Đề cương môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
14 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

266 133 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
PHẦN 1 (1,5Đ)
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Chức năng của khoa học lịch sử Đảng bao gồm ba chức năng:
-Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức Đảng với tư cách là một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo cho giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc
+ Nhận thức sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.
+ Nhận thức về quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam là 1 tất yếu lịch sử.
- Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị:
+ Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng, mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc=> chủ nghĩa xã hội .
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức Đảng, tính chiến đấu
cho sự nghiệp giải phóng DT và phát triển đất nước.
- Chức năng dự báo là phê phán:
+ Dự báo: những gì diễn ra trong quá khứ, để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai về sự phát triển dân
tộc.
+ Phê phán: những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, hư hỏng của cái cũ. Đấu tranh chống biểu hiện suy thoát
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiệu “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng.
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX trước khi
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Ý nghĩa của các phong trào đó.
Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là :
- Phong trào Cần Vương (1885-1896)
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913)
- Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản
+)Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động
+)Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách
+)Phong trào yêu nước của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng
Ý nghĩa :
-Các phong trào chống thực dân Pháp theo ý thức hệ phong kiến và tư sản của nhân dân ta diễn ra sôi
nổi, liên tục, nhưng tất cả đều không thành công vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và
chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.Mặc dù thất bại
nhưng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh
thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc
đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức có khuynh hướng dân chủ tư sản chọn lựa một
con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại và nhu cầu mới của
nhân dân Việt Nam.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX dưới sự
thống trị của thực dân Pháp?
Đặc điểm Trước khi bị Thực dân Pháp thống trị Khi bị thực dân Pháp thống trị
Tính chất xã
hội
Xã hội phong kiến Xã hội nửa thuộc địa, nửa
phong kiến
Kết cấu giai
cấp
Nông dân, địa chủ Nông dân, địa chủ
Công nhân, tư sản dân tộc, tiểu
tư sản
Mâu thuẫn xã
hội
Nông dân >< địa chủ Toàn thể nhân dân>< Thực dân
Pháp, phong kiến, phản động
( với TDP là chủ yếu )
Nhiệm vụ
hàng đầu
Đánh đổ phong kiến dành lại ruộng đất Đánh đổ đế quốc và phong kiến
phản động giải phóng dân
tộc( đặt lên hàng đầu )
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam? Vì sao Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc?
*Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là:
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam
đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong tràocông nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam.
- Khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là gắn liền độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.
- Là một bước ngoặt quyết định trong sự phát triển của dân tộc ta, tạo những tiền đề và nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cáchmạng Việt Nam.
*Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộcvì :
+Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt
Nam.
+Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn.
+Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới.
+Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là:
-Đường lối chiến lược: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản.
-Nhiệm vụ: đánh đổ Đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, lập chính phủ công nông binh
và quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến
hành cách mạng ruộng đất.
-Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư
sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
-Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản
-Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách
mạng vô sản thế giới
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của
Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn
chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
- Trực tiếp: 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng => Nhật cấu kết với Pháp thống trị, bóc lột.
- Hội nghị trung ương VIII tháng 5 năm 1941, do Bác trực tiếp chủ trì hội nghị.
Chuyển hướng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (thay cho đòi quyền dân chủ).
- Mâu thuẫn chủ yếu: toàn thể dân tộc - thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941
Những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám tháng 5/1941 là:
-Một là đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Đảng xác định: Kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc
và bọn tay sai phản bội dân tộc.
+ Đến Hội nghị Trung ương 8 thì giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu “Trong lúc này nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc,
thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của giai cấp, của bộ
phận đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
- Hai là, chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt
Minh (Tức Việt Nam độc lập đồng minh) ngày 19/5/1941, đây là tên của mặt trận đồng thời cũng là mục
tiêu đấu tranh của cách mạng do vậy đã lôi cuốn, đoàn kết, tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng tham
gia nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
trong giai đoạn hiện tại. Nội dung của vấn đề khởi nghĩa vũ trang bao gồm: dự báo thời cơ, xây dựng lực
lượng, tập dượt đấu tranh, tiến hành khởi nghĩa từng phần, tổng khởi nghĩa...
- Bốn là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương nhằm phát huy cao độ tinh
thần độc lập, tự cường của mỗi dân tộc, trên cơ sở tăng cường tình đoàn kết chống kẻ thù chung giữa
nhân dân ba nước trên bán đảo Đông Dương.
- Năm là coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, tăng cường thành phần
vô sản trong Đảng.
Câu 8: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình?
- Cuộc CM tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của CM là giải phóng dân tộc, giải quyết được mâu
thuẫn cơ bản của XHVN giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
- Lực lượng CM bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”, do dân làm chủ, do dân là chủ.
CMT8 còn mang đậm tính nhân văn, hoàn thành 1 bước cơ bản sự nghiệp giải phóng con người VN
khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, giai cấp và tinh thần.
Câu 9: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945
như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này.
Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
a. “Ngàn cân treo sợi tóc”
- Trên thế giới:
• Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công,
đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
• Các nước lớn, không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước
VNDCCH.
• VN nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn vs TG bên ngoài.
- Trong nước:
• Hệ thống chính quyền cách mạng mới đc thiết lập, còn rất non tr, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
• Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề: 1 nền kinh tế xơ xác, nghèo nàn, ngân khố kiệt quệ,
nhiều thủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội.
• Đối mặt với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
+ Giặt đói: hơn 2tr đồng bào chết đói.
+ Giặc dốt: hơn 95% đồng bào không biết chữ.
+ Giặc ngoại xâm: TDP âm mưu xâm lược lần 2 với sự hỗ trợ của Quân đội Anh ; hơn 20 vạn quân Tưởng
tràn vào biên giới phía Bắc với hỗ trợ của Mỹ và bọn tay sai phản quốc ; hơn 6 vạn quân Nhật chưa được
giải giáp.
b. Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này:
25/11/1945, Ban Chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
- Những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn:
+ Nội chính: xúc tiến bầu cử QH để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp. + Quân sự:
động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
+ Ngoại giao: thêm bạn bớt thù ; Tàu Tưởng: nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” ; Pháp:“Độc lập về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống TDP xâm lược, đặc biệt là âm mưu chống phá của bọn
tay sai phản quốc.
+ Kinh tế: khuyến nông, khuyến khích tư nhân đầu tư, mở hợp tác xã, lập ngân hàng quốc gia…
+ Cứu tế: lập quỹ gạo, kho gạo cứu tế, “hũ gạo cứu đói” ; khuyến khích trồng trọt, tăng gia sx…
+ Văn hóa: tổ chức “bình dân học vụ”, mở các trường đại học và trung học, cải cách việc học…
Câu 10. Anh chị hãy nêu và làm rõ những phương châm kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-1950.
- Phương châm kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-
1950: Dựa trên sức mạnh toàn dân,tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện , lâu dài và dựa vào sức
mình là chính
+ kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân,tài dân,lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia
kháng chiến
+ kháng chiến toàn diện là: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, vũ trang giữ vai trò mũi
nhọn, đóng vai trò quyết định
+kháng chiến lâu dài là: tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng . Trường kỳ kháng chiến là một quá trình
vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng và phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến
so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta, lấy thời gian lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu
thành mạnh
+ kháng chiến dựa vào sức mình là chính : là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền của lãnh tụ HCM
Câu 11: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến
lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách
mạng mỗi miền là :
+ Hai chiến lược cách mạng ở hai miền có mối quan hệ biện chứng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của cả nước đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Cả hai chiến lược cách mạng hai miền đều diễn ra trên một nước và do một Đảng Cộng sản trực tiếp
lãnh đạo, (1 quân đội) nhằm mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc và đưa cả nước đi lên CNXH.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc nhằm xây dựng hậu phương lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền
Nam.
+ Cách mạng miền Nam phát triển sẽ tạo điều kiện bảo vệ miền Bắc.
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975.
Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa
hội.
*Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổto lớn đối với phong trào cách mạng
thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước? Kỳ họp
thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc
kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
-Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
- sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã thắng lợi,nước ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ ,
song ở mỗi miền tồn tại một hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau
- Nhân dân ta ở hai miền mong muốn thống nhất đất nước về mặt Nhà nước
• Quyết định đặt tên nước: nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Quốc kỳ: cờ đỏ sao vàng 5 cánh
• Thủ đô: Hà Nội
• Quốc ca: bài Tiến quân ca
• Quốc huy: cờ đỏ sao vàng mang dòng chữ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh (chị) hãy nêu những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và
những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời đến nay
-Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do
- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
năm 1954,
- Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn
nghĩa vụ quốc tế;
- Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tiếp tục
đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp
thực tiễn Việt Nam.
*) Những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời đến nay
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước
ta
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm
vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không
ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải
quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội nào?
Những bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
PHẦN 2 ( 2,5Đ)
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930
và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Cương lĩnh chính trị tháng Luận cương chính trị tháng
2/1930 10/1930
Giống + Phương hướng chiến lược: tính chất của CMVN là CM tư sản
dân chủ dân quyền và thổ địa CM
+ Lực lượng CM chủ yếu: CN và ND.
Khác + Lực lượng: CN & ND cùng
các g/c.
+ Chiến lược liên minh
g/c:rộng.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: dân tộc
+ Nhiệm vụ: đánh đổ ĐQ, giải
phóng dt
=> PK.
+ Lãnh đạo: ĐCSVN.
+ Phương pháp CM: bạo động
có tổ chức khi có thời cơ.
+ Lực lượng: CN & nông dân.
+ Chiến lược liên minh g/c:
hẹp
+ Mâu thuẫn chủ yếu: g/c.
+ Nhiệm vụ: đánh đổ PK =>
ĐQ, giải phóng dt..
+ Lãnh đạo: ĐCS Đông
Dương.
+ Phương pháp CM: bạo lực
vũ trang giành chính quyền
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng
bền vững cần làm gì?
- Đảng và Nhà nước VN ưu tiên thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn vì:
+ Quá trình CNH, HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, mở rộng khu vực công nghiệp,dịch vụ
và đô thị. Mà nền kinh tế nước ta khi đó nông nghiệp chiếm chủ yếu và 70% dân số sống ở khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa và hải đảo.
+ Nông nghiệp là vùng cung cấp lương thực, thực phẩm, nguồn nhân lực dồi dào cho các khu vực khác.
+ ĐCSVN luôn khẳng định tầm quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông dân,nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập.
- Biện pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững:
+ Xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, phát triển chất lượng sản phẩm,
nâng cao giá trị, đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Chú trọng xây dựng và phát triển mô hình nông thôn mới, đầu tư về cơ sở hạ tầng, giao thông vận
tải,kết nối với các khu vực đô thị.
+ Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế về nông nghiệp sinh thái toàn diện nông lâm ngư nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Phát huy vai trò làm chủ của hộ nông dân, liên kết liên doanh với các doanh nghiệp, thuận lợi cho mối
quan hệ cung cấp, chế biến và tiêu thụ.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của Đảng. So với Cương linh năm 1991, Cương lĩnh năm
2011 đã bổ sung thêm những đặc trưng nào? Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011.
- Đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong Cương lĩnh bổ sung,phát triển
năm 2011 của Đảng
+ Cương lĩnh 2011 nêu rõ : Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,
nước mạnh,dân chủ,công bằng , văn minh;do nhân dân làm chủ.
- So với Cương lĩnh 1991 thì cương lĩnh 2011 có những bổ sung , phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và
nội dung từng phần
+ Qúa trình cách mạng VN và những bài học kinh nghiệm
+ Qúa độ đi lên chủ nghĩa xã hôi ở VN trong bối cảnh diễn biến phức tạp
+Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,quốc phòng an ninh, đối ngoại
- Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011
+ Là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng HCM vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở VN
+ Cương lĩnh thể hiện sự đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân,là
ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước VN từng bước quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Yếu tố nào quyết định cho
sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
- 5 nguồn lực để phát triển đất nước: vốn, khoa học công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị - quản lý
nhà nước và con người
- ĐCSVN khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước
vì:
Kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định
nhất là con người Việt Nam…”
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Đảng ta xác định 1 trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh
thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó hay không phụ thuộc đáng
kể vào con người.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng ta khẳng định: “Xã hội ta là xã hội vì con người và coi con
người là vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế, xã hội”. Vì thế con người là tiềm năng, trí tuệ, đạo đức
xã hội, là yếu tố quyết định nhất trên con đường xây dựng XHCN.
Quan điểm đó được thể hiện qua chủ trương “Phát triển giáo dục và đào tạo” là động lực quan trọng
thúc đẩy CNH, HĐH đất nước ; là điều kiện để phát huy con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm và hạn chế của cơ
chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
- Cơ chế quản lý kte thời kỳ đổi mới: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ưu điểm
+ Các thành phần kinh tế được chú trọng phát triển:
Kinh tế nhà nước: phát huy được vai trò chủ đạo, chủ trương cổ phần hóa các DNNN, tránh sử dụng
nhiều vốn từ NSNN…
Kinh tế tư nhân: đưa ra chính sách phù hợp, khuyến khích đầu tư tư nhân ở nhiều lĩnh vực ngành
nghề mà pháp luật cho phép, định hướng giúp các DN phát triển…
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: thúc đẩy các tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI,ODA…
+ Môi trường kinh tế trong nước cũng như nước ngoài cởi mở: thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua các
hiệp định kinh tế, đa dạng ký kết với các tổ chức thương mại xuất nhập khẩu.
+ Từ nước kém phát triển trở thành nước đang phát triển, có thu nhập trung bình, hình thành hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống.
+ Thể chế kinh tế, hệ thống quản lý nhà nước, hệ thống pháp luật ny càng được xây dựng hoàn thiện,
tiến bộ, phù hợp.
- Hạn chế:
+ Tăng trưởng kinh tế còn chậm
+ Năng suất lao động còn thấp so vs các nước trong khu vực, chất lượng lao động chưa cao.
+ Khả năng cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường với các nước trong khu vực.
+ Phân bổ nguồn lực dàn trải, lãng phí, chưa hiệu quả.
+ Cạnh tranh không lành mạnh. Chạy theo lợi nhuận, quên mất trách nhiệm với cộng đồng: trốn thuế, vi
phạm đạo đức kinh doanh.
+ NN chưa kiểm soát tốt các mặt hàng thị trường => Ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
- Những khuyến nghị: (cái gì hạn chế thì là giải pháp)
+ Cần đổi mới triệt đề tư duy, nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
+ Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thông qua các công cụ kinh tế,pháp luật, hành
chính
+ Nhà nước cần từ từ rút lui khỏi các hoạt động kinh doanh thương mại mà có thể được thực hiện hiệu
quả và hiệu suất bởi khu vực ngoài nhà nước.
+ Nhà nước cần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tính định hướng XHCN của việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị quyết về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh
chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế vì Bảo
vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất
lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tếcủa nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững,
phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội của từng
ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chi chú trọng phát triển kinh tế-xã hội mà coi nhẹ bảo vệ
môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Giải pháp:
• Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
• Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ
môi trường
• Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo
vệ môi trường
• Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
• Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ động tích cực
hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao
nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
• Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn tn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo
được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị
động.
• Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương
thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương,doanh nghiệp; khẩn
trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chinh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhong phải thận trọng,vững chắc.
- Giải pháp:
• Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
• Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ có chiều sâu
với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng
cố quan hệ với bạn bè truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến
bộ trên thế giới
• Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường...
Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực. Và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc
tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chứcvà lợi ích quốc gia, dân tộc.
• Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế
và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường
lối, chính sách của Đảng,
• Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới,nhằm góp
phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vìhoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
- Những tác động tiêu cực:
+ Tình trạng nóng lên của trái đất (hiệu ứng nhà kính) ngày càng gia tăng
+ Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn.
+ Nạn chặt phá rừng làm cho đồi trọc núi lở.
- Những đề xuất :
+ Phát triển công nghiệp xanh - giải pháp tích cực ứng phó với biến đổi khí hậu: Các ngành công nghiệp
xanh sẽ giảm thiểu lượng chất thải phát thải, sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và triển khai sử
dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo làm nguyên liệu cũng như năng lượng đầu vào. Ngoài ra, các
ngành công nghiệp xanh còn cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường, như quản lý chất thải, năng
lượng tái tạo, v.v... theo cách có thể dự đoán được để đảm bảo rằng môi trường làm việc, cộng đồng địa
phương và thiên nhiên nói chung được an toàn trước những rủi ro nguy hiểm về môi trường. Công
nghiệp Xanh là một cách tiếp cận toàn diện có tác động lan tỏa rộng rãi, bắt đầu và tập trung vào công
nghiệp, nhưng có liên quan đến tất c mọi mặt của xã hội. Sáng tạo và đổi mới kỹ thuật là động lực cho
các ngành công nghiệp xanh của tương lai, sẽ là tác nhân xúc tiến việc làm xanh, tăng trưởng trong
tương lai, và phát triển bền vững hơn.
+ Phát triển ngành công nghiệp môi trường - bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa
+ Hiện nay tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường có thể nói còn khá mới mẻ và đang tìm hướng
phát triển phù hợp.
+ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng khung khổ pháp lý phù hợp cho các hoạt động bảo vệ
môi trường. Các quy định về đánh giá tác động môi trường, kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng… ngày càng rõ và cụ thể hơn.
+ Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật kèm theo các chế tài hành chính, hình sự và các biện pháp
bổ sung khác cũng ngày càng được quan tâm hoan. Cơ chế ký quỹ phục hồi môi trường, cơ chế bồi
thường thiệt hại cũng dần hình thành và đi vào thực hiện
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”?
- Quan điểm này của Đảng đưa ra nhằm khẳng định vai trò của KHCN, là động lực, là yếu tố thúc đẩy vì:
+ Trong sự nghiệp CNH, HĐH thì KHCN đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng vì nước ta đi lên XHCN
từ 1 nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, lao động thủ công là phổ biển.
+ Để có thể trở thành 1 nền kinh tế công nghiệp, cần phải tiến hành CNH, HĐH ở nước ta, vì vậy việc áp
dụng KHCN để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật là vô cùng cần thiết, là bước đệm để nước ta
thành công đi lên xây dựng thời kỳ quá độ XHCN tiên tiến.
+ Ngoài ra, KHCN còn là yếu tố quyết định chống lại nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Ứng dụng KHCN trong sxkd, giúp cho nền kte thúc đẩy hơn:
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động.
+ Giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tăng tính cạnh tranh trên thị trường: sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp.
+ Xây dựng năng lực công nghệ quốc gia.
- Để phát triển khoa học – công nghệ cần:
+ Rà soát, tháo gỡ các khó khăn trong việc về thị trường KHCN.
+ Đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp.
+ Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp và viện nghiên cứu.
+ Khuyến khích đầu tư, phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tri thức có đủ năng lực, sáng tạo để ptrien
KHCN và ứng dụng KHCN vào sx.
+ Khuyến khích mở rộng thị trường nhập khẩu các công nghệ lõi…
Câu 10: Đại hội XIII của Đảng (1/2021) đã chỉ ra 3 đột phá chiến lược phát triển đất nước là gì? Những
giải pháp để thực hiện hiệu quả những đột phá đó
- Ba đột phá chiến lược phát triển đất nước trong đại hội 13(25/1-1/2/2021)
+ Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN
+ Phát triển nguồn nhân lực,nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,hiện đại cả về kinh tế và xã hội
- Giải pháp thực hiện hiệu quả những đột phá đó là
+ Tập trung đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế ,chính sách tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,lành mạnh,công bằng cho mọi thành phần kinh tế thúc đẩy
đổi mới sáng tạo; huy động , quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là đất đai, tài chính
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao,tạo bước chuyển mạnh mẽ toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế
tuyển dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ
u tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu,
chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông,tạo nền tảng chuyn đổi số quốc gia
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”?
Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
- Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” vì
+ Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao
gồm cả việc khai thác kho tri thức toàn cầu, cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu
của riêng mình
+ Một khi nền kinh tế dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ của con người, thì khả năng của nền kinh tế là
hết sức to lớn
+ Khả năng của con người Việt Nam nắm bắt và vận dụng công nghệ mới, tri thức mới của thế giới cho
sự phát triển của đất nước mình là khả quan hơn nhiều nước có cùng trình độ kinh tế
- Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức
+Mộtlà, xây dựng 2 trung tâm quốc gia về công nghệ cao Nội TP. Hồ Chí Minh, lấy đây đầu
tàu, là mô hình tiêu biểu cho phát triển công nghệ của cả nước và là nơi thu hút, nuôi dưỡng công nghệ
và tri thức mới của nhân loại.
+Hai, đẩy nhanh quá trình xây dựng thị trường khoa học-công nghệ theo hướng mọi tri thức, công
nghệ đều được trao đổi, mua bán, chuyển giao thuận lợi trên thị trường, được nuôi dưỡng bằng tinh
thần cạnh tranh bình đẳng.
+Balà, sử dụng công cụ tín dụng thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp bỏ qua các thế hệ công
nghệ trung gian, đi thẳng vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
+Bốnlà, tạo môi trường thuận lợi để các tập đoàn xuyên quốc gia không chỉ đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất mà còn xây dựng cả cơ sở đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực chất lượng cao, thành thạo kỹ năng nghề
nghiệp.
+Nămlà, khuyến khích du học sinh ra nước ngoài học tập và có chính sách đãi ngộ thích đáng để thu hút
số du học sinh này về nước làm việc hay lập nghiệp.
+Sáulà, cần có một chiến lược phát triển khoa học-công nghệ với những bước đi thích hợp. Ở giai đoạn
đầu, hướng về sự tiếp cận, tiếp thu, chuyển giao công nghệ mới, trong đó ưu tiên xây dựng các khu công
nghệ cao cấp vùng để thu hút công nghệ mới. Hình thành một số cơ sở nghiên cứu-ứng dụng đủ sức tiếp
thu, cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn sản xuất kinh doanh. Giai đoạn tiếp theo sử dụng
chế tài chính khuyến khích đối tác nước ngoài hợp tác với sở trong nước trong phát triển công
nghệ mới. Trên nền tảng đó, tạo ra năng lực nghiên cứu nội sinh giúp các nhà khoa học và cơ sở sản xuất
trong nước tiến tới vận dụng và làm chủ những công nghệ và tri thức mới của nhân loại.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nguồn
nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
- Ưu điểm: nguồn lực lao động dồi dào
- Nhược điểm
+ Tuy nguồn lực dồi dào nhưng chưa có trình độ chuyên môn cao, phần lớn vẫn là lao động phổ thông
+ Người lao động chưa được tiếp cận nhiều với máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến
- Những đề xuất đề phát triển nguồn nhân lực con người
+ Nâng cao trình độ người lao động
+ Tạo cơ hội để con người được tiếp cận gần hơn với các công nghệ kĩ thuật tiên tiến
+ Đảng và Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ để mọi người đều được tiếp cận
KHCN
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định như thế
nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
- Mục tiêu cụ thể : phấn đấu đến giữa thế kỉ XXI, nước ta trở thành 1 nước phát triển, theo định hướng
XHCN
- Theo em, để đạt được mục tiêu đó, Đảng câng
+ Tiếp tục đẩy mạnh xâu dựng chỉnh đốn Đảng và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống
chính trị toàn diện, vững mạnh
+ giữ vững độc lập tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế;
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, CAND chính quy, tinh nhuệ
+Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức
mạnh con người VN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, quyền làm chủ nhân dân, tinh thần “ thượng tôn pháp luật”
+ Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lí hiệu quả đất đai ,tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường ; chủ động
tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân? Ý nghĩa
của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt
Nam cần làm gì?
- Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế kinh tế tư nhân góp
phần khơi dậy và phát huy nội lực, tiềm năng về vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất của mọi
người dân (trong đó có đội ngũ đảng viên), tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và nhà nước Việt Nam cần:
+Khuyến khích phát triển KTTN ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, thì cần phải ưu tiên
cao hơn nữa nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+Kinh tế tư nhân được bảo vệ quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp theo
Hiến pháp, pháp luật.
+Giảm sự chồng chéo, tầng lớp trong thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, to môi trường thông thoáng
cho KTTN.
+Cần có một chính sách khẳng định rõ ràng về việc các doanh nghiệp tư nhân trong nước sẽ là trụ cột
của nền kinh tế quốc dân và của năng lực cạnh tranh quốc gia.
+có các chính sách hỗ trợ KTTN đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất lao động
+Thực hiện giải pháp này chính là khuyến khích, tạo mọi cơ hội cho doanh nghiệp tư nhân tiếp cận và
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh.
+Cần khuyến khích các cơ sở khoa học, các nhà quản lý, các nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp trong
việc đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến cho doanh
nghiệp.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy cơ
thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại
không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và
nhân dân cần làm gì?
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khóa VII ( 1/1994) đã xác định 4 nguy cơ thách thức
lớn với ĐCSVN là
+Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và thế giới
+ Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc trong chủ
trương,chính sách và chỉ đạo thực hiện
+ Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ nạn quan liêu
+ Nguy cơ “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
- Hiện nay 4 nguy cơ đó vẫn tồn tại, nó sẽ đe dọa đến sự sống còn của chế độ XHCN ở nước ta; làm chệch
hướng tư tưởng của các cán bộ, Đảng viên ;
- Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần
+ Đảng và Nhà nước cần có những chính sách nâng cao quản lý, giám sát
+ Đảng và Nhà nước cần tăng cường kiểm tra để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các cá nhân,tổ chức có
hành vi sai lệch, vi phạm pháp luật
+ Đảng và Nhà nước phải có những chế tài, hình phạt đối với những hành vi không đúng chuẩn mực, vi
phạm pháp luật như: tham nhũng, tuyên truyền,truyền bá những thông tin sai lệch về chính quyền ,…
+ Đảng và Nhà nước nên có thêm nhiều buổi tuyên truyền cho nhân dân ở vùng sâu,vùng xa để mọi
người hiểu hết về PLVN, mở thêm các lớp tập huấn, bồi dưỡng chính trị cho các cán bộ cơ sở
+ Nhân dân cần chủ động tìm hiểu về Đảng và Nhà nước, về pháp luật. Lên án, tố cáo các hành vi sai
phạm. Giữ vững đạo đức con người, tiếp thu thông tin một cách có chọn lọc.
| 1/14

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG PHẦN 1 (1,5Đ)
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Chức năng của khoa học lịch sử Đảng bao gồm ba chức năng: -Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức Đảng với tư cách là một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc
+ Nhận thức sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.
+ Nhận thức về quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam là 1 tất yếu lịch sử.
- Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị:
+ Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng, mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc=> chủ nghĩa xã hội .
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức Đảng, tính chiến đấu
cho sự nghiệp giải phóng DT và phát triển đất nước.
- Chức năng dự báo là phê phán:
+ Dự báo: những gì diễn ra trong quá khứ, để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai về sự phát triển dân tộc.
+ Phê phán: những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, hư hỏng của cái cũ. Đấu tranh chống biểu hiện suy thoát
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiệu “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng.
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX trước khi
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Ý nghĩa của các phong trào đó.

Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là :
- Phong trào Cần Vương (1885-1896)
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913)
- Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản
+)Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động
+)Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách
+)Phong trào yêu nước của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng Ý nghĩa :
-Các phong trào chống thực dân Pháp theo ý thức hệ phong kiến và tư sản của nhân dân ta diễn ra sôi
nổi, liên tục, nhưng tất cả đều không thành công vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và
chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.Mặc dù thất bại
nhưng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh
thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc
đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức có khuynh hướng dân chủ tư sản chọn lựa một
con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại và nhu cầu mới của nhân dân Việt Nam.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX dưới sự
thống trị của thực dân Pháp?
Đặc điểm
Trước khi bị Thực dân Pháp thống trị
Khi bị thực dân Pháp thống trị Tính chất xã Xã hội phong kiến
Xã hội nửa thuộc địa, nửa hội phong kiến Kết cấu giai Nông dân, địa chủ Nông dân, địa chủ cấp
Công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản Mâu thuẫn xã
Nông dân >< địa chủ
Toàn thể nhân dân>< Thực dân hội
Pháp, phong kiến, phản động ( với TDP là chủ yếu ) Nhiệm vụ
Đánh đổ phong kiến dành lại ruộng đất 
Đánh đổ đế quốc và phong kiến hàng đầu
phản động giải phóng dân 
tộc( đặt lên hàng đầu )
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam? Vì sao Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc?

*Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là:
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong tràocông nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Là một bước ngoặt quyết định trong sự phát triển của dân tộc ta, tạo những tiền đề và nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cáchmạng Việt Nam.
*Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộcvì :
+Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
+Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn.
+Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là:
-Đường lối chiến lược: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ: đánh đổ Đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, lập chính phủ công nông binh
và quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến
hành cách mạng ruộng đất.
-Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư
sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
-Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản
-Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng vô sản thế giới
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của
Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn
chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?

- Trực tiếp: 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng => Nhật cấu kết với Pháp thống trị, bóc lột.
- Hội nghị trung ương VIII tháng 5 năm 1941, do Bác trực tiếp chủ trì hội nghị.
 Chuyển hướng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (thay cho đòi quyền dân chủ).
- Mâu thuẫn chủ yếu: toàn thể dân tộc - thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941
Những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám tháng 5/1941 là:
-Một là đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Đảng xác định: Kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc
và bọn tay sai phản bội dân tộc.
+ Đến Hội nghị Trung ương 8 thì giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu “Trong lúc này nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc,
thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của giai cấp, của bộ
phận đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
- Hai là, chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt
Minh (Tức Việt Nam độc lập đồng minh) ngày 19/5/1941, đây là tên của mặt trận đồng thời cũng là mục
tiêu đấu tranh của cách mạng do vậy đã lôi cuốn, đoàn kết, tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng tham
gia nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
trong giai đoạn hiện tại. Nội dung của vấn đề khởi nghĩa vũ trang bao gồm: dự báo thời cơ, xây dựng lực
lượng, tập dượt đấu tranh, tiến hành khởi nghĩa từng phần, tổng khởi nghĩa...
- Bốn là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương nhằm phát huy cao độ tinh
thần độc lập, tự cường của mỗi dân tộc, trên cơ sở tăng cường tình đoàn kết chống kẻ thù chung giữa
nhân dân ba nước trên bán đảo Đông Dương.
- Năm là coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, tăng cường thành phần vô sản trong Đảng.
Câu 8: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình?
- Cuộc CM tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của CM là giải phóng dân tộc, giải quyết được mâu
thuẫn cơ bản của XHVN giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
- Lực lượng CM bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”, do dân làm chủ, do dân là chủ.
 CMT8 còn mang đậm tính nhân văn, hoàn thành 1 bước cơ bản sự nghiệp giải phóng con người VN
khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, giai cấp và tinh thần.
Câu 9: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945
như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này.
Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?

a. “Ngàn cân treo sợi tóc” - Trên thế giới:
• Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công,
đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
• Các nước lớn, không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước VNDCCH.
• VN nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn vs TG bên ngoài. - Trong nước:
• Hệ thống chính quyền cách mạng mới đc thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
• Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề: 1 nền kinh tế xơ xác, nghèo nàn, ngân khố kiệt quệ,
nhiều thủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội.
• Đối mặt với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
+ Giặt đói: hơn 2tr đồng bào chết đói.
+ Giặc dốt: hơn 95% đồng bào không biết chữ.
+ Giặc ngoại xâm: TDP âm mưu xâm lược lần 2 với sự hỗ trợ của Quân đội Anh ; hơn 20 vạn quân Tưởng
tràn vào biên giới phía Bắc với hỗ trợ của Mỹ và bọn tay sai phản quốc ; hơn 6 vạn quân Nhật chưa được giải giáp.
b. Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này:
25/11/1945, Ban Chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
- Những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn:
+ Nội chính: xúc tiến bầu cử QH để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp. + Quân sự:
động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
+ Ngoại giao: thêm bạn bớt thù ; Tàu Tưởng: nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” ; Pháp:“Độc lập về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống TDP xâm lược, đặc biệt là âm mưu chống phá của bọn tay sai phản quốc.
+ Kinh tế: khuyến nông, khuyến khích tư nhân đầu tư, mở hợp tác xã, lập ngân hàng quốc gia…
+ Cứu tế: lập quỹ gạo, kho gạo cứu tế, “hũ gạo cứu đói” ; khuyến khích trồng trọt, tăng gia sx…
+ Văn hóa: tổ chức “bình dân học vụ”, mở các trường đại học và trung học, cải cách việc học…
Câu 10. Anh chị hãy nêu và làm rõ những phương châm kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-1950.
-
Phương châm kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-
1950: Dựa trên sức mạnh toàn dân,tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện , lâu dài và dựa vào sức mình là chính
+
kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân,tài dân,lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến
+ kháng chiến toàn diện là: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, vũ trang giữ vai trò mũi
nhọn, đóng vai trò quyết định
+kháng chiến lâu dài là: tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng . Trường kỳ kháng chiến là một quá trình
vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng và phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến
so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta, lấy thời gian lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh
+ kháng chiến dựa vào sức mình là chính : là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền của lãnh tụ HCM
Câu 11: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến
lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là :
+ Hai chiến lược cách mạng ở hai miền có mối quan hệ biện chứng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của cả nước đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Cả hai chiến lược cách mạng hai miền đều diễn ra trên một nước và do một Đảng Cộng sản trực tiếp
lãnh đạo, (1 quân đội) nhằm mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc và đưa cả nước đi lên CNXH.
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc nhằm xây dựng hậu phương lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.
+ Cách mạng miền Nam phát triển sẽ tạo điều kiện bảo vệ miền Bắc.
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975. Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
*Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng
thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước? Kỳ họp
thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc
kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
-Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
- sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã thắng lợi,nước ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ ,
song ở mỗi miền tồn tại một hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau
- Nhân dân ta ở hai miền mong muốn thống nhất đất nước về mặt Nhà nước
• Quyết định đặt tên nước: nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Quốc kỳ: cờ đỏ sao vàng 5 cánh • Thủ đô: Hà Nội
• Quốc ca: bài Tiến quân ca
• Quốc huy: cờ đỏ sao vàng mang dòng chữ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh (chị) hãy nêu những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và
những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời đến nay
-Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do
- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954,
- Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế;
- Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tiếp tục
đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
*) Những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời đến nay
-
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm
vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không
ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải
quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội nào?
Những bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
PHẦN 2 ( 2,5Đ)
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930
và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Cương lĩnh chính trị tháng
Luận cương chính trị tháng 2/1930 10/1930 Giống
+ Phương hướng chiến lược: tính chất của CMVN là CM tư sản
dân chủ dân quyền và thổ địa CM
+ Lực lượng CM chủ yếu: CN và ND. Khác
+ Lực lượng: CN & ND cùng
+ Lực lượng: CN & nông dân. các g/c.
+ Chiến lược liên minh g/c: + Chiến lược liên minh hẹp g/c:rộng.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: g/c.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: dân tộc
+ Nhiệm vụ: đánh đổ PK =>
+ Nhiệm vụ: đánh đổ ĐQ, giải ĐQ, giải phóng dt.. phóng dt + Lãnh đạo: ĐCS Đông => PK. Dương. + Lãnh đạo: ĐCSVN.
+ Phương pháp CM: bạo lực
+ Phương pháp CM: bạo động vũ trang giành chính quyền
có tổ chức khi có thời cơ.
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
- Đảng và Nhà nước VN ưu tiên thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn vì:
+ Quá trình CNH, HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, mở rộng khu vực công nghiệp,dịch vụ
và đô thị. Mà nền kinh tế nước ta khi đó nông nghiệp chiếm chủ yếu và 70% dân số sống ở khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa và hải đảo.
+ Nông nghiệp là vùng cung cấp lương thực, thực phẩm, nguồn nhân lực dồi dào cho các khu vực khác.
+ ĐCSVN luôn khẳng định tầm quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông dân,nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập.
- Biện pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững:
+ Xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, phát triển chất lượng sản phẩm,
nâng cao giá trị, đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Chú trọng xây dựng và phát triển mô hình nông thôn mới, đầu tư về cơ sở hạ tầng, giao thông vận
tải,kết nối với các khu vực đô thị.
+ Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế về nông nghiệp sinh thái toàn diện nông lâm ngư nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Phát huy vai trò làm chủ của hộ nông dân, liên kết liên doanh với các doanh nghiệp, thuận lợi cho mối
quan hệ cung cấp, chế biến và tiêu thụ.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của Đảng. So với Cương linh năm 1991, Cương lĩnh năm
2011 đã bổ sung thêm những đặc trưng nào? Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011.
-
Đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong Cương lĩnh bổ sung,phát triển năm 2011 của Đảng
+ Cương lĩnh 2011 nêu rõ : Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,
nước mạnh,dân chủ,công bằng , văn minh;do nhân dân làm chủ. -
So với Cương lĩnh 1991 thì cương lĩnh 2011 có những bổ sung , phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung từng phần
+ Qúa trình cách mạng VN và những bài học kinh nghiệm
+ Qúa độ đi lên chủ nghĩa xã hôi ở VN trong bối cảnh diễn biến phức tạp
+Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,quốc phòng an ninh, đối ngoại -
Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011
+ Là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng HCM vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở VN
+ Cương lĩnh thể hiện sự đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân,là
ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước VN từng bước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Yếu tố nào quyết định cho
sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
- 5 nguồn lực để phát triển đất nước: vốn, khoa học công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị - quản lý nhà nước và con người
- ĐCSVN khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước vì:
Kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định
nhất là con người Việt Nam…”
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Đảng ta xác định 1 trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh
thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó hay không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng ta khẳng định: “Xã hội ta là xã hội vì con người và coi con
người là vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế, xã hội”. Vì thế con người là tiềm năng, trí tuệ, đạo đức
xã hội, là yếu tố quyết định nhất trên con đường xây dựng XHCN.
Quan điểm đó được thể hiện qua chủ trương “Phát triển giáo dục và đào tạo” là động lực quan trọng
thúc đẩy CNH, HĐH đất nước ; là điều kiện để phát huy con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm và hạn chế của cơ
chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

- Cơ chế quản lý kte thời kỳ đổi mới: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Ưu điểm
+ Các thành phần kinh tế được chú trọng phát triển:
Kinh tế nhà nước: phát huy được vai trò chủ đạo, chủ trương cổ phần hóa các DNNN, tránh sử dụng nhiều vốn từ NSNN…
Kinh tế tư nhân: đưa ra chính sách phù hợp, khuyến khích đầu tư tư nhân ở nhiều lĩnh vực ngành
nghề mà pháp luật cho phép, định hướng giúp các DN phát triển…
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: thúc đẩy các tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI,ODA…
+ Môi trường kinh tế trong nước cũng như nước ngoài cởi mở: thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua các
hiệp định kinh tế, đa dạng ký kết với các tổ chức thương mại xuất nhập khẩu.
+ Từ nước kém phát triển trở thành nước đang phát triển, có thu nhập trung bình, hình thành hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống.
+ Thể chế kinh tế, hệ thống quản lý nhà nước, hệ thống pháp luật ngày càng được xây dựng hoàn thiện, tiến bộ, phù hợp. - Hạn chế:
+ Tăng trưởng kinh tế còn chậm
+ Năng suất lao động còn thấp so vs các nước trong khu vực, chất lượng lao động chưa cao.
+ Khả năng cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường với các nước trong khu vực.
+ Phân bổ nguồn lực dàn trải, lãng phí, chưa hiệu quả.
+ Cạnh tranh không lành mạnh. Chạy theo lợi nhuận, quên mất trách nhiệm với cộng đồng: trốn thuế, vi
phạm đạo đức kinh doanh.
+ NN chưa kiểm soát tốt các mặt hàng thị trường => Ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
- Những khuyến nghị: (cái gì hạn chế thì là giải pháp)
+ Cần đổi mới triệt đề tư duy, nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
+ Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thông qua các công cụ kinh tế,pháp luật, hành chính
+ Nhà nước cần từ từ rút lui khỏi các hoạt động kinh doanh thương mại mà có thể được thực hiện hiệu
quả và hiệu suất bởi khu vực ngoài nhà nước.
+ Nhà nước cần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tính định hướng XHCN của việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị quyết về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh
chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?

Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế vì Bảo
vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất
lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tếcủa nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững,
phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội của từng
ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chi chú trọng phát triển kinh tế-xã hội mà coi nhẹ bảo vệ
môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Giải pháp:
• Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
• Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
• Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường
• Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
• Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ động tích cực
hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao
nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động,

tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?

• Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo
được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động.
• Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương
thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương,doanh nghiệp; khẩn
trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chinh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhong phải thận trọng,vững chắc. - Giải pháp:
• Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
• Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ có chiều sâu
với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng
cố quan hệ với bạn bè truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới
• Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường...
Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực. Và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc
tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chứcvà lợi ích quốc gia, dân tộc.
• Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế
và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường
lối, chính sách của Đảng,
• Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới,nhằm góp
phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vìhoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?

- Những tác động tiêu cực:
+ Tình trạng nóng lên của trái đất (hiệu ứng nhà kính) ngày càng gia tăng
+ Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn.
+ Nạn chặt phá rừng làm cho đồi trọc núi lở. - Những đề xuất :
+ Phát triển công nghiệp xanh - giải pháp tích cực ứng phó với biến đổi khí hậu: Các ngành công nghiệp
xanh sẽ giảm thiểu lượng chất thải phát thải, sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và triển khai sử
dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo làm nguyên liệu cũng như năng lượng đầu vào. Ngoài ra, các
ngành công nghiệp xanh còn cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường, như quản lý chất thải, năng
lượng tái tạo, v.v... theo cách có thể dự đoán được để đảm bảo rằng môi trường làm việc, cộng đồng địa
phương và thiên nhiên nói chung được an toàn trước những rủi ro nguy hiểm về môi trường. Công
nghiệp Xanh là một cách tiếp cận toàn diện có tác động lan tỏa rộng rãi, bắt đầu và tập trung vào công
nghiệp, nhưng có liên quan đến tất cả mọi mặt của xã hội. Sáng tạo và đổi mới kỹ thuật là động lực cho
các ngành công nghiệp xanh của tương lai, sẽ là tác nhân xúc tiến việc làm xanh, tăng trưởng trong
tương lai, và phát triển bền vững hơn.
+ Phát triển ngành công nghiệp môi trường - bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa
+ Hiện nay tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường có thể nói còn khá mới mẻ và đang tìm hướng phát triển phù hợp.
+ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng khung khổ pháp lý phù hợp cho các hoạt động bảo vệ
môi trường. Các quy định về đánh giá tác động môi trường, kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng… ngày càng rõ và cụ thể hơn.
+ Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật kèm theo các chế tài hành chính, hình sự và các biện pháp
bổ sung khác cũng ngày càng được quan tâm hoan. Cơ chế ký quỹ phục hồi môi trường, cơ chế bồi
thường thiệt hại cũng dần hình thành và đi vào thực hiện
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”?
- Quan điểm này của Đảng đưa ra nhằm khẳng định vai trò của KHCN, là động lực, là yếu tố thúc đẩy vì:
+ Trong sự nghiệp CNH, HĐH thì KHCN đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng vì nước ta đi lên XHCN
từ 1 nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, lao động thủ công là phổ biển.
+ Để có thể trở thành 1 nền kinh tế công nghiệp, cần phải tiến hành CNH, HĐH ở nước ta, vì vậy việc áp
dụng KHCN để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật là vô cùng cần thiết, là bước đệm để nước ta
thành công đi lên xây dựng thời kỳ quá độ XHCN tiên tiến.
+ Ngoài ra, KHCN còn là yếu tố quyết định chống lại nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Ứng dụng KHCN trong sxkd, giúp cho nền kte thúc đẩy hơn:
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động.
+ Giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tăng tính cạnh tranh trên thị trường: sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp.
+ Xây dựng năng lực công nghệ quốc gia.
- Để phát triển khoa học – công nghệ cần:
+ Rà soát, tháo gỡ các khó khăn trong việc về thị trường KHCN.
+ Đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp.
+ Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp và viện nghiên cứu.
+ Khuyến khích đầu tư, phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tri thức có đủ năng lực, sáng tạo để ptrien
KHCN và ứng dụng KHCN vào sx.
+ Khuyến khích mở rộng thị trường nhập khẩu các công nghệ lõi…
Câu 10: Đại hội XIII của Đảng (1/2021) đã chỉ ra 3 đột phá chiến lược phát triển đất nước là gì? Những
giải pháp để thực hiện hiệu quả những đột phá đó
-
Ba đột phá chiến lược phát triển đất nước trong đại hội 13(25/1-1/2/2021)
+ Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Phát triển nguồn nhân lực,nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,hiện đại cả về kinh tế và xã hội -
Giải pháp thực hiện hiệu quả những đột phá đó là
+ Tập trung đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế ,chính sách tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,lành mạnh,công bằng cho mọi thành phần kinh tế thúc đẩy
đổi mới sáng tạo; huy động , quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là đất đai, tài chính
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao,tạo bước chuyển mạnh mẽ toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế
tuyển dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ
+Ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu,
chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông,tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”?
Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
- Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” vì
+ Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao
gồm cả việc khai thác kho tri thức toàn cầu, cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng mình
+ Một khi nền kinh tế dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ của con người, thì khả năng của nền kinh tế là hết sức to lớn
+ Khả năng của con người Việt Nam nắm bắt và vận dụng công nghệ mới, tri thức mới của thế giới cho
sự phát triển của đất nước mình là khả quan hơn nhiều nước có cùng trình độ kinh tế -
Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức
+Một là, xây dựng 2 trung tâm quốc gia về công nghệ cao ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, lấy đây là đầu
tàu, là mô hình tiêu biểu cho phát triển công nghệ của cả nước và là nơi thu hút, nuôi dưỡng công nghệ
và tri thức mới của nhân loại.
+Hai là, đẩy nhanh quá trình xây dựng thị trường khoa học-công nghệ theo hướng mọi tri thức, công
nghệ đều được trao đổi, mua bán, chuyển giao thuận lợi trên thị trường, được nuôi dưỡng bằng tinh
thần cạnh tranh bình đẳng.
+Ba là, sử dụng công cụ tín dụng và thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp bỏ qua các thế hệ công
nghệ trung gian, đi thẳng vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
+Bốn là, tạo môi trường thuận lợi để các tập đoàn xuyên quốc gia không chỉ đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất mà còn xây dựng cả cơ sở đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực chất lượng cao, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp.
+Năm là, khuyến khích du học sinh ra nước ngoài học tập và có chính sách đãi ngộ thích đáng để thu hút
số du học sinh này về nước làm việc hay lập nghiệp.
+Sáu là, cần có một chiến lược phát triển khoa học-công nghệ với những bước đi thích hợp. Ở giai đoạn
đầu, hướng về sự tiếp cận, tiếp thu, chuyển giao công nghệ mới, trong đó ưu tiên xây dựng các khu công
nghệ cao cấp vùng để thu hút công nghệ mới. Hình thành một số cơ sở nghiên cứu-ứng dụng đủ sức tiếp
thu, cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn sản xuất kinh doanh. Giai đoạn tiếp theo sử dụng
cơ chế tài chính khuyến khích đối tác nước ngoài hợp tác với cơ sở trong nước trong phát triển công
nghệ mới. Trên nền tảng đó, tạo ra năng lực nghiên cứu nội sinh giúp các nhà khoa học và cơ sở sản xuất
trong nước tiến tới vận dụng và làm chủ những công nghệ và tri thức mới của nhân loại.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nguồn
nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
-
Ưu điểm: nguồn lực lao động dồi dào - Nhược điểm
+ Tuy nguồn lực dồi dào nhưng chưa có trình độ chuyên môn cao, phần lớn vẫn là lao động phổ thông
+ Người lao động chưa được tiếp cận nhiều với máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến -
Những đề xuất đề phát triển nguồn nhân lực con người
+ Nâng cao trình độ người lao động
+ Tạo cơ hội để con người được tiếp cận gần hơn với các công nghệ kĩ thuật tiên tiến
+ Đảng và Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ để mọi người đều được tiếp cận KHCN
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định như thế
nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
-
Mục tiêu cụ thể : phấn đấu đến giữa thế kỉ XXI, nước ta trở thành 1 nước phát triển, theo định hướng XHCN -
Theo em, để đạt được mục tiêu đó, Đảng câng
+ Tiếp tục đẩy mạnh xâu dựng chỉnh đốn Đảng và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống
chính trị toàn diện, vững mạnh
+ giữ vững độc lập tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế;
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, CAND chính quy, tinh nhuệ
+Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức
mạnh con người VN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, quyền làm chủ nhân dân, tinh thần “ thượng tôn pháp luật”
+ Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lí hiệu quả đất đai ,tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường ; chủ động
tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân? Ý nghĩa
của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
-
Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế vì kinh tế tư nhân góp
phần khơi dậy và phát huy nội lực, tiềm năng về vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất của mọi
người dân (trong đó có đội ngũ đảng viên), tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. -
Để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và nhà nước Việt Nam cần:
+Khuyến khích phát triển KTTN ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, thì cần phải ưu tiên
cao hơn nữa nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+Kinh tế tư nhân được bảo vệ quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp theo Hiến pháp, pháp luật.
+Giảm sự chồng chéo, tầng lớp trong thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tạo môi trường thông thoáng cho KTTN.
+Cần có một chính sách khẳng định rõ ràng về việc các doanh nghiệp tư nhân trong nước sẽ là trụ cột
của nền kinh tế quốc dân và của năng lực cạnh tranh quốc gia.
+có các chính sách hỗ trợ KTTN đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất lao động
+Thực hiện giải pháp này chính là khuyến khích, tạo mọi cơ hội cho doanh nghiệp tư nhân tiếp cận và
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh.
+Cần khuyến khích các cơ sở khoa học, các nhà quản lý, các nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp trong
việc đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến cho doanh nghiệp.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy cơ
thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại
không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì?
-
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khóa VII ( 1/1994) đã xác định 4 nguy cơ thách thức lớn với ĐCSVN là
+Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và thế giới
+ Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc trong chủ
trương,chính sách và chỉ đạo thực hiện
+ Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ nạn quan liêu
+ Nguy cơ “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch -
Hiện nay 4 nguy cơ đó vẫn tồn tại, nó sẽ đe dọa đến sự sống còn của chế độ XHCN ở nước ta; làm chệch
hướng tư tưởng của các cán bộ, Đảng viên ; -
Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần
+ Đảng và Nhà nước cần có những chính sách nâng cao quản lý, giám sát
+ Đảng và Nhà nước cần tăng cường kiểm tra để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các cá nhân,tổ chức có
hành vi sai lệch, vi phạm pháp luật
+ Đảng và Nhà nước phải có những chế tài, hình phạt đối với những hành vi không đúng chuẩn mực, vi
phạm pháp luật như: tham nhũng, tuyên truyền,truyền bá những thông tin sai lệch về chính quyền ,…
+ Đảng và Nhà nước nên có thêm nhiều buổi tuyên truyền cho nhân dân ở vùng sâu,vùng xa để mọi
người hiểu hết về PLVN, mở thêm các lớp tập huấn, bồi dưỡng chính trị cho các cán bộ cơ sở
+ Nhân dân cần chủ động tìm hiểu về Đảng và Nhà nước, về pháp luật. Lên án, tố cáo các hành vi sai
phạm. Giữ vững đạo đức con người, tiếp thu thông tin một cách có chọn lọc.