












Preview text:
MÔN QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1
ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ ĐỐI TƯỢNG
HƯỞNG TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM
Lớp học phần: BHKT 1120 (222)_02
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Bùi Quỳnh Anh Thành viên nhóm 4:
1. Nguyễn Thị Thu Phương - Nhóm trưởng
2. Nguyễn Thị Hải Quỳnh 3. Lê Thanh Thảo 4. Nguyễn Hoàng Anh 5. Phùng Phan Tân 6. Vũ Thị Khánh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên bộ môn quản lý BHXH 1 -
cô Bùi Quỳnh Anh đã mang tới cho chúng em những buổi học vui nhộn với những
kiến thức đầy ý nghĩa của bộ môn cũng như đã hướng dẫn nhóm chúng em hoàn thiện
bài thuyết trình một cách tốt nhất.
Tuy vậy, do vốn kiến thức và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều hạn chế trước
biển rộng tri thức và quan điểm của bộ môn. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài thuyết trình khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ
còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài thuyết trình của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG I. Khái niệm
Theo công ước 102 của ILO hệ thống BHXH bao gồm 9 chế độ: - (1) Chăm sóc ý tế - (2) Trợ cấp ốm đau
- (3) Trợ cấp thất nghiệp - (4) Trợ cấp tuổi già
- (5) Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp - (6) Trợ cấp gia đình - (7) Trợ cấp sinh đẻ - (8) Trợ cấp tàn phế
- (9) Trợ cấp cho người còn sống
Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, các quốc gia khi
triển khai BHXH có quyền chỉ áp dụng một số chế độ.
Điều kiện cần: ít nhất phải có 3 chế độ
Điều kiện đủ: trong các chế độ được triển khai phải có một trong các chế độ (3), (4), (5), (8), (9) Khuyến cáo:
+ Triển khai càng nhiều chế độ càng tốt
+ Nâng cấp các chế độ thành các loại hình bảo hiểm.
Hiện nay Việt Nam đã triển khai được 7 chế độ bao gồm - Chế độ ốm đau - Chế độ thai sản
- Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp - Chế độ hưu trí - Chế độ tử tuất - Chăm sóc y tế - Trợ cấp thất nghiệp
BHXH tự nguyện ở VN: Chỉ gồm 2 chế độ hưu trí và tử tuất
Theo Khoản 3, Điều 3, Luật BHXH 2014: BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã
hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
1.1. Đối tượng tham gia
a. Đối tượng tham gia
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên,
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng tự nguyện đóng góp.
=> Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đa phần là những người lao động nằm trong
các khu vực lao động phi chính thức và tham gia theo hình thức cá nhân, đơn phương
chứ không tuân theo một tập thế nào.
=> Mang những đặc điểm không thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý bảo hiểm xã hội. b. Mức đóng
Theo Khoản 2, Điều 87, Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Mức đóng/tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện
Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo
đối với khu vực nông thôn (1.500.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần lương
cơ sở (tương đương 29.800.000 đồng/tháng).
=> Mức đóng được lựa chọn là khác nhau giữa các đối tượng tham gia tùy vào mức
lương hàng tháng của từng người lao động.
Hiện nay có tất cả 06 phương thức tham gia mà người tham gia có thể lựa chọn: (1) Đóng hàng tháng;
(2) Đóng 03 tháng một lần;
(3) Đóng 06 tháng một lần;
(4) Đóng 12 tháng một lần;
(5) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần;
(6) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương
hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Trường hợp đã đến tuổi nghỉ hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm thì
người tham gia tiếp tục đóng theo một trong 05 phương thức trên cho đến khi thời
gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn
thiếu (theo phương thức 6)
=> Phương thức đóng đa dạng, người lao động có quyền lựa chọn để phù hợp với
điều kiện cá nhân của mình.
1.2. Đối tượng hưởng
- Chế độ hưu trí : Người đã tham gia BHXH tự nguyện đủ 20 năm trở lên sẽ được
nhận lương hưu và tuổi đời hưởng lương là nam đủ 60, nữ đủ 55. Trường hợp người
lao động nam đã đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20
năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu. - Chế độ tử tuất:
+ Trợ cấp mai táng: (theo điều 80, luật BHXH 2014) những người sau đây chết thì
người lo mai táng được nhận trợ cấp mai tang
* Người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên
* Người đang hưởng lương hưu
+ Trợ cấp tuất: (theo điều 81, luật BHXH 2014) người lao động đang đóng BHXH,
người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu
khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất 1 lần
=> Đối tượng hưởng BHXH tự nguyện đa dạng và có phạm vi rộng hơn so với đối tượng tham gia
II. Quản lý ĐTTG và ĐTH BHXH tự nguyện ở Việt Nam
2.1 Quản lý ĐTTG BHXH tự nguyện ở Việt Nam
2.1.1. Vai trò của quản lý ĐTTG BHXH tự nguyện ở Việt Nam
- Đảm bảo thu, chi BHXH đạt kết quả, hiệu quả
- Quản lý tốt ĐTTG BHXH tự nguyện, hồ sơ ghi chép chính xác, đầy đủ, rõ ràng và luôn cập nhật:
- Cung cấp cho cơ quan BHXH các thông tin cần thiết để tiến hành thu đúng đối
tượng, đúng thời gian và đủ mức đóng góp
- Cho phép cơ quan BHXH có thể xác định được điều kiện hưởng, mức hưởng trợ cấp BHXH đúng và đầy đủ
- Phòng ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm PL về BHXH
- Quản lý ĐTTG chặt chẽ:
+ Là cơ sở để kiểm tra đánh giá sự tuân thủ tham gia đóng góp BHXH tự nguyện của NLĐ
+ Là căn cứ quan trọng để có thể xác minh các dấu hiệu hoặc hành vi trục lợi BHXH
- Bảo vệ quyền lợi cho NLĐ và gia đình, trước hết là quyền được tham gia BHXH
- Góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH mở rộng diện bảo vệ BHXH của quốc gia
2.1.2. Quản lý ĐTTG BHXH tự nguyện
a. Quản lý đăng ký ban đầu
- Là bước đầu tiên thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với ĐTTG BHXH tự nguyện - Quy trình
* Nhận dạng ĐTTG BHXH tự nguyện
+ Là mọi công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, tức là những người làm các công việc tự do tạo ra thu nhập hoặc có
thể là người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời
gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH. Họ có mong
muốn được tham gia BHXH và tham gia trên tinh thần tự nguyện.
+ Mọi người dân khi có mong muốn được tham gia BHXH tự nguyện thì có thể đến
các cơ quan BHXH nơi họ cư trú (có hộ khẩu hoặc giấy tạm trú) hoặc các đại lý thu
BHXH (như UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện) để được hướng dẫn thủ tục
và lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình.
* Lập hồ sơ đăng ký BHXH
- Là những giấy tờ cần thiết liên quan đến ĐTTG BHXH tự nguyện (thường là 1 bộ
hồ sơ) và cần phải lập khi người dân tham gia lần đầu.
- Theo điều 24 của Quyết định Hợp nhất QD 505-888-595 quy định về Đăng ký, đăng
ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH thì thành phần hồ sơ gồm:
+ Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
+ Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp
tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
=> Có thể thấy được khi lập hồ sơ đăng ký BHXH tự nguyện sẽ theo 1 khung mẫu
nhất định và cơ quan BHXH sẽ tiến hành xây dựng trên cơ sở các thông tin mà người
tham gia khai trên tờ khai tham gia. Việc đó sẽ dễ dàng hơn trong quá trình xác lập,
kiểm tra thông tin và quá trình tham gia của người dân.
* Cấp số đăng ký BHXH
- Theo khoản 1, điều 29 của Quyết định Hợp nhất QD 505-888-595 thì người dân có
thể nhận sổ BHXH lần đầu sau khoảng 5 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
- Người dân có thể nhận sổ BHXH ở Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH, Trung
tâm phục vụ hành chính công các cấp hay qua dịch vụ bưu chính công ích nếu đăng
ký tại cơ quan BHXH hoặc nhận sổ ở đại lý thu nơi người dân đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.
- Khi đã có sổ BHXH thì khi đó người dân chính thức tham gia vào BHXH tự nguyện
=> Mục đích: giúp cơ quan BHXH xác định được ĐTTG BHXH tự nguyện từ đó ghi
nhận sự đóng góp để làm căn cứ xét hưởng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra; ngoài ra còn
giúp cơ quan BHXH quản lý thống nhất ĐTTG-ĐTH trên từng địa bàn và kiểm soát
được chặn chẽ các vấn đề như nợ đóng, chậm đóng hay trục lợi từ BHXH.
* Quy trình đăng ký
- Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Khoản 2 điều 31 thuộc Quyết định Hợp nhất QĐ 505-888-595 quy định đối với NTG
BHXH tự nguyện thì quy trình đăng ký như sau:
+ Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 27 và nộp hồ
sơ cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH
+ Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức
đăng ký hoặc qua ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh theo phương thức đăng ký.
+ Nhận kết quả gồm: Sổ BHXH và tờ thông báo, xác nhận thời gian đóng BHXH hằng năm.
- Đối với cơ quan quản lý BHXH các cấp
+ Kê khai đăng ký: Khi người dân đến đăng ký tham gia BHXH tự nguyện thì cán
bộ, nhân viên tại cơ quan BHXH các cấp hay tại các đại lý thu có trách nhiệm hướng
dẫn người dân kê khai thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất. Tư vấn cho
người dân các mức đóng và phương thức đóng phù hợp và các quy định liên quan
khác. Sau khi hoàn tất việc kê khai cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm định và xác
nhận lại mọi thông tin mà người tham gia BHXH tự nguyện cung cấp trên tờ khai có
đúng sự thật hay không và đã đầy đủ chưa. Nếu chưa đầy đủ thì phải làm giấy yêu
cầu bổ sung thông tin. Còn trong trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ đúng, đủ thì cơ
quan BHXH viết giấy hẹn cho người dân tham gia BHXH tự nguyện và ban hành
theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH
+ Xét duyệt đăng ký: Sau khi đã có đủ thông tin chính xác cơ quan BHXH tại địa
phương tiến hành ghi mã số BHXH và chuyển hồ sơ, dữ liệu cho Phòng/Tổ cấp sổ
BHXH. Phòng cấp sổ BHXH tiếp nhận hồ sơ và tiến hành đối chiếu với các chỉ tiêu
trên hồ sơ dữ liệu quản lý xem đã đúng đủ hay chưa. Sau đó tiến hành phân loại và
chuyển hồ sơ đến phòng quản lý thu hồ sơ. Cán bộ ở phòng quản lý thu của cơ quan
BHXH kiểm tra hồ sơ, dữ liệu, sau đó trình Giám đốc BHXH tỉnh, huyện xét duyệt,
nếu hợp lệ thì ký xác nhận số rồi chuyển giao cho cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
+ Cấp chứng nhận đăng ký: Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận dữ liệu hoặc
tờ bìa sổ BHXH bản giấy, phát hành, trả kết quả cho người tham gia; kèm theo tờ
thông báo, xác nhận thời gian đóng BHXH hằng năm.
b, Quản lý quá trình tham gia BHXH tự nguyện
- Lưu trữ, duy trì, bảo quản hồ sơ
+ Cơ quan BHXH chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc xét duyệt đăng ký BHXH và
lập hồ sơ, cấp số đăng ký BHXH cho các ĐTTG sẽ chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ đăng ký BHXH
+ Lưu giữ theo 2 hình thức: thủ công và ứng dụng CNTT
+ Cập nhật thông tin: Liên tục và có thời gian biểu nghiêm ngặt. Thông tin bổ sung
phải được đối chiếu trong quá trình cập nhật, lưu bổ sung các giấy tờ quyết định có
liên quan. Các thông tin cần cập nhật bổ sung liên tục: công việc, mức lương, mức
đóng, số lượng LĐ, thân nhân, chậm đóng, yêu cầu về xét hưởng đã gửi, kiện cáo về
BHXH, cấp lại chứng nhận BHXH…
- Giải quyết các phát sinh
+ Cấp lại sổ BHXH : Trong quá trình quản lý, khi đến hạn phải đổi hoặc cấp lại; cập
nhật, sửa đổi thông tin,... hay trong quá trình người tham gia bảo quản sổ làm mất,
hỏng không sử dụng được thì cơ quan quản lý cần thu hồi sổ cũ để tiêu hủy. Khi
người tham gia có nguyện vọng cấp lại sổ BHXH thì phải có đơn đề nghị và một số
giấy tờ cần thiết liên quan gửi cho cơ quan BHXH. Đồng thời cơ quan BHXH tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu hồ sơ đăng ký BHXH để cấp lại chứng
nhận cho người tham gia. Việc cấp lại sổ BHXH cũng là 1 thông tin phải ghi bổ sung
vào hồ sơ BHXH của ĐTTG.
+ Nắm tình hình biến động của ĐTTG: Cơ quan BHXH cần xác định được các loại
biến động theo từng loại ĐTTG BHXH: lượng tăng/ giảm tuyệt đối; mức bình quân;
tốc độ tăng/ giảm,... Xác định và phân tích các nguyên nhân dẫn đến biến động
(người lao động về hưu, tử vong, di chuyển từ BHXH tự nguyện sang bắt buộc, số
lượng NLĐ phi chính phủ tăng/ giảm) và tính toán các chỉ tiêu có liên quan.
c, Quản lý kết thúc đóng góp BHXH tự nguyện
- Các dấu hiệu kết thúc đóng BHXH như:
+ Độ tuổi của NLĐ: họ sắp sửa đạt đến tuổi nghỉ hưu => chuẩn bị đến các hồ sơ kết
thúc đóng góp và chuẩn bị chuyển họ sang đối tượng khác
+ Tình trạng chậm đóng BHXH của ĐTTG BHXH tự nguyện (kết thúc đóng góp
tạm thời hoặc hoàn toàn liên quan đến nhiều yếu tố: hoàn cảnh bản thân,... )
+ Và thông tin bên ngoài khác
- Kết thúc hoàn toàn: NLĐ tham gia BHXH tự nguyện và không còn muốn tham gia
nữa ( chuyển sang tham gia BHTM: có nhiều lựa chọn hơn, khả năng tài chính tốt hơn,...)
- Kết thúc tạm thời: NLĐ không tham gia BHXH tự nguyện trong một thời gian nhất
định (tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại chậm? biện pháp hỗ trợ, tuyên truyền để tham gia 1 cách liên tục).
Tùy theo việc kết thúc hoàn toàn hay tạm thời mà cơ quan BHXH tự nguyện có hoạt động tương ứng
+ Kết thúc tạm thời: vẫn tiếp tục lưu trữ hồ sơ vì họ sẽ quay lại trong thời gian tới,
vẫn là thành viên của . Các cơ quan có nhiệm vụ tạo quan hệ công chúng và lưu trữ
hồ sơ để NLĐ quay lại trong thời gian sớm nhất.
+ Kết thúc hoàn toàn: Cơ quan BHXH xác định được quyền hưởng để lập hồ sơ
hưởng BHXH (VD: đến tuổi nghỉ hưu - chuyển sang chế độ hưu trí)
=> Chuyển sang ĐTH BHXH tự nguyện và tiếp tục quản lý với 1 vai trò, vị trí mới
2.2. Quản lý ĐTH BHXH tự nguyện ở Việt Nam
2.2.1. Vai trò của Quản lý ĐTH BHXH tự nguyện
- Đảm bảo chi trợ cấp, cấp đúng, đủ và kịp thời
- Thực hiện bình đẳng trong hưởng thụ quyền lợi BHXH tự nguyện
- Góp phần gắn kết chặt chẽ giữa đóng góp và thụ hưởng
- Phòng ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật BHXH
- Tạo dựng niềm tin của các ĐTTG BHXH và công chúng;
- Cải thiện chất lượng hoạt động quản lý BHXH
2.2.2. Quản lý ĐTH BHXH tự nguyện
a, Trước khi sự kiện BH xảy ra
- Trước khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, ĐTH BHXH tự nguyện tiềm năng là gồm người
lao động tham gia BHXH và thân nhân của người lao động
=> Được quản lý gắn chặt với ĐTTG BHXH tự nguyện ngay từ khi đăng ký tham gia BHXH tự nguyện
=> Hồ sơ thân nhân sống phụ thuộc được lập kèm và quản lý cùng hồ sơ NLĐ tham gia BHXH - Chế độ hưu trí
+ Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện
+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi
+ Đóng đủ 20 năm BHXH trở lên
+ NLD đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì
được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng - Chế độ tử tuất
+ Trợ cấp mai táng: những người sau đây mất thì người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai tang đó là người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên,
người đang hưởng lương hưu
+ Trợ cấp tuất: Người lao động đang đóng BHXH, người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần.
- Đặc điểm của ĐTH BHXH: ĐTH BHXH có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với
ĐTG BH, thường xuyên biến động, dễ gian lận, trục lợi Bảo hiểm nên ĐTH sẽ:
+ Được quản lý chặt với ĐTTG BHXH ngay từ khi đăng ký tham gia BHXH
+ Hồ sơ thân nhân sống phụ thuộc được lập kèm và quản lý cùng hồ sơ của người lao động tham gia BHXH
b, Trong thời gian xét hưởng và hưởng trợ cấp
- Yêu cầu đối với công tác xét hưởng trợ cấp
+ Nhanh chóng và chính xác
+ Tính chuyên môn hóa cao trong thẩm định xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH
+ Thực hiện phân cấp trong tổ chức công tác xét hưởng hồ sơ BHXH
+ Đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, có hiểu biết, đạo đức tư cách tốt chịu trách
nhiệm giải quyết các yêu cầu xét hưởng BHXH.
+ Hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi trục lợi
- Quy trình xét hưởng trợ cấp
* Hồ sơ xét hưởng
- Là cơ sở cho việc xét hưởng TR BHXH
- Bao gồm các bằng chứng liên quan đến quyền hưởng của NLĐ hoặc thân nhân NLĐ
- Do NLĐ hay thân nhân người NLĐ lập và gửi lên cơ quan BHXH
- Tài liệu chứa đựng trong hồ sơ xét hưởng khác nhau thuộc vào chế độ BHXH và đối tượng xin xét hưởng.
=> Bằng chứng về việc xảy ra sự kiện BH
=> Bằng chứng về việc tham gia BH theo quy định
* Tiếp nhận và thẩm định, xét duyệt
* Xác định mức hưởng, thời gian hưởng
* Ra quyết định hưởng
c, Kết thúc quyền hưởng
- Kết thúc quyền hưởng trợ cấp
Lưu trữ bảo quản hồ sơ theo Quyết định số 1556/QĐ-BHXH Quy định về thời hạn
bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam và
thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam gồm 02 mức:
+ Bảo quản vĩnh viễn: Những hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được bảo quản tại Lưu
trữ cơ quan, sau đó được lựa chọn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử khi đến hạn theo quy
định của pháp luật về lưu trữ. Một số hồ sơ, tài liệu bảo quản vĩnh viễn như: Sổ, tập
lưu văn bản đi của cơ quan; Hồ sơ xây dựng các quy định, quy chế, hướng dẫn về
công tác văn thư, lưu trữ của Ngành, cơ quan; Hồ sơ xây dựng Danh mục bí mật nhà
nước; Hồ sơ mẫu dấu của cơ quan, đơn vị; Hồ sơ giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch
sử; Hồ sơ, tài liệu tổng hợp về quy định biểu tượng của Ngành, tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bài phát biểu, thuyết trình,
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn Quốc hội, tại các sự kiện lớn của Lãnh đạo Ngành,
cơ quan, số ghi biên bản các cuộc họp giao ban, sổ tay công tác của Lãnh đạo, Thư ký
Lãnh đạo Ngành, đơn vị, hồ sơ ISO của Ngành, đơn vị; các Báo cáo thống kê tổng
hợp, thống kê chuyên đề dài hạn, hằng năm…
+ Bảo quản có thời hạn: Những hồ sơ, tài liệu thuộc mức này được xác định thời
hạn bảo quản theo số năm cụ thể và bảo quản tại Lưu trữ cơ quan, đến khi hết thời
hạn bảo quản sẽ được thống kê trình Hội đồng xác định giá trị tài liệu xem xét để
quyết định tiếp tục bảo quản hay loại ra tiêu hủy. Hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản
được xác định thời hạn bảo quản từ 5 năm đến 70 năm.
Hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản được xác định thời hạn bảo quản từ 05 năm như:
Hồ sơ tổ chức hội nghị tổng kết, sơ kết công tác của Ngành, cơ quan, đơn vị theo quý,
tháng; Hồ sơ về việc góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác
chủ trì, Báo cáo thống kê, tổng hợp, thống kê chuyên đề theo quý, tháng, Hồ sơ đổi,
cấp lại thẻ BHYT...) và bảo quản 70 năm như: Hồ sơ về việc bổ nhiệm, đề bạt, điều
động, luân chuyển cán bộ, Hồ sơ kỷ luật cán bộ, Hồ sơ giải quyết chế độ BHXH, Số,
phiếu quản lý hồ sơ cán bộ, Hồ sơ phối hợp thực hiện thu, thu nợ BHXH, BHYT, BH
thất nghiệp; Hồ sơ phối hợp trong việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp...
- Quản lý biến động ĐTH: Quản lý theo biến động tăng giảm, quản lý theo từng chế
độ, quản lý theo từng hình thức TR .v.v.
- Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội (điều 10, quyết định số 3591/QĐ- BHXH năm 2006)
+ Tại BHXH huyện: Khi có khiếu nại, giám đốc BHXH huyện trực tiếp giải quyết.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu
nại (lần đầu) lên đến BHXH tỉnh
+ Tại BHXH tỉnh: Việc thụ lý, giải quyết đơn đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Quy định này. Khiếu nại đã có Quyết định giải quyết lần đầu của Giám đốc BHXH
tỉnh nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại thì Phòng Kiểm tra, phòng nghiệp vụ liên quan
hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc
khởi kiện vụ án tại Toà án.
+ Tại BHXH Việt Nam: Việc thụ lý, giải quyết đơn theo đúng quy định tại khoản 3
Điều 9 Quy định này. Khi nhận được khiếu nại đã có Quyết định giải quyết lần đầu
của Giám đốc BHXH tỉnh thì Ban Kiểm tra, Ban Nghiệp vụ liên quan hướng dẫn
người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc
khởi kiện tại Toà án; trong trường hợp là đơn khiếu nại của cán bộ trong hệ thống
BHXH thì thụ lý giải quyết.
III. Kết quả đạt được
- Chính sách BHXH tự nguyện được Nhà nước triển khai thực hiện từ năm 2008
nhằm tạo cơ hội cho một số người lao động ở khu vực phi chính phủ được tham gia
BHXH. Mục đích triển khai BHXH tự nguyện là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý nhưng
kết quả đạt được lại không được như mong đợi với số lượng người tham gia còn rất ít.
- Theo BHXH Việt Nam, năm 2008, cả nước có 6.000 người tham gia BHXH tự
nguyện. Đến năm 2018, sau khi Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung Ương
khóa XII ban hành nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH cùng với
định hướng thực hiện “BHXH toàn dân” thì công tác phát triển BHXH tự nguyện mới
thấy một chút khởi sắc. Cụ thể, năm 2018 - năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 28 -
toàn quốc đạt trên 277.000 người tham gia, tăng hơn 52.900 người (23,6%) so với
năm 2017. Năm 2019, con số này đã tăng lên gần 574.000 người, tăng 296.700 người
(107,1%) so với năm 2018, chiếm 1,17% so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động. Và đến năm 2020, đã có trên 1,128 triệu người, tăng gấp 2 lần so với năm
2019, bằng cả 12 năm trước cộng lại, cao hơn 1,1% so với chỉ tiêu năm 2021 Nghị
quyết số 28 đặt ra. Chỉ tính riêng trong 9 tháng đầu năm 2021, đã có 1.205.961 người
tham gia BHXH tự nguyện, tăng 361.220 người (42,76%) so với cùng kỳ năm 2020.
Đó là một tín hiệu đáng mừng đối với BHXH Việt Nam nói riêng và Bộ LĐTB&XH
nói chung, điều đó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với vấn
đề đối tượng tham gia BHXH.
- Đi cùng với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thì đối tượng hưởng cũng tăng
hàng năm. Cho thấy sự hưởng ứng của người dân đối với BHXH tự nguyện.
- Mặc dù có khởi sắc nhưng để đạt được những chỉ tiêu đề ra thì vẫn cần sự nỗ lực, cố
gắng của các cán bộ, đội ngũ công chức, viên chức toàn ngành BHXH Việt Nam. Và
với số liệu gần đây nhất thì tính đến hết tháng 10/2022, toàn quốc có trên 17,16 triê ̣u
người tham gia BHXH, đạt 89,5% so với kế hoạch của Ngành, tăng hơn 1,6 triệu
người (10,38%) so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 620.602 người (3,75%) so với hết
năm 2021. Trong đó, số người tham gia BHXH bắt buộc đã tăng nhiều so với cùng kỳ
và cuối năm 2021. Tuy nhiên, số người tham gia BHXH tự nguyện có tăng so với
cùng kỳ nhưng hiện vẫn giảm gần 90.000 người so với hết năm 2021. Số người tham
gia BHYT đạt hơn 88,68 triệu người, tăng hơn 4,3 triệu người (2,18%) so với cùng
kỳ, đạt tỷ lệ bao phủ 89,6% dân số nhưng vẫn giảm hơn 152.000 người so với hết năm 2021.
- Các chỉ số trên cho thấy số lượng người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn là con
số ít và khi so với BHXH bắt buộc hay BHYT thì những con số này không đáng để
nói đến đó là một điều hết sức quan ngại của cơ quan BHXH Việt Nam. Từ đây, bài
toán được đặt ra là làm thế nào để gia tăng số lượng người tham gia BHXH tự
nguyện? và các phương pháp để quản lý nhóm đối tượng đó. Đó là một bài toán khó
và cần các cán bộ toàn ngành BHXH Việt Nam thực hiện giải quyết vấn đề.
IV. Thuận lợi - Khó khan
4.1 Thuận lợi
- Số lượng người tham gia ít nên vấn đề về quản lý giấy tờ sẽ dễ dàng hơn
- Số lượng cán bộ, nhân viên được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người tham gia và thụ hưởng mà phục vụ.
- Công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định đối với người tham gia
BHXH tự nguyện được kết hợp với các chế tài xử vi phạm BHXH đã được giao đến
từng cơ quan đơn vị, phường, xã,.. Nên số người tham gia đã tăng lên tương đối.
- Cơ quan BHXH đã từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác
quản lý và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động thông qua việc áp dụng
công nghệ thông tin trong quản lý sổ và cơ chế “Một cửa liên thông” đem lại hiệu quả
tích cực; hồ sơ, thủ tục giấy tờ liên quan đến việc tham gia và hưởng chế độ đã từng
bước được đơn giản hóa; các quy định, quy trình ngày càng phù hợp với thực tiễn, dễ
hiểu, dễ thực hiện hơn, thời gian giải quyết được rút ngắn hơn; khiếu nại, kêu ca về
những sai sót, phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động đã
giảm bớt đáng kể,..
- Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW luôn nhận được sự quan tâm,
chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự phối hợp của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương trong tỉnh; cùng với sự quyết tâm phấn đấu của ngành
BHXH với các giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, đã nhận được sự
ủng hộ tích cực và đồng thuận cao của người dân trong chủ trương cải cách chính
sách BHXH của Đảng và Nhà nước.
4.2 Khó khăn
- Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng BHXH tự nguyện tại Việt Nam hiện nay cũng còn tồn
tại nhiều hạn chế, vướng mắc xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau như thu nhập
không ổn định, phần lớn là ở mức thấp, bấp bênh, không có của cải tích lũy để đóng
BHXH… Nhưng đối với nhiều lao động tự do, kể cả có thu nhập cao họ cũng không
muốn tham gia BHXH tự nguyện. Bởi phạm vi của BHXH tự nguyện mới chỉ dừng
lại ở 2 chế độ là hưu trí và tử tuất nên người dân sẽ đưa BHXH tự nguyện và BHNT
lên bàn cân, họ cảm thấy nên mua BHNT hơn vì độ bao phủ sẽ rộng hơn.
- Nguyên nhân thứ nữa là nhận thức của người dân. Thứ nhất là nhận thức đúng đắn
và đầy đủ thì họ có thể quyết định tham gia hoặc không tham gia vì thời gian nhận
quyền lợi quá dài và họ sẽ so sánh với việc mua BHNT. Thứ hai là nhận thức của người dân chưa sâu.
- Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện chưa tốt, chưa làm thay đổi
được nhận thức của người dân. NLĐ tự do đa số chưa hình thành được ý thức tự an
sinh xã hội, còn thờ ơ, chưa lo lắng cho tương lai xa hoặc còn phó mặc, trông chờ
nhiều vào Nhà nước. Vì vậy, để thúc đẩy NLĐ tự do tham gia BHXH tự nguyện thì
phải để cho họ thấy cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của việc tham gia BHXH tự nguyện.
- Trình độ của cán bộ, công nhân viên chức trong BHXH vẫn còn bất cập. Đa số là
các cán bộ thuộc ngành khác chuyển sang, chưa nắm vững được công tác BHXH.
VD: BHXH huyện Yên Hưng còn thiếu cán bộ, một cán bộ phải đảm đương nhiều
công việc dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Cán bộ, viên chức trong BHXH
huyện lại thường xuyên biến động như năm 2009, một cán bộ chuyên thu được điều
chuyển lên BHXH tỉnh, một cán bộ sổ thẻ mới về, năm 2010 phó giám đốc BHXH
huyện được điều chuyển sang huyện khác. Điều đó gây khó khăn cho công tác nắm
tình hình của các đơn vị trên địa bàn huyện.
- Kinh phí hoạt động của ngành thấp, thiếu cơ sở vật chất phục vụ, thiếu kinh phí đào
tạo và chưa có cơ chế khuyến khích thỏa đáng cho những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác BHXH.
- Thủ tục, hồ sơ đăng kí ĐTTG và ĐTH BHXH tự nguyện còn khá phức tạp, rườm rà, khó hiểu,.. V. Giải pháp
- Đẩy mạnh xây dựng thông tin tuyên truyền. Công tác tuyên truyền phải sâu rộng, đi
từ tuyên truyền chính sách chế độ BHXH, hướng dẫn thực hiện các chế độ và đặc biệt
các cán bộ tuyên truyền cần nhấn mạnh đến bản chất nhân đạo và nhân văn của chính
sách BHXH. Điều này sẽ từng bước giúp gỡ bỏ tâm lý bắt buộc phải đóng BHXH và
sẽ hình thành nên thái độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH... Phương pháp tuyên
truyền phải dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với từng loại đối tượng
- Cải cách thủ tục hành chính và sử dụng chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về
BHXH. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, công khai hóa các thủ
tục hồ sơ, giấy tờ và các bước thực hiện, quy trình thực hiện, cải cách lề lối làm việc,
tạo thuận lợi cho người tham gia BHXH, tránh gây phiền hà, sách nhiễu, như đơn
giản hóa thủ tục đăng ký tham gia BHXH, thủ tục hưởng các chế độ chính sách BHXH
- Nâng cao năng lực quản lý và tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ
+ Tự học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: · Cán bộ chuyên ngành trong lĩnh
vực BHXH hiện đang được đào tạo tại các trường Đại học, số lượng cán bộ ra trường
hiện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong các cơ quan BHXH. Do vậy, cơ quan
BHXH cần tuyển dụng những nhân sự chuyên ngành được đào tạo bài bản góp phần
chuyên nghiệp hoá trong công tác làm BHXH. Cùng với đó là đào tạo những cán bộ
đang đương nhiệm, cần tự học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
+ Có tinh thần trách nhiệm:Có nghiệp vụ tinh thông không chưa đủ, mà phải có tinh
thần trách nhiệm của bản thân đối với việc làm đó. Việc làm của cán bộ, công chức
ngành BHXH thường gắn liền với tuyên truyền, giải thích chính sách xã hội hiện
đang thực hiện, gắn với tài chính kinh tế. Công việc đó liên quan đến nhiều người,
nhiều bộ phận công tác
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng tham gia BHXH. Việc ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý nghiệp vụ BHXH không chỉ có lợi ích giảm chi phí,
mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhiều người, nhiều đơn vị dưới cùng một tiêu
chuẩn thống nhất. Tạo ra phong cách làm việc khoa học và hiệu quả, xây dựng các
nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự kiểm tra và tính toán khoa học khi lưu trữ, xây
dựng được sự tin cậy đối với các đối tượng tham gia…từ đó năng cao chiến lược phục vụ.
Document Outline
- VIỆT NAM
- LỜI CẢM ƠN
- NỘI DUNG
- 1.1. Đối tượng tham gia
- 1.2. Đối tượng hưởng
- * Nhận dạng ĐTTG BHXH tự nguyện
- * Quy trình đăng ký
- * Hồ sơ xét hưởng
- III. Kết quả đạt được
- IV. Thuận lợi - Khó khan
- 4.1 Thuận lợi
- 4.2 Khó khăn
- V. Giải pháp