= Q
D
Q
d
= 2550 220P.
Cầu xuất khẩu giảm 40% đường cầu xuất khẩu lúa hiện tại là:
Q
f’
= 1530-132P. Như vậy đường tổng cầu mới: Q
D’
= 2530 178P
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
7
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
B
1
Tại điểm cân bằng mới: Q
D’
= Q
S
=> P’
*
= 1,75$/giạ; Q’
*
= 2218,5 triệu giạ.
b.Bây giờ giả sử chính phủ Mỹ hàng năm muốn mua vào một lượng lúa mì đủ để đẩy
giá lên đến mức bằng 3,00$/giạ.
Với mức giá 3$/giạ, thị trường không cân bằng ta có:
Tổng cầu là: 1996 triệu giạ
Tổng cung : 2520 triệu giạ
Chính phủ cần phải mua: 2520-1996=524 triệu giạ.
c.
Nếu không có cầu xuất khẩu mà vẫn giữ giá 3$/giạ thì chính phủ phải mua bao nhiêu
lúa mì mỗi năm? Và chi phí mà chính phủ phải trả là bao nhiêu?
Lúc này :
tổng cầu cũng cầu trong nước Q
D
= Q
d
=1000 46P
Cung không đổi. Với P= 3$
=> Ta tính được Q
D
= 862; Q
S
= 2520
=> Lượng lúa chính phủ cần mua = 2520-862 = 1658 triệu giạ
Chi phí chính phủ phải trả = 1658*3 = 4974 triệu $.
Câu 8.
Giá ($)
Cầu (triệu)
Cung (triệu)
60
22
14
80
20
16
100
18
18
120
16
20
a.
Xác định vẽ đồ thị đường cầu, đường cung trên cùng hệ trục tọa độ.
Hàm số cung, cầu dưới dạng tuyến tính tổng quát:
Q
D
= a bP (1)
Q
S
= c +dP (2)
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = -2/20 = -0,1
Tại P = 60, Q = 22. Thế vào (1) ta có: 22 = a -0,1*60 a = 28 Vậy
hàm cầu: Q
D
= 28-0,1*P
Tương tự, c = ∆Q/∆P = 2/20 = 0,1
Tại P = 80, Q = 16. Thế vào (2) ta có: 16 = c+0,1*80 c = 8
Hàm cung: Q
S
= 8 + 0,1P
b.
Tính mức giá và sản lượng cân bằng.
Tại cân bằng: Q
S
= Q
D
28-0,1P = 8+0,1P P
*
= 100 $, Q
*
= 18 triệu
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
8
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
S2
+
(-)
c.
Tính độ co dãn của cung, cầu theo giá khi giá bằng 80$; 100$.
Độ co giãn của cầu
Δ
Q / Q
ε
=
Δ
Q
p
=
.
= -b*P/Q
Δ
p / p
Δ
p
Q
Với P = 80, Q
D
=20
ε= -0,1*80/20 = -0,4
Tương tự, khi P = 100, Q
D
= 18
ε= -0,1*100/18 = -0,56
Độ co giãn của cung
Với P = 80, Q
S
= 16
ΔQ / Q
δ
=
Δp / p
ΔQ p
=
.
Δp Q
= 0,1*80/16 = 0,5
P = 100, Q
S
= 18
δ = 0,1*100/18= 0,56
d.
Với giá trần 80$, s lượng người tiêu dùng muốn mua là: 20 triệu. Nhưng
người sản xuất chỉ muốn bán 16 triệu. Do vậy, xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trên
thị trường. Lượng thiếu hụt là 4 triệu.
Câu 9.
S1
P P
P1 P1
P2 P2
Q1 Q2 Q(Dược phẩm) Q1 Q2 Q(Máy tính)
Cầu không co giãn (Dược phẩm) Cầu co giãn (Máy tính)
Bảng 1: Câu a, b, c.
Tác động của việc cung tăng gấp đôi đối với các trường hợp
Trường hợp
Giá
cân bằng
ợng
cân bằng
Mức thay đổi
của giá
Mức thay đổi
của lượng
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
9
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
S1
S2
(+)
(-)
1
Cầu không co giãn
(Dược phẩm)
Giảm
ng
Giá thay đổi
nhiều
Thay đổi không đáng
kể
Co giãn (Máy tính)
Giảm
ng
Giá thay đổi ít
Thay đổi nhiều
Bảng 2. Câu d.
Thay đổi trong tổng chi tiêu
Trường hợp
Tổng chi tiêu
Cầu không co giãn (Dược phẩm)
Giảm (-)
Cầu co giãn (Máy tính)
Tăng (+)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
10
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
Hàm số cầu hàm số cung thị trường của ng hoá X được ước lượng như sau:
(D): P
D
= -(1/2)Q
D
+ 110.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
11
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
(S) : P
S
= Q
S
+ 20 ơn vị tính của Q
D
, Q
S
ngàn tấn, đơn vị tính của P
D
, P
S
ngàn
đồng/tấn)
a) Thị trường cân bằng khi:
Q
S
= Q
D
= Q0P
S
= P
D
= P0
=> Q0 + 20 = -(1/2)Q0 + 110
=> 3/2 Q0 = 90
=> Q0 = 60 ngàn tấn P0 = 80 ngàn đồng/tấn
a.
Thặng của người tiêu dùng diện tích tam giác AP0E0
CS = ½*60*(110-80) = 900 triệu đồng
Thặng của nhà sản xuất diện tích tam giác BP0E0
PS = ½*60*(80 - 20) = 1.800 triệu đồng
Tổng
thặng
hội
=
CS
+
PS
=
2.700
triệu
đồng
c)
Độ
co
giãn
của
cầu
theo
giá
tại
mức
giá
cân
bằng.
Ep = (dQ/dP) * (P/Q) = -2* (80/60) = -8/3
Ep < -1 : Cầu co giãn nhiều, tổng chi tiêu nghịch biến với giá nên từ mức giá
này, nếu các nhà sản xuất thống nhất với nhau giảm giá bán xuống một chút thì
tổng chi tiêu của tất cả những người mua dành cho hàng hoá này sẽ tăng.
d)
Nếu thuế VAT, thị trường cân bằng khi:
Q
S
= Q
D
= Q1 P
S
+ thuế = P
D
=> P
S
+ 10% P
S
= P
D
hay 1,1 P
S
= P
D
1,1(Q1 + 20) = -(1/2)Q1 + 110
1,6 Q1 = 88
=> Q1 = 55 ngàn tấn
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
12
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương
1
=> Mức giá người mua phải trả P
D
1 = -(1/2)55 + 110 = 82,5 ngàn đồng/tấn,
Mức giá người bán nhận được sau khi nộp thuế P
S
1 = 55 + 20 = 75 ngàn
đồng/tấn
e)
Người tiêu dùng chịu 2,5 ngàn đồng tiền thuế (82,5 80)
nhà sản xuất
chịu 5 ngàn đồng tiền thuế (80 - 75) tính trên mỗi tấn sản phẩm.
Tổng tiền thuế chính phủ thu được từ ngành X là: 7,5* 55 = 412,5 triệu đồng
f)
Thặng của người tiêu dùng giảm
∆CS = - ½* (60+55)*(82,5-80) = -143,75 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị diện tích hình thang P
D
1CEoPo)
Thặng của nhà sản xuất giảm
∆PS = - ½* (60+55)*( 80 - 75) = -287,5 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị diện tích hình thang P
S
1FE0P0)
Khoản thuế thu được của chính phủ ∆G = 7,5 * 55 = 412,5 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị là diện tích hình chữ nhật P
D
1CFP
S
1)
=>
Tổng
thặng
hội
giảm
(phần
giảm
này
thường
gọi
tổn
thất
ích
hay
mất
mát
ích)
∆NW
=
∆CS
+
∆PS
+
∆G
=
-
18,75
triệu
đồng
(
thể
hiện
trên
đồ
thị
diện
tích
tam
giác
CFE0)
Q
1
= 55 Q
0
= 60 Q (ngàn tấn)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp
13
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương

Preview text:

1
Kinh Tế Vi 1
Gợi ý giải bài tập 1 - Lớp DH08KM Câu 1.
a. Đường biên khả năng sản xuất (PPF)
b. Với tổ hợp sản xuất F(27;8) ,Nền kinh tế hoàn toàn không có khả năng, vì nếu
sản xuất 8 vạn chiếc xe máy thì nền kinh tế chỉ có thể sản xuất tối đa 20 vạn xe
đạp. => F(27;8) nằm ngoài đường PPF.
c. Với tổ hợp M(25;6), nền kinh tế hoàn toàn có khả năng, nhưng không đạt hiệu
quả kinh tế vì nếu sản xuất 6 vạn xe máy thì nền kinh tế có khả năng sản xuất tới
30 vạn xe đạp => M(25;6) nằm trong đường PPF. d. Chi phí cơ hội
Nền kinh tế đang sản xuất tại điểm D(20;8), giả sử nền kinh tế chuyển sang sản
xuất tại điểm C(30;6). Như vậy, Lượng Xe đạp đựoc sản xuất tăng thêm 10 vạn chiếc,
trong khi đó lượng xe máy đựoc sản xuất giảm 2 vạn chiếc => Khi di chuyển từ D sang
C, Chi phí cơ hội của việc sản xuất 10 vạn chiếc xe đạp là 2 vạn chiếc xe máy, hay nói
cách khác, chi phí cơ hội của việc sản xuất 5 chiếc xe đạp là 1 chiếc xe máy.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 1
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1 Câu 2. T T Phát biểu Đ S Giải thích 1
Khi trạng thái của thị trường
Sự cạnh tranh của những người mua,
cạnh tranh hoàn hảo có sự
chứ không phải của những người
thiếu hụt, sự cạnh tranh giữa * bán.
những người bán sẽ đẩy giá
đến giá cân bằng mới. 2
Cầu tủ lạnh LG tăng khi giá
* Giá giảm làm lượng cầu tăng chứ của nó giảm không phải cầu tăng 3
Cung đậu nành sẽ tăng khi *
Thời tiết là nhân tố ảnh hưởng đến
thời tiết thuận lợi cho loại
cung các loại cây trồng. Thời tiết cây này
thuận lợi làm cung tăng. 4
Giá Pepsi tăng sẽ làm lượng
* Giá hàng thay thế tăng làm cầu mặt cầu Coca Cola tăng
hàng đang xem xét tăng chứ không phải lượng cầu tăng 5
Giá tăng sẽ làm doanh thu
* Cầu co dãn nhiều, doanh thu của
của người bán tăng nếu cầu
người bán nghịch biến với giá. Giá co dãn nhiều. tăng, doanh thu sẽ giảm 6
X là hàng hoá thông thường.
* Với hàng thông thường, nếu thu nhập
Cung hàng X sẽ tăng nếu thu
của người tiêu dùng tăng thì cầu tăng
nhập của người tiêu dùng
chứ không phải cung tăng. tăng. Câu 3.
a. Việc các nhà khoa học phát hiện ra một loại lúa lai mới cho năng suất cao hơn các
giống lúa khác sẽ gây ra tác động đối với đường cung. Do giống lúa lai này làm tăng
sản lượng mỳ lúa mỳ có thể sản xuất được trên mỗi mẫu đất, nên người nông dân sẵn
sàng cung nhiều lúa mỳ hơn tại bất kỳ mức giá nào cho trước, nghĩa là đường cung dịch
chuyển sang phải trong khi đường cầu không đổi P S1 S2 P1 P2 Q1 Q2 Q(Sản lượng)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 2
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
b. Xăng và Xe là hàng hoá bổ sung, khi cuộc chiến nổ ra ở Trung Đông làm cho giá
xăng tăng, do đó, lượng cầu loại xe Cadillac đã qua sử dụng giảm do loại xe này một
khi đã qua sử dụng thì tiêu tốn rất nhiều xăng => Đường cầu xe dịch chuyển sang trái,
giá xe ở điểm cân bằng giảm. P (Giá xe) S P1 P2 D1 D2
Q(Lượng xe) Q2 Q1
c. Chỉ ra tác động của biến cố đến thị trường áo sơ mi của Mỹ:
• Một cơn bão mạnh ở bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch bông S 2 P E 2 S P 1 2 P 1 D E 1 Q Q Q 2 1
Bông là đầu vào để sản xuất áo sơ mi. Sản lượng bông giảm làm cho giá bông
trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo sơ mi tăng đường cung
dịch chuyển sang trái điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 làm cho giá áo sơ mi
tăng và sản lượng cân bằng giảm.
• Người ta phát minh ra những chiếc máy đan len mới.
Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật những chiếc máy đan len mới ra đời làm cho đường
cung dịch chuyển sang phải điểm cân bằng dịch chuyển giá giảm và sản lượng cân bằng tăng lên.
• Giá áo khoác bằng da giảm.
Giá áo khoác bằng da giảm => Người tiêu dùng không mua áo khoác bằng Bông
nũa và chuyển qua mua áo khoác da => Cầu về bông để sản xuất áo lạnh sử dụng Bông
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 3
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
giảm => giá Bông giảm => giảm chi phí đầu vào đối với sản xuất áo sơ mi => Cung Sơ
mi tăng, đường cung dịch chuyển sang phải => Giá cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng.
d. Xăng là hàng bổ sung cho xe gắn máy. Nếu giá xăng tăng, điều gì sẽ xảy ra đối với:
• Lượng xe tay ga đựoc bán ra?
Xe tay ga là loại xe tiêu hao nhiều xăng => giá xăng tăng cao => cầu về xe tay ga
giảm => đường cầu dịch chuyển sang trái => giá và sản lượng cân bằng của xe tay ga
trên thị trường tự do giảm. P (Giá xe) S P1 P2 D1 D2
Q(Lượng xe) Q2 Q1
• Thị trường xe gắn máy?
Giá xăng tăng cao làm cầu về xe gắn máy ( xe tay ga và xe số) giảm => đường cầu
dịch chuyển sang trái => giá và sản lượng cân bằng của xe gắn máy trên thị trường tự
do giảm. (Đồ thị tương tự như trên)
• Thị trường xe đạp điện?
Xe đạp điện và xe giắn máy là hai loại hàng hóa thay thế nhau, khi giá xăng dầu
tăng cao => cầu về xe gắn máy giảm => cầu xe đạp điện tăng => đường cầu xe đạp điện
dịch chuyển sang phải => giá và sản lượng cân bằng của xe đạp điện trên thị trường tự do tăng. Câu 4. Giá 10 12 14 16 18 20 Lượng cầu 10 9 8 7 6 5 Lượng cung 3 4 5 6 7 8
a. Vẽ cung cầu và tìm giá, sản lượng cân bằng. Hàm cầu: Qd = a – b*P
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = (9-10)/(12-10) = -0,5.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 4
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
Thế P = 10, Q = 10 vào pt ta được: 10 = a – (-0,5)*10 => a = 5.
⇨ Hàm cầu : Qd = 15 – 0,5*P
⇨ Tương tự ta cũng có hàm cung : Qs = 0,5*P – 2.
⇨ Giá và sản lượng cân bằng : Qd = Qs 15 – 0,5*P = 0,5*P – 2 ⇨ P* = 17 và Q* = 6,5 S P P* = 17 D Q* = 6,5 Q b. Dư cung, dư cầu
P = 12 => Cầu Qd = 9 và Cung Qs = 4 => Dư cầu = 5 .
P = 20 => Cầu Qd = 5 và Cung Qs = 8 => Dư cung = 3 Câu 5.
a/ Khi giá xăng dầu tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất của những mặt hàng có sử
dụng xăng như là một yếu tố đầu vào trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chi phí vận
chuyển) tăng lên. Điều này có nghĩa là cung những mặt hàng này sẽ giảm (Đường cung
dịch sang trái). Kết quả là giá cân bằng sẽ tăng và sản lượng cân bằng sẽ giảm.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 5
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
b/ Trong một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, khi mà đa số các
doanh nghiệp ở địa phương không phải là doanh nghiệp độc quyền và không thuộc sở
hữu nhà nước thì không một ai có thể cấm các doanh nghiệp điều chỉnh giá bán khi chi
phí tăng. Nếu chính phủ can thiệp bằng chính sách giá tối đa trên diện rộng là đi ngược
lại với cơ chế thị trường, và do vậy, các địa phương không thể giữ được sự ổn định về
giá (vì không có lực cũng không có quyền, điều này cho thấy, khi một nền kinh tế hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới, đôi khi sức mạnh thị trường còn lớn hơn sức mạnh của
chính phủ). Ngay cả giá điện, chính phủ cũng đang có lộ trình tăng giá.
c/ Có một nhóm người lo sợ rằng, lợi dụng giá xăng dầu tăng, các doanh nghiệp
sẽ tăng giá bán cao hơn nhiều lần so với phần tăng của chi phí, làm cho đời sống người
tiêu dùng khốn khó. Với một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh mạnh, thì nỗi lo sợ trên đây là hoàn
toàn không đúng. Các doanh nghiệp, dù là hoạt động trong môi trường cạnh tranh hay
ngay cả trong môi trường độc quyền, nếu không bị chính phủ kiểm soát giá trước đó, thì
khi chi phí tăng, hầu hết sẽ tăng giá với mức thấp hơn chi phí tăng thì mới có thể tối đa
hoá lợi nhuận (ngoại trừ các sản phẩm trước đó bị chính phủ khống chế giá tối đa (giá
trần), nay mới có thể lợi dụng chi phí tăng để đề nghị tăng giá lên với mức cao, song
những doanh nghiệp này là rất ít và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chính phủ. Câu 6.
a. Nếu các cơ quan chức năng phán đoán đúng về cung và cầu, thì giá thị trường tự do
là bao nhiêu? Dân số Thành phố sẽ thay đổi như thế nào nếu như giá thuê nhà trung
bình hàng tháng là 100$ và tất cả những người không tìm được căn hộ sẽ rời khỏi thành phố?
Thị trường cân bằng ta có: QD = QS 100 – 5P=50 + 5P P = 5 và Q = 75.
=> P* = 500 ($); Q* = 750.000 (căn hộ).
Khi ấn định mức giá trần thuê nhà là 100$: thấp hơn giá cân bằng thị trường
=> lượng cung nhà ở giảm đi, tình trạng vượt cầu xảy ra.
Ứng với mức giá thuê nhà là 100$, lượng cung chỉ còn 550.000 (căn hộ). Như vậy
thiếu 200.000 căn hộ. Nếu tính 3 người/căn hộ có 600.000 người sẽ phải rời khỏi thành phố.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 6
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
b. Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900 ngàn một tháng đối với tất cả các căn hộ:
Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900$/tháng, lượng cung căn hộ là:
QS2=950.000 (căn hộ) => tăng 200.000 căn hộ so với lượng cân bằng => do vậy số căn
hộ mới được xây dựng sẽ là 100.000 căn. Tuy nhiên, lượng cầu chỉ ở mức QD2 =
550.000 căn hộ thị trường xảy ra tình trạng vượt cung. P($) S C E 900 A P* =500 B F 100 D 550 750 950 Q (ngàn căn hộ) Câu 7.
Phần lớn cầu về các sản phẩm nông nghiệp của Mỹ là từ các nước khác. Phương trình
tổng cầu: Q = 3550 – 266P, đường cầu trong nước là: Qd = 1000 – 46P. Cung trong
nước là Q = 1800 + 240P. Giả sử cầu về lúa mì xuất khẩu giảm 40%. P ($/giạ), Q (triệu giạ).
a. Nông dân Mỹ lo ngại về sự giảm sút của cầu xuất khẩu này. Điều gì sẽ xảy ra với giá
lúa mì trên thị trường tự do của Mỹ? Liệu những người nông dân có lý do để lo ngại hay không?
Cầu về lúa mì xuất khẩu giảm tổng cầu lúa mì giảm trong khi cung lúa mì là
không đổi giá lúa mì trên thị trường tự do giảm, tác động lớn đến nông dân Mỹ -
người cung. Họ hoàn toàn có lý do để lo ngại. Minh họa cụ thể qua các tính toán sau:
• Tổng cầu ban đầu: QD = 3550 – 266P.
• Đường cung: QS =1800 + 240P
ta dễ dàng tính được giá và sản lượng cân bằng lúc đầu: P*
=3,46 ($/giạ); Q* = 2630,4 triệu giạ
Đường cầu xuất khẩu là: Qf = QD – Qd = 2550 – 220P.
• Cầu xuất khẩu giảm 40% đường cầu xuất khẩu lúa mì hiện tại là:
Qf’ = 1530-132P. Như vậy đường tổng cầu mới: QD’ = 2530 – 178P
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 7
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
• Tại điểm cân bằng mới: QD’ = QS => P’* = 1,75$/giạ; Q’* = 2218,5 triệu giạ.
b.Bây giờ giả sử chính phủ Mỹ hàng năm muốn mua vào một lượng lúa mì đủ để đẩy
giá lên đến mức bằng 3,00$/giạ.
Với mức giá là 3$/giạ, thị trường không cân bằng ta có:
• Tổng cầu là: 1996 triệu giạ
• Tổng cung là : 2520 triệu giạ
• Chính phủ cần phải mua: 2520-1996=524 triệu giạ.
c. Nếu không có cầu xuất khẩu mà vẫn giữ giá 3$/giạ thì chính phủ phải mua bao nhiêu
lúa mì mỗi năm? Và chi phí mà chính phủ phải trả là bao nhiêu? Lúc này :
• tổng cầu cũng là cầu trong nước QD = Qd=1000 – 46P
• Cung không đổi. Với P= 3$
=> Ta tính được QD = 862; QS = 2520
=> Lượng lúa mì chính phủ cần mua = 2520-862 = 1658 triệu giạ
Chi phí chính phủ phải trả = 1658*3 = 4974 triệu $. Câu 8. Giá ($) Cầu (triệu) Cung (triệu) 60 22 14 80 20 16 100 18 18 120 16 20
a. Xác định và vẽ đồ thị đường cầu, đường cung trên cùng hệ trục tọa độ.
Hàm số cung, cầu dưới dạng tuyến tính tổng quát: QD = a –bP (1) QS = c +dP (2)
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = -2/20 = -0,1
Tại P = 60, Q = 22. Thế vào (1) ta có: 22 = a -0,1*60 a = 28 Vậy hàm cầu: QD = 28-0,1*P
Tương tự, c = ∆Q/∆P = 2/20 = 0,1
Tại P = 80, Q = 16. Thế vào (2) ta có: 16 = c+0,1*80 c = 8 Hàm cung: QS = 8 + 0,1P
b. Tính mức giá và sản lượng cân bằng.
Tại cân bằng: QS= QD 28-0,1P = 8+0,1P ➔P*= 100 $, Q* = 18 triệu
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 8
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
c. Tính độ co dãn của cung, cầu theo giá khi giá bằng 80$; 100$.
Độ co giãn của cầu
ΔQ / Q ΔQ p ε = = . = -b*P/Q Δp / p Δp Q Với P = 80, QD =20 ε= -0,1*80/20 = -0,4
Tương tự, khi P = 100, QD = 18 ε= -0,1*100/18 = -0,56
Độ co giãn của cung Với P = 80, QS= 16
ΔQ / Q ΔQ p δ = = . Δ = 0,1*80/16 = 0,5 p / p Δp Q P = 100, QS = 18 δ = 0,1*100/18= 0,56
d. Với giá trần là 80$, số lượng mà người tiêu dùng muốn mua là: 20 triệu. Nhưng
người sản xuất chỉ muốn bán 16 triệu. Do vậy, xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trên
thị trường. Lượng thiếu hụt là 4 triệu. Câu 9. S1 S1 P S2 P S2 P1 P1 (-) (-) P2 P2 + (+) Q1 Q2 Q(Dược phẩm) Q1 Q2 Q(Máy tính)
Cầu không co giãn (Dược phẩm) Cầu co giãn (Máy tính) Bảng 1: Câu a, b, c.
Tác động của việc cung tăng gấp đôi đối với các trường hợp Lượng Mức Mức Trường Giá thay đổi thay đổi hợp cân bằng cân bằng của giá của lượng
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 9
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
Cầu không co giãn Giá thay đổi Thay đổi không đáng (Dược phẩm) Giảm Tăng nhiều kể Co giãn (Máy tính) Giảm Tăng Giá thay đổi ít Thay đổi nhiều Bảng 2. Câu d.
Thay đổi trong tổng chi tiêu Trường hợp Tổng chi tiêu
Cầu không co giãn (Dược phẩm) Giảm (-) Cầu co giãn (Máy tính) Tăng (+)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 10
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
Hàm số cầu và hàm số cung thị trường của hàng hoá X được ước lượng như sau: (D): PD = -(1/2)QD + 110.
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 11
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
(S) : PS = QS + 20 (Đơn vị tính của QD, QS là ngàn tấn, đơn vị tính của PD, PS là ngàn đồng/tấn)
a) Thị trường cân bằng khi:
• QS = QD = Q0 và PS = PD = P0
=> Q0 + 20 = -(1/2)Q0 + 110 => 3/2 Q0 = 90
=> Q0 = 60 ngàn tấn P0 = 80 ngàn đồng/tấn a.
• Thặng dư của người tiêu dùng là diện tích tam giác AP0E0
CS = ½*60*(110-80) = 900 triệu đồng
• Thặng dư của nhà sản xuất là diện tích tam giác BP0E0
PS = ½*60*(80 - 20) = 1.800 triệu đồng
• Tổng thặng dư xã hội = CS + PS = 2.700 triệu đồng
c) Độ co giãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng.
• Ep = (dQ/dP) * (P/Q) = -2* (80/60) = -8/3
• Ep < -1 : Cầu co giãn nhiều, tổng chi tiêu nghịch biến với giá nên từ mức giá
này, nếu các nhà sản xuất thống nhất với nhau giảm giá bán xuống một chút thì
tổng chi tiêu của tất cả những người mua dành cho hàng hoá này sẽ tăng. d)
Nếu có thuế VAT, thị trường cân bằng khi:
• QS = QD = Q1 và PS + thuế = PD
=> PS + 10% PS= PD hay 1,1 PS = PD
1,1(Q1 + 20) = -(1/2)Q1 + 110 1,6 Q1 = 88
=> Q1 = 55 ngàn tấn
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 12
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương 1
=> Mức giá người mua phải trả là PD1 = -(1/2)55 + 110 = 82,5 ngàn đồng/tấn, và
Mức giá người bán nhận được sau khi nộp thuế là PS1 = 55 + 20 = 75 ngàn đồng/tấn e)
Người tiêu dùng chịu 2,5 ngàn đồng tiền thuế (82,5 – 80) và nhà sản xuất
chịu 5 ngàn đồng tiền thuế (80 - 75) tính trên mỗi tấn sản phẩm.
Tổng tiền thuế chính phủ thu được từ ngành X là: 7,5* 55 = 412,5 triệu đồng
f) • Thặng dư của người tiêu dùng giảm
∆CS = - ½* (60+55)*(82,5-80) = -143,75 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị là diện tích hình thang PD1CEoPo)
• Thặng dư của nhà sản xuất giảm
∆PS = - ½* (60+55)*( 80 - 75) = -287,5 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị là diện tích hình thang PS1FE0P0)
• Khoản thuế thu được của chính phủ là ∆G = 7,5 * 55 = 412,5 triệu đồng
(thể hiện trên đồ thị là diện tích hình chữ nhật PD1CFPS1)
=> Tổng thặng dư xã hội giảm (phần giảm này thường gọi là tổn
thất vô ích hay mất mát vô ích) ∆NW = ∆CS + ∆PS + ∆G =
-18,75 triệu đồng ( thể hiện trên đồ thị là diện tích tam giác CFE0)
Q1= 55 Q0= 60
Q (ngàn tấn)
Thực hiện: Trịnh Văn Hợp 13
Hiệu đính: TS.Đặng Minh Phương