lOMoARcPSD| 23136115
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG 2023.1
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Quá trình tìm đường cứu nước
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối TK 19 - đầu TK 20 cũng như vượt qua tầm nhìn
của những người yêu ớc đương thời; đến 1911, Người đã quyết định ra nước ngoài tìm con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc. Qua cuộc sống thực tiễn các châu lục nghiên cứu của các cuộc Cách mạng
điển hình trên thế giới như: Cách mạng sản Mĩ, Pháp,…Người đã rút ra kết luận: “Chủ nghĩa đế quốc
đâu cũng là thù, nhân dân lao động bị áp bức trên thế giới đều là bạn.”
- Năm 1917, Cách mạng Tháng 10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu nước
của Người.
- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người đã gửi tới Hội nghị Vecxay bản
yêusách 8 điểm đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng đây là đòn đầu tiên
tấn công vào Chủ nghĩa đế quốc và đã gây tiếng vang lớn ở Pháp cũng như trong nước.
- Năm 1920, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ ba của Lenin.
Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong cuộc đời Cách mạng của Người.
- Từ Chủ nghĩa yêu nước đến Lập trường Cộng sản và cuối cùng là Chủ nghĩa Mac - Lenin.
→ Chủ nghĩa Mac - Lenin là lựa chọn của Người.
→ Người là chiến sĩ Cộng sản đầu tiên tại Việt Nam.
2. Chuẩn bị về mặt tư tưởng - chính trị
- Mục đích: Truyền Chủ nghĩa Mac - Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân tại Việt Nam, truyền
bá về Việt Nam từ đó hình thành con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Nội dung: Thông qua sách báo tài liệu, đặc biệt thể hiện trong các c phẩm, bài viết của Người.
Trong đó, các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách mệnh, …đã hình thành một hệ
thống quan điểm:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không con đường nào khác ngoài con đường Cách mạng sản.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, là mục tiêu và con đường đi lên của Cách mạng Việt Nam.
+ Chủ nghĩa thực dân kẻ thù chung của nhân dân lao động nông dân bị bóc lột trên thế giới, kẻ thù
trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc có mối liên hệ với Cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng Cách mạng thuộc
địa phải có tính chủ động, sáng tạo, không lệ thuộc vào Cách mạng chính quốc.
+ Lực lượng của Cách mạng: Công - nông gốc của Cách mạng, tiểu sản, trí thức, truy nông bầu bạn
của công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Phương pháp Cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng. Bạo lực
Cách mạng là sự kết hợp giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị.
+ Đoàn kết quốc tế: Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới nhưng
Cách mạng Việt Nam phải có tính chủ động, tự lực, tự cường, đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
+ Phải Đảng lãnh đạo: Đảng phải học thuyết đúng đắn, đó Chủ nghĩa Mac - Lenin phải biết vận
dụng một cách sáng tạo và điều kiện cụ thể của đất nước.
3. Chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng
- Sau khi lựa chọn con đường cứu nước - con đường CMVS cho dân tộc VN, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định
phải “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do dân tộc”. vậy, sau
thời gian hoạt động Liên để m hiểu khảo sát thực tế về CMVS, tháng 11/1924, Người đến Quảng
Châu, Trung Quốc - nơi có đông người VN yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập
Đảng Cộng sản.
- Tháng 6/1925, Bác sáng lập Hội VN Cách mạng thanh niên. Hội có vai trò:
+ Tích cực truyền bá Chủ nghĩa Mac - Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân, đặc biệt thông qua phong
trào “vô sản hóa” với “3 cùng”: cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc.
lOMoARcPSD| 23136115
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ cho Cách mạng.
+ Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng, đặc biệt thông qua phong trào “ Vô sản hóa” ( 1928-1929). -
Dưới ảnh hưởng của Hội VNCMTN, Chủ nghĩa Mac - Lenin con đường giải phóng dân tộc của Người
được truyền bá sâu rộng, dẫn tới VN đã hình thành 3 tổ chức Cộng sản (ĐDCSĐ, An Nam CSĐ, ĐDCS liên
đoàn).
- Sau khi 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động mạnh mẽ nhưng riêng rẽ, mất đoàn kết gây bất lợi cho phong
trào chung vì các tổ chức tranh giành lực lượng của nhau, thậm chí công kích nhau.
- Trướcnh hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Hội nghị
diễn ra từ ngày 03-07/02/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong một Đảng Cộng
sản duy nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
4. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc thực chất của sự khủng hoảng
đó là do thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
- Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.(
Đấu tranh tự phát Đấu tranh tự giác Đấu tranh kết hợp kinh tế, chính trị) - Tạo sở cho những bước
phát triển nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mac - Lenin +
Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước.
Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung ý nghĩa của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh Chính trđầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Cương lĩnh do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tại Hội nghị hợp nhất ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng ta đã nhận định rằng: Một Đảng thống nhất cần
phải có một cương lĩnh thống nhất để định hướng cho toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc đấu tranh chống
kẻ thù dân tộc và giai cấp, đưa CM tới thắng lợi vì vậy hội nghị thông qua chính cương sách lược vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Nội dung của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh tháng 2 -
Phương hướng chiến lược: Trên sở phân tích tình hình của nước ta, Đảng chủ trương làm sản dân
quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản.
- Lực lượng Cách mạng: Công - nông gốc của Cách mạng, tiểu sản, trí thức, truy nông bầu bạn của
công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đối với những người, phần tử chưa phản CM phải ra sức thu
phục hoặc trung lập họ.
- Nhiệm vụ cụ thể:
Chính trị: Đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, thành lập
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản lượng lớn của bọn sản đế quốc để giao cho
chính phủ Công nông binh quản . Đồng thời, tịch thu ruộng đất chia cho dân cày, bỏ sưu thuế, mở mang
công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 tiếng.
Văn hóa - hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông
hóa.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng.
lOMoARcPSD| 23136115
- Quan hệ quốc tế: CMVN một bộ phận của CM thế giới nhưng CMVN phải tính tự lực, tự cường
đồngthời phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp. Bên cạnh đó, phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
- Người lãnh đạo: Cách mạng phải Đảng lãnh đạo, Đảng phải đường lối đúng đắn, tổ chức mạnh,
cómối liên hệ mật thiết với nhân dân và được nhân dân ủng hộ.
* Ý nghĩa của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Lần đầu tiên CMVN một cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh đã phản
ánhđược qluật khách quan của XH VN đáp ứng nhu cầu bản cấp bách của nhân dân ta đồng thời
còn phù hợp với xu thế p/triển của thời đại
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng
- Đây khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu/tr CM chống lại các kẻ thù của DT và của
g/c đồng thời đó còn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát/tr đường lối sau này.
* Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam:
- Luận cương tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất của
Đảng, luận cương có hai điểm khác cơ bản so với Cương lĩnh:
+ Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc pháp
+ Xác định lực lượng cm là công-nông…, nên không đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc rộng rãi…
- Những điểm khác này điểm hạn chế của Luận cương so với Cương nh trong quá trình lãnh đạo
CMVN. - Cả hai văn kiện tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu.
Đồng thời là nền tảng cho việc XD lý luận, tư tưởng đến tận ngày nay.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của
Đảng Cộng sản Đông Dương?
* Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần th8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương:- Ngày
28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về nước để trực tiếp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị
các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu
của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ đại biểu tổ chức Đảng hoạt động nước ngoài. Đồng chí Trường Chinh
được bầu làm Tổng Bí thư.
* Nội dung cơ bản của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương:
- Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi dưới hai tầng áp bức Nhật- Pháp, “quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược. Xác định CM không phải giải quyết hai vấn
đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của ĐQ và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề DT trong khuôn khổ từng nước ĐD, thinh chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau
khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các DT trên cõi ĐD sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng
thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các DT sẽ được thừa nhận và coi trọng”. Từ quan điểm
đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước ĐD một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng DT, đồng thời
đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
lOMoARcPSD| 23136115
quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu chủ
nghĩa cộng sản, điều cốt yếu hơn hết là họ tinh thần cứu quốc và muốn tranh đấu cứu quốc” + Thứ năm,
chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân
dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của Đảng nhân dân.
Trong những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn có, ta thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương cũng thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to
lớn”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan dự đoán thời tổng khởi nghĩa.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ
Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng
định lại đường lối CM giải phóng DT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
* Ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương:
- Hội nghị TW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược CM đúng đắn của Đảng; HNTW7
phát triển và đến HNTW8 chủ trương được kiện toàn.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng thể hiện tinh thần ĐL tự chủ sáng tạo của Đảng
nhằm vào mục tiêu số 1 của CM nc ta giành lấy chính quyền về tay nhân dân ta. Đồng thời cơ sở để Đảng
đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi ng VN
yêu nc trong mặt trận Việt minh để lực lượng làm cuộc tổng K/N CM tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cdẫn
đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành ĐL cho dân tộc
và tự do cho nhân dân.
Câu 4: Hoàn cảnh ra đời, nội dung ý nghĩa của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945
của Đảng Cộng sản Đông Dương?
* Hoàn cảnh ra đời của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông
Dương:
- Thuận lợi:
+ Sau CMT8, nước ta được độc lập, nhân dân được làm chủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một nước
độc lập, có chủ quyền.
+ Tạo ra khí thế cách mạng sôi nổi trên cả nước. Toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Hồ Chủ
tịch, đồng lòng quyết m giữ vững chính quyền, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc của mình. + Phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới, phong trào đấu tranh hòa bình phát triển mạnh tạo thành từng làn
sóng cách mạng, tấn công vào chủ nghĩa đế quốc thực dân. ( Ba làn sóng cách mạng: Dân tộc, Dân chủ, Ch
nghĩa xã hội) - Khó khăn:
+ Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau để nhằm lật đổ chính quyền
Việt Nam non trẻ vừa mới giành được ( thù trong như nấm, giặc ngoài như rươi).
miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa đồng minh nhưng thực
chất âm mưu của chúng “diệt cộng cầm Hồ”, phá tan chính quyền cách mạng để thiết lập một chính
quyền phản cách mạng tay sai của chúng.
Ở miền Nam: Gần 3 vạn quân Anh dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất là giúp Pháp chiếm lại
Đông Dương.
Ở Đông Dương: 6 vạn quân Nhật cũng sẵn sàng trao vũ khí cấu kết với đế quốc chống lại chính quyền cách
mạng.
3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN.
Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền cách mạng.
+ Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng của quân sự và chính trị, những khó khăn về kinh tế, xã hội cũng
là một thách thức nặng nề đối với Đảng và chính quyền Cách mạng.
lOMoARcPSD| 23136115
Kinh tế, tài chính kiệt kệ, xơ xác, tiêu điều; kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đe dọa.
Văn hóa - xã hội: Giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Việt Nam thời điểm đó chưa được một nước nào công nhận đặt quan hệ ngoại giao.
Kết luận: Sau CMT8, nước ta đứng trước tình trạng khó khăn “chồng chất” khó khăn, vận mệnh của dân
tộc như ngàn cân treo sợi tóc, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ, nền độc lập mới giành được có thể
bị mất. Trước tình hình đó, Đảng ta sáng suốt nhận thấy: Đất nước ta không chỉ khó khăn còn những
thuận lợi cơ bản, chính quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân quyết tâm đứng lên đấu tranh để
bảo vệ vững chắc chính quyền Cách mạng, giữ vững nền độc lập dân tộc.
* Nội dung của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Chỉ thị xác định tính chất của Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
cuộc Cách mạng này vẫn còn đang tiếp diễn, do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời này là “Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết”.
- Trên cơ sở đánh giá thái độ của từng đế quốc, từ đó, Đảng đã xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần tập
trung mũi nhọn vào chống Pháp. Đảng xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính bởi:
+ Pháp có nhiều cơ sở và quyền lợi tại nước ta vì chúng từng thống trị nước ta trên 80 năm.
+ Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ ngày 23/09/1945.
+ Pháp không từ bỏ tâm xâm lược nước ta một lần nữa chúng muốn quay trở lại thuộc địa để vét
nhằm khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh.
- Trên sở phân ch âm mưu của các tổ chức phản động, từ đó, Đảng đã những chủ trương hết sức
mềmdẻo về sách lược nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc, có thể nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế,
chính trị nhưng tuyệt đối không phạm vào quyền lợi dân tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Chỉ thị đề ra các nhiệm vụ cơ bản trước mắt: + Củng cố và bảo vệ chính quyền Cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
4 nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời nhưng nhiệm vụ “Củng cố bảo vệ chính quyền Cách
mạng” là nhiệm vụ trọng tâm, phải được đưa lên hàng đầu.
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ trên
+ Chính trị: Đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tiến cử quốc hội, lập chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp.
+ Kinh tế: Tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào nhằm chống giặc đói như: Tuần lễ vàng,
Quỹ độc lập, Vũ gạo tiết kiệm,…
+ Quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kì chống Pháp.
+ Văn hóa - xã hội: Xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ.
+ Ngoại giao: Thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.
* Ý nghĩa của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Những quan điểm chủ trương, biện pháp được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị Kháng chiến Kiến quốc
đã giải đáp trúng những vấn đề bản và cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, có tác dụng định
hướng tưởng, soi sáng con đường xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó
khăn và phức tạp.
- Thể hiện một quy luật của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 là xây dựng chế độ mới phải
đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó cũng chính là quy luật dựng nước gắn liền với giữ nước của dân tộc. Câu
5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ nội dung đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược 1946-1954 của Đảng?
* Nguyên nhân bùng nổ của cuộc kháng chiến:
- Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn vi phạm các điều
đã kí kết với chính phủ ta ( Hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9).
lOMoARcPSD| 23136115
- Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp càng lấn tới,
đến lúc chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa, toàn Đảng, toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để
bảo vệ độc lập dân tộc
→ Do đó, vào đêm 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
* Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng:
- Cơ sở của đường lối:
+ Lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch ngày 20/12/1946.
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng ngày 22/12/1946.
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh xuất bản đầu năm 1947.
- Mục đích của kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành độc lập dân tộc, từng bước xây
dựng chế độ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc chiến tranh nhân dân bảo vTổ quốc. Một cuộc chiến tranh
chínhnghĩa: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
- Phương châm đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
+ Toàn dân: tất cả mọi người dân Việt Nam đều tham gia đánh giặc, trong đó lực lượng vũ trang ba thứ quân
làm nòng cốt. Đánh giặc với tinh thần mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi đường phố một mặt trận, mỗi
làng xã một pháo đài đánh giặc,…Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (tháng 12-1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc. Hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng
dùng súng. Ai gươm dùng gươm, không gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức
chống thực dân Pháp cứu nước”, đây chính một định hướng chiến lược, một cẩm nang hoạt động đối với
toàn dân ngay từ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
→ Tác dụng: Tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho cách mạng.
+ Toàn diện: Là đánh giặc trên tất cả các mặt:
Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù.
Về quân sự: Đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch, vừa xây dựng lực lượng.
Về kinh tế: Tăng gia sản xuất, xây dựng kinh tế nước ta.
Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa mới.
→ Tác dụng: Tạo sức mạnh toàn diện cho Cách mạng Việt nam đánh thắng Pháp.
+ Kháng chiến lâu dài: Để có thời gian làm chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta với Pháp. Kháng chiến
lâu dài để thời gian làm cho chỗ yếu bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn
chế; chỗ yếu của ta được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc
kháng chiến.
+ Tự lực cánh sinh: Là dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng và các điều kiện của nước ta.
* Ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac - Lenin vchiến
tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam. Đường lối đó còn sự vận dụng những truyền thống,
kinh nghiệm đánh giặc của giữ nước của dân tộc.
- Chính vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường nguồn cổ nhân dân Việt Nam tiến
hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Gionevo năm 1954, nội dung và ý nghĩa đường lối Cách mạng
Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra?
* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Gionevo năm 1954:
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.-
Hiệp định Gionevo được kết, quốc tế công nhân chủ quyền độc lập toàn vẹn lãnh thổ VN. Miền Bắc
được giải phóng và đi lên xây dựng CNXH.
- Đế quốc Mĩ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định Gionevo, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm
chia cắt lâu dài đất nước ta.
lOMoARcPSD| 23136115
→ Đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền:
+ Miền Bắc: Làm Cách mạng XHCN.
+ Miền Nam: Tiếp tục công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
* Nội dung đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng
đề ra:
- Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi miền. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III (9/1960) đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn này là: “Tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở MB, đồng thời đẩy
mạnh CM DTDCND MN, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước
VN hòa bình thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ
hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
+ Nhiệm vụ cụ thể:
CM XHCN ở MB: Có nhiệm vụ XD MB trở thành căn cứ địa Cách mạng vững mạnh của cả nước, là hậu
phương lớn của tiền tuyến MN, vừa XD CNXH ở MB, vừa chi viện sức người sức của cho CM MN đánh
thắng đế quốc Mỹ.
CM DTDCND ở MN: Có nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam bảo vệ MB XHCN.
+ Vai trò, vị trí chiến lược cách mạng mỗi miền:
CM XHCN ở MB: Có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp phát triển của toàn bộ CMVN, đối với sự
nghiệp thống nhất đất nước.
CM DTDCND MN: vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải
phóng Miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, hoàn thành nốt cuộc CM DTDCND trên cnước.
+ Mối quan hệ giữa 2 chiến lược CM: Hai chiến lược CM quy luật vận động khác nhau, nhiệm vụ khác
nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng 2 chiến lược CM có mối quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau vì:
Hai chiến lược CM đều do một Đảng duy nhất lãnh đạo và một quân đội thống nhất tiến hành.
Cả hai chiến lược CM đều diễn ra trong một quá trình Cách mạng chung của cả nước.
Cả hai chiến lược CM đều nhằm mục tiêu chung của CM nước ta: Hòa bình, thống nhất độc lập dân tộc
và tiến lên CNXH.
Cả hai chiến lược CM đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: mâu thuẫn giữa toàn thể n tộc
VN với đế quốc Mỹ và tay sai.
* Ý nghĩa của đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng
đề ra:
- Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược CM thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng đó là ĐLDT
gắn liền với CNXH vừa phù hợp với MB, vừa phù hợp với MN, vừa phù hợp với cả nước tình hình quốc
tế, huy động cao nhất sức mạnh tổng hợp to lớn, do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai giải phóng
MN, thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của
Đảng tatrong việc giải quyết những vấn đcủa CMVN chưa htiền ltrong lịch sử ( cả luận thực
tiễn) vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 8: Hoàn cảnh ra đời, nội dung ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN?
* Hoàn cảnh ra đời của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng
CSVN:
- Thế giới:
+ Các nước đế quốc, đứng đầu Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hthống XHCN nói chung và Việt Nam
nói riêng
+ Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm vào khủng hoảng kinh tế hội, họ cũng bước
vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ khác nhau, có nước thành công, có nước thất bại. Tình hình đó
giúp Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng đắn.
lOMoARcPSD| 23136115
- Trong nước:
+ Sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước ( 1975 – 1985 ), chúng ta đã thu đưuọc một số thành tựu trên các
mặt, bước đầu xây dựng được cơ sỏ vật chất cho CNXH đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng.
+ Tuy nhiên chúng ta gặp phải những khó khan rất lớn về mặt kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát
đến mức cao nhất ( 774,7% ).
Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang…gặp rất nhiều khó khăn.
→ Do đó, đổi mới trở thành yêu cầu tất yếu, cấp thiết của hệ thống XHCN nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đại hội VI được tổ chức với một tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu, chu đáo, tích cực. Một sự đổi mới hết
sức mạnh mẽ và sâu sắc.
* Nội dung của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN:
- Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước quốc tế, những thuận lợi khó khan của đất nước
sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước; Từ đó tổng kết được 4 bài học kinh nghiệm:
+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng ”lấy dân làm gốc”
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo các quy luật khách quan
+ Phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CM
XHCN
- Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt, đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức,
đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
- Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế - hội, tiếp tục xây dựng những tiên đề cần thiết cho việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo
- Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn là lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dung và xuất khẩu. Ba chương trình này là sự cụ thể hóa của nội dung CNH
XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỹ
cương phép nước
+ Đảm bảo nhu cầu và củng cố quốc phòng an ninh
- Đại hội đã nêu ra phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
+ Xây dựng và củng cố quan hệ SX XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
+ Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Tư tưởng chỉ đạo: giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mỗi khả năng tiềm tang của đất nước
sử dụng hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với XD củng
cố quan hệ sản xuất XHCN
* Ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN:
- ĐH VI Đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện nước ta. Đại hội kế thừa
quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên.
- Đường lối: đổi mới toàn diện của ĐH VI mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội , tiếp tục đi lên CNXH.
- ĐH VI của Đảng đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát
triển, làm thay đổi bộ mặt của xh, mở ra một giai đoạn phát triển mới của lịch sử CMVN.
lOMoARcPSD| 23136115
Câu 9: Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN do Đảng CSVN
đề ra ( Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh năm 2011)?
1. Hoàn cảnh lịch sử sở hoạch định, phát triển cương lĩnh
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6 1991), ĐCSVN hoạch định cương lĩnh xd đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1 – 2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và thông qua
cương lĩnh xd đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ( bổ sung phát triển năm 2011) - sở hoạch
định:
+ Trên cơ sở đổi mới tư duy luận, nhận thức rõ hơn bản chất CM KH của CN Mác-Lenin, tưởng Hồ
Chí Minh về CNXH và quá độ lên CNXH.
+ Thực tiễn xd CNXH MB ( 1954 1975 ) trên cnước sau năm 75 đã đạt được những kết quả quan
trọng tạo nên sức mạnh của chế độ mới và đất nước trong sự nghiệp giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở các nước Đông Âu và Liên Xô ( 89 – 91 ) không thể phủ nhận những thành
tựu to lớn về nhiều mặt của CNXH trên TG, đồng thời để lại bài học cần thiết, đòi hỏi phải quan tâm sửa chữa
khuyết điểm để lựa chọn mô hình CNXH phù hợp với thực tiễn.
- Cương lĩnh năm 1991 với đường lối đổi mới, chiến lược chính sách phù hợp, VN đã đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, kinh tế phát triển, chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ
vững, đối ngoại hội nhập được mở rộng, đời sống nd được cải thiện. Nhiều vấn đề thực tiễn được tổng kết và
làm sáng tỏ nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH Ở VN. Đó là cơ sở quan trọng để bổ sung, phát
triển Cuong lĩnh tại ĐH XI của Đảng (1 – 2011).
- Trên sở nghiên cứu luận của CN Mác-Leenin tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và thực tiễn
xây dựng CNXH và điều kiện cụ thể của VN, cương lĩnh 2011 đã phát triển 6 đặc trưng của Cương lĩnh 1991
và nêu bật 8 đặc trưng của XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là xã hội:
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa vào LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, do Đảng CS lãnh đạo
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau tiến bộ
+ Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột , bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại:
+ Về kinh tế: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh nh thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế,bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
lOMoARcPSD| 23136115
dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; kinh tế nhân một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế. Kinh tế vốn đầu
tư nước ngoài khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò
quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
+ Định hướng lớn về phát triển văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại….; xd con người VN giàu long yêu nước, có ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
Tiên tiến yêu nước tiến bộ với nội dung cốt lõi tưởng ĐLDT CNXH theo chủ nghĩa MácLenin
tư tưởng HCM nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng đồng các dt VN được
vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách, sức sống bên trong của một dt giúp cho
dt ấy giữ vững được tính duy nhất tính thống nhất tính nhất quán so với bản than mình trong quá trình
phát triển.
Để xd nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa
mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xd VN thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực
và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ các cái lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói
cũ.
2. Ý nghĩa
- Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu lý luận, đổi
mới tư duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của chế độ CNXH ở VN.
- Nhận thức rõ hơn về quá độ lên CNXH VN với chế độ chính trị, kinh tế, thành phần, cấu trúc xã hội,
vănhóa, con người, chiến lược quốc phòng an ninh, đối ngoại những chặng đường , bước đi cần thiết. -
Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua QHSX cấu trúc thượng tầng
TBCN, đồng thời có thể kế thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất sự phát triển về khoa
học công nghệ và trình độ tổ chức quản lý kinh tế và xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG 2023.1
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Quá trình tìm đường cứu nước
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối TK 19 - đầu TK 20 cũng như vượt qua tầm nhìn
của những người yêu nước đương thời; đến 1911, Người đã quyết định ra nước ngoài tìm con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc. Qua cuộc sống thực tiễn ở các châu lục và nghiên cứu của các cuộc Cách mạng
điển hình trên thế giới như: Cách mạng tư sản Mĩ, Pháp,…Người đã rút ra kết luận: “Chủ nghĩa đế quốc ở
đâu cũng là thù, nhân dân lao động bị áp bức trên thế giới đều là bạn.”
- Năm 1917, Cách mạng Tháng 10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu nước của Người.
- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người đã gửi tới Hội nghị Vecxay bản
yêusách 8 điểm đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng đây là đòn đầu tiên
tấn công vào Chủ nghĩa đế quốc và đã gây tiếng vang lớn ở Pháp cũng như trong nước.
- Năm 1920, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ ba của Lenin.
Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong cuộc đời Cách mạng của Người.
- Từ Chủ nghĩa yêu nước đến Lập trường Cộng sản và cuối cùng là Chủ nghĩa Mac - Lenin.
→ Chủ nghĩa Mac - Lenin là lựa chọn của Người.
→ Người là chiến sĩ Cộng sản đầu tiên tại Việt Nam.
2. Chuẩn bị về mặt tư tưởng - chính trị -
Mục đích: Truyền bá Chủ nghĩa Mac - Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân tại Việt Nam, truyền
bá về Việt Nam từ đó hình thành con đường cứu nước giải phóng dân tộc. -
Nội dung: Thông qua sách báo và tài liệu, đặc biệt thể hiện trong các tác phẩm, bài viết của Người.
Trong đó, có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách mệnh, …đã hình thành một hệ thống quan điểm:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường Cách mạng vô sản.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, là mục tiêu và con đường đi lên của Cách mạng Việt Nam.
+ Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của nhân dân lao động và nông dân bị bóc lột trên thế giới, là kẻ thù
trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc có mối liên hệ với Cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng Cách mạng thuộc
địa phải có tính chủ động, sáng tạo, không lệ thuộc vào Cách mạng chính quốc.
+ Lực lượng của Cách mạng: Công - nông là gốc của Cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, truy nông là bầu bạn
của công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Phương pháp Cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng. Bạo lực
Cách mạng là sự kết hợp giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị.
+ Đoàn kết quốc tế: Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới nhưng
Cách mạng Việt Nam phải có tính chủ động, tự lực, tự cường, đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
+ Phải có Đảng lãnh đạo: Đảng phải có học thuyết đúng đắn, đó là Chủ nghĩa Mac - Lenin và phải biết vận
dụng một cách sáng tạo và điều kiện cụ thể của đất nước.
3. Chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng
- Sau khi lựa chọn con đường cứu nước - con đường CMVS cho dân tộc VN, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định
phải “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do dân tộc”. Vì vậy, sau
thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu khảo sát thực tế về CMVS, tháng 11/1924, Người đến Quảng
Châu, Trung Quốc - nơi có đông người VN yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản.
- Tháng 6/1925, Bác sáng lập Hội VN Cách mạng thanh niên. Hội có vai trò:
+ Tích cực truyền bá Chủ nghĩa Mac - Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân, đặc biệt thông qua phong
trào “vô sản hóa” với “3 cùng”: cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc. lOMoAR cPSD| 23136115
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ cho Cách mạng.
+ Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng, đặc biệt thông qua phong trào “ Vô sản hóa” ( 1928-1929). -
Dưới ảnh hưởng của Hội VNCMTN, Chủ nghĩa Mac - Lenin và con đường giải phóng dân tộc của Người
được truyền bá sâu rộng, dẫn tới ở VN đã hình thành 3 tổ chức Cộng sản (ĐDCSĐ, An Nam CSĐ, ĐDCS liên đoàn).
- Sau khi 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động mạnh mẽ nhưng riêng rẽ, mất đoàn kết gây bất lợi cho phong
trào chung vì các tổ chức tranh giành lực lượng của nhau, thậm chí công kích nhau.
- Trước tình hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Hội nghị
diễn ra từ ngày 03-07/02/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong một Đảng Cộng
sản duy nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
4. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng -
Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc mà thực chất của sự khủng hoảng
đó là do thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo. -
Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.(
Đấu tranh tự phát → Đấu tranh tự giác → Đấu tranh kết hợp kinh tế, chính trị) - Tạo cơ sở cho những bước
phát triển nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mac - Lenin +
Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước.
Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam: -
Cương lĩnh do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức
Cộng sản được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. -
Tại Hội nghị hợp nhất ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng ta đã nhận định rằng: Một Đảng thống nhất cần
phải có một cương lĩnh thống nhất để định hướng cho toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc đấu tranh chống
kẻ thù dân tộc và giai cấp, đưa CM tới thắng lợi vì vậy hội nghị thông qua chính cương sách lược vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Nội dung của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh tháng 2 -
Phương hướng chiến lược: Trên cơ sở phân tích tình hình của nước ta, Đảng chủ trương làm tư sản dân
quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản.
- Lực lượng Cách mạng: Công - nông là gốc của Cách mạng, tiểu tư sản, trí thức, truy nông là bầu bạn của
công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đối với những người, phần tử chưa rõ phản CM phải ra sức thu
phục hoặc trung lập họ. - Nhiệm vụ cụ thể: 
Chính trị: Đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, thành lập
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. 
Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản lượng lớn của bọn tư sản đế quốc để giao cho
chính phủ Công nông binh quản lí. Đồng thời, tịch thu ruộng đất chia cho dân cày, bỏ sưu thuế, mở mang
công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 tiếng.
 Văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng. lOMoAR cPSD| 23136115
- Quan hệ quốc tế: CMVN là một bộ phận của CM thế giới nhưng CMVN phải có tính tự lực, tự cường
đồngthời phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp. Bên cạnh đó, phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
- Người lãnh đạo: Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn, có tổ chức mạnh,
cómối liên hệ mật thiết với nhân dân và được nhân dân ủng hộ.
* Ý nghĩa của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Lần đầu tiên CMVN có một cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh đã phản
ánhđược qluật khách quan của XH VN đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta đồng thời nó
còn phù hợp với xu thế p/triển của thời đại
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng
- Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu/tr CM chống lại các kẻ thù của DT và của
g/c đồng thời đó còn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát/tr đường lối sau này.
* Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam: -
Luận cương tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại Hội nghị TƯ lần thứ nhất của
Đảng, luận cương có hai điểm khác cơ bản so với Cương lĩnh:
+ Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc pháp
+ Xác định lực lượng cm là công-nông…, nên không đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc rộng rãi… -
Những điểm khác này là điểm hạn chế của Luận cương so với Cương lĩnh trong quá trình lãnh đạo
CMVN. - Cả hai văn kiện tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu.
Đồng thời là nền tảng cho việc XD lý luận, tư tưởng đến tận ngày nay.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của
Đảng Cộng sản Đông Dương?
* Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương:- Ngày
28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về nước để trực tiếp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị
có các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu
của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước ngoài. Đồng chí Trường Chinh
được bầu làm Tổng Bí thư.
* Nội dung cơ bản của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương:
- Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật- Pháp, “quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược. Xác định CM không phải giải quyết hai vấn
đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc CM chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của ĐQ và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề DT trong khuôn khổ từng nước ở ĐD, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau
khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các DT trên cõi ĐD sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng
thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các DT sẽ được thừa nhận và coi trọng”. Từ quan điểm
đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước ĐD một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng DT, đồng thời
đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu lOMoAR cPSD| 23136115
quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu chủ
nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn tranh đấu cứu quốc” + Thứ năm,
chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân
dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
Trong những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to
lớn”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa. →
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ
Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng
định lại đường lối CM giải phóng DT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
* Ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Hội nghị TW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược CM đúng đắn của Đảng; HNTW7
phát triển và đến HNTW8 chủ trương được kiện toàn. -
Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng thể hiện tinh thần ĐL tự chủ sáng tạo của Đảng
nhằm vào mục tiêu số 1 của CM nc ta là giành lấy chính quyền về tay nhân dân ta. Đồng thời là cơ sở để Đảng
đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó. -
Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi ng VN
yêu nc trong mặt trận Việt minh để có lực lượng làm cuộc tổng K/N CM tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cờ dẫn
đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành ĐL cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 4: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945
của Đảng Cộng sản Đông Dương?
* Hoàn cảnh ra đời của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương: - Thuận lợi:
+ Sau CMT8, nước ta được độc lập, nhân dân được làm chủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một nước
độc lập, có chủ quyền.
+ Tạo ra khí thế cách mạng sôi nổi trên cả nước. Toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Hồ Chủ
tịch, đồng lòng quyết tâm giữ vững chính quyền, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc của mình. + Phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới, phong trào đấu tranh vì hòa bình phát triển mạnh tạo thành từng làn
sóng cách mạng, tấn công vào chủ nghĩa đế quốc thực dân. ( Ba làn sóng cách mạng: Dân tộc, Dân chủ, Chủ
nghĩa xã hội) - Khó khăn:
+ Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau để nhằm lật đổ chính quyền
Việt Nam non trẻ vừa mới giành được ( thù trong như nấm, giặc ngoài như rươi). 
Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực
chất âm mưu của chúng là “diệt cộng cầm Hồ”, phá tan chính quyền cách mạng để thiết lập một chính
quyền phản cách mạng tay sai của chúng. 
Ở miền Nam: Gần 3 vạn quân Anh dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương.
 Ở Đông Dương: 6 vạn quân Nhật cũng sẵn sàng trao vũ khí cấu kết với đế quốc chống lại chính quyền cách mạng. 
3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN. 
Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền cách mạng.
+ Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng của quân sự và chính trị, những khó khăn về kinh tế, xã hội cũng
là một thách thức nặng nề đối với Đảng và chính quyền Cách mạng. lOMoAR cPSD| 23136115 
Kinh tế, tài chính kiệt kệ, xơ xác, tiêu điều; kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đe dọa. 
Văn hóa - xã hội: Giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Việt Nam thời điểm đó chưa được một nước nào công nhận đặt quan hệ ngoại giao.
→ Kết luận: Sau CMT8, nước ta đứng trước tình trạng khó khăn “chồng chất” khó khăn, vận mệnh của dân
tộc như ngàn cân treo sợi tóc, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ, nền độc lập mới giành được có thể
bị mất. Trước tình hình đó, Đảng ta sáng suốt nhận thấy: Đất nước ta không chỉ khó khăn mà còn có những
thuận lợi cơ bản, chính quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân quyết tâm đứng lên đấu tranh để
bảo vệ vững chắc chính quyền Cách mạng, giữ vững nền độc lập dân tộc.
* Nội dung của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Chỉ thị xác định tính chất của Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
vì cuộc Cách mạng này vẫn còn đang tiếp diễn, do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kì này là “Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết”.
- Trên cơ sở đánh giá thái độ của từng đế quốc, từ đó, Đảng đã xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần tập
trung mũi nhọn vào chống Pháp. Đảng xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính bởi:
+ Pháp có nhiều cơ sở và quyền lợi tại nước ta vì chúng từng thống trị nước ta trên 80 năm.
+ Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ ngày 23/09/1945.
+ Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa vì chúng muốn quay trở lại thuộc địa để vơ vét
nhằm khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh.
- Trên cơ sở phân tích âm mưu của các tổ chức phản động, từ đó, Đảng đã có những chủ trương hết sức
mềmdẻo về sách lược nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc, có thể nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế,
chính trị nhưng tuyệt đối không phạm vào quyền lợi dân tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Chỉ thị đề ra các nhiệm vụ cơ bản trước mắt: + Củng cố và bảo vệ chính quyền Cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
→ 4 nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời nhưng nhiệm vụ “Củng cố và bảo vệ chính quyền Cách
mạng” là nhiệm vụ trọng tâm, phải được đưa lên hàng đầu.
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ trên
+ Chính trị: Đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tiến cử quốc hội, lập chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp.
+ Kinh tế: Tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào nhằm chống giặc đói như: Tuần lễ vàng,
Quỹ độc lập, Vũ gạo tiết kiệm,…
+ Quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kì chống Pháp.
+ Văn hóa - xã hội: Xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ.
+ Ngoại giao: Thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.
* Ý nghĩa của chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương: -
Những quan điểm và chủ trương, biện pháp được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị Kháng chiến – Kiến quốc
đã giải đáp trúng những vấn đề cơ bản và cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, có tác dụng định
hướng tư tưởng, soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn và phức tạp.
- Thể hiện một quy luật của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 là xây dựng chế độ mới phải
đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó cũng chính là quy luật dựng nước gắn liền với giữ nước của dân tộc. Câu
5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược 1946-1954 của Đảng?

* Nguyên nhân bùng nổ của cuộc kháng chiến: -
Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn vi phạm các điều
đã kí kết với chính phủ ta ( Hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9). lOMoAR cPSD| 23136115 -
Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp càng lấn tới,
đến lúc chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa, toàn Đảng, toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để
bảo vệ độc lập dân tộc
→ Do đó, vào đêm 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
* Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng:
- Cơ sở của đường lối:
+ Lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch ngày 20/12/1946.
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng ngày 22/12/1946.
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh xuất bản đầu năm 1947.
- Mục đích của kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành độc lập dân tộc, từng bước xây dựng chế độ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: Là cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Một cuộc chiến tranh
chínhnghĩa: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
- Phương châm đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
+ Toàn dân: tất cả mọi người dân Việt Nam đều tham gia đánh giặc, trong đó lực lượng vũ trang ba thứ quân
làm nòng cốt. Đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi đường phố là một mặt trận, mỗi
làng xã là một pháo đài đánh giặc,…Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (tháng 12-1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng
dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức
chống thực dân Pháp cứu nước”, đây chính là một định hướng chiến lược, một cẩm nang hoạt động đối với
toàn dân ngay từ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
→ Tác dụng: Tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho cách mạng.
+ Toàn diện: Là đánh giặc trên tất cả các mặt: 
Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù. 
Về quân sự: Đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch, vừa xây dựng lực lượng. 
Về kinh tế: Tăng gia sản xuất, xây dựng kinh tế nước ta. 
Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa mới.
→ Tác dụng: Tạo sức mạnh toàn diện cho Cách mạng Việt nam đánh thắng Pháp.
+ Kháng chiến lâu dài: Để có thời gian làm chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta với Pháp. Kháng chiến
lâu dài để có thời gian làm cho chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn
chế; chỗ yếu của ta được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc kháng chiến.
+ Tự lực cánh sinh: Là dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng và các điều kiện của nước ta.
* Ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng: -
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac - Lenin về chiến
tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam. Đường lối đó còn là sự vận dụng những truyền thống,
kinh nghiệm đánh giặc của giữ nước của dân tộc. -
Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường và nguồn cổ vũ nhân dân Việt Nam tiến
hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Gionevo năm 1954, nội dung và ý nghĩa đường lối Cách mạng
Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra?
* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Gionevo năm 1954: -
Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.-
Hiệp định Gionevo được kí kết, quốc tế công nhân chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ VN. Miền Bắc
được giải phóng và đi lên xây dựng CNXH. -
Đế quốc Mĩ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định Gionevo, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm
chia cắt lâu dài đất nước ta. lOMoAR cPSD| 23136115
→ Đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền:
+ Miền Bắc: Làm Cách mạng XHCN.
+ Miền Nam: Tiếp tục công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
* Nội dung đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra:
- Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi miền. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III (9/1960) đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn này là: “Tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở MB, đồng thời đẩy
mạnh CM DTDCND ở MN, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước
VN hòa bình thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ
hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”. + Nhiệm vụ cụ thể: 
CM XHCN ở MB: Có nhiệm vụ XD MB trở thành căn cứ địa Cách mạng vững mạnh của cả nước, là hậu
phương lớn của tiền tuyến MN, vừa XD CNXH ở MB, vừa chi viện sức người sức của cho CM MN đánh thắng đế quốc Mỹ. 
CM DTDCND ở MN: Có nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam bảo vệ MB XHCN.
+ Vai trò, vị trí chiến lược cách mạng mỗi miền: 
CM XHCN ở MB: Có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp phát triển của toàn bộ CMVN, đối với sự
nghiệp thống nhất đất nước. 
CM DTDCND ở MN: Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải
phóng Miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, hoàn thành nốt cuộc CM DTDCND trên cả nước.
+ Mối quan hệ giữa 2 chiến lược CM: Hai chiến lược CM có quy luật vận động khác nhau, nhiệm vụ khác
nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng 2 chiến lược CM có mối quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau vì: 
Hai chiến lược CM đều do một Đảng duy nhất lãnh đạo và một quân đội thống nhất tiến hành. 
Cả hai chiến lược CM đều diễn ra trong một quá trình Cách mạng chung của cả nước. 
Cả hai chiến lược CM đều nhằm mục tiêu chung của CM nước ta: Hòa bình, thống nhất độc lập dân tộc và tiến lên CNXH. 
Cả hai chiến lược CM đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
VN với đế quốc Mỹ và tay sai.
* Ý nghĩa của đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra: -
Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược CM thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng đó là ĐLDT
gắn liền với CNXH vừa phù hợp với MB, vừa phù hợp với MN, vừa phù hợp với cả nước và tình hình quốc
tế, huy động cao nhất sức mạnh tổng hợp to lớn, do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai giải phóng
MN, thống nhất Tổ quốc. -
Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của
Đảng tatrong việc giải quyết những vấn đề của CMVN chưa hề có tiền lệ trong lịch sử ( cả lí luận và thực
tiễn) vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 8: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN?
* Hoàn cảnh ra đời của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN: - Thế giới:
+ Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ thống XHCN nói chung và Việt Nam nói riêng
+ Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội, và họ cũng bước
vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ khác nhau, có nước thành công, có nước thất bại. Tình hình đó
giúp Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng đắn. lOMoAR cPSD| 23136115 - Trong nước:
+ Sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước ( 1975 – 1985 ), chúng ta đã thu đưuọc một số thành tựu trên các
mặt, bước đầu xây dựng được cơ sỏ vật chất cho CNXH đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng.
+ Tuy nhiên chúng ta gặp phải những khó khan rất lớn về mặt kinh tế - xã hội: 
Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát
đến mức cao nhất ( 774,7% ). 
Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang…gặp rất nhiều khó khăn.
→ Do đó, đổi mới trở thành yêu cầu tất yếu, cấp thiết của hệ thống XHCN nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đại hội VI được tổ chức với một tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu, chu đáo, tích cực. Một sự đổi mới hết
sức mạnh mẽ và sâu sắc.
* Nội dung của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN:
- Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, những thuận lợi và khó khan của đất nước
sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước; Từ đó tổng kết được 4 bài học kinh nghiệm:
+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng ”lấy dân làm gốc”
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo các quy luật khách quan
+ Phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CM XHCN
- Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt, đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức,
đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
- Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
là ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiên đề cần thiết cho việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo
- Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn là lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dung và xuất khẩu. Ba chương trình này là sự cụ thể hóa của nội dung CNH
XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỹ cương phép nước
+ Đảm bảo nhu cầu và củng cố quốc phòng an ninh
- Đại hội đã nêu ra phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
+ Xây dựng và củng cố quan hệ SX XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
+ Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Tư tưởng chỉ đạo: giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mỗi khả năng tiềm tang của đất nước
và sử dụng hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với XD củng
cố quan hệ sản xuất XHCN
* Ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng CSVN:
- ĐH VI là Đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta. Là Đại hội kế thừa và
quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. -
Đường lối: đổi mới toàn diện của ĐH VI mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội , tiếp tục đi lên CNXH. -
ĐH VI của Đảng đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát
triển, làm thay đổi bộ mặt của xh, mở ra một giai đoạn phát triển mới của lịch sử CMVN. lOMoAR cPSD| 23136115
Câu 9: Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN do Đảng CSVN
đề ra ( Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh năm 2011)?
1. Hoàn cảnh lịch sử và cơ sở hoạch định, phát triển cương lĩnh - Hoàn cảnh lịch sử:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6 – 1991), ĐCSVN hoạch định cương lĩnh xd đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1 – 2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và thông qua
cương lĩnh xd đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ( bổ sung phát triển năm 2011) - Cơ sở hoạch định:
+ Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn bản chất CM và KH của CN Mác-Lenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về CNXH và quá độ lên CNXH.
+ Thực tiễn xd CNXH ở MB ( 1954 – 1975 ) và trên cả nước sau năm 75 đã đạt được những kết quả quan
trọng tạo nên sức mạnh của chế độ mới và đất nước trong sự nghiệp giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở các nước Đông Âu và Liên Xô ( 89 – 91 ) không thể phủ nhận những thành
tựu to lớn về nhiều mặt của CNXH trên TG, đồng thời để lại bài học cần thiết, đòi hỏi phải quan tâm sửa chữa
khuyết điểm để lựa chọn mô hình CNXH phù hợp với thực tiễn. -
Cương lĩnh năm 1991 với đường lối đổi mới, chiến lược và chính sách phù hợp, VN đã đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, kinh tế phát triển, chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ
vững, đối ngoại hội nhập được mở rộng, đời sống nd được cải thiện. Nhiều vấn đề thực tiễn được tổng kết và
làm sáng tỏ nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH Ở VN. Đó là cơ sở quan trọng để bổ sung, phát
triển Cuong lĩnh tại ĐH XI của Đảng (1 – 2011). -
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của CN Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và thực tiễn
xây dựng CNXH và điều kiện cụ thể của VN, cương lĩnh 2011 đã phát triển 6 đặc trưng của Cương lĩnh 1991
và nêu bật 8 đặc trưng của XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là xã hội:
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa vào LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, do Đảng CS lãnh đạo
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau tiến bộ
+ Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột , bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới -
Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại:
+ Về kinh tế: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế,bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu lOMoAR cPSD| 23136115
dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò
quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
+ Định hướng lớn về phát triển văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại….; xd con người VN giàu long yêu nước, có ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân. 
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng ĐLDT và CNXH theo chủ nghĩa MácLenin
tư tưởng HCM nhằm mục tiêu tất cả vì con người. 
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng đồng các dt VN được
vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. 
Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách, sức sống bên trong của một dt giúp cho
dt ấy giữ vững được tính duy nhất và tính thống nhất tính nhất quán so với bản than mình trong quá trình phát triển. 
Để xd nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa
mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xd VN thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
 Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ các cái lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ. 2. Ý nghĩa -
Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu lý luận, đổi
mới tư duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của chế độ CNXH ở VN. -
Nhận thức rõ hơn về quá độ lên CNXH ở VN với chế độ chính trị, kinh tế, thành phần, cấu trúc xã hội,
vănhóa, con người, chiến lược quốc phòng an ninh, đối ngoại và những chặng đường , bước đi cần thiết. -
Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua QHSX và cấu trúc thượng tầng
TBCN, đồng thời có thể kế thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là sự phát triển về khoa
học công nghệ và trình độ tổ chức quản lý kinh tế và xã hội.