Đề cương môn Lý Luận Nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương môn Lý Luận Nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
A. LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC.
1. Đối tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật. (ít thi vào)
- LLNN&PL nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất, chung nhất của nhà nước và
pháp luật, bao quát toàn diện và có hệ thống về đời sống nhà nước và pháp luật.
- Đối tượng nghiên cứu:
Các quy luật chung về sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước và
pháp luật, sự thay thế các kiểu lịch sử của nhà nước và pháp luật.
Bản chất, vai trò, giá trị xã hội của nhà nước và pháp luật.
Pháp luật và các loại quy tắc xã hội, thiết chế xã hội.
Hình thức, chức năng của nhà nước và pháp luật, nguồn pháp luật.
Tổ chức bộ máy nhà nước, mối quan hệ nhà nước và cá nhân, trách nhiệm
nhà nước về bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân.
Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự.
Hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật.
Xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
Hành vi pháp luật, trách nhiệm pháp luật.
Ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật và giáo dục pháp luật.
Bản chất, đặc trưng của hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật.
Pháp chế, dân chủ và trật tự pháp luật.
Sự tồn tại và phát triển của các lý thuyết luật học (các học thuyết, trường
phái pháp luật, nhà nước).
2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Lý luận nhà nước và
pháp luật. (ít thi vào)
* Phương pháp luận của LLNN&PL:
- Khái niệm PPL:
“Phương pháp là con đường để nhận thức vấn đề; “luận” là khoa học, học thuyết,
lý thuyết PPL là lý luận, học thuyết về các phương pháp nhận thức, là hệ thống
các phương pháp, cách thức được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu của khoa học.
Phương pháp luận có vai trò to lớn, được coi là 1 lĩnh vực độc lập của luật học.
- Khái niệm PPL của LLNN&PL:
Là khoa học về các phương pháp nghiên cứu, nhận thức nhà nước và pháp
luật.
Là hệ thống các nguyên tắc chung nhất, các phương pháp tiếp cận cơ bản và
các phương pháp tạo thành cơ sở của KHLLNN&PL.
1
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Là tổng hợp các phương tiện kĩ thuật được sử dụng trong nghiên cứu các vấn
đề cơ bản về nhà nước và pháp luật.
- Nội dung PPL của LLNN&PL:
Nguyên lý, nguyên tắc cơ bản của triết học duy vật lịch sử, duy vật biện chứng và
các quan điểm triết học xã hội, chính trị, văn hóa khác, khách quan, toàn diện, cụ
thể, đa dạng hóa.
Cần bổ sung thêm các nguyên tắc khác trong bối cảnh nhà nước pháp quyền, toàn
cầu hóa; đặc biệt là nguyên tắc tiếp cận quyền, tự do và phát triển của con người
trong các vấn đề nhà nước và pháp luật.
- Những yêu cầu cơ bản về phương pháp luận của LLNN&PL:
Tính đa dạng và phát triển về PPL của LLNN&PL trong xã hội hiện đại.
Những yêu cầu của PPL triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đối với
việc nghiên cứu NN&PL
Xem xét các hiện tượng NNPL trong mối quan hệ với cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội (trên quan điểm duy vật biện chứng).
Các vấn đề NN&PL cần được đặt trong những hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử khách quan của xã hội, quốc gia, dân tộc và thời đại (trên quan
điểm duy vật lịch sử).
Toàn diện và hội nhập trong nghiên cứu đánh giá các hiện tượng
NN&PL (trên quan điểm khách quan).
Quyền con người để nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng NN&PL
(trên quan điểm nhà nước pháp quyền).
PL và đạo đức để nghiên cứu các hiện tượng NN&PL (trên cơ sở tư
tưởng HCM về NNPQ).
Tiếp cận các vấn đề cơ bản về NN&PL trên quan điểm văn hóa đạo
đức dân tộc vì 1 VN hội nhập và phát triển.
* Phương pháp nghiên cứu của LLNN&PL: 7 phương pháp chủ yếu.
- Phương pháp trừu tượng khoa học:
Là phương pháp cơ bản, được sử dụng thường xuyên trong việc nghiên cứu
nhà nước, pháp luật.
Bản chất: PPTTKH là phương pháp của tư duy, dựa trên cơ sở tách cái
chung ra khỏi cái riêng, tạm thời gạt những cái riêng, những cái ngẫu nhiên,
tạm thời, thoáng qua, không ổn định để đi vào những cái chung, cái ổn định,
cái tất yếu, mang tính quy luật, bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
Vai trò: để xây dựng các khái niệm, phạm trù cơ bản về NN&PL; kết hợp
với các phương pháp khác. (VD: khái niệm về vi phạm pháp luật, khái niệm
quan hệ pháp luật,...)
2
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Phương pháp phân tích:
Là phải chia cái toàn thể (tức là NN&PL) ra thành nhiều bộ phận khác
nhau để làm rõ bản chất, đặc trưng của từng vấn đề NN&PL.
Vai trò: Phương pháp cho phép nhận thức sâu sắc, toàn diện, khách
quan về các hiện tượng của NN&PL.
VD: Nhiều phạm trù NN&PL được xây dựng bằng cách thông qua sự
phân tích mà xác định những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của chúng.
Phương pháp tổng hợp:
Là phương pháp có mục đích liên kết, thống nhất các bộ phận, các
hiện tượng khác nhau của NN&PL nhằm nhận thức toàn thể, có hệ
thống về các bộ phận, hiện tượng đơn lẻ.
Vai trò: Tìm ra những mối liên hệ cơ bản nhằm nhận thức sự vật trong
một chỉnh thể thống nhất.
Cần sử dụng kết hợp 2 phương pháp để nhận thức sâu sắc, toàn diện về các hiện
tượng NN&PL.
- Phương pháp hệ thống:
Cho phép xem xét về tính thống nhất theo trật tự logic của các hiện tượng,
các quá trình của NN&PL.
Trong nghiên cứu LLNN&PL cần đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối liên
hệ mật thiết, trong trật tự hệ thống của chúng với nhau và với các vấn đề,
hiện tượng khác của thực tiễn xã hội.
VD: 1 trong những biểu hiện về tính hệ thống của hành vi vi phạm pháp luật
là mối liên hệ giữa hành vi lệch chuẩn các quy tắc xã hội và hành vi trái
pháp luật.
- Phương pháp xã hội học:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát đặc thù như phỏng vấn,
anket, quan sát, thực nghiệm,...
Cho phép nhận thức, đánh giá các hiện tượng nhà nước, pháp luật 1 cách
khách quan, chân thực về các nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, tổ chức =>
Từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu, tối ưu nhất trong việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả nhà nước, pháp luật.
Có ý nghĩa quan trọng để đánh giá đúng bản chất, đặc trưng và xu hướng
phát triển của các hiện tượng NN&PL, có vai trò đặc biệt cần thiết trong bối
cảnh tăng cường việc đánh giá hiệu quả điều chỉnh pháp luật, hiệu quả quản
lý xã hội của các cơ quan nhà nước.
3
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
VD: Bằng phương pháp quan sát, thăm dò dư luận xã hội, phỏng vấn,
LLNN&PL có thể đưa ra những đánh giá, kết luận khoa học, sát thực với
thực tiễn về tâm lý pháp luật, nhu cầu về thông tin pháp luật, về dịch vụ
pháp luật của các đối tượng dân cư.
- Phương pháp thống kê:
Cho phép thu nhận được những thông tin khách quan về số lượng, về chất
lượng của các hiện tượng nhà nước và pháp luật trong đời sống thực tiễn.
Được sử dụng kết hợp với phương pháp xã hội học.
VD: Bằng phương pháp thống kê về số lượng, tần suất của sự thay đổi các
quy định pháp luật mà có thể đưa ra những nhận xét xác đáng về tính ổn
định, hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh pháp luật.
- Phương pháp so sánh:
Mục đích: Nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ
thống pháp luật, hệ thống nhà nước, cách thức thực hiện, áp dụng pháp luật,
cách thức tổ chức vận hành bộ máy nhà nước cũng như các hiện tượng pháp
luật khác.
Trong bối cảnh hội nhập + XD NNPQ, cần sử dụng rộng rãi PPSS để có
nhận thức, đánh giá khách quan, toàn diện hơn về NN&PL của quốc gia và
tìm ra những giải pháp đảm bảo hiệu quả sử dụng các thiết chế pháp lý, hiệu
quả pháp luật.
- Phương pháp nêu vấn đề:
Sử dụng trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản về NN&PL nói chung, nghiên
cứu, giảng dạy, học tập, tìm hiểu môn LLNN&PL nói riêng có tầm quan
trọng đặc biệt, có tính mới trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa
học.
VD: Sử dụng trong nghiên cứu, tìm hiểu, lý giải về xu hướng phát triển của
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước, nguồn pháp luật trong
thế giới hiện đại.
Điều quan trọng là trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản của NN&PL,
LLNN&PL vừa phải đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản về phương pháp luận
như đã trình bày ở trên; vừa phải sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ
thể.
3. Sự hình thành nhà nước trong lịch sử: các quan điểm khác nhau về sự hình
thành nhà nước, các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử.
4
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
*Các quan điểm khác nhau về sự hình thành nhà nước.
- Các quan điểm phi Mác- xít về nguồn gốc nhà nước điển hình:
Theo học thuyết thần quyền thì nhà nước ra đời do sự sắp xếp của thượng
đế,thượng đế là người đã tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự xã hội, duy trì
sự phát triển của nhân loại.
Theo học thuyết gia trưởng nhà nước được ra đời từ mô hình của một gia
đình,gia tộc mở rộng về mặt quyền lực.
Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ các cuộc chiến tranh,
tranh giành lãnh thổ của các thị tộc, và thị tộc chiến thắng sẽ tạo nên một cơ
quan là nhà nước để cai trị nô lệ.
Theo học thuyết khế ước xã hội thì nhà nước ra đời do việc những người
cùng nhau ký kết tạo nên một thỏa thuận hay khế ước, để tất cả cùng hoạt
động sinh sống trong khuôn khổ đó.
- Quan điểm Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước:
Theo quan điểm này nhà nước không xuất hiện hay ra đời từ những yếu tố siêu
nhiên, mà nhà nước ra đời khi xã hội đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà
Nước ra đời gắn liền với sự xuất hiện của các giai cấp trong xã hội, các giai cấp
này có sự đối kháng với nhau.Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết xã hội, thực
hiện và bảo vệ các lợi ích chung trong toàn xã hội.
*Các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử:
- Sự hình thành nhà nước ở châu Âu:
Nhà nước Aten (hình thức thuần túy và cổ điển nhất): ra đời chủ yếu và trực
tiếp từ sự phát triển và đối lập giai cấp trong nội bộ xã hội thị tộc.
Nhà nước Giecmanh (hình thức được thiết lập sau chiến thắng của người
Giéc-manh đối với đế chế La Mã cổ đại): ra đời chủ yếu dưới ảnh hưởng của
văn minh của La Mã và do nhu cầu phải thực hiện sự cai trị trên đất La Mã.
Nhà nước Rôma: Hình thức được thiết lập dưới tác động thúc đẩy của cuộc
đấu tranh của những người bình dân sống ngoài thị tộc Rôma cống lại giới
quý tộc của các thị tộc Rô-ma.
- Ở phương Đông, nhà nước xuất hiện sớm cả về thời gian, mức độ chín muồi của
các điều kiện kinh tế - xã hội. Nguyên nhân là do những yêu cầu thường trực về tự
vệ và bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, nên từ rất sớm, cư dân phương Đông
đã biết tập hợp lực lượng trong một cộng đồng cao hơn gia đình và công xã. Khi xã
hội vận động, phát triển đến một trình độ phân hóa nhất định thì bộ máy quản lý
(vốn để thực hiện chức năng công cộng) bị giai cấp thống trị lợi dụng để thực hiện
cả chức năng thống trị giai cấp, duy trì bạo lực.
5
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
4. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, định nghĩa nhà nước
* Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội, của nhân dân,
có chủ quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ
sở pháp luật và lợi ích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững
của xã hội.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước: 5 đặc trưng.
- Quyền lực chính trị công cộng đặc biệt:
NN là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực hiện
cưỡng chế và quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, không còn hòa nhập với
dân cư.
NN có bộ máy cưỡng chế gắn liền với những lực lượng vũ trang, nhà tù, trại
tập trung và những cơ quan cưỡng chế khác.
NN là sự hiện diện của quyền lực công, được thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của NN.
Quyền lực NN có tính chất đại diện, tính chính đáng và tính hợp pháp (nhân
danh nhân dân, theo 1 số quan điểm: độc quyền sử dụng sức mạnh bạo lực).
Quyền lực NN là 1 dạng đặc biệt của quyền lực XH, của quyền lực chính trị
và là trung tâm của quyền lực chính trị.
Quyền lực NN gồm 3 nhánh cơ bản: Quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quyền lực NN áp dụng đối với toàn xã hội, thực hiện các chức năng chung
của XH để đáp ứng các loại lợi ích khác nhau trong XH.
- Về lãnh thổ và dân cư:
NN có lãnh thổ nhất định và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị
hành chính lãnh thổ. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành quốc gia, 1
trong những cơ sở căn bản để công nhận tư cách quốc gia.
NN thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ - theo các đơn vị hành chính,
không phụ thuộc vào chính kiến, giới tính, huyết thống, nghề nghiệp.
Lãnh thổ là cơ sở không gian của NN.
Người dân sống trên lãnh thổ của NN có mối quan hệ với NN, bằng chế định
quốc tịch, quy chế pháp lý công dân xác lập sự phụ thuộc của công dân vào
một NN nhất định. Tương ứng, NN có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các
quyền, tự do của con người, của công dân trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
- Chủ quyền quốc gia:
Là quyền tối cao của NN về đối nội và độc lập về đối ngoại.
6
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của đất nước sở tại đều phải
tuân thủ pháp luật của nhà nước. NN là người đại diện chính thức, đại diện
về mặt pháp lý cho toàn XH về đối nội và đối ngoại.
Chủ quyền quốc gia thể hiện tính độc lập và không phụ thuộc của NN trong
việc giải quyết các công việc đối nội và đối ngoại của mình.
Tôn trọng, bảo vệ độc lập, chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi là nguyên tắc,
là phương châm hành động của NN VN hiện nay trong các quan hệ quốc tế.
- NN là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện
pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn XH, trong các thiết chế chính trị
chỉ có NN mới có quyền ban hành pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt
động XH bằng pháp luật.
Đây là đặc trưng về mối quan hệ không tách rời của NN và pháp luật. Một
mặt, NN đảm bảo thực hiện pháp luật; mặt khác, pháp luật quy định phạm
vi, giới hạn hoạt động nhà nước.
- NN có quyền quy định và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
Thuế được sử dụng để nuôi sống bộ máy NN, thực hiện các chức năng NN,
các hoạt động chung của toàn XH.
Người dân đóng thuế theo luật định và có quyền tương ứng trong việc giám
sát, kiểm tra hoạt động của NN, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
5. Hình thức chính thể
* Khái niệm:
- Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất
của quyền lực NN, mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và nhân dân.
- Chính thể NN quy định vị trí pháp lý của nguyên thủ quốc gia và quy chế hoạt
động của các cơ quan nhà nước tối cao.
- Trong chính thể nhà nước, mối quan hệ NN và công dân có tầm quan trọng đặc
biệt, góp phần tạo nên cơ sở mọi hoạt động NN sau này và là vấn đề cơ bản của
mọi hiến pháp.
* Phân loại: 2 loại cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
A. Chính thể quân chủ:
- Khái niệm: Là hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối cao tập trung toàn bộ
hay một phần vào tay 1 người đứng đầu NN được chuyển giao theo nguyên tắc
thừa kế “cha truyền con nối” là vua.
7
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Dấu hiệu:
Tập trung toàn bộ hay 1 phần quyền lực NN tối cao vào trong tay 1 người
đứng đầu NN (vua, hoàng đế).
Được hình thành từ trong XH chiếm hữu nô lệ, là hình thức chính thể chủ
yếu trong XHPK và còn tồn tại trong XH tư sản.
- Đặc trưng cơ bản:
Quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu
NN.
Quyền lực tối cao được chuyển giao bằng con đường thừa kế và về nguyên
tắc là suốt đời.
Về phương diện pháp lý, vua - người đứng đầu là nguồn gốc của quyền lực
NN tối cao về cả lập pháp, hành pháp và tư pháp → Ý vua là pháp luật.
- 2 biến dạng: Chính thể quân chủ tuyệt đối - Chính thể quân chủ hạn chế (lập
hiến)
Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức chính thể trong đó người đứng
đầu NN (vua) nắm trọn quyền lực NN - bao gồm quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp. Hiện nay chính thể này chỉ còn tồn tại ở 1 số nước phương Đông
như Brunei, Qatar, Oman,...
Chính thể quân chủ hạn chế: Là chính thể trong đó quyền lực của nguyên thủ
quốc gia bị hạn chế bởi các thiết chế NN khác (thường là Nghị viện, Chính
phủ). Chia làm 2 loại: Quân chủ nhị nguyên (quyền lực NN chia đều cho
vua, nghị viện) & Quân chủ đại nghị (vua không có thực quyền, quyền lực
NN chủ yếu trong tay bộ máy hành pháp và người đứng đầu hành pháp).
Hiện nay, chính thể quân chủ lập hiến (quân chủ đại nghị) tồn tại trong gần
⅓ các nước trên thế giới).
B/Hình thức chính thể cộng hòa:
- Khái niệm: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao NN thuộc về 1 cơ
quan được bầu ra trong 1 thời hạn - nhiệm kỳ nhất định.
- Đặc trưng cơ bản:
Cơ quan quyền lực tối cao được thiết lập = con đường bầu cử (đặc trưng tiêu
biểu).
Giới hạn thẩm quyền của các cơ quan quyền lực tối cao theo 1 thời hạn nhất
định (nhiệm kỳ).
Nhân dân có quyền tham gia bầu cử để thiết lập các cơ quan quyền lực tối
cao.
8
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- 3 loại hình thức chính thể cộng hòa: Chính thể cộng hòa tổng thống/đại
nghị/lưỡng tính (hỗn hợp).
Chính thể cộng hòa tổng thống:
Là hình thức tổ chức NN mà trong đó tổng thống vừa là nguyên thủ
quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ, có quyền lực to lớn, do
nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp, do đại cử tri) bầu ra.
Chính phủ do tổng thống lập ra không có chức danh Thủ tướng, độc
lập với quốc hội; chịu trách nhiệm trước tổng thống chứ không phải
trước quốc hội (nghị viện).
Nghị viện không có quyền lật đổ chính phủ.
Áp dụng tuyệt đối nguyên tắc phân quyền. Ngành lập pháp và hành
pháp kiềm chế và đối trọng lẫn nhau để tránh lợi dụng quyền lực.
Tồn tại ở các nước: Hoa Kỳ, Argentina, Venezuela, Brazil,...
Chính thể cộng hòa đại nghị:
Là chính thể mà ở đó nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra, không
do nhân dân trực tiếp bầu.
Chính phủ do thủ tướng đứng đầu, không chịu trách nhiệm trước
nguyên thủ quốc gia, mà chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Nguyên tắc trách nhiệm chính trị của chính phủ trước nghị viện.
Chính phủ được hình thành trên cơ sở nghị viện, phụ thuộc vào kết
quả bầu cử của đảng phái chính trị. Đảng nào chiếm đa số ghế sẽ được
quyền đứng ra thành lập Chính phủ.
Nghị viện có quyền lật đổ chính phủ, người đứng đầu chính phủ có
quyền yêu cầu nguyên thủ quốc gia giải tán nghị viện.
Nguyên thủ quốc gia không có vai trò trong cơ cấu quyền lực NN, chỉ
là nhân vật tượng trưng cho NN. Quyền lực thực tế thuộc về tay Chính
phủ.
Nghị viện có vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ quan lập pháp cao nhất
của quyền lực NN, do nhân dân bầu ra theo 1 nhiệm kỳ nhất định.
Tồn tại ở các nước: Đức, Italia, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary,...
Chính thể cộng hòa lưỡng tính (cộng hòa hỗn hợp): 1 nửa tổng thống, 1 nửa
đại nghị.
Là hình thức chính thể có sự kết hợp những đặc trưng cơ bản của cộng
hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị, và có những điểm mới không có
ở 2 phương thức đó.
Tổng thống do dân bầu, đứng đầu NN, là nguyên thủ quốc gia, lãnh
đạo chính phủ. Thủ tướng đứng đầu chính phủ.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện chỉ có thể bỏ
phiếu tín nhiệm nhiệm đối với thủ tướng chứ không phải đối với tập
thể chính phủ.
9
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Hiến pháp quy định về khả năng giải tán nghị viện hoặc hạ viện theo
sáng kiến của tổng thống trong trường hợp có bất đồng không giải
quyết được giữa cơ quan hành pháp với nghị viện cùng cấp.
6. Hình thức cấu trúc nhà nước
- Khái niệm:
Là sự tổ chức quyền lực NN về mặt lãnh thổ (hành chính lãnh thổ hay lãnh
thổ dân tộc) và tính chất của mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của
NN, mối quan hệ giữa các cơ quan NN trung ương với các cơ quan NN địa
phương.
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản: Lãnh thổ NN.
Gồm 2 loại: NN đơn nhất và NN liên bang.
- Nhà nước đơn nhất:
Là NN mà lãnh thổ NN được hình thành từ 1 lãnh thổ duy nhất, các bộ phận
hợp thành NN (các đơn vị hành chính - lãnh thổ trực thuộc) không có chủ
quyền riêng, độc lập.
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
~ Có 1 hệ thống các cơ quan NN trung ương (nguyên thủ quốc gia, chính
phủ, quốc hội, hệ thống tư pháp thống nhất,...).
~ Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất, 1 hiến pháp duy nhất.
~ Công dân có 1 quốc tịch.
~ Có chủ quyền quốc gia chung duy nhất.
VD: Việt Nam, Lào, Campuchia, Ba Lan, Pháp, Nhật, Hungari,...
- Nhà nước liên bang:
Là hình thức NN được hình thành từ 2 hay nhiều NN thành viên có chủ
quyền.
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
~ Có 2 hệ thống các cơ quan NN: 1 của NN liên bang, 1 của mỗi NN thành
viên.
~ Có 2 hệ thống pháp luật: ___________.
~ Công dân có 2 quốc tịch.
VD: Mỹ, Mexico, Ấn Độ, Brazil, Malaysia,...
- Nhà nước liên minh (Liên minh các nhà nước):
Là liên minh các NN có chủ quyền được thiết lập nhằm thực hiện những
mục đích chung nhất định về chính trị, kinh tế, quân sự,...
VD: Liên minh Châu Âu (EU), Cộng đồng các quốc gia độc lập có chủ
quyền (SNG), Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
10
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
7. Bản chất, hình thức, đặc điểm cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Bản chất:
Là NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do dân, vì dân.
NN do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực NN thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh: giai cấp công nhân - giai cấp nông dân - đội ngũ trí thức.
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đặc điểm cơ bản:
Là NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực NN thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
Do ĐCSVN lãnh đạo.
Là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân, vì dân.
NN đảm bảo thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực hoạt động xã hội, quyền
làm chủ của nhân dân, tạo lập những điều kiện cần thiết để thu hút sự tham
gia đông đảo của nhân dân vào các công việc của NN và XH.
Là NN thống nhất của các dân tộc VN.
NN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng quan hệ ngoại giao và
hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.
- Hình thức:
Hình thức chính thể: Chính thể cộng hòa theo bản chất NNXHCN.
Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất (có 1 hệ thống các cơ quan từ TW
đến địa phương, 1 hệ thống pháp luật trong đó Hiến pháp là đạo luật cơ bản,
công dân có 1 quốc tịch).
Chế độ chính trị: Chế độ chính trị dân chủ (Nhân dân là chủ thể tối cao cao
của quyền lực NN, tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân).
8. Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các yếu tố quy định, tác động
đến việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước, nêu ví dụ.
- Khái niệm: Là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN, thể hiện bản chất,
vai trò XH, mục tiêu và các nhiệm vụ của NN, được thực hiện bằng những hình
thức và phương pháp nhất định.
- Chức năng NN có tính khách quan, chịu sự quy định và tác động của các điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế.
11
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Ví dụ: Trong thời đại toàn cầu hóa, NN có thêm các chức năng như: hợp tác về
phòng chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn
cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi dịch bệnh,....
- Phân loại chức năng:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các NN: chức năng đối nội và chức năng
đối ngoại.
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức quyền lực NN: Chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp, chức năng tư pháp.
Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động XH: Chức năng kinh tế; chức năng bảo
vệ quyền con người, quyền công dân; chức năng hợp tác quốc tế,...
9. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước, liên hệ vào các
chức năng của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- 3 hình thức pháp lý thực hiện chức năng NN (có mối quan hệ mật thiết với nhau,
là tiền đề, điều kiện của nhau, cùng tác động qua lại nhau trong quá trình thực hiện
chức năng của NN):
Xây dựng chính sách, pháp luật.
Tổ chức thực hiện pháp luật.
Bảo vệ pháp luật.
- Các phương pháp pháp lý:
Phương pháp kinh tế.
Phương pháp hành chính.
Phương pháp giáo dục.
Phương pháp thuyết phục.
Phương pháp cưỡng chế.
Phương pháp hướng dẫn.
Phương pháp khen thưởng.
- Liên hệ vào các chức năng của NN CHXHCNVN:
Chức năng kinh tế: NN xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về phát
triển, quản lý nền kinh tế theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Chức năng xã hội: NN xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, việc làm,
thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm tỉ lệ thất nghiệp, đa dạng hóa các
nguồn nhân lực,... Xây dựng chính sách phát triển y tế bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân, thực hiện xã hội hóa,....
….. Giáo trình trang 148→153.
12
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
10. Chức năng kinh tế của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN trong lĩnh vực kinh tế nhằm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược về phát triển kinh tế, xã hội, củng cố an ninh,
quốc phòng và đối ngoại trong điều kiện xây dựng NNPQXHCN, hội nhập quốc tế
và khu vực. → NNCHXHCNVN tham gia rất sâu vào nền kinh tế.
- Có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện vững chắc cho việc thực hiện các chức
năng xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.
- Nội dung cơ bản (trong giai đoạn hiện nay):
NN xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển, quản lý nền kinh
tế theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
Đổi mới việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, tăng cường hoạt động
kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các hoạt động kinh tế, minh bạch, công
khai, nghiêm minh và công bằng trong xử lý vi phạm pháp luật.
11. Các chức năng xã hội của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm nhiều lĩnh vực: lao động, việc làm, an sinh xã hội, y tế, dân số, xây dựng hạ
tầng cơ sở, bảo đảm trật tự an toàn xã hội,...
- Nội dung chủ yếu: Đảm bảo cho mọi người dân có được những điều kiện sống
bình thường, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ và bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân trong lĩnh vực xã hội.
12. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
- Khái niệm: Là hệ thống các cơ quan NN từ TW đến địa phương, được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và các chức năng của NN.
- Phân loại (bộ máy NN được cấu thành từ 4 hệ thống các cơ quan NN và 1 chức
danh nguyên thủ quốc gia (người đứng đầu NN) là Chủ tịch nước):
Hệ thống các cơ quan quyền lực NN: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Trong đó, Quốc hội là cơ quan quyền lực NN cao nhất, Hội đồng nhân dân
là cơ quan quyền lực NN ở địa phương.
Hệ thống các cơ quan hành chính NN: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp.
Hệ thống các cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án khác do
luật định.
13
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Hệ thống các cơ quan công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các viện kiểm sát khác do luật định.
Hệ thống các cơ quan công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các viện kiểm sát khác do luật định.
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia.
- Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy NNCHXHCNVN:
Là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo cơ bản đối với tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN cũng như của tất cả cơ quan NN, được quy định trong Hiến pháp và các
văn bản quy phạm pháp luật khác. Xét trên bình diện hiến định, các nguyên tắc
gồm:
Nguyên tắc quyền lực NN thuộc về nhân dân.
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Nguyên tắc ĐCSVN lãnh đạo đối với NN và XH.
Nguyên tắc tôn trọng, tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
13. Khái niệm, các đặc điểm (nguyên tắc) cơ bản của nhà nước pháp quyền.
Liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013 về sự thể hiện các đặc điểm (nguyên tắc)
cơ bản của nhà nước pháp quyền. → Trích từ Nghị quyết 27
- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là tổ chức quyền lực chính trị được tổ chức,
vận hành trên cơ sở nguyên tắc phân công, kiểm soát quyền lực NN, giới hạn
quyền lực NN bằng pháp luật, thượng tôn pháp luật, phù hợp lẽ phải, công bằng, vì
lợi ích của con người; NN có trách nhiệm tôn trọng và có các thiết chế pháp lý hữu
hiệu để bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền, tự do của con người khỏi mọi sự xâm
phạm, dân chủ hóa các lĩnh vực hoạt động XH, mối quan hệ NN và cá nhân mang
tính chất bình đẳng, trách nhiệm qua lại lẫn nhau.
- Các đặc điểm cơ bản của NNPQ:
Thượng tôn hiến pháp, pháp luật trong đời sống XH, đời sống NN.
NN có trách nhiệm trong việc tôn trọng thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm các
quyền, tự do của con người và công dân.
Sự giới hạn quyền lực NN bởi pháp luật, bởi các quyền, tự do con người và
công dân.
Phân chia, kiểm soát quyền lực NN giữa các ngành lập pháp, hành pháp và
tư pháp được xác định rõ ràng bằng Hiến pháp và luật.
Mối quan hệ bình đẳng giữa NN và cá nhân, bình đẳng về quyền, nghĩa vụ
và về trách nhiệm theo pháp luật.
Tính tối cao của hiến pháp, luật trong hệ thống văn bản pháp luật.
14
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Dân chủ trong mọi lĩnh vực đời sống NN và XH, XH dân sự phát triển lành
mạnh.
Pháp luật trong NNPQ phải bảo đảm các yêu cầu về công bằng, nhân đạo,
bình đẳng, bảo vệ quyền, tự do và lợi ích của con người, hài hòa các lợi ích:
cá nhân, NN, cộng đồng, XH.
Sự tương thích của PL quốc gia với các nguyên tắc, quy định của PL quốc
tế.
- Liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013 về sự thể hiện các đặc điểm (nguyên tắc) cơ
bản của NNPQ: Liên hệ HP 2013 về NNPQ
Lần đầu tiên quy định cụ thể cơ chế để nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước của mình
Lần đầu tiên “kiểm soát quyền lực” được coi là nguyên tắc hiến định, là cơ
chế để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tránh việc lợi dụng, lạm
dụng quyền lực.
Thể hiện mạnh mẽ hơn sự đề cao vị trí của Hiến pháp và pháp luật qua
khoản 1 Điều 8, khoản 3 Điều 4 và khoản 3 Điều 9
14. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật trong nhà nước pháp quyền
Đặc điểm cơ bản của PL trong NNPQ
- Thể hiện sự tiến bộ, dân chủ, minh bạch.
- Thể hiện tính ổn định.
- Thể hiện sự thống nhất, toàn diện.
- Thể hiện tính khả thi.
- Thể hiện ý chí của nhân dân, thừa nhận rộng rãi các quyền cơ bản của con người,
quyền dân chủ của công dân.
15. Trách nhiệm, vai trò nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân,
liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
- Trách nhiệm, vai trò của nhà nước: Phải bảo đảm và không ngừng phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, công nhâ n, tôn trọng, bảo vê và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong mọi hoàn cảnh phù hợp với mục tiêu xây dựng xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh và xu hướng toàn cầu hóa hội nhập quốc tế toàn diện
với cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân của các quốc gia.
* Liên hệ Hiến pháp 2013: Quyền con người trong Hp 2013
- Chế định một số quyền mới, như quyền sống (Điều 19); các quyền về nghiên cứu
khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
15
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống
trong môi trường trong lành (Điều 43); quyền không thể bị trục xuất, giao nộp cho
nhà nước khác (khoản 2, Điều 17).
- Chế định về quyền con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau
chương chế định về chế độ chính trị → phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý
luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Chương III của Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định trách nhiệm của Nhà
nước và xã hội trong lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, y tế, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, phát triển con người (từ Điều 57 đến Điều 60); đồng
thời, bổ sung quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
16. Hệ thống chính trị Việt nam: khái niệm, vị trí, vai trò của nhà nước trong
hệ thống chính trị Việt nam.
- Khái niệm: Hệ thống chính trị VN là 1 chỉnh thế thống nhất bao gồm các bộ phận
cấu thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực chính trị của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
- Vị trí, vai trò của NN:
NN là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân.
NN là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân.
B. Phần Lý luận về pháp luật.
17. Sự hình thành pháp luật trong lịch sử.
- Nguyên nhân hình thành:
Xuất phát từ nhu cầu cai trị của NN + công cụ bảo vệ giai cấp thống trị.
Để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội của con người để củng
cố. xác lập trật tự xã hội.
Công cụ giải quyết các tranh chấp trong đời sống.
- Các phương thức hình thành pháp luật trong lịch sử:
Tập quán pháp: là việc NN thừa nhận các tập quán từng tồn tại trước có giá
trị pháp lý, mang tính bắt buộc chung, được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế NN.
16
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Tiền lệ pháp: là những quyết định của các cơ quan hành chính, cơ quan tư
pháp về những vụ việc cụ thể được NN thừa nhận, có giá trị pháp lý bắt
buộc để giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau đó.
Văn bản pháp luật: Ví dụ như Bộ luật Manu, Hammurabi, Bộ luật La Mã,...
Đây thực chất là những bộ tổng luật bởi có sự tích hợp của nhiều loại quy
phạm xã hội (tập quán, đạo đức, tôn giáo); quy phạm pháp luật do NN ban
hành.
18. Bản chất, các thuộc tính cơ bản của pháp luật, so sánh với các loại quy
phạm xã hội khác, liên hệ thực tiễn.
- Bản chất PL:
Tính giai cấp: Thể hiện ở sự phản ánh ý chí NN của giai cấp thống trị XH
trong hệ thống các văn bản PL, các hoạt động áp dụng PL của NN.
Tính xã hội: Biểu hiện ở sự cân bằng, hài hòa các loại lợi ích trong PL.
Tính dân tộc, nhân loại, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người
- Các thuộc tính cơ bản của PL:
Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung.
Tính xác định chặt chẽ về hình thức
Tính được đảm bảo thực hiện bằng NN
- So sánh với các quy phạm xã hội khác:
Đạo đức: không có tính bắt buộc chung, không được viết thành văn, là do ý
thức của mỗi cá nhân, NN không chịu trách nhiệm thực hiện.
Tập quán: không có tính bắt buộc chung, thường chỉ có sự ảnh hưởng ở một
cộng đồng người nhất định, do mỗi cá nhân tự thực hiện.
Tôn giáo: không có tính bắt buộc chung, chỉ bắt buộc đối với những người
theo tôn giáo ấy, NN chỉ chịu trách nhiệm quản lý chứ không chịu trách
nhiệm thực hiện.
- Liên hệ thực tiễn: Mọi công dân sinh sống trên lãnh thổ quốc gia đều phải thực
hiện theo những gì PL cho phép, không vi phạm PL. Nếu vi phạm, công dân sẽ bị
xử lý theo những quy định cụ thể trong các bộ luật thành văn. Việc xử lý công dân
vi phạm sẽ do các tổ chức NN có thẩm quyền thực hiện.
19. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, liên hệ vào
điều kiện Việt nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và kinh tế:
PL là công cụ chủ yếu quản lý kinh tế của NN, tạo lập hành lang pháp lý cho
các hoạt động kinh tế.
17
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
PL có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ, phát huy những mặt tích cực của kinh tế thị
trường, đồng thời hạn chế những mặt trái vốn có của kinh tế thị trường (độc
quyền, cạnh tranh không lành mạnh, thất nghiệp,...).
- Mối quan hệ giữa PL và chính trị:
Pháp luật giúp xác lập và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước.
Một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã hội
sẽ đưa ra được một hệ thống pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiện đúng
trình độ phát triển kinh tế xã hội.
- Liên hệ vào điều kiện VN hiện nay:
20. Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước, liên hệ vào điều kiện Việt nam
hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và NN:
PL là phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động của NN, phương tiện
kiểm soát hoạt động NN, giới hạn quyền lực NN.
NN sử dụng PL để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, xác định
chế độ chính trị, kinh tế, xã hội,...
- Liên hệ vào điều kiện VN hiện nay: Ngày nay, VN đang từng bước vươn lên mục
tiêu trở thành 1 NNPQXHCN. PL càng ngày càng có vai trò quan trọng trong công
tác quản lý xã hội của NN. Những vấn đề từng được coi là “quốc nạn” như tham ô
tham nhũng, buôn bán và sử dụng ma túy, vi phạm giao thông,... đang dần được
NN xử lý nghiêm minh và triệt để, từ các cán bộ cấp cao tới những người dân bình
thường.
21. Mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện
nay.
- Mối quan hệ giữa PL và tập quán:
PL có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị tiến bộ, tích
cực của tập quán, phong tục, luật tục; đồng thời hạn chế, loại bỏ những quan
niệm, quy tắc lạc hậu, phản tiến bộ của tập quán, luật tục.
Tập quán, phong tục là sự bổ sung, hỗ trợ cho PL; góp phần quan trọng
trong thực hiện PL, đưa các quy định PL vào cuộc sống.
- Liên hệ thực tiễn VN hiện nay:
Nghị quyết 48 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Bộ Chính trị đã chỉ rõ
cần “nghiên cứu về khả năng khai thác, sử dụng án lệ, tập quán (kể cả tập
18
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
quán, thông lệ thương mại quốc tế) và quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp,
góp phần bổ sung và hoàn thiện pháp luật”.
Các phong tục ăn Tết cổ truyền, Giỗ Tổ Hùng Vương khi được Nhà nước
thừa nhận thì sẽ được Nhà nước bảo đảm thực hiện, tạo điều kiện cho các
phong tục đó được củng cố, phát huy vai trò, tác dụng trong thực tế thông
qua việc cho phép người lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên được nghỉ
để ăn Tết, ăn Giỗ, tổ chức các nghi lễ quốc gia để kỷ niệm những ngày này.
22. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện
nay.
- Mối quan hệ giữa PL và đạo đức:
PL là hình thức ghi nhận, bảo vệ đạo đức.
Đạo đức là cơ sở của PL, PL có giá trị đạo đức.
- Liên hệ thực tiễn VN hiện nay: PLVN ngày càng đề cao quyền con người, quyền
công dân. Vì vậy, các điều luật và sự xét xử của tòa án ngày càng đề cao tinh thần
nhân đạo, chấp nhận những tình tiết hợp lý để giảm nhẹ mức án. Tuy nhiên, đối với
các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, PL được áp dụng nghiêm minh nhất có thể
nhằm răn đe, bảo vệ những giá trị đạo đức tốt đẹp.
23. Hình thức pháp luật: khái niệm, nguồn pháp luật, các loại nguồn pháp
luật, liên hệ thực tiễn Việt nam
- Hình thức PL: Là phương thức, cách thức thể hiện ND PL trong các văn bản PL
của NN, các quyết định của tòa án, các hợp đồng pháp lý, tập quán pháp và trong
các loại nguồn khác.
- Nguồn pháp luật: Là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc
chung được NN thừa nhận có giá trị PL để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc
trong thực tiễn PL, là những cơ sở được sử dụng trong xây dựng, ban hành PL, cơ
sở hình thành nên ND PL.
- Các loại nguồn cơ bản của PL:
Văn bản quy phạm PL
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp
Hợp đồng PL
Các nguyên tắc chung của PL
Các học thuyết PL
Các quy phạm tôn giáo
Nguyên tắc công bằng, hợp lý, lẽ phải, đạo đức
19
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Liên hệ thực tiễn VN:
VD: Các văn bản quy phạm pháp luật ở VN
Nguồn của Luật Dân sự là Bộ luật dân sự 2015 và các nghị định, thông tư hướng
dẫn; Nguồn của Luật Hình sự là Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và cá
thông tư liên tịch giữa Tòa án và Viện kiểm sát, Bộ Công An; nguồn của luật Hành
chính là Luật xử lý vi phạm hành chính,…
24. Các nguyên tắc pháp luật Việt nam: khái niệm, nội dung của các nguyên
tắc pháp luật cơ bản.
- Nguyên tắc PL: là những tư tưởng, quan điểm, chỉ đạo cơ bản đối với xây dựng
PL, ND, hình thức các quy định PL, thực hiện, áp dụng PL, dịch vụ PL. Nguyên
tắc PL vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan cũng như chính bản thân PL.
- Các nguyên tắc PL cơ bản:
Nguyên tắc công bằng: Là nguyên tắc xuyên suốt, phổ quát của PL. Việc
quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải phù hợp với tính chất mức độ
của hành vi vi phạm PL, quy định mức độ hưởng thụ phải tương xứng với sự
đóng góp, cống hiện; công bằng trong lĩnh vực lao động, trả lương, xóa bỏ
chủ nghĩa bình quân,... Ngoài ra, được thể hiện qua các văn bản PL và việc
bảo đảm lợi ích, điều kiện làm việc, sinh sống, hưởng thụ và phát triển toàn
diện cho các nhóm đối tượng XH dễ bị tổn thương.
Nguyên tắc nhân đạo: Các biện pháp xử lý đối với người vi phạm không
nhằm mục đích hành hạ về thể xác và xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Thể
hiện ở xu hướng giảm các hình phạt tử hình, chuyển hướng xử lí bằng các
biện pháp hình sự sang các biện pháp hành chính kết hợp với giáo dục.
Nguyên tắc bình đẳng: Mọi cá nhân đều đều được đảm bảo quyền bình đẳng
trước PL, trước tòa án và trước các cơ quan NN nói chung về quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm pháp lý, không phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, thành
phần, địa vị XH, học vấn, dân tộc,... (Hiến pháp 2013 Điều 16).
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người và
công dân: NN có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các
quyền con người, quyền công dân.
Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý: Không ai có thể chỉ
hưởng quyền mà không làm nghĩa vụ và cũng không ai chỉ làm nghĩa vụ mà
lại không được hưởng quyền.
Nguyên tắc dân chủ: Thể hiện ở sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào
xây dựng chính sách, PL và thực hiện PL.
20
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Nguyên tắc thượng tôn hiến pháp, PL: Mọi cá nhân, tổ chức đều phải tôn
trọng, tuân thủ PL. Thượng tôn hiến pháp, PL cũng chính là thượng tôn
quyền con người, quyền công dân trên cơ sở hiến pháp và PL.
Nguyên tắc “được làm tất cả những gì mà PL không cấm” và nguyên tắc
“Chỉ được làm những gì mà PL cho phép”: Là 2 nguyên tắc cốt lõi, đặc
trưng tiêu biểu trong NNPQ, XH dân chủ, thượng tôn PL và quyền con
người. Nguyên tắc 1 được áp dụng với các cá nhân. Nguyên tắc 2 được áp
dụng cho các cơ quan NN.
1 số nguyên tắc khác: Nguyên tắc không hồi tố của PL, nguyên tắc không bị
xét xử 2 lần đối với 1 hành vi vi phạm PL.
25. Ý thức pháp luật: khái niệm, cơ cấu (các cấp độ) của ý thức pháp luật, tư
tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
- Ý thức pháp luật: là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình
cảm, sự đánh giá của con người về hiến pháp, PL, về vai trò, giá trị, chức năng của
hiến pháp, PL, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng
đắn của các quy định PL hiện hành, PL đã qua trong quá khứ, PL cần phải có, về
tính hợp pháp hay không hợp pháp trong các quyết định, hành vi của các cá nhân,
tổ chức NN và XH; về quyền, nghĩa vụ của con người, về công bằng, bình đẳng; về
trách nhiệm NN đối với con người và XH.
- Cơ cấu: Gồm tâm lý PL và tư tưởng PL.
- Tâm lý PL:
Là tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, thái độ của con người đối với PL, với các
hiện tượng PL trong đời sống XH.
Thường được hình thành 1 cách tự phát, thiếu tính hệ thống.
Là bộ phận mang tính bền vững, bảo thủ hơn, gắn bó hơn với tập quán,
truyền thống, thói quen của con người, nó được hình thành chậm chạp và ít
biến đổi.
Các yếu tố tác động đến tâm lý PL của các cá nhân: các điều kiện về lao
động, việc làm, hệ thống thông tin, ý thức PL của những người xung quanh,
niềm tin vào chính sách, PL, mức độ thụ hưởng các quyền, lợi ích,...
Là điều kiện, tiền đề kích thích tư duy sáng tạo của con người, hướng con
người đến trình độ cao của tư tưởng PL.
- Tư tưởng PL:
Là hệ thống các tư tưởng, học thuyết, các khái niệm, phạm trù chính trị-PL
thể hiện quan điểm, thái độ và sự đánh giá của con người về PL.
21
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Vai trò định hướng đối với tâm lý PL, giúp con người nhận thức sâu sắc,
toàn diện hơn về PL, về các giá trị của công bằng, bình đẳng, quyền, tự do
và phát triển của con người.
26. Những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật
- Ý thức PL chịu sự quy định, tác động của tồn tại XH:
Những nhận thức, thái độ, tình cảm, quan niệm, mong muốn của con người
về PL, NN là do những điều kiện XH khách quan quy định, chi phối.
“Tồn tại XH” hay những điều kiện chi phối ý thức PL là thực tiễn XH, là các
điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức, lối sống, phong
tục, tập quán, hệ thống quản lý, thông tin, ….
- Tính độc lập tương đối của ý thức PL:
Tính lạc hậu: Sự lạc hậu của ý thức PL so với tồn tại XH, thực tiễn XH.
Tính kế thừa của ý thức PL trong quá trình phát triển XH.
Tính tiên phong của ý thức PL, trong những điều kiện nhất định có thể vượt
lên trước tồn tại XH.
Sự tác động trở lại của ý thức PL đối với tồn tại XH.
- Tính dân tộc, tính giai cấp của ý thức PL:
Tính giai cấp: thể hiện sâu sắc trong các kiểu PL chiếm hữu nô lệ, phong
kiến,
Tính dân tộc: thể hiện trong nhận thức, quan niệm về PL, về quyền, nghĩa
vụ, về mối quan hệ giữa NN và cá nhân,...
27. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật.
* Ý thức đối với PL:
- Ý thức PL đối với hoạt động XD PL:
Chất lượng của các công đoạn trong quá trình XD PL phụ thuộc vào ý thức
PL của những nhà làm luật và của tất cả những người tham gia vào hoạt
động này (bao gồm người dân).
Tính đúng đắn, hợp lý của các văn bản PL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
nhận thức, quan điểm, thái độ, tình cảm đối với các vấn đề cần PL điều
chỉnh của các chủ thể XD PL, đặc biệt là các cơ quan, cá nhân công quyền.
- Ý thức PL đối với thực hiện PL:
Ý thức PL có vai trò quan trọng đối với thực hiện, áp dụng PL: Việc thực
hiện PL phụ thuộc vào trình độ nhận thức, sự hiểu biết PL, thái độ, tâm lý,
tình cảm PL của con người. Trong hoạt động áp dụng PL của các cơ quan,
22
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
cá nhân công quyền và hoạt động tổ chức thực thi PL nói chung, ý thức PL
có vai trò đặc biệt quan trọng.
Ý thức PL có tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với tính đúng đắn, chất
lượng, hiệu quả thực hiện, áp dụng PL: Nếu ý thức PL của người cán bộ áp
dụng PL non yếu, sai lệch sẽ dẫn tới quyết định áp dụng PL có sai sót, gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ chức; đồng thời làm giảm
niềm tin của con người vào công lý và PL.
* PL đối với ý thức PL:
- PL có vai trò quan trọng trong việc XD, nâng cao trình độ ý thức PL của các cá
nhân, định hướng hành vi của cá nhân phù hợp với các quy định, nguyên tắc PL.
- PL trong NNPQ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức tôn trọng PL,
tôn trọng các quyền, lợi ích của mọi cá nhân, công dân, ý thức bảo vệ sự công
bằng, lẽ phải và ý thức trách nhiệm về mỗi hành vi, quyết định mà các cá nhân đưa
ra.
28. Quy phạm pháp luật: khái niệm, cơ cấu (cấu trúc) của quy phạm pháp
luật, phương thức diễn đạt quy phạm pháp luật.
- Quy phạm PL: là quy tắc xử sự do NN XD, ban hành hoặc thừa nhận, có tính phổ
biến, bắt buộc chung, tính được xác định chặt chẽ về hình thức, thể hiện ý ý chí
nhân dân, được NN đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ XH.
- Cơ cấu:
Giả định: là bộ phận nêu lên những điều kiện của đời sống thực tế, trong đó
chủ thể cần chấp hành quy tắc đã xác định.
Quy định: là bộ phận nêu quy tắc xử sự mà mọi chủ thể phải tuân theo khi
gặp hoàn cảnh đã nêu trong giả định của quy phạm PL đó.
Chế tài: là bộ phận nêu lên những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ
thể có hành vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của quy phạm PL.
- Phương thức diễn đạt quy phạm PL:
Phương thức thể hiện trực tiếp: là tất cả các bộ phận cấu thành của quy phạm
PL đều được thể hiện đầy đủ.
Phương thức thể hiện viện dẫn: là phương thức không trình bày đầy đủ các
bộ phận cấu thành trong 1 quy phạm PL mà viện dẫn (chỉ ra) ở các điều luật
khác trong cùng 1 văn bản PL.
Phương pháp thể hiện mẫu: không viện dẫn điều luật cụ thể nào trong văn
bản PL mà chỉ nêu sự cần thiết phải tham khảo ở 1 hay nhiều văn bản PL
khác có liên quan (“theo PL hiện hành”, “theo luật định”)
23
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
29. Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, so sánh với văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật.
- Khái niệm: Văn bản quy phạm PL là hình thức thể hiện các quyết định PL do các
cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự và hình thức nhất định,
có chứa đựng các quy phạm PL nhằm điều chỉnh 1 loại quan hệ XH nhất định,
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản quy
phạm PL không làm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm PL.
- So sánh với văn bản áp dụng quy phạm PL: So sánh VBQPPL & VBADPL
1. Khái
niệm
Văn bản quy phạm pháp luật Là văn
bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật.
Văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng
các quy tắc xử sự cá biệt, được ban
hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền, và được áp dụng một lần trong
đời sống.
2. Thẩm
quyền
ban hành
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc các tổ chức, cá nhân được Nhà
nước ủy quyền ban hành.
3. Nội
dung ban
hành
Chứa quy tắc xử sự chung, áp dụng
nhiều lần.
Chứa quy tắc xử sự riêng, áp dụng
một lần đối với cá nhân tổ chức là đối
tượng tác động của văn bản.
4. Hình
thức tên
gọi
Các hình thức quy định trong Luật ban
hành VBQPPL 2015.
Thường được thể hiện dưới hình thức:
Quyết định, bản án,...
5. Phạm
vi áp
dụng
Rộng rãi, áp dụng cho tất cả các đối
tượng thuộc phạm vi cả nước.
Áp dụng cho đối tượng nhất định
được nêu trong văn bản.
6. Cơ sở
ban hành
Dựa trên các nguồn cao hơn, với văn
bản quy phạm pháp luật là nguồn của
luật.
Dựa vào văn bản quy phạm pháp luật
hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp
luật của chủ thể có thẩm quyền.
7. Trình
tự ban
hành
Theo quy định Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật 2015.
Luật không có quy định trình tự.
8. Thời
gian có
hiệu lực
Lâu dài.
Thời gian có hiệu luật ngắn theo vụ
việc.
30. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
24
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Khái niệm: là giới hạn về thời gian, không gian (theo lãnh thổ), về đối tượng thi
hành mà văn bản quy phạm PL đó tác động tới. Được xác định bằng cách nêu trực
tiếp trong văn bản quy phạm PL tương ứng hoặc bằng những quy định chung về
hiệu lực thời gian, không gian, đối tượng thi hành trong các văn bản quy phạm PL
khác.
* Hiệu lực về thời gian:
- Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:
Thời điểm có hiệu lực được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn
45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
PL của cơ quan NN TW; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
đối với văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 7 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy
phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Văn bản quy phạm PL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được
đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được
đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước
CHXHCNVN hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc TW chậm nhất là 3
ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
- Thời điểm hết hiệu lực:
Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm PL mới của
chính cơ quan NN đã ban hành văn bản đó.
Bị bãi bỏ bằng 1 văn bản của cơ quan NN có thẩm quyền.
Văn bản quy phạm PL hết hiệu lực thì văn bản quy phạm PL quy định chi
tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
- Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm PL:
Khi có quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền về đình chỉ việc thi hành
do có dấu hiệu trái hiến pháp, luật, hoặc trái với văn bản PL của cơ quan NN
cấp trên theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm PL.
Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm PL quyết định ngưng
hiệu lực của văn bản đó trong 1 thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề
kinh tế - XH phát sinh.
* Hiệu lực hồi tố (Hiệu lực trở về trước):
- Không thể áp dụng quy định PL đối với những hành vi xảy ra trước thời điểm
quy định PL đó có hiệu lực.
25
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Nguyên tắc chung là việc áp dụng hiệu lực hồi tố phải theo hướng có lợi cho cá
nhân và phù hợp với thực tiễn XH, đạo đức XH.
- Không được áp dụng hồi tố điều luật mà không có lợi cho người phạm tội như có
hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới,...
- Hiệu lực hồi tố sẽ được áp dụng trong trường hợp có lợi cho người phạm tội như
đối với những điều luật xóa bỏ 1 tội phạm, 1 hình phạt, quy định 1 hình phạt nhẹ
hơn,....
* Hiệu lực về không gian:
- Văn bản quy phạm PL của các cơ quan NN TW có hiệu lực trong phạm vi cả
nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn
bản quy phạm PL của cơ quan NN cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế
mà CHXHCNVN là thành viên có quy định khác.
- Văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực
trong phạm vi các địa phương tương ứng.
* Hiệu lực theo đối tượng áp dụng:
- Trường hợp các văn bản quy phạm PL có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề
→ áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trường hợp các văn bản quy phạm PL do cùng 1 cơ quan ban hành có quy định
khác nhau về cùng 1 vấn đề → áp dụng quy định của văn bản ban hành sau.
- Trường hợp văn bản quy phạm PL mới không định trách nhiệm pháp lý hoặc quy
định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có
hiệu lực → áp dụng văn bản mới.
- Trường hợp văn bản quy phạm PL trong nước và điều ước quốc tế mà
CHXHCNVN là thành viên có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề → áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
31. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Văn bản luật:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Văn bản dưới luật:
26
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
32. Hệ thống pháp luật: khái niệm, các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp
luật;căn cứ phân định và phân biệt các ngành luật, các hình thức hệ thống hoá
pháp luật, ý nghĩa, liên hệ thực tiễn Việt nam.
* Hệ thống PL:
- Khái niệm: là chỉnh thể thống nhất các yếu tố PL (các hiện tượng PL) bao gồm
các quy phạm PL, chế định PL và các ngành luật, các loại nguồn PL, các thiết chế
PL; xây dựng PL; thực hiện, áp dụng PL, văn hóa PL, dịch vụ PL, giáo dục và
thông tin, tiếp cận PL, tư tưởng PL.
- Các bộ phận cấu thành của hệ thống PL:
Quy phạm PL: là yếu tố cơ sở, là tế bào đầu tiên của PL, là bộ phận cơ bản
của hệ thống PL.
Chế định PL: là tập hợp các quy phạm PL điều chỉnh 1 nhóm quan hệ XH có
tính chất tương đồng.
27
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Ngành luật: là bộ phận hợp thành chính yếu của hệ thống PL, là tổng thể các
quy phạm PL, các chế định PL điều chỉnh những quan hệ XH có tính chất,
đặc điểm chung thuộc 1 lĩnh vực nhất định của đời sống XH.
* Căn cứ phân định các ngành luật:
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật: là tổng thể các quan hệ XH được các quy
phạm PL của ngành luật tương ứng điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh của ngành luật: là cách thức tác động của các quy phạm
PL lên các quan hệ XH, tức là tác động lên hành vi của con người.
* Hệ thống hóa PL:
- Các hình thức của hệ thống hóa PL:
Tập hợp hóa PL:
Là sự sắp xếp các văn bản PL hoặc các quy phạm PL riêng biệt theo
những trật tự, tiêu chí nhất định như theo cơ quan ban hành, lĩnh vực
quan hệ XH được điều chỉnh, thời gian ban hành, hình thức văn bản;
theo cấp độ về hiệu lực pháp lý,...
Chủ thể thực hiện: là bất cứ cá nhân, tổ chức nào.
Được chia làm 2 loại: Tập hợp hóa chính thức (hoạt động của cơ quan
NN) và tập hợp hóa không chính thức (hoạt động của các cá nhân, tổ
chức).
Pháp điển hóa:
Là hoạt động của cơ quan NN có thẩm quyền về tập hợp, sắp xếp các
quy phạm PL trong các văn bản quy phạm PL đang còn hiệu lực theo
1 trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm lỗi thời, mâu thuẫn, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện, xây dựng những quy phạm mới thay thế cho
các quy định đã bị loại bỏ để xây dựng các bộ pháp điển.
Chủ thể thực hiện: cơ quan NN có thẩm quyền theo quy định PL.
Gồm 2 hình thức: Pháp điển hóa về nội dung (hay pháp điển hóa lập
pháp, pháp điển hóa truyền thống,...) và pháp điển hóa hình thức.
- Ý nghĩa:
Góp phần đảm bảo sự nhận thức và thực hiện, áp dụng đúng đắn các văn bản
PL.
Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển, hoàn thiện hệ thống PL, tạo lập văn
hóa PL cho các cá nhân trong XH.
- Liên hệ thực tiễn VN: ( )Liên hệ thực tiễn hệ thống hóa PL ở VN
Ngày 16-4-2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý nền tảng cho công tác
28
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
xây dựng Bộ pháp điển. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tư pháp đã tham
mưu trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành Quyết định số 1267/QĐ-TTg
ngày 29-7-2014 về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ Pháp điển, xác lập lộ
trình xây dựng Bộ pháp điển; xác định các điều kiện về thể chế, tổ chức
nhân sự, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm tiến độ, chất
lượng của Bộ pháp điển theo quy định của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật. Hiện nay, Bộ Pháp điển điện tử đang tiếp tục được xây
dựng, hoàn thiện theo lộ trình đề ra và được đăng tải công khai trên Cổng
thông tin điện tử pháp điển.
Tập hợp hóa không chỉ tạo cơ sở tiền đề cho công tác pháp điển hóa mà các
“tuyển tập văn bản” theo từng ngành, lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật này
còn có ý nghĩa rất lớn giúp các cơ quan tư pháp tra cứu, tìm kiếm văn bản
trong quá trình thực thi pháp luật. Tuy nhiên, công tác hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật vẫn chưa được quan tâm đúng mức, việc tra cứu, tìm
kiếm văn bản vì thế gặp rất nhiều khó khăn.
33. Thực hiện pháp luật: khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật, mối
quan hệ giữa thực hiện pháp luật và xây dựng pháp luật, giáo dục pháp luật.
- Khái niệm: là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định PL vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể PL.
- Các hình thức thực hiện PL:
Tuân thủ PL: các chủ thể PL không thực hiện những hành vi mà PL cấm.
Chấp hành PL: các chủ thể PL thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng
hành động tích cực.
Sử dụng PL: các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện
những hành vi mà PL cho phép).
Áp dụng PL: NN thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách
tổ chức cho các chủ thể PL thực hiện các quy định của PL.
- Mối quan hệ giữa thực hiện pháp luật và xây dựng pháp luật: là quan hệ tương
tác, mang tính biện chứng. ( )Mqh giữa thực hiện PL và XD PL
Chất lượng xây dựng pháp luật phụ thuộc vào chất lượng của đạo luật về xây
dựng pháp luật và phụ thuộc vào việc thực hiện nghiêm minh đạo luật đó
của các cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật.
Xây dựng pháp luật là sự phản ánh quá trình thực hiện pháp luật nhưng ở
trình độ cao hơn, nhờ đó tạo ra khả năng hiệu quả hơn cho quá trình thực
hiện pháp luật tiếp theo.
Thực hiện pháp luật, là thực tiễn sinh động kiểm nghiệm chất lượng xây
dựng pháp luật.
29
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Mối quan hệ giữa thực hiện pháp luật và giáo dục pháp luật:
Thực hiện PL phản ánh chất lượng giáo dục PL.
Giáo dục PL ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện PL.
34. Áp dụng pháp luật: khái niệm, đặc điểm, các trường hợp cần áp dụng
pháp luật, các giai đoạn cơ bản của áp dụng pháp luật.
- Khái niệm: là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực NN của các cơ
quan NN có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức XH khi được NN trao
quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm PL vào các trường hợp cụ thể đối với cá
nhân, tổ chức cụ thể.
- Các trường hợp cần áp dụng PL:
Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý, áp dụng các chế tài PL đối với những
chủ thể có hành vi vi phạm PL hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN
theo quy định PL.
Khi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể PL không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của các cơ quan NN có
thẩm quyền bằng việc áp dụng các quy định PL tương ứng.
Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia quan hệ PL mà các bên không tự giải quyết được.
Trong 1 số quan hệ PL cần đến sự tham gia của các cơ quan có thẩm quyền
của NN để kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cá nhân, tổ chức theo
quy định PL hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc.
- Đặc điểm của áp dụng PL:
Tính quyền lực NN.
Mang tính chất thủ tục pháp lý chặt chẽ theo quy định PL.
Là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các trường hợp, chủ thể cụ
thể nhất định.
Là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo trong phạm vi các quy định, nguyên
nguyên tắc PL.
- Các giai đoạn cơ bản của áp dụng PL:
Xác định, phân tích, đánh giá các tình tiết của sự việc thực tế, tình trạng
pháp lý của các sự kiện pháp lý đã xảy ra cần áp dụng PL.
Lựa chọn quy phạm PL phù hợp, phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa của quy
phạm PL đối với trường hợp cần áp dụng PL.
Ban hành quyết định áp dụng PL để giải quyết vụ việc.
Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng PL.
30
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
35. Quan hệ pháp luật: khái niệm, đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật;
chủ thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật; năng lực pháp luật, năng lực
hành vi.
* Quan hệ PL:
- Khái niệm: là hình thức pháp lý của các quan hệ XH, xuất hiện trên cơ sở sự điều
chỉnh của các quy phạm PL và các sự kiện pháp lý tương ứng, trong đó đó các bên
tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, được NN đảm bảo và bảo
vệ.
- Đặc điểm cơ bản:
Quy phạm PL là cơ sở của quan hệ PL.
Tính ý chí.
Tính chất thượng tầng.
Các bên tham gia quan hệ PL có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Tính xác định, cụ thể.
Được NN đảm bảo và bảo vệ.
* Chủ thể PL và chủ thể quan hệ PL, năng lực PL và năng lực hành vi:
- Chủ thể PL: là cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo
quy định của pháp luật. để trở thành chủ thể pháp luật cần có năng lực chủ thể
(năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
- Chủ thể quan hệ PL: là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những điều
kiện do pháp luật quy định, tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định. Cá nhân
khi muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể (năng
lực pháp luật và năng lực hành vi).
- Năng lực PL: là khả năng do quy phạm PL quy định của chủ thể có các quyền
chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý để trở thành các chủ thể (các bên tham gia) quan
hệ PL.
- Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể bằng chính hành vi của mình để xác
lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp
luật.
36. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật.
- Quy phạm PL:
Thiếu quy phạm PL không thể có quan hệ PL.
Điều chỉnh hành vi và các quan hệ XH của con người.
Xác định cho cá nhân những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
31
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Chủ thể có năng lực chủ thể: Cần có sự hiện diện của các chủ thể có năng lực chủ
thể.
- Sự kiện pháp lý: là những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện của đời sống thực tế,
được ghi nhận trong phần giả định của các quy phạm PL mà nhà làm luật gắn với
sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ PL cụ thể khi chúng xảy ra. Phân loại
sự kiện pháp lý theo tiêu chí ý chí và hậu quả pháp lý:
Theo ý chí: được phân thành hành vi (gồm hành vi hợp pháp và bất hợp
pháp) và sự biến (gồm sự biến tuyệt đối - do thiên nhiên, và sự biến tương
đối - do hành vi con người thực hiện).
Theo hậu quả pháp lý: Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ PL, sự kiện
pháp lý làm thay đổi quan hệ PL, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ PL.
37. Vi phạm pháp luật: khái niệm, dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật.
- Khái niệm: là hành vi trái PL (hành động hoặc không hành động), có lỗi của chủ
thể có năng lực hành vi (năng lực trách nhiệm pháp lý) thực hiện, xâm phạm đến
các quan hệ hội được PL bảo vệ.
- 3 dấu hiệu cơ bản của vi phạm PL:
Có hành vi (hành động hay không hành động): Hành vi thể hiện dưới dạng
hành động như trộm cắp, lập giấy tờ giả mạo, sản xuất thuốc chữa bệnh giả;
hành vi được thể hiện dưới dạng không hành động như không tố giác tội
phạm, không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng khi mình có điều kiện giúp,...
Tính trái PL của hành vi: Hành vi trái PL, nghĩa là trái với yêu cầu cụ thể
của các quy phạm PL.
Tính có lỗi của hành vi trái PL: Lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của mọi
hành vi vi phạm PL.
38. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật.
Gồm 4 yếu tố:
- Khách thể của vi phạm PL:
Là các quan hệ XH được PL bảo vệ tránh khỏi mọi sự xâm hại, nhưng đã bị
hành vi vi phạm PL xâm hại đến.
Tính chất của khách thể vi phạm là 1 trong những yếu tố cơ bản để đánh giá
mức độ nguy hiểm trong hành vi trái PL.
- Chủ thể vi phạm PL:
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý, có lỗi trong việc thực
hiện hành vi trái PL.
32
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Mặt khách quan của vi phạm PL:
là mặt biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm PL.
Gồm hành vi trái PL, sự thiệt hại cho XH và mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái PL và hậu quả của hành vi phạm PL.
- Mặt chủ quan của vi phạm PL:
Là mặt bên trong của vi phạm PL; bao gồm lỗi, động cơ, mục đích.
Lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm PL; gồm: lỗi cố ý
(gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý (gồm lỗi vô ý do quá
tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả).
39. Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, những đặc điểm cơ bản, phân loại các
dạng trách nhiệm pháp lý, cơ sở của trách nhiệm pháp lý.
- Khái niệm:
Theo nghĩa tích cực: Trách nhiệm pháp lý là bổn phận, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức theo quy định PL, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ.
Theo nghĩa tiêu cực: Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi
về vật chất hoặc tinh thần được áp dụng bởi các cơ quan NN có thẩm quyền
đối với các chủ thể vi phạm PL.
- Những đặc điểm cơ bản, cơ sở của trách nhiệm pháp lý:
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm PL.
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ
quan NN hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết
vụ việc vi phạm PL đã có hiệu lực PL.
Vi phạm PL là cơ sở thực thế của trách nhiệm pháp lý.
Chỉ có các cơ quan NN có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của PL mới được áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý.
Các biện pháp trách nhiệm pháp lý phải được áp dụng đúng theo các thủ tục,
trình tự do PL quy định.
Các biện pháp của trách nhiệm pháp lý mang tính chất cưỡng chế NN, có giá
trị pháp lý bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể vi phạm PL.
Các biện pháp cưỡng chế của NN có nhiều loại và được quy định trong bộ
phận chế tài của các quy phạm PL (chế tài hình sự, chế tài kỷ luật, chế tài
hành chính, chế tài dân sự).
- Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Căn cứ vào thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm pháp lý
do tòa án áp dụng (trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự,...) & trách
33
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
nhiệm pháp lý do các cơ quan NN và cá nhân có thẩm quyền khác áp dụng
(trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật,...).
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các quan hệ XH được PL bảo vệ mà
hành vi vi phạm PL xâm hại: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất.
40. Cơ chế điều chỉnh pháp luật: khái niệm, các giai đoạn cơ bản của cơ chế
điều chỉnh pháp luật.
- Khái niệm: là hệ thống thống nhất các phương tiện pháp lý đặc thù có mối quan
hệ mật thiết, tác động lẫn nhau (quy phạm PL, quyết định áp dụng quy phạm PL,
quan hệ PL, hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý), nhờ đó mà thực hiện sự
tác động có hiệu quả của PL lên các quan hệ XH nhằm thiết lập trật tự PL và tạo
điều kiện cho các quan hệ XH phát triển theo những mục tiêu, yêu cầu của PL.
- Các giai đoạn cơ bản của cơ chế điều chỉnh PL:
Giai đoạn 1: giai đoạn định ra các quy phạm PL, xác lập các quy tắc hành
vi.
Giai đoạn 2: giai đoạn áp dụng PL.
Giai đoạn 3: giai đoạn hình thành các quan hệ PL với nội dung là những
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
Giai đoạn 4: Các chủ thể của quan hệ PL bằng hành vi thực tế thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng của mình, nhờ đó mà sự điều chỉnh PL
đạt được các mục đích của mình, các lợi ích của chủ thể được thỏa mãn.
34
| 1/34

Preview text:

Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
A. LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC.
1. Đối tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật. (ít thi vào)
- LLNN&PL nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất, chung nhất của nhà nước và
pháp luật, bao quát toàn diện và có hệ thống về đời sống nhà nước và pháp luật.
- Đối tượng nghiên cứu: 
Các quy luật chung về sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước và
pháp luật, sự thay thế các kiểu lịch sử của nhà nước và pháp luật. 
Bản chất, vai trò, giá trị xã hội của nhà nước và pháp luật. 
Pháp luật và các loại quy tắc xã hội, thiết chế xã hội. 
Hình thức, chức năng của nhà nước và pháp luật, nguồn pháp luật. 
Tổ chức bộ máy nhà nước, mối quan hệ nhà nước và cá nhân, trách nhiệm
nhà nước về bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân. 
Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự. 
Hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật. 
Xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. 
Hành vi pháp luật, trách nhiệm pháp luật. 
Ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật và giáo dục pháp luật. 
Bản chất, đặc trưng của hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. 
Pháp chế, dân chủ và trật tự pháp luật. 
Sự tồn tại và phát triển của các lý thuyết luật học (các học thuyết, trường
phái pháp luật, nhà nước).
2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật. (ít thi vào)
* Phương pháp luận của LLNN&PL:
- Khái niệm PPL:
“Phương pháp là con đường để nhận thức vấn đề; “luận” là khoa học, học thuyết,
lý thuyết ⇒ PPL là lý luận, học thuyết về các phương pháp nhận thức, là hệ thống
các phương pháp, cách thức được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu của khoa học.
Phương pháp luận có vai trò to lớn, được coi là 1 lĩnh vực độc lập của luật học.
- Khái niệm PPL của LLNN&PL: 
Là khoa học về các phương pháp nghiên cứu, nhận thức nhà nước và pháp luật. 
Là hệ thống các nguyên tắc chung nhất, các phương pháp tiếp cận cơ bản và
các phương pháp tạo thành cơ sở của KHLLNN&PL. 1
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Là tổng hợp các phương tiện kĩ thuật được sử dụng trong nghiên cứu các vấn
đề cơ bản về nhà nước và pháp luật.
- Nội dung PPL của LLNN&PL:
Nguyên lý, nguyên tắc cơ bản của triết học duy vật lịch sử, duy vật biện chứng và
các quan điểm triết học xã hội, chính trị, văn hóa khác, khách quan, toàn diện, cụ thể, đa dạng hóa.
Cần bổ sung thêm các nguyên tắc khác trong bối cảnh nhà nước pháp quyền, toàn
cầu hóa; đặc biệt là nguyên tắc tiếp cận quyền, tự do và phát triển của con người
trong các vấn đề nhà nước và pháp luật.
- Những yêu cầu cơ bản về phương pháp luận của LLNN&PL: 
Tính đa dạng và phát triển về PPL của LLNN&PL trong xã hội hiện đại. 
Những yêu cầu của PPL triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đối với việc nghiên cứu NN&PL 
Xem xét các hiện tượng NNPL trong mối quan hệ với cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội (trên quan điểm duy vật biện chứng). 
Các vấn đề NN&PL cần được đặt trong những hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử khách quan của xã hội, quốc gia, dân tộc và thời đại (trên quan
điểm duy vật lịch sử). 
Toàn diện và hội nhập trong nghiên cứu đánh giá các hiện tượng
NN&PL (trên quan điểm khách quan). 
Quyền con người để nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng NN&PL
(trên quan điểm nhà nước pháp quyền). 
PL và đạo đức để nghiên cứu các hiện tượng NN&PL (trên cơ sở tư tưởng HCM về NNPQ). 
Tiếp cận các vấn đề cơ bản về NN&PL trên quan điểm văn hóa đạo
đức dân tộc vì 1 VN hội nhập và phát triển.
* Phương pháp nghiên cứu của LLNN&PL: 7 phương pháp chủ yếu.
- Phương pháp trừu tượng khoa học: 
Là phương pháp cơ bản, được sử dụng thường xuyên trong việc nghiên cứu nhà nước, pháp luật. 
Bản chất: PPTTKH là phương pháp của tư duy, dựa trên cơ sở tách cái
chung ra khỏi cái riêng, tạm thời gạt những cái riêng, những cái ngẫu nhiên,
tạm thời, thoáng qua, không ổn định để đi vào những cái chung, cái ổn định,
cái tất yếu, mang tính quy luật, bản chất của hiện tượng nghiên cứu. 
Vai trò: để xây dựng các khái niệm, phạm trù cơ bản về NN&PL; kết hợp
với các phương pháp khác. (VD: khái niệm về vi phạm pháp luật, khái niệm quan hệ pháp luật,...) 2
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:  Phương pháp phân tích: 
Là phải chia cái toàn thể (tức là NN&PL) ra thành nhiều bộ phận khác
nhau để làm rõ bản chất, đặc trưng của từng vấn đề NN&PL. 
Vai trò: Phương pháp cho phép nhận thức sâu sắc, toàn diện, khách
quan về các hiện tượng của NN&PL. 
VD: Nhiều phạm trù NN&PL được xây dựng bằng cách thông qua sự
phân tích mà xác định những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của chúng.  Phương pháp tổng hợp: 
Là phương pháp có mục đích liên kết, thống nhất các bộ phận, các
hiện tượng khác nhau của NN&PL nhằm nhận thức toàn thể, có hệ
thống về các bộ phận, hiện tượng đơn lẻ. 
Vai trò: Tìm ra những mối liên hệ cơ bản nhằm nhận thức sự vật trong
một chỉnh thể thống nhất.
Cần sử dụng kết hợp 2 phương pháp để nhận thức sâu sắc, toàn diện về các hiện tượng NN&PL.
- Phương pháp hệ thống: 
Cho phép xem xét về tính thống nhất theo trật tự logic của các hiện tượng,
các quá trình của NN&PL. 
Trong nghiên cứu LLNN&PL cần đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối liên
hệ mật thiết, trong trật tự hệ thống của chúng với nhau và với các vấn đề,
hiện tượng khác của thực tiễn xã hội. 
VD: 1 trong những biểu hiện về tính hệ thống của hành vi vi phạm pháp luật
là mối liên hệ giữa hành vi lệch chuẩn các quy tắc xã hội và hành vi trái pháp luật.
- Phương pháp xã hội học: 
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát đặc thù như phỏng vấn,
anket, quan sát, thực nghiệm,... 
Cho phép nhận thức, đánh giá các hiện tượng nhà nước, pháp luật 1 cách
khách quan, chân thực về các nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, tổ chức =>
Từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu, tối ưu nhất trong việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả nhà nước, pháp luật. 
Có ý nghĩa quan trọng để đánh giá đúng bản chất, đặc trưng và xu hướng
phát triển của các hiện tượng NN&PL, có vai trò đặc biệt cần thiết trong bối
cảnh tăng cường việc đánh giá hiệu quả điều chỉnh pháp luật, hiệu quả quản
lý xã hội của các cơ quan nhà nước. 3
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
VD: Bằng phương pháp quan sát, thăm dò dư luận xã hội, phỏng vấn,
LLNN&PL có thể đưa ra những đánh giá, kết luận khoa học, sát thực với
thực tiễn về tâm lý pháp luật, nhu cầu về thông tin pháp luật, về dịch vụ
pháp luật của các đối tượng dân cư. - Phương pháp thống kê: 
Cho phép thu nhận được những thông tin khách quan về số lượng, về chất
lượng của các hiện tượng nhà nước và pháp luật trong đời sống thực tiễn. 
Được sử dụng kết hợp với phương pháp xã hội học. 
VD: Bằng phương pháp thống kê về số lượng, tần suất của sự thay đổi các
quy định pháp luật mà có thể đưa ra những nhận xét xác đáng về tính ổn
định, hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh pháp luật. - Phương pháp so sánh: 
Mục đích: Nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ
thống pháp luật, hệ thống nhà nước, cách thức thực hiện, áp dụng pháp luật,
cách thức tổ chức vận hành bộ máy nhà nước cũng như các hiện tượng pháp luật khác. 
Trong bối cảnh hội nhập + XD NNPQ, cần sử dụng rộng rãi PPSS để có
nhận thức, đánh giá khách quan, toàn diện hơn về NN&PL của quốc gia và
tìm ra những giải pháp đảm bảo hiệu quả sử dụng các thiết chế pháp lý, hiệu quả pháp luật.
- Phương pháp nêu vấn đề: 
Sử dụng trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản về NN&PL nói chung, nghiên
cứu, giảng dạy, học tập, tìm hiểu môn LLNN&PL nói riêng có tầm quan
trọng đặc biệt, có tính mới trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học. 
VD: Sử dụng trong nghiên cứu, tìm hiểu, lý giải về xu hướng phát triển của
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước, nguồn pháp luật trong thế giới hiện đại.
⇒ Điều quan trọng là trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản của NN&PL,
LLNN&PL vừa phải đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản về phương pháp luận
như đã trình bày ở trên; vừa phải sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
3. Sự hình thành nhà nước trong lịch sử: các quan điểm khác nhau về sự hình
thành nhà nước, các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử.
4
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
*Các quan điểm khác nhau về sự hình thành nhà nước.
- Các quan điểm phi Mác- xít về nguồn gốc nhà nước điển hình: 
Theo học thuyết thần quyền thì nhà nước ra đời do sự sắp xếp của thượng
đế,thượng đế là người đã tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự xã hội, duy trì
sự phát triển của nhân loại. 
Theo học thuyết gia trưởng nhà nước được ra đời từ mô hình của một gia
đình,gia tộc mở rộng về mặt quyền lực. 
Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ các cuộc chiến tranh,
tranh giành lãnh thổ của các thị tộc, và thị tộc chiến thắng sẽ tạo nên một cơ
quan là nhà nước để cai trị nô lệ. 
Theo học thuyết khế ước xã hội thì nhà nước ra đời do việc những người
cùng nhau ký kết tạo nên một thỏa thuận hay khế ước, để tất cả cùng hoạt
động sinh sống trong khuôn khổ đó.
- Quan điểm Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước:
Theo quan điểm này nhà nước không xuất hiện hay ra đời từ những yếu tố siêu
nhiên, mà nhà nước ra đời khi xã hội đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà
Nước ra đời gắn liền với sự xuất hiện của các giai cấp trong xã hội, các giai cấp
này có sự đối kháng với nhau.Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết xã hội, thực
hiện và bảo vệ các lợi ích chung trong toàn xã hội.
*Các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử:
- Sự hình thành nhà nước ở châu Âu: 
Nhà nước Aten (hình thức thuần túy và cổ điển nhất): ra đời chủ yếu và trực
tiếp từ sự phát triển và đối lập giai cấp trong nội bộ xã hội thị tộc. 
Nhà nước Giecmanh (hình thức được thiết lập sau chiến thắng của người
Giéc-manh đối với đế chế La Mã cổ đại): ra đời chủ yếu dưới ảnh hưởng của
văn minh của La Mã và do nhu cầu phải thực hiện sự cai trị trên đất La Mã. 
Nhà nước Rôma: Hình thức được thiết lập dưới tác động thúc đẩy của cuộc
đấu tranh của những người bình dân sống ngoài thị tộc Rôma cống lại giới
quý tộc của các thị tộc Rô-ma.
- Ở phương Đông, nhà nước xuất hiện sớm cả về thời gian, mức độ chín muồi của
các điều kiện kinh tế - xã hội. Nguyên nhân là do những yêu cầu thường trực về tự
vệ và bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, nên từ rất sớm, cư dân phương Đông
đã biết tập hợp lực lượng trong một cộng đồng cao hơn gia đình và công xã. Khi xã
hội vận động, phát triển đến một trình độ phân hóa nhất định thì bộ máy quản lý
(vốn để thực hiện chức năng công cộng) bị giai cấp thống trị lợi dụng để thực hiện
cả chức năng thống trị giai cấp, duy trì bạo lực. 5
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
4. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, định nghĩa nhà nước
* Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội, của nhân dân,
có chủ quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ
sở pháp luật và lợi ích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước: 5 đặc trưng.
- Quyền lực chính trị công cộng đặc biệt: 
NN là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực hiện
cưỡng chế và quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, không còn hòa nhập với dân cư. 
NN có bộ máy cưỡng chế gắn liền với những lực lượng vũ trang, nhà tù, trại
tập trung và những cơ quan cưỡng chế khác. 
NN là sự hiện diện của quyền lực công, được thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của NN. 
Quyền lực NN có tính chất đại diện, tính chính đáng và tính hợp pháp (nhân
danh nhân dân, theo 1 số quan điểm: độc quyền sử dụng sức mạnh bạo lực). 
Quyền lực NN là 1 dạng đặc biệt của quyền lực XH, của quyền lực chính trị
và là trung tâm của quyền lực chính trị. 
Quyền lực NN gồm 3 nhánh cơ bản: Quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 
Quyền lực NN áp dụng đối với toàn xã hội, thực hiện các chức năng chung
của XH để đáp ứng các loại lợi ích khác nhau trong XH.
- Về lãnh thổ và dân cư: 
NN có lãnh thổ nhất định và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị
hành chính lãnh thổ. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành quốc gia, 1
trong những cơ sở căn bản để công nhận tư cách quốc gia. 
NN thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ - theo các đơn vị hành chính,
không phụ thuộc vào chính kiến, giới tính, huyết thống, nghề nghiệp. 
Lãnh thổ là cơ sở không gian của NN. 
Người dân sống trên lãnh thổ của NN có mối quan hệ với NN, bằng chế định
quốc tịch, quy chế pháp lý công dân xác lập sự phụ thuộc của công dân vào
một NN nhất định. Tương ứng, NN có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các
quyền, tự do của con người, của công dân trên cơ sở hiến pháp và pháp luật. - Chủ quyền quốc gia: 
Là quyền tối cao của NN về đối nội và độc lập về đối ngoại. 6
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của đất nước sở tại đều phải
tuân thủ pháp luật của nhà nước. NN là người đại diện chính thức, đại diện
về mặt pháp lý cho toàn XH về đối nội và đối ngoại. 
Chủ quyền quốc gia thể hiện tính độc lập và không phụ thuộc của NN trong
việc giải quyết các công việc đối nội và đối ngoại của mình. 
Tôn trọng, bảo vệ độc lập, chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi là nguyên tắc,
là phương châm hành động của NN VN hiện nay trong các quan hệ quốc tế.
- NN là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện pháp luật: 
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn XH, trong các thiết chế chính trị
chỉ có NN mới có quyền ban hành pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt
động XH bằng pháp luật. 
Đây là đặc trưng về mối quan hệ không tách rời của NN và pháp luật. Một
mặt, NN đảm bảo thực hiện pháp luật; mặt khác, pháp luật quy định phạm
vi, giới hạn hoạt động nhà nước.
- NN có quyền quy định và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc: 
Thuế được sử dụng để nuôi sống bộ máy NN, thực hiện các chức năng NN,
các hoạt động chung của toàn XH. 
Người dân đóng thuế theo luật định và có quyền tương ứng trong việc giám
sát, kiểm tra hoạt động của NN, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
5. Hình thức chính thể * Khái niệm:
- Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất
của quyền lực NN, mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và nhân dân.
- Chính thể NN quy định vị trí pháp lý của nguyên thủ quốc gia và quy chế hoạt
động của các cơ quan nhà nước tối cao.
- Trong chính thể nhà nước, mối quan hệ NN và công dân có tầm quan trọng đặc
biệt, góp phần tạo nên cơ sở mọi hoạt động NN sau này và là vấn đề cơ bản của mọi hiến pháp.
* Phân loại: 2 loại cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
A. Chính thể quân chủ:
- Khái niệm: Là hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối cao tập trung toàn bộ
hay một phần vào tay 1 người đứng đầu NN được chuyển giao theo nguyên tắc
thừa kế “cha truyền con nối” là vua. 7
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A - Dấu hiệu: 
Tập trung toàn bộ hay 1 phần quyền lực NN tối cao vào trong tay 1 người
đứng đầu NN (vua, hoàng đế). 
Được hình thành từ trong XH chiếm hữu nô lệ, là hình thức chính thể chủ
yếu trong XHPK và còn tồn tại trong XH tư sản. - Đặc trưng cơ bản: 
Quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu NN. 
Quyền lực tối cao được chuyển giao bằng con đường thừa kế và về nguyên tắc là suốt đời. 
Về phương diện pháp lý, vua - người đứng đầu là nguồn gốc của quyền lực
NN tối cao về cả lập pháp, hành pháp và tư pháp → Ý vua là pháp luật.
- 2 biến dạng: Chính thể quân chủ tuyệt đối - Chính thể quân chủ hạn chế (lập hiến) 
Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức chính thể trong đó người đứng
đầu NN (vua) nắm trọn quyền lực NN - bao gồm quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp. Hiện nay chính thể này chỉ còn tồn tại ở 1 số nước phương Đông như Brunei, Qatar, Oman,... 
Chính thể quân chủ hạn chế: Là chính thể trong đó quyền lực của nguyên thủ
quốc gia bị hạn chế bởi các thiết chế NN khác (thường là Nghị viện, Chính
phủ). Chia làm 2 loại: Quân chủ nhị nguyên (quyền lực NN chia đều cho
vua, nghị viện) & Quân chủ đại nghị (vua không có thực quyền, quyền lực
NN chủ yếu trong tay bộ máy hành pháp và người đứng đầu hành pháp).
Hiện nay, chính thể quân chủ lập hiến (quân chủ đại nghị) tồn tại trong gần
⅓ các nước trên thế giới).
B/Hình thức chính thể cộng hòa:
- Khái niệm: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao NN thuộc về 1 cơ
quan được bầu ra trong 1 thời hạn - nhiệm kỳ nhất định. - Đặc trưng cơ bản: 
Cơ quan quyền lực tối cao được thiết lập = con đường bầu cử (đặc trưng tiêu biểu). 
Giới hạn thẩm quyền của các cơ quan quyền lực tối cao theo 1 thời hạn nhất định (nhiệm kỳ). 
Nhân dân có quyền tham gia bầu cử để thiết lập các cơ quan quyền lực tối cao. 8
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- 3 loại hình thức chính thể cộng hòa: Chính thể cộng hòa tổng thống/đại
nghị/lưỡng tính (hỗn hợp). 
Chính thể cộng hòa tổng thống: 
Là hình thức tổ chức NN mà trong đó tổng thống vừa là nguyên thủ
quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ, có quyền lực to lớn, do
nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp, do đại cử tri) bầu ra. 
Chính phủ do tổng thống lập ra không có chức danh Thủ tướng, độc
lập với quốc hội; chịu trách nhiệm trước tổng thống chứ không phải
trước quốc hội (nghị viện). 
Nghị viện không có quyền lật đổ chính phủ. 
Áp dụng tuyệt đối nguyên tắc phân quyền. Ngành lập pháp và hành
pháp kiềm chế và đối trọng lẫn nhau để tránh lợi dụng quyền lực. 
Tồn tại ở các nước: Hoa Kỳ, Argentina, Venezuela, Brazil,... 
Chính thể cộng hòa đại nghị: 
Là chính thể mà ở đó nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra, không
do nhân dân trực tiếp bầu. 
Chính phủ do thủ tướng đứng đầu, không chịu trách nhiệm trước
nguyên thủ quốc gia, mà chịu trách nhiệm trước nghị viện. 
Nguyên tắc trách nhiệm chính trị của chính phủ trước nghị viện.
Chính phủ được hình thành trên cơ sở nghị viện, phụ thuộc vào kết
quả bầu cử của đảng phái chính trị. Đảng nào chiếm đa số ghế sẽ được
quyền đứng ra thành lập Chính phủ. 
Nghị viện có quyền lật đổ chính phủ, người đứng đầu chính phủ có
quyền yêu cầu nguyên thủ quốc gia giải tán nghị viện. 
Nguyên thủ quốc gia không có vai trò trong cơ cấu quyền lực NN, chỉ
là nhân vật tượng trưng cho NN. Quyền lực thực tế thuộc về tay Chính phủ. 
Nghị viện có vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ quan lập pháp cao nhất
của quyền lực NN, do nhân dân bầu ra theo 1 nhiệm kỳ nhất định. 
Tồn tại ở các nước: Đức, Italia, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary,... 
Chính thể cộng hòa lưỡng tính (cộng hòa hỗn hợp): 1 nửa tổng thống, 1 nửa đại nghị. 
Là hình thức chính thể có sự kết hợp những đặc trưng cơ bản của cộng
hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị, và có những điểm mới không có ở 2 phương thức đó. 
Tổng thống do dân bầu, đứng đầu NN, là nguyên thủ quốc gia, lãnh
đạo chính phủ. Thủ tướng đứng đầu chính phủ. 
Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện chỉ có thể bỏ
phiếu tín nhiệm nhiệm đối với thủ tướng chứ không phải đối với tập thể chính phủ. 9
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Hiến pháp quy định về khả năng giải tán nghị viện hoặc hạ viện theo
sáng kiến của tổng thống trong trường hợp có bất đồng không giải
quyết được giữa cơ quan hành pháp với nghị viện cùng cấp.
6. Hình thức cấu trúc nhà nước - Khái niệm: 
Là sự tổ chức quyền lực NN về mặt lãnh thổ (hành chính lãnh thổ hay lãnh
thổ dân tộc) và tính chất của mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của
NN, mối quan hệ giữa các cơ quan NN trung ương với các cơ quan NN địa phương. 
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản: Lãnh thổ NN. 
Gồm 2 loại: NN đơn nhất và NN liên bang. - Nhà nước đơn nhất: 
Là NN mà lãnh thổ NN được hình thành từ 1 lãnh thổ duy nhất, các bộ phận
hợp thành NN (các đơn vị hành chính - lãnh thổ trực thuộc) không có chủ quyền riêng, độc lập. 
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
~ Có 1 hệ thống các cơ quan NN trung ương (nguyên thủ quốc gia, chính
phủ, quốc hội, hệ thống tư pháp thống nhất,...).
~ Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất, 1 hiến pháp duy nhất.
~ Công dân có 1 quốc tịch.
~ Có chủ quyền quốc gia chung duy nhất. 
VD: Việt Nam, Lào, Campuchia, Ba Lan, Pháp, Nhật, Hungari,... - Nhà nước liên bang: 
Là hình thức NN được hình thành từ 2 hay nhiều NN thành viên có chủ quyền. 
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
~ Có 2 hệ thống các cơ quan NN: 1 của NN liên bang, 1 của mỗi NN thành viên.
~ Có 2 hệ thống pháp luật: ___________.
~ Công dân có 2 quốc tịch. 
VD: Mỹ, Mexico, Ấn Độ, Brazil, Malaysia,...
- Nhà nước liên minh (Liên minh các nhà nước): 
Là liên minh các NN có chủ quyền được thiết lập nhằm thực hiện những
mục đích chung nhất định về chính trị, kinh tế, quân sự,... 
VD: Liên minh Châu Âu (EU), Cộng đồng các quốc gia độc lập có chủ
quyền (SNG), Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). 10
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
7. Bản chất, hình thức, đặc điểm cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Bản chất: 
Là NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do dân, vì dân. 
NN do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực NN thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh: giai cấp công nhân - giai cấp nông dân - đội ngũ trí thức. 
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Đặc điểm cơ bản: 
Là NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực NN thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh công nhân - nông dân - trí thức.  Do ĐCSVN lãnh đạo. 
Là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân, vì dân. 
NN đảm bảo thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực hoạt động xã hội, quyền
làm chủ của nhân dân, tạo lập những điều kiện cần thiết để thu hút sự tham
gia đông đảo của nhân dân vào các công việc của NN và XH. 
Là NN thống nhất của các dân tộc VN. 
NN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng quan hệ ngoại giao và
hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. - Hình thức: 
Hình thức chính thể: Chính thể cộng hòa theo bản chất NNXHCN. 
Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất (có 1 hệ thống các cơ quan từ TW
đến địa phương, 1 hệ thống pháp luật trong đó Hiến pháp là đạo luật cơ bản,
công dân có 1 quốc tịch). 
Chế độ chính trị: Chế độ chính trị dân chủ (Nhân dân là chủ thể tối cao cao
của quyền lực NN, tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân).
8. Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các yếu tố quy định, tác động
đến việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước, nêu ví dụ.
- Khái niệm: Là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN, thể hiện bản chất,
vai trò XH, mục tiêu và các nhiệm vụ của NN, được thực hiện bằng những hình
thức và phương pháp nhất định.
- Chức năng NN có tính khách quan, chịu sự quy định và tác động của các điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế. 11
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Ví dụ: Trong thời đại toàn cầu hóa, NN có thêm các chức năng như: hợp tác về
phòng chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn
cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi dịch bệnh,.... - Phân loại chức năng: 
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các NN: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. 
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức quyền lực NN: Chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp, chức năng tư pháp. 
Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động XH: Chức năng kinh tế; chức năng bảo
vệ quyền con người, quyền công dân; chức năng hợp tác quốc tế,...
9. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước, liên hệ vào các
chức năng của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- 3 hình thức pháp lý thực hiện chức năng NN (có mối quan hệ mật thiết với nhau,
là tiền đề, điều kiện của nhau, cùng tác động qua lại nhau trong quá trình thực hiện chức năng của NN): 
Xây dựng chính sách, pháp luật. 
Tổ chức thực hiện pháp luật.  Bảo vệ pháp luật.
- Các phương pháp pháp lý:  Phương pháp kinh tế.  Phương pháp hành chính.  Phương pháp giáo dục. 
Phương pháp thuyết phục. 
Phương pháp cưỡng chế.  Phương pháp hướng dẫn. 
Phương pháp khen thưởng.
- Liên hệ vào các chức năng của NN CHXHCNVN: 
Chức năng kinh tế: NN xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về phát
triển, quản lý nền kinh tế theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng XHCN. 
Chức năng xã hội: NN xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, việc làm,
thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm tỉ lệ thất nghiệp, đa dạng hóa các
nguồn nhân lực,... Xây dựng chính sách phát triển y tế bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân, thực hiện xã hội hóa,.... 
….. Giáo trình trang 148→153. 12
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
10. Chức năng kinh tế của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN trong lĩnh vực kinh tế nhằm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược về phát triển kinh tế, xã hội, củng cố an ninh,
quốc phòng và đối ngoại trong điều kiện xây dựng NNPQXHCN, hội nhập quốc tế
và khu vực. → NNCHXHCNVN tham gia rất sâu vào nền kinh tế.
- Có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện vững chắc cho việc thực hiện các chức
năng xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.
- Nội dung cơ bản (trong giai đoạn hiện nay): 
NN xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển, quản lý nền kinh
tế theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực. 
Đổi mới việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, tăng cường hoạt động
kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các hoạt động kinh tế, minh bạch, công
khai, nghiêm minh và công bằng trong xử lý vi phạm pháp luật.
11. Các chức năng xã hội của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm nhiều lĩnh vực: lao động, việc làm, an sinh xã hội, y tế, dân số, xây dựng hạ
tầng cơ sở, bảo đảm trật tự an toàn xã hội,...
- Nội dung chủ yếu: Đảm bảo cho mọi người dân có được những điều kiện sống
bình thường, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ và bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân trong lĩnh vực xã hội.
12. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
- Khái niệm: Là hệ thống các cơ quan NN từ TW đến địa phương, được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và các chức năng của NN.
- Phân loại (bộ máy NN được cấu thành từ 4 hệ thống các cơ quan NN và 1 chức
danh nguyên thủ quốc gia (người đứng đầu NN) là Chủ tịch nước): 
Hệ thống các cơ quan quyền lực NN: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Trong đó, Quốc hội là cơ quan quyền lực NN cao nhất, Hội đồng nhân dân
là cơ quan quyền lực NN ở địa phương. 
Hệ thống các cơ quan hành chính NN: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. 
Hệ thống các cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án khác do luật định. 13
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Hệ thống các cơ quan công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các viện kiểm sát khác do luật định. 
Hệ thống các cơ quan công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các viện kiểm sát khác do luật định. 
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia.
- Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy NNCHXHCNVN:
Là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo cơ bản đối với tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN cũng như của tất cả cơ quan NN, được quy định trong Hiến pháp và các
văn bản quy phạm pháp luật khác. Xét trên bình diện hiến định, các nguyên tắc gồm: 
Nguyên tắc quyền lực NN thuộc về nhân dân. 
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. 
Nguyên tắc ĐCSVN lãnh đạo đối với NN và XH. 
Nguyên tắc tôn trọng, tuân thủ hiến pháp và pháp luật. 
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
13. Khái niệm, các đặc điểm (nguyên tắc) cơ bản của nhà nước pháp quyền.
Liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013 về sự thể hiện các đặc điểm (nguyên tắc)
cơ bản của nhà nước pháp quyền. → Trích từ Nghị quyết 27
- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là tổ chức quyền lực chính trị được tổ chức,
vận hành trên cơ sở nguyên tắc phân công, kiểm soát quyền lực NN, giới hạn
quyền lực NN bằng pháp luật, thượng tôn pháp luật, phù hợp lẽ phải, công bằng, vì
lợi ích của con người; NN có trách nhiệm tôn trọng và có các thiết chế pháp lý hữu
hiệu để bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền, tự do của con người khỏi mọi sự xâm
phạm, dân chủ hóa các lĩnh vực hoạt động XH, mối quan hệ NN và cá nhân mang
tính chất bình đẳng, trách nhiệm qua lại lẫn nhau.
- Các đặc điểm cơ bản của NNPQ: 
Thượng tôn hiến pháp, pháp luật trong đời sống XH, đời sống NN. 
NN có trách nhiệm trong việc tôn trọng thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm các
quyền, tự do của con người và công dân. 
Sự giới hạn quyền lực NN bởi pháp luật, bởi các quyền, tự do con người và công dân. 
Phân chia, kiểm soát quyền lực NN giữa các ngành lập pháp, hành pháp và
tư pháp được xác định rõ ràng bằng Hiến pháp và luật. 
Mối quan hệ bình đẳng giữa NN và cá nhân, bình đẳng về quyền, nghĩa vụ
và về trách nhiệm theo pháp luật. 
Tính tối cao của hiến pháp, luật trong hệ thống văn bản pháp luật. 14
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Dân chủ trong mọi lĩnh vực đời sống NN và XH, XH dân sự phát triển lành mạnh. 
Pháp luật trong NNPQ phải bảo đảm các yêu cầu về công bằng, nhân đạo,
bình đẳng, bảo vệ quyền, tự do và lợi ích của con người, hài hòa các lợi ích:
cá nhân, NN, cộng đồng, XH. 
Sự tương thích của PL quốc gia với các nguyên tắc, quy định của PL quốc tế.
- Liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013 về sự thể hiện các đặc điểm (nguyên tắc) cơ
bản của NNPQ: Liên hệ HP 2013 về NNPQ 
Lần đầu tiên quy định cụ thể cơ chế để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình 
Lần đầu tiên “kiểm soát quyền lực” được coi là nguyên tắc hiến định, là cơ
chế để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực. 
Thể hiện mạnh mẽ hơn sự đề cao vị trí của Hiến pháp và pháp luật qua
khoản 1 Điều 8, khoản 3 Điều 4 và khoản 3 Điều 9
14. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật trong nhà nước pháp quyền
Đặc điểm cơ bản của PL trong NNPQ
- Thể hiện sự tiến bộ, dân chủ, minh bạch.
- Thể hiện tính ổn định.
- Thể hiện sự thống nhất, toàn diện.
- Thể hiện tính khả thi.
- Thể hiện ý chí của nhân dân, thừa nhận rộng rãi các quyền cơ bản của con người,
quyền dân chủ của công dân.
15. Trách nhiệm, vai trò nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân,
liên hệ Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
- Trách nhiệm, vai trò của nhà nước: Phải bảo đảm và không ngừng phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, công nhâ ’n, tôn trọng, bảo vê ’ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong mọi hoàn cảnh phù hợp với mục tiêu xây dựng xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh và xu hướng toàn cầu hóa hội nhập quốc tế toàn diện
với cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân của các quốc gia.
* Liên hệ Hiến pháp 2013: Quyền con người trong Hp 2013
- Chế định một số quyền mới, như quyền sống (Điều 19); các quyền về nghiên cứu
khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia 15
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống
trong môi trường trong lành (Điều 43); quyền không thể bị trục xuất, giao nộp cho
nhà nước khác (khoản 2, Điều 17).
- Chế định về quyền con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau
chương chế định về chế độ chính trị → phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý
luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Chương III của Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định trách nhiệm của Nhà
nước và xã hội trong lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, y tế, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, phát triển con người (từ Điều 57 đến Điều 60); đồng
thời, bổ sung quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
16. Hệ thống chính trị Việt nam: khái niệm, vị trí, vai trò của nhà nước trong
hệ thống chính trị Việt nam.
- Khái niệm: Hệ thống chính trị VN là 1 chỉnh thế thống nhất bao gồm các bộ phận
cấu thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực chính trị của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
- Vị trí, vai trò của NN: 
NN là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân. 
NN là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân.
B. Phần Lý luận về pháp luật.
17. Sự hình thành pháp luật trong lịch sử.
- Nguyên nhân hình thành: 
Xuất phát từ nhu cầu cai trị của NN + công cụ bảo vệ giai cấp thống trị. 
Để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội của con người để củng
cố. xác lập trật tự xã hội. 
Công cụ giải quyết các tranh chấp trong đời sống.
- Các phương thức hình thành pháp luật trong lịch sử: 
Tập quán pháp: là việc NN thừa nhận các tập quán từng tồn tại trước có giá
trị pháp lý, mang tính bắt buộc chung, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế NN. 16
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Tiền lệ pháp: là những quyết định của các cơ quan hành chính, cơ quan tư
pháp về những vụ việc cụ thể được NN thừa nhận, có giá trị pháp lý bắt
buộc để giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau đó. 
Văn bản pháp luật: Ví dụ như Bộ luật Manu, Hammurabi, Bộ luật La Mã,...
Đây thực chất là những bộ tổng luật bởi có sự tích hợp của nhiều loại quy
phạm xã hội (tập quán, đạo đức, tôn giáo); quy phạm pháp luật do NN ban hành.
18. Bản chất, các thuộc tính cơ bản của pháp luật, so sánh với các loại quy
phạm xã hội khác, liên hệ thực tiễn.
- Bản chất PL: 
Tính giai cấp: Thể hiện ở sự phản ánh ý chí NN của giai cấp thống trị XH
trong hệ thống các văn bản PL, các hoạt động áp dụng PL của NN. 
Tính xã hội: Biểu hiện ở sự cân bằng, hài hòa các loại lợi ích trong PL. 
Tính dân tộc, nhân loại, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người
- Các thuộc tính cơ bản của PL: 
Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung. 
Tính xác định chặt chẽ về hình thức 
Tính được đảm bảo thực hiện bằng NN
- So sánh với các quy phạm xã hội khác: 
Đạo đức: không có tính bắt buộc chung, không được viết thành văn, là do ý
thức của mỗi cá nhân, NN không chịu trách nhiệm thực hiện. 
Tập quán: không có tính bắt buộc chung, thường chỉ có sự ảnh hưởng ở một
cộng đồng người nhất định, do mỗi cá nhân tự thực hiện. 
Tôn giáo: không có tính bắt buộc chung, chỉ bắt buộc đối với những người
theo tôn giáo ấy, NN chỉ chịu trách nhiệm quản lý chứ không chịu trách nhiệm thực hiện.
- Liên hệ thực tiễn: Mọi công dân sinh sống trên lãnh thổ quốc gia đều phải thực
hiện theo những gì PL cho phép, không vi phạm PL. Nếu vi phạm, công dân sẽ bị
xử lý theo những quy định cụ thể trong các bộ luật thành văn. Việc xử lý công dân
vi phạm sẽ do các tổ chức NN có thẩm quyền thực hiện.
19. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, liên hệ vào
điều kiện Việt nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và kinh tế: 
PL là công cụ chủ yếu quản lý kinh tế của NN, tạo lập hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế. 17
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
PL có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ, phát huy những mặt tích cực của kinh tế thị
trường, đồng thời hạn chế những mặt trái vốn có của kinh tế thị trường (độc
quyền, cạnh tranh không lành mạnh, thất nghiệp,...).
- Mối quan hệ giữa PL và chính trị: 
Pháp luật giúp xác lập và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước. 
Một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã hội
sẽ đưa ra được một hệ thống pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiện đúng
trình độ phát triển kinh tế xã hội.
- Liên hệ vào điều kiện VN hiện nay:
20. Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước, liên hệ vào điều kiện Việt nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và NN: 
PL là phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động của NN, phương tiện
kiểm soát hoạt động NN, giới hạn quyền lực NN. 
NN sử dụng PL để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, xác định
chế độ chính trị, kinh tế, xã hội,...
- Liên hệ vào điều kiện VN hiện nay: Ngày nay, VN đang từng bước vươn lên mục
tiêu trở thành 1 NNPQXHCN. PL càng ngày càng có vai trò quan trọng trong công
tác quản lý xã hội của NN. Những vấn đề từng được coi là “quốc nạn” như tham ô
tham nhũng, buôn bán và sử dụng ma túy, vi phạm giao thông,... đang dần được
NN xử lý nghiêm minh và triệt để, từ các cán bộ cấp cao tới những người dân bình thường.
21. Mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và tập quán: 
PL có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị tiến bộ, tích
cực của tập quán, phong tục, luật tục; đồng thời hạn chế, loại bỏ những quan
niệm, quy tắc lạc hậu, phản tiến bộ của tập quán, luật tục. 
Tập quán, phong tục là sự bổ sung, hỗ trợ cho PL; góp phần quan trọng
trong thực hiện PL, đưa các quy định PL vào cuộc sống.
- Liên hệ thực tiễn VN hiện nay: 
Nghị quyết 48 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Bộ Chính trị đã chỉ rõ
cần “nghiên cứu về khả năng khai thác, sử dụng án lệ, tập quán (kể cả tập 18
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
quán, thông lệ thương mại quốc tế) và quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp,
góp phần bổ sung và hoàn thiện pháp luật”. 
Các phong tục ăn Tết cổ truyền, Giỗ Tổ Hùng Vương khi được Nhà nước
thừa nhận thì sẽ được Nhà nước bảo đảm thực hiện, tạo điều kiện cho các
phong tục đó được củng cố, phát huy vai trò, tác dụng trong thực tế thông
qua việc cho phép người lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên được nghỉ
để ăn Tết, ăn Giỗ, tổ chức các nghi lễ quốc gia để kỷ niệm những ngày này.
22. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa PL và đạo đức: 
PL là hình thức ghi nhận, bảo vệ đạo đức. 
Đạo đức là cơ sở của PL, PL có giá trị đạo đức.
- Liên hệ thực tiễn VN hiện nay: PLVN ngày càng đề cao quyền con người, quyền
công dân. Vì vậy, các điều luật và sự xét xử của tòa án ngày càng đề cao tinh thần
nhân đạo, chấp nhận những tình tiết hợp lý để giảm nhẹ mức án. Tuy nhiên, đối với
các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, PL được áp dụng nghiêm minh nhất có thể
nhằm răn đe, bảo vệ những giá trị đạo đức tốt đẹp.
23. Hình thức pháp luật: khái niệm, nguồn pháp luật, các loại nguồn pháp
luật, liên hệ thực tiễn Việt nam
- Hình thức PL: Là phương thức, cách thức thể hiện ND PL trong các văn bản PL
của NN, các quyết định của tòa án, các hợp đồng pháp lý, tập quán pháp và trong các loại nguồn khác.
- Nguồn pháp luật: Là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc
chung được NN thừa nhận có giá trị PL để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc
trong thực tiễn PL, là những cơ sở được sử dụng trong xây dựng, ban hành PL, cơ sở hình thành nên ND PL.
- Các loại nguồn cơ bản của PL:  Văn bản quy phạm PL  Tập quán pháp  Tiền lệ pháp  Hợp đồng PL 
Các nguyên tắc chung của PL  Các học thuyết PL  Các quy phạm tôn giáo 
Nguyên tắc công bằng, hợp lý, lẽ phải, đạo đức 19
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A  …
- Liên hệ thực tiễn VN:
VD: Các văn bản quy phạm pháp luật ở VN
Nguồn của Luật Dân sự là Bộ luật dân sự 2015 và các nghị định, thông tư hướng
dẫn; Nguồn của Luật Hình sự là Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và cá
thông tư liên tịch giữa Tòa án và Viện kiểm sát, Bộ Công An; nguồn của luật Hành
chính là Luật xử lý vi phạm hành chính,…
24. Các nguyên tắc pháp luật Việt nam: khái niệm, nội dung của các nguyên tắc pháp luật cơ bản.
- Nguyên tắc PL: là những tư tưởng, quan điểm, chỉ đạo cơ bản đối với xây dựng
PL, ND, hình thức các quy định PL, thực hiện, áp dụng PL, dịch vụ PL. Nguyên
tắc PL vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan cũng như chính bản thân PL.
- Các nguyên tắc PL cơ bản: 
Nguyên tắc công bằng: Là nguyên tắc xuyên suốt, phổ quát của PL. Việc
quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải phù hợp với tính chất mức độ
của hành vi vi phạm PL, quy định mức độ hưởng thụ phải tương xứng với sự
đóng góp, cống hiện; công bằng trong lĩnh vực lao động, trả lương, xóa bỏ
chủ nghĩa bình quân,... Ngoài ra, được thể hiện qua các văn bản PL và việc
bảo đảm lợi ích, điều kiện làm việc, sinh sống, hưởng thụ và phát triển toàn
diện cho các nhóm đối tượng XH dễ bị tổn thương. 
Nguyên tắc nhân đạo: Các biện pháp xử lý đối với người vi phạm không
nhằm mục đích hành hạ về thể xác và xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Thể
hiện ở xu hướng giảm các hình phạt tử hình, chuyển hướng xử lí bằng các
biện pháp hình sự sang các biện pháp hành chính kết hợp với giáo dục. 
Nguyên tắc bình đẳng: Mọi cá nhân đều đều được đảm bảo quyền bình đẳng
trước PL, trước tòa án và trước các cơ quan NN nói chung về quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm pháp lý, không phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, thành
phần, địa vị XH, học vấn, dân tộc,... (Hiến pháp 2013 Điều 16). 
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người và
công dân: NN có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các
quyền con người, quyền công dân. 
Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý: Không ai có thể chỉ
hưởng quyền mà không làm nghĩa vụ và cũng không ai chỉ làm nghĩa vụ mà
lại không được hưởng quyền. 
Nguyên tắc dân chủ: Thể hiện ở sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào
xây dựng chính sách, PL và thực hiện PL. 20
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Nguyên tắc thượng tôn hiến pháp, PL: Mọi cá nhân, tổ chức đều phải tôn
trọng, tuân thủ PL. Thượng tôn hiến pháp, PL cũng chính là thượng tôn
quyền con người, quyền công dân trên cơ sở hiến pháp và PL. 
Nguyên tắc “được làm tất cả những gì mà PL không cấm” và nguyên tắc
“Chỉ được làm những gì mà PL cho phép”: Là 2 nguyên tắc cốt lõi, đặc
trưng tiêu biểu trong NNPQ, XH dân chủ, thượng tôn PL và quyền con
người. Nguyên tắc 1 được áp dụng với các cá nhân. Nguyên tắc 2 được áp dụng cho các cơ quan NN. 
1 số nguyên tắc khác: Nguyên tắc không hồi tố của PL, nguyên tắc không bị
xét xử 2 lần đối với 1 hành vi vi phạm PL.
25. Ý thức pháp luật: khái niệm, cơ cấu (các cấp độ) của ý thức pháp luật, tư
tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
- Ý thức pháp luật: là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình
cảm, sự đánh giá của con người về hiến pháp, PL, về vai trò, giá trị, chức năng của
hiến pháp, PL, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng
đắn của các quy định PL hiện hành, PL đã qua trong quá khứ, PL cần phải có, về
tính hợp pháp hay không hợp pháp trong các quyết định, hành vi của các cá nhân,
tổ chức NN và XH; về quyền, nghĩa vụ của con người, về công bằng, bình đẳng; về
trách nhiệm NN đối với con người và XH.
- Cơ cấu: Gồm tâm lý PL và tư tưởng PL. - Tâm lý PL: 
Là tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, thái độ của con người đối với PL, với các
hiện tượng PL trong đời sống XH. 
Thường được hình thành 1 cách tự phát, thiếu tính hệ thống. 
Là bộ phận mang tính bền vững, bảo thủ hơn, gắn bó hơn với tập quán,
truyền thống, thói quen của con người, nó được hình thành chậm chạp và ít biến đổi. 
Các yếu tố tác động đến tâm lý PL của các cá nhân: các điều kiện về lao
động, việc làm, hệ thống thông tin, ý thức PL của những người xung quanh,
niềm tin vào chính sách, PL, mức độ thụ hưởng các quyền, lợi ích,... 
Là điều kiện, tiền đề kích thích tư duy sáng tạo của con người, hướng con
người đến trình độ cao của tư tưởng PL. - Tư tưởng PL: 
Là hệ thống các tư tưởng, học thuyết, các khái niệm, phạm trù chính trị-PL
thể hiện quan điểm, thái độ và sự đánh giá của con người về PL. 21
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Vai trò định hướng đối với tâm lý PL, giúp con người nhận thức sâu sắc,
toàn diện hơn về PL, về các giá trị của công bằng, bình đẳng, quyền, tự do
và phát triển của con người.
26. Những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật
- Ý thức PL chịu sự quy định, tác động của tồn tại XH: 
Những nhận thức, thái độ, tình cảm, quan niệm, mong muốn của con người
về PL, NN là do những điều kiện XH khách quan quy định, chi phối. 
“Tồn tại XH” hay những điều kiện chi phối ý thức PL là thực tiễn XH, là các
điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức, lối sống, phong
tục, tập quán, hệ thống quản lý, thông tin, ….
- Tính độc lập tương đối của ý thức PL: 
Tính lạc hậu: Sự lạc hậu của ý thức PL so với tồn tại XH, thực tiễn XH. 
Tính kế thừa của ý thức PL trong quá trình phát triển XH. 
Tính tiên phong của ý thức PL, trong những điều kiện nhất định có thể vượt lên trước tồn tại XH. 
Sự tác động trở lại của ý thức PL đối với tồn tại XH.
- Tính dân tộc, tính giai cấp của ý thức PL: 
Tính giai cấp: thể hiện sâu sắc trong các kiểu PL chiếm hữu nô lệ, phong kiến, 
Tính dân tộc: thể hiện trong nhận thức, quan niệm về PL, về quyền, nghĩa
vụ, về mối quan hệ giữa NN và cá nhân,...
27. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật.
* Ý thức đối với PL:
- Ý thức PL đối với hoạt động XD PL: 
Chất lượng của các công đoạn trong quá trình XD PL phụ thuộc vào ý thức
PL của những nhà làm luật và của tất cả những người tham gia vào hoạt
động này (bao gồm người dân). 
Tính đúng đắn, hợp lý của các văn bản PL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
nhận thức, quan điểm, thái độ, tình cảm đối với các vấn đề cần PL điều
chỉnh của các chủ thể XD PL, đặc biệt là các cơ quan, cá nhân công quyền.
- Ý thức PL đối với thực hiện PL: 
Ý thức PL có vai trò quan trọng đối với thực hiện, áp dụng PL: Việc thực
hiện PL phụ thuộc vào trình độ nhận thức, sự hiểu biết PL, thái độ, tâm lý,
tình cảm PL của con người. Trong hoạt động áp dụng PL của các cơ quan, 22
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
cá nhân công quyền và hoạt động tổ chức thực thi PL nói chung, ý thức PL
có vai trò đặc biệt quan trọng. 
Ý thức PL có tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với tính đúng đắn, chất
lượng, hiệu quả thực hiện, áp dụng PL: Nếu ý thức PL của người cán bộ áp
dụng PL non yếu, sai lệch sẽ dẫn tới quyết định áp dụng PL có sai sót, gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ chức; đồng thời làm giảm
niềm tin của con người vào công lý và PL.
* PL đối với ý thức PL:
- PL có vai trò quan trọng trong việc XD, nâng cao trình độ ý thức PL của các cá
nhân, định hướng hành vi của cá nhân phù hợp với các quy định, nguyên tắc PL.
- PL trong NNPQ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức tôn trọng PL,
tôn trọng các quyền, lợi ích của mọi cá nhân, công dân, ý thức bảo vệ sự công
bằng, lẽ phải và ý thức trách nhiệm về mỗi hành vi, quyết định mà các cá nhân đưa ra.
28. Quy phạm pháp luật: khái niệm, cơ cấu (cấu trúc) của quy phạm pháp
luật, phương thức diễn đạt quy phạm pháp luật.
- Quy phạm PL: là quy tắc xử sự do NN XD, ban hành hoặc thừa nhận, có tính phổ
biến, bắt buộc chung, tính được xác định chặt chẽ về hình thức, thể hiện ý ý chí
nhân dân, được NN đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ XH. - Cơ cấu: 
Giả định: là bộ phận nêu lên những điều kiện của đời sống thực tế, trong đó
chủ thể cần chấp hành quy tắc đã xác định. 
Quy định: là bộ phận nêu quy tắc xử sự mà mọi chủ thể phải tuân theo khi
gặp hoàn cảnh đã nêu trong giả định của quy phạm PL đó. 
Chế tài: là bộ phận nêu lên những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ
thể có hành vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của quy phạm PL.
- Phương thức diễn đạt quy phạm PL: 
Phương thức thể hiện trực tiếp: là tất cả các bộ phận cấu thành của quy phạm
PL đều được thể hiện đầy đủ. 
Phương thức thể hiện viện dẫn: là phương thức không trình bày đầy đủ các
bộ phận cấu thành trong 1 quy phạm PL mà viện dẫn (chỉ ra) ở các điều luật
khác trong cùng 1 văn bản PL. 
Phương pháp thể hiện mẫu: không viện dẫn điều luật cụ thể nào trong văn
bản PL mà chỉ nêu sự cần thiết phải tham khảo ở 1 hay nhiều văn bản PL
khác có liên quan (“theo PL hiện hành”, “theo luật định”) 23
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
29. Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, so sánh với văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Khái niệm: Văn bản quy phạm PL là hình thức thể hiện các quyết định PL do các
cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự và hình thức nhất định,
có chứa đựng các quy phạm PL nhằm điều chỉnh 1 loại quan hệ XH nhất định,
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản quy
phạm PL không làm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm PL.
- So sánh với văn bản áp dụng quy phạm PL: So sánh VBQPPL & VBADPL
Văn bản quy phạm pháp luật Là văn Văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng
1. Khái bản có chứa quy phạm pháp luật, được các quy tắc xử sự cá biệt, được ban niệm
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình
hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm
thức, trình tự, thủ tục quy định trong quyền, và được áp dụng một lần trong Luật. đời sống. 2. Thẩm
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyền ban hành.
hoặc các tổ chức, cá nhân được Nhà ban hành
nước ủy quyền ban hành. 3. Nội
Chứa quy tắc xử sự riêng, áp dụng dung ban
Chứa quy tắc xử sự chung, áp dụng
một lần đối với cá nhân tổ chức là đối hành nhiều lần.
tượng tác động của văn bản.
4. Hình Các hình thức quy định trong Luật ban Thường được thể hiện dưới hình thức: thức tên hành VBQPPL 2015. Quyết định, bản án,... gọi 5. Phạm
Rộng rãi, áp dụng cho tất cả các đối
Áp dụng cho đối tượng nhất định vi áp
tượng thuộc phạm vi cả nước.
được nêu trong văn bản. dụng 6. Cơ sở
Dựa trên các nguồn cao hơn, với văn Dựa vào văn bản quy phạm pháp luật
ban hành bản quy phạm pháp luật là nguồn của
hoặc dựa vào văn bản áp dụng pháp luật.
luật của chủ thể có thẩm quyền.
7. Trình Theo quy định Luật Ban hành văn bản tự ban
Luật không có quy định trình tự. quy phạm pháp luật 2015. hành 8. Thời
Thời gian có hiệu luật ngắn theo vụ gian có Lâu dài. hiệu lực việc.
30. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. 24
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Khái niệm: là giới hạn về thời gian, không gian (theo lãnh thổ), về đối tượng thi
hành mà văn bản quy phạm PL đó tác động tới. Được xác định bằng cách nêu trực
tiếp trong văn bản quy phạm PL tương ứng hoặc bằng những quy định chung về
hiệu lực thời gian, không gian, đối tượng thi hành trong các văn bản quy phạm PL khác.
* Hiệu lực về thời gian:
- Thời điểm bắt đầu có hiệu lực: 
Thời điểm có hiệu lực được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn
45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
PL của cơ quan NN TW; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
đối với văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 7 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy
phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 
Văn bản quy phạm PL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được
đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được
đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước
CHXHCNVN hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc TW chậm nhất là 3
ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
- Thời điểm hết hiệu lực: 
Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. 
Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm PL mới của
chính cơ quan NN đã ban hành văn bản đó. 
Bị bãi bỏ bằng 1 văn bản của cơ quan NN có thẩm quyền. 
Văn bản quy phạm PL hết hiệu lực thì văn bản quy phạm PL quy định chi
tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
- Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm PL: 
Khi có quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền về đình chỉ việc thi hành
do có dấu hiệu trái hiến pháp, luật, hoặc trái với văn bản PL của cơ quan NN
cấp trên theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm PL. 
Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm PL quyết định ngưng
hiệu lực của văn bản đó trong 1 thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - XH phát sinh.
* Hiệu lực hồi tố (Hiệu lực trở về trước):
- Không thể áp dụng quy định PL đối với những hành vi xảy ra trước thời điểm
quy định PL đó có hiệu lực. 25
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Nguyên tắc chung là việc áp dụng hiệu lực hồi tố phải theo hướng có lợi cho cá
nhân và phù hợp với thực tiễn XH, đạo đức XH.
- Không được áp dụng hồi tố điều luật mà không có lợi cho người phạm tội như có
hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới,...
- Hiệu lực hồi tố sẽ được áp dụng trong trường hợp có lợi cho người phạm tội như
đối với những điều luật xóa bỏ 1 tội phạm, 1 hình phạt, quy định 1 hình phạt nhẹ hơn,....
* Hiệu lực về không gian:
- Văn bản quy phạm PL của các cơ quan NN TW có hiệu lực trong phạm vi cả
nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn
bản quy phạm PL của cơ quan NN cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế
mà CHXHCNVN là thành viên có quy định khác.
- Văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực
trong phạm vi các địa phương tương ứng.
* Hiệu lực theo đối tượng áp dụng:
- Trường hợp các văn bản quy phạm PL có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề
→ áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trường hợp các văn bản quy phạm PL do cùng 1 cơ quan ban hành có quy định
khác nhau về cùng 1 vấn đề → áp dụng quy định của văn bản ban hành sau.
- Trường hợp văn bản quy phạm PL mới không định trách nhiệm pháp lý hoặc quy
định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có
hiệu lực → áp dụng văn bản mới.
- Trường hợp văn bản quy phạm PL trong nước và điều ước quốc tế mà
CHXHCNVN là thành viên có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề → áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
31. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Văn bản luật: 1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Văn bản dưới luật: 26
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
32. Hệ thống pháp luật: khái niệm, các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp
luật;căn cứ phân định và phân biệt các ngành luật, các hình thức hệ thống hoá
pháp luật, ý nghĩa, liên hệ thực tiễn Việt nam.
* Hệ thống PL:
- Khái niệm: là chỉnh thể thống nhất các yếu tố PL (các hiện tượng PL) bao gồm
các quy phạm PL, chế định PL và các ngành luật, các loại nguồn PL, các thiết chế
PL; xây dựng PL; thực hiện, áp dụng PL, văn hóa PL, dịch vụ PL, giáo dục và
thông tin, tiếp cận PL, tư tưởng PL.
- Các bộ phận cấu thành của hệ thống PL: 
Quy phạm PL: là yếu tố cơ sở, là tế bào đầu tiên của PL, là bộ phận cơ bản của hệ thống PL. 
Chế định PL: là tập hợp các quy phạm PL điều chỉnh 1 nhóm quan hệ XH có tính chất tương đồng. 27
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
Ngành luật: là bộ phận hợp thành chính yếu của hệ thống PL, là tổng thể các
quy phạm PL, các chế định PL điều chỉnh những quan hệ XH có tính chất,
đặc điểm chung thuộc 1 lĩnh vực nhất định của đời sống XH.
* Căn cứ phân định các ngành luật:
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật: là tổng thể các quan hệ XH được các quy
phạm PL của ngành luật tương ứng điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh của ngành luật: là cách thức tác động của các quy phạm
PL lên các quan hệ XH, tức là tác động lên hành vi của con người. * Hệ thống hóa PL:
- Các hình thức của hệ thống hóa PL:  Tập hợp hóa PL: 
Là sự sắp xếp các văn bản PL hoặc các quy phạm PL riêng biệt theo
những trật tự, tiêu chí nhất định như theo cơ quan ban hành, lĩnh vực
quan hệ XH được điều chỉnh, thời gian ban hành, hình thức văn bản;
theo cấp độ về hiệu lực pháp lý,... 
Chủ thể thực hiện: là bất cứ cá nhân, tổ chức nào. 
Được chia làm 2 loại: Tập hợp hóa chính thức (hoạt động của cơ quan
NN) và tập hợp hóa không chính thức (hoạt động của các cá nhân, tổ chức).  Pháp điển hóa: 
Là hoạt động của cơ quan NN có thẩm quyền về tập hợp, sắp xếp các
quy phạm PL trong các văn bản quy phạm PL đang còn hiệu lực theo
1 trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm lỗi thời, mâu thuẫn, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện, xây dựng những quy phạm mới thay thế cho
các quy định đã bị loại bỏ để xây dựng các bộ pháp điển. 
Chủ thể thực hiện: cơ quan NN có thẩm quyền theo quy định PL. 
Gồm 2 hình thức: Pháp điển hóa về nội dung (hay pháp điển hóa lập
pháp, pháp điển hóa truyền thống,...) và pháp điển hóa hình thức. - Ý nghĩa: 
Góp phần đảm bảo sự nhận thức và thực hiện, áp dụng đúng đắn các văn bản PL. 
Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển, hoàn thiện hệ thống PL, tạo lập văn
hóa PL cho các cá nhân trong XH.
- Liên hệ thực tiễn VN: (Liên hệ thực tiễn hệ thống hóa PL ở VN) 
Ngày 16-4-2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý nền tảng cho công tác 28
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
xây dựng Bộ pháp điển. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tư pháp đã tham
mưu trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành Quyết định số 1267/QĐ-TTg
ngày 29-7-2014 về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ Pháp điển, xác lập lộ
trình xây dựng Bộ pháp điển; xác định các điều kiện về thể chế, tổ chức
nhân sự, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm tiến độ, chất
lượng của Bộ pháp điển theo quy định của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật. Hiện nay, Bộ Pháp điển điện tử đang tiếp tục được xây
dựng, hoàn thiện theo lộ trình đề ra và được đăng tải công khai trên Cổng
thông tin điện tử pháp điển. 
Tập hợp hóa không chỉ tạo cơ sở tiền đề cho công tác pháp điển hóa mà các
“tuyển tập văn bản” theo từng ngành, lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật này
còn có ý nghĩa rất lớn giúp các cơ quan tư pháp tra cứu, tìm kiếm văn bản
trong quá trình thực thi pháp luật. Tuy nhiên, công tác hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật vẫn chưa được quan tâm đúng mức, việc tra cứu, tìm
kiếm văn bản vì thế gặp rất nhiều khó khăn.
33. Thực hiện pháp luật: khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật, mối
quan hệ giữa thực hiện pháp luật và xây dựng pháp luật, giáo dục pháp luật.
- Khái niệm: là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định PL vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể PL.
- Các hình thức thực hiện PL: 
Tuân thủ PL: các chủ thể PL không thực hiện những hành vi mà PL cấm. 
Chấp hành PL: các chủ thể PL thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. 
Sử dụng PL: các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện
những hành vi mà PL cho phép). 
Áp dụng PL: NN thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách
tổ chức cho các chủ thể PL thực hiện các quy định của PL.
- Mối quan hệ giữa thực hiện pháp luật và xây dựng pháp luật: là quan hệ tương
tác, mang tính biện chứng. (Mqh giữa thực hiện PL và XD PL) 
Chất lượng xây dựng pháp luật phụ thuộc vào chất lượng của đạo luật về xây
dựng pháp luật và phụ thuộc vào việc thực hiện nghiêm minh đạo luật đó
của các cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật. 
Xây dựng pháp luật là sự phản ánh quá trình thực hiện pháp luật nhưng ở
trình độ cao hơn, nhờ đó tạo ra khả năng hiệu quả hơn cho quá trình thực
hiện pháp luật tiếp theo. 
Thực hiện pháp luật, là thực tiễn sinh động kiểm nghiệm chất lượng xây dựng pháp luật. 29
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Mối quan hệ giữa thực hiện pháp luật và giáo dục pháp luật: 
Thực hiện PL phản ánh chất lượng giáo dục PL. 
Giáo dục PL ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện PL.
34. Áp dụng pháp luật: khái niệm, đặc điểm, các trường hợp cần áp dụng
pháp luật, các giai đoạn cơ bản của áp dụng pháp luật.
- Khái niệm: là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực NN của các cơ
quan NN có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức XH khi được NN trao
quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm PL vào các trường hợp cụ thể đối với cá
nhân, tổ chức cụ thể.
- Các trường hợp cần áp dụng PL: 
Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý, áp dụng các chế tài PL đối với những
chủ thể có hành vi vi phạm PL hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN theo quy định PL. 
Khi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể PL không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của các cơ quan NN có
thẩm quyền bằng việc áp dụng các quy định PL tương ứng. 
Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia quan hệ PL mà các bên không tự giải quyết được. 
Trong 1 số quan hệ PL cần đến sự tham gia của các cơ quan có thẩm quyền
của NN để kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cá nhân, tổ chức theo
quy định PL hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc.
- Đặc điểm của áp dụng PL:  Tính quyền lực NN. 
Mang tính chất thủ tục pháp lý chặt chẽ theo quy định PL. 
Là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các trường hợp, chủ thể cụ thể nhất định. 
Là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo trong phạm vi các quy định, nguyên nguyên tắc PL.
- Các giai đoạn cơ bản của áp dụng PL: 
Xác định, phân tích, đánh giá các tình tiết của sự việc thực tế, tình trạng
pháp lý của các sự kiện pháp lý đã xảy ra cần áp dụng PL. 
Lựa chọn quy phạm PL phù hợp, phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa của quy
phạm PL đối với trường hợp cần áp dụng PL. 
Ban hành quyết định áp dụng PL để giải quyết vụ việc. 
Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng PL. 30
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
35. Quan hệ pháp luật: khái niệm, đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật;
chủ thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật; năng lực pháp luật, năng lực hành vi.
* Quan hệ PL:
- Khái niệm: là hình thức pháp lý của các quan hệ XH, xuất hiện trên cơ sở sự điều
chỉnh của các quy phạm PL và các sự kiện pháp lý tương ứng, trong đó đó các bên
tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, được NN đảm bảo và bảo vệ. - Đặc điểm cơ bản: 
Quy phạm PL là cơ sở của quan hệ PL.  Tính ý chí. 
Tính chất thượng tầng. 
Các bên tham gia quan hệ PL có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. 
Tính xác định, cụ thể. 
Được NN đảm bảo và bảo vệ.
* Chủ thể PL và chủ thể quan hệ PL, năng lực PL và năng lực hành vi:
- Chủ thể PL: là cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo
quy định của pháp luật. để trở thành chủ thể pháp luật cần có năng lực chủ thể
(năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
- Chủ thể quan hệ PL: là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những điều
kiện do pháp luật quy định, tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định. Cá nhân
khi muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể (năng
lực pháp luật và năng lực hành vi).
- Năng lực PL: là khả năng do quy phạm PL quy định của chủ thể có các quyền
chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý để trở thành các chủ thể (các bên tham gia) quan hệ PL.
- Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể bằng chính hành vi của mình để xác
lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp luật.
36. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật. - Quy phạm PL: 
Thiếu quy phạm PL không thể có quan hệ PL. 
Điều chỉnh hành vi và các quan hệ XH của con người. 
Xác định cho cá nhân những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. 31
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Chủ thể có năng lực chủ thể: Cần có sự hiện diện của các chủ thể có năng lực chủ thể.
- Sự kiện pháp lý: là những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện của đời sống thực tế,
được ghi nhận trong phần giả định của các quy phạm PL mà nhà làm luật gắn với
sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ PL cụ thể khi chúng xảy ra. Phân loại
sự kiện pháp lý theo tiêu chí ý chí và hậu quả pháp lý: 
Theo ý chí: được phân thành hành vi (gồm hành vi hợp pháp và bất hợp
pháp) và sự biến (gồm sự biến tuyệt đối - do thiên nhiên, và sự biến tương
đối - do hành vi con người thực hiện). 
Theo hậu quả pháp lý: Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ PL, sự kiện
pháp lý làm thay đổi quan hệ PL, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ PL.
37. Vi phạm pháp luật: khái niệm, dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật.
- Khái niệm: là hành vi trái PL (hành động hoặc không hành động), có lỗi của chủ
thể có năng lực hành vi (năng lực trách nhiệm pháp lý) thực hiện, xâm phạm đến
các quan hệ hội được PL bảo vệ.
- 3 dấu hiệu cơ bản của vi phạm PL: 
Có hành vi (hành động hay không hành động): Hành vi thể hiện dưới dạng
hành động như trộm cắp, lập giấy tờ giả mạo, sản xuất thuốc chữa bệnh giả;
hành vi được thể hiện dưới dạng không hành động như không tố giác tội
phạm, không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng khi mình có điều kiện giúp,... 
Tính trái PL của hành vi: Hành vi trái PL, nghĩa là trái với yêu cầu cụ thể của các quy phạm PL. 
Tính có lỗi của hành vi trái PL: Lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của mọi hành vi vi phạm PL.
38. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật. Gồm 4 yếu tố:
- Khách thể của vi phạm PL: 
Là các quan hệ XH được PL bảo vệ tránh khỏi mọi sự xâm hại, nhưng đã bị
hành vi vi phạm PL xâm hại đến. 
Tính chất của khách thể vi phạm là 1 trong những yếu tố cơ bản để đánh giá
mức độ nguy hiểm trong hành vi trái PL. - Chủ thể vi phạm PL: 
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý, có lỗi trong việc thực hiện hành vi trái PL. 32
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
- Mặt khách quan của vi phạm PL: 
là mặt biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm PL. 
Gồm hành vi trái PL, sự thiệt hại cho XH và mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái PL và hậu quả của hành vi phạm PL.
- Mặt chủ quan của vi phạm PL: 
Là mặt bên trong của vi phạm PL; bao gồm lỗi, động cơ, mục đích. 
Lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm PL; gồm: lỗi cố ý
(gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý (gồm lỗi vô ý do quá
tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả).
39. Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, những đặc điểm cơ bản, phân loại các
dạng trách nhiệm pháp lý, cơ sở của trách nhiệm pháp lý.
- Khái niệm: 
Theo nghĩa tích cực: Trách nhiệm pháp lý là bổn phận, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức theo quy định PL, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ. 
Theo nghĩa tiêu cực: Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi
về vật chất hoặc tinh thần được áp dụng bởi các cơ quan NN có thẩm quyền
đối với các chủ thể vi phạm PL.
- Những đặc điểm cơ bản, cơ sở của trách nhiệm pháp lý: 
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm PL. 
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ
quan NN hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết
vụ việc vi phạm PL đã có hiệu lực PL. 
Vi phạm PL là cơ sở thực thế của trách nhiệm pháp lý. 
Chỉ có các cơ quan NN có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của PL mới được áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý. 
Các biện pháp trách nhiệm pháp lý phải được áp dụng đúng theo các thủ tục,
trình tự do PL quy định. 
Các biện pháp của trách nhiệm pháp lý mang tính chất cưỡng chế NN, có giá
trị pháp lý bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể vi phạm PL. 
Các biện pháp cưỡng chế của NN có nhiều loại và được quy định trong bộ
phận chế tài của các quy phạm PL (chế tài hình sự, chế tài kỷ luật, chế tài
hành chính, chế tài dân sự).
- Phân loại trách nhiệm pháp lý: 
Căn cứ vào thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm pháp lý
do tòa án áp dụng (trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự,...) & trách 33
Nguyễn Minh Hà – K68CLC-A
nhiệm pháp lý do các cơ quan NN và cá nhân có thẩm quyền khác áp dụng
(trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật,...). 
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các quan hệ XH được PL bảo vệ mà
hành vi vi phạm PL xâm hại: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất.
40. Cơ chế điều chỉnh pháp luật: khái niệm, các giai đoạn cơ bản của cơ chế điều chỉnh pháp luật.
- Khái niệm: là hệ thống thống nhất các phương tiện pháp lý đặc thù có mối quan
hệ mật thiết, tác động lẫn nhau (quy phạm PL, quyết định áp dụng quy phạm PL,
quan hệ PL, hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý), nhờ đó mà thực hiện sự
tác động có hiệu quả của PL lên các quan hệ XH nhằm thiết lập trật tự PL và tạo
điều kiện cho các quan hệ XH phát triển theo những mục tiêu, yêu cầu của PL.
- Các giai đoạn cơ bản của cơ chế điều chỉnh PL: 
Giai đoạn 1: giai đoạn định ra các quy phạm PL, xác lập các quy tắc hành vi. 
Giai đoạn 2: giai đoạn áp dụng PL. 
Giai đoạn 3: giai đoạn hình thành các quan hệ PL với nội dung là những
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. 
Giai đoạn 4: Các chủ thể của quan hệ PL bằng hành vi thực tế thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng của mình, nhờ đó mà sự điều chỉnh PL
đạt được các mục đích của mình, các lợi ích của chủ thể được thỏa mãn. 34