lOMoARcPSD| 61570513
Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?
Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Thực dân Pháp
từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính sách man tàn bạo, đẩy nhân dân
vào cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng
tất cả đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
“tưởng chừng như không có lối ra”.
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường
cứu nước. Đến tháng 7/1920, khi đọc thảo lần thứ nhất Luận ơng về vấn đề dân tộc
thuộc địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” tìm thấy con
đường giải phóng dân tộc. Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia xã
hội Đảng Cộng Sản Pháp. Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở thành một chiến
cộng sản hoạt động xuất sắc cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam
đã chính thức tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi.
Từ khi trở thành chiến cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
1, Sự chuẩn bị về tưởng-chính trị: Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài,
Nguyễn Ái Quốc đã viết gửi sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ,
Việt Nam hồn, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền
chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác
phẩm, bài viết của Người từ năm 1921 đến năm 1927 toát lên những quan điểm sau:
Một là, muốn cứu ớc giải phóng dân tộc không con đường nào khác ngoài con
đường cách mạng vô sản.
Hai là, chủ nghĩa thực dân kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại-cách mạng vô
sản. Chỉ giải phóng giai cấp sản mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới.
Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa mối liên hệ khăng khít với
cách mạng vô sản chính quốc, nhưng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc
vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước
và góp phần thúc đẩy làm cho cách mạng ở chính quốc tiến lên.
Năm là, tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng thuộc địa tiến hành giải phóng
dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con
người.
lOMoARcPSD| 61570513
Sáu là, cách mạng sự nghiệp của quần chúng, nên quần chúng phải được tổ chức thành
đội ngũ, được biết về tính thế cách mạng.
Bảy là, lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng, những người thiết tha với độc lập dân
tộc, trong đó công nông là lực lượng chính, song giai cấp công nhân phải đóng vài trò lãnh
đạo.
Tám là, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không thỏa
hiệp.
Chín là, cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở
cho đường lối cách mạng, phải vững bền về tổ chức. Đảng phải gắn mật thiết với quần
chúng nhân dân.
Mười là, cách mạng Việt Nam bộ phận của cách mạng quốc tế, nên Cách mạng Việt Nam
phải liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới nhưng đồng thời phải đề cao tính
tự lực tự cường….
Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX,
nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nước Việt Nam phát
triển theo con đường cách mạng vô sản.
2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đoàn và cơ quan ngôn luận của
tổ chức tờ Tuần báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền
luận của chủ nghĩa c--nin o phong trào công nhân, phong trào yêu nước gây
dựng sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị
cho cán bộ gửi các thanh niên ưu đi học tại ớc ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách
mạng.
Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ họ,
dấn dắt họ đến con đường đấu tranh; để truyền chủ nghĩa Mác--nin luận giải
phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
Kết quả của sự chuẩn bị: Với những kết quả y, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam được ra
đời, đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đản, Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia
nguy dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng cần một Đảng thống
nhất lãnh đạo. Do đó, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản được triệu tập vào 6-1 đến
7-2/1930.
Với việc hội nghị được triệu tập và sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời năm 1930.
lOMoARcPSD| 61570513
3. Ý nghĩa:
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:
+, Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng
+, Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn và thống
nhất trên cả nước
Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+, Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới
+, kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
về tư tưởng chính trị và tổ chức
+, sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác - nin, Phong trào công
nhân, Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên.So sánh bản cương
lĩnh với Luận cương chính trị?
Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối năm 19292, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp
nhất Đảng tại Hương Cảng Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng
sản thành một chính Đảng duy nhất.
- Hội nghị thảo luận thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt Sách lược vắn tắt và
điều lệ vắn tắt của Đảng các văn kiện hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam Nội dung
bản cương lĩnh:
- Phương hướng chiến lược: Làm sản dân quyền cách mạng thđịa cách mạng để
tiến tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ:
+ về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp bọn phong kiến làm cho đất nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.
+về kinh tế: thủ tiêu c thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính
phủ công nông binh làm quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật làm 8 giờ
+ về văn hóa, hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa.
lOMoARcPSD| 61570513
- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính, phải
hết sức lôi kéo tiểu sản, trí thức, trung nông; đối với phú ng trung, tiểu địa chủ và
tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực
cáchmạng.
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp sản lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảnglà
đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động,
phát triển nội tại khách quan của hội Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu bản cấp
bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
- Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của
những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù sở đường lối, chủ trương của cách
mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.
- Cương lĩnh thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, chủ nghĩa Mác-leenin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
Luận Cương chính trị Hoàn
cảnh:
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động, được
bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần
thứ nhất Ban Chấp hàn Trung ương họp Đảng. Từ ngày 14 đến 11/101930, Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng
cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị
do Trần Phú, Tổng Bí thư của Đảng soạn thảo
Nội dung luận cương chính trị:
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình hội thuộc địa của phong kiến
nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo. Phân tích mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân Việt Nam với địa chủ phong
kiến và để quốc
lOMoARcPSD| 61570513
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu cuộc "cách mạng
sản dân quyền” có nh chất thổ địa phản đế. Sau khi cách mạng sản dân quyền
thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ bản đấu tranh thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn tích phong kiến đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít với
nhau. Trong đó “văn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
- Lực lượng cách mạng: vô sản nông dân lực lương cách mạng chính, trong đó sản
lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản địa chủ và phú nông
- Vai trò của Đảng "điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương
cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải kỳ luật tập trung, mật thiết liên lạc với
quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac Lenin
- Phương pháp cách mạng vũ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
- Quan hệ quốc tế cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới thế
giaicấp sản Đông Dương phải gắn với giai cấp sản thế giới trước hết sản
Pháp Liên hệ với phong trào cách mạng ở nước thuộc địa, nửa thuộc địa Ý nghĩa:
- Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam Chính
cương vắn tắt Sách lược văn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế
Luận ơng không u ra được mâu thuẫn chủ tiếu của hội Việt Nam mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam đế quốc Pháp không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, chí đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tự săn
dân tộc
So sánh;
Luận cương của Trần Phú có một số điểm khác với Cương lĩnh
- Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong hội thuộc địa nữa phong kiến, n chưa
xác định giải phóng dân tộc nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu tranh giai
cấp, về cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.
- Quá nhấn mạnh về vai trò lực lượng cách mạng của công nông , chưa chú ý đúng mức
đến vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân và tầng lớp
khác để có chính sách liên minh thích hợp.
Câu 3: Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Nội dung, ý nghĩa sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng qua 3 hội nghị Trung ương ( HNTW6 -1939,
71940, 8-1941)? a, Hoàn cảnh lịch sử:
lOMoARcPSD| 61570513
Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. nước Pháp, các thế lực phát xít lên
nắm chính quyền, đưa nước Pháp và các nước thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
VN là thuộc địa của Pháp , phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh. Cụ thể:
+ Kinh tế: thực n Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vét nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực để ném vào chiến tranh.
+ Chính trị: Pháp tiến hành chinh sách khủng btrắng nhằm tiêu diệt phong trào cách mạng
và Đảng cộng sản Đông Dương.
+ Quân sự: chúng ra lệnh, tổng động viên, bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay
cho lính Pháp.
+ Văn hóa -xã hội: Pháp đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ hi sinh cho Pháp.
Những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với
thực dân Pháp hết sức gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Đặt ra yêu cầu Đảng phải điều
chỉnh lại đường lối CM cho phù hợp với bối cảnh lúc này.
Trước yêu cầu trên, nội dung của sự chuyển hướng chỉ đạo của chiến lược cách mạng của
Đảng được thể hiện qua 3 hội nghị trung ương: HNTW6 (11-1939), HNTW7 (11-1940) và
HNTW8 (5-1941). b, Nội dung: - HNTW 6:
+ Khẳng định 2 nhiệm vụ chiến lược của CM chống đế quốc, chống phong kiến không
thay đổi nhưng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc lên hàng đầu. Nhiệm vụ
chống phong kiến thực hiện từng bước. Do đó, tạm gác khẩu hiệu “đanh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân y nghèo”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất cuả bọn đế quốc
Việt gian chia cho dân cày nghèo”.
+ Thành lập mặt trận phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhằm mở rộng hơn
nữa khối đoàn kết dân tộc.
+ Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức đấu tranh vũ trang chuẩn bị khởi nghĩa. +
Chuyển mạnh phong trào CM từ thành thị về nông thôn, rừng núi giúp Đảng viên và Đảng
hoạt động bí mật.
- HNTW 7: + Hội nghị khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược của hội nghị 6 đúng
đắn, tiếp tục thực hiện.
+ Hội nghị bàn về phương pháp đấu tranh trang, bầu bổ sung nhân sự cho trung ương
Đảng.
- HNTW 8: + Hội nghị xác định chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cao cả duy
nhất của nhân dân và Đảng ngay lúc này.
lOMoARcPSD| 61570513
+ Thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc giải phóng, mặt trận phản đế
Đông Dương nhằm tập trung mội tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo giai cấp,
tầng lớp trong 1 mặt trận thống nhất rộng rãi.
+ Thúc tiến xây dựng mở rộng căn cứ địa CM đặc biệt quan tâm ct xây dựng đó, đào
tạo cán bộ.
+ Xúc tiến khởi nghĩa, coi khởi nghĩa gianh chính quyền nhiệm vụ cần thiết của cả dân
tộc trong giai đoạn hiện tại.
c, Ý nghĩa: - HNTW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng.
- HNTW7 phát triển đến HNTW8 tchủ trương này được kiện toàn với chủ trương
thành lập mặt trận Việt Minh đấu tranh cho độc lập dân tộc ngọn cờ để nhân dân ta
đanh đuổi Pháp và Nhật.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, thể hiện tinh thần
độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta.
Đồng thời, nó là cơ sở để Đảng ta đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chủ đạo cách mạng của Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu nước trong mặt trận
Việt Minh để có lực lượng làm tổng khởi nghĩa cách mạng tháng 8 thắng lợi.
- Chủ trương chuyển ớng chỉ đạo chiến ợc cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng n
tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến len giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do cho nhan dan
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến Kiến quốc” ngày
25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945
- Thuận lợi:
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam +
Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Khó khăn:
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí của
Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
lOMoARcPSD| 61570513
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược
nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí +
Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới
đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
Ø Nhận xét:
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách cùng
lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi
tóc”.
+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Thuận lợi hết sức bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng thể khắc phục được
vậy trung ương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng bảo vệ chính quyền cách
mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng chiến
Kiến quốc” ngày 25/11/1945.
b) Nội dung chủ trương “kháng chiến kiến quốc”
Tính chất của cách mạng Đông Dương: cuộc cách mạng giải phóng n tộc, tiếp tục
sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng,
nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần 90
năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh gthái độ đề ra đối sách
phù hợp
lOMoARcPSD| 61570513
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận
Việt Miên Lào.
Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực dân
Pháp ở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa Việt thân
thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lành đùm
rách; Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho
“quỹ độc lập”
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa
mới
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên
trên, dồn áp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và
hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạm ước);...
c, Ý nghĩa của chủ trương
Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo
vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược 1946-1954?
- Hoàn cảnh lịch sử:
Với tâm xâm ợc nước ta một lần nữa, Pháp đã những nh động trắng trợn, vi phạm
các điều đã kết với chính phủ ta như: hiệp định bộ (6-3), tạm ước (14- 9). Sau khi
lOMoARcPSD| 61570513
được đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã những hành động như: đánh chiếm Hải Phòng,
Lạng Sơn, tước vũ khí ở Hà Nội.
Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, Pháp càng
lấn tới, đến lúc chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết
tâm kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 1912-1946,
cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến
của trung ương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường
Chinh.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Tính chất của đường lối kháng chiến: cuộc chiến tranh tiến bộ tự do, độc lập, dân
chủ và hòa bình, cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc
đấu tranh chính nghĩa của nhân dân VN.
+ Phương châm của đường lối kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
* K/c toàn dân: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM
“bất kýđàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ người già người trẻ,
hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân
thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.
* K/c Toàn diện: tức đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
quân sự, ngoại giao.
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình
trên thế giới.
+ Quân sự: thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy.
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo
3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
lOMoARcPSD| 61570513
* Kháng chiến lâu dài: chống âm u đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để thời gian
phát huy ưu thế mạnh của ta như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch và đánh thắng địch.
* Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được
nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước, xong lúc đó cũng không được ỷ lại.
* Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
- Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình nh
đã tác dụng đưa cuộc k/c nhaanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng
buowcs đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hộ
ị đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra?
Bài làm:
a. Hoàn cảnh lịch sử Về
tình hình thế giới:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học thuật, nhất
của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua trang giữa hai phe XHCN bản
CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
lOMoARcPSD| 61570513
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam
nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ
chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc n chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới
của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối
cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược
cách mạng nhằm thống nhất đất nước. b. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
* Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCN miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN
và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN miền Bắc: nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trthành căn cứ địa vững
mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng
đế quốc Mỹ.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ ở miền
Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc
XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN miền Bắc: vai trò quyết định nhất (do nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu ớc, giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chnhân dân miền Nam: vai trò quyết định trực tiếp trong công
cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền:
lOMoARcPSD| 61570513
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối
liên hệ mật thiết với nhau bởi cả hai miền đều chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập
dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng
kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp lâu dài nhưng
nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. c. Ý nghĩa
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo
luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này Đảng đã phát huy được sức mạnh cả
nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Đây 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng
tạo của của Đảng trong việc xử những vấn đề không tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực
tiễn, vừa hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 7: Quan điểm của Đảng CSVN về CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay? Phân tích quan
điểm 1 “CNH gắn với HĐH CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ i
nguyên môi trường ( hoặc quan điểm 2 CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế” ) ?
a. Khái niêm: CNH-HĐH  à Quá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ quản kinh tế hội từ sử dụng lao động thủ công chính
sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao. b. Mục tiêu
*Mục tiêu cơ bản lâu dài của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng,
an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
*Mục tiêu đến năm 2020: Đại hội X (4-2006) của Đảng xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và
cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại. c. Quan điểm CNH - HĐH
lOMoARcPSD| 61570513
1.CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
môi trường.
2. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Phát triển Khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.
5. Phát triển nhanh bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển VH, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội. d. Phân tích quan điểm:
1,“CNH gắn với HĐH,CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
môi trường” -CNH gắn với HĐH:
+ Khoa học công nghệ bước phát triển nhảy vọt, tác dộng đến mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Vì vậy, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa.
+ Để làm được những điều này thì ta phải tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật trên
thế giới, sáng tạo ra những sản phẩm khoa học công nghệ mới, đồng thời vận dụng thành
quả vào Việt Nam cho phù hợp để phát huy triệt để những ứng dụng của khoa học.
-CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:
+ Kinh tế tri thức nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất ợc cuộc sống.
Trong nền kinh tế đó, những ngành kinh tế tác động lớn đến sực phát triển dựa nhiều
vào tri thức, dựa nhiều vào thành tựu của khoa học, công nghệ.
+Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đang nổ ra như vũ
bão, kinh tế tri thức ngày càng vai trò nồi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, hơn nữa xu thế hội nhập tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều hội
cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần gắn CNHHĐH với
việc phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Để làm được điều y thì chúng ta cần phải tiếp thu những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, vận dụng vào quá trình sản xuất, quan tâm các ngành thuật dựa trên công
nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… , vậy chúng ta không cần phải
phát triển một cách tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát
triển kinh tế tri thức mà chúng ta có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để đồng thời thiến
hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:
lOMoARcPSD| 61570513
•Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc
phục tình trạng xưống cấp môi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại gây ô nhiễm
môi trường; thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử ô nhiễm hoặc chi trả cho
việc xử lý ô nhiễm.
Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, chủ động
phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế đô thị hóa với bảo vệ
môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường quản tài nguyên thiên nhiên,
chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
2, “CNH- H gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN hội nhập kinh
tế quốc.”
Khác với CNH thời kỳ trước đổi mới được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, lực ợng làm CNH chỉ nhà nước, trong thời kỳ đổi mới, CNH được tiến hành
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa cũng được thực hiện bằng cơ chế
thị trường. Cơ chế này giúp khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn
sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
CNH-HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội
nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Điều này nhằm thu t nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản tiên tiến của thế giới nhằm sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác
thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Qua đó giúp nước ta phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu
quaqr hơn.
Câu 8: Nội dung bản của định ớng hội chủ nghiã trong phát triểu kinh tế thị trường
Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006) của Đảng CSVN đề ra?
Đại hội IX của Đảng tháng 4 -2001 xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội
, đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kế thừa duy của đại hội IX, đại hội X XI của Đảng đã làm rõ hơn về nội dung bản
của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:
lOMoARcPSD| 61570513
- Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
ở nước ta nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh giải
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người
khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu này được thể hiện rõ mục đích phát
triển kinh tế mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển , đây thể
hiện sự khác biệt với mục đích tất cả lợi nhuận, phục vụ lợi ích của nhà nước bản,
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản
- Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế trong
mỗi nhân mọi vùng miền, phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, ng cụ chủ
yếu để nhà ớc điểu tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
- Về định hướng hội phân phối: Thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay
trong từng bước từng chính sách phát triển, tăng ờng kinh tế gắn kết chặt chẽ đồng
bộ với phát triển hội, văn hóa, giáo dục đào tạo giải quyết tốt các vấn đề hội
mục tiêu phát triển con người hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong lĩnh
vực phân phối định ớng hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế đphân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, đồng thời để huy động mọi nguồn
lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các
nguồn lực khác.
- Về quản lý: Phát huy vai trò quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt bản giữa kinh tế thtrường bản chủ
nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của con người.
Tóm lại, những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
thị trường nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa nền kinh tế thtrường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Câu 9: Chủ trương của Đảng CSVN về xây dựng nhà nước Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Chủ trường Xây dựng NNPQXHCN là sự khẳng định thừa nhận NNPQ là 1 tất yếu lịch
sử.
NNPQ không phải1 sản phẩm riêng của XHTBCNtinh hoa sản phẩm trí tuệ của
xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại mà Việt Nam cần tiếp thu và học tập.
lOMoARcPSD| 61570513
Nhà nước pháp quyền không phải một kiểu hay một chế độ Nnước, đó một cách
thức tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước.
Trong hệ thống chính trị thì nhà nước đóng vai trò trụ cột, xây dựng NNPQXHCN vững
mạnh mới đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với
đất nước và xã hội.
- Đặc điểm cơ bản của NNPQVN:
+ Một là, Nhà nước pháp quyền VN XHCN nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Hai là, trong nhà ớc pháp quyền VNXHCN, quyền lực nhà nước thống nhất, sự
phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Ba là, nhà nước pháp quyền VNXHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp,
pháp luật và đảm bảo các hiến pháp, các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các
quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Bốn là, nhà nước pháp quyền VNXHCN luôn tôn trọng bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp giữa nhà nước với công dân, tiến hành dân
chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Năm là, nhà nước pháp quyền VNXHCN là nhà nước do Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo,
đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của MTTQVN và các
tổ chức thành viên của mặt trận.
- Biện pháp xây dựng NNPQXHCN:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản
pháp luật, xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong
các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của quốc hội, hoàn thiện chế bầu cử, nhằm
nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đổi mới quá trình xây dựng luật, giảm mạnh việc
ban hành pháp lệnh, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và chức năng giám sát tối cao.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng
xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại.
+ Xây dựng hệ thống quan pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo
vệ công lí, quyền con người, tăng cường chế giám sát, đảm bảo sự giám sát của nhân
dân đối với hoạt động tư pháp.
lOMoARcPSD| 61570513
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp, đảm
bảo quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quyết định tổ chức thực hiện những chính
sách trong phạm vi được phân cấp.
Câu 10: quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa giai đoạn hiện
nay?
Theo nghĩa rộng: VHVN tổng thể những giá trị vật chất tinh thần do cộng đồng các
dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị truyền thống, lối
sóng, nằn lực sáng tạo của 1 dân tộc, bản sắc của 1 dân tộc, cái phân biệt dân tộc
này với dân tộc khác.
- Quan điểm chỉ đạo:
+ Một là: văn hóa nền tảng tinh thần của xã hội, vừa mục tiêu vừa động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
+ Hai là: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Ba là: nền văn hóa VN nên văn hóa thống nhất đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc VN.
+ Bốn là: xây dựng phát triển văn hóa sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng:
+ Năm là: giáo dục dào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi quốc sách hàng
đầu.
+ Sáu là: văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu
dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
- Phân tích quan điểm 1:
Tiên tiến yêu nước tiến bộ với nội dung cốt lõi tưởng độc lập dân tộc cnxh
theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên
tiến không chỉ về nội dung tưởng cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương
tiện chuyển tải nội dung
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng ớc giữ
nước. Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống hội nng
được thể hiện sâu sắc nhất trong hệ giá trị của dân tộc, đó những nhân dân quan
tâm, là niềm tin nhân dân cho thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bản sắc dân tộc phát
triển theo sự phát triển của dân tộc, vậy cần xây dựng hoàn thiện các giá trị và nhân
cách con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH.
lOMoARcPSD| 61570513
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời , phong tục
tập quán và lề thói cũ, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Phân tích quan điểm 4:
Mọi người VN phấn đấu dân giàu ớc mạnh, dân chủ công bằng, văn minh đều tham
gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
Công nhân, nông dân, tri thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của
sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh của Đảng, quản lí của nhà nước,
Đội ngũ tri thức gắn với nhân dân, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này, sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo và nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.
Câu 11: Chủ trương, chính sách lớn của Đảng CSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay?
§ Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính
trị, quân sự, văn hóa. Ngay từ trong ơng lĩnh đầu tiên, Đảng đã khẳng định: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
§ Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại trong thời kì mới để phát triển đất nước
§ Đoàn kết quốc tế trên sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng lợi,
đoàn kết quốc tế là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại hội nhập kinh tế quốc
tế
§ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định bền vững.
§ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
§ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế cho phù hợp
§ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước
§ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp sản phẩm trong hội nhập kinh
tế quốc tế
§ Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
§ Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập
§ Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước đối ngoại nhân dân, chính
trị đối ngoại và
§ Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?
Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Thực dân Pháp
từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân
vào cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng
tất cả đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
“tưởng chừng như không có lối ra”.
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường
cứu nước. Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” vì tìm thấy con
đường giải phóng dân tộc. Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia xã
hội Đảng Cộng Sản Pháp. Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở thành một chiến sĩ
cộng sản và hoạt động xuất sắc cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam
đã chính thức tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi.
Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
1, Sự chuẩn bị về tư tưởng-chính trị: Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước ngoài,
Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng khổ,
Việt Nam hồn, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền bá
chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác
phẩm, bài viết của Người từ năm 1921 đến năm 1927 toát lên những quan điểm sau:
Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con
đường cách mạng vô sản.
Hai là, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại-cách mạng vô
sản. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới.
Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít với
cách mạng vô sản ở chính quốc, nhưng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc
vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước
và góp phần thúc đẩy làm cho cách mạng ở chính quốc tiến lên.
Năm là, tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng
dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con người. lOMoAR cPSD| 61570513
Sáu là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nên quần chúng phải được tổ chức thành
đội ngũ, được biết về tính thế cách mạng.
Bảy là, lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng, những người thiết tha với độc lập dân
tộc, trong đó công nông là lực lượng chính, song giai cấp công nhân phải đóng vài trò lãnh đạo.
Tám là, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp.
Chín là, cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở
cho đường lối cách mạng, phải vững bền về tổ chức. Đảng phải gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
Mười là, cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng quốc tế, nên Cách mạng Việt Nam
phải liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới nhưng đồng thời phải đề cao tính tự lực tự cường….
Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX,
nhanh chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nước ở Việt Nam phát
triển theo con đường cách mạng vô sản.
2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đoàn và cơ quan ngôn luận của
tổ chức là tờ Tuần báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước và gây
dựng cơ sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị
cho cán bộ và gửi các thanh niên ưu tú đi học tại nước ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách mạng.
Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ họ,
dấn dắt họ đến con đường đấu tranh; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận giải
phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
Kết quả của sự chuẩn bị: Với những kết quả ấy, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam được ra
đời, đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đản, Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia
có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống
nhất lãnh đạo. Do đó, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản được triệu tập vào 6-1 đến 7-2/1930.
Với việc hội nghị được triệu tập và sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930. lOMoAR cPSD| 61570513 3. Ý nghĩa:
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:
+, Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng
+, Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn và thống nhất trên cả nước
Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+, Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới
+, Là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
về tư tưởng chính trị và tổ chức
+, Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Phong trào công
nhân, Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên.So sánh bản cương
lĩnh với Luận cương chính trị? Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối năm 19292, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp
nhất Đảng tại Hương Cảng Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng
sản thành một chính Đảng duy nhất.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt Sách lược vắn tắt và
điều lệ vắn tắt của Đảng các văn kiện hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam Nội dung bản cương lĩnh:
- Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
tiến tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ:
+ về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho đất nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.
+về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính
phủ công nông binh làm quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật làm 8 giờ
+ về văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa. lOMoAR cPSD| 61570513
- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính, phải
hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và
tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cáchmạng.
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảnglà
đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động,
phát triển nội tại và khách quan của xã hội Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu cơ bản và cấp
bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
- Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của
những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù là cơ sở đường lối, chủ trương của cách
mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.
- Cương lĩnh thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, chủ nghĩa Mác-leenin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
Luận Cương chính trị Hoàn cảnh:
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động, được
bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần
thứ nhất Ban Chấp hàn Trung ương họp Đảng. Từ ngày 14 đến 11/101930, Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng
cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị
do Trần Phú, Tổng Bí thư của Đảng soạn thảo
Nội dung luận cương chính trị:
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa của phong kiến và
nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo. Phân tích mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân Việt Nam với địa chủ phong kiến và để quốc lOMoAR cPSD| 61570513
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc "cách mạng tư
sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền
thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với
nhau. Trong đó “văn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
- Lực lượng cách mạng: vô sản và nông dân là lực lương cách mạng chính, trong đó vô sản
lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản địa chủ và phú nông
- Vai trò của Đảng "điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương
là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỳ luật tập trung, mật thiết liên lạc với
quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac Lenin
- Phương pháp cách mạng vũ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
- Quan hệ quốc tế cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì thế
giaicấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới trước hết là vô sản
Pháp Liên hệ với phong trào cách mạng ở nước thuộc địa, nửa thuộc địa Ý nghĩa:
- Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính
cương vắn tắt và Sách lược văn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế
Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ tiếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, chí đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tự săn dân tộc So sánh;
Luận cương của Trần Phú có một số điểm khác với Cương lĩnh
- Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nên chưa
xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu tranh giai
cấp, về cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.
- Quá nhấn mạnh về vai trò và lực lượng cách mạng của công nông , chưa chú ý đúng mức
đến vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân và tầng lớp
khác để có chính sách liên minh thích hợp.
Câu 3: Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Nội dung, ý nghĩa sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng qua 3 hội nghị Trung ương ( HNTW6 -1939,
71940, 8-1941)? a, Hoàn cảnh lịch sử: lOMoAR cPSD| 61570513
Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở nước Pháp, các thế lực phát xít lên
nắm chính quyền, đưa nước Pháp và các nước thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
VN là thuộc địa của Pháp , phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh. Cụ thể:
+ Kinh tế: thực dân Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực để ném vào chiến tranh.
+ Chính trị: Pháp tiến hành chinh sách khủng bố trắng nhằm tiêu diệt phong trào cách mạng
và Đảng cộng sản Đông Dương.
+ Quân sự: chúng ra lệnh, tổng động viên, bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay cho lính Pháp.
+ Văn hóa -xã hội: Pháp đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ hi sinh cho Pháp.
Những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với
thực dân Pháp hết sức gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Đặt ra yêu cầu Đảng phải điều
chỉnh lại đường lối CM cho phù hợp với bối cảnh lúc này.
Trước yêu cầu trên, nội dung của sự chuyển hướng chỉ đạo của chiến lược cách mạng của
Đảng được thể hiện qua 3 hội nghị trung ương: HNTW6 (11-1939), HNTW7 (11-1940) và
HNTW8 (5-1941). b, Nội dung: - HNTW 6:
+ Khẳng định 2 nhiệm vụ chiến lược của CM là chống đế quốc, chống phong kiến không
thay đổi nhưng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc lên hàng đầu. Nhiệm vụ
chống phong kiến thực hiện từng bước. Do đó, tạm gác khẩu hiệu “đanh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày nghèo”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất cuả bọn đế quốc
Việt gian chia cho dân cày nghèo”.
+ Thành lập mặt trận phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhằm mở rộng hơn
nữa khối đoàn kết dân tộc.
+ Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức đấu tranh vũ trang chuẩn bị khởi nghĩa. +
Chuyển mạnh phong trào CM từ thành thị về nông thôn, rừng núi giúp Đảng viên và Đảng hoạt động bí mật.
- HNTW 7: + Hội nghị khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược của hội nghị 6 là đúng
đắn, tiếp tục thực hiện.
+ Hội nghị bàn về phương pháp đấu tranh vũ trang, bầu bổ sung nhân sự cho trung ương Đảng.
- HNTW 8: + Hội nghị xác định chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cao cả duy
nhất của nhân dân và Đảng ngay lúc này. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc giải phóng, mặt trận phản đế
Đông Dương nhằm tập trung mội tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo giai cấp,
tầng lớp trong 1 mặt trận thống nhất rộng rãi.
+ Thúc tiến xây dựng mở rộng căn cứ địa CM và đặc biệt quan tâm ct xây dựng đó, đào tạo cán bộ.
+ Xúc tiến khởi nghĩa, coi khởi nghĩa gianh chính quyền là nhiệm vụ cần thiết của cả dân
tộc trong giai đoạn hiện tại.
c, Ý nghĩa: - HNTW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.
- HNTW7 phát triển và đến HNTW8 thì chủ trương này được kiện toàn với chủ trương
thành lập mặt trận Việt Minh đấu tranh cho độc lập dân tộc là ngọn cờ để nhân dân ta
đanh đuổi Pháp và Nhật.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, thể hiện tinh thần
độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta.
Đồng thời, nó là cơ sở để Đảng ta đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chủ đạo cách mạng của Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu nước trong mặt trận
Việt Minh để có lực lượng làm tổng khởi nghĩa cách mạng tháng 8 thắng lợi.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến len giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do cho nhan dan
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến Kiến quốc” ‒ ngày
25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945 - Thuận lợi:
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam +
Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. - Khó khăn:
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí của
Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược
nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí +
Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới
đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ø Nhận xét:
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô cùng
lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được vì
vậy trung ương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng chiến –
Kiến quốc” ngày 25/11/1945.
b) Nội dung chủ trương “kháng chiến kiến quốc”‒
‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục
sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945
‒ Về chỉ đạo chiến lược:
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng,
nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
‒ Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần 90
năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp lOMoAR cPSD| 61570513
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt Miên Lào.‒ ‒
‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực dân
Pháp ở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa Việt thân ‒
thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá
rách; Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho “quỹ độc lập”
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên
trên, dồn áp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và
hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạm ước);...
c, Ý nghĩa của chủ trương
‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo
vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? - Hoàn cảnh lịch sử:
Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn, vi phạm
các điều đã kí kết với chính phủ ta như: hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm ước (14- 9). Sau khi lOMoAR cPSD| 61570513
được đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã có những hành động như: đánh chiếm Hải Phòng,
Lạng Sơn, tước vũ khí ở Hà Nội.
Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, Pháp càng
lấn tới, đến lúc chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết
tâm kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 1912-1946,
cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến
của trung ương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Tính chất của đường lối kháng chiến: Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân
chủ và hòa bình, cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc
đấu tranh chính nghĩa của nhân dân VN.
+ Phương châm của đường lối kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. *
K/c toàn dân: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM
“bất kýđàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ người già người trẻ,
hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân
thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài. *
K/c Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo
3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập. lOMoAR cPSD| 61570513
* Kháng chiến lâu dài: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để có thời gian
phát huy ưu thế mạnh của ta như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch và đánh thắng địch.
* Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được
nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước, xong lúc đó cũng không được ỷ lại.
* Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
- Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình
đã có tác dụng đưa cuộc k/c nhaanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng
buowcs đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung và ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hộ
ị đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra? Bài làm:
a. Hoàn cảnh lịch sử Về tình hình thế giới: - Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản
CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954): - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. lOMoAR cPSD| 61570513 - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam
nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối
cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược
cách mạng nhằm thống nhất đất nước. b. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: * Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN
và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ ở miền
Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công
cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền: lOMoAR cPSD| 61570513
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối
liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập
dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng
kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng
nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. c. Ý nghĩa -
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý
luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. -
Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả
nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. -
Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng
tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực
tiễn, vừa hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 7: Quan điểm của Đảng CSVN về CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay? Phân tích quan
điểm 1 “CNH gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên môi trường ( hoặc quan điểm 2 ” CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế” ) ?
a. Khái niêm: CNH-HĐH ḷ à Quá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao. b. Mục tiêu
*Mục tiêu cơ bản lâu dài của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở
vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng,
an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
*Mục tiêu đến năm 2020: Đại hội X (4-2006) của Đảng xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và
cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại. c. Quan điểm CNH - HĐH lOMoAR cPSD| 61570513
1.CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
2. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Phát triển Khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.
5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển VH, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội. d. Phân tích quan điểm:
1,“CNH gắn với HĐH,CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
môi trường” -CNH gắn với HĐH:
+ Khoa học và công nghệ có bước phát triển nhảy vọt, tác dộng đến mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Vì vậy, công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa.
+ Để làm được những điều này thì ta phải tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật trên
thế giới, sáng tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ mới, đồng thời vận dụng thành
quả vào Việt Nam cho phù hợp để phát huy triệt để những ứng dụng của khoa học.
-CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:
+ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lược cuộc sống.
Trong nền kinh tế đó, những ngành kinh tế có tác động lớn đến sực phát triển dựa nhiều
vào tri thức, dựa nhiều vào thành tựu của khoa học, công nghệ.
+Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đang nổ ra như vũ
bão, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nồi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, hơn nữa xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần gắn CNHHĐH với
việc phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Để làm được điều này thì chúng ta cần phải tiếp thu những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, vận dụng vào quá trình sản xuất, quan tâm các ngành kĩ thuật dựa trên công
nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… , Vì vậy chúng ta không cần phải
phát triển một cách tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát
triển kinh tế tri thức mà chúng ta có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để đồng thời thiến
hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên: lOMoAR cPSD| 61570513
•Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc
phục tình trạng xưống cấp môi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm
môi trường; thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lý ô nhiễm. •
Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động
phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn. •
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ
môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. •
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên,
chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
2, “CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc.”
Khác với CNH thời kỳ trước đổi mới được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, lực lượng làm CNH chỉ có nhà nước, trong thời kỳ đổi mới, CNH được tiến hành
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa cũng được thực hiện bằng cơ chế
thị trường. Cơ chế này giúp khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn
sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
CNH-HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội
nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Điều này nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới nhằm sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác
thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Qua đó giúp nước ta phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quaqr hơn.
Câu 8: Nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghiã trong phát triểu kinh tế thị trường
ở Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006) của Đảng CSVN đề ra?
Đại hội IX của Đảng tháng 4 -2001 xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
, đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X và XI của Đảng đã làm rõ hơn về nội dung cơ bản
của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí: lOMoAR cPSD| 61570513 -
Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh giải
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người
khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu này được thể hiện rõ mục đích phát
triển kinh tế vì mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển , đây thể
hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận, phục vụ lợi ích của nhà nước tư bản,
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản -
Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế trong
mỗi cá nhân và mọi vùng miền, phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ
yếu để nhà nước điểu tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. -
Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng cường kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì
mục tiêu phát triển con người hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong lĩnh
vực phân phối định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, đồng thời để huy động mọi nguồn
lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác. -
Về quản lý: Phát huy vai trò quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của con người.
Tóm lại, những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
thị trường nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Câu 9: Chủ trương của Đảng CSVN về xây dựng nhà nước Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Chủ trường Xây dựng NNPQXHCN là sự khẳng định và thừa nhận NNPQ là 1 tất yếu lịch sử.
NNPQ không phải là 1 sản phẩm riêng của XHTBCN mà là tinh hoa sản phẩm trí tuệ của
xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại mà Việt Nam cần tiếp thu và học tập. lOMoAR cPSD| 61570513
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu hay một chế độ Nhà nước, mà đó là một cách
thức tổ chức và phân công quyền lực Nhà nước.
Trong hệ thống chính trị thì nhà nước đóng vai trò trụ cột, xây dựng NNPQXHCN vững
mạnh mới đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với đất nước và xã hội.
- Đặc điểm cơ bản của NNPQVN:
+ Một là, Nhà nước pháp quyền VN XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Hai là, trong nhà nước pháp quyền VNXHCN, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Ba là, nhà nước pháp quyền VNXHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp,
pháp luật và đảm bảo các hiến pháp, các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các
quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Bốn là, nhà nước pháp quyền VNXHCN luôn tôn trọng và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa nhà nước với công dân, tiến hành dân
chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Năm là, nhà nước pháp quyền VNXHCN là nhà nước do Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo,
đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của MTTQVN và các
tổ chức thành viên của mặt trận.
- Biện pháp xây dựng NNPQXHCN:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản
pháp luật, xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong
các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm
nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đổi mới quá trình xây dựng luật, giảm mạnh việc
ban hành pháp lệnh, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và chức năng giám sát tối cao.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng
xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại.
+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo
vệ công lí, quyền con người, tăng cường cơ chế giám sát, đảm bảo sự giám sát của nhân
dân đối với hoạt động tư pháp. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp, đảm
bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quyết định và tổ chức thực hiện những chính
sách trong phạm vi được phân cấp.
Câu 10: quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa giai đoạn hiện nay?
Theo nghĩa rộng: VHVN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các
dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị truyền thống, lối
sóng, là nằn lực sáng tạo của 1 dân tộc, là bản sắc của 1 dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. - Quan điểm chỉ đạo:
+ Một là: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
+ Hai là: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Ba là: nền văn hóa VN là nên văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
+ Bốn là: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng:
+ Năm là: giáo dục và dào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
+ Sáu là: văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu
dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. - Phân tích quan điểm 1:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và cnxh
theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên
tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương
tiện chuyển tải nội dung
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng
được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, đó là những gì nhân dân quan
tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bản sắc dân tộc phát
triển theo sự phát triển của dân tộc, vì vậy cần xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân
cách con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH. lOMoAR cPSD| 61570513
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời , phong tục
tập quán và lề thói cũ, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Phân tích quan điểm 4:
Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh đều tham
gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
Công nhân, nông dân, tri thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của
sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh của Đảng, quản lí của nhà nước,
Đội ngũ tri thức gắn bó với nhân dân, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này, sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo và nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.
Câu 11: Chủ trương, chính sách lớn của Đảng CSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay?
§ Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính
trị, quân sự, văn hóa. Ngay từ trong cương lĩnh đầu tiên, Đảng đã khẳng định: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
§ Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại trong thời kì mới để phát triển đất nước
§ Đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi,
đoàn kết quốc tế là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
§ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định bền vững.
§ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
§ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế cho phù hợp
§ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước
§ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
§ Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
§ Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập
§ Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và
§ Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị