




Preview text:
Lý thuyết 6đ
1. Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong bhxh Thứ tự Thanh tra hành chính Thanh tra chuyên ngành
Khái niệm Hoạt động của cơ quan quản lý
Hoạt động được tiến hành theo
nhà nước theo cấp hành chính
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan,
đối với việc thực hiện chính
tổ chức, cá nhân trong việc chấp
sách, pháp luật, nhiệm vụ của
hành pháp luật, những quy định
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc
quyền quản lý trực tiếp
quản lý ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Về thẩm
Thủ trưởng cơ quan thanh tra
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh quyền ra nhà nước
tra sở, Thủ trưởng cơ quan được
quyết định Trong trường hợp cần thiết, Thủ giao thực hiện chức năng thanh tra
trưởng cơ quan hành chính nhà chuyên ngành
nước cũng có thể ra quyết định Trong trường hợp cần thiết, Bộ
và thành lập Đoàn thanh tra
trưởng, Giám đốc sở cũng có thể
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra
Đối tượng Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân thanh tra thuộc
thuộc sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành. Nội dung
Xem xét, đánh giá toàn diện
Xem xét, đánh giá việc chấp hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp pháp luật chuyên ngành, quy định
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc giao
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực,
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính
Cách thức Thường thành lập các Đoàn
Thường do các Thanh tra viên,
thực hiện thanh tra để tiến hành thanh tra
người được giao thực hiện hoạt
động thanh tra chuyên ngành thực
hiện trong phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn được giao
2. Phân tích các nguyên tắc định phí trong bhxh
- Đảm bảo cân đối thu chi
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính hợp lý
- Đảm bảo tính ổn định
- Đảm bảo phù hợp mục tiêu KT-CT-XH
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp Nguyên nhân
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguyên nhân gây ra thất nghiệp và kèm theo
là những tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và sự ổn định của đất nước.
Dưới đây là một số nguyên nhân chính:
- Chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trường.
Khi mở rộng thì thu hút thêm lao động, nhưng khi bị thu hẹp thì lại dư thừa
lao động, từ đó làm cho cung và cầu trên thị trường sức lao động co giãn,
thay đổi phát sinh hiện tượng thất nghiệp.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự tự động hóa quá trình sản
xuất diễn ra nhanh chóng, nên trong một chừng mực nhất định máy móc đã
thay thế con người. Một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất tự động hóa có thể
thay thế hàng chục, thậm chí hàng trăm công nhân. Số công nhân bị máy
móc thay thế lại tiếp tục được bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số và nguồn lao động, cùng với quá trình quốc tế hóa và toàn
cầu hóa nền kinh tế cũng có những mặt tác động tiêu cực đến thị trường lao
động, làm một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Nguyên nhân này chủ
yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Ở những nước này, dân số và nguồn
lao động thường tăng nhanh, để hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách
nhanh chóng họ phải tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới và sắp xếp lại
các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể hoặc phá
sản, số doanh nghiệp còn lại phải nhanh chóng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới
thiết bị, công nghệ và sử dụng ít lao động dẫn đến lao động dư thừa.
- Do người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm
việc, họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới.
Những nguyên nhân trên đây làm cho tình trạng thất nghiệp luôn tồn tại. Thất nghiệp ở
các nước chỉ khác nhau về mức độ, không có trường hợp nào tỷ lệ thất nghiệp bằng 0. Hậu quả
Thất nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và gia đình họ, tác động mạnh
mẽ đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.
+ Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong
những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, làm khả
năng sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng, nghĩa là tổng thu nhập quốc gia (GND) thực
tế thấp hơn (GNI) tiềm năng. Nếu tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia
tăng của lạm phát, từ đó làm cho nền kinh tế bị suy thoái; khả năng phục hồi chậm.
Đối với người thất nghiệp,thu nhập bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn.
+ Đối với xã hội: Thất nghiệp đã làm cho người lao động hoang mang, buồn chán và
thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới khủng hoảng lòng tin. Về khía cạnh
xã hội, thất nghiệp là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tượng tiêu
cực, đẩy người thất nghiệp đến chỗ bất chấp kỷ cương, luật pháp và đạo đức để tìm kế
sinh nhai như: trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, tiêm chích ma tuý...
+ Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn, hiện tượng bãi
công, biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin vào chế độ, vào khả năng
lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy
tín của nhà cầm quyền.
4. Phân tích ưu và nhược của Pbq chung Ưu điểm:
- Đảm bảo tính ổn định lâu dài của phí
- Cân bằng quỹ trong thời gian vô thời hạn
- Có thể dùng để so sánh các phương án lựa chọn độ tuổi nghỉ hưu Nhược điểm:
- Giai đoạn đầu mức phí cao gây khó khăn cho người tham gia
- Mức dự phòng cao ở giai đoạn đầu có thể vượt quá khả năng hấp
- thụ vốn của nền kinh tế
- Nguồn tiền dư thừa lớn có thể bị sử dụng sai mục đích
- Điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí gặp nhiều khó khăn
➔ Phí bình quân chung khó đảm bảo được tính hợp lý của phí BHXH, không
thoả mãn việc tài trợ các chương trình BHXH dài hạn, nhất là các chương
trình mới hoạt động, chưa ổn định
➔ Thường được áp dụng cho hệ thống BHXH nghề nghiệp
5. Trình bày khái niệm và đặc trưng của chính sách bhxh
Khái niệm: Chính sách BHXH là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, các biện
pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu phát triển BHXH và ác
mục tiêu chiến lược chung của đất nước.
Chính sách BHXH có một số đặc trưng sau:
- Thứ nhất, chính sách BHXH là một trong những chính sách được Nhà
nước ban hành để giải quyết mâu thuẫn không tự giải quyết được giữa chủ
sử dụng lao động và người lao động, đáp ứng quyền và nhu cầu hiển
nhiên của con người, đó là nhu cầu về việc làm, về an toàn lao động,v.v.
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Thứ hai, chính sách BHXH một mặt giải quyết được những mục tiêu của
BHXH nhưng, mặt khác phải hướng vào việc thực hiện những mục tiêu
chung của đất nước, như: mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu về an sinh xã hội, v.v.
- Thứ ba, chính sách BHXH vừa thể hiện kế hoạch của các nhà hoạch định
chính sách vừa bao gồm các hành vi thực hiện các kế hoạch này.
- Thứ tư, chính sách BHXH có phạm vi tác động rất lớn. Đây là chính sách
tác động đến một lực lượng giữ vai trò quan trọng nhất trong sự phát triển
đất nước, đồng thời chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu dân số của mỗi
quốc gia. Đó là lực lượng lao động xã hội.
- Thứ năm, cũng như các chính sách kinh tế - xã hội khác, chính sách này
gắn liền với các đường lối chính trị của Đảng, do nhà nước với đại diện là
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực thi. Ngoài
ra, chính sách này còn có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cơ quan, tổ
chức ngoài Nhà nước và dân chúng.
6. Ưu và nhược của cơ chế tài chính có đầu tư / paygo
❖ Cơ chế tài chính có đầu tư
- Cơ chế tài chính có đầu tư là cơ chế mà mọi nguồn thu quỹ từ người lao động
và chủ sử dụng lao động tạo thành một quỹ chung thuộc quyền sở hữu chung
của tất cả những người lao động tham gia BHXH, được đem đầu tư để và
được phân bổ lại cho chính những người lao động đã tham gia tạo lập quỹ.
- Cơ chế tài chính có đầu tư được thiết kế dựa trên nguyên tắc cân đối tổng thu
và tổng chi trong dài hạn
- Cơ chế chỉ áp dụng cho các chế độ dài hạn Ưu điểm:
- Cơ chế tài chính đầu tư tránh được các áp lực tài chính như mức đóng BHXH
cao hơn hay trợ cấp thấp hơn do số lượng người về hưu tăng trong khi số
lượng người tham gia đóng góp giảm
- Cơ chế tài chính BHXH có đầu tư không những giảm bớt gánh nặng đóng
góp BHXH và người lao động mà người về hưu còn có thể nhận được khoản tiền hưu cao hơn
- Tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường tài chính phát triển Nhược điểm:
- Tính toán cân đối quỹ phức tạp
- Độ chính xác không cao vì quỹ được cân đối dựa vào các giả định
❖ Cơ chế tài chính PAYGO
- Cơ chế tài chính PAYGO là cơ chế tài chính thu đến đâu chi đến đây hoặc thu theo nhu cầu chi.
- Cơ chế tài chính PAYGO thích hợp nhất cho việc xác định mức đóng góp
BHXH ngắn hạn, song nhiều quốc gia vẫn áp dụng cơ chế này cho tài chính BHXH dài hạn.
- Cơ chế PAYGO không có đầu tư tích lũy để tài trợ cho các khoản chi trợ cấp. Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản, độ chính xác cao
- Gắn liền với kế hoạch ngân sách hằng năm
- Quyền lợi của người được bảo hiểm được Nhà nước bảo vệ kịp thời Nhược điểm:
- Cơ chế PAYGO không có tích lũy nên luôn có một khoản nợ gọi là “nợ
lương hưu tiềm ẩn” trở thành gánh nặng cho thế hệ lao động hiện tại và tương lai
- Khi cơ chế PAYGO bước vào giai đoạn già hóa hoàn toàn, tỷ lệ phí BHXH
dài hạn sẽ phải xem xét lại và nâng lên. Điều đó ảnh hưởng xấu đến người
tham gia đóng góp BHXH, đặc biệt là NSDLĐ.
7. Lý do và vai trò của thanh tra, ktra bhxh
- Lý do của thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
+ Là một chính sách quốc gia quan trọng nên đòi hỏi BHXH phải được thực
hiện một cách nghiêm túc và đồng bộ trong phạm vi toàn quốc gia.
+ Đối tượng tham gia BHXH rất rộng và đa dạng. Bởi vì BHXH áp dụng cho
NLĐ là lực lượng đông đảo và chủ yếu của xã hội. Ngoài ra, bên cạnh NLĐ
còn có cả NSDLĐ tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
+ BHXH là một trong những công cụ vĩ mô góp phần điều hòa mâu thuẫn
giai cấp giữa thợ và chủ luôn tồn tại và được thực hiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
+ Tiền công, tiền lương là cơ sở để tính toàn mức đóng góp BHXH. Nhưng
nhiều khi NSDLĐ, với sự đồng tình của NLĐ, đã lợi dụng quy định mức
đóng BHXH được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với tiền lương, tiền công của
NLĐ để khai tiền lương đóng BHXH thấp hơn thực tế, từ đó mức đóng
BHXH ít bớt đi, ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHXH chung. -
Vai trò của thanh tra, kiểm tra trong hoạt động bảo hiểm xã hội
+ Nhằm đảm bảo các quy định pháp luật về BHXH được tuân thủ một cách
đầy đủ và hợp pháp, đặc biệt là tính pháp lý bắt buộc của BHXH trên cơ sở
bảo vệ quyền lợi cho NLĐ và vấn đề an sinh xã hôi
+ Thanh tra, kiểm tra là công cụ hữu hiệu góp phần đảm bảo cho các kế
hoạch BHXH được thực hiện tốt nhất. Bởi trong quá trình thực hiện BHXH,
các bên có liên quan như cơ quan BHXH, NLĐ, NSDLĐ đều có thể mắc
phải những sai lầm, hoặc có những hành vi vi phạm.
+ Nhằm hoàn thiện các quyết định quản lý trong việc thực hiện chính sách
BHXH, đánh giá lại tính đúng sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, tính
phù hợp của phương pháp quản lý đang áp dụng.
+ Giúp cơ quan BHXH theo sát và có biện pháp đối phó kịp thời với những
sự thay đổi của môi trường, về các điều kiện kinh tế xã hội, chính trị, quốc tế,
từ đó tạo tiền đề hoàn thiện và đổi mới chính sách BHXH
8. Các loại hình thất nghiệp và các giải pháp hạn chế tình trạng thất nghiệp
Document Outline
- 1. Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong bhxh
- 3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp Nguyên nhân
- Hậu quả
- 4. Phân tích ưu và nhược của Pbq chung Ưu điểm:
- Nhược điểm:
- 5. Trình bày khái niệm và đặc trưng của chính sách bhxh
- Chính sách BHXH có một số đặc trưng sau:
- 6. Ưu và nhược của cơ chế tài chính có đầu tư / paygo
- Ưu điểm:
- Nhược điểm: (1)
- ❖ Cơ chế tài chính PAYGO
- Ưu điểm: (1)
- Nhược điểm: (2)
- 7. Lý do và vai trò của thanh tra, ktra bhxh
- - Lý do của thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
- - Vai trò của thanh tra, kiểm tra trong hoạt động bảo hiểm xã hội