Đề cương môn LSĐ. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Đại hội VII của Đảng họp tại HN, được xem là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ
cương – đoàn kết”, với điểm nổi bật là thông qua 2 văn kiện quan trọng.. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);..............2
Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
ngày 12/3/1945. Chỉ thị 12.....................................................................................4
Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45)..........................5
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).............6
CHƯƠNG 2:..............................................................................................................8
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám
1945.............................8
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách
mạng (1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?........................................9
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)........................................................10
CHƯƠNG 3.............................................................................................................13
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và
19821986. Đánh giá ý nghĩa ca nó đối với công cuộc đổi
mới..................................13
2. Đại hội VI (12/1986)........................................................................................15
Một số bài học kinh nghiệm được ĐH VI tổng kết..............................................15
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa..............................16
3. Đại hội VII (6/1991).........................................................................................17
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại ĐH VII (1991). (được xem là cương lĩnh thứ 4).............17
4. Đại hội VIII (6/1996).......................................................................................19
6. ĐH XI (2011)...................................................................................................22
lOMoARcPSD|45562685
Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011)...................22
7. ĐH XII (2016)..................................................................................................23
Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới...........23
Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
..............................................................................................................................24
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
CHƯƠNG I:
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và ý nghĩa
Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển
hướng:
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
- Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới:
+ WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào CM ở thuộc địa.
+ 6/1940: Pháp đầu hàng Đức. Pháp chính quốc của VN nên khi Pháp thua sẽ hội cho
Nhật xâm chiếm Việt Nam
+ Tháng 12/1941, chiến tranh lan rộng ra Châu Á TBD, Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng
và đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
Ở Việt Nam:
+ Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đàn áp vét của
cải, phát xít hóa bộ máy thống trị, tăng cường đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta, đặt
Đảng CS Đông dương ra ngoài vòng pháp luật.
+ Quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị
bóc lột nhân dân ta, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
-> Mâu thuẫn XH sâu sắc: mâu thuẫn giữa dân ta và phát xít Nhật, thực dân Pháp gay gắt hơn bao
giờ hết khiến cho tinh thần dân ngày càng dâng cao.
+ Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt.
+ Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng.
+ Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng.
- Nội dung: Hội nghị TW nêu rõ những nội dung quan trọng:
lOMoARcPSD|45562685
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp - Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
+ Thứ hai, khẳng định chủ trương phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương
làm CM tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Hội nghị quyết định
tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu
tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân nghèo, chia lại ruộng đất công cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, thi hành chính sách dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập mỗi nước Đông Dương một
mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ , tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai lòng yêu nước thương nòi scùng nhau
thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
+ Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhà nước
“của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyn Xô viết”.
+ Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa trang, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
- Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc,
phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển
hướng chiến lược và ch lược của Đảng được đề ra HNTW 6 (năm 1939), khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa,
tiếp thu phát triển sáng tạo tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã
vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính
trị, trong đổi mới duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh,
bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc
lập tự do.
> thể nói, Chủ tịch HCM ĐCSVN đã bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng
đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng
lOMoARcPSD|45562685
ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy
nên trong giai đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ
dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Nội dung ý nghĩa Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau hành động của chúng ta” ngày
12/3/1945 . Chỉ thị 12
- Bối cảnh:
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, WW II bước vào giai đoạn kết thúc, với những thắng lợi liên
tiếp của quân đội Liên và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình và tiến
bộ xã hội trên thế giới.
Nhật Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa
hai đế quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp đ
độc chiếm ĐôngDương.
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp
hội nghị mở rộng tại TSơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình quyết định phát động cao
trào kháng nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta.”
- Nội dung
Nhận định tình hình: Chỉ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 một cuộc đảo
chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm
Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa
chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng những hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu Khẩu
hiệu “ thành lập chính quyn CM của nhân dân Đông Dương”
Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa. Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho
thời ktiền khởi nghĩa nhằm động viên tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng minh
tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía
sau thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị
mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang mất tinh thần. Tuy nhiên
chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài phải chủ động nắm
bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
- Ý nghĩa
lOMoARcPSD|45562685
Thể hiện sự nhận định sáng suốt, những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ
đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45)
- Bối cảnh:
Tình hình quốc tế
T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, ném 2
quả bom xuống Hirosima Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh Tình hình
trong nước:
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội
nghị toàn quốc của Đảng Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2
hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào
đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”.
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại
Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và
một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài.
- Nội dung:
Ngày 14-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và
Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi:
quân Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ; toàn dân tộc đang sôi nổi
đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập).
Khẩu hiệu đấu tranh:
“Phản đối xâm lược!”
“Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”.
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy.
lOMoARcPSD|45562685
Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
Phương hướng hành động trong Tổng khởi nghĩa:
Phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn;
Quân sự và chính trị phải phối hợp;
Phải làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh;
Phải chộp lấy những căn cứ chính (cả ở các đô thị) trước khi quân Đồng Minho, thành lập
những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta đã giành được quyền làm chủ.
- Ý nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung:
- Hoàn cảnh ra đời:
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam tại
Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày
7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng 1960 quyết nghị “từ nay trở
đi sẽ lấy ngày 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện quan
trọng, trong đó 2 văn kiện : Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh
về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách ợc của cách mạng Việt
Nam. Vì vậy, 2 văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Từ
việc phân tích thực trạng mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam-một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng
gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ
trương làm sản dân quyền cách mạngthổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Như vậy,
mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách
mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác
lOMoARcPSD|45562685
định: Chống đế quốc và chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho dân tộc
ruộng đất cho dân y, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt vị trí hàng
đầu.
Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do tổ chức. b) Nam
nữ bình quyền,v.v... c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định:
- Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý;
- thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân y nghèo; bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp nông nghiệp; - thi hành luật
ngày làm tám giờ...
Xác định lực lượng cách mng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các
giai cấp lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc tay sai. “Còn với bọn phú
nông, trung, tiểu địa chủ bản An Nam chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
u mới làm cho họ đứng trung lập”.
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông
về phía giai cấp sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh
đổ”.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam
độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp
thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng".
Ý nghĩa:
- Giá trị lý luận: (9)
+ Phản ánh 1 cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng VN
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp CM, nhiệm vụ CM và lực lượng CM để thực hiện đường lối chiến
lược sách lược đã đề ra, đáp ứng được yêu cầu cấp bách bản của ch mạng Việt Nam,
phù hợp với xu thế thời đại.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân
thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm
dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
lOMoARcPSD|45562685
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của TK XX (không lệ thuộc vào quan
điểm tổ chức quốc tế cộng sản, đề cao vấn đề giai cấp chứ không phải dân tộc.)
+ Chỉ những mâu thuẫn bản chủ yếu của DT Việt Nam lúc đó, đặc biệt việc đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giái phóng DT
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện nước ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp,
giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương
lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn
của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân
dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nayvẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối
cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã
lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc
đổi mới hiện nay.
CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Thuận lợi Khó khăn
Thế giới Sau WW2, cục diện khu vực và thế - Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng giới có sự thay
đổi lợi cho Cách âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc mạng Việt Nam địa
thế giới”, ra sức tấn công đàn áp
phong trào cách mạng thế giới, trong -
Liên trở thành thành trì của chủ đó cách mạng Việt Nam. nghĩa hội.
Nhiều nước ở Đông
Trung Âu, được sự ủng hộ giúp - Các nước đế quốc với danh nghĩa đcủa
Liên đã chọn con đường quân Đồng Minh ạt tiến vào nước ta phát triển
theo CNXH. giải giáp quân Nhật.
- Phong trào giải phóng dân tộc các - Nền độc lập địa vị pháp lý của lục
địa Á, Phi, M-La tinh dâng cao. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Công hòa chưa
được c nước lớn công - Phong trào hòa bình dân chủ các nhận. nước
bản.
Trong nước - Cách mạng tháng 8 thành công, - Về quân sự: nhiều kẻ thù, 5 lực Việt Nam trở
thành quốc gia độc lập, lượng chiếm đóng, gồm: tự do
lOMoARcPSD|45562685
• 20 vạn quân Tưởng ở miền Bắc
- Nhân dân VN từ thân phận lệ, bịáp bức trở thành chủ nhân của chế độ
• Hơn 1 vạn quân Anh ở miền Nam
dân chủ mới • Hơn 10 vạn quân Pháp quay lại xâm
- ĐCS trở thành Đảng cầm
quyềnlãnh đạo CM trong cả
nước
- Việc hình thành hệ thống
chính quyền CM với bộ máy
thống nhất từ cấp TW đến
sở, ra sức phục vụ lợi ích của
Tổ quốc, nhân dân
- Chtịch HCM được
sự uy tíntuyệt đối, trở thành
biểu tượng của nền độc lập,
tự do, trung tâm của khối
đại đoàn kết dân tộc VN
- Quân đội quốc gia lực
lượngCông an; luật pháp của
chính quyền CM được khẩn
trương xây dựng và phát huy
vai trò đvs cuộc đấu tranh
chống thù trong giặc ngoài,
XD chế độ mới
lược lần 2 6 vạn quân Nhật chờ cướp
khí
Nội phản (tay sai của Tưởng) giật y từ
Mỹ.
- Về chính trị: hệ thống chính quyền non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
- Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác, đìu hiu,
tiêu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị
hoang hóa, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống
rỗng. Thiên tai hạn hán, lụt hoành hành làm
9 tỉnh miền Bắc mất mùa, hơn 2 triệu đồng bào
chết đói, các xí nghiệp nằm trong tay bản
Pháp
- Về văn hoá hội: giặc đói, giặc dốt
(khoảng 90% dân số không biết chữ) hoành
hành, cùng với đó các hủ tục, thói hư, tật xấu,
tệ nạn hội tàn văn hoá lạc hậu của chế
độ thực dân phong kiến chưa được khắc
phục.
Tình hình đó đã đặt nền độc lập chính
quyền cách mạng non trẻ của VN trước tình thế
“như ngàn cân treo sợi tóc”, thù trong giặc ngoài
2. Chủ trương sự chđạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-
1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt
và diệt giặc ngoại xâm.
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc y “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không
phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ
“Kẻ thù chính của ta lúc y thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên
Lào.
lOMoARcPSD|45562685
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương
thực hiện là: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân”
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa Việt thân
thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập vchính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối
với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giăc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là TDP xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ. Đảng,
Chính phủ Chủ tịch Hồ CMinh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham
gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu
hiệu “tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa”; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng,
gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi b nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô
(25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tchức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc,
Việt gian, đất hoang a chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn đói Việt Nam bản
được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
Chống giặc dốt, xóa nạn chữ được Chủ tịch Hồ CMinh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước
xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến
bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người
dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà
nước Việt Nam, Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử
toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính
thức.
Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử hơn 89% scử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ
lần đầu tiên với tinh thần “mỗi phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu
chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù.
Bầu cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội vào ngày 2/3/1946 và
lập ra Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp kiện toàn y ban
hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu
tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ý nghĩa:
lOMoARcPSD|45562685
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù
chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về
chiến lược sách lược cách mạng, nhất nêu hai nhiệm vụ chiến ợc mới của cách mạng
Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài,
bảo vệ chính quyền cách mạng.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt Liên Xô. CMVN nhận
được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu
phản CM.
Đất nước ta bị chia làm 2 miền Nam Bắc : miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của M (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót =>Vì
vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi hỏi
của phong trào CM miền Nam, Đảng ta đã từng bước tìm tòi để y dựng đường lối CM
miền Nam và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959.
Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ:
Về mâu thuẫn hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu
thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
Về lực lượng tham gia CM: Gồm giai cấp nông dân, công nhân, sản dân tộc tiểu
sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Về đối tượng của CM: Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai
lOMoARcPSD|45562685
Nhiệm vụ cơ bản: của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế
quốc phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực
hiện độc lập dân tộc người cày ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt: đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược
và gây chiến, đánh đổ chế độ độc tài thân Mỹ Ngô Đình Diệm; thành lập một chính quyền
liên hiệp dân tộc, dân chủ miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc các quyền tự do dân
chủ, cải thiện đời sống của nhân dân , giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam: là khởi nghĩa giành chính quyền
về tay nhân dân. Đó con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính
trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trcủa
đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng, Hội nghị dự
kiến: Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ -> Nghị quyết 15 được khái quát lên
tinh thần Đảng cho đánh rồi.
Ý nghĩa:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có tầm
quan trọng đặc biệt trong sphát triển của cách mạng miền Nam.. phản ánh đúng
giải quyết kịp thời u cầu của cách mạng miền Nam trong việc khẳng định phương pháp
đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế
cách mạng đã chín muồi.
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự
chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận dụng
lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao
trào Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua
thử thách để tiến lên.
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng
động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin và CM
miền Nam, góp phần quan trọng vào quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng
cả nước
Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của đông đảo
cán bộ, Đảng viên, nhân dân, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng
Miền Nam khi tình thế đã đầy đủ chín muồi phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển
hướng sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây
một văn kiện ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự chuyển biến về tưởng chỉ đạo đấu
lOMoARcPSD|45562685
tranh cách mạng cấp lãnh đạo cao nhất, sự chuyển hướng mạnh mvhình thức
phương pháp đấu tranh.
Nghquyết 15 chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên quy mô lớn tại các
địa phương Nam Bộ Khu 5. Trước khi Nghị quyết 15, các cuộc đấu tranh tính
chất vũ trang tự vệ của quần chúng cách mạng, yêu nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài
địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã có hàng loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của
quần chúng nổ ra các địa phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Dầu Tiếng (Thủ Dầu
Một); Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới Đảng hình
thành. Quá trình khởi nghĩa từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động
của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở ra hướng đi mới cho phong trào
đấu tranh ở Miền Nam.
Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch
y cho ta nhiều khó khăn nhưng xét về căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ
động; sở Ðảng vẫn được giữ vững, phong trào quần chúng phát triển cao hơn so với năm
1958; hoạt động vũ trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.
Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, như ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của
cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu
Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam ở Miền
Nam. Với đường lối phương pháp cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân
Miền Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng khởi đại, đánh một đòn chí tử vào hình thức
thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền
Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang tiến hành "chiến tranh
đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải
phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo
vệ Miền Bắc, hậu phương lớn trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết
15 cũng góp phần xác định giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới. tiến lên.
CHƯƠNG 3
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986. Đánh giá
ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới
Sau năm 1975, đất nước còn vô vàn những khó khăn.
Miền Nam hậu quả của chiến tranh và chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Miền Bắc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến tranh phá hoại.
lOMoARcPSD|45562685
Trong khi đó, Mỹ và các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta.
Do áp lực gay gắt của tình hình trong nước quốc tế buộc chúng ta không còn con đường nào
khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy
trước hết là tư duy kinh tế.
Giai đoạn 1979 – 1981
Giai đoạn 1982 - 1986
- HNTW 6, Khoá 4 (8/1979) được xem
bước đột phá đầu tiên, chủ trương để sx
“bung ra”, xoá “cấm chợ, ngăn sông”.
- Quyết định tận dụng đất đai nông
nghiệp để khai hoang, phục hoá được miễn
thuế, trả thù lao được sử dụng toàn bộ sản
phẩm
- Quyết định xoá bỏ những trạm kiểm
soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản
phẩm ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép
kinh tế hộ gia đình được chăn nuôi các loại gia
súc, gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát
triển
- Cho phép doanh nghiệp nếu đủ năng
lựcthì hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài
- Một số địa phương đã tìm tòi cách quản
mới, thực hiện chính sách khoán sản phẩm
đến tay của nhóm người lao động - Chỉ thị
số 100 – CT/TW (1/1981)
- Q/đ số 25 CP (1/1981), ban hành
quyền chủ động sản xuất kinh doanhquyền
tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc
doanh
- Q/đ số 26 CP (1/1981), mở rộng hình
thức trả lương khoán, ơng sản phẩm vận
dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước
=> Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy
sx công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công
nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5%
1. Bước đột phá thứ hai: HNTW 8, khoá V
(6/1985) chủ trương xbỏ chế tập trung
quan liêu, bao cấp; xbỏ chế độ tem phiếu,
điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9/1985
- Điểm quan trọng Hội nghị này đã thừa
nhận sản xuất hàng hoá những quy luật
của sản xuất hàng hoá
- Nội dung trên giúp xoá bỏ tình trạng Nhà
nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
- Đề cập 3 nội dụng quan trọng của cải cách:
Giá cả, tiền lương, tiền tệ
Giá cả: Thực hiện chế một giá thống nhất
và đánh giá đúng, đủ chi phí cho giá thành
sản phẩm
Tiền lương: Thực hiện trả lương bằng tiền
hàng hoá đảm bảo, Xóa bỏ chế độ tiền
lương hiện vật, thoát ly giá trị hàng hoá.
Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút
tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ quay vòng
đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch
toán kinh doanh XHCN.
2. Bước đột phá thứ ba (kết luận của Bộ Chính
trị Khoá V (8/1986) về phát triển nhiều thành
phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang
chế 1 giá. Nội dung đổi mới tính đột phá
là:
- Trong bố trí cấu kinh tế, cấu đầu ,
phải lấy nông nghiệp m mặt trận hàng
lOMoARcPSD|45562685
đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công
nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc;
- Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính sách g
phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy
kinh tế, có ý nghĩa lớn trong đổi mới tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ý nghĩa:
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới duy kinh tế trên đây những nhận thức về sự
cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải tạo ra động lực thiết
thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của người
lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận,
chưa bản toàn diện, nhưng lại những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước
phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI
Những kết luận trên đây kết quả tổng hợp của cả quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh giữa
quan điểm mới quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Những quan điểm mới được
trình bày trong bản kết luận đã định hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị để trình ra Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, thay cho bản Dự thảo Báo cáo chính trị được chuẩn
bị trước đó vẫn còn giữ lại nhiều quan điểm không phù hợp với yêu cầu trước mắt khắc
phục cho được khủng hoảng kinh tế - xã hội
2. Đại hội VI (12/1986)
Bối cảnh lịch sử: (6)
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu
thế đối đầu
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận Kinh tế
- Khủng hoảng KT - XH trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm;
lạm phát tăng
lOMoARcPSD|45562685
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành xu thế thời đại đòi hỏi bức thiết của đất nước Một số bài học kinh
nghiệm được ĐH VI tổng kết. 4 bài học về xây dựng CNXH những năm 1975 1986
- Kết hợp sức mạnh DT vs sức mạnh thời đại.
Quan điểm chỉ đạo bản của Đảng ta xuyên suốt quá trình xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN
thời kỳ mới: coi phát huy nội lực sức mạnh dân tộc yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ
ngoại lực và sức mạnh thời đại yếu tố quan trọng” Ta quán triệt sức mạnh dân tộc chính, chỉ
khi nào có nguồn lực trong nước mạnh mới tranh thủ dc tốt nguồn lực bên ngoài nếu k sẽ lệ thuộc
trên các lĩnh vực, phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả.
- Xuất phát từ thực tế.
Việt Nam đi lên XD XHCN từ 1 đất nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, lại
chưa từng trải qua thời kcông nghiệp hoá bắt đầu từ nông nghiệp nên phải ưu tiên phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ chứ không thể ưu tiên phát triển công nghiệp nặng giống Liên
Xô được
- Lấy dân làm gốc.
“Nước lấy dân làm gốc” vừa mục tiêu, vừa động lực, vừa quyết thắng lợi của mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng Nhà ớc ta. Dựa vào dân, tin vào lực lượng, trí tuệ của
Nhân dân, chăm lo cho cuộc sống vật chất, tinh thần của Nhân dân là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn
kết và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính nền tảng của công cuộc đổi
mới và phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
- Chăm lo XD Đảng.
Đảng có mạnh thì CM mới thành công.
Chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo,
cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và
hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên
tắc tập trung dân chủ
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
Đại hội VI đánh dấu sự đổi mới toàn diện đất nước trọng tâm là đổi mới trên lĩnh vực kinh tế
- Đổi mới kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và tích luỹ.
Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
1. Bố trí lại cơ cấu sản - Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp xuất
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
lOMoARcPSD|45562685
- Tập trung vào nông nghiệp với Ba chương trình: Lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đây chính là bước
đi của quá trình thực hiện CNH (nông nghiệp CN nhẹ - CN nặng)
=> Có 1 bước đi phát triển tuần tự đối với quá trình thực hiện này
2. Điều chỉnh cơ cấu đầu Xác định ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. tư
Thay ưu tiên phát triển CN nặng thì y giờ coi nông nghiệp
mặt trận hàng đầu
3. Nhiều thành phần kinh Chấp nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế bên cạnh 2 tế
thành phần kinh tế cơ bản là Kinh tế nhà nước và Kinh tế tập thể:
Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá
Kinh tế tư bản tư sản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp
4. Đổi mới cơ chế quản lý - Hoàn toàn xbỏ chế quản kinh tế kế hoạch hoá tập
trung kinh tế quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
5. Mở rộng hoạt động
kinhtế đối ngoại
phần
- Đổi mới kế hoạch hoá,
kết hợp kế hoạch hoá với
thị trường
- Thực chất của chế mới về quản kinh tế chế kế
hoạchhoá theo phương thức hạch toán kinh doanh hội chủ
nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố
chính sách khuyến khích đầu với nhiều hình thức, nhất những
ngành đòi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh. Ý nghĩa
-Đường lối đổi mới ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nhìn thẳng, nói rõ, nói đúng sự thật , phân tích đúng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - hội bằng việc đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Tạo bước ngoặt vĩ đại cho cách mạng Việt Nam, từ đây nhân dân ta bước vào thời kỳ mới
-Đường lối đổi mới kết tinh trí tuệ duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết
tâm đổi mới của Đảng.
lOMoARcPSD|45562685
- Hạn chế được những khó khăn trong khâu phân phối lưu thông hàng hoá
3. Đại hội VII (6/1991)
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kquá độ lên chủ nghĩa hội được
thông qua tại ĐH VII (1991). (được xem là cương lĩnh thứ 4) Bối cảnh:
- Nước ta bước đầu chuyển biến tích cực, ta bước đầu đạt được thành tựu quan trọng,
- Với quá trình thực hiện đổi mới đúng hướng, toàn diện đất nước đã tạo nên 1 bước
ngoặt vĩ đại cho CM VN, đã hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN,
lạm phát đã dần được đẩy lùi. Tuy vậy sau 4 năm đổi mới vẫn chưa bước ra khỏi
khủng hoảng.
- Đại hội VII của Đảng họp tại HN, được xem “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân
chủ - kcương đoàn kết”, với điểm nổi bật thông qua 2 văn kiện quan trọng,
trong đó có Cương lĩnh xây dựng đất trong thời kquá độ lên CNXH với những nội
dung cơ bản sau
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
- Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN.
Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh
đạo cách mạng Việt Nam và nêu ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
- Trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là quá
trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường nhiệm vụ đầu tiên trong chặng đường xây dựng
phát triển kinh tế là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu - Khái quát 6 đặc trưng 7 phương
hướng xây dựng CNXH 6 đặc trưng của CNXH:
1. Dân làm chủ
2. Kinh tế phát triển cao
3. Văn hoá tiên tiến
4. Con người được giải phóng
lOMoARcPSD|45562685
5. Các dân tộc đoàn kết
6. Hữu nghị hợp tác với các nước
7 phương hướng lớn XD CNXH là:
1. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển lực lượng sản xuất , công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu.
4. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
5. Tiến hành cách mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng, văn hóa m cho thế giới
quan Mác- Lênin, tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội.
6. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
7. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, QP-AN, đối ngoại
- Nêu quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị vai trò lãnh đạo của Đảng. y dựng
Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân; XD Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân. Đảng lấy chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Chiến lược ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000
Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phảt triển
GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990. Xuất phát từ sự thay đổi tư duy đối ngoại của VN:
“Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”
Các quan điểm chỉ đạo của Chiến lược: Phát triển KT-XH theo con đường củng cố ĐLDT và
XD CNXH ở nước ta quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một
xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương
Tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
Đổi mới về chính trị, xây dựng Đảng là then chốt
Đổi mới phát triển văn hoá, xã hội, con người
lOMoARcPSD|45562685
Tăng cường QPAN, mở rộng quan hệ đối ngoại
Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Mọi người được
tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
5 bài học bước đầu đổi mới (1986 1991) =>
Cương lĩnh năm 1991 đã:
Giải đáp đúng đắn vấn đề bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội;
Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động,
Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
4. Đại hội VIII (6/1996)
Quan điểm chỉ đạo về CNH-HDH tại đại hội 8
Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động sản xuất từ
việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động phổ
thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
Ngoài ra, công nghiệp hóa còn được hiểu là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn
bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.
Hiện đại hóa: được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử
dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu
công nghệ
*** quan điểm chỉ đạo Công nghiệp hóa
a. Mục tiêu, nhiệm vụ:
“Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có
cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
6
1) Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quanhệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước và chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
| 1/28

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);..............2
Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
ngày 12/3/1945. Chỉ thị 12.....................................................................................4
Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45)..........................5
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).............6
CHƯƠNG 2:..............................................................................................................8 1.
Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám
1945.............................8 2.
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách
mạng (1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?........................................9 3.
Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)........................................................10
CHƯƠNG 3.............................................................................................................13
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và
19821986. Đánh giá ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi
mới..................................13
2. Đại hội VI (12/1986)........................................................................................15
Một số bài học kinh nghiệm được ĐH VI tổng kết..............................................15
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa..............................16
3. Đại hội VII (6/1991).........................................................................................17
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại ĐH VII (1991). (được xem là cương lĩnh thứ 4).............17
4. Đại hội VIII (6/1996).......................................................................................19
6. ĐH XI (2011)...................................................................................................22 lOMoARcPSD| 45562685
Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011)...................22
7. ĐH XII (2016)..................................................................................................23
Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới...........23
Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
..............................................................................................................................24
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG I:
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và ý nghĩa
Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng:
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
- Bối cảnh lịch sử Trên thế giới:
+ WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào CM ở thuộc địa.
+ 6/1940: Pháp đầu hàng Đức. Vì Pháp là chính quốc của VN nên khi Pháp thua sẽ là cơ hội cho
Nhật xâm chiếm Việt Nam
+ Tháng 12/1941, chiến tranh lan rộng ra Châu Á – TBD, Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng
và đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở Việt Nam:
+ Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đàn áp vơ vét của
cải, phát xít hóa bộ máy thống trị, tăng cường đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta, đặt
Đảng CS Đông dương ra ngoài vòng pháp luật.
+ Quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và
bóc lột nhân dân ta, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
-> Mâu thuẫn XH sâu sắc: mâu thuẫn giữa dân ta và phát xít Nhật, thực dân Pháp gay gắt hơn bao
giờ hết khiến cho tinh thần dân ngày càng dâng cao.
+ Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt.
+ Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng.
+ Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng.
- Nội dung: Hội nghị TW nêu rõ những nội dung quan trọng: lOMoARcPSD| 45562685
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp - Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
+ Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương
làm CM tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Hội nghị quyết định
tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu
tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân nghèo, chia lại ruộng đất công cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một
mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau
thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
+ Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước
“của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
+ Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa. - Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc,
phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển
hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (năm 1939), khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa,
tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã
vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính
trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh,
bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
> Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng
đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng lOMoARcPSD| 45562685
ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy
nên trong giai đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ
dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày
12/3/1945 . Chỉ thị 12 - Bối cảnh:
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, WW II bước vào giai đoạn kết thúc, với những thắng lợi liên
tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình và tiến
bộ xã hội trên thế giới.
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa
hai đế quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm ĐôngDương.
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp
hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát động cao
trào kháng nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.” - Nội dung
Nhận định tình hình: Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo
chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp. Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm
Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa
chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu Khẩu
hiệu “ thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”
Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa. Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho
thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng minh
tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía
sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị
mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Tuy nhiên
chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động nắm
bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính. - Ý nghĩa lOMoARcPSD| 45562685
Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ
đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) - Bối cảnh:
Tình hình quốc tế
T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2
quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh Tình hình trong nước:
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội
nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2
hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào
đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”.
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại
Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và
một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài. - Nội dung:
Ngày 14-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và
Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi:
quân Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ; toàn dân tộc đang sôi nổi
đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập).
Khẩu hiệu đấu tranh:
“Phản đối xâm lược!”
“Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”.
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy. lOMoARcPSD| 45562685
Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
Phương hướng hành động trong Tổng khởi nghĩa:
Phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn;
Quân sự và chính trị phải phối hợp;
Phải làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh;
Phải chộp lấy những căn cứ chính (cả ở các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào, thành lập
những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta đã giành được quyền làm chủ. - Ý nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). Nội dung:
- Hoàn cảnh ra đời:
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam tại
Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày
7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng 1960 quyết nghị “từ nay trở
đi sẽ lấy ngày 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện quan
trọng, trong đó có 2 văn kiện : Chánh cương vắn tắtSách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh
về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt
Nam. Vì vậy, 2 văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nội dung:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Từ
việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam-một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng
gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Như vậy,
mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách
mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác lOMoARcPSD| 45562685
định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do tổ chức. b) Nam
nữ bình quyền,v.v... c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định:
- Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý;
- thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp; - thi hành luật ngày làm tám giờ...
Xác định lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các
giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú
nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông
về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam
độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng". Ý nghĩa:
- Giá trị lý luận: (9)
+ Phản ánh 1 cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng VN
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp CM, nhiệm vụ CM và lực lượng CM để thực hiện đường lối chiến
lược và sách lược đã đề ra, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam,
phù hợp với xu thế thời đại.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân
và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm
dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng. lOMoARcPSD| 45562685
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của TK XX (không lệ thuộc vào quan
điểm tổ chức quốc tế cộng sản, đề cao vấn đề giai cấp chứ không phải dân tộc.)
+ Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của DT Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giái phóng DT
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện nước ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp,
giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương
lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn
của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân
dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối
cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã
lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay. CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945. Thuận lợi Khó khăn
Thế giới Sau WW2, cục diện khu vực và thế - Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng giới có sự thay
đổi có lợi cho Cách âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc mạng Việt Nam địa
thế giới”, ra sức tấn công đàn áp
phong trào cách mạng thế giới, trong -
Liên Xô trở thành thành trì của chủ đó có cách mạng Việt Nam. nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông
Trung Âu, được sự ủng hộ và giúp - Các nước đế quốc với danh nghĩa đỡ của
Liên Xô đã chọn con đường quân Đồng Minh ồ ạt tiến vào nước ta phát triển
theo CNXH. giải giáp quân Nhật.
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các - Nền độc lập và địa vị pháp lý của lục
địa Á, Phi, Mỹ-La tinh dâng cao. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Công hòa chưa
được các nước lớn công - Phong trào hòa bình dân chủ ở các nhận. nước Tư bản.
Trong nước - Cách mạng tháng 8 thành công, - Về quân sự: nhiều kẻ thù, 5 lực Việt Nam trở
thành quốc gia độc lập, lượng chiếm đóng, gồm: tự do lOMoARcPSD| 45562685
• 20 vạn quân Tưởng ở miền Bắc
- Nhân dân VN từ thân phận nô lệ, bịáp bức trở thành chủ nhân của chế độ
• Hơn 1 vạn quân Anh ở miền Nam dân chủ mới
• Hơn 10 vạn quân Pháp quay lại xâm
- ĐCS trở thành Đảng cầm • Nội phản (tay sai của Tưởng) và giật dây từ
quyềnlãnh đạo CM trong cả Mỹ. nước -
Về chính trị: hệ thống chính quyền non
- Việc hình thành hệ thống
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
chính quyền CM với bộ máy
thống nhất từ cấp TW đến cơ -
Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác, đìu hiu,
sở, ra sức phục vụ lợi ích của tiêu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị Tổ quốc, nhân dân
hoang hóa, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống
rỗng. Thiên tai hạn hán, lũ lụt hoành hành làm
- Chủ tịch HCM có được
9 tỉnh miền Bắc mất mùa, hơn 2 triệu đồng bào
sự uy tíntuyệt đối, trở thành chết đói, các xí nghiệp nằm trong tay tư bản
biểu tượng của nền độc lập, Pháp
tự do, là trung tâm của khối
đại đoàn kết dân tộc VN -
Về văn hoá – xã hội: giặc đói, giặc dốt
(khoảng 90% dân số không biết chữ) hoành
- Quân đội quốc gia và lực
hành, cùng với đó là các hủ tục, thói hư, tật xấu,
lượngCông an; luật pháp của tệ nạn xã hội là tàn dư văn hoá lạc hậu của chế
chính quyền CM được khẩn độ thực dân và phong kiến chưa được khắc
trương xây dựng và phát huy phục.
vai trò đvs cuộc đấu tranh
chống thù trong giặc ngoài, → Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính XD chế độ mới
quyền cách mạng non trẻ của VN trước tình thế
“như ngàn cân treo sợi tóc”, thù trong giặc ngoài
lược lần 2 • 6 vạn quân Nhật chờ cướp vũ khí
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-
1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
• Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt
và diệt giặc ngoại xâm.
• Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không
phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
• Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ
rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào. lOMoARcPSD| 45562685
• Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương
thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân”
• Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân
thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
• 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giăc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
• Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là TDP xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
• Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ. Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham
gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu
hiệu “tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa”; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng,
gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô
(25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc,
Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản
được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
• Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước
xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến
bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người
dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
• Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà
nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử
toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.
Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ
lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu
chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù.
Bầu cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội vào ngày 2/3/1946 và
lập ra Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban
hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu
tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ý nghĩa: lOMoARcPSD| 45562685
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù
chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng
Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài,
bảo vệ chính quyền cách mạng.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: Thuận lợi:
• Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận
được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
• Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM.
• Đất nước ta bị chia làm 2 miền Nam Bắc : miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
• Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót =>Vì
vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi hỏi
của phong trào CM miền Nam, Đảng ta đã từng bước tìm tòi để xây dựng đường lối CM ở
miền Nam và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959. Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ:
Về mâu thuẫn xã hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
Về lực lượng tham gia CM: Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư
sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Về đối tượng của CM: Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai lOMoARcPSD| 45562685
Nhiệm vụ cơ bản: của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế
quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt: là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược
và gây chiến, đánh đổ chế độ độc tài thân Mỹ Ngô Đình Diệm; thành lập một chính quyền
liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân
chủ, cải thiện đời sống của nhân dân , giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam: là khởi nghĩa giành chính quyền
về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính
trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của
đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng, Hội nghị dự
kiến: Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ -> Nghị quyết 15 được khái quát lên
tinh thần Đảng cho đánh rồi. Ý nghĩa:
• Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có tầm
quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam.. Nó phản ánh đúng và
giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong việc khẳng định phương pháp
đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế
cách mạng đã chín muồi.
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự
chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận dụng
lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
• Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao
trào Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua
thử thách để tiến lên.
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng
động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin và CM
miền Nam, góp phần quan trọng vào quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước
• Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của đông đảo
cán bộ, Đảng viên, nhân dân, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng
Miền Nam khi tình thế đã đầy đủ và chín muồi là phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển
hướng sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây
là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự chuyển biến về tư tưởng chỉ⁹ đạo đấu lOMoARcPSD| 45562685
tranh cách mạng ở cấp lãnh đạo cao nhất, sự chuyển hướng mạnh mẽ về hình thức và phương pháp đấu tranh.
• Nghị quyết 15 chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên quy mô lớn tại các
địa phương ở Nam Bộ và Khu 5. Trước khi có Nghị quyết 15, các cuộc đấu tranh có tính
chất vũ trang tự vệ của quần chúng cách mạng, yêu nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài
địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã có hàng loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của
quần chúng nổ ra ở các địa phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Dầu Tiếng (Thủ Dầu
Một); Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới Đảng hình
thành. Quá trình khởi nghĩa từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động
của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở ra hướng đi mới cho phong trào đấu tranh ở Miền Nam.
• Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch
có gây cho ta nhiều khó khăn nhưng xét về căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ
động; cơ sở Ðảng vẫn được giữ vững, phong trào quần chúng phát triển cao hơn so với năm
1958; hoạt động vũ trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.
• Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, như ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của
cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu
Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam ở Miền
Nam. Với đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân
Miền Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng khởi vĩ đại, đánh một đòn chí tử vào hình thức
thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền
Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang tiến hành "chiến tranh
đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
• Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải
phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo
vệ Miền Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết
15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới. tiến lên. CHƯƠNG 3
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986. Đánh giá
ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới
Sau năm 1975, đất nước còn vô vàn những khó khăn.
Miền Nam hậu quả của chiến tranh và chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Miền Bắc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến tranh phá hoại. lOMoARcPSD| 45562685
Trong khi đó, Mỹ và các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta.
Do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta không còn con đường nào
khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy mà
trước hết là tư duy kinh tế.
Giai đoạn 1979 – 1981
Giai đoạn 1982 - 1986 -
HNTW 6, Khoá 4 (8/1979) được xem 1. Bước đột phá thứ hai: HNTW 8, khoá V
bước đột phá đầu tiên, chủ trương để sx (6/1985) chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung
“bung ra”, xoá “cấm chợ, ngăn sông”.
quan liêu, bao cấp; xoá bỏ chế độ tem phiếu,
điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9/1985 -
Quyết định tận dụng đất đai nông
nghiệp để khai hoang, phục hoá được miễn - Điểm quan trọng là Hội nghị này đã thừa
thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản
nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật phẩm của sản xuất hàng hoá -
Quyết định xoá bỏ những trạm kiểm - Nội dung trên giúp xoá bỏ tình trạng Nhà
soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản
nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
phẩm ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép
kinh tế hộ gia đình được chăn nuôi các loại gia - Đề cập 3 nội dụng quan trọng của cải cách:
súc, gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát
Giá cả, tiền lương, tiền tệ triển
Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất
và đánh giá đúng, đủ chi phí cho giá thành -
Cho phép doanh nghiệp nếu có đủ năng sản phẩm
lựcthì hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài
Tiền lương: Thực hiện trả lương bằng tiền -
Một số địa phương đã tìm tòi cách quản lý mới,
có hàng hoá đảm bảo, Xóa bỏ chế độ tiền
thực hiện chính sách khoán sản phẩm
đến tay của nhóm và người lao động
lương hiện vật, thoát ly giá trị hàng hoá. - Chỉ thị số 100 – CT/TW (1/1981)
Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút
tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ quay vòng -
Q/đ số 25 – CP (1/1981), ban hành
quyền chủ động sản xuất kinh doanh
đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch và quyền
tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc toán kinh doanh XHCN. doanh
2. Bước đột phá thứ ba (kết luận của Bộ Chính
trị Khoá V (8/1986) về phát triển nhiều thành -
Q/đ số 26 – CP (1/1981), mở rộng hình
thức trả lương khoán, lương sản phẩm
phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang và vận
dụng hình thức tiền thưởng
cơ chế 1 giá. Nội dung đổi mới có tính đột phá trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước là:
=> Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, sx công nghiệp
phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đạt kế hoạch, riêng công
nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5% lOMoARcPSD| 45562685
đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công - Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ
nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc;
cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính sách giá
phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy
kinh tế, có ý nghĩa lớn trong đổi mới tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ý nghĩa:
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận thức về sự
cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải tạo ra động lực thiết
thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của người
lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận,
chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước
phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI
Những kết luận trên đây là kết quả tổng hợp của cả quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh giữa
quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Những quan điểm mới được
trình bày trong bản kết luận đã định hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị để trình ra Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, thay cho bản Dự thảo Báo cáo chính trị được chuẩn
bị trước đó vẫn còn giữ lại nhiều quan điểm cũ không phù hợp với yêu cầu trước mắt là khắc
phục cho được khủng hoảng kinh tế - xã hội
2. Đại hội VI (12/1986)
Bối cảnh lịch sử: (6)
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận Kinh tế
- Khủng hoảng KT - XH trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng lOMoARcPSD| 45562685
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành xu thế thời đại và đòi hỏi bức thiết của đất nước Một số bài học kinh
nghiệm được ĐH VI tổng kết. 4 bài học về xây dựng CNXH những năm 1975 – 1986
- Kết hợp sức mạnh DT vs sức mạnh thời đại.
Quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng ta xuyên suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN
thời kỳ mới: coi “phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ
ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng” Ta quán triệt sức mạnh dân tộc là chính, chỉ
khi nào có nguồn lực trong nước mạnh mới tranh thủ dc tốt nguồn lực bên ngoài nếu k sẽ lệ thuộc
trên các lĩnh vực, phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả.
- Xuất phát từ thực tế.
Việt Nam đi lên XD XHCN từ 1 đất nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, lại
chưa từng trải qua thời kỳ công nghiệp hoá bắt đầu từ nông nghiệp nên phải ưu tiên phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ chứ không thể ưu tiên phát triển công nghiệp nặng giống Liên Xô được
- Lấy dân làm gốc.
“Nước lấy dân làm gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Dựa vào dân, tin vào lực lượng, trí tuệ của
Nhân dân, chăm lo cho cuộc sống vật chất, tinh thần của Nhân dân là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn
kết và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính là nền tảng của công cuộc đổi
mới và phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
- Chăm lo XD Đảng.
Đảng có mạnh thì CM mới thành công.
Chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo,
cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và
hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
Đại hội VI đánh dấu sự đổi mới toàn diện đất nước mà trọng tâm là đổi mới trên lĩnh vực kinh tế
- Đổi mới kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế 1.
Bố trí lại cơ cấu sản - Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp xuất
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD| 45562685
- Tập trung vào nông nghiệp với Ba chương trình: Lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đây chính là bước
đi của quá trình thực hiện CNH (nông nghiệp – CN nhẹ - CN nặng)
=> Có 1 bước đi phát triển tuần tự đối với quá trình thực hiện này 2.
Điều chỉnh cơ cấu đầu Xác định ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. tư
Thay vì ưu tiên phát triển CN nặng thì bây giờ coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu 3.
Nhiều thành phần kinh Chấp nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế bên cạnh 2 tế
thành phần kinh tế cơ bản là Kinh tế nhà nước và Kinh tế tập thể:
• Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
• Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá
• Kinh tế tư bản tư sản
• Kinh tế tư bản nhà nước
• Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp 4.
Đổi mới cơ chế quản lý
- Hoàn toàn xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung kinh tế quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành 5.
Mở rộng hoạt động - Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế kinhtế đối ngoại
hoạchhoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ phần
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Đổi mới kế hoạch hoá,
kết hợp kế hoạch hoá với - Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố thị trường
chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những
ngành đòi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh. Ý nghĩa
-Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nhìn thẳng, nói rõ, nói đúng sự thật , phân tích đúng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Tạo bước ngoặt vĩ đại cho cách mạng Việt Nam, từ đây nhân dân ta bước vào thời kỳ mới
-Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết
tâm đổi mới của Đảng. lOMoARcPSD| 45562685
- Hạn chế được những khó khăn trong khâu phân phối lưu thông hàng hoá
3. Đại hội VII (6/1991)
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
thông qua tại ĐH VII (1991). (được xem là cương lĩnh thứ 4) Bối cảnh:
- Nước ta bước đầu chuyển biến tích cực, ta bước đầu đạt được thành tựu quan trọng,
- Với quá trình thực hiện đổi mới đúng hướng, toàn diện đất nước đã tạo nên 1 bước
ngoặt vĩ đại cho CM VN, đã hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN,
lạm phát đã dần được đẩy lùi. Tuy vậy sau 4 năm đổi mới vẫn chưa bước ra khỏi khủng hoảng.
- Đại hội VII của Đảng họp tại HN, được xem là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân
chủ - kỷ cương – đoàn kết”, với điểm nổi bật là thông qua 2 văn kiện quan trọng,
trong đó có Cương lĩnh xây dựng đất trong thời kỳ quá độ lên CNXH với những nội dung cơ bản sau
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
- Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN.
Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh
đạo cách mạng Việt Nam và nêu ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là quá
trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường mà nhiệm vụ đầu tiên trong chặng đường xây dựng
phát triển kinh tế là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu - Khái quát 6 đặc trưng và 7 phương
hướng xây dựng CNXH 6 đặc trưng của CNXH: 1. Dân làm chủ
2. Kinh tế phát triển cao 3. Văn hoá tiên tiến
4. Con người được giải phóng lOMoARcPSD| 45562685
5. Các dân tộc đoàn kết
6. Hữu nghị hợp tác với các nước
7 phương hướng lớn XD CNXH là:
1. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển lực lượng sản xuất , công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
4. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
5. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới
quan Mác- Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
6. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
7. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, QP-AN, đối ngoại
- Nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng. Xây dựng
Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; XD Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân. Đảng lấy chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Chiến lược ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000
Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phảt triển
GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990. Xuất phát từ sự thay đổi tư duy đối ngoại của VN:
“Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”
Các quan điểm chỉ đạo của Chiến lược: Phát triển KT-XH theo con đường củng cố ĐLDT và
XD CNXH ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một
xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương
Tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
Đổi mới về chính trị, xây dựng Đảng là then chốt
Đổi mới phát triển văn hoá, xã hội, con người lOMoARcPSD| 45562685
Tăng cường QPAN, mở rộng quan hệ đối ngoại
Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Mọi người được
tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
5 bài học bước đầu đổi mới (1986 – 1991) =>
Cương lĩnh năm 1991 đã:
• Giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
• Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động,
• Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
4. Đại hội VIII (6/1996)
Quan điểm chỉ đạo về CNH-HDH tại đại hội 8
Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động sản xuất từ
việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động phổ
thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
Ngoài ra, công nghiệp hóa còn được hiểu là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn
bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.
Hiện đại hóa: được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử
dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ
*** quan điểm chỉ đạo Công nghiệp hóa a. Mục tiêu, nhiệm vụ:
“Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có
cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. 6 1)
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quanhệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước và chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực
bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.