lOMoARcPSD| 61548544
Câu 1.(6 điểm) Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập
Đảng? Ý nghĩa của việc thành lập Đảng?
1. Điều kiện tình hình VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20, vượt qua tầm nhìn của những người yêu nước đương thời
6/1911, Người quyết định ra nước ngoài đi tìm đường cứu nước cho dân tộc. Bác
đã bôn ba 5 châu 4 biển và dừng lại ở Pháp để tìm đường cứu nước
1917, cm t10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu
nước của Người
1919, thay mặt những người VN yêu nước tại Pháp người gửi tới hội nghị vétxây
bản yêu sắc 8 điểm đòi quyền lợi cho dân tộc VN, tuy không được chấp thuận
nhưng đây là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa đế quốc đã gây tiếng vang
lớn ở Pháp và trong nước
1920, Người tham gia sáng lập Đảng CS Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ
3 của Lê-nin. Sự kiện này đánh dâu bước ngoặt trọng đại của Người: từ CN yêu
nước đến lập trường cộng sản và đi theo CN Mac-Lenin
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng chính trị
Mục đích: Tích cực truyền bá CN Mac-Lenin về VN từ đó nh thành con đường
cứu nước giải phóng dân tộc
Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm bài viết đặc biệt trong đó c tác phẩm
lớn như: bản án chế độ thực dân Pháp (1922-1925), dường cách mệnh (1925-
1927) đã hình thành một hệ thống quan điểm
o Muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài CMVS
o Độc lập dân tộc luôn gắn liền với CNXH là mục tiêu và con đường đi lên của
cách mạng VN
o CN thực dân kẻ thù chung của giai cấp công nhân nhân n lao động
trên toàn thế giới kthù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước
thuộc địa
o CMVN mối liên hệ với CM sản chính quốc nhưng CMVN phải
tính chủ động sáng tạo không lệ thuộc vào CM chính quốc
o Về lực lượng CM, công nông là gốc của CM tiểu tư sản trí thức trung nông
bầu bạn của công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo
o Về phương pháp cách mạng, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành
bằng bạo lực cách mạng: kết hợp dấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị
o Về đoàn kết quốc tế, cách mạng giải phóng dân tộc VN là 1 bộ phận của cách
mạng thế giới nhưng cách mạng VN phải luôn tlực, tự cường đồng thời phải
biết tranh thủ sự đồng tình ửng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
lOMoARcPSD| 61548544
o Phải Đảng lãnh đạo, Đảng phải học thuyết cách mạng đó CN
MacLenin phải biết vận dụng học thuyết đó một cách đúng đắn vào điều
kiện cụ thể của đất nước
Chuẩn bị về mặt tổ chức
Sau khi lựa chọn con đường cứu ớc con đường CMVS cho dân tộc VN, Nguyễn
Ái Quốc đã khẳng định phải đi vào quần chúng thức tỉnh họ đoàn kết họ đưa họ
ra đấu tranh giành độc lập. Vì vậy sau thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu
khảo sát thực tế vCMVS, tháng 11/1924 Người đế Quảng Châu, Trung Quốc
nơi nhiều người VN yêu nước hoạt động để xúc tiến các ng việc tổ chức
thành lập Đảng cộng sản
Tháng 6/1925, Bác sáng lập hội VN cách mạng thanh niên o Tích cực truyền
CN Mac-Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân đặc biệt thông qua phong
trào “vô sản hoá”
o Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM
o Chuẩn bị cho mọi mặt về việc thành lập Đảng
Dưới ảnh hưởng của hộ VNCMTN, CN Mac-Lenin và con đường GPDT của
Người được truyền sâu rộng dẫn tới VN đã hình thành 3 tổ chức cộng sản
(Đông ơng Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông dương Cộng sản
liên đoàn)
Sau khi 3 tổ chức ra đời hoạt động mạnh mẽ nhưng riêng rẽ gây mất đoàn kết bất
lợi cho phong trào chung
Trước tình hình đó lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức
CS. Hội nghị diễn ra vào ngày (3-7/2/1930 Cửu Long, ơng Cảng, Trung
Quốc
Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến xung đột và thành thật hợp tác với
nhau trong 1 Đảng CS duy nhất ở VN và đặt tên là Đảng CSVN
Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đó là Cương Lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng
3. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc
- Chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức mạnh lãnh đạo CMVN
- Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
- ĐCSVN ra đời kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: CN Mac-Lenin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Câu 2: (6 điểm) Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng? Điểm khác nhau của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so
với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Cương lĩnh do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại hội nghị hợp
nhất các tổ chức Cs được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
lOMoARcPSD| 61548544
Tại hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930, đảng ta đã nhận định rằng một Đảng thống
nhất phải cương nh thống nhất để định hướng cho toàn Đảng toàn dân trong công
cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc giai cấp, đưa CM tới thắng lợi vậy hội nghị
thông qua chính cương sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.
Nội dung cơ bản:
- Về phương hướng chiến lược: trên cơ sở phân tích tình hình của nước ta, Đảng chủ
trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội CS
- Lực lượng CM: công-nông gốc của CM, tiểu sản trí thức bạn của côngnông
do GCCN lãnh đạo. Đối với những phần tử, những người chưa mặt phản CM phải
ra sức thu phục hoặc trung lập họ - Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn
độc lập thành lập chính phủ công-nông binh, tổ chức quân đội công-nông
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn sản đế quốc để giao
cho Chính phủ công nông quản lý; tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ đế quốc
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang CN NN, thi hành luật ngày
làm việc 8 tiếng
Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Vai trò lãnh đạo: phải có Đảng cộng sản lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn
có tổ chức mạnh có mối liên hệ mật thiết vs nhân dân được nhân dân ủng hộ
- Phương pháp cách mạng: phải sử dụng phương pháp bạo lực Cách mạng, kết hợp
đấu tranh vũ trang và chính trị
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới,
nhưng CMVN phải tính chủ động sáng tạo tự lực tự ờng đồng thời phải biết
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
3.
Ý nghĩa của Cương lĩnh
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh chính trị tuy ngắn nhưng tương
đối hoàn chỉnh đã phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam đáp ứng
nhu cầu bản cấp bách của nhân dân ta đồng thời còn phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại.
- Đây ngọn cờ tập hợp toàn dân cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí của trong nội
bộ Đảng.
- Đây khí sắc bén của Đảng nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng
chống lại các kẻ thù dân tộc của giai cấp đồng thời đó còn sở của Đảng ta
vận dụng và phát triển của đường lối sau này
Điểm khác của luận cương chính trị 10/1930, So với CLCTĐT, nguyên
nhân khác nhau:
Luận cương chính trị tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại Hội
nghị lần thức nhất của Đảng, luận cương có 2 điểm cơ bản so với cương lĩnh:
Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc Pháp
Xác định lực lượng cách mạng công nông, nên không đề cao tinh thần đoàn
kết dân tộc rộng rãi
lOMoARcPSD| 61548544
Những điểm này điểm hạn chế của luận cương so với ơng lĩnh trong quá trình
lãnh đạo CMVN
Cả 2 văn kiện này tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trất quan trọng. Đó
sự chuẩn bị tất yếu. Đồng thời nền tảng của việc xây dựng lý luận tưởng đến
ngày nay
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau:
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 3. (4 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng CS Đông Dương qua 3 Hội nghị Trung
ương 6 (1939), 7 (1940), 8 (1941) 1.
Hoàn cảnh
- Tháng 9/1939, nước Pháp, các thế lực đang đưa nước Pháp các thuộc địa của
Pháp lao vào chiến tranh
- Ở Đông Dương trong đó có VN là thuộc địa của Pháp phải chịu hậu quả nặng nề của
chiến tranh cụ thể
Về chính trị, Pháp tiến hành khủng bố trắng nhằm tiêu diệt cách mạng ĐCS
Đông Dương
Về kinh tế, Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực
Về quân sự Pháp ra lệnh tổng động viên bắt thanh niên đi lính, chết thay cho lính
Pháp
- Pháp tuyên truyền bảo vệ hi sinh nước mẹ Pháp, với những chính sách trên của
Pháp đã làm cho mâu thuẫn dân tộc trở thành mâu thuẫn sâu sắc đòi hỏi phải giải
quyết đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối cách mạng phù hợp với bối
cảnh lúc này
- Thể hiện qua 3 hội nghị: Hội nghị trung ương VI, VII, VIII
2. Nội dung
Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Hội nghị bầu thư Trương Chinh làm tổng thư. HNTW nêu những
nội dung quan trọng:
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp Nhật, bởi
giữa hai tầng áp bức Nhật Pháp quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược. Xác đinh
cách mạng không phải giải quyết hai vấn đề: phản đế điền địa nữa một
cuộc CM chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của Đế Quốc Việt gian chia cho
dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của từng nước Đông Dương,
thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc
trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức Liên Bang Cộng hoà dân chủ hay đứng riêng
thành lập quốc gia tuỳ ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận
và coi trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3
dân tộc chống kẻ thù chung
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể
cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem ra giành độc lập tự do cho
dân tộc. Các tổ chức quần chúng trên mặt trận Việt Minh đều mang tên cứu quốc.
Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, điều cốt yếu không phải các
lOMoARcPSD| 61548544
hội viên hiểu CN CS, điều cốt yếu hơn hết họ tinh thần cứu quốc
muốn tranh đấu cứu quốc
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung
cả toàn thể dân tộc.
Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
nhân dân. Trong những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn ta
thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng thể
giành sự thắng lợi mở đường cho cuộc khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác
định những điều chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chủ trương
chiến lược được đề ra từ hội nghtháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế
của Luận ơng chính trị 10/1930 khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lí luận cách mạng
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt
Nam dẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực ợng tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp,
đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
3.
Hội nghị trung ương 6 mở đầu cho chủ trương chuyển ớng chiến lược CM
đúng đắn của Đảng: HNTW7 phát triển đến HNTW8 chtrương được kiện
toàn
Chủ trương chuyển hướng CM của Đảng thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của
Đảng nhằm vào mục tiêu số 1 của CM nước ta giành lấy chính quyền về tay
nhân dân ta. Dồng thời là cơ sở để Đảng để ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt
mục tiêu đó
Chủ trương chuyển hướng CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng mọi
người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh để lực lượng làm cuộc tổng khởi
nghĩa CM tháng 8 thắng lợi. ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dụng ý nghĩa “Kháng chiến, kiến quốc”
ngày 25/11/1945 của Đảng CS Đông Dương
1.
Hoàn cảnh VN sau cách mạng tháng 8
- Thuận lợi:
Sau CM tháng 8, ớc ta được độc lập, nhân dân được làm chủ, nước VNDCCH
đã được độc lập có chủ quyền
Tạo khí thế cách mạng trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào cách mạng của Đảng,
đồng lòng quyết tâm bảo vệ vững chắc chính quyền CM giữ vững chính quyền
cách mạng và bảo vệ nền độc lập dân tộc
Phong trào GPDT trên thế giới phong trào đấu tranh hòa bình phát triển
mạnh tạo thành từng làn sóng cách mạng tấn công vào chủ nghĩa đế quốc chủ
nghĩa thực dân - Khó khăn:
Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía: thù trong giặc ngoài câu kết với nhau nhằm
lật đổ chính quyền VN non trẻ vừa mới giành lại được:
lOMoARcPSD| 61548544
o ở miền bắc 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa
đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt Cộng cầm Hồ phá tan
chính quyền CM để thiết lập chính quyền phản tay sai của chúng;
o miền Nam quân Anh dưới danh nghĩa đồng minh nhưng thực chất âm
mưu của chúng là chiếm lại Đông Dương
o Đông Dương quân Nhật cũng sẵn sàng giao khí để cấu kết với các đế
quốc để chống phá chính quyền CM
o 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị
VN
o Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên như nấm chống phá chính quyền
CM
Kinh tế-xã hội o Về kinh tế- tài chính
o Về văn hóa hội: giặc dốt hoành hành, tệ nạn hội tràn nan Nước ta chưa
được nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao
Sau CM T8 ớc ta đứng trước tình trạng ‘khó khăn chồng chất khó khăn” vận mệnh
của DT như ngàn cân treo sợi tóc, chính quyền nhân dân nguy bị lật đổ, nền độc
lập mới giành được có nguy cơ bị mất. trước tình hình đó, Đảng ta sáng suốt nhận thấy
đất nước không chỉ khó khăn mà còn thuận lợi, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm
đấu tranh bv vững chắc chính quyền CM giữ vững nền độc lập dân tộc của mình
2.
Nội dung
- Chỉ thị xác định tính chất của CM Đông Dương vẫn là cuộc CM GPDT bởi vì cuộc
CM này vẫn còn đang tiếp diễn do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời này “dân
tộc trên hết, tổ quốc trên hết”
- Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc từ đó xác định thực dân Pháp kẻ thù
chính cần phải tập trung mũi nhọn và chống Pháp:
Pháp nhiều cơ sở và quyền lợi ớc ta chúng đã từng thống trị ớc ta
trên 80 năm
Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ ngày 23/9/1945
Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta 1 lần nữa chúng quay trở lại thuộc
địa nhằm vơ vét để khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh
- Trên sở phân tích âm mưu của các tổ chức phản động từ đó Đảng những chủ
trương hết sức mềm dẻo chất lượng nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc thể
nhân nhượng một số quyền lợi về KT- chính trị nhưng ko vi phạm quyền lợi của Dân
tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng - Chỉ thị đề ra 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
Củng cố và bảo vệ chính quyền CM
Chống thực dân Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân
4 nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời nhưng nhiệm vụ củng cố bảo vệ
chính quyền cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm nên phải được đưa lên hàng đầu
- Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể để nhằm thực hiện nhiệm vụ trên:
Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu quốc hội thành lập
chính phủ chính thức ban hành hiến pháp
lOMoARcPSD| 61548544
Về kinh tế: tăng gia sản xuất đcứu đói, phát động c phong trào nhằm chống
giặc đói
Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến chống Pháp
Về VH-XH: xây dựng nề văn hóa mới bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ
Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù
3.
Ý nghĩa
- Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đâu tranh chống
thù trong, giặc ngoài nhàm bảo vệ nền độc lâp, dân tộc giữ vững chính quyền
cách mạng, xây dựng chế độ mới
- Chỉ thị phản ánh quy luật lớn của CMVN sau CM T8: giành chính quyền CM đi đôi
với bảo vệ CQCM. Đồng thời phản ánh một quy luật lớn của LS dân tộc: dựng nước
phải đi đôi với giữ nước
- Đặc biệt phản ánh sâu sắc câu nói của Lenin: một cuộc Cm chỉ có giá trị khi nó biết
tự BV nó
Câu 5. (4 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung và ý nghĩa của đường lối kháng
chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) của Đảng CSĐD?( phương châm toàn
dân toàn diện kháng chiến)
1.
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến
- Với tâm xâm lược nước ta một lần nữa Pháp đã những hành động trắng trợn
đã vi phạm các điều đã ký kết với chính phủ ta (hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9)
- Mặc chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì
Pháp càng lấn tới đến lúc chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa, toàn
Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để bv nền dân tộc của mình do đó vào đêm
19/12/1946 cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ tại Pháo đài Láng
2.
Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng
- Cơ sở đường lối kháng chiến:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch 20/12/1946
Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng vào 22/12/1946
Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh xuất bản
đầu năm 1947
- Mục đích của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược hoàn thành độc
lập dân tộc và từng bước xây dựng chế độ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc, một cuộc chiến
tranh chính nghĩa toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến
- Phương châm: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh
Phương châm kháng chiến toàn dân: đánh giặc với tinh thần mỗi người dân
một chiến sĩ, mỗi đường phố một mặt trận, mỗi làng một pháo đài đánh
giặc thể hiện rong lời kêu gọi kháng chiến của Hồ Chủ tịch “Bất đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ không chia Đảng phái, tôn giáo, dân tôc. Hễ
người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tquốc. Ai
súng dùng súng, ai gươm dùng gươm, không súng, gươm thì dùng cuốc,
thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
tạo ra sức ạnh tổng hợp của cả dân tộc của toàn dân cho cách mạng
lOMoARcPSD| 61548544
Toàn diện: đánh giặc trên tất cả các mặt o Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tranh
thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù o Về quân sự: đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch,
vừa xây dựng lực lượng o Về kinh tế: tăng gia sản xuất xây dựng kinh tế của ta
o Về văn hóa: đánh đổ văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa mới
tạo sức mạnh toàn diện cho VN đánh thắng Pháp
Lâu dài: để thời gian chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta Pháp. Kháng
chiến lâu dài để thời gian làm cho chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ,
chỗ mạnh của đich ngày càng hạn chế; chỗ yếu của ta ngày càng khắc phục, chỗ
mạnh của ta ngày càng phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc kháng chiến
Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mình của toàn dân vào đường lối của Đảng
các điều kiện của nước ta
3.
Ý nghĩa
- Đường lỗi kháng chiến chống Pháp của Đảng sự vận dụng ng tạo chủ nghĩa
Mac-Lenin về chiến tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn VN. Đường lối đó
do sự vận dụng những truyền thống kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân tộc
- Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường và nguồn cổ nhân dân
VN tiến hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 6: (6 điểm) Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-ver năm 1954; Nội dung,
ý nghĩa đường lối CMVN do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN
(tháng 9/1960) đề ra?
1. Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-ver năm 1954
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống
thực dân Pháp
- Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, quốc tế công nhận chủ quyền độc lập và toàn vẹn
lãnh thổ VN. Miền Bắc giải phóng và đi lên xây dựng CNXH
- Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định Giơ-ne-nhảy vào miền
Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta Đất nước tạm thời bị chia cắt làm
2 miền:
Miền bắc: làm CM CNXH
Miền Nam: tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân ở VN
2. Nội dung đường lối CMVN do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
- Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi
miền. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) đã xây dựng đường lối chiến lược
chung của CMVN trong giai đoạn này là “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở ĐLDC, XD một nước VN hòa bình thống nhất độc lập
dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bv hòa bình ở
Đông Nam Á và Thế giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của mỗi miền:
Cách mạng miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh của cả nước, hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam, vừa xây dựng
CNXH ở Miền Bắc, vừa chi viện sức người, sức của cho CM MN đánh thắng đế
quốc Mỹ
Cách mạng miền Nam: nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam,
bảo vệ miền Bắc XHCN.
- Vị trí và vai trò chiến lược của mỗi miền:
Cách mạng XHCN miền Bắc vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp phát
triển toàn bộ CMVN, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước
Cách mạng DTDCND miền Nam vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam,thực hiện hòa bình, thống nhất
nước nhà hoàn thành nốt công cuộc CM DTDCND trên cả nước
- Mối quan hệ giữa hai chiến ợc cách mạng: hai chiến ợc cách mạng quy luật
vận động khác nhau, nhiệm vụ khác nhau, vai trò vị trí khác nhau nhưng hai chiến
lược cách mạng có mối quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau vì:
Do 1 Đảng lãnh đạo
Giải quyết mâu thuẫn chung
Đều nhằm mục tiêu chung
Đầu diễn ra trong QT CM chung
3. Ý nghĩa
- Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng thể hiện tư tưởng chiến
lược của Đảng đó là ĐLDT gắn liền với CNXH vừa phợp với miền bắc vừa phù
lOMoARcPSD| 61548544
hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước và tình hình quốc tế, huy động cao nhất
sức mạnh tổng hợp to lớn, do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ tay sai giải
phóng Miền Nam, thống nhất tổ quốc
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề của CMVN a hề tiền lệ
trong lịch sử (cả luận thực tiễn) vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với
lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 7: (6 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung ý nghĩa đường lối kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của Đảng lao động VN thể hiện trong hội nghị trung ương Đảng lần
thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)
1. Hoàn cảnh lịch sử: Thất bại trong chiến lược chiến tranh đặc biệt Mỹ chuyển sang
thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng: Chiến tranh lan rộng ra cả
nước… Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3/1965) lần thứ 12 (12/1965) họp,
đề ra quyết tâm đánh Mỹ thắng Mỹ. Trên sở phân tích khoa học về lực
lượng của ta, lực ợng của địch, về lực thế (thế lực, thế trận)… Đảng quyết
định đg lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nội dung gồm:
Quyết tâm chiến lược: Từ sự phân tích và nhận định tình hình lúc bấy giờ. Trung
ương khẳng định chúng ta đủ điều kiện sức mạnh để đánh Mỹ thắng Mỹ.
Với tinh thần “Quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm ợc” Đảng quyết định phát động
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước
là nhiệm vụ thiêng liêng của dân tộc từ Nam chí Bắc
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vmiền Bắc giải phóng miền Nam
hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất
nước nhà
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài dựa vào sức mình chính, càng đánh
càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thỉ thời để giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
Tư tưởng chỉ đạo đối với kiền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công và liên
tục thế tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng
chiến lược “Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự tác động quyết định
trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng”
tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng Miền Bắc vững mạnh về kinh tế điều kiện quốc phòng trong
điều kiện chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bức xây dựng XHCN, động
viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh GPMN,
đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng
liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước Mối quan hệ và nhiệm vụ cách
mạng của 2 miền:
o Phải nắm vững mqh giữa nhiệm vụ bảo vệ MB và GPMN. Bảo vệ MB
nhiệm vụ của cả nước, MB XHCN thành quả chung rất to lớn của
nhân dân nước ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ
o Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại đế quốc Mỹ ở MB và ra sức tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt, nhất là về kinh tế quốc phòng, nhằm
đảm bảo chi viện cho miền Nam đồng thời tiếp tục XD CNXH nhằm phát
huy vai trò đắc lực của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn
Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Đế quốc
lOMoARcPSD| 61548544
Mỹ xâm lược Việt Nam, thì bất kỳ chúng đặt chân đầu trên đất nước Việt Nam, mọi
người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu chung của nhân dân c
nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược" 3.
Ý nghĩa
Nghị quyết trung ương lần thứ 11 và 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư
tưởng nắm vững, giương cao 2 ngọn cờ ĐLDT và CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời
2 chiến lược CM của Đảng và quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm lược, GPMN thống nhất tổ
quốc của dân tộc ta
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc k/c chống
Mỹ, cứu nc đi tới thắng lợi vẻ vang.
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 8.( 6 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản ý nghĩa đường lối đổi mới
của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới:
Các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ thống
XHCN nói chung và VN nói riêng
Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm vào khủng hoảng kinh tế-
xã hội, và họ cũng đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ khác
nhau
Trong nước
Sau 10 năm XD XHCN trên cả nước (1975-1985), chúng ta đã thu được một số
thành tựu trên các mặt, bước đầu XD được sở vật chất cho CNXH đảm bảo
cấn đề an ninh quốc phòng
Tuy nhiên chúng ta gặp những khó khắn rất lớn về mặt KT-XH:
o Nền KT lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối
diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát lên đến mức cao nhất (774,7%)
o Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức lực ợng
trang gặp rất nhiều khó khăn
Do đó đổi mới trở thành yêu cầu cấp thiết, tất yếu của hệ thống XHCN nói chung và
VN nói riêng. Đại hội VI được chuẩn bị với tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu, chu
đáo, tích cực. Một sự đổi mới hết sức mạnh mẽ và sâu sắc
2. Nội dung
Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế nhưng thuận lợi khó
khăn và của đất nước sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả ớc. Từ đó, tổng kết thành
4 bài học kinh nghiệm:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm
gốc
Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo các quy
tắc khách quan
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Chăm lo xây dưng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc CM XHCN
- Đại hội nêu Đảng phải đổi mới về nhiều mặt đổi mới duy kinh tế, đổi mới tổ
chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
- Đại hội nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt về tình hình KT-XH, tiếp tục xd tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo
- Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về KT-XH cho nhưng năm còn lại của chặng đường
đầu tiên:
Sx đủ tiêu dùng và có tích luỹ
Bước đầu tạo ra một cơ cấu KT hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương
trình KT lớn là Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 61548544
Ba chương trình này là sự cụ thể hoá nội dung CNH CNXH trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
Tạo ra chuyển biến tốt về mặt XH, việc làm, công bằng XH, chống tiêu cực,
mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương, phép nước
Đảm vảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
- Đại hội đã nêu ra phương hướng cơ bản của chính sách KT-XH
Bố trí lại cơ cấu sx điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
XD và củng cố quan hệ sx XHCN, sử dụng đúng đắn và cải tạo đúng đắn các
thành phần KT
Đổi mới cơ chế quản lý KT
Phát huy mạnh mẽ đọng lực KHKT
Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại
- Tư tưởng chỉ đạo: Giải phóng mọi năng lực sx hiện có, khai thác mối khả năng tiềm
tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh
mẽ lực lượng sx đi đôi vs XD và củng cố quan hệ sx XHCN
3.
Ý nghĩa Đại hội VI(12/1986)
- ĐH VI Đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện nước ta.
Là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới,đoàn kết để tiến lên.
- Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI mở đường cho đất nước thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội, tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội VI của Đảng đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền
kinh tế nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của toàn xã hội, mở ra một giai đoạn
phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 9: Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ n CNXH
Việt Nam do ĐCS VN đề ra (Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh 2011)
1. Hoàn cảnh lịch sử
Các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ thống XHCN
nói chung và VN nói riêng
Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm cào khủng hoảng kinh tếxã
hội và họ cũng đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức cải tổ cải cách với các
hình thức, mức độ khác nhau, nước thành công nước thất bại. Tình hình đó giúp
Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng đắn
2. Nội dung: cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển về kinh tế, văn
hoá
a) Những định hướng về kinh tế (4đ)
Phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần ktế, hình thức tổ chức kinh doanh hình thức phân phối. Các thành phần
ktế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp thành quan trọng của nền ktế, bình đẳng
trước phluật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Ktế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Ktế tập thể không ngừng được củng cố phát triển. Ktế nhà nc cùng
với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân; ktế
nhân một trong những động lực của nền ktế. Ktế vốn đầu nước ngoài được
khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu, các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối,
vai trò quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
b) Những định hướng về phát triển văn hoá thể hiện trong cương lĩnh 2011 (4đ)
Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại...; XD con người VN giàu lòng yêu nước,
có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân:
- Tiên tiến yêu nước tiến bộ với nội dung cốt lõi tưởng ĐLDT CNXH
theo chủ nghĩa Mác-lênin -Tư ởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả con người.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng
đồng các DTVN được vun đắp qua lịch sử ng ngàn năm đấu tranh dựng nước
giữ nước.
- Bản sắc của một DT là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên trong của
một DT giúp cho DT ấy giữ vững được tính duy nhất tính thống nhất tính nhất
quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
- Để XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản
sắc DT vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, XD VN thành một địa
chỉ giao lưu văn hoá khu vực và quốc tế.
- Giữ gìn bản sắc n tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong phong
tục tập quán và lề thói cũ
3.
Ý nghĩa
- Cương lĩnh ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận thực tiễn. Với kết quả nghiên
cứu lý luận, đổi mới tư duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng
cơ bản của chế độ XHCN ở VN.
- Nhận thức hơn về quá độ lên CNXH Việt Nam với chế độ chính trị, kinh tế,
thành phần, cấu trúc xã hội, văn hóa, con người, chiến lược quốc phòng, an ninh, đối
ngoại và những chặng đường, bước đi cần thiết.
lOMoARcPSD| 61548544
- Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua QHSX
kiến trúc thượng tầng TBCN, đồng thời thể kế thừa những thành tựu đã đạt
được dưới chế độ bản, nhất sự ptriển của khoa học, công nghệ trình độ tổ
chức quản lý ktế và XH.
lOMoARcPSD| 61548544
Câu 10: Thành tựu, nội dung kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp
đổi mới đất nước
Thành tựu:
Đất nước ra khỏi khủng hoảng KT -XH và tình trạng kém phát triển
Chính trị -XH ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường
Văn hoá, XH đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân được nâng lên một số mặt đạt đến trình độ của các nước phát triển
trung bình
Công tác XD Đảng, XD Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy
mạnh
Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín củ VN
trên trường quốc tế được nâng cao
Hạn chế
Công tác tổng kết thực tế, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ được một
số vấn đề được đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn.
luận về XHCN và con đường đi lên XHCN còn một số vấn đề cần phải tổng kết
để tiếp tục làm rõ
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu
thực nguồn lực được huy động. Chất lượng hiệu quả, năng suất lao động XH
và năng lực cạnh tranh của nền KT còn thấp
Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là vấn đề các XH và quản lý XH chưa được
nhận thức đầy đủ và giải quyết hiệu quả
Một số kinh nghiệm
Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên sở kiên
định mục tiêu ĐLDT và CNXH
Đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân gốc”, lợi ích của nhân dân ,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ , tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo
và mọi nguồn lực của nhân dân
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp, tôn trọng quy luật, xuất
phát bám sát và coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
Đặt lợi ích quốc gia DT lên trên hết, kiên định độc lập tự chủ, đồng thời chủ động
tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi
Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của
Đảng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 1.(6 điểm) Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập
Đảng? Ý nghĩa của việc thành lập Đảng?
1. Điều kiện tình hình VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước 
Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20, vượt qua tầm nhìn của những người yêu nước đương thời
• 6/1911, Người quyết định ra nước ngoài đi tìm đường cứu nước cho dân tộc. Bác
đã bôn ba 5 châu 4 biển và dừng lại ở Pháp để tìm đường cứu nước
• 1917, cm t10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu nước của Người
• 1919, thay mặt những người VN yêu nước tại Pháp người gửi tới hội nghị vétxây
bản yêu sắc 8 điểm đòi quyền lợi cho dân tộc VN, tuy không được chấp thuận
nhưng đây là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa đế quốc và đã gây tiếng vang
lớn ở Pháp và trong nước
• 1920, Người tham gia sáng lập Đảng CS Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ
3 của Lê-nin. Sự kiện này đánh dâu bước ngoặt trọng đại của Người: từ CN yêu
nước đến lập trường cộng sản và đi theo CN Mac-Lenin
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng chính trị 
• Mục đích: Tích cực truyền bá CN Mac-Lenin về VN từ đó hình thành con đường
cứu nước giải phóng dân tộc
• Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm bài viết đặc biệt trong đó có các tác phẩm
lớn như: bản án chế độ thực dân Pháp (1922-1925), dường cách mệnh (1925-
1927) đã hình thành một hệ thống quan điểm
o Muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài CMVS
o Độc lập dân tộc luôn gắn liền với CNXH là mục tiêu và con đường đi lên của cách mạng VN
o CN thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên toàn thế giới là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa
o CMVN có mối liên hệ với CM vô sản ở chính quốc nhưng CMVN phải có
tính chủ động sáng tạo không lệ thuộc vào CM chính quốc
o Về lực lượng CM, công nông là gốc của CM tiểu tư sản trí thức trung nông là
bầu bạn của công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo
o Về phương pháp cách mạng, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành
bằng bạo lực cách mạng: kết hợp dấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị
o Về đoàn kết quốc tế, cách mạng giải phóng dân tộc VN là 1 bộ phận của cách
mạng thế giới nhưng cách mạng VN phải luôn tự lực, tự cường đồng thời phải
biết tranh thủ sự đồng tình ửng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện lOMoAR cPSD| 61548544
o Phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết cách mạng đó là CN
MacLenin và phải biết vận dụng học thuyết đó một cách đúng đắn vào điều
kiện cụ thể của đất nước
Chuẩn bị về mặt tổ chức 
• Sau khi lựa chọn con đường cứu nước con đường CMVS cho dân tộc VN, Nguyễn
Ái Quốc đã khẳng định phải đi vào quần chúng thức tỉnh họ đoàn kết họ đưa họ
ra đấu tranh giành độc lập. Vì vậy sau thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu
khảo sát thực tế về CMVS, tháng 11/1924 Người đế Quảng Châu, Trung Quốc
nơi có nhiều người VN yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức
thành lập Đảng cộng sản
• Tháng 6/1925, Bác sáng lập hội VN cách mạng thanh niên o Tích cực truyền bá
CN Mac-Lenin sâu rộng trong phong trào công nhân đặc biệt thông qua phong trào “vô sản hoá”
o Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM
o Chuẩn bị cho mọi mặt về việc thành lập Đảng
• Dưới ảnh hưởng của hộ VNCMTN, CN Mac-Lenin và con đường GPDT của
Người được truyền bá sâu rộng dẫn tới ở VN đã hình thành 3 tổ chức cộng sản
(Đông dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông dương Cộng sản liên đoàn)
• Sau khi 3 tổ chức ra đời hoạt động mạnh mẽ nhưng riêng rẽ gây mất đoàn kết bất lợi cho phong trào chung
• Trước tình hình đó lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức
CS. Hội nghị diễn ra vào ngày (3-7/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
• Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với
nhau trong 1 Đảng CS duy nhất ở VN và đặt tên là Đảng CSVN
• Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đó là Cương Lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước giải phóng dân tộc
- Chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và đủ sức mạnh lãnh đạo CMVN
- Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của VN
- ĐCSVN ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: CN Mac-Lenin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Câu 2: (6 điểm) Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng? Điểm khác nhau của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so
với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?

1. Hoàn cảnh lịch sử:
Cương lĩnh do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại hội nghị hợp
nhất các tổ chức Cs được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng lOMoAR cPSD| 61548544
Tại hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930, đảng ta đã nhận định rằng một Đảng thống
nhất phải có cương lĩnh thống nhất để định hướng cho toàn Đảng toàn dân trong công
cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai cấp, đưa CM tới thắng lợi vì vậy hội nghị
thông qua chính cương sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2. Nội dung cơ bản:
- Về phương hướng chiến lược: trên cơ sở phân tích tình hình của nước ta, Đảng chủ
trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội CS
- Lực lượng CM: công-nông là gốc của CM, tiểu tư sản trí thức là bè bạn của côngnông
do GCCN lãnh đạo. Đối với những phần tử, những người chưa rõ mặt phản CM phải
ra sức thu phục hoặc trung lập họ - Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
• Về chính trị: đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn
độc lập thành lập chính phủ công-nông binh, tổ chức quân đội công-nông
• Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn tư sản đế quốc để giao
cho Chính phủ công nông quản lý; tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ đế quốc
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang CN và NN, thi hành luật ngày làm việc 8 tiếng
• Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Vai trò lãnh đạo: phải có Đảng cộng sản lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn
có tổ chức mạnh có mối liên hệ mật thiết vs nhân dân được nhân dân ủng hộ
- Phương pháp cách mạng: phải sử dụng phương pháp bạo lực Cách mạng, kết hợp
đấu tranh vũ trang và chính trị
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
nhưng CMVN phải có tính chủ động sáng tạo tự lực tự cường đồng thời phải biết
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
3. Ý nghĩa của Cương lĩnh
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh chính trị tuy ngắn nhưng tương
đối hoàn chỉnh đã phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam đáp ứng
nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta đồng thời nó còn phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại.
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí của trong nội bộ Đảng.
- Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng
chống lại các kẻ thù dân tộc và của giai cấp đồng thời đó còn là cơ sở của Đảng ta
vận dụng và phát triển của đường lối sau này
 Điểm khác của luận cương chính trị 10/1930, So với CLCTĐT, nguyên nhân khác nhau:
Luận cương chính trị tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại Hội
nghị lần thức nhất của Đảng, luận cương có 2 điểm cơ bản so với cương lĩnh:
• Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc Pháp
• Xác định lực lượng cách mạng là công nông, nên không đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc rộng rãi lOMoAR cPSD| 61548544
Những điểm này là điểm hạn chế của luận cương so với cương lĩnh trong quá trình lãnh đạo CMVN
Cả 2 văn kiện này tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trò rất quan trọng. Đó
là sự chuẩn bị tất yếu. Đồng thời là nền tảng của việc xây dựng lý luận tư tưởng đến ngày nay
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau: lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 3. (4 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng CS Đông Dương qua 3 Hội nghị Trung
ương 6 (1939), 7 (1940), 8 (1941) 1. Hoàn cảnh
- Tháng 9/1939, ở nước Pháp, các thế lực đang đưa nước Pháp và các thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh
- Ở Đông Dương trong đó có VN là thuộc địa của Pháp phải chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh cụ thể
• Về chính trị, Pháp tiến hành khủng bố trắng nhằm tiêu diệt cách mạng và ĐCS Đông Dương
• Về kinh tế, Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực
• Về quân sự Pháp ra lệnh tổng động viên bắt thanh niên đi lính, chết thay cho lính Pháp
- Pháp tuyên truyền bảo vệ hi sinh vì nước mẹ Pháp, với những chính sách trên của
Pháp đã làm cho mâu thuẫn dân tộc trở thành mâu thuẫn sâu sắc đòi hỏi phải giải
quyết đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối cách mạng phù hợp với bối cảnh lúc này
- Thể hiện qua 3 hội nghị: Hội nghị trung ương VI, VII, VIII 2. Nội dung
Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Hội nghị bầu hí thư Trương Chinh làm tổng bí thư. HNTW nêu rõ những nội dung quan trọng:
• Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật, bởi
vì giữa hai tầng áp bức Nhật – Pháp quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
• Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược. Xác đinh
cách mạng không phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa mà là một
cuộc CM chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của Đế Quốc và Việt gian chia cho
dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức
• Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của từng nước Đông Dương,
thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc
trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức Liên Bang Cộng hoà dân chủ hay đứng riêng
thành lập quốc gia tuỳ ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận
và coi trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3
dân tộc chống kẻ thù chung
• Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể
cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem ra giành độc lập tự do cho
dân tộc. Các tổ chức quần chúng trên mặt trận Việt Minh đều mang tên cứu quốc.
Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, điều cốt yếu không phải các lOMoAR cPSD| 61548544
hội viên hiểu CN CS, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và
muốn tranh đấu cứu quốc
• Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc.
• Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân. Trong những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn có ta có
thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể
giành sự thắng lợi mà mở đường cho cuộc khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác
định những điều chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chủ trương
chiến lược được đề ra từ hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế
của Luận cương chính trị 10/1930 khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lí luận cách mạng
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt
Nam dẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp,
đuổi Nhật, giành độc lập tự do. 3. Ý nghĩa
• Hội nghị trung ương 6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược CM
đúng đắn của Đảng: HNTW7 phát triển và đến HNTW8 chủ trương được kiện toàn
• Chủ trương chuyển hướng CM của Đảng thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của
Đảng nhằm vào mục tiêu số 1 của CM nước ta là giành lấy chính quyền về tay
nhân dân ta. Dồng thời là cơ sở để Đảng để ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó
• Chủ trương chuyển hướng CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng mọi
người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm cuộc tổng khởi
nghĩa CM tháng 8 thắng lợi. Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dụng và ý nghĩa “Kháng chiến, kiến quốc”
ngày 25/11/1945 của Đảng CS Đông Dương
1. Hoàn cảnh VN sau cách mạng tháng 8 - Thuận lợi:
• Sau CM tháng 8, nước ta được độc lập, nhân dân được làm chủ, nước VNDCCH
đã được độc lập có chủ quyền
• Tạo khí thế cách mạng trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào cách mạng của Đảng,
đồng lòng quyết tâm bảo vệ vững chắc chính quyền CM và giữ vững chính quyền
cách mạng và bảo vệ nền độc lập dân tộc
• Phong trào GPDT trên thế giới và phong trào đấu tranh vì hòa bình phát triển
mạnh tạo thành từng làn sóng cách mạng tấn công vào chủ nghĩa đế quốc chủ
nghĩa thực dân - Khó khăn:
• Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía: thù trong giặc ngoài câu kết với nhau nhằm
lật đổ chính quyền VN non trẻ vừa mới giành lại được: lOMoAR cPSD| 61548544
o ở miền bắc 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa là
đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt Cộng cầm Hồ phá tan
chính quyền CM để thiết lập chính quyền phản tay sai của chúng;
o ở miền Nam quân Anh dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm
mưu của chúng là chiếm lại Đông Dương
o ở Đông Dương quân Nhật cũng sẵn sàng giao vũ khí để cấu kết với các đế
quốc để chống phá chính quyền CM
o 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị VN
o Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên như nấm chống phá chính quyền CM
• Kinh tế-xã hội o Về kinh tế- tài chính
o Về văn hóa xã hội: giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn nan  Nước ta chưa
được nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao
Sau CM T8 nước ta đứng trước tình trạng ‘khó khăn chồng chất khó khăn” vận mệnh
của DT như ngàn cân treo sợi tóc, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ, nền độc
lập mới giành được có nguy cơ bị mất. trước tình hình đó, Đảng ta sáng suốt nhận thấy
đất nước không chỉ có khó khăn mà còn có thuận lợi, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm
đấu tranh bv vững chắc chính quyền CM giữ vững nền độc lập dân tộc của mình 2. Nội dung
- Chỉ thị xác định tính chất của CM Đông Dương vẫn là cuộc CM GPDT bởi vì cuộc
CM này vẫn còn đang tiếp diễn do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kì này là “dân
tộc trên hết, tổ quốc trên hết”
- Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù
chính cần phải tập trung mũi nhọn và chống Pháp:
• Pháp có nhiều cơ sở và quyền lợi ở Nước ta vì chúng đã từng thống trị nước ta trên 80 năm
• Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ ngày 23/9/1945
• Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta 1 lần nữa vì chúng quay trở lại thuộc
địa nhằm vơ vét để khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh
- Trên cơ sở phân tích âm mưu của các tổ chức phản động từ đó Đảng có những chủ
trương hết sức mềm dẻo và chất lượng nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc có thể
nhân nhượng một số quyền lợi về KT- chính trị nhưng ko vi phạm quyền lợi của Dân
tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng - Chỉ thị đề ra 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
• Củng cố và bảo vệ chính quyền CM
• Chống thực dân Pháp xâm lược • Bài trừ nội phản
• Cải thiện đời sống nhân dân
 4 nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời nhưng nhiệm vụ củng cố và bảo vệ
chính quyền cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm nên phải được đưa lên hàng đầu
- Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể để nhằm thực hiện nhiệm vụ trên:
• Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu quốc hội thành lập
chính phủ chính thức ban hành hiến pháp lOMoAR cPSD| 61548544
• Về kinh tế: tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào nhằm chống giặc đói
• Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến chống Pháp
• Về VH-XH: xây dựng nề văn hóa mới bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ
• Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù 3. Ý nghĩa
- Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đâu tranh chống
thù trong, giặc ngoài nhàm bảo vệ nền độc lâp, dân tộc và giữ vững chính quyền
cách mạng, xây dựng chế độ mới
- Chỉ thị phản ánh quy luật lớn của CMVN sau CM T8: giành chính quyền CM đi đôi
với bảo vệ CQCM. Đồng thời phản ánh một quy luật lớn của LS dân tộc: dựng nước
phải đi đôi với giữ nước
- Đặc biệt phản ánh sâu sắc câu nói của Lenin: một cuộc Cm chỉ có giá trị khi nó biết tự BV nó
Câu 5. (4 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung và ý nghĩa của đường lối kháng ̣ chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) của Đảng CSĐD?( phương châm toàn
dân toàn diện kháng chiến)

1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến
- Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa Pháp đã có những hành động trắng trợn
đã vi phạm các điều đã ký kết với chính phủ ta (hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9)
- Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì
Pháp càng lấn tới đến lúc chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa, toàn
Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để bv nền dân tộc của mình do đó vào đêm
19/12/1946 cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ tại Pháo đài Láng
2. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng
- Cơ sở đường lối kháng chiến:
• Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch 20/12/1946
• Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng vào 22/12/1946
• Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh xuất bản đầu năm 1947
- Mục đích của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược hoàn thành độc
lập dân tộc và từng bước xây dựng chế độ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc, một cuộc chiến
tranh chính nghĩa toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến
- Phương châm: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh
• Phương châm kháng chiến toàn dân: đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là
một chiến sĩ, mỗi đường phố là một mặt trận, mỗi làng xã là một pháo đài đánh
giặc thể hiện rõ rong lời kêu gọi kháng chiến của Hồ Chủ tịch “Bất kì đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ không chia Đảng phái, tôn giáo, dân tôc. Hễ
là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có
súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có súng, gươm thì dùng cuốc,
thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
 tạo ra sức ạnh tổng hợp của cả dân tộc của toàn dân cho cách mạng lOMoAR cPSD| 61548544
• Toàn diện: đánh giặc trên tất cả các mặt o Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tranh
thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù o Về quân sự: đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch,
vừa xây dựng lực lượng o Về kinh tế: tăng gia sản xuất xây dựng kinh tế của ta
o Về văn hóa: đánh đổ văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa mới
 tạo sức mạnh toàn diện cho VN đánh thắng Pháp
• Lâu dài: để có thời gian chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta và Pháp. Kháng
chiến lâu dài để có thời gian làm cho chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ,
chỗ mạnh của đich ngày càng hạn chế; chỗ yếu của ta ngày càng khắc phục, chỗ
mạnh của ta ngày càng phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc kháng chiến
• Tự lực cánh sinh: là dựa vào sức mình của toàn dân vào đường lối của Đảng và
các điều kiện của nước ta 3. Ý nghĩa
- Đường lỗi kháng chiến chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mac-Lenin về chiến tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn VN. Đường lối đó là
do sự vận dụng những truyền thống kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân tộc
- Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường và nguồn cổ vũ nhân dân
VN tiến hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 6: (6 điểm) Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-ver năm 1954; Nội dung,
ý nghĩa đường lối CMVN do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
1. Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-ver năm 1954
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp
- Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, quốc tế công nhận chủ quyền độc lập và toàn vẹn
lãnh thổ VN. Miền Bắc giải phóng và đi lên xây dựng CNXH
- Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định Giơ-ne-vơ nhảy vào miền
Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta  Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền: Miền bắc: làm CM CNXH
Miền Nam: tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân ở VN
2. Nội dung đường lối CMVN do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
- Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi
miền. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) đã xây dựng đường lối chiến lược
chung của CMVN trong giai đoạn này là “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở ĐL và DC, XD một nước VN hòa bình thống nhất độc lập
dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bv hòa bình ở
Đông Nam Á và Thế giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của mỗi miền:
• Cách mạng miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh của cả nước, là hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam, vừa xây dựng
CNXH ở Miền Bắc, vừa chi viện sức người, sức của cho CM MN đánh thắng đế quốc Mỹ
• Cách mạng miền Nam: có nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN.
- Vị trí và vai trò chiến lược của mỗi miền:
• Cách mạng XHCN miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp phát
triển toàn bộ CMVN, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước
• Cách mạng DTDCND ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam,thực hiện hòa bình, thống nhất
nước nhà hoàn thành nốt công cuộc CM DTDCND trên cả nước
- Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: hai chiến lược cách mạng có quy luật
vận động khác nhau, nhiệm vụ khác nhau, vai trò vị trí khác nhau nhưng hai chiến
lược cách mạng có mối quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau vì: • Do 1 Đảng lãnh đạo
• Giải quyết mâu thuẫn chung
• Đều nhằm mục tiêu chung
• Đầu diễn ra trong QT CM chung 3. Ý nghĩa
- Đường lối thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng thể hiện tư tưởng chiến
lược của Đảng đó là ĐLDT gắn liền với CNXH vừa phù hợp với miền bắc vừa phù lOMoAR cPSD| 61548544
hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước và tình hình quốc tế, huy động cao nhất
sức mạnh tổng hợp to lớn, do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai giải
phóng Miền Nam, thống nhất tổ quốc
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề của CMVN cưa hề có tiền lệ
trong lịch sử (cả lý luận và thực tiễn) vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với
lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 7: (6 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung ý nghĩa đường lối kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của Đảng lao động VN thể hiện trong hội nghị trung ương Đảng lần
thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)

1. Hoàn cảnh lịch sử: Thất bại trong chiến lược chiến tranh đặc biệt Mỹ chuyển sang
thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng: Chiến tranh lan rộng ra cả
nước… Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3/1965) lần thứ 12 (12/1965) họp,
đề ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Trên cơ sở phân tích khoa học về lực
lượng của ta, lực lượng của địch, về lực và thế (thế lực, thế trận)… Đảng quyết
định đg lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nội dung gồm:
• Quyết tâm chiến lược: Từ sự phân tích và nhận định tình hình lúc bấy giờ. Trung
ương khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
Với tinh thần “Quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm lược” Đảng quyết định phát động
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước
là nhiệm vụ thiêng liêng của dân tộc từ Nam chí Bắc
• Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc giải phóng miền Nam
hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà
• Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thỉ thời cơ để giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
• Tư tưởng chỉ đạo đối với kiền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công và liên
tục thế tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng
chiến lược “Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác động quyết định
trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng”
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng Miền Bắc vững mạnh về kinh tế và điều kiện quốc phòng trong
điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bức xây dựng XHCN, động
viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh GPMN,
đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng
liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước  Mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của 2 miền:
o Phải nắm vững mqh giữa nhiệm vụ bảo vệ MB và GPMN. Bảo vệ MB là
nhiệm vụ của cả nước, vì MB XHCN là thành quả chung rất to lớn của
nhân dân nước ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ
o Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại đế quốc Mỹ ở MB và ra sức tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt, nhất là về kinh tế và quốc phòng, nhằm
đảm bảo chi viện cho miền Nam đồng thời tiếp tục XD CNXH nhằm phát
huy vai trò đắc lực của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn
 Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Đế quốc lOMoAR cPSD| 61548544
Mỹ xâm lược Việt Nam, thì bất kỳ chúng đặt chân ở đầu trên đất nước Việt Nam, mọi
người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả
nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược" 3. Ý nghĩa
Nghị quyết trung ương lần thứ 11 và 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư
tưởng nắm vững, giương cao 2 ngọn cờ ĐLDT và CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời
2 chiến lược CM của Đảng và quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm lược, GPMN thống nhất tổ quốc của dân tộc ta
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc k/c chống
Mỹ, cứu nc đi tới thắng lợi vẻ vang. lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 8.( 6 điểm) Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới
của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1. Hoàn cảnh lịch sử  Thế giới:
• Các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ thống
XHCN nói chung và VN nói riêng
• Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm vào khủng hoảng kinh tế-
xã hội, và họ cũng đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ khác nhau  Trong nước
• Sau 10 năm XD XHCN trên cả nước (1975-1985), chúng ta đã thu được một số
thành tựu trên các mặt, bước đầu XD được cơ sở vật chất cho CNXH đảm bảo
cấn đề an ninh quốc phòng
• Tuy nhiên chúng ta gặp những khó khắn rất lớn về mặt KT-XH:
o Nền KT lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối
diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát lên đến mức cao nhất (774,7%)
o Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức lực lượng vũ
trang gặp rất nhiều khó khăn
Do đó đổi mới trở thành yêu cầu cấp thiết, tất yếu của hệ thống XHCN nói chung và
VN nói riêng. Đại hội VI được chuẩn bị với tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu, chu
đáo, tích cực. Một sự đổi mới hết sức mạnh mẽ và sâu sắc 2. Nội dung
Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế nhưng thuận lợi khó
khăn và của đất nước sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước. Từ đó, tổng kết thành 4 bài học kinh nghiệm:
• Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc
• Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo các quy tắc khách quan
• Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
• Chăm lo xây dưng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc CM XHCN
- Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới tổ
chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
- Đại hội xđ nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt về tình hình KT-XH, tiếp tục xd tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo
- Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về KT-XH cho nhưng năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
• Sx đủ tiêu dùng và có tích luỹ
• Bước đầu tạo ra một cơ cấu KT hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương
trình KT lớn là Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 61548544
Ba chương trình này là sự cụ thể hoá nội dung CNH CNXH trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
• Tạo ra chuyển biến tốt về mặt XH, việc làm, công bằng XH, chống tiêu cực,
mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương, phép nước
• Đảm vảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
- Đại hội đã nêu ra phương hướng cơ bản của chính sách KT-XH
• Bố trí lại cơ cấu sx điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
• XD và củng cố quan hệ sx XHCN, sử dụng đúng đắn và cải tạo đúng đắn các thành phần KT
• Đổi mới cơ chế quản lý KT
• Phát huy mạnh mẽ đọng lực KHKT
• Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại
- Tư tưởng chỉ đạo: Giải phóng mọi năng lực sx hiện có, khai thác mối khả năng tiềm
tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh
mẽ lực lượng sx đi đôi vs XD và củng cố quan hệ sx XHCN
3. Ý nghĩa Đại hội VI(12/1986)
- ĐH VI là Đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta.
Là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới,đoàn kết để tiến lên.
- Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI mở đường cho đất nước thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội, tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội VI của Đảng đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền
kinh tế nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của toàn xã hội, mở ra một giai đoạn
phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 9: Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở
Việt Nam do ĐCS VN đề ra (Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh 2011) 1. Hoàn cảnh lịch sử
Các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ thống XHCN nói chung và VN nói riêng
Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm cào khủng hoảng kinh tếxã
hội và họ cũng đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức cải tổ cải cách với các
hình thức, mức độ khác nhau, có nước thành công có nước thất bại. Tình hình đó giúp
Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng đắn
2. Nội dung: cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển về kinh tế, văn hoá
a) Những định hướng về kinh tế (4đ)
Phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần ktế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần
ktế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền ktế, bình đẳng
trước phluật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Ktế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Ktế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Ktế nhà nc cùng
với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân; ktế tư
nhân là một trong những động lực của nền ktế. Ktế có vốn đầu tư nước ngoài được
khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu, các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối,
vai trò quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
b) Những định hướng về phát triển văn hoá thể hiện trong cương lĩnh 2011 (4đ)
Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại...; XD con người VN giàu lòng yêu nước,
có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân:
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng ĐLDT và CNXH
theo chủ nghĩa Mác-lênin -Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng
đồng các DTVN được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Bản sắc của một DT là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên trong của
một DT giúp cho DT ấy giữ vững được tính duy nhất và tính thống nhất tính nhất
quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
- Để XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản
sắc DT vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, XD VN thành một địa
chỉ giao lưu văn hoá khu vực và quốc tế.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong phong
tục tập quán và lề thói cũ 3. Ý nghĩa
- Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên
cứu lý luận, đổi mới tư duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng
cơ bản của chế độ XHCN ở VN.
- Nhận thức rõ hơn về quá độ lên CNXH ở Việt Nam với chế độ chính trị, kinh tế,
thành phần, cấu trúc xã hội, văn hóa, con người, chiến lược quốc phòng, an ninh, đối
ngoại và những chặng đường, bước đi cần thiết. lOMoAR cPSD| 61548544
- Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua QHSX
và kiến trúc thượng tầng TBCN, đồng thời có thể kế thừa những thành tựu đã đạt
được dưới chế độ tư bản, nhất là sự ptriển của khoa học, công nghệ và trình độ tổ
chức quản lý ktế và XH. lOMoAR cPSD| 61548544
Câu 10: Thành tựu, nội dung và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp
đổi mới đất nước  Thành tựu:
• Đất nước ra khỏi khủng hoảng KT -XH và tình trạng kém phát triển
• Chính trị -XH ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường
• Văn hoá, XH đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng lên một số mặt đạt đến trình độ của các nước phát triển trung bình
• Công tác XD Đảng, XD Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh
• Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín củ VN
trên trường quốc tế được nâng cao  Hạn chế
• Công tác tổng kết thực tế, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ được một
số vấn đề được đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn. Lý
luận về XHCN và con đường đi lên XHCN còn một số vấn đề cần phải tổng kết để tiếp tục làm rõ
• Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và
thực té nguồn lực được huy động. Chất lượng hiệu quả, năng suất lao động XH
và năng lực cạnh tranh của nền KT còn thấp
• Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là vấn đề các XH và quản lý XH chưa được
nhận thức đầy đủ và giải quyết hiệu quả  Một số kinh nghiệm
• Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu ĐLDT và CNXH
• Đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân ,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ , tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo
và mọi nguồn lực của nhân dân
• Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp, tôn trọng quy luật, xuất
phát bám sát và coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
• Đặt lợi ích quốc gia DT lên trên hết, kiên định độc lập tự chủ, đồng thời chủ động
tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi
• Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng