




Preview text:
CHƯƠNG IV Nhận định
1. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng kí
Cách 1: Sai. Theo điều 298 BLDS: ý nghĩa pháp lý đăng ký là cơ sở phát sinh hiệu lực đối kháng với bên thứ 3
trừ trường hợp đăng ký là điều kiện bắt buộc đối với giao dịch đảm bảo. Hiệu lực của giao dịch đảm bảo không bị ảnh hưởng.
Cách 2: cầm cố là một loại giao dịch bảo đảm > có hiệu lực từ thời điểm giao kết
Cách 3: K1 Điều 22 NĐ21/2021 quy định việc công chứng mới phát sinh hiệu lực (nói rõ ra)
2. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Tại NĐ 21/2021quy định thi hành BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, Điều 22 về hiệu lực của hợp đồng bảo
đảm, Khoản 1 đề cập đối với những hợp đồng bảo đảm buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định của
BLDS hoặc luật khác liên quan theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thơi điểm được công chứng, chứng thực; khoản 2
đề cập đối với những trường hợp không thuộc Khoản 1 thì có hiệu lực từ thời điểm các bên thỏa thuận, nếu
không có thỏa thuận thì có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết. Do đó, nhận định này chỉ đúng một phần.
3. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Sai. Khoản 1 Đ 23 TT39/2016 quy định thỏa thuận cho vay (hợp đồng tín dụng) phải lập thành văn bản và liệt
kê cụ thể những nội dung tối thiểu theo luật định nhưng không yêu cầu công chứng chứng thực. Việc chứng
thực tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên.
(?) Giao dịch bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực khi công chứng chứng thực?
Giao dịch bảo đảm: (1) văn bản (2) công chứng, chứng thực (3) Đăng ký giao dịch bảo đảm tùy và tài sản. Thế
chấp tài sản là động sản, hay quyền đòi nợ, thế chấp kho hàng thì không phải công chứng chứng thực
Tùy vào tài sản bảo đảm và pháp luật chuyên ngành có y/c không thì mới công chứng. Nếu không thì giao dịch
bảo đảm có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
4. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
Sai. Theo TT39/2016 quy định về hoạt động cho vay của TCTD, đề cập những nội dung:
- TCTD có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình (K1 Điều 3);
- TCTD xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có các điều kiện được luật liệt kê (Đ7)
- Việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do TCTD và khách hàng thỏa thuận và phải
phù hợp với quy định của pháp luật (K1 Điều 15)
-TCTD thẩm định khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của khách hàng, xem xét và quyết định cho vay (K1 Điều 17)
-TCTD thông báo cho khách hàng lý do nếu khách hàng có yêu cầu trường hợp TCTD quyết định không cho vay (K4 Điều 17)
Từ những quy định này cho thấy TCTD không nhất thiết phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế
chấp. Việc này tùy thuộc vào quyết định của ngân hàng dựa trên nghiệp vụ thẩm định từ ngân hàng trên cơ sở
xem xét từ nhiều yếu tố bao gồm cả kết quả thỏa thuận biện pháp bảo đảm với khách hàng.
5. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
Nhận định này chưa đúng hoàn toàn, có ngoại lệ: K2 Điều 134 Luật các TCTD, giám đốc quỹ tín dụng nhân dân
vẫn được vay, mà quỹ TDND cũng là TCTD.
6. Tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng được tự quyết định hạn mức cấp tín dụng dựa
trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng.
Sai, PL vẫn có quy định hạn mức tín dụng chung (Đ 136 Luật Các TCTD). Tuy nhiên, tại mỗi ngân hàng sẽ có quy chế đánh giá riêng.
7. Tài sản đang cho thuê không được dùng để thế chấp tại ngân hàng.
Sai. K 1 Đ 34 NĐ21/2021. TS đang cho thuê được dùng làm thế chấp nhưng phải báo cho NH biết đang cho thuê
8. Giá trị của tài sản thế chấp luôn phải lớn hơn giá trị khoản vay.
Sai. K4 Đ295 BLDS 2015: giá trị của tài sản thế chấp có thể lớn hơn, bằng, hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Tình huống 1
Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân X. Ông A sở hữu 12% vốn cổ phần của công ty Y. Ông này đồng thời là
thành viên Ban kiểm soát công ty tài chính tổng hợp Z (có vốn tự có là 500 tỷ đồng).
a) Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài chính tổng hợp Z 5 tỷ đồng trên cơ sở tài sản bảo
đảm của ông A là quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất trị giá 7 tỷ. Công ty tài chính Z có chấp
nhận cho vay không? Vì sao?
Không được. Khoản vay này phải vay thông qua tài sản đảm bảo cá nhân của ông A chủ doanh nghiệp tư
nhân X. Nhưng ông A thuộc trường hợp cấm cấp tín dụng quy định tại K1 Điều 134 Luật các TCTD (thành viên ban kiểm soát)
b) Công ty Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỷ đồng trong thời hạn 1 năm, biết lãi suất hiện tại là
10%/năm. Tài sản bảo đảm là toàn bộ nhà xưởng và dây chuyền sản xuất của công ty được định giá là
35 tỷ đồng. Hỏi công ty tài chính Z có chấp nhận cho vay không? Vì sao?
Cty Y không thuộc trường hợp bị cấm cấp tín dụng. Tư cách của ông A và cty Y này là độc lập nhưng cty Y
thuộc đối tượng hạn chế cấp tín dụng tại điều 135 (Ông A là thành viên ban kiểm soát sở hữu 12% cty Y) >
K2 điều 135 vượt quá hạn mức cấp tín dụng > 5% (tối đa là 25ty) > vượt quá hạn mức không được chấp nhận cho vay.
c) Giả sử công ty Y được chấp nhận cho vay theo trường hợp trên. Do công ty Y vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
công ty tài chính Z ra thông báo và quyết định xử lý tài sản bảo đảm nói trên để thu hồi nợ. Số tiền thu
hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm là 30 tỷ đồng. Do đó, công ty Y đã nhờ ông A đã dùng phần vốn
góp trị giá 5 tỷ đồng của mình tại công ty tài chính Z để thay thế nghĩa vụ trả nợ trên của công ty. Hỏi
công ty tài chính Z có chấp nhận phương án trả nợ này không? Vì sao?
Không được, K5. Điều 134 Luật Các TCTD (nguyên tắc Các TCTD không được cấp điều lệ bẳng chính
phần vốn điều lệ của mình – dùng chính túi tiền của mình cấp cho mình (bản chất ngăn chặn TCTD bị mất vốn điều lệ) Tình huống 2
Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng thành lập năm 2015 và có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt
động, Ngân hàng Thịnh Vượng có các hoạt động sau đây. Hỏi:
1. Các hoạt động sau của ngân hàng Thịnh Vượng đúng hay sai? Tại sao?
a. Huy động 150 tỷ từ tiền gửi tiết kiệm của người dân để thành lập công ty TNHH MTV An Thịnh
nhằm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản (1 điểm).
Sai, 2 điểm sai: thứ nhất về nguồn vốn: K1 Đ 111 huy động từ tiền gửi tiết kiệm để góp vốn mua cổ
phần; thứ hai: về lĩnh vực kinh doanh được phép Cty TNHH MTV tức là Ngân hàng nắm 100% vốn,
mà lại kinh doanh bất động sản (chỉ sở hữu tối đa 11%)
b. Cho ông Nguyễn Văn Minh là cổ đông sáng lập của ngân hàng Thịnh Vượng vay khoản vay 5 tỷ đồng. (1,5 điểm).
Sai, Cổ đông sáng lập bị hạn chế cấp tín dụng điểm C K 1 Điều 135. Phải thỏa đồng thời 4 điều kiện
mới được cấp tín dụng: (1) phải có bảo đảm (2) không được ưu đãi (3) không vượt mức 5% vốn tự
có (4) thông qua bởi HĐQT và được công khai thông tin trong TCTD
2. Giả sử khoản vay trên của ông Nguyễn Văn Minh là hợp pháp, để đảm bảo cho khoản vay, ngân hàng
Thịnh Vượng nhận thế chấp bằng tài sản là hệ thống nhà xưởng trên đất. Biết rằng hệ thống nhà xưởng
là tài sản do ông Minh đầu tư trên đất ông Minh thuê của người khác trong thời hạn 5 năm. Hỏi tài sản
này có thể trở thành tài sản bảo đảm không? Tại sao? (1,5 điểm).
-Căn cứ pháp lý theo quy định của LĐĐ 2024:
Khoản 2 Điều 131 Luật Đất đai 2024 định nghĩa tài sản gắn liền với đất là Nhà ở, công trình xây dựng được
đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu. Khoản 4 Điều 131 quy định: “Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
quyền kê khai đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định pháp luật” Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024 quy định rõ: “Tổ chức kinh tế, tổ
chức tôn giáo được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân.
-Điều 326 BLDS 2015: Liệt kê xử lý tài sản trong trường hợp thế chấp tài sản trên đất mà không liên quan đến đất.
Do đó, về mặt pháp lý: Người thuê đất có thể cầm cố hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê, nếu tài sản đó
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của họ và đáp ứng các điều kiện pháp luật. Như vậy, trường hợp ông Minh chứng
minh mình là chủ sở hữu theo đúng quy định của pháp luật đối với nhà xưởng gắn liền với đất thì giá trị tài này
có thể đủ căn cứ để xem là khoản bảo đảm tín dụng. Tình huống 3
Ngày 01/04/2020, Công ty Cổ phần Minh Hồng ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Việt Bắc để vay 20 tỷ
đồng thực hiện dự án kinh doanh nông sản. Thời hạn vay 5 năm. Công ty Cổ phần Đại Phú là Công ty mẹ của
Công ty Minh Hồng thế chấp tài sản để đảm bảo cho khoản vay này của Công ty Minh Hồng. Hỏi:
a) Công ty Cổ phần Đại Phú muốn dùng tài sản là trụ sở của Công ty Đại Phú được định giá 80 tỷ đồng để
thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty Minh Hồng. Biết rằng, tại thời điểm này, trụ sở của Công
ty Đại Phú cũng đang được thế chấp tại Ngân hàng Hưng Thịnh để đảm bảo cho một khoản vay khác
của Công ty Đại Phú. Hỏi việc bảo đảm này có thực hiện được hay không? Tại sao? (1.5 điểm).
Có thể thực hiện được, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Theo Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ, nếu:
-Giá trị tài sản đủ để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ.
-Các bên nhận bảo đảm sau phải được thông báo về tình trạng tài sản đang được thế chấp.
Trong trường hợp này, trụ sở trị giá 80 tỷ đồng đang thế chấp tại Ngân hàng Hưng Thịnh, nhưng nếu:
-Ngân hàng Hưng Thịnh được thông báo và
-Ngân hàng Việt Bắc chấp nhận thứ tự ưu tiên sau,
thì Công ty Đại Phú vẫn có thể dùng tài sản này để bảo đảm cho khoản vay của Công ty Minh Hồng.
b) Giả sử sau khi Công ty Minh Hồng được giải ngân vốn vay 2 năm, do liên tục gặp khó khăn và thất bại
trong việc kinh doanh, Công ty Minh Hồng quyết định ngưng thực hiện dự án, bán thanh lý toàn bộ tài
sản để trả nợ sớm cho ngân hàng Việt Bắc. Hỏi, việc công ty Minh Hồng đề nghị trả nợ trước thời hạn
có phải là hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng hay không? Tại sao? (1 điểm).
Không nhất thiết là vi phạm, nhưng có thể bị phạt nếu hợp đồng có quy định.
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 và Thông tư 39/2016/TT-NHNN, việc trả nợ trước hạn là hành vi hợp
pháp, nếu được thỏa thuận trong hợp đồng
Tuy nhiên, đa số hợp đồng tín dụng có điều khoản phạt trả nợ trước hạn, nhằm:
-Bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng.
-Bảo vệ lợi ích tài chính của ngân hàng.
Kết luận: Trả nợ trước hạn không phải là hành vi vi phạm, nhưng có thể phát sinh nghĩa vụ tài chính bổ sung
(phí phạt) nếu có thỏa thuận
c) Khi xử lý tài sản bảo đảm là trụ sở của Công ty Đại Phú, thì ngân hàng Hưng Thịnh có được tham gia xử
lý hay không? Thứ tự trả nợ cho các ngân hàng được xác định như thế nào? (1.5 điểm)
Có, và thứ tự trả nợ được xác định theo nguyên tắc ưu tiên:
Theo Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015, khi một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ:
-Bên nhận bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba trước (tức là đăng ký giao dịch bảo đảm
trước) sẽ được ưu tiên thanh toán trước
-Nếu cả hai ngân hàng đều đăng ký, thì ngân hàng nào đăng ký trước sẽ được ưu tiên.
-Nếu chỉ một bên đăng ký, thì bên đó được ưu tiên. Trong trường hợp này:
-Ngân hàng Hưng Thịnh đã nhận thế chấp trước nên có quyền ưu tiên xử lý và thanh toán trước.
-Ngân hàng Việt Bắc sẽ được thanh toán phần còn lại (nếu có) Tình huống 4
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Phương có vốn tự có là 4.000 tỷ đồng. Ông Minh là Tổng giám đốc của ngân hàng Đông Phương.
Công ty Cổ phần Lạc Hồng do bà Cúc là Tổng giám đốc muốn vay khoản vay 10 tỷ tại ngân hàng Đông Phương
để mua thêm máy móc, tài sản cố định phục vụ kinh doanh. Biết bà Cúc là vợ ông Minh Hỏi:
a) Ông Minh và bà Cúc dùng căn nhà thuộc sở hữu của mình được định giá là 30 tỷ đồng để đảm bảo cho
khoản vay của Công ty Cổ phần Lạc Hồng tại ngân hàng Đông Phương. Hỏi việc cho vay và đảm bảo
tiền vay như vậy có phù hợp với quy định hay không? Tại sao? (1.5 điểm).
Không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Theo Luật Các TCTD
-Khoản 1 Điều 134 quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng
-Bà Cúc là vợ ông Minh, Tổng giám đốc ngân hàng → là người có liên quan.
-Công ty Lạc Hồng do bà Cúc làm Tổng giám đốc → cũng là tổ chức có liên quan.
-Việc ông Minh và bà Cúc dùng tài sản chung để bảo đảm cho khoản vay tại chính ngân hàng ông Minh điều
hành là xung đột lợi ích nghiêm trọng.
b) Giả sử khoản vay của Công ty Lạc Hồng là hợp pháp và được ngân hàng giải ngân, nhưng sau quá trình
sử dụng vốn, Công ty Lạc Hồng vi phạm nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng, Ngân hàng Đông Phương yêu
cầu thu hồi toàn bộ máy móc, thiết bị hình thành từ vốn vay để thanh lý, thu nợ. Hỏi yêu cầu của Ngân
hàng có cơ sở không? Tại sao? (1 điểm).
Có cơ sở, nếu tài sản đó được dùng làm tài sản bảo đảm. -
Theo Điều 295 và 303 Bộ luật Dân sự 2015, nếu tài sản hình thành từ vốn vay được thế chấp hoặc cầm
cố, thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Nếu trong hợp đồng tín dụng có điều khoản quy định rằng máy móc, thiết bị hình thành từ vốn vay là tài sản
bảo đảm, thì ngân hàng có quyền: - Thu giữ tài sản. -
Bán đấu giá hoặc tự xử lý để thu hồi nợ.
Nếu không có thỏa thuận bảo đảm, ngân hàng không thể tự ý xử lý mà phải khởi kiện ra tòa.
c. Giả sử bà Cúc đề xuất dùng 40% cổ phần bà Cúc đang sở hữu tại Công ty Cổ phần Lạc Hồng chuyển
quyền sở hữu cho Ngân hàng Đông Phương để cấn trừ cho khoản vay của Công ty Lạc Hồng tại Ngân
hàng Đông Phương. Hỏi Ngân hàng Đông Phương có thể chấp nhận yêu cầu này của Bà Cúc không? Tại sao? (1.5 điểm)
Không được phép, theo quy định của Luật Các TCTD.
Việc nhận cổ phần để cấn trừ nợ là một hình thức góp vốn gián tiếp, theo quy định tại K1, điểm b khoản 4
Điều 111 Luật Các TCTD, đề nghị của bà Cúc về việc nhận cổ phần để cấn trừ nợ không được pháp luật cho phép, trừ khi:
-Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
-Thực hiện theo phương án xử lý nợ xấu được phê duyệt.
Kết luận: Ngân hàng Đông Phương không thể chấp nhận đề xuất của bà Cúc, trừ khi có phê duyệt đặc biệt từ cơ quan có thẩm quyền.