










Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1 : Phân tích, làm sáng tỏ luận điểm “Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
- Luận điểm "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản" là một luận điểm nền tảng của cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; định hướng phương hướng, đường lối và phương pháp cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đó là con đường theo Cách mạng Tháng Mười Nga - con đẻ của tư tưởng Lênin - sự vận
dụng sáng tạo, phát triển Chủ nghĩa Mác vào nước Nga, mở ra hướng đi đúng đắn không chỉ cho
nước Nga mà còn cho tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới, trong đó có Việt Nam – một dân
tộc cũng đang chịu cảnh nô dịch lầm than.
- Luận điểm này được Đảng ta phát triển trong Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đặc
biệt là được thể hiện rất rõ trong Đại hội II của Đảng năm 1951, khẳng định cách mạng Việt
Nam mang tính chất cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo
2, Nội dung cương lĩnh trính trị đầu tiên của đảng (2/1930)
❖ Mục tiêu chiến lược của CMVN : “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản “
❖ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN
▪ Về trính trị : đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và phong kiến ,làm cho nước nam hoàn toàn
độc lập.Nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc đc đặt ở vị trí hàng đầu
▪ Về kinh tế : thủ tiêu các thứ quốc trái,tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư sản pháp,giao
cho chính phủ công –nông –binh quản lý.Tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiếnchia cho
dân cày nghèo.Bỏ sưu thuế công nông dân,mở mang chủ nghĩa và nông nghiệp ,thi hành ngày
làm 8 giờ
❖ Về lực lượng CM
▪ Phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây là lực lượng cơ bản
▪ Giai cấp công nhân lãnh đạo
▪ Đoàn kết với tất cả giai cấp
▪ Các lực lượng tiến bộ yêu nước phải tập trung chống lại đế quốc và tay sai
❖ P Pháp CM
▪ Tiến hành CM giải phóng dân tộc bằng con đường bạo lực CMVN
▪ Có sách lược đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản,tri thức,nông dân về phía giai cấp vô
sản
❖ Về mối quan hệ giữa CMVN và CMTG
▪ CMVN là 1 bộ phận của CMTG
▪ Phải liên lạc mật thiết, đoàn kết,ủng hộ giai cấp dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG nhất là giai
cấp vô sản pháp
❖ Vai trò lãnh đạo của đảng
▪ Đảng là đội tiên phong của gc vô sản
▪ Phải thu phục đc đại hội bộ phận gc của mình
▪ Phải làm cho gc của mình lãnh đạo đc dân chúng
3, ND luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương (10/1930)
➢ Về giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một
bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa mâu thuẫn
➢ Nhiệm vụ CM :
-Đánh đổ các di tích pkien,thực hiện CM ruộng đất triệt để
-Đánh đổ đế quốc CN pháp,làm cho Đông Dương độc lập
2 nv này có qhe khăng khít, trong đó vấn đề thổ địa là “ cái cốt “của CMTS dân quyền ,là
cơ sở để đảng lãnh đạo dân cày giành chính quyền.
➢ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách
mạng: “võ trang bạo động”.
➢ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương là cần
phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên
lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô
sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc”
➢ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận cương chính trị nhấn
mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với
quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách
mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
➢ Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng.
4, So sánh cương lĩnh , luận cương , trình bày nội dung thể hiện tính thống nhất và những ndung thể
hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện
-Giống :
+ cả hai bản luận cương và cương lĩnh đã xác định được kẻ thù đúng đắn của cách mạng Việt Nam , về
phương hướng chiến lược , về nhiệm vụ cách mạng ,về lực lượng cách mạng , về vai trò lãnh đạo của
Đảng , về mới quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng Thế giới .
-Khác nhau :
+ về xác định mẫu thuẫn
- nếu như Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam là
“mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Đế quốc Pháp là mâu thuẫn cơ bản”
- thì luận cương chính trị của Đảng xác định mẫu thuẫn cơ bản chủ yếu của xã hội Đông Dương là “mẫu
thuẫn giữa nông dân với địa chủ và mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Đông Dương với Thực dân Pháp”
+ xác định nhiệm vụ cách mạng :
- nếu như cương lĩnh chính trị là phải đánh đuổi thực dân Pháp để dành độc lập , xóa bỏ phong kiến đem
lại ruộng đất cho nông dân
- thì luận cương chính trị lại xác định ngược lại , nhiệm vụ quan trọng là “đánh đổ phong kiến dành lại
ruộng đất cho nông dân và đánh đổ Pháp để giành lại độc lập”. Ngoài ra, luận cương còn nhấn mạnh ‘
cách mạng ruộng đất là cái cốt của cách tư sản dân quyền’ .
+ lực lượng tham gia cách mạng :
- nếu cương lĩnh chính trị xác định mọi tầng lớp phải tham gia thì luận cương chỉ xác định hai lực lượng
là công nhân và nông dân .
- Nguyên nhân của sự khác nhau:
+ do Trần Phú chưa nắm rõ và chỉ ra tính chất của xã hội Đông Dương lúc bấy giờ là gì, chưa nắm được
tình hình thực tế
+ do Trần Phú vẫn còn máy móc giáo điều , bê nguyên nguyên lý của chủ nghĩa Mác để soạn luận cương
+ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng tả của quốc tế Cộng sản , hữu khuynh – chỉ những người trì
chệ không chịu thay đổi , tả khuynh – những người chủ quan nóng vội ,mới chỉ có lý thuyết chưa có thực
tiễn -> sai lầm
5, Phân tích thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Tháng 5-1941, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Tám do Hồ Chí Minh chủ trì đã phân
tích tình hình thế giới đang bị tác động bởi cuộc Chiến tranh Thế giới thứ hai và dự báo: “cuộc đế quốc
chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó mà cách mạng nhiều nước thành
công”
.- Hội nghị chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, trước hết nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập
trung vào một mục tiêu duy nhất là đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp giành lại độc lập cho Tổ quốc.Những
điều kiện để nắm bắt thời cơ :
1) Mặt trận cứu quốc đã thống nhất được toàn quốc.
2) Nhân dân không thể sống được nữa dưới ách thống trị của Pháp - Nhật, mà đã sẵn sàng hi sinh
bước vào con đường khởi nghĩa.
3) Phe thống trị Đông Dương đã bước vào cuộc khủng hoảng phổ thông đến cực điểm vừa về
kinh tế, chính trị lẫn quân sự.
4) Những điều kiện khách quan tiện lợi cho cuộc khởi nghĩa Đông Dương như quân Tàu đại
thắng quân Nhật, Cách mạng Pháp .
Hồ Chí Minh đã tích cực tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng Việt Nam cả về lực lượng lãnh
đạo và lực lượng tham gia . Ngày 19-5-1941, Mặt trận Việt Minh ra đời.
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hồ Chí Minh, khu căn cứ địa Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn..., đã
phát triển mạnh mẽ và trở thành khu giải phóng Việt Bắc - căn cứ địa chính của cả nước
- Đến giữa năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, lực lượng cách mạng trên
toàn quốc đã phát triển vượt bậc, sẵn sàng cho thời cơ đến.
Thời cơ ấy bắt đầu từ sự kiện ngày 12/8/1945, phát xít Nhật Bản bị thua trên hầu khắp các chiến
trường châu Á . Kẻ thống trị không còn có thể thống trị như trước nữa . Hồ Chí Minh nhận rõ thời cơ
tổn
khởi nghĩa đã chính thức xuất hiện.
-Nắm bắt thời cuộc kịp thời, đồng chí Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã nhóm họp
ngay tại Tân Trào để quyết định Tổng khởi nghĩa vũ trang trong cả nước. Ngay sau cuộc họp, “Mệnh lệnh
khởi nghĩa” đã được phát ra.
-Chiều ngày 13/8/1945, nhận được tin rất quan trọng phát xít Nhật đã bại trận, chuẩn bị đầu hàng quân
Đồng minh. Ngay lập tức, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh hạ lệnh Tổng khởi nghĩa trên toàn
quốc
Trưa 15-8-1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng các lực lượng Đồng minh. Chớp thời cơ lịch sử,
chỉ trong vòng hai tuần (từ 14 đến 28-8-1945), nhân dân cả nước đã đứng lên giành chính quyền trong
cả
nước.
Thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám tồn tại một cách khách quan trong khoảng 20 ngày. Với tư
duy hết sức nhạy bén, sắc sảo Hồ Chí Minh đã sớm xác định các dấu hiệu và dự báo chính xác thời cơ
của
cuộc tổng khởi nghĩa giành quyền độc lập ở Việt Nam, đồng thời chủ động thúc đẩy thời cơ; khi thời cơ
chín muồi đã chỉ đạo toàn dân vùng dậy làm Cách mạng Tháng Tám thành công
6, Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng 8 : tại sao nói ĐCS Đông Dương xác định Pháp là kẻ thù
nguy hiểm nhất của dân tộc Việt Nam ? Chỉ thị “kháng chiên kiến quốc”
- Sau CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời , công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn
lớn , hiểm nghèo
- Thuận lợi : đất nước giành độc lập hoạt động hợp pháp công khai đứng đầu là Đảng , nhân dân hứng
khởi hăng hái tin vào chế độ mới .
+ Trên thế giới có nhiều sự thay đổi có lợi cho Cách Mạng Việt Nam , Liên xô trở thành thành trì của
CNXH . Nước Đông và Trung Âu đã phát triển theo CNXH . Các phong trào thuộc địa ở Châu Á , Phi và Mĩ
latinh dâng cao
+ Ở trong nước : Việt Nam trở thành quốc gia độc lập , chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập
có hệ thống từ trung ương đến cơ sở nhân dân lao động làm chủ chế độ mới . Đảng Cộng Sản trở thành
Đảng cầm quyền lãnh đạo Cách Mạng trong nước . Toàn dân tin tưởng và ủng hộ , ủng hộ chính phủ VN
dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Khó khă
+ Ở quốc tế phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa ra sức tấn công đàm áp phong trào thế
giới
+ Ở trong nước chính quyền mới thiết lập và non trẻ , yếu kém về nhiều mặt hậu quả do chế độ cũ vô
cùng nặng nề.
1.khó khăn chính trị
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra bắc hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai phản động ồ ạt kéo vào
nước ta âm mưu lật đổ chính quyền Cách mạng , thành lập chính quyền tay sai
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào nam 2 vạn quân Anh-Ấn cùng kéo vào dọn đường cho thực dân Pháp quay trở
lại xâm lược Việt Nam
- Các lực lượng chống phá Cách Mạng ngóc đầu dậy chống phá cách mạng
2.khó khăn về tài chính , kinh tế
- Nạn đói , lụt lội , hạn hán , hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu 1945 vẫn chưa đc khắc phục . Nạn lụt
lớn 8-1945 khoảng 9 tỉnh thành phố bắc bộ bị vỡ đê , hạn hán kéo dài , 50% không thể trồng cây
- Ngân khố trống rỗng lạm phát tăng giá sinh hoạt đắt đỏ
3.Khó khăn về văn hóa xã hội
- Nạn dốt hoành hành 90% dân số Việt Nam không biết chữ , tệ nạn xã hội mê tín dị đoan , cờ bạc , rượu
chè , thuốc phiện
=> chính sách khó khăn này đã làm cho nền độc lập non trẻ đứng trước “ngàn cân treo sợi tóc” cùng 1
lúc phải đối phó với nạn đói , nạn dốt và thù trong giặc ngoài
* Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng (25/11/1945) đã chỉ rõ thực dân Pháp là kẻ thù nguy hiểm hơn
là kẻ thù chính , cần phải tập trung mũi nhọn vào chúng . Xác định Pháp là kẻ thù chính bởi chúng đã và
đang trắng trợn vũ trang xâm lược nước ta ở Nam Bộ . Thực dân Pháp dắc tâm đặt ách thống trị của
chúng ở Đông Dương . Âm mưu đó được thể hiện trong tuyên ngôn độc lập của chính phủ ngày 24-3-
1945 , làm rõ âm mưu của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ 2 Đảng ta cho rằng chủ nghĩa
đế quốc sẽ đi đến giàn xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương . Trước sau chính quyền
Tưởng Giới Thạch cũng sẽ bằng lòng cho Đông dương trở về tay Pháp miễn là Pháp nhượng cho Tưởng
nhiều quyền lợi quan trọng .
7, Nội dung Đường lối kháng chiến chống TD Pháp xâm lược (1945-1954).
– Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động thực
dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”
– Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân
dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. Đó là cuộc kháng chiến có
tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
-Kháng chiến toàn dân:
• là đem toàn bộ sức dân,toàn dân,lực dân,động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến
• XD sự đồng thuận,nhất trí của cả nước đánh địch mọi lúc mọi nơi
• Quân đội nhân dân làm lòng cốt cho toàn dân đánh giặc
-Kháng chiến toàn diện :
• Đánh địch trên mọi lĩnh vực mọi lĩnh vực: quân sự ,chính trị,văn hóa , tư tưởng......
• Mặt trận quân sự,đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn,mang tính quyết định.
• chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống pharn động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
- Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian
phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu
hơn
địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch
-Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước
nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.
8, Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và những phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã
hội được Đảng xác điịnh trong cương lĩnh xay dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
( Cương lĩnh 1991) được thông qua tại đại hội VII . ý nghĩa của cương lĩnh năm 1991 ??