lOMoARcPSD| 61432759
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN VĂN HỌC:
I. Bản chất và đặc trưng của văn học:
Trả lời câu hỏi : Văn học là gì?
Văn học là 1 hình thái ý thức xã hội thẩm mỹ:
- Đặc trưng về đối tượng - sao đối tượng trung tâm của n học con
người ?
văn học trực ếp viết về con người hay không hay đơn giản chỉ về
cỏ cây, hoa lá.. thì đằng sau chúng, ta vẫn thấy được nh bóng, nh cảm,
cảm xúc của con người. Câu chuyện nhà văn hướng tới trong tác phẩm chính
là những câu chuyện nhân sinh.
VD: “ Hoàng tử bé”- câu chuyện của hoàng t và con cáo mà trong đó, con cáo
ớng tới xã hội của loài người.
Tất cả các ngành khoa học đều quan tâm tới con người, tuy nhiên việc miêu
tả, khám phá con người của văn học có những điểm khác đối với các ngành
khoa học khác:
+ Đối ợng khoa học kinh nghiệm sự thực” - tr lời câu hỏi gì?”
VD: Sự kiện lịch sử cuộc tấn công Mậu Thân là gì? Kết quả ra sao?
+ Văn học nghệ thuật “ kinh nghiệm quan h- xem xét SVHT có ý nghĩa
ntn với cuộc đời con người.
VD: Mây :
Nhà khí tượng nhìn 1 hiện ợng tự nhiên do hơi nước ngưng tụ.
Nhà văn học: 1 bphận của cuộc sống con người, mang nội dung quan hcon
người:
“ Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân vân”
( Xuân Diệu)
+ Hoa:
Nhà sinh vật học: cơ quan sinh sản của cây
Nhà văn học: hiện thân vẻ đẹp, nảy ntươi thắm, nh ảnh đầy gợi cảm trong
cảnh sắc:
“Mẫu đơn nở cạnh nhà thờ
Đôi ta trinh ết đợi chờ lấy nhau”
(Hoa mẫu đơn – Hồ Dzếnh)
+ Khoa học: đi sâu khám phá 1 phương diện con người, khám phá trong sphân
môn, biệt loại đối với 1 con người chung chung, không cụ th
VD: Lịch sử: qt phát triển của con người trong lịch sử
Địa lí: mối quan hệ của con người với tự nhiên, xã hội
lOMoARcPSD| 61432759
+ Văn học: khám phá con người toàn diện trong toàn bộ các mặt, trong các mối
quan hệ với tự nhiên, xã hội, chính trị… Đặc biệt, văn học đi sâu vào khám phá
đời sống nh thần, những cung bậc khác nhau, những diễn biến phức tạp ca
đời sống nội tâm bên trong của con người.
-> Con người không hề chung chung, trừu tượng mà là những con người
cá thể, sống động.
VD: Người chinh phụ khác với người cung nữ, người phụ nữ góa bụa trong thơ
Hồ Xuân Hương
Người nông dân - Lão Hạc khác với Chí Phèo…
Gorki: Văn học là nhân học”.
Nguyễn Minh Châu : Văn học hiện thực là hai vòng tròn đồng tâm tâm
điểm là con người.
“Một nhà nghệ chân chính phải nhà nhân đạo trong cốt tu.(Sê-khp) “Con
người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc phong
phú nhưng êu điểm con người hướng đến vẫn con người.ặng Thai
Mai)
- Tại sao nội dung văn học là cái khách quan chquan (nhấn mạnh tưởng
chủ quan) ?
* Nội dung văn học có quan hệ chặt chẽ với đối tượng văn học
- Nội dung văn học: Hiện thực đời sống , hiện thực khách quan được nhà văn
thhiện trong tác phẩm thông qua nh cảm, suy ngẫm, giải…, bức tranh
của hiện thực khách quan.
Đối tượng chính hiện thực khách quan -
Nội dung văn học gồm 2 phần:
+ Khách quan: đối tượng
+Chủ quan: nh cảm, suy nghĩ, nuối giải…
VD: Trong “Sông lấp”, Tú Xương thhiện nh cảm nuối ếc đối với con
sông bị lấp, từ đó liên tưởng tới cảnh thay đổi thời thến nhân tâm.. ( cthể là
dòng sông Vị Hoàng chảy qua thành phố Nam Định )
“ Sông kia rày đã nên đồng,
Chỗ làm nhà cửa , chỗ trồng ngô khoai
Vẳng nghe ếng ếch bên tai,
Giật mình còn tưởng ếng ai gọi đò.
=> 2 lớp nội dung quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau và không ththiếu
song nội dung chủ quan mang nh quan trọng, quyết định ( nhà văn vơi lập
trường, giải, ởng khác nhau sẽ cách nhìn nhận thế giới khác nhau).
Thế giới luôn được phản ánh qua lăng kính chủ quan của nhà văn.
lOMoARcPSD| 61432759
VD:Người kĩ nữ của Xuân Diệu mang nh khẩn thiết, van xin trong tuyt
vọng, cô đơn.. -> tâm sự, tâm trạng của nhà thơ thời bấy giờ: Khách không ở,
lòng em cô độc quá”
“ Xao xác ếng gà. Trăng ngà lạnh buốt.
Mắt run mờ, nữ thấy sông trôi Du
khách đi.
- Du khách đã đi rồi”.
( Lời kĩ nữ )
Người kĩ nữ của THữu với lập trường chính trị, nhân văn: cảm thông với ngưi
kĩ nữ, dù nhơ nhớp nhưng vẫn có thể có cuộc sống tốt hơn, có thể đổi đời..
Thuyền em rách nát có lành được không”
- Rằng không, cô gái trên sông
Ngày mai cô sẽ từ trong ra ngoài
Thơm như hương nhụy hoa nhài
Trong như nước suối ban mai giữa rừng”.
( Tiếng hát sông Hương)
=> “Đừng cho tôi đề tài, hãy cho tôi đôi mắt” - Raxun Gamzatop
- Nội dung của tác phẩm gồm nhiều lớp, cùng đa dạng nhưng hạt nhân
cốt lõi của nội dung vn là nh cảm mang nh xã hội thẩm m. Cái quan trọng
của văn học ếng i của nh cảm, biểu hiện nh cảm. Nhà văn viết đ
bộc lộ những căng nhức, sâu kín nhất trong trái m mình, hkhông thể sáng
tác với 1 trái m xơ cứng.. Văn học chính là ếng hát của trái m tới trái m.
* Tính tạo hình và nh biểu hiện:
- Tạo hình: nhà văn cung cấp cho nh tượng những chi ết về ngoại nh,
1 không gian, 1 thời gian… để tồn tại tác động tới giác quan người đọc. -
Biểu hiện: điều ẩn bên trong, sức gợi từ bên trong.
VD:
+Tạo hình của Chi Phèo: .. cái đầu thì trọc lóc, cái mặt thì đen rt
cơng cơng, hàm răng thì cạo trắng hớn..( quá trình tha hóa thể xác - tâm hồn)
+ Của Tràng giang ( vô hạn của không gian - hữu hạn của con người ):
“Nắng xuống trời lên cao chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
+ Của sông Đà: “ .. Sông Đà tuôn dài như 1 áng tóc trữ nh, đầu tóc
chân tóc ẩn hiện trong mây trời bung nhoa bạn, hoa gạo tháng 3..+
ng giếng nước sâu em nối sợi dây dài Ai nggiếng nước cạn em ếc
hoài sợi dây. ( sự nuối ếc, sự xót xa đến bẽ bàng của người con gái ) => 2
mặt có mối quan hệ chặt chẽ.
lOMoARcPSD| 61432759
Văn học là nghệ thuật ngôn từ:
- Đặc trưng của văn học với tư cách là nghệ thuật ngôn từ (só sánh văn
học với các loại hình khác - điểm mạnh và điểm yếu) * Tính hình tượng gián
ếp:
- Hình tượng văn học không khả năng tác động trực ếp vào giác quan
người đọc như cá loại hinh nghệ thuật khácnhư hội họa, âm nhạc.. -> văn học
có nh “ phi vật thể”.
Ta không thể nghe, nhìn, chạm… vào các hình tượng văn học. Các loại hình nghệ
thuật khác: nghệ thuật nghe- nhìn, mang nh trực quan; văn học đòi hỏi ta phải
tự liên tưởng, tượng tượng. (do ngôn từ chlà cái vỏ của vật chất, còn màu sắc,
đường nét đều là vật chất ..)
VD: “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa
ời ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
Bất lợi hơn so với các loại hình khác: thiếu nh trực quan - hiện nay văn hóa
đọc bị văn hóa nghe nhìn trấn áp.
Ưu thế:
- 1 mặt vẫn có khả năng tái hiện lại tất cả những gì những loại hình nghệ thuật
khác làm được.
VD:
+ Hội họa: “ Cỏ non xanh rợn chân trời Cành
lê trắng điểm 1 vài bông hoa”.
+ Âm nhạc: “ Trong như ếng hạc bay xa Đục
như ếng sáo nửa xa nửa gần
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sp như trời đổ mưa”. ( Truyện Kiều )
+ Kiến trúc: “ Nhà thờ Đức bà Paris “- Victo Huygo
+ Vũ đạo: Chiến tranh hòa bình” - Lép Tonxtoi: điệu múa dân gian
Nga của Natasha…
- Mặt khác khả năng tái hiện những điều những loại hình nghệ thuật khác
không thể làm / làm rất khó khăn.
VD: Âm nhạc, hội họa không thể tái hiện mùi hương hoặc schuyn
đổi giác quan, màu sắc hư ảo - màu sắc tâm lí, những trạng thái vô hình của
cuộc sống.
+ “ Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.." - “ Hương thầm” - Anh
Thơ
+“ Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rới rất mỏng như là rơi nghiêng
- ”Đêm Côn Sơn” – Trn Đăng Khoa
lOMoARcPSD| 61432759
+“ Màu thời gian không xanh
Màu thời gian m ngắt
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh
( “Màu thời gian” - Đoàn Phú Tử )
+ “ Không gian như có dây tơ
ớc đi sẽ đứt động hờ sẽ êu “ - Xuân Diệu
+ “Dưới bóng hoàng lan”: “… khu vườn như chăng ở đâu đây..-
đó níu kéo, vương vấn trong tâm hồn nhân vật.
- Do sử dụng ngôn từ nên văn học có khả năng phát huy tối đa nh ch cực chủ
động đồng sáng tạo của người đọc, mỗi người đọc 1 cách cảm khác nhau.
1 nghìn người đọc thì 1 nghìn Hamlet khác nhau.VD: Cây chuối-
Nguyễn Trãi: +“ Tình thư 1 bức phong còn kín Gió nơi đâu gượng mở xem”.
Bức thư đó có thể là bức thư nh; song cũng có người cho rằng đó là bài
thơ viết về nh yêu thiên nhiên của nhà thơ.
+Trong đầm gì đẹp bằng sen xanh
bông trắng lại chen nhị vàng..
* Tính tư duy trực ếp:
- Do sử dụng ngôn từ làm chất liệu mà ngôn từ là cái “vỏ”, là công cụ của tư duy
-> văn học có khả năng thể hiện 1 cách trực ếp tưởng, nh cảm, cảm xúc
của con người .
+ Loại hình khác: thể hiện gián ếp đằng sau chất liệu, bố cục: màu sắc, đường
nét, giai điệu..
VD: + Xem tranh vẽ phcổ của Bùi Xuân Phái vẫn cảm nhận được nh
yêu với phố cổ Hà Nội qua vẽ màu, bố cục.. của họa sĩ
+ “Ôi Tquốc ta yêu như máu thịt Như
mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tquốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông”.
- Cảm xúc được biểu hiện thông qua hệ thống nhân vật trữ nh, người kể
chuyn:
VD: “ Sống hay không sống? Tồn tại hay không tồn tại? - Hăm- lét
“ Thà ta phụ người chứ không để người phụ ta” - Tào Tháo
“ Dùng thằng đầu bò để trthằng đầu bò. - Bá Kiến
“Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.- Xuân Diệu
=> Lợi thế văn học:
- Tính khuynh hướng - thhiện yêu, ghét 1 cách rõ ràng.
lOMoARcPSD| 61432759
VD: +“Có yêu thì nói rằng yêu,
Chẳng yêu thì nói một điều cho xong.
+Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao doạ giết
Cũng không nói ghét thành yêu. - “ Lời mẹ dặn”- Phùng Quán
- Tính tưởng: Văn học giữ vị trí ên phong trong những năm tháng kháng
chiến, cách mạng. ( thể hiện trực ếp , công khai tưởng,thái đcủa người
chiến sĩ đối với kẻ thù dân tộc..)
* Tính phổ biến trong sáng tác, truyền bá và ếp nhận:
- Ngôn ngữ là vốn tri thức của toàn dân. Ai cũng có khả năng sáng tác 1 vài câu
thơ hoặc sáng tác 1 truyện ngắn, có thể hiểu 1 bài thơ, đọc 1 cuốn ểu thuyết..
hiểu ý nghĩa trên bmặt của nó..Tuy nhiên, vẽ 1 bức tranh hoặc sáng tác 1
bản nhạc thì không phải ai cũng thể - cần phải tài năng, kiến thức
chuyên môn.
II. Các mối quan hệ của văn học:
Văn học hiện thực (nh chân thực của văn học) - tại sao nh hin
thực là 1 thuộc nh; nh chân thực lại là 1 phẩm chất ?
Hiện thực là nguồn gốc, cơ sở nhận thức của văn học nghệ thuật
- Mối quan hệ văn học- hiện thực giữa kiến trúc thượng tầng ( văn học )
sở htầng (hiện thực); giữa ý thức hội tồn tại hội ( ý nghĩa
quyết định).
=> Hiện thực là cơ sở, nguồn gốc của văn học, là mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng
văn học nghệ thuật .
- Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học”. - Tố HữuChỉ
khi nhà văn lấy cảm hứng từ hiện thực thì hiện thực mà anh ta phản ánh trong
tác phẩm mới có thể m lay động người đọc. Chỉ khi hướng về đời sống, anh ta
mới có thể m được cảm hứng sáng tác…
- Hiện thực góp phần chi phối văn học cả về nội dung tư ởng lẫn hình
thức nghệ thuật:
Nội dung: mỗi thời văn học sẽ 1 nội dung ởng khác nhau do hoàn
cảnh lịch sử, xã hội khác
lOMoARcPSD| 61432759
“ Bao giờ cuộc sống cũng đổ bóng vào trong văn học” - Tô Hoài
VD: Hiện thực trước 1945 - hiện thực lệ ới đáy cùng, đau kh
quằn quại của những người nông dân trong xã hội:“ Chí Phèo”, “ Lão Hạc”…
Văn học lãng mạn: hiện thực của những con người, những tưởng
đơn, tù đày chưa được giải phóng: Thơ Xuân Diệu, Chế Lan Viên..
1945-1975: Văn học cách mạng mang đậm nét sử thi - tập trung đi sâu
vào những vấn đề của hội, của cộng đồng, những vấn đề chung, trọng đại của
dân tộc và xếp cá nhân sang 1 bên: “ Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm
Sau 1975: Trở về với cảm hứng thế sự, đời thường, đi vào những vấn đề
của cá nhân..
Hình thức: hình thức thể loi - mỗi 1 thể loại văn học ra đời trong hoàn
cảnh lịch sử nhất định VD:
Thần thoại: nhận thức con người còn ngâ thơ, ấu trĩ..
Truyền thuyết: khi xã hội đã phát triển, viết về những người anh hùng,
ớc phát triển mới của thần thoại Cổ
ch: khi xã hội có sự phân chia giai cấp
Truyện cười: khi sự nhận thức rạch ròi giữa cái xu - cái tốt, con người
biết đứng trên hiện thực để ời nhạo nó.
Tính hiện thực là 1 thuộc nh của văn học
+ Bất kì 1 nhà văn nào cũng thoát thai từ 1 môi trường xã hội nhất định VD:
Nam Cao (GĐ 1930 -1945)
+Bất kì tác phẩm nào cũng là sự đổ bóng của hiện thực văn học
+ Bất 1 trào lưu văn học nào ng ra đời trên 1 hiện thực hội nhất định:
VD: Chủ nghĩa tư sản
Trào lưu văn học lãng mạn: cuối 18, sau cuộc đại thắng lợi của cách mạng
Pháp
Văn học Phục Hưng: cuối 16, chủ nghĩa nhân văn thắng thế so với ch
nghĩa thần quyền, tôn giáo..
Tính chân thực của văn nghệ.
Tính chân thực khác với “nh sự thực”.
+ Bởi vì, không phải mọi sự thực trong đời sống đều chân thực. những
sự thực ngẫu nhiên, những sự thực tất nhiên. Chsự thực trong sự vận
động tất nhiên mới cái chân thực của đời sống. Cho nên, nh chân thực của
văn nghệ, trước hết, hàm nghĩa sự phản ánh đúng đắn bản chất quy lut
đời sống.
+ Tính chân thực đặc nh của văn học chchất lượng phản ánh của
nh hiện thực. Bất tác phẩm nào cũng nh hiện thực, nhưng chnhững
tác phẩm xuất sắc, phản ánh được những vấn đề mang nh bản nhất, bn
chất nhất của thời đại, của xã hội, phản ánh dưới những hình tượng nghệ thuật
lOMoARcPSD| 61432759
sống động, tôn trọng những quy luật của đời sống, tôn trọng những quy luật
của lịch sử, hình tượng thật sự có sức sống riêng chứ không phải là cái loa phát
ngôn tưởng của nhà văn, thì tác phẩm đó mới được xem nh chân thực.
Tóm lại, nh hiện thực là khái niệm xác định sở khách quan của nhận thức
nghệ thuật, nh chân thực lại xác định cơ sở chủ quan của nhận thức ngh
thuật. Một bên (nh hiện thực) chthuộc nh tất yếu, một bên (nh chân
thực) chỉ phẩm chất, giá trị. Tác phẩm nào cũng nh hiện thực bất kỳ
tác phẩm nào cũng phản ánh hiện thực. Nhưng, không phải tác phẩm nào
cũng nh chân thực. Văn nghệ chân thực hay không, không phải tùy
thuộc vào đối tượng mà tùy thuộc vào chủ thể.
“Không câu chuyện cổ ch nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết
ra. (An-đéc-xen)
“Cuộc đời nơi xuất phát cũng nơi đi tới của văn học. (THữu) Các ông
muốn ểu thuyết cứ ểu thuyết. Tôi các nhà văn cùng chí ớng như tôi
muốn ểu thuyết thực sự đời. (Vũ Trọng Phụng) “Nghthuật không cần
phải ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
chthể ếng đau khkia thoát ra tnhững kiếp lầm than. (Trăng sáng,
Nam Cao)
Văn học tưởng - mqh giữa văn học các hình thái ý thức khác (văn
học - chính trị). Tính tác động lẫn nhau và nh độc lập tương đối ?
* Tính tác động lẫn nhau:
Những hoạt động chính trị , sự kiện chính trđều đc phản ánh trong các tác
phẩm văn học .
+ Tcác cuộc kháng chiến , các cuộc cách mạng , các sự kiện n tộc VD: Văn
học và chính trị đc biểu hiện rõ nhất qua các tác phẩm của Tố Hữu - được coi
người ên phong trong thơ ca chính trị , trước Cách mạng tháng 8 có “Từ ấy” (
“Máu lửa” , “Xiềng xích” , “Giải phóng) ,.hành trình cách mạng cuộc đời
sáng tác của ông song song với nhau . T“Rừng nu” ,Vbờ” , “Xung kích”
Văn học không thể tách ra khỏi chính trị.
VD: hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh được các nhà thơ miêu ttheo cả
một giai đọan , hoặc theo suốt chặng đường của Người .
- Không chỉ có trong văn học Việt Nam mà còn trong văn học nước ngoài.
lOMoARcPSD| 61432759
Văn học trở thành công cụ , vũ khí chiến đấu, xem văn học là vũ khí chiến đấu
có từ xa xưa:
VD: Trong thơ Nguyễn Đình Chiểu:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm
mấy thằng gian bút chẳng tà.
Nhà thơ Sóng Hồng : “Dùng cán bút làm vòng xoay chế độ
Mỗi vần thơ bom đan phá cường quyền. “
Hồ Chí Minh: Văn hóa , văn nghệ là một mặt trận”
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
“Những trò lố hay là varen và Phan Bội Châu
* Tính độc lập tương đối:
Văn học phục vụ chính trị , không nghĩa văn học chạy theo chính tr
phục dịch chính trị . Các tác phẩm viết về chính trị nhất thời sớm sẽ bị khai
trừ , nó mang nh minh họa dễ dãi .
Văn học phải xây dựng khi minh họa chính trị , trong nhiều trường hợp văn
học tỏ ra trung lập , hoặc đối nghịch với chính trị khi lý tưởng thẩm mỹ của
đối lập lại snhân đạo của chính trị , khi đó văn học đối nghịch,
hại với chính trị và bị chính trị đàn áp .
VD: Puskin bị đưa đi đày , Tần thủy hoàng đốt sách Nho..
Tuy nhiên, không phải lúc nào văn học và chính trị cũng đồng thuận .
Văn học và văn hóa - tại sao văn học trở thành gương mặt êu biểu cho văn
hóa nh thần dân tộc ? Phân ch biểu hiện văn hóa trong 1 tác phẩm văn
học.
Vị trí của văn học trong văn hóa:
- Có 2 loại văn hóa: vật chất - nh thần.
Tuy nhiên, chúng lại không hề đối lập nhau, không có bất cứ cái nào là thuần túy
- không có thuần vật chất ng không có thuần nh thần; chúng có mối quan
hệ chặt chẽ - trong vật chất có nh thần và trong nh thần có vật chất
Văn học thuộc văn hóa nh thần. Vì yếu tố bản, êu biểu nhất của
văn hóa nh thn - sử dụng ngôn ngữ làm chất liệu mà ngôn ngữ tài sản
toàn dân, là di sản kết nh văn hóa dân tộc.
Vai trò văn học :
Phản ánh văn hóa
+ Diện mạo - những nh thái văn a khác: chính trị, triết học, tôn giá, kiến
trúc..; đồng thời luôn đi kèm với đánh giá hình thái đó:
VD: Tôn giáo: ch cực hay êu cực, mang lại những gì cho con người?
Tiêu chuẩn đạo đức: có hợp thời hay không?
+ Phong tục tập quán, hội hè, danh lam thắng cảnh, những thú vui ẩm thực..
lOMoARcPSD| 61432759
VD: “ Vang bóng 1 thời” - Nguyễn Tuân
“Miếng ngon Hà Nội” - Thạch Lam
+ Những quan niệm về giá trị, chuẩn mực của 1 cộng đồng văn hóa..
VD: Một thương tóc tết đuôi Hai thương ăn nói mặn
có duyên.
Ba thương má lúm đồng ền,
Bốn thương răng nhánh hạt huyền kém thua.Ca
dao Việt Nam đề cao triết lí sống nh nghĩa:
“ Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”. “
Xưa kia anh bủng anh beo
Tay bưng bát thuốc tay đèo múi chanh
Bây giờ anh mạnh anh lành
Anh mê nhan sắc anh nh phụ tôi”
Văn học Nga đề cao sự hồn hậu, nhân nghĩa, sẵn sàng hi sinh ngưi
khác mà quên đi bản thân mình:
“ Chiến tranh và hòa bình” - Lep Tonxtoi Ngưi
Châu Mĩ có sự cứng cỏi, nghĩa khí:
“ Trăm năm cô đơn”
Sáng tạo văn hóa :
+ Sáng tạo ra hình nhân cách văn hóa: khi nhà văn sáng tạo tác phẩm luôn
định hình sẵn những nhân cách, mẫu nh văn hóa - những họ ước mơ, mong
đợi..
VD: Hình ảnh lãnh tụ hiền hòa trong thời điểm trước, sau kháng chiến
+ Có khả năng phê phán văn hóa: Văn hóa là tập hợp của nhiều tầng - bên cạnh
những cái ên ến thì vẫn còn những cái già cỗi, lỗi thời lạc hậu..Nó không
phải phương diện nh nên bao gồm nhiều tầng bậc, vẫn còn những cái bất cập,
thoái hóa…
VD: “Nhị thập tứ hiếu” bị Lỗ Tn phê phán gay gắt trong khi khi văn hóa
Trung Quốc cho êu biểu, cho điển hình. Còn Lỗ Tấn lại cho rằng đó
cùng lạc hậu, phản cảm - để dành thức ăn cho bố mẹ lại phải chôn đi đứa con
của mình; ông lão đúng ra phải sống đúng tuổi mình lại phải chạy nhảy như 1
đứa trẻ chỉ để cho bố mẹ vui..
A Huy chính truyện” Lỗ Tấn muốn trở thành 1 nhà văn để chữa căn bệnh
quốc dân của người dân Trung Hoa - căn bệnh tự cho mình là trung tâm vũ trụ.
Họ đã ngquên trong 1 chiếc lồng sắt đã bị khóa rất lâu, tự ru ngmình bằng
ảo tương, từ đó làm ảnh hưởng tới những bước ến tới tương lai của cả 1 dân
tộc - đó còn là căn bệnh của toàn nhân loại.
“ Những ngày thơ ấu”, Nguyên Hồng đã phê phán những hủ tục, cổ tục.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Lựa chọn văn hóa: Nvăn khi sáng tác thhiện nh hoặc cố nh sự lựa
chọn văn hóa - trong thời buổi đời sẽ lựa chọn ếp nối văn hóa phương Tây
VD: “Bình ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi ếp thu tưởng nhân nghĩa ca
Nho giáo, tuy nhiên lại không phải tất cả, nhân nghĩa của ông không phải
“trung quân ái quốc” mà là:
“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
-> Việc lựa chọn tưởng nhân nghĩa quân hay dân trong ởng
nhân nghĩa.
Văn hóa 1 thành tố êu biểu của văn hóa nh thần dân tộc. Văn học gương
mặt êu biểu của thành tố văn hóa dân tộc.
Văn hóa “trong” văn học:
Nói tóm tắt nhất thì mỗi văn bản văn học ba phương diện (đối tượng) văn
hóa:
Thnhất: Văn bản văn học phản ánh toàn bộ đời sống cộng đồng dân tộc
trong đó văn hóa như phần hợp thành quan trọng nhất. Chẳng hạn dễ thấy nhất
các chủ đề, đtài văn hóa (vấn đ“khai sáng, tông giáo, quyền của người
phnữ…), sinh hoạt văn hóa như tập tục, lễ hội, lối sống của một cộng đồng,
một thời đại nào đó.
Thhai: Ngôn ngữ với cách chất liệu tạo nên văn bản văn học một
trong những hiện tượng văn hóa quan trọng nhất. Chẳng hạn: các biểu tượng
văn hóa, lời ăn ếng nói dân gian hay bác học của nhân vật, cả các hình thức
thloại, các kiểu cốt truyện…, như sự “kết nh” văn hóa trong không gian
thời gian nhất định.
Thba: Văn bản văn học khi được công chúng ếp nhận đã ảnh ởng, tác
động hội, đến tâm lí, sthích nhân cộng đồng, đôi khi tạo nên cả những
phong trào xã hội. Hoạt động của nó cũng là một hiện tượng văn hóa.
III. Chức năng của văn học:
Tại sao chức năng thẩm mĩ lại là chức năng bao trùm, mang nh đặc thù của
văn học ?
Khái niệm:
- Chức năng thẩm vai trò, tác dụng của văn học trong việc góp phần thoả
mãn nhu cầu thẩm mĩ, khơi gợi những khoái cảm thẩm mĩ, đánh thức cảm xúc
thẩm mĩ trong con người.
Chức năng thẩm mĩ là chức năng bao trùm:
lOMoARcPSD| 61432759
- 1 tác phẩm văn học chthể phát huy chức năng giáo dục, nhận thức,.. chỉ
khi chức ng thẩm - nghĩa tồn tại như 1 hiện tượng thẩm
độc đáo.
- Chức năng thẩm mĩ tác động tới tất cả các chức năng khác của văn học:
VD: Thẩm - nhận thức -> nhận thức thẩm mĩ: không phải nhận thức
khô khan mà nhận thức thông qua rung cảm của người nghệ
Thẩm mĩ- giáo dục -> giáo dục thẩm mĩ: biến giáo dục thành tự giáo dục
Thẩm mĩ - giải trí -> giải trí thẩm mĩ: thông qua cái hay, cái đẹp của ngôn
từ để tạo nên cái hay, cái đẹp trong tâm hồn.
- những lĩnh vực khác thì cái đẹp cũng không phải êu chí đầu ên. Còn
trong lĩnh vực nghệ thuật, không có cái đẹp thì sẽ là giết chết nghệ thut.
Chức năng thẩm mcủa văn học một chức năng đc
trưng. Thẩm mchính cái đẹp. Cái đp đây đến từ nhiều phương
diện, nhưng tựu trung lại con người luôn thích chiêm ngưỡng cái đẹp.
Đó chính bản chất của con người, nhu cầu mà con người luôn ớng
đến.
Mỗi người sẽ định nghĩa khác nhau về cái đẹp, nên
không có một thước đo chuẩn xác cho cái đẹp, bởi lẽ nó khởi phát trong
lòng người. Nhưng chức năng của cái đẹp, sự tác động của cái đẹp thì ta
thể thấy cảm nhận được. Cái đẹp xoa dịu tâm hồn con người,
gạt bỏ mọi điều xấu xa khỏi tâm hồn con người chỉ để lại những gì thanh
khiết trong tâm hồn con người.
Cái đẹp chức năng cứu rỗi thế. Chính nhờ cái đẹp
con người sẽ cảm thấy thêm yêu cuộc đời này, thấy cuộc sống
thêm ý nghĩa. Đó chính giá tr chức năng đặc trưng của các loại hình
nghệ thuật nói chung, của văn học nói riêng.
Không chnghệ thuật bất kỳ hoạt động thực ễn vật chất nào của con
người cũng đều có ý nghĩa thẩm mĩ. Tuy vậy, phải nhận rằng cái đẹp trong nghệ
thuật tập trung nhất, mãnh liệt nhất, biểu hiện cao nhất của quan hệ
thẩm của con người đối với hiện thực. Trong đời sống nh thần của con
người thì nghệ thuật đảm đương trọng trách biểu hiện truyền thcái đẹp.
Những hình thái ý thức khác của xã hội như triết học, khoa học, … đều có chức
năng nhận thức và giáo dục của nó. Nhưng chỉ trong nghệ thuật, chức năng
thẩm mĩ mới được đặt ra một cách bắt buộc.
Sứ mệnh, vai trò của văn học trong thời đại toàn cầu hóa - mối lo ngại
văn chương liệu có biến mất ?
- Khẳng định rằng với những chức năng vô cùng quan trọng như vậy thì văn học
sẽ mãi mãi trường tồn cùng thời đại.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Tất cả các chức năng lớn của văn học nghệ thuật như: Chức năng nhận
thức; thẩm mỹ; giáo dục,..sẽ chức ng chủ chốt góp phần điều chỉnh, y
dựng một xã hội lành mạnh hơn.
(thực trạng: sự xuống cấp của đạo đức hội, sự suy thoái về tưởng, đạo
đức, lối sống -> lực cản với sự phát triển )
=> Sự xuống cấp đó chắc chắn một phần do chúng ta chưa coi trọng, phát huy
vai trò của văn học nghệ thuật trong việc xây dựng, phát triển văn hóa, con
người.
+ Văn học bao giờ cũng givị trí trọng yếu vai trò quyết định đến
thành quả của văn hóa. Và đây s không những đkhẳng định sứ mệnh
của văn học trong địa hạt văn hóa, mà còn cho thấy lẽ tồn tại của văn học trong
sự gắn kết không tách rời với văn hóa. (từ xưa tới nay)
(Lê Quý Đôn: “Văn chương gốc lớn của slập thân, việc lớn của sự kinh
thế”.
Cao Xuân Dục: Văn chương snghiệp lớn để trớc, công việc bất h,
làm một lúc nhưng truyền lại muôn đời”.
Việt Hán văn Khảo- Phan Kế Bính: Văn chương khi rất thiêng liêng, sc
rất mạnh mẽ, thểm cảm động lòng người, chuyển di phong tục, thể
làm cải biến được cuộc đời nữa”.)
=> Văn học chân chính luôn m thấy con đường phát triển của mình trong chiều
ớng phát triển của văn hóa, nhờ đó mà có những đóng góp to lớn còn được
lưu giữ đến hôm nay và mai sau.
+ Văn học nghthuật vừa khẳng định vừa phản biện, vừa nuôi ỡng
vừa nâng đỡ, vừa chỗ dựa nh thần vừa nghiêm khắc cảnh tỉnh con người,
giúp con người nhận ra những cái xấu, cái chưa hoàn thiện đtự điều chỉnh
mình.
(nếu để văn học nghệ thuật chạy theo thhiếu thấp kém, tầm thường, thì những
tác động êu cực của ảnh ởng không nhỏ đến công chúng, nhất giới
trẻ)
=> Bài học:
+ Tác giả: bên cạnh tài năng, năng khiếu, phải vươn lên là những nhà tư tưởng,
vừa tài, vừa tâm, tầm; phải những nhà đạo đức, m gương cho
hội, những công dân với đầy đủ ý thức trách nhiệm, bổn phận đối với dân tộc,
nhân dân, đất nước.
+ Độc giả: thường xuyên bồi dưỡng năng lực cảm thụ nghthuật, định hướng
thhiếu, thẩm mỹ lành mạnh, hiểu biết, có gu nghệ thuật nh tế, có đòi hỏi cao
về ởng thụ văn hóa.
+ Nhà nước: nâng cao năng lực, hiểu biết về lĩnh vực nhạy cảm nh tế này.
Tránh nh trạng những xử , ứng xử chưa đúng đối với tác giả, tác phẩm,
làm mất đi môi trường thuận lợi, mất sự kích thích sức sáng tạo đối với văn
nghệ sỹ.
lOMoARcPSD| 61432759
Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn. (M. L. Kalinine)
“Một ểu thuyết thực sự hứng thú ểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng
ta, còn chủ yếu n giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, giải cuộc
sống. (Gioóc-giơ Đuy-a-men)
Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác phải nâng
đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn. (Thạch
Lam)
“Công việc của nhà văn phát hiện ra cái đp chkhông ai ngtới, m cái
đẹp kín đáo che lấp của sự vật, để cho người đọc một bài học trông nhìn
thưởng thức. (Thạch Lam)
“Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải
một tác phẩm chung cho cả loài người. phải chứa đựng một cái lớn lao,
mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, nh bác ái,
sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn. (Nam Cao)
“Đối với tôi văn chương không phải cách đem đến cho người đọc sự thoát li
hay sự quên; trái lại văn chương một thứ khí giới thanh cao đắc lực
chúng ta có, để vừa tố cáo thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm
cho lòng người đọc thêm trong sạch phong phú hơn…” (Theo dòng, Thạch
Lam)
IV. Nhà văn
Vai trò của nhà văn:
- Nhà văn - chthsáng tạo, là người khởi đầu của mọi hoạt động
văn học hoạt động chính của anh ta sáng tác ra tác phẩm. Nếu không
hoạt độngy và tác phẩm, ta sẽ không có những hoạt động khác của đời sống
văn học (phê bình văn học, nghiên cứu văn học,…).
- Nhà văn là người góp phần tạo nên những ến bộ nghệ thuật.
VD: Lép Tonxtoi - “phép biện chứng tâm hồn”
Đooiepxki - “ ểu thuyết đa thanh”
Nam Cao - chnghĩa hiện thực phân ch - khác với Ngô Tất T,..
(chủ nghĩa hiện thực trình bày)
- Nhà văn góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống
văn học bằng cá nh sáng tạo của mình.
VD: Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ
rộng lớn như Thế Lữ, mơ màng nLưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông,
trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như
Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,.. và thiết tha rạo rực, băn khoăn như Xuân
Diệu.- “Một thời đại trong thi ca” (Hoài Thanh)
Qúa trình sáng tác của nhà văn:
lOMoARcPSD| 61432759
Tố Hữu: “Mỗi người một cách làm của mình, không ai giống ai.
Các giai đoạn sáng tác:
- Hình thành ý đồ sáng tạo:
+ Công việc viết một tác phẩm chỉ thực sự bắt đầu khi có ý định nảy sinh.
Ý định sáng tác y đến với nhà văn theo nhiều con đường khác nhau. Nhưng
thường đến do một ấn tượng trực ếp, mãnh liệt về 1 vấn đề của cuộc sống, 1
nhiệm vụ chính trị - tư tưởng/ nguyên cớ k đâu:
VD: Tô Hoài viết Truyện Tây Bắc” do c động trước cảnh vợ chồng NChu
ến mình sau chuyến đi thực tế ở Tây Bắc.
“Là thi sĩ - Sóng Hồng;Tng quang tâm sử- Phan Bội Châu
Anh bộ đội- Hoành Nhuận, do ếng nhạc la lại từ xung đột giữa tg và anh bộ
đội vận tải bằng la.
+ Ý đồ đến đột ngột nhưng k phải cớ kết quả của 1 quá trình
nung nấu, ch lũy. Nó đóng vai trò tổ chức, phác họa đường viền , giúp sáng lọc
chất liệu.
- Chuẩn bị sáng tác: Thu thập tài liệu trong lối sống, sách vở:
+ Tài liệu đối với người sáng tác ng như vật liệu đối với thợ y nhà.
Không tài liệu, hiển nhiên k thvật liệu để y dựng các hình ợng
nghệ thuật. Tài liệu càng đầy đủ, càng phong pcàng là ền đề quan trong cho
hư cấu nghệ thuật. Đó là một quá trình tỉ mỉ và đầy công phu.
+ Tuy nhiên sự so sánh với thợ y cũng khập khiễng vì vật liệu dư thừa
của họ ít, còn của nhà văn là rất nhiều. Như M. Gorki từng nói: để miêu tả 1 ông
cố đạo thì tác giả đã gặp hàng nghìn ông cố đạo.
VD: L.Tolstoi thu thập cho “Chiến tranh và hòa bình” bằng cách đi thăm trực ếp
chiến trường Borodino, hỏi những người tham gia chiến tranh vệ quốc 1812
hoặc từ hồi kí, thư từ,..
- Lập đề cương:
+ Đây là giai đoạn xử tài liệu, hthống hóa những điều quan sát được
và tchứ lại theo 1 chỉnh thể. Giai đoạn này làm tư tưởng chủ yếu xuất hiện có
máu thịt. Sơ đồ chính là giai đoạn chuyển từ ý đồ sang sự thật nghệ thut.
+ Xây dựng bố cục nỗi thống khổ, nhưng khi đã m được bố cục đạt
thì công việc nhanh như trượt trên mỡ”. (Dostojevski)
+ Bố cục k bất biến. biến đổi và phát triển. Bố cục k có ý nghĩa quyết
định chỉ htrợ. k th sợi dây trói buộc nghệ sĩ. Nhiều khi bcục làm
ra để rồi bỏ đi. Đối với xây dựng, người ta không thể thay đổi thiết kế ban đu
trong khi thi công, còn với một tác phẩm thì vừa thiết kế vừa thi công, trong quá
trình thi công, thiết kế còn bbiến đổi. “Bố cục tự được xây dựng trong quá
trình làm việc, bản thân các nhân vật xây dựng nó. (M.Gorki)
- Giai đoạn viết:
lOMoARcPSD| 61432759
+ Đây là giai đoạn định hình chất liệu, suy nghĩ cảm xúc nhà văn, là giai
đoạn căng thẳng lao động - giai đoạn nhà văn sống hết mình với thế giới hình
ợng, thực sự nhập tâm vào nhan vật. “Khi tôi viết thì các nhân vật của truyện
hiện lên trong óc tôi”. (Nguyễn Công Hoan)
+ Đây là giai đoạn khó khăn nhất, khó từ những câu thơ đầu. cần tới
sự kết nh cao độ của lòng dũng cảm manh liệt với óc tưởng tượng phong phú.
THữu: “ V quá trình làm thơ như thế nào, riêng tôi thì thấy rất khó viết những
câu thơ đầu”. M.Gorki: “Khó hơn cả những lúc bắt đầu, câu đầu ên
có tác dụng quy định giọng điệu cơ bản cho toàn bộ tác phẩm.
+ Khó mđầu nhưng khi đã mở được rồi thì chưa chắc văn chương đã
ào ạt tuôn chảy. Tô Hoài: “Viết được cả 1 đoạn dài, hoặc xong cả truyện, tôi mới
chữa tỉ mỉ và thường chữa cũng lâu công, có khi lâu hơn lúc viết.
Ban đầu bắt nguồn từ việc giải tỏa, thông tỏa nỗi lòng của mình để nói lên nỗi
lòng số đông; đi từ cái nhìn nhân tới cái nhìn phquát ; từ việc giải tỏa
bởi bản năng mà đi đến suy nghĩ của mọi ngưi.
Phong cách nhà văn:
Phong cách nghthuật những đặc điểm riêng biệt mang nh chất đặc thù
để phân biệt nhà văn này với nhà văn khác. Vì mỗi nhà văn đều cần 1
nh sáng tạo riêng -> phong cách của nhà văn.
- Phong cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với nv - hoạt động
sáng tạo nghệ thuật mang nh đặc thù, hoạt động sáng tạo của nhân.
Văn chương không cần những người thkhéo tay làm theo những kiểu mẫu
đã đưa cho.Văn chương chdung nạp những người biết đào u, biết m tòi,
khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những cái chưa có..." (Đời thừa)
- Nam Cao
Phong cách nghệ thuật được tạo nên từ nhiều yếu tố:
Yếu tố quan trọng mang nh quyết định cái nhìn riêng mang nh khám phá
về thế gii.
Macxen: “Phong cách không phải là vấn đề về kĩ thuật là vấn đề về cái nhìn”
VD:
Nguyễn Tuân - khám phá thế gii ở phương diện tài hoa nghệ
Nam Cao - cái nhìn cố nhìn và hiểu (độc thoại nội tâm) Xuân
Diu -cái nhìn khát khao giao cảm (ngôn ngữ cảm giác)
Phong cách nhà văn vừa ổn định, vừa biến đổi.
- Phong cách nhà văn phải lặp đi lặp lại mới được gọi là phong cách.- Tuy
nhiên, phong cách nhà văn ổn định nhưng ng biến đổi nghệ thuật sự
sáng to - anh không được lặp lại dấu chân người khác nhưng anh cũng không
được lặp lại chính mình.
lOMoARcPSD| 61432759
Mỗi nhà văn xác lập nên 1 phong cách riêng biệt, song cũng có những nhà văn
tạo cho mình nhiều phong cách khác nhau - đa phong cách.
VD: Hồ Chí Minh - 1 nhà thơ, 1 lãnh tụ, 1 chiến sĩ,..
Trước khi viết, người luôn đặt câu hỏi Viết cho ai?, “ Viết để làm gì?,..
-> đưa ra lựa chọn phong cách khác nhau:
Cổ điển, âm trầm trong “ Nhật kí trong tù”.
Giản dị trong những bài vè dân gian cho quần chúng cách mạng. Tinh
tế, lãng mạn trong bài thơ cho những vị túc nho của mình.
“Cái quan trọng trong tài ng văn học tôi nghĩ rằng ng thể trong bt
tài năng nào, cái tôi muốn gọi ếng nói của riêng mình. (Ivan
Tuốcghê-nhép)
“Nếu tác giả không lối đi riêng thì người đó không bao ginvăn cả
Nếu anh không giọng riêng, anh ta khó trthành nhà văn thực thụ.” (Sêkhốp)
“Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo vì vậy nó đòi hỏi người viết sự sáng
tạo phong cách mới lạ, thu hút người đọc.(Phương Lựu) V. Người đọc:
Vai trò của người đọc:
Đối với nhà văn: Người đọc là yếu tố bên trong, nội tại của ếp nhận văn học
-> không thể tách rời. Nó thể hiện trên 3 phương diện:
+ Trong ý thức sáng tạo của nhà văn luôn sự đồng hành của yếu t
người đọc. Nhà văn trong qua trình sáng tạo luôn tưởng tượng ra người đọc
ởng của mình là ai. Người đọc là phạm trù mang ý thứ hệ trong mỗi nhà văn.
VD:
“Khóc Dương Khuê”- Nguyễn Khuyến - bạn bè
“ Hỏi thăm quan tuần mất nước”- Nguyễn Khuyến - kẻ thù.
Người đọc hiện thân cho những đòi hỏi của hội được nhà văn khách
thể hóa.
+ Trong tác phẩm: Nhà văn biến người đọc thành hình ợng trong tác
phm.
+ Trong thực tế đời sống
Đối với tác phẩm: Người đọc là đối tượng hoàn thành đối tượng hoàn tất quá
trình sáng tác, giao ếp văn học:
- Nhà văn là người khởi đầu mọi hoạt động văn học và người đọc là người hoàn
thành nó.
3 giai đoạn:
+ Nhà văn hình thành ý đ sáng tạo, làm tác phẩm hiện hình trong tâm
ởng.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Nhà văn vật chất hóa ý đthành văn bản cthhình thức, ni
dung.Tuy nhiên, ý tưởng vẫn chưa một tác phẩm hoàn chỉnh đúng nghĩa
chỉ đơn giản là một văn bản có ý nghĩa.
+ Người đọc dùng vốn sống, vốn văn hóa của mình để mnhững nếp gấp
của tác phẩm, cảm nhận những giá trị tưởng, những đặc sắc của tác phm
nghệ thuật. Và từ đây, tác phẩm mới trở thành đúng nghĩa của nó. “Người sáng
tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.” (M. Go--ki)
Đối với lịch sử văn học: Người đọc góp phần tạo nên đời sống lịch sử của văn
học:
- Đời sống lịch sử : sự vận động, biến đổi của tác phẩm qua các thời lịch sử
khác nhau.
VD: “Truyện Kiều”, “Đôn - ki- hô -te”, “ Hăm- lét..
Đối với đời sống: Người đọc sàng lọc và bảo tồn giá trị của tác phẩm: - Cùng 1
giai đoạn sẽ có vô vàn nhà văn cùng tác phẩm, tuy nhiên không phải tất cả đều
cùng tồn tại những tác phẩm không giá trsẽ nhanh chóng bị đào thải,
bởi viết văn chính làchơi độc tấu”- Nguyễn Tuân.
Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả
năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc.” (Ai-ma-tốp)
Quá trình ếp nhận: a,
Khởi điểm của ếp nhận:
- Tầm đón nhận: kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như vốn sống, trình độ,
văn hóa, chuyên môn, giới nh, sự thành bại trong đời sống, sở thích, thhiếu…
- Động đón nhận: người sáng tác nhiều động khác nhau ngưi
đónnhận ng vậy. Họ m đến tác phẩm để: giải trí, giao ếp với nhà văn,
muốn nhận được những bài học giáo dục,..
- Tâm thế đón nhận:
+ Tâm thế ức chế
+ Tâm thế hân hoan
+ Tâm thế nh tâm (tối ưu)
b, Diễn biến ếp nhn:
- Tái hiện tái tạo: văn học phản ánh đời sống qua ngôn từ, ngôn từ cáivỏ
vật chất nên cần phải tái tạo hình tượng văn học - khác với nghệ thuật nghe
nhìn trực quan; tái hiện khác với tái to.
- giải ngộ nhận: cần phải m hiểu tại sao nhà văn lại viết như vậy; tuy nhiên,
quá trình giải lại shiểu sai, hiểu khác so với ý đồ của nhà văn - sự ng
nhận; ta không thể m được nguyên ý của nhà văn.Gồm 2 loại:
+ Chính ngộ: có thể chấp nhận, có căn cứ khi cắt nghĩa.
+ Phản ngộ: sự xuyên tạc, thiếu hiểu biết và vốn văn hóa của người đọc.
lOMoARcPSD| 61432759
VD: “Minh nguyệt sơn đầu khiếu Hoàng
khuyển ngọa hoa tâm”.
Vùng núi đó có loài chim tên là “Minh nguyệt” và loài sâu tên “ Hoàng
khuyển” chứ không phải theo sự cắt nghĩa của người đọc là: “minh
nguyệt” - trăng sáng, “hoàng khuyển” - chó vàng. c, Hiệu quả ếp nhận:
- Sự đồng cảm: trước hết với chính những nhân vật, số phận trong tác phẩmvà
sau đó là đồng cảm với số phận đồng loại trong đời sống thc.
- Thanh lọc: làm tâm hồn trở nên nhân ái, nh tế hơn,.. biết thông cảm với số
phận đồng loại. - Bừng ngộ: chợt nhận ra.
VD: “Bến quê” - mải m những hạnh phúc đâu xa nhưng quên rằng hạnh
phúc ở rất gn.
- Ghi tạc: những dư âm, dư ba của tác phẩm để lại trong ta.
Hiệu quả ếp nhận:
Tính ch cực chủ động sáng tạo:
- Quan niệm về người đọc từ trước tới nay, từ Đông sang Tây cùng phong
phú.
+Phương Đông cổ:
Đọc là tri âm - người đọc m đến tác phẩm để tri âm cùng tác giả.
Đọc là kí thác: “nhà văn sáng tác như thế nào không quan trọng, nhưng
tôi đọc tác phẩm là tôi kí thác vào đó” + Phương Tây:
Phê bình Anh - Mĩ; Chủ nghĩa cấu trúc Pháp: mỗi văn bản như 1 hộp đen,
người đọc không có vai trò quan trọng.
học ếp nhận: lịch sử văn học không phải lịch sử sáng tác mà là lịch
sử ếp nhn - tuyệt đối hóa vai trò người đọc. Mỗi 1 tác phẩm 1 kết cấu vẫy
gọi chứa đầy điểm trắng để người đọc tha hồ phát huy, sáng tạo.
=> Tính ch cực chủ động sáng tạo tạo nên hiệu quả ếp nhận.
VD:
+ Truyện Kiều” ra đời gần 300 năm nhưng hàng năm vẫn tổ chức những
sự kiện nghiên cứu về nó.
Lịch sử tranh luận về “Truyện Kiều”
+ “ Đôn- ki- - tê” +“ Tấm Cám” :
Phê bình sinh thái:mỗi lần hóa thân của Tấm đều là cây, chim,.. -> trường
tồn, bất tử,mang sự tái sinh liên tục.
Phê bình giới: cuộc xung đột xoay quanh 1 người đàn ông chkhông đơn
thuần chỉ là mâu thuẫn chị em, mẹ ghẻ con chồng,..
=> Đồng cảm, bừng tỉnh, thanh lọc bản thân - phải lúc nào sách bán chy
cũng là sách có giá trị hay không ?”
- Đôi khi không phải tầng lớp chuyên môn - 2 trường hp:
lOMoARcPSD| 61432759
+ Có những sách chỉ đánh trúng thhiếu của người đọc
+ Có những sách kén người đọc => Giải pháp?
“Cái bóng của độc giđang cúi xuống sau ng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới
tờ giấy trắng. mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự mặt đó.
Chính độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu hình không thtẩy xoá
được của mình. (Sách Lí luận văn học)
Văn học nằm ngoài các định lu t cậ ủa sự băng hoại. Chỉ mình nó không tha
nh n cậ ái chết. (Sê-đrin, Nga)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN VĂN HỌC:
I. Bản chất và đặc trưng của văn học:
Trả lời câu hỏi : Văn học là gì?
Văn học là 1 hình thái ý thức xã hội thẩm mỹ:
- Đặc trưng về đối tượng - vì sao đối tượng trung tâm của văn học là con người ?
 Dù văn học có trực tiếp viết về con người hay không hay đơn giản chỉ là về
cỏ cây, hoa lá.. thì đằng sau chúng, ta vẫn thấy được hình bóng, tình cảm,
cảm xúc của con người. Câu chuyện nhà văn hướng tới trong tác phẩm chính
là những câu chuyện nhân sinh.
VD: “ Hoàng tử bé”- câu chuyện của hoàng tử và con cáo mà trong đó, con cáo
hướng tới xã hội của loài người.
  Tất cả các ngành khoa học đều quan tâm tới con người, tuy nhiên việc miêu
tả, khám phá con người của văn học có những điểm khác đối với các ngành khoa học khác:
+ Đối tượng khoa học “ kinh nghiệm sự thực” - trả lời câu hỏi “ là gì?”
VD: Sự kiện lịch sử cuộc tấn công Mậu Thân là gì? Kết quả ra sao?
+ Văn học nghệ thuật “ kinh nghiệm quan hệ” - xem xét SVHT có ý nghĩa
ntn với cuộc đời con người. VD: Mây :
Nhà khí tượng nhìn nó là 1 hiện tượng tự nhiên do hơi nước ngưng tụ.
Nhà văn học: 1 bộ phận của cuộc sống con người, mang nội dung quan hệ con người:
“ Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân vân” ( Xuân Diệu) + Hoa:
Nhà sinh vật học: cơ quan sinh sản của cây
Nhà văn học: hiện thân vẻ đẹp, nảy nở tươi thắm, là hình ảnh đầy gợi cảm trong cảnh sắc:
“Mẫu đơn nở cạnh nhà thờ
Đôi ta trinh tiết đợi chờ lấy nhau”
(Hoa mẫu đơn – Hồ Dzếnh)
+ Khoa học: đi sâu khám phá 1 phương diện con người, khám phá trong sự phân
môn, biệt loại đối với 1 con người chung chung, không cụ thể
VD: Lịch sử: qt phát triển của con người trong lịch sử
Địa lí: mối quan hệ của con người với tự nhiên, xã hội lOMoAR cPSD| 61432759
+ Văn học: khám phá con người toàn diện trong toàn bộ các mặt, trong các mối
quan hệ với tự nhiên, xã hội, chính trị… Đặc biệt, văn học đi sâu vào khám phá
đời sống tinh thần, những cung bậc khác nhau, những diễn biến phức tạp của
đời sống nội tâm bên trong của con người.
-> Con người không hề chung chung, trừu tượng mà là những con người cá thể, sống động.
VD: Người chinh phụ khác với người cung nữ, người phụ nữ góa bụa trong thơ Hồ Xuân Hương
Người nông dân - Lão Hạc khác với Chí Phèo…
Gorki: “Văn học là nhân học”.
Nguyễn Minh Châu : “Văn học và hiện thực là hai vòng tròn đồng tâm và tâm
điểm là con người”.
“Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tuỷ.” (Sê-khốp) “Con
người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc phong
phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người.”
(Đặng Thai Mai)
- Tại sao nội dung văn học là cái khách quan và chủ quan (nhấn mạnh tư tưởng chủ quan) ?
* Nội dung văn học có quan hệ chặt chẽ với đối tượng văn học
- Nội dung văn học: Hiện thực đời sống , hiện thực khách quan được nhà văn
thể hiện trong tác phẩm thông qua tình cảm, suy ngẫm, lí giải…, là bức tranh
của hiện thực khách quan.
Đối tượng chính là hiện thực khách quan -
Nội dung văn học gồm 2 phần:
+ Khách quan: đối tượng
+Chủ quan: tình cảm, suy nghĩ, nuối giải…
VD: Trong “Sông lấp”, Tú Xương thể hiện tình cảm nuối tiếc đối với con
sông bị lấp, từ đó liên tưởng tới cảnh thay đổi thời thến nhân tâm.. ( cụ thể là
dòng sông Vị Hoàng chảy qua thành phố Nam Định )
“ Sông kia rày đã nên đồng,
Chỗ làm nhà cửa , chỗ trồng ngô khoai
Vẳng nghe tiếng ếch bên tai,
Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò.”
=> 2 lớp nội dung quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau và không thể thiếu
song nội dung chủ quan mang tính quan trọng, quyết định ( nhà văn vơi lập
trường, lí giải, tư tưởng khác nhau sẽ có cách nhìn nhận thế giới khác nhau).
Thế giới luôn được phản ánh qua lăng kính chủ quan của nhà văn. lOMoAR cPSD| 61432759
VD:Người kĩ nữ của Xuân Diệu mang tính khẩn thiết, van xin trong tuyệt
vọng, cô đơn.. -> tâm sự, tâm trạng của nhà thơ thời bấy giờ: “ Khách không ở,
lòng em cô độc quá”

“ Xao xác tiếng gà. Trăng ngà lạnh buốt.
Mắt run mờ, kĩ nữ thấy sông trôi Du khách đi.
- Du khách đã đi rồi”. ( Lời kĩ nữ )
Người kĩ nữ của Tố Hữu với lập trường chính trị, nhân văn: cảm thông với người
kĩ nữ, dù nhơ nhớp nhưng vẫn có thể có cuộc sống tốt hơn, có thể đổi đời..
“Thuyền em rách nát có lành được không”
“ - Rằng không, cô gái trên sông
Ngày mai cô sẽ từ trong ra ngoài
Thơm như hương nhụy hoa nhài
Trong như nước suối ban mai giữa rừng”. ( Tiếng hát sông Hương)
=> “Đừng cho tôi đề tài, hãy cho tôi đôi mắt” - Raxun Gamzatop -
Nội dung của tác phẩm gồm nhiều lớp, vô cùng đa dạng nhưng hạt nhân
cốt lõi của nội dung vẫn là tình cảm mang tính xã hội thẩm mỹ. Cái quan trọng
của văn học là tiếng nói của tình cảm, là biểu hiện tình cảm. Nhà văn viết để
bộc lộ những gì căng nhức, sâu kín nhất trong trái tim mình, họ không thể sáng
tác với 1 trái tim xơ cứng.. Văn học chính là tiếng hát của trái tim tới trái tim.
* Tính tạo hình và tính biểu hiện: -
Tạo hình: nhà văn cung cấp cho hình tượng những chi tiết về ngoại hình,
1 không gian, 1 thời gian… để tồn tại và tác động tới giác quan người đọc. -
Biểu hiện: điều ẩn bên trong, sức gợi từ bên trong. VD:
+Tạo hình của Chi Phèo: “.. cái đầu thì trọc lóc, cái mặt thì đen mà rất
cơng cơng, hàm răng thì cạo trắng hớn..” ( quá trình tha hóa thể xác - tâm hồn)
+ Của Tràng giang ( vô hạn của không gian - hữu hạn của con người ):
“Nắng xuống trời lên cao chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
+ Của sông Đà: “ .. Sông Đà tuôn dài như 1 áng tóc trữ tình, đầu tóc
chân tóc ẩn hiện trong mây trời bung nở hoa bạn, hoa gạo tháng 3..” +
Tưởng giếng nước sâu em nối sợi dây dài Ai ngờ giếng nước cạn em tiếc
hoài sợi dây”.
( sự nuối tiếc, sự xót xa đến bẽ bàng của người con gái ) => 2
mặt có mối quan hệ chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 61432759
Văn học là nghệ thuật ngôn từ: -
Đặc trưng của văn học với tư cách là nghệ thuật ngôn từ (só sánh văn
học với các loại hình khác - điểm mạnh và điểm yếu) * Tính hình tượng gián tiếp: -
Hình tượng văn học không có khả năng tác động trực tiếp vào giác quan
người đọc như cá loại hinh nghệ thuật khácnhư hội họa, âm nhạc.. -> văn học
có tính “ phi vật thể”.
Ta không thể nghe, nhìn, chạm… vào các hình tượng văn học. Các loại hình nghệ
thuật khác: nghệ thuật nghe- nhìn, mang tính trực quan; văn học đòi hỏi ta phải
tự liên tưởng, tượng tượng. (do ngôn từ chỉ là cái vỏ của vật chất, còn màu sắc,
đường nét đều là vật chất ..)
VD: “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa
cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
 Bất lợi hơn so với các loại hình khác: thiếu tính trực quan - hiện nay văn hóa
đọc bị văn hóa nghe nhìn trấn áp.  Ưu thế:
- 1 mặt vẫn có khả năng tái hiện lại tất cả những gì những loại hình nghệ thuật khác làm được. VD:
+ Hội họa: “ Cỏ non xanh rợn chân trời Cành
lê trắng điểm 1 vài bông hoa”.
+ Âm nhạc: “ Trong như tiếng hạc bay xa Đục
như tiếng sáo nửa xa nửa gần
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa”. ( Truyện Kiều )
+ Kiến trúc: “ Nhà thờ Đức bà Paris “- Victo Huygo
+ Vũ đạo: “ Chiến tranh và hòa bình” - Lép Tonxtoi: điệu múa dân gian Nga của Natasha…
- Mặt khác có khả năng tái hiện những điều mà những loại hình nghệ thuật khác
không thể làm / làm rất khó khăn.
VD: Âm nhạc, hội họa không thể tái hiện mùi hương hoặc sự chuyển
đổi giác quan, màu sắc hư ảo - màu sắc tâm lí, những trạng thái vô hình của cuộc sống.
+ “ Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.." - “ Hương thầm” - Anh Thơ
+“ Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rới rất mỏng như là rơi nghiêng”
- ”Đêm Côn Sơn” – Trần Đăng Khoa lOMoAR cPSD| 61432759
+“ Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngắt
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh”
( “Màu thời gian” - Đoàn Phú Tử )
+ “ Không gian như có dây tơ
Bước đi sẽ đứt động hờ sẽ tiêu “ - Xuân Diệu
+ “Dưới bóng hoàng lan”: “… khu vườn như chăng tơ ở đâu đây..”- có gì
đó níu kéo, vương vấn trong tâm hồn nhân vật.
- Do sử dụng ngôn từ nên văn học có khả năng phát huy tối đa tính tích cực chủ
động đồng sáng tạo của người đọc, mỗi người đọc có 1 cách cảm khác nhau.
“ Có 1 nghìn người đọc thì có 1 nghìn Hamlet khác nhau.” VD: “ Cây chuối” -
Nguyễn Trãi: +“ Tình thư 1 bức phong còn kín Gió nơi đâu gượng mở xem”.
Bức thư đó có thể là bức thư tình; song cũng có người cho rằng đó là bài
thơ viết về tình yêu thiên nhiên của nhà thơ.
+“ Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh
bông trắng lại chen nhị vàng..”
* Tính tư duy trực tiếp:
- Do sử dụng ngôn từ làm chất liệu mà ngôn từ là cái “vỏ”, là công cụ của tư duy
-> văn học có khả năng thể hiện 1 cách trực tiếp tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của con người .
+ Loại hình khác: thể hiện gián tiếp đằng sau chất liệu, bố cục: màu sắc, đường nét, giai điệu..
VD: + Xem tranh vẽ phố cổ của Bùi Xuân Phái vẫn cảm nhận được tình
yêu với phố cổ Hà Nội qua vẽ màu, bố cục.. của họa sĩ +
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như
mẹ cha ta, như vợ như chồng

Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông”.
- Cảm xúc được biểu hiện thông qua hệ thống nhân vật trữ tình, người kể chuyện:
VD: “ Sống hay không sống? Tồn tại hay không tồn tại?” - Hăm- lét
“ Thà ta phụ người chứ không để người phụ ta” - Tào Tháo
“ Dùng thằng đầu bò để trị thằng đầu bò.” - Bá Kiến
“Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.”- Xuân Diệu
=> Lợi thế văn học:
- Tính khuynh hướng - thể hiện yêu, ghét 1 cách rõ ràng. lOMoAR cPSD| 61432759
VD: +“Có yêu thì nói rằng yêu,
Chẳng yêu thì nói một điều cho xong.”
+“Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao doạ giết
Cũng không nói ghét thành yêu.” - “ Lời mẹ dặn”- Phùng Quán
- Tính tư tưởng: Văn học giữ vị trí tiên phong trong những năm tháng kháng
chiến, cách mạng. ( thể hiện trực tiếp , công khai tư tưởng,thái độ của người
chiến sĩ đối với kẻ thù dân tộc..)
* Tính phổ biến trong sáng tác, truyền bá và tiếp nhận:
- Ngôn ngữ là vốn tri thức của toàn dân. Ai cũng có khả năng sáng tác 1 vài câu
thơ hoặc sáng tác 1 truyện ngắn, có thể hiểu 1 bài thơ, đọc 1 cuốn tiểu thuyết..
và hiểu ý nghĩa trên bề mặt của nó..Tuy nhiên, vẽ 1 bức tranh hoặc sáng tác 1
bản nhạc thì không phải ai cũng có thể - nó cần phải có tài năng, có kiến thức chuyên môn.
II. Các mối quan hệ của văn học:
Văn học và hiện thực (tính chân thực của văn học) - tại sao tính hiện
thực là 1 thuộc tính; tính chân thực lại là 1 phẩm chất ?
Hiện thực là nguồn gốc, cơ sở nhận thức của văn học nghệ thuật -
Mối quan hệ văn học- hiện thực giữa kiến trúc thượng tầng ( văn học )
cơ sở hạ tầng (hiện thực); giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội ( có ý nghĩa quyết định).
=> Hiện thực là cơ sở, nguồn gốc của văn học, là mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng văn học nghệ thuật . -
“ Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học”. - Tố HữuChỉ
khi nhà văn lấy cảm hứng từ hiện thực thì hiện thực mà anh ta phản ánh trong
tác phẩm mới có thể làm lay động người đọc. Chỉ khi hướng về đời sống, anh ta
mới có thể tìm được cảm hứng sáng tác… -
Hiện thực góp phần chi phối văn học cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật:
 Nội dung: mỗi thời kì văn học sẽ có 1 nội dung tư tưởng khác nhau do hoàn
cảnh lịch sử, xã hội khác lOMoAR cPSD| 61432759
“ Bao giờ cuộc sống cũng đổ bóng vào trong văn học” - Tô Hoài
VD: Hiện thực trước 1945 - hiện thực nô lệ dưới đáy cùng, đau khổ và
quằn quại của những người nông dân trong xã hội:“ Chí Phèo”, “ Lão Hạc”…
Văn học lãng mạn: hiện thực của những con người, những tư tưởng cô
đơn, tù đày chưa được giải phóng: Thơ Xuân Diệu, Chế Lan Viên..
1945-1975: Văn học cách mạng mang đậm nét sử thi - tập trung đi sâu
vào những vấn đề của xã hội, của cộng đồng, những vấn đề chung, trọng đại của
dân tộc và xếp cá nhân sang 1 bên: “ Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm
Sau 1975: Trở về với cảm hứng thế sự, đời thường, đi vào những vấn đề của cá nhân..
 Hình thức: hình thức thể loại - mỗi 1 thể loại văn học ra đời trong hoàn
cảnh lịch sử nhất định VD:
Thần thoại: nhận thức con người còn ngâ thơ, ấu trĩ..
Truyền thuyết: khi xã hội đã phát triển, viết về những người anh hùng,
là bước phát triển mới của thần thoại Cổ
tích: khi xã hội có sự phân chia giai cấp
Truyện cười: khi có sự nhận thức rạch ròi giữa cái xấu - cái tốt, con người
biết đứng trên hiện thực để cười nhạo nó.
Tính hiện thực là 1 thuộc tính của văn học
+ Bất kì 1 nhà văn nào cũng thoát thai từ 1 môi trường xã hội nhất định VD: Nam Cao (GĐ 1930 -1945)
+Bất kì tác phẩm nào cũng là sự đổ bóng của hiện thực văn học
+ Bất kì 1 trào lưu văn học nào cũng ra đời trên 1 hiện thực xã hội nhất định: VD: Chủ nghĩa tư sản
Trào lưu văn học lãng mạn: cuối 18, sau cuộc đại thắng lợi của cách mạng Pháp
Văn học Phục Hưng: cuối 16, chủ nghĩa nhân văn thắng thế so với chủ
nghĩa thần quyền, tôn giáo..
Tính chân thực của văn nghệ.
Tính chân thực khác với “tính sự thực”.
+ Bởi vì, không phải mọi sự thực trong đời sống đều chân thực. Có những
sự thực ngẫu nhiên, có những sự thực tất nhiên. Chỉ có sự thực trong sự vận
động tất nhiên mới là cái chân thực của đời sống. Cho nên, tính chân thực của
văn nghệ, trước hết, hàm nghĩa là sự phản ánh đúng đắn bản chất và quy luật đời sống.
+ Tính chân thực là đặc tính của văn học chỉ chất lượng phản ánh của
tính hiện thực. Bất kì tác phẩm nào cũng có tính hiện thực, nhưng chỉ những
tác phẩm xuất sắc, phản ánh được những vấn đề mang tính cơ bản nhất, bản
chất nhất của thời đại, của xã hội, phản ánh dưới những hình tượng nghệ thuật lOMoAR cPSD| 61432759
sống động, tôn trọng những quy luật của đời sống, tôn trọng những quy luật
của lịch sử, hình tượng thật sự có sức sống riêng chứ không phải là cái loa phát
ngôn tư tưởng của nhà văn, thì tác phẩm đó mới được xem là có tính chân thực.
Tóm lại, tính hiện thực là khái niệm xác định cơ sở khách quan của nhận thức
nghệ thuật, tính chân thực lại xác định cơ sở chủ quan của nhận thức nghệ
thuật. Một bên (tính hiện thực) chỉ thuộc tính tất yếu, một bên (tính chân
thực) chỉ phẩm chất, giá trị. Tác phẩm nào cũng có tính hiện thực vì bất kỳ
tác phẩm nào cũng phản ánh hiện thực. Nhưng, không phải tác phẩm nào
cũng có tính chân thực. Văn nghệ có chân thực hay không, không phải tùy
thuộc vào đối tượng mà tùy thuộc vào chủ thể.
“Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết ra.” (An-đéc-xen)
“Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học.” (Tố Hữu) “Các ông
muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hướng như tôi
muốn tiểu thuyết là thực sự ở đời.”
(Vũ Trọng Phụng) “Nghệ thuật không cần
phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than.”
(Trăng sáng, Nam Cao)
Văn học và tư tưởng - mqh giữa văn học và các hình thái ý thức khác (văn
học - chính trị). Tính tác động lẫn nhau và tính độc lập tương đối ?
* Tính tác động lẫn nhau:
 Những hoạt động chính trị , sự kiện chính trị đều đc phản ánh trong các tác phẩm văn học .
+ Từ các cuộc kháng chiến , các cuộc cách mạng , các sự kiện dân tộc VD: Văn
học và chính trị đc biểu hiện rõ nhất qua các tác phẩm của Tố Hữu - được coi là
người tiên phong trong thơ ca chính trị , trước Cách mạng tháng 8 có “Từ ấy” (
“Máu lửa” , “Xiềng xích” , “Giải phóng” ) ,.hành trình cách mạng và cuộc đời
sáng tác của ông song song với nhau . Từ “Rừng xà nu” ,” Vỡ bờ” , “Xung kích” …
 Văn học không thể tách ra khỏi chính trị.
VD: hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh được các nhà thơ miêu tả theo cả
một giai đọan , hoặc theo suốt chặng đường của Người .
- Không chỉ có trong văn học Việt Nam mà còn trong văn học nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61432759
 Văn học trở thành công cụ , vũ khí chiến đấu, xem văn học là vũ khí chiến đấu có từ xa xưa:
VD: Trong thơ Nguyễn Đình Chiểu:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm
mấy thằng gian bút chẳng tà.”
Nhà thơ Sóng Hồng : “Dùng cán bút làm vòng xoay chế độ
Mỗi vần thơ bom đan phá cường quyền. “
Hồ Chí Minh: “ Văn hóa , văn nghệ là một mặt trận”
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
“Những trò lố hay là varen và Phan Bội Châu”
* Tính độc lập tương đối:
 Văn học phục vụ chính trị , không có nghĩa văn học chạy theo chính trị và
phục dịch chính trị . Các tác phẩm viết về chính trị nhất thời sớm sẽ bị khai
trừ , nó mang tính minh họa dễ dãi .
 Văn học phải xây dựng khi minh họa chính trị , trong nhiều trường hợp văn
học tỏ ra trung lập , hoặc đối nghịch với chính trị khi lý tưởng thẩm mỹ của
nó đối lập lại sự vô nhân đạo của chính trị , khi đó văn học đối nghịch, có
hại với chính trị và bị chính trị đàn áp .
VD: Puskin bị đưa đi đày , Tần thủy hoàng đốt sách Nho..
 Tuy nhiên, không phải lúc nào văn học và chính trị cũng đồng thuận .
Văn học và văn hóa - tại sao văn học trở thành gương mặt tiêu biểu cho văn
hóa tinh thần dân tộc ? Phân tích biểu hiện văn hóa trong 1 tác phẩm văn học.
Vị trí của văn học trong văn hóa:
- Có 2 loại văn hóa: vật chất - tinh thần.
Tuy nhiên, chúng lại không hề đối lập nhau, không có bất cứ cái nào là thuần túy
- không có thuần vật chất và cũng không có thuần tinh thần; chúng có mối quan
hệ chặt chẽ - trong vật chất có tinh thần và trong tinh thần có vật chất
 Văn học thuộc văn hóa tinh thần. Vì nó là yếu tố cơ bản, tiêu biểu nhất của
văn hóa tinh thần - sử dụng ngôn ngữ làm chất liệu mà ngôn ngữ là tài sản
toàn dân, là di sản kết tinh văn hóa dân tộc. Vai trò văn học :  Phản ánh văn hóa
+ Diện mạo - những hình thái văn hóa khác: chính trị, triết học, tôn giá, kiến
trúc..; đồng thời luôn đi kèm với đánh giá hình thái đó:
VD: Tôn giáo: tích cực hay tiêu cực, mang lại những gì cho con người?
Tiêu chuẩn đạo đức: có hợp thời hay không?
+ Phong tục tập quán, hội hè, danh lam thắng cảnh, những thú vui ẩm thực.. lOMoAR cPSD| 61432759
VD: “ Vang bóng 1 thời” - Nguyễn Tuân
“Miếng ngon Hà Nội” - Thạch Lam
+ Những quan niệm về giá trị, chuẩn mực của 1 cộng đồng văn hóa..
VD: “ Một thương tóc tết đuôi gà Hai thương ăn nói mặn mà có duyên.
Ba thương má lúm đồng tiền,
Bốn thương răng nhánh hạt huyền kém thua.” Ca
dao Việt Nam đề cao triết lí sống tình nghĩa:
“ Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”. “
Xưa kia anh bủng anh beo
Tay bưng bát thuốc tay đèo múi chanh
Bây giờ anh mạnh anh lành
Anh mê nhan sắc anh tình phụ tôi”
Văn học Nga đề cao sự hồn hậu, nhân nghĩa, sẵn sàng hi sinh vì người
khác mà quên đi bản thân mình:
“ Chiến tranh và hòa bình” - Lep Tonxtoi Người
Châu Mĩ có sự cứng cỏi, nghĩa khí: “ Trăm năm cô đơn”
Sáng tạo văn hóa :
+ Sáng tạo ra mô hình nhân cách văn hóa: khi nhà văn sáng tạo tác phẩm luôn
định hình sẵn những nhân cách, mẫu hình văn hóa - những gì họ ước mơ, mong đợi..
VD: Hình ảnh lãnh tụ hiền hòa trong thời điểm trước, sau kháng chiến
+ Có khả năng phê phán văn hóa: Văn hóa là tập hợp của nhiều tầng - bên cạnh
những cái tiên tiến thì vẫn còn những cái già cỗi, lỗi thời và lạc hậu..Nó không
phải phương diện tĩnh nên bao gồm nhiều tầng bậc, vẫn còn những cái bất cập, thoái hóa…
VD: “Nhị thập tứ hiếu” bị Lỗ Tấn phê phán gay gắt trong khi khi văn hóa
Trung Quốc cho là tiêu biểu, cho là điển hình. Còn Lỗ Tấn lại cho rằng đó là vô
cùng lạc hậu, phản cảm - để dành thức ăn cho bố mẹ lại phải chôn đi đứa con
của mình; ông lão đúng ra phải sống đúng tuổi mình lại phải chạy nhảy như 1
đứa trẻ chỉ để cho bố mẹ vui..
“ A Huy chính truyện” Lỗ Tấn muốn trở thành 1 nhà văn để chữa căn bệnh
quốc dân của người dân Trung Hoa - căn bệnh tự cho mình là trung tâm vũ trụ.
Họ đã ngủ quên trong 1 chiếc lồng sắt đã bị khóa rất lâu, tự ru ngủ mình bằng
ảo tương, từ đó làm ảnh hưởng tới những bước tiến tới tương lai của cả 1 dân
tộc - đó còn là căn bệnh của toàn nhân loại.
“ Những ngày thơ ấu”, Nguyên Hồng đã phê phán những hủ tục, cổ tục. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Lựa chọn văn hóa: Nhà văn khi sáng tác thể hiện vô tình hoặc cố tình sự lựa
chọn văn hóa - trong thời buổi đời sẽ lựa chọn tiếp nối văn hóa phương Tây
VD: “Bình ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của
Nho giáo, tuy nhiên lại không phải là tất cả, nhân nghĩa của ông không phải là
“trung quân ái quốc” mà là:
“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
-> Việc lựa chọn tư tưởng nhân nghĩa là vì quân hay vì dân trong tư tưởng nhân nghĩa.
 Văn hóa là 1 thành tố tiêu biểu của văn hóa tinh thần dân tộc. Văn học là gương
mặt tiêu biểu của thành tố văn hóa dân tộc.
Văn hóa “trong” văn học:
Nói tóm tắt nhất thì mỗi văn bản văn học có ba phương diện (đối tượng) văn hóa:
Thứ nhất: Văn bản văn học phản ánh toàn bộ đời sống cộng đồng dân tộc
trong đó văn hóa như phần hợp thành quan trọng nhất. Chẳng hạn dễ thấy nhất
là các chủ đề, đề tài văn hóa (vấn đề “khai sáng”, tông giáo, quyền của người
phụ nữ…), sinh hoạt văn hóa như tập tục, lễ hội, lối sống của một cộng đồng,
một thời đại nào đó.
Thứ hai: Ngôn ngữ với tư cách là chất liệu tạo nên văn bản văn học là một
trong những hiện tượng văn hóa quan trọng nhất. Chẳng hạn: các biểu tượng
văn hóa, lời ăn tiếng nói dân gian hay bác học của nhân vật, cả các hình thức
thể loại, các kiểu cốt truyện…, như sự “kết tinh” văn hóa trong không gian và thời gian nhất định.
Thứ ba: Văn bản văn học khi được công chúng tiếp nhận đã ảnh hưởng, tác
động xã hội, đến tâm lí, sở thích cá nhân và cộng đồng, đôi khi tạo nên cả những
phong trào xã hội. Hoạt động của nó cũng là một hiện tượng văn hóa.
III. Chức năng của văn học:
Tại sao chức năng thẩm mĩ lại là chức năng bao trùm, mang tính đặc thù của văn học ?Khái niệm:
- Chức năng thẩm mĩ là vai trò, tác dụng của văn học trong việc góp phần thoả
mãn nhu cầu thẩm mĩ, khơi gợi những khoái cảm thẩm mĩ, đánh thức cảm xúc
thẩm mĩ trong con người.
Chức năng thẩm mĩ là chức năng bao trùm: lOMoAR cPSD| 61432759
- 1 tác phẩm văn học chỉ có thể phát huy chức năng giáo dục, nhận thức,.. chỉ
khi nó có chức năng thẩm mĩ - nghĩa là nó tồn tại như 1 hiện tượng thẩm mĩ độc đáo.
- Chức năng thẩm mĩ tác động tới tất cả các chức năng khác của văn học:
VD: Thẩm mĩ - nhận thức -> nhận thức thẩm mĩ: không phải nhận thức
khô khan mà nhận thức thông qua rung cảm của người nghệ sĩ
Thẩm mĩ- giáo dục -> giáo dục thẩm mĩ: biến giáo dục thành tự giáo dục
Thẩm mĩ - giải trí -> giải trí thẩm mĩ: thông qua cái hay, cái đẹp của ngôn
từ để tạo nên cái hay, cái đẹp trong tâm hồn.
- Ở những lĩnh vực khác thì cái đẹp cũng không phải là tiêu chí đầu tiên. Còn
trong lĩnh vực nghệ thuật, không có cái đẹp thì sẽ là giết chết nghệ thuật. –
Chức năng thẩm mỹ của văn học là một chức năng đặc
trưng. Thẩm mỹ chính là cái đẹp. Cái đẹp ở đây đến từ nhiều phương
diện, nhưng tựu trung lại con người luôn thích chiêm ngưỡng cái đẹp.
Đó chính là bản chất của con người, là nhu cầu mà con người luôn hướng đến. –
Mỗi người sẽ có định nghĩa khác nhau về cái đẹp, nên
không có một thước đo chuẩn xác cho cái đẹp, bởi lẽ nó khởi phát trong
lòng người. Nhưng chức năng của cái đẹp, sự tác động của cái đẹp thì ta
có thể thấy rõ và cảm nhận được. Cái đẹp xoa dịu tâm hồn con người,
gạt bỏ mọi điều xấu xa khỏi tâm hồn con người chỉ để lại những gì thanh
khiết trong tâm hồn con người. –
Cái đẹp có chức năng cứu rỗi là vì thế. Chính nhờ có cái đẹp
mà con người sẽ cảm thấy thêm yêu cuộc đời này, thấy cuộc sống có
thêm ý nghĩa. Đó chính là giá trị chức năng đặc trưng của các loại hình
nghệ thuật nói chung, của văn học nói riêng.
Không chỉ nghệ thuật mà bất kỳ hoạt động thực tiễn vật chất nào của con
người cũng đều có ý nghĩa thẩm mĩ. Tuy vậy, phải nhận rằng cái đẹp trong nghệ
thuật là tập trung nhất, là mãnh liệt nhất, là biểu hiện cao nhất của quan hệ
thẩm mĩ của con người đối với hiện thực. Trong đời sống tinh thần của con
người thì nghệ thuật đảm đương trọng trách biểu hiện và truyền thụ cái đẹp.
Những hình thái ý thức khác của xã hội như triết học, khoa học, … đều có chức
năng nhận thức và giáo dục của nó. Nhưng chỉ có trong nghệ thuật, chức năng
thẩm mĩ mới được đặt ra một cách bắt buộc.
Sứ mệnh, vai trò của văn học trong thời đại toàn cầu hóa - mối lo ngại
văn chương liệu có biến mất ?
- Khẳng định rằng với những chức năng vô cùng quan trọng như vậy thì văn học
sẽ mãi mãi trường tồn cùng thời đại. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Tất cả các chức năng lớn của văn học nghệ thuật như: Chức năng nhận
thức; thẩm mỹ; giáo dục,..sẽ là chức năng chủ chốt góp phần điều chỉnh, xây
dựng một xã hội lành mạnh hơn.
(thực trạng: sự xuống cấp của đạo đức xã hội, sự suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, lối sống -> lực cản với sự phát triển )
=> Sự xuống cấp đó chắc chắn một phần do chúng ta chưa coi trọng, phát huy
vai trò của văn học nghệ thuật trong việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người.
+ Văn học bao giờ cũng giữ vị trí trọng yếu và có vai trò quyết định đến
thành quả của văn hóa. Và đây là cơ sở không những để khẳng định sứ mệnh
của văn học trong địa hạt văn hóa, mà còn cho thấy lẽ tồn tại của văn học trong
sự gắn kết không tách rời với văn hóa. (từ xưa tới nay)
(Lê Quý Đôn: “Văn chương là gốc lớn của sự lập thân, là việc lớn của sự kinh thế”.
Cao Xuân Dục: “Văn chương là sự nghiệp lớn để trị nước, là công việc bất hủ,
làm một lúc nhưng truyền lại muôn đời”.
Việt Hán văn Khảo- Phan Kế Bính: “Văn chương có khi rất thiêng liêng, có sức
rất mạnh mẽ, có thể làm cảm động lòng người, chuyển di phong tục, và có thể
làm cải biến được cuộc đời nữa”
.)
=> Văn học chân chính luôn tìm thấy con đường phát triển của mình trong chiều
hướng phát triển của văn hóa, nhờ đó mà có những đóng góp to lớn còn được
lưu giữ đến hôm nay và mai sau.
+ Văn học nghệ thuật vừa khẳng định vừa phản biện, vừa nuôi dưỡng
vừa nâng đỡ, vừa là chỗ dựa tinh thần vừa nghiêm khắc cảnh tỉnh con người,
giúp con người nhận ra những cái xấu, cái chưa hoàn thiện để tự điều chỉnh mình.
(nếu để văn học nghệ thuật chạy theo thị hiếu thấp kém, tầm thường, thì những
tác động tiêu cực của nó ảnh hưởng không nhỏ đến công chúng, nhất là giới trẻ) => Bài học:
+ Tác giả: bên cạnh tài năng, năng khiếu, phải vươn lên là những nhà tư tưởng,
vừa có tài, vừa có tâm, có tầm; phải là những nhà đạo đức, làm gương cho xã
hội, là những công dân với đầy đủ ý thức trách nhiệm, bổn phận đối với dân tộc, nhân dân, đất nước.
+ Độc giả: thường xuyên bồi dưỡng năng lực cảm thụ nghệ thuật, định hướng
thị hiếu, thẩm mỹ lành mạnh, hiểu biết, có gu nghệ thuật tinh tế, có đòi hỏi cao
về hưởng thụ văn hóa.
+ Nhà nước: nâng cao năng lực, hiểu biết về lĩnh vực nhạy cảm và tinh tế này.
Tránh tình trạng có những xử lý, ứng xử chưa đúng đối với tác giả, tác phẩm,
làm mất đi môi trường thuận lợi, mất sự kích thích sức sáng tạo đối với văn nghệ sỹ. lOMoAR cPSD| 61432759
“Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M. L. Kalinine)
“Một tiểu thuyết thực sự hứng thú là tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng
ta, mà còn chủ yếu hơn là giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, lí giải cuộc
sống.”
(Gioóc-giơ Đuy-a-men)
“Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng
đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.” (Thạch Lam)
“Công việc của nhà văn là phát hiện ra cái đẹp ở chỗ không ai ngờ tới, tìm cái
đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, để cho người đọc một bài học trông nhìn và
thưởng thức.”
(Thạch Lam)
“Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là
một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao,
mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái,
sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn.”
(Nam Cao)
“Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li
hay sự quên; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà
chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm
cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn…”
(Theo dòng, Thạch Lam) IV. Nhà văn
Vai trò của nhà văn: -
Nhà văn - chủ thể sáng tạo, là người khởi đầu của mọi hoạt động
văn học vì hoạt động chính của anh ta là sáng tác ra tác phẩm. Nếu không có
hoạt động này và tác phẩm, ta sẽ không có những hoạt động khác của đời sống
văn học (phê bình văn học, nghiên cứu văn học,…). -
Nhà văn là người góp phần tạo nên những tiến bộ nghệ thuật.
VD: Lép Tonxtoi - “phép biện chứng tâm hồn”
Đottoiepxki - “ tiểu thuyết đa thanh”
Nam Cao - chủ nghĩa hiện thực phân tích - khác với Ngô Tất Tố,..
(chủ nghĩa hiện thực trình bày) -
Nhà văn góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống
văn học bằng cá tính sáng tạo của mình.
VD: “ Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ
rộng lớn như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông,
trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như

Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,.. và thiết tha rạo rực, băn khoăn như Xuân
Diệu.” - “Một thời đại trong thi ca” (Hoài Thanh)
Qúa trình sáng tác của nhà văn: lOMoAR cPSD| 61432759
Tố Hữu: “Mỗi người có một cách làm của mình, không ai giống ai.”  Các giai đoạn sáng tác: -
Hình thành ý đồ sáng tạo:
+ Công việc viết một tác phẩm chỉ thực sự bắt đầu khi có ý định nảy sinh.
Ý định sáng tác ấy đến với nhà văn theo nhiều con đường khác nhau. Nhưng
thường đến do một ấn tượng trực tiếp, mãnh liệt về 1 vấn đề của cuộc sống, 1
nhiệm vụ chính trị - tư tưởng/ nguyên cớ k đâu:
VD: Tô Hoài viết “Truyện Tây Bắc” do xúc động trước cảnh vợ chồng Lí Nủ Chu
tiến mình sau chuyến đi thực tế ở Tây Bắc.
“Là thi sĩ” - Sóng Hồng; “Trùng quang tâm sử” - Phan Bội Châu
“Anh bộ đội” - Hoành Nhuận, do tiếng nhạc la lại từ xung đột giữa tg và anh bộ đội vận tải bằng la.
+ Ý đồ đến đột ngột nhưng k phải vô cớ mà là kết quả của 1 quá trình
nung nấu, tích lũy. Nó đóng vai trò tổ chức, phác họa đường viền , giúp sáng lọc chất liệu.
- Chuẩn bị sáng tác: Thu thập tài liệu trong lối sống, sách vở:
+ Tài liệu đối với người sáng tác cũng như vật liệu đối với thợ xây nhà.
Không có tài liệu, hiển nhiên là k thể có vật liệu để xây dựng các hình tượng
nghệ thuật. Tài liệu càng đầy đủ, càng phong phú càng là tiền đề quan trong cho
hư cấu nghệ thuật. Đó là một quá trình tỉ mỉ và đầy công phu.
+ Tuy nhiên sự so sánh với thợ xây cũng là khập khiễng vì vật liệu dư thừa
của họ ít, còn của nhà văn là rất nhiều. Như M. Gorki từng nói: để miêu tả 1 ông
cố đạo thì tác giả đã gặp hàng nghìn ông cố đạo.
VD: L.Tolstoi thu thập cho “Chiến tranh và hòa bình” bằng cách đi thăm trực tiếp
chiến trường Borodino, hỏi những người tham gia chiến tranh vệ quốc 1812
hoặc từ hồi kí, thư từ,.. - Lập đề cương:
+ Đây là giai đoạn xử lí tài liệu, hệ thống hóa những điều quan sát được
và tổ chứ lại theo 1 chỉnh thể. Giai đoạn này làm tư tưởng chủ yếu xuất hiện có
máu thịt. Sơ đồ chính là giai đoạn chuyển từ ý đồ sang sự thật nghệ thuật.
+ Xây dựng bố cục là nỗi thống khổ, nhưng khi đã tìm được bố cục đạt
thì “công việc nhanh như trượt trên mỡ”. (Dostojevski)
+ Bố cục k bất biến. Nó biến đổi và phát triển. Bố cục k có ý nghĩa quyết
định mà chỉ hỗ trợ. Nó k thể là sợi dây trói buộc nghệ sĩ. Nhiều khi bố cục làm
ra để rồi bỏ đi. Đối với xây dựng, người ta không thể thay đổi thiết kế ban đầu
trong khi thi công, còn với một tác phẩm thì vừa thiết kế vừa thi công, trong quá
trình thi công, thiết kế còn bị biến đổi. “Bố cục tự nó được xây dựng trong quá
trình làm việc, bản thân các nhân vật xây dựng nó.”
(M.Gorki)
- Giai đoạn viết: lOMoAR cPSD| 61432759
+ Đây là giai đoạn định hình chất liệu, suy nghĩ và cảm xúc nhà văn, là giai
đoạn căng thẳng lao động - giai đoạn nhà văn sống hết mình với thế giới hình
tượng, thực sự nhập tâm vào nhan vật. “Khi tôi viết thì các nhân vật của truyện
hiện lên trong óc tôi”
. (Nguyễn Công Hoan)
+ Đây là giai đoạn khó khăn nhất, khó từ những câu thơ đầu. Nó cần tới
sự kết tinh cao độ của lòng dũng cảm manh liệt với óc tưởng tượng phong phú.
Tố Hữu: “ Về quá trình làm thơ như thế nào, riêng tôi thì thấy rất khó viết những
câu thơ đầu”
. M.Gorki: “Khó hơn cả là những lúc bắt đầu, là câu đầu tiên vì nó
có tác dụng quy định giọng điệu cơ bản cho toàn bộ tác phẩm.”

+ Khó mở đầu nhưng khi đã mở được rồi thì chưa chắc văn chương đã
ào ạt tuôn chảy. Tô Hoài: “Viết được cả 1 đoạn dài, hoặc xong cả truyện, tôi mới
chữa tỉ mỉ và thường chữa cũng lâu công, có khi lâu hơn lúc viết.”

 Ban đầu bắt nguồn từ việc giải tỏa, thông tỏa nỗi lòng của mình để nói lên nỗi
lòng số đông; đi từ cái nhìn cá nhân tới cái nhìn phổ quát ; từ việc giải tỏa
bởi bản năng mà đi đến suy nghĩ của mọi người.
Phong cách nhà văn:
 Phong cách nghệ thuật là những đặc điểm riêng biệt mang tính chất đặc thù
để phân biệt nhà văn này với nhà văn khác. Vì mỗi nhà văn đều cần 1 cá
tính sáng tạo riêng -> phong cách của nhà văn. -
Phong cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với nv - hoạt động
sáng tạo nghệ thuật mang tính đặc thù, là hoạt động sáng tạo của cá nhân.
Văn chương không cần những người thợ khéo tay làm theo những kiểu mẫu
đã đưa cho.Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi,
khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có..." (Đời thừa)
- Nam Cao
 Phong cách nghệ thuật được tạo nên từ nhiều yếu tố:
Yếu tố quan trọng mang tính quyết định là cái nhìn riêng mang tính khám phá về thế giới.
Macxen: “Phong cách không phải là vấn đề về kĩ thuật mà là vấn đề về cái nhìn” VD:
Nguyễn Tuân - khám phá thế giới ở phương diện tài hoa nghệ sĩ
Nam Cao - cái nhìn cố nhìn và hiểu (độc thoại nội tâm) Xuân
Diệu -cái nhìn khát khao giao cảm (ngôn ngữ cảm giác)
 Phong cách nhà văn vừa ổn định, vừa biến đổi. -
Phong cách nhà văn phải lặp đi lặp lại mới được gọi là phong cách.- Tuy
nhiên, phong cách nhà văn ổn định nhưng cũng biến đổi vì nghệ thuật là sự
sáng tạo - anh không được lặp lại dấu chân người khác nhưng anh cũng không
được lặp lại chính mình. lOMoAR cPSD| 61432759
 Mỗi nhà văn xác lập nên 1 phong cách riêng biệt, song cũng có những nhà văn
tạo cho mình nhiều phong cách khác nhau - đa phong cách.
VD: Hồ Chí Minh - 1 nhà thơ, 1 lãnh tụ, 1 chiến sĩ,..
Trước khi viết, người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?”, “ Viết để làm gì?”,..
-> đưa ra lựa chọn phong cách khác nhau:
Cổ điển, âm trầm trong “ Nhật kí trong tù”.
Giản dị trong những bài vè dân gian cho quần chúng cách mạng. Tinh
tế, lãng mạn trong bài thơ cho những vị túc nho của mình.
“Cái quan trọng trong tài năng văn học và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất
kì tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của riêng mình.” (Ivan Tuốcghê-nhép)
“Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ.” (Sêkhốp)
“Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo vì vậy nó đòi hỏi người viết sự sáng
tạo phong cách mới lạ, thu hút người đọc.” (Phương Lựu) V. Người đọc:
Vai trò của người đọc:
 Đối với nhà văn: Người đọc là yếu tố bên trong, nội tại của tiếp nhận văn học
-> không thể tách rời. Nó thể hiện trên 3 phương diện:
+ Trong ý thức sáng tạo của nhà văn luôn có sự đồng hành của yếu tố
người đọc. Nhà văn trong qua trình sáng tạo luôn tưởng tượng ra người đọc lí
tưởng của mình là ai. Người đọc là phạm trù mang ý thứ hệ trong mỗi nhà văn. VD:
“Khóc Dương Khuê”- Nguyễn Khuyến - bạn bè
“ Hỏi thăm quan tuần mất nước”- Nguyễn Khuyến - kẻ thù.
Người đọc hiện thân cho những đòi hỏi của xã hội được nhà văn khách thể hóa.
+ Trong tác phẩm: Nhà văn biến người đọc thành hình tượng trong tác phẩm.
+ Trong thực tế đời sống
 Đối với tác phẩm: Người đọc là đối tượng hoàn thành đối tượng hoàn tất quá
trình sáng tác, giao tiếp văn học:
- Nhà văn là người khởi đầu mọi hoạt động văn học và người đọc là người hoàn thành nó. 3 giai đoạn:
+ Nhà văn hình thành ý đồ sáng tạo, làm tác phẩm hiện hình trong tâm tưởng. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Nhà văn vật chất hóa ý đồ thành văn bản cụ thể có hình thức, có nội
dung.Tuy nhiên, ý tưởng vẫn chưa là một tác phẩm hoàn chỉnh đúng nghĩa mà
chỉ đơn giản là một văn bản có ý nghĩa.
+ Người đọc dùng vốn sống, vốn văn hóa của mình để mở những nếp gấp
của tác phẩm, cảm nhận những giá trị tư tưởng, những đặc sắc của tác phẩm
nghệ thuật. Và từ đây, tác phẩm mới trở thành đúng nghĩa của nó. “Người sáng
tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.”
(M. Go-rơ-ki)
 Đối với lịch sử văn học: Người đọc góp phần tạo nên đời sống lịch sử của văn học:
- Đời sống lịch sử : sự vận động, biến đổi của tác phẩm qua các thời kì lịch sử khác nhau.
VD: “Truyện Kiều”, “Đôn - ki- hô -te”, “ Hăm- lét”..
 Đối với đời sống: Người đọc sàng lọc và bảo tồn giá trị của tác phẩm: - Cùng 1
giai đoạn sẽ có vô vàn nhà văn cùng tác phẩm, tuy nhiên không phải tất cả đều
cùng tồn tại mà những tác phẩm không có giá trị sẽ nhanh chóng bị đào thải,
bởi viết văn chính là “chơi độc tấu”- Nguyễn Tuân.
“Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả
năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc.” (Ai-ma-tốp)
Quá trình tiếp nhận: a,
Khởi điểm của tiếp nhận:
- Tầm đón nhận: là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như vốn sống, trình độ,
văn hóa, chuyên môn, giới tính, sự thành bại trong đời sống, sở thích, thị hiếu…
- Động cơ đón nhận: người sáng tác có nhiều động cơ khác nhau và người
đónnhận cũng vậy. Họ tìm đến tác phẩm để: giải trí, giao tiếp với nhà văn,
muốn nhận được những bài học giáo dục,.. - Tâm thế đón nhận: + Tâm thế ức chế + Tâm thế hân hoan
+ Tâm thế tĩnh tâm (tối ưu)
b, Diễn biến tiếp nhận:
- Tái hiện và tái tạo: văn học phản ánh đời sống qua ngôn từ, mà ngôn từ là cáivỏ
vật chất nên cần phải tái tạo hình tượng văn học - khác với nghệ thuật nghe
nhìn trực quan; tái hiện khác với tái tạo.
- Lí giải và ngộ nhận: cần phải tìm hiểu tại sao nhà văn lại viết như vậy; tuy nhiên,
quá trình lí giải lại là sự hiểu sai, hiểu khác so với ý đồ của nhà văn - sự ngộ
nhận; ta không thể tìm được nguyên ý của nhà văn.Gồm 2 loại:
+ Chính ngộ: có thể chấp nhận, có căn cứ khi cắt nghĩa.
+ Phản ngộ: sự xuyên tạc, thiếu hiểu biết và vốn văn hóa của người đọc. lOMoAR cPSD| 61432759
VD: “Minh nguyệt sơn đầu khiếu Hoàng khuyển ngọa hoa tâm”.
Vùng núi đó có loài chim tên là “Minh nguyệt” và loài sâu tên “ Hoàng
khuyển” chứ không phải theo sự cắt
nghĩa của người đọc là: “minh
nguyệt” - trăng sáng, “hoàng khuyển” - chó vàng. c, Hiệu quả tiếp nhận:
- Sự đồng cảm: trước hết là với chính những nhân vật, số phận trong tác phẩmvà
sau đó là đồng cảm với số phận đồng loại trong đời sống thực.
- Thanh lọc: làm tâm hồn trở nên nhân ái, tinh tế hơn,.. biết thông cảm với số
phận đồng loại. - Bừng ngộ: chợt nhận ra.
VD: “Bến quê” - mải mê tìm những hạnh phúc đâu xa nhưng quên rằng hạnh phúc ở rất gần.
- Ghi tạc: những dư âm, dư ba của tác phẩm để lại trong ta.
Hiệu quả tiếp nhận:
Tính tích cực chủ động sáng tạo:
- Quan niệm về người đọc từ trước tới nay, từ Đông sang Tây vô cùng phong phú. +Phương Đông cổ:
Đọc là tri âm - người đọc tìm đến tác phẩm để tri âm cùng tác giả.
Đọc là kí thác: “nhà văn sáng tác như thế nào không quan trọng, nhưng
tôi đọc tác phẩm là tôi kí thác vào đó” + Phương Tây:
Phê bình Anh - Mĩ; Chủ nghĩa cấu trúc Pháp: mỗi văn bản như 1 hộp đen,
người đọc không có vai trò quan trọng.
Mĩ học tiếp nhận: lịch sử văn học không phải lịch sử sáng tác mà là là lịch
sử tiếp nhận - tuyệt đối hóa vai trò người đọc. Mỗi 1 tác phẩm là 1 kết cấu vẫy
gọi chứa đầy điểm trắng để người đọc tha hồ phát huy, sáng tạo.
=> Tính tích cực chủ động sáng tạo tạo nên hiệu quả tiếp nhận. VD:
+ “Truyện Kiều” ra đời gần 300 năm nhưng hàng năm vẫn tổ chức những
sự kiện nghiên cứu về nó.
Lịch sử tranh luận về “Truyện Kiều”
+ “ Đôn- ki- hô- tê” +“ Tấm Cám” :
Phê bình sinh thái:mỗi lần hóa thân của Tấm đều là cây, chim,.. -> trường
tồn, bất tử,mang sự tái sinh liên tục.
Phê bình giới: cuộc xung đột xoay quanh 1 người đàn ông chứ không đơn
thuần chỉ là mâu thuẫn chị em, mẹ ghẻ con chồng,..
=> Đồng cảm, bừng tỉnh, thanh lọc bản thân - “có phải lúc nào sách bán chạy
cũng là sách có giá trị hay không ?”
- Đôi khi không phải tầng lớp chuyên môn - 2 trường hợp: lOMoAR cPSD| 61432759
+ Có những sách chỉ đánh trúng thị hiếu của người đọc
+ Có những sách kén người đọc => Giải pháp?
“Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới
tờ giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó.
Chính độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá
được của mình.”
(Sách Lí luận văn học)
“Văn học nằm ngoài các định lu t cậ ủa sự băng hoại. Chỉ mình nó không thừa
nh n cậ ái chết.” (Sê-đrin, Nga)