lOMoARcPSD| 58794847
Contents
1. Marketing quc t là gì? Hãy trình bày những thách thức, khó khăn mà một doanh nghiệp thể gặp phải khi
thực hiện marketing quc t...............................................................................................................................1
2. Phân tích những l do thc đy doanh nghiệp thực hiện marketing quc t. Liên hệ thực tiễn.......................2
3. Trình bày nguyên nhân và các điều kiện để thực hiện quc t hóa? Lợi ích từ việc quc t hóa là gì? Liên hệ
thực
tiễn...............................................................................................................................................................9
4. Trình bày các giai đoạn tin hành Marketing quc t?...................................................................................11
5. Phân tích các đnh hưng quản tr trong marketing quc t?.........................................................................12
6. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh t, môi trường chính tr, môi trường văn hóa- xã hội, môi trường
khoa học công nghệ đn các hoạt động Marketing quc t của DN. Liên hệ thực tiễn.............................12 7.
Phân tích các yu t ảnh hưởng ti việc DN lựa chọn phương thức thâm nhập th trường quc t...............15
8. Trinh bày các phương thức thâm nhập th trường th gii từ sản xuất trong nưc sản xuất ở nưc ngoài?
Liên hệ thực tiễn vi từng phương thức cụ thể......................................................................................................17
9. Trình bày sự hiểu bit của em về sản phm giả mạo (Product Piracy) trên th trường quc t hiện nay. Các
DN cần làm gì trưc vấn đề này?..........................................................................................................................24
10. Trình bày các bưc phát triển sản phm mi trên thtrường quc t? Liên hthực tiễn...............................26
11. Trình bày chin lược tiêu chun hóa sản phm thích nghi hóa sản phm trên th trường quc t?...........31
12. Chuyển giá gì? Trinh bày sự hiểu bit của em về vấn đề này? Liên hệ thực tiễn......................................33
13. Trình bày các yu t ảnh hưởng đn việc lựa chọn kênh phân phi trong marketing quc t. Sự phát triển
của Internet giao thông vận tải ảnh hưởng th nào đn việc lựa chọn kênh phân phi của doanh
nghiệp?.....35
14. Trình bày 8 bưc bản trong truyền thông marketing? Liên hệ thực
tiễn...................................................37
15. Mkt toàn cầu vs. MKT quốc tế (t43)
16. Khái niệm về giá quốc tế? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm trên thị trường quốc
tế? (t43)
17. Các quyết định về giá trong marketing quốc tế (t44)
18. Khi nào thì cần xác định giá lần đầu trong marketing quốc tế? Trình bày mô hình 3C khi xác định
giá. (t44)
19. Trình bày mô hình 6 bước khi xác định giá lần đầu. (t44)
20. Trình bày các vấn đề phát sinh về giá mà các nhà quản trị marketing cần giải quyết. (t46)
lOMoARcPSD| 58794847
1. Marketing quc t gì? Hãy trình bày những thách thức, khó khăn một
doanh nghiệp có thể gặp phải khi thực hiện marketing quc t
Marketing quc t :sự thực hiện các hoạt động kinh doanh được xây dựng nhằm lập
kế hoạch, định giá, khuếch trương kiểm soát các luồng hàng hóa dịch vụ của công
ty đến tay người tiêu dùng hoặc người sử dụng ở nhiều quốc gia để kiếm lợi nhuận.
Khó khăn, thách thức có thể gặp phi:
- Khó khăn xuất phát từ trong doanh nghiệp:
Doanh nghiệp liệu có đủ nguồn lực tài chính, nhân sự, vật lực… để có thể đưa ra
những kế hoạch marketing hợp lí, thích ứng với thị trường mới, dựa trên 4Ps: sản
phẩm, giá, phân phối, truyền thông
Một số rủi ro khác: vấn đề tổ chức, quản lý, nghiên cứu, chuyển giao công ngh
ở các thị trường khác nhau khó khăn, dễ mất kiểm soát - c rào cản đến từ
bên ngoài:
Môi trường văn hóa, hội, nhân khẩu học, địa lý, chính trị, pháp luật, công nghệ
của các quốc gia khác nhau đều rất đa dạng, doanh nghiệp skhông thể tiến
hành marketing quốc tế nếu không hiểu những điều trên. Sự tác động của xu
ớng toàn cầu hóa (với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức, hiệp định thương
mại quốc tế…) và chu kỳ kinh tế (thể hin ở mức thu nhập, phong cách sống của
mỗi quốc gia) đều có sự tác động đến hoạt động marketing trên thị trường quốc tế
Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
nội địa trên sân chơi đã vốn quen thuc đối với họ.
Bonus:
- Khó khăn:
Cân bằng chi phí
Cơ sở hạ tầng, truyền thông, hệ thống vận chuyển, phân phối - Thách thức:
Sự khác biệt về văn hóa, nhân khẩu học,
Môi trường kinh tế, đối thủ cạnh tranh
Rào cản về pháp luật, thuế quan
Tỷ giá hối đoái
Sự bảo hộ doanh nghiệp địa phương
2. Phân tích những l do thc đy doanh nghiệp thực hiện marketing quc t.
Liên hệ thực tiễn
Một số lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế:
- Th trường nội địa quá nhỏ, vấp phải sự canh tranh khốc liệt của nhiều
doanhnghiệp khác
- Tình hình kinh tế, chính trị trong nước không ổn định
lOMoARcPSD| 58794847
- Nhà nước các chính sách thúc đẩy, đầu hỗ trdoanh nghiệp phát triển rathị
trường nước ngoài
- Là lối thoát cho năng lực sản xuất dư thừa của doanh nghiệp
- Giảm chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Phát huy được tính độc đáo, riêng có của sản phẩm
- Thtrường quốc tế mang lại nhiều hội Marketing cho doanh nghiệp (thịtrường
mới, nhu cầu cao nhưng chưa tồn tại đối thủ cạnh tranh…)
- Phân tán rủi ro chung cho cả doanh nghiệp khi một đoạn thị trường xảy ra sựcố
- Th trường lớn hơn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thể tiếp cận với
nhiềuhơn khách hàng, lợi nhuận tăng
- Tăng hiệu quả lợi thế theo quy hiệu ứng đường cong kinh nghiệm- Tiếp
cận nhiều hơn có cơ hội tận dụng nguồn nguyên, vật liệu đầu vào, nhân công
Doanh nghiệp vẫn thể tiếp tục phát triển khi thị trường nội địa giảm sút nhu cầu
Bonus:
Những lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế:
- Hiu ứng quy : đạt hiệu quả kinh tế theo quy (quy tăng, chi phí
sảnxuất/sp giảm -> lợi nhuận tăng hoặc quy tăng; tiếp xúc với nhiều nguồn
cung yếu tố đầu vào, học hỏi công nghệ mới -> đa dạng nguồn cung, không bị
phụ thuộc, phát triển công nghệ-> lợi nhuân tăng)
- Lợi nhuận: gia ng được lợi nhuận (tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng
lợinhuận/đơn vị sp…)
- Phân tán rủi ro: đa dạng hóa thị trường, ít bị phthuộc vào một thị trường duynhất
- Tiếp cận nguồn nhập: hội tiếp xúc với nhiều nguồn nhập mới, kiểm soát tốthơn
về nguồn cung, tối ưu chi phí, hạn chế phụ thuộc, nâng cao chất lượng…)
- Tính độc đáo của sản phẩm: sản phẩm mới, độc đáo chưa tại thị
trườngnước ngoài, thị trường nhu cầu lợi ích của sp mang lại -> tiềm năng,
dễ thành công hơn.
- Tăng trưởng: thị trường hiện tại đã bão hòa, sản phẩm độc đáo, công ty cónguồn
lực tốt, nhu cầu mở rộng quy -> để tăng trưởng cần tìm đến những thị trường
mới, tiềm năng hơn.
- hội marketing: thtrường hiện tại nhiều đối thủ cạnh tranh, thtrường
đãbão hòa, lợi nhuận biên thấp… -> thị trường nước ngoài chưa bão hòa, lợi
nhuận biên cao, ít đối thủ cạnh tranh,...
- Giảm chi phí R&D: tiết kiệm chi phí giữa việc cải tiến, thay đổi sản phẩm so
vớinghiên cứu, tạo ra một sản phẩm mới. Liên hệ thực tiễn:
lOMoARcPSD| 58794847
Case 1: Thành công của starbucks tại Trung Quốc
Trung Quốc hiện đang thị trường lớn thứ 2 sau Mỹ của Starbucks. Vậy những
yếu tố nào làm cho Starbucks Trung Quốc trở nên khác biệt với cả thế giới như
vậy?
Mới đây, chuỗi cửa hàng phê nổi tiếng của Mỹ Starbucks đã tuyên bố sẽ tiến
hành "thôn tính" thị trường Trung Quốc, đặt mục tiêu sẽ mở được 500 cửa hàng
mới vào năm 2016. Hãng phê hứa hẹn sẽ đem lại việc làm cho gần 10.000
nhân công tại đấtớc đông dân nhất thế giới, mặc cho sự kìm hãm kinh tế đang
xảy ra tại quốc gia này.
Tiến vào một quốc gia uống trà chủ yếu như Trung Quốc, Starbucks đã phải
chấp nhận bước đi của mình một rủi ro lớn. Tuy nhiên, "liều ăn nhiều",
Starbucsks lại trở nên khá thành công ở thị trường này do có nhiều nước đi khôn
ngoan, phù hợp với văn hoá Á Đông nhưng vẫn không làm mất đi sự trtrung
năng động trong phong cách phục vụ vốn dĩ là của phương Tây.
Starbucks đã thành công ở th trường Trung Quốc.
Vậy khác thtrường Á Đông như Trung Quốc? Điều đã khiến quốc gia
đông dân trở thành thị trường lớn thứ 2 của Starbucks chỉ sau nước mẹ Mỹ? Sau
đây chính là những yếu tố tạo dựng nên thành công cho Starbucks Trung Quốc:
1. Các cửa hàng có diện tích lớn hơn
Khác với thị trường Mỹ, nơi cuộc sống diễn ra một cách vồn chộp giật, thời gian
tiền bạc, người Trung Quốc không thường mua đồ "take-away" thích ngồi
kê, thư giãn, thưởng thức đồ uống nhàn nhã. Thay mang đi, người ta chọn
các quán phê làm đim đến. Cứ ngồi xuống, nói đôi ba câu chuyện với bạn bè,
người thân rồi đi đâu thì đi, sống vội quá làm gì cho chóng già. Đôi lúc, các quán
phê lại nơi để hợp đồng, gặp mặt đối tác, vừa lịch sự vừa rộng rãi thoải
mái.
Cảnh thường thy các cửa hàng Starbucks tại Mỹ luôn cảnh xếp hàng dài
dằng dặc chờ đến lượt gọi đồ, nhân viên căng hết cả dây đàn đphục vụ các
thượng đế, hôm nào giở gii thì cãi vã cũng không phải chuyện hiếm gặp. Ngược
lại ở Trung Quốc thì quên đi, bởi người ta thích cảm giác được âu yếm bản thân,
đắm mình trong ơng vị đồ uống ngọt lành, thư giãn cho khongười còn hơn
đem lên văn phòng nhấm nháp, vừa dây bẩn vừa phải mệt người đi vứt rác.
2. Cà phê đắt hơn
Mỗi sản phẩm cà phê của Starbucks bán ra ở thị trường Trung Quốc đều đắt hơn
bình thường 20%. Mặc cánh truyền thông Trung Quốc đã chỉ tch hành động
này của Starbucks tội hãng này dám vừa ăn chvừa quấn nem, đã ăn dày
lOMoARcPSD| 58794847
Trung Quốc còn dám lươn khươn bán đắt hơn nhưng ông lớn ngành đồ uống vẫn
trơ trơ. do với thị trường uống trà 365 ngày như Trung Quốc thì chi phí
chế biến đắt hơn là đúng.
3. Quán cà phê bán cả trà và bánh trung thu!?
Để phù hợp với văn hoá Trung Quốc, cũng như thoả n cái nhu cầu uống t
của người dân nước này, Starbucks đã đưa vào thực đơn các sản phẩm trà bánh
truyền thống, trong đó có cbánh trung thu nếu đúng dịp, tất nhiên được chế
biến một cách hiện đại hơn.
Tuy nhiên hiện giờ món bán chạy nhất trên các cửa hàng thị trường Trung Quốc
lại không phải trà bánh, lại loại đồ uống có tên "Strawberry Cheesecake
Frappuccino", một loại đồ uống bao gồm kem phô mai, vụn bánh và csi-rô dâu,
nghe thì hơi ngán nhưng chắc cũng ngon… 4. Các cửa hàng cực dị Starbucks
tại Bắc Kinh.
Cửa hàng tại Hàng Châu.
Starbucks Thượng Hải.
Cũng nằm trong chiến lược xâm nhập thị phần Trung Quốc của Starbucks. Hãng
này đã cho cải tạo nhiều nhà clàm cửa hàng bán đồ uống. Tưởng tượng đơn
giản là mấy ngôi nhà cổ ở Hội An đi bán Starbucks cũng hao hao đấy.
5. Xuất xứ các món rõ ràng
Người Trung Quốc cũng rất quan tâm đến sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm,
chđiều họ yêu cầu cao hơn một chút, các thành phần trong sản phẩm được
bán ra phải xuất xứ ràng. Tuy nhiên, nếu mua nguyên liệu chAn Đông
nhưng dán nhãn là nhập khẩu Hoa Kỳ thì chắc cũng chẳng giải quyết được nhiều
vấn đề cho lắm.
6. Các quản l rất quan tâm đn hoàn cảnh nhân viên
Xã hội Trung Quốc vốn vẫn còn đặt nặng cách nhận xét về thành công sự nghiệp
của một người dựa trên danh xưng trên tấm card visit của mỗi người. Biết được
điều đó, snhân viên cảm thấy tủi thân công việc phục vụ của mình không
được công nhận, nhiều diễn đàn gia đình đã được Starbucks lập ra nhằm khuyến
khích gia đình của các nhân viên ngồi lại, cùng tìm hiểu về con đường
nghnghiệp của người thân khi chọn làm vic ở Starbucks Case
2: Thất bại của starbucks tại Úc
Năm 2001, cuộc chiến phê rang xay đã đến Lygon Street Melbourne,
Australia. Các bậc thầy của Địa Trung Hải, người đã mang knăng phê
của họ đến Melbourne như những người di sau chiến tranh đã phải đối
mặt với một kẻ thù mới, thực sự tầm cỡ: Starbucks.
lOMoARcPSD| 58794847
Lygon Street một nơi linh thiêng dành cho những tín đồ phê thế giới. Nơi đây
tự hào với dân số phần đông là sinh viên. Chính bởi vậy, khu phố năng động này
là điểm đến lý tưởng cho nhiều thương hiệu cà phê trên thế gii.
Jean Carlo Justi của Università Cafe nói với ABC: Tôi nghĩ rằng mọi người đều
biết Starbucks, họ nên nghĩ rằng họ một loài nhưng khi đã ra khỏi mặt
c rồi thì sẽ chẳng dễ dàng gì sống sót được và đó là trường hợp tại thành phố
của chúng tôi”.
Và đúng như dự đoán, nhiều năm qua, Starbucks đã có dấu hiệu tuyệt vọng. Một
blogger đăng tải 1 dòng status trên Yahoo: Có một Starbucks ở Lygon Street, nơi
phải nép mình giữa những quán phê khác thương hiệu quốc tế khi đến
Lygon đều trở nên vô nghĩa bởi chúng tôi là một thành phố ớng ngoại”.
Sau đó, Starbucks đã dàn dựng một cuộc rút lui lớn từ Australia, với 70% trong số
84 cửa hàng đóng cửa, 683 nhân viên bị mất việc làm. Điều này đã gây tranh cãi
lớn trong thành phố.
Bài học quý báu rút ra cho các doanh nghiệp toàn cầu là khi muốn tiếp cận một thị
trường mới, bạn cần có một phương pháp thật phù hợp.
Australia là một quốc gia khá thoải mái khi tiếp nhận chuỗi cửa hàng bánh Burger
Mỹ còn đối với phê thì họ lại khá thờ ơ, bởi đây cũng nơi các cửa hàng
phê nội địa phát triển mạnh và họ có tính cộng đồng cao.
Starbucks cho biết vic đóng cửa các cửa hàng tại Australia không ảnh hưởng gì
đến việc đóng cửa một scửa hàng tại Mỹ dạo gần đây. Nhà phân tích n lẻ
Barry Urquhart nói rằng Starbucks thất bại ở Australia bởi họ không tôn trọng
hiểu những đặc điểm độc đáo khác nhau của người tiêu dùng ptại
đây.
Mỹ, Starbucks trung tâm. Ở Australia chỉ đơn giản anh lính mới vào
ngh”, ông nói.
Một sự hiện diện cố hữu của các quán phê độc lập cũng như các nhãn hiu
hàng đầu trong nước như Hudson ở Melbourne đã gây khó khăn cho Starbucks.
Starbucks thực sự là bậc thầy sáng tạo nhưng họ đã không lặp lại điều tương tự
xảy ra ở Trung Quốc cho Australia.
Không giống như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới khi tiếp nhận văn hóa
ngoại, Australia không uống Starbucks. Khi đưa thương hiệu quốc tế đầu tiên vào
Sydney năm 2000, đã đến 84 cửa hàng trên khắp bờ biển phía đông ca
Australia. Nhưng chỉ cần tám năm sau, 60 cửa hàng đã phải đóng cửa với số tin
thua lỗ lên tới $143,000,000.
Thay vì xây dựng một nhu cầu chữu cho loạiphê của họ, hãng lại liên tiếp có
những chuỗi tấn công dồn dập vào khách hàng tiềm năng với nhiều mcửa hàng
lOMoARcPSD| 58794847
mở tại những địa điểm ơng đương trong vòng vài tháng. Mức giá cao cấp
dịch vụ không giúp ích gì nhiều cho họ trong trường hợp này.
Withers Group từng tuyên bố rằng họ sẽ mua lại các quán cà phê Starbucks n
lại, với mục đích làm cho Starbucks trở thành chuỗi pthành công nhất tại
Australia. “Chúng tôi là người Australia nên chúng tôi hiểu người dân ở đây muốn
từ một cốc phê”, Warreen Wilmot, Giám đốc điều hành của Withers Group
phát biểu.
Nhlàn sóng di tÝ Hy Lạp vào đầu những năm 1950, Australia đã phát
triển nghệ thuật pha cà psớm hơn Hoa Kỳ rất nhiều. Trong khi đó Starbucks đã
giới thiệu đến người Mỹ văn hóa uống phê Châu Âu t tại Australia, họ lại
đến trễ một bước khi quá nhiều thương hiệu phê nội địa chất lượng tương
tự hoặc thậm chí tốt hơn xâm chiếm thị trường.
Hiện hơn 10.000 quán phê Australia chẳng một ai thích Starbucks mang
công nghệ của mình sang xâm chiếm thị trường này, kể cả những người dân, đã
từng biết đến thương hiệu toàn cầu này.
Tôi nghĩ rằng đối với người Australia, quán cà phê đóng vai trò là trung tâm cộng
đồng. Một quán phê độc lập nhiều khả năng phù hợp với nhu cầu văn
hóa của các quốc gia phương Tây hơn là ở đây”, một độc giả chia sẻ. Những năm
trở lại đây, Australia đã bị tụt hậu trong việc tiêu thụ cà phê bình quân đầu người,
trung bình khoảng 0,3 ly mỗi ngày trong khi đó, Hà Lan lad 2,4. Có lẽ chính bởi vì
thế mà Australia một trong những quốc gia hiếm hoi từ chối một trong những
thương hiệu thành công nhất trên thế gii.
Starbuck đã không gặp may mắn như thtrường Trung Quốc có lẽ văn hóa
mỗi quốc giá mỗi khác, đủ lớn để hãng cà phê này không bắt kịp được và sự tht
bại là có thể thy trước. Bằng 2 lý do chính sau đây:
Thnhất, Starbucks ờng như không quan tâm nhiều đến việc tối ưu hóa sản
phẩm. Trong ngắn hạn, họ chlấy những làm tại Máp dụng nó tại đây. Thật
không may cho Starbucks, những gì họ làm ở Mỹ là cà phê với lượng sữa và siro
ngọt ngào. Không có quá nhiều hương vị cà phê mà nó gần như là Smoothies cà
phê.
Đối với người Australia, lớn lên bên một cốc Espresso thực thụ. Họ không chấp
nhận điều này.
Thhai, Tại Mỹ, Starbucks bắt đầu Seattle với một cửa hàng duy nhất. trong
một quốc gia bị c mất văn hóa uống phê chính hãng thì cửa hàng đó nhanh
chóng chiếm được cảm tình của tất cả mọi người sau đó họ đã cửa hàng
thhai, thứ ba,…Người ta nhớ lại rằng, trước đây, McDonalds cũng làm tương t
Starbucks làm tại Mỹ khi sang Australia. Họ đã mở chmột hoặc hai cửa hàng
mỗi thành phố nơi nào đủ để đáp ứng nhu cầu do đó tạo ra một tình trạng khan
lOMoARcPSD| 58794847
hiếm cửa hàng. thể dẫn đến sự độc quyền. Krispy Kreme cũng hành động như
thế.
Trong khi đó Starbucks áp dụng sản phẩm của Mỹ sang Australia nhưng lại đi
ngược lại hoàn toàn chiến lược đấy, đã từng bị “hc lỏmbởi nhiều thương hiệu
nổi tiếng khác. Hãng này ngay lập tức áp đặt mình với khách hàng địa phương
bằng nhiều cửa hàng mỗi thành phố. một trong những động thái ngu ngốc
nhất của Starbucks khi mà thị trường cà phê tại Australia không hề “ảm đạmnhư
họ nghĩ.
Starbucks đã tđánh mất đi những vùng trọng điểm tại Australia, thậm chí còn trở
nên cực kỳ xa lạ với người dân địa phương trong khi đó đáng lẽ ra, một thương
hiệu toàn cầu phải tận dụng và làm được nhiều hơn thế.
Có lẽ cuối cùng, bài học quan trọng nhất mà Starbucks có được là sức mạnh của
người tiêu dùng có khả năng giết chết sản phẩm và thườn hiệu của bạn. Hãy tìm
hiểu kỹ nơi bạn muốn đặt chân đến về những điều nhỏ nhặt nhất. Hoặc nếu bạn
không đủ kiến thức, sự hiểu biết thì hãy làm theo những điều người khác đã làm.
3. Trình bày nguyên nhân các điều kiện để thực hiện quc t hóa? Lợi ích từ
việc quc t hóa là gì? Liên hệ thực tiễn
Nguyên nhân
o Hiu ứng quy (Giảm chi phí do sự tập trung quy mô) o Lợi nhuận (Cơ
hội mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp) o Phân tán rủi ro (Đặt trứng
vào nhiều giỏ sẽ giảm rủi ro khi một thị trường thất bại)
o Tiếp cận nguồn nhập (Tiếp cận được những nguồn nguyên liệu mới) o Tính
độc đáo của sản phẩm (Một sản phẩm có thể không mới thị trường trong
ớc nhưng lại độc đáo và mới khi được đưa đến một thị trường mới)
o Tăng trưởng (Khi doanh nghiệp tăng trưởng đến một mức độ nào đó sẽ cn
một thị trường lớn hơn, đó là lúc cần thực hiện quốc tế hóa)
o Cơ hội Marketing (
o Giảm chi phí R&D (Tận dụng được nguồn lực ở nhiều nơi)
Điều kiện o Công nghệ (Điều kiện công nghệ đủ mạnh để cạnh tranh ở thị trường
ớc ngoài)
o Lợi nhuận (kỳ vọng lợi nhuận của thị trường mới phải đáp ứng được yêu
cầu, đủ lớn)
o Thtrường bão hòa (Thị trường trong nước đã trở nên bão hòa cần thị
trường mới)
lOMoARcPSD| 58794847
o Cải thiện truyền thông/ vận chuyển (Điều kiện truyền thông/ vận chuyển đáp
ứng được việc thị trường tiêu thụ sẽ cách xa nơi sản xuất)
o Dỡ bỏ hàng rào thương mại (Bằng việc tham gia các hiệp hội, tổ chức, hàng
rào thương mại được giảm bớt giúp việc thâm nhập thị trường trở nên dễ
dàng hơn
o Tăng trưởng (sự tăng trưởng của doanh nghiệp sự tăng trưởng của thị
trường)
o Chphí (Doanh nghiệp phải đáp ứng được các chi phí dự kiến) o Hình ảnh
của doanh nghiệp (Hình ảnh doanh nghiệp phù hợp với việc quốc tế hóa,nếu
một doanh nghiệp gắn liền với thị trường thấp cấp, giá rẻ rất khó để mở rộng
đến các thị trường cao cấp)
Lợi ích o Gia tăng lợi nhuận
o Đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô
o Học hỏi từ các thị trường dẫn đầu về công nghệ mới, phương thức cạnh
tranh, kinh nghiệm kinh doanh
o Tạo sức ép cho đối thủ cạnh tranh: buộc đối thủ phải rời khỏi thị trường va
chuyển sang thị trường khác
o Đa dạng hóa thị trường; Ít bị phụ thuộc vào thị trường duy nhất
Liên hệ thc tế:
Nhận thấy hội vô cùng lớn tại các thị trường còn chưa phát triển như châu phi,
một số ớc Đông Nam Á, Mỹ La tinh.. các tập đoàn Viễn thông lớn của Việt nam
như Viettel, FPT đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại đây. Hệ thống viễn thống,
đường truyền những thị trường này còn hoang sơ, giá cước lại vô cùng cap.
Nếu tận dụng thâm nhập thành công sẽ đem lại doanh thu cực lớn. Đặc biệt trong
điều kiện thị trường trong nước sự cạnh tranh lớn thì việc đầu tư ra nước ngoài
giúp giảm thiểu rủi ro
Đây đều những tập đoàn lớn, tiềm lực mạnh, tầm nhìn xa. Công nghệ đáp
ứng được các nhu cầu xây dựng hệ thống shạ tầng. Myanmar hay một số
ớc Mỹ latin đều có quan hệ tốt với Việt nam (trong khi lại cấm vận với Mỹ hay
phương tây) cùng thuộc một số tổ chức kinh tế giúp cho rảo cản thương mại
được gỡ bỏ phần nhiều tạo điều kiện để các tập đoàn này thâm nhập.
Tính đến nay thì các thtrường trên đầu đã đem lại hiệu quả cụ thbằng doanh
thu cho các tập đoàn Việt hứa hẹn sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa trong tương
lai
4. Trình bày các giai đoạn tin hành Marketing quc t?
lOMoARcPSD| 58794847
Giai đoạn tập trung nội địa.
giai đoạn này thì tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trong nước.
Doanh nghiệp chọn thị trườngtrong nước, các chiến lược marketing, phong cách
quản trị, sản xuất, đầu đều chọn thực hiện nội địa Tập trung nội địa xuất
khẩu.
Định hướng quản lý vị chủng tộc, chưa có sự phân định rạch ròi chính xác v
sự khác nhau giữa thị trường trong nước và nước ngoài. Chiến lược marketing
bản chỉ mở rộng hoạt động từ trong nước ra nước ngoài, chưa có sự thay
đổi cho phù hợp và cũng chưa thực sự cần thiết với mức độ quy mô nhỏ. Phong
cách quản trị từ trên xuống, mọi chính sách đều xuất phát từ công ty mẹ áp
dụng với các đơn vkinh doanh nước ngoài. Hoạt động sản xuất diễn ra trong
ớc là chủ yếu và xuất ra nước ngoài
Điều chỉnh hoạt động Marketing với thị trường nước ngoài.
Giai đoạn này xây dựng chiến lược tch nghi với từng thị trường. Các sản phẩm
cũng được thiết kế mới, đổi mới để phợp với từng nước. Tương tự sẽ
những chiến lược marketing riêng cho từng thtrường Doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư sản xuất tại chính nước sở tại. Doanh nghiệp quản trị phân quyền, đơn vị kinh
doanh mỗi nước có quyền quyết định với từng thị trường riêng biệt. Công ty mẹ
sẽ Chiến lược chung cho các thị trường, nhưng mỗi nước sẽ những chính
sách, chiến lược riêng và cụ thphù hợp riêng. Tuy nhiên thì sản xuất vẫn ch
yếu diễn ra tại nội địa từ đó xuất đến các thị trường nhỏ. Hiệu quả được đánh giá
thông qua thị phần tại mỗi nước hoạt đng
Xây dựng chiến lược toàn cầu dựa trên những điểm tương đồng có giải pháp
cho sự khác biệt
Giai đoạn y doanh nghiệp coi toàn cầu một thị trường chung, những nỗ
lực hợp nhất thị trường toàn cầu thành duy nhất, tổ chức sản xuất tại nơi chi
phí thấp nhất để tận dụng lợi thế về quy mô. Các tập đoàn toàn cầu lúc này sẽ có
những chiến dịch marketing chung cho thị trường toàn càu. Hiệu quả được đánh
giá qua thị phần trên toàn thế gii.
5. Phân tích các định hướng quản trị trong marketing quc t?
- Định hướng vị chủng tộc (Trung tâm quốc gia)
+ Bản quốc là vượt trội hơn các nước khác
+ Chỉ nhìn thấy điểm tương đồng ở các nước khác
+ Cho rừng những sản phẩm hoạt động kinh doanh đã thành công
trong nước sẽ thành công ở bất kỳ đâu
lOMoARcPSD| 58794847
+ Dẫn đến cách tiếp cận mang tính mở rộng hoặc tiêu chuẩn hóa
- Định hướng trung tâm đa quốc gia
+ Mỗi quốc gia là duy nhất
+ Mỗi chi nhánh phát triển chiến lược kinh doanh và marketing riêng
+ Thường gắn với các công ty đa quốc gia
+ Dẫn đến cách tiếp cận mang tính nội địa hóa hay thích ứng theo đó
cac sản phẩm phải thích ứng với điều kiện thị trường địa phương
- Định hướng trung tâm khu vực
+ Mỗi khu vực là 1 đơn vị địa lý có liên quan (vd ASEAN hay EU)
+ 1 số công ty có thị trường trên khắp thế giới nhưng trên cơ sở khu vực
+ Vd: General Motors đã có mặt tại 1 số thị trường
- Định hướng trung tâm toàn cầu
+ Toàn bộ thế giới là 1 thị trường tiềm năng
+ Công ty nỗ lực để hợp nhất thị trường toàn cầu
+ Các công ty này được gọicông ty toàn cầu hay công ty xuyên quốc gia
+ Công ty duy trì với trụ sở đặt tại 1 quốc gia chính
+ Tập trung đáp ứng thị trường thế giới t1 quốc gia hoặc từ các nguồn
trên toàn cầu, tập trung vào các thị trường các nước được chọn
+ Dẫn đến sự kết hợp của các yếu tố mở rộng và thích ứng
6. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh t, môi trường chính trị, môi
trường văn hóa- xã hội, môi trường khoa học công nghệ đn các hoạt động
Marketing quc t của DN. Liên hệ thực tiễn - Môi trường kinh tế:
+ Tốc đ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội
cho đầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngược lại khi nền kinh tế sa sút sdẫn đến giảm chi phí tiêu dùng
đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên
chiến tranh giá cả trong ngành.
+ Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến
xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu do vậy ảnh hưởng tới hot
lOMoARcPSD| 58794847
động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng shạn chế nhu cầu vay vốn
để đầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức
lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến
khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho
nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
+ Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng thnguy cho sphát triển của
doanh nghiệp đặc biệt tác động điều chỉnh quan hxuất nhập khẩu.
Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này đđiều chỉnh quan hệ
xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
+ Lạm phát
Khi lạm phát quá cao skhông khuyến khích tiết kiệm tạo ra những
rủi ro lớn cho sđầu cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội
cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát
cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa
phải tác dụng khuyến khích đầu vào nền kinh tế , kích thích thị
trường tăng trưởng .
+ Hệ thống thuế và mức thuế
Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ
hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí
hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
- Môi trường chính trị:
+ Chính trị
Các yếu tố như thể chế chính trị, sổn định hay biến động vchính
trtại quốc gia hay một khu vực những tín hiệu ban đầu giúp các
nhà quản trị nhận diện đâu hội hoặc đâu nguy của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên c
khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính
tryếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thyếu tố này sẽ tác
động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế.
+ Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh
hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản nhà nước về kinh
lOMoARcPSD| 58794847
tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp chất lượng điều kiện đầu
tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp
buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, trách nhiệm.
Tuy nhiên nếu hthống pháp luật kng hoàn thiện cũng snh
ởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc
những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu ... sảnh
ởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính phủ:
Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy các doanh nghiệp phải
nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những
chương trình chi tiêu của chính phủ cũng phải thiết lập một quan
hệ tốt đẹp, thậm chí thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần
thiết nhằm tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh
nghip.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
+ Văn hóa xã hội ảnh hưởng tới hành vi và thái độ của khách hàng
+ Mỗi quốc gia còn các tiểu văn hóa khác nhau, thường dựa trên tín
ngưỡng tôn giáo. Mỗi tiểu văn háo sẽ chia ra các phân khúc thị trường
khác nhau.
+ Bao gồm những chuẩn mực giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
được chấp nhận tôn trọng, bởi một hội hoặc một nền văn hoá cụ
thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần hệ qucủa
sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra
chậm hơn so với các yếu tố khác.
+ Bên cạnh đó Dân số cũng một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố
kinh tế. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến
sự thay đổi của môi trường kinh tế hội ảnh hưởng đến chiến
ợc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học – công nghệ:
lOMoARcPSD| 58794847
+ Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những cuộc cách mạng trong sản
xuất và tiêu thị sản phẩm. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài
là có thể làm thay đổi nhu cầu, tập quản mua sắm, quan hệ xã hội,…
+ Việc áp dụng công nghmới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới
làm tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Người ta thấy rằng giữa
chi phí nghiên cứu, phát triển
Ví dụ: Võng xếp Duy Lợi tấn công vào thị trường Nhật Bản.
7. Phân tích các yu t ảnh hưởng tới việc DN lựa chọn phương thức thâm
nhập thị trường quc t a. Các yếu tố bên ngoài
- Quy mô thị trường và sự tăng trưởng
+ Đối với thị trường có quy mô lớn, sự tăng trưởng nhanh thì việc nắm bắt,
bao phủ thị trường là rất khó. Vậy nên nếu doanh nghiệp muốn khai thác
được tối đa tthtrường này tcần sử dụng cùng lúc nhiều phương
thức thâm nhập như xuất khẩu trực tiếp, các phương thức thâm nhập
bằng hợp đồng.
+ Đối với thị trường quy vừa nhỏ, mức tăng trưởng thấp thì khi
chọn phương thức thâm nhập cần chọn những phương thức đơn lẻ, chi
phí thấp là đã có thể khai thác tối đa từ thị trường này.
- Rủi ro: Đối với thị trường có mức độ rủi ro cao thì khi thâm nhập vào thị
trường quốc tế cần lựa chọn những phương thức có chi phí đầu tư thấp tuy
không mang lại hiệu quả nhiều nhưng nó phương án an toàn cho doanh
nghiệp, mức độ rủi ro cao skhông đảm bảo được tính ổn định nếu doanh
nghiệp đầu tư và chọn những phương án dài hạn.
- Quy định chính phủ: Các quy định chính phủ ảnh ơng trực tiếp đến
việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ như về các chính
sách xuất khẩu nhập khẩu xe hơi tại thị trường VN, nếu nhập khẩu
nguyên chiếc về thì tiền thuế sẽ cao hơn rất nhiều so với hình thức nhập
khẩu bộ phận và lắp ráp tại VN).
- Môi trường cạnh tranh:
lOMoARcPSD| 58794847
+ Với môi trường cạnh tranh lớn, doanh nghiệp cần cẩn trọng trong việc lựa
chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ với môi trường cạnh tranh
lớn nên tránh các phương thức thâm nhập bằng hợp đồng vì sẽ rất dễ bị
lộ thông tin, phương thức sản xuất,.. nên ưu tiên các phương thc
thâm nhập như xuất khẩu trực tiếp đề tránh rủi ro.)
+ Với môi trường cạnh tranh ít thì thể bỏ qua yếu tố này, việc lựa chọn
phương thức thâm nhập sẽ không cần quan tâm nhiều đến môi trường
cạnh tranh nữa.
- sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng kém sẽ khiến các doanh nghiệp cần
phải cân nhắc đến khi lựa chọn phương thức thâm nhập, lúc này những
phương thức như xuất khẩu trực tiếp sẽ không nên dùng mà thay vào đó là
các phương thức mà doanh nghiệp k cần đảm nhận chức năng vận chuyển
sở hạ tầng kém, thêm với việc chưa hiểu vthtrường sẽ gây rắc rối
rất lớn cho doanh nghiệp.
b. Các yếu tố bên trong:
- Mục tiêu doanh nghiệp: Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp sẽ quyết định
đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ như với mục
tiêu chỉ yêu cầu đầu tư trong phân phối thì giải pháp tối ưu là lựa chọn hình
thức xuất khẩu, hoặc nếu mục tiêu của doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm
từ các doanh nghiệp tại nước họ thì cần lựa chọn phương thức liên mình,...)
- Nhu cầu kiểm soát: Tùy thuộc vào nhu cầu muốn kiểm soát theo các mức
độ khác nhau, doanh nghiệp thể lựa chọn các phương thức thâm nhập
phù hợp (ví dụ nếu muốn có khả năng kiểm soát cao, doanh nghiệp có thể
chọn hình thức xuất khẩu hoặc các hình thức đầu tư, việc muốn nắm toàn
bộ quyền kiểm soát điều mọi doanh nghiệp đều mong muốn tuy nhiên
còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các khác như các yếu tố về quy định
chính phủ, nguồn lực doanh nghiệp,...) - Nguồn lực bên trong:
+ Với nguồn lực bên trong lớn, doanh nghiệp snắm tầm kiểm soát cao,
việc lựa chọn các phương thức thâm nhập không bphthuộc quá nhiều
vào chi phí mà chỉ cần quan tâm đến các phương thức mang lại hiệu quả
nhanh, tốt nhất cho doanh nghiệp khi thâm nhập vào 1 thị trường mới.
+ Với nguồn lức bên trong nhỏ, doanh nghiệp sphải cân đối giữa chi
phí đầu rủi ro khi quyết định chọn phương thức thâm nhập thị trường
(ví dụ như phương thức xuất khẩu gián tiếp.)
lOMoARcPSD| 58794847
8. Trinh bày các phương thức thâm nhập thị trường th giới từ sản xuất trong
ớc sản xut ớc ngoài? Liên hệ thực tiễn với từng phương thức
cụ th
a. Sản xuất trong nước
- Xuất khẩu trực tiếp: doanh nghiệp thiết lập bộ phận xuất khẩu của mình
kết hợp với trung gian tại nước sở tại.
+ DN phải tự lo bán trực tiếp các SP của mình ra nước ngoài.
+ Đối tượng áp dụng: Các sở SX trình độ qui SX lớn, đưc
phép XK trực tiếp, kinh nghiệm trên thương trường nhãn hiệu HH
truyền thống đã từng có mặt trên TT thế giới.
+ Ưu điểm: Cơ hội đem lại lợi nhuận cao
+ Nhược điểm: Rủi ro lớn
+ Các hình thức chủ yếu:
Đại diện bán hàng XK: Cử người của DN (hay người bản xứ) có mặt
TT nước ngoài để thu thập các đơn hàng
Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài: Quản lý công việc xúc tiến, phân
phối HH và DV cho KH
- Xuất khẩu gián tiếp: Doanh nghiệp sdụng trung gian tại nước chnhà thực
hiện việc xuất khẩu
+ Không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài
người SX trong nước.
+ Đối tượng áp dụng: Các cơ sở SX có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện XK
trực tiếp, chưa quen biết thị trường khách hàng, chưa thông thạo các
nghiệp vụ KD XNK + Ưu điểm:
Không phải đầu tư nhiều (e.g. triển khai lực luợng bán hàng, HĐ xúc
tiến ớc ngoài), dễ thc hành đối với DN vừa và nhỏ
Tạo được nguồn vốn ngoại tệ
Hạn chế rủi ro so với hình thức khác
+ Nhược điểm
Gặp phải các rào cản TM (quota, thuế quan, v.v)
Nắm bắt thông tin TT nước ngoài hạn chế + Các hình thức:
lOMoARcPSD| 58794847
Hình thức
Nội dung
Các công ty quản
lý xuất
khẩu
- Không mua bán trên danh nghĩa của mình
- Giữa vai tcố vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan
tới XNK và nhận hoa hồng
Khách hàng
ớc ngoài
Thâm nhập thông qua cac nhân viên của công ty nhập
khẩu nước ngoài
Ủy thác xuất
khẩu
tchức đại dện cho những người mua nước ngoài
trú tại nước của nhà XK
Môi giới xuất
Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà Xk và NK, nhận
khẩu
hoa hồng
Hãng buôn xuất
khẩu
Đóng tại nước XK và mua hàng của nhà SX sau đó tiếp
tục thực hiện các nghiệp vụ để xut khẩu
- Ưu nhược điểm của XK
Hình
thức
Ưu điểm
Nhược điểm
Trực tiếp
Thu được kinh nghiệm thị
trường địa phương
Tiếp cận khách hàng tiềm
năng
Kênh phân phối ngắn hơn
so với gián tiếp
Hiểu biết thị trường hơn
Kiểm soát nhiều hơn
marketing mix
Ít kiểm soát giá bán
Đòi hỏi sự đầu tư vào trung
gian
Khác biệt văn hoá dẫn đến
khó khăn trong truyền thông
Có thể bị rào cản thương
mại
Gián tiếp
Đòi hỏi mức độ cam kết
đầu tư thấp
Đa dạng hoá thị trường
cao
Rủi ro tối thiểu
Không cần kinh nghiệm
xuất khẩu
Ch kiểm soát được sản
phẩm; không kiếm soát được
các biến số marketing mix khác
Chi phí tăng, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp
Thiếu sự liên hệ với thị
trường
Ít hiểu biết trải nghiệm
thực tế thị trường
- Buôn bán đối lưu
lOMoARcPSD| 58794847
+ Khái niệm: phương thức mua bán trong đso 2 bên trực tiếp trao đổi
các dịch vụ/ hàng háo giá trị tương đương nhau (Xuất khẩu gắn liền
với nhập khẩu)
+ Các hình thức
Hình
thức
Nội dung
Đổi hàng
Trao đổi trực tiếp HH/DV lấy HH/DV khác (đưa HH sang TT nước
ngoài, đồng thời nhận từ TT này 1 lượng HH khác tương
đương.
Mua bán
đối lưu
Giao HH/DV cho KH ở một nước khác với cam kết sẽ nhn 1 s
ợng HH cụ th trong tương lai từ KH ở ớc đó
Mua bồi
hoàn
Cam kết sẽ mua lại HH của KH giá trị tương đương với khoản
mà KH đã bỏ ra (không phải xác định loại hàng cụ thể)
Chuyển
nợ
Chuyển trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía KH nước ngoài
của DN cho một DN khác (i.e. chuyển nhượng trách nhiệm phải
mua những mặt hàng không phù hợp cho các DN khác có điều
kiện hơn)
Mua lại
Bán một dây chuyền hay thiết bmáy móc cho khách hàng ở TT
ớc ngoài nhận mua lại các SP được SX từ dây chuyền
(thiết bị máy móc) đó
+ Ưu nhược điểm:
Ưu điểm
+ Giúp cho các DN ít phải sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán tiết
kiệm được CP tài chính và ảnh hưởng của tỷ giá.
+ Ít tốn kém và phù hợp với các nước kém phát triển
Nhược điểm
+ thể gây khó khăn cho DN bởi yêu cầu gắn hoạt động XK
với HĐ nhập khẩu.
+ Đòi hỏi các DN xuất khẩu phải có chuyên môn sâu vcác loại HH
- dụ: Apple sản xuất sản phẩm tại các công xưởng trên toàn thế giới và xuất
khẩu sản phẩm sang các thtrường quốc tế với các hình thức khác nhau.
Hong Kong hay Anh, Apple xuất khẩu trực tiếp bằng cách tmở cửa hàng và
thành lập công ty kinh doanh ở đây. Trong khi đó ở thị trường Việt Nam, Apple
xuất khẩu gián tiếp bằng cách thông qua các đối tác như Thế giới di động hay
lOMoARcPSD| 58794847
FPT shop. Với buôn bán đối lưu, VietJet là một ví dụ với hình thức này khi liên
tục những hợp đồng khủng mua máy bay của Airbus hay Boeing. Những
chiếc máy bay mua về sẽ được bán lại cho các công ty cho thuê máy bay đồng
thời Vietjet thuê lại những chiếc máy bay đó hưởng phần chênh lệch giữa
các giao dịch.
b. Sản xuất ớc ngoài
- Hot động cấp phép: Licencing (VD: Dutch Lady (Cô gái Hà Lan) )
+ KN: DN trao cho 1 DN khác quyền được SD các tài sản hình họ
đang sở hữu trong một thời gian xác định được nhận tiền về bản quyền
từ họ
+ Tài sản hình: Bản quyền sáng chế, phát minh,công thức, thiết kế,
phương pháp, quy trình…
+ Bên nhận giấy phép phải trả tiền bản quyền (tính theo doanh thu bán
hàng) cho bên nhượng giấy phép theo kỳ vụ hoặc trả một lần hoặc kết hợp
giữa trả 1 lần và trả kỳ vụ + Ưu điểm:
điều kiện nhanh chóng thâm nhập TT (không tốn thời gian để XD
và khởi công các cơ sở mới)
- Mức rủi ro thấp
- Bên nhận giấy phép có thcải tiến, ng cấp công nghệ sản xuất
của riêng mình tviệc sử dụng tài sản của bên nhượng giấy phép -
Hạn chế hiện tượng hàng hóa giả mạo xuất hiện trong chợ đen trên TT
ớc ngoài
+ Nhược điểm
- Ít kiểm soát được DN nhận bản quyền
- Có thể đã tạo ra đối thủ cạnh tranh mới
- Khó kiểm soát chất lượng
- Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên
- Hoạt động nhượng quyền Franchising (Vd: KFC, Koh Samui, Ding Tea,…
)
+ KN: DN trao cho phép người được nhượng quyền sử dụng tên DN, rồi
trao cho họ nhãn hiệu, mẫu mã và tiếp tục thực hiện sự giúp đỡ KD
đối với đối tác đó, ngược lại DN nhận được một khoản tiền từ đối tác.
+ Đặc điểm
- Đối tượng trao đổi chính: Thương hiệu > Ký kết dài hạn
lOMoARcPSD| 58794847
- Lĩnh vực: Dịch vụ
- Tr giúp đối tác trong SXKD + Ưu điểm: Giống cấp giấy phép +
Nhược:
- Người nhận quyền thể bị hạn chế trong việc đưa ra các lựa chọn vềchiến
ợc, chiến thuật kinh doanh - Có thể xảy ra mẫu thuẫn về lợi ích
- Gặp khó khăn về quản lý chất lượng
- Hot động lắp ráp
+ Kết hợp giữa xuất khẩu SX ớc ngoài (Xuất linh kiện rời, lắp ráp
để thành một SP hoàn chỉnh ở ớc ngoài)
+ Ưu: Có thể tiết kiệm chi phí (e.g. chuyên chở, tiền lương, v.v.)
- Hợp đồng quản trị
+ Cung cấp bí quyết QT cho DN nước ngoài dưới dạng XK dịch vụ quản
tr
+ Ưu:
Mức rủi ro thấp, giúp DN tạo ra lợi tức ngay từ buổi đầu
Có thê nâng cao uy tín + Nhược:
Phải phân bố lại nguồn nhân lực
Đối thủ có thể học được kinh nghiệm
=> trở thành đối thủ trong tương lai
- Phân biết Licensing và Franchising:
Như vậy, NQTM vừa có điểm ging nhau lại vừa có những điểm khác
nhau so với CP.
- Điểm giống nhau ở ch: NQTM là sự phát triển của CP cho nên chúng đều
cùng là hình thức hợp đồng nhượng quyền sỡ hữu trí tuệ như nhưng
quyền sử dụng bằng sáng chế, thương hiệu, bí quyết kỹ thuật…
- Điểm khác nhau được thể hiện rõ ở hai điểm cơ bản sau:
Thnhất, nội dung nhượng quyền sỡ hữu các sản phẩm trí tuệ đối với NQTM
được phát triển mở rộng hơn, đặc biệt là các bí quyết kỹ thuật (Know how),
chẳng hạn như quyết về bao sản phẩm, về năng quản lý, về thương
hiệu, về quảng cáo.v.v…
Thứ hai, NQTM thường kèm theo có sự đặc quyền kinh doanh (Privilege to
do business), trong khi CP không nội dung này. đây cần nhấn mạnh sự
đặc quyền kinh doanh đó trong một thời gian nhất định một thị trường nhất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 Contents
1. Marketing quốc tế là gì? Hãy trình bày những thách thức, khó khăn mà một doanh nghiệp có thể gặp phải khi
thực hiện marketing quốc tế...............................................................................................................................1
2. Phân tích những lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế. Liên hệ thực tiễn.......................2
3. Trình bày nguyên nhân và các điều kiện để thực hiện quốc tế hóa? Lợi ích từ việc quốc tế hóa là gì? Liên hệ thực
tiễn...............................................................................................................................................................9
4. Trình bày các giai đoạn tiến hành Marketing quốc tế?...................................................................................11
5. Phân tích các định hướng quản trị trong marketing quốc tế?.........................................................................12
6. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường văn hóa- xã hội, môi trường
khoa học công nghệ đến các hoạt động Marketing quốc tế của DN. Liên hệ thực tiễn.............................12 7.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc DN lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế...............15 8.
Trinh bày các phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước và sản xuất ở nước ngoài?
Liên hệ thực tiễn với từng phương thức cụ thể......................................................................................................17 9.
Trình bày sự hiểu biết của em về sản phẩm giả mạo (Product Piracy) trên thị trường quốc tế hiện nay. Các
DN cần làm gì trước vấn đề này?..........................................................................................................................24 10.
Trình bày các bước phát triển sản phẩm mới trên thị trường quốc tế? Liên hệ thực tiễn...............................26 11.
Trình bày chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm và thích nghi hóa sản phẩm trên thị trường quốc tế?...........31 12.
Chuyển giá là gì? Trinh bày sự hiểu biết của em về vấn đề này? Liên hệ thực tiễn......................................33 13.
Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối trong marketing quốc tế. Sự phát triển
của Internet và giao thông vận tải ảnh hưởng thế nào đến việc lựa chọn kênh phân phối của doanh nghiệp?.....35 14. Trình bày 8 bước cơ bản trong truyền thông marketing? Liên hệ thực
tiễn...................................................37 15.
Mkt toàn cầu vs. MKT quốc tế (t43) 16.
Khái niệm về giá quốc tế? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm trên thị trường quốc tế? (t43) 17.
Các quyết định về giá trong marketing quốc tế (t44) 18.
Khi nào thì cần xác định giá lần đầu trong marketing quốc tế? Trình bày mô hình 3C khi xác định giá. (t44) 19.
Trình bày mô hình 6 bước khi xác định giá lần đầu. (t44) 20.
Trình bày các vấn đề phát sinh về giá mà các nhà quản trị marketing cần giải quyết. (t46) lOMoAR cPSD| 58794847
1. Marketing quốc tế là gì? Hãy trình bày những thách thức, khó khăn mà một
doanh nghiệp có thể gặp phải khi thực hiện marketing quốc tế
Marketing quốc tế :là sự thực hiện các hoạt động kinh doanh được xây dựng nhằm lập
kế hoạch, định giá, khuếch trương và kiểm soát các luồng hàng hóa và dịch vụ của công
ty đến tay người tiêu dùng hoặc người sử dụng ở nhiều quốc gia để kiếm lợi nhuận.
Khó khăn, thách thức có thể gặp phải: -
Khó khăn xuất phát từ trong doanh nghiệp: •
Doanh nghiệp liệu có đủ nguồn lực tài chính, nhân sự, vật lực… để có thể đưa ra
những kế hoạch marketing hợp lí, thích ứng với thị trường mới, dựa trên 4Ps: sản
phẩm, giá, phân phối, truyền thông •
Một số rủi ro khác: vấn đề tổ chức, quản lý, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ…
ở các thị trường khác nhau khó khăn, dễ mất kiểm soát - Các rào cản đến từ bên ngoài: •
Môi trường văn hóa, xã hội, nhân khẩu học, địa lý, chính trị, pháp luật, công nghệ…
của các quốc gia là khác nhau và đều rất đa dạng, doanh nghiệp sẽ không thể tiến
hành marketing quốc tế nếu không hiểu rõ những điều trên. Sự tác động của xu
hướng toàn cầu hóa (với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức, hiệp định thương
mại quốc tế…) và chu kỳ kinh tế (thể hiện ở mức thu nhập, phong cách sống của
mỗi quốc gia) đều có sự tác động đến hoạt động marketing trên thị trường quốc tế •
Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
nội địa trên sân chơi đã vốn quen thuộc đối với họ. Bonus: - Khó khăn: Cân bằng chi phí
Cơ sở hạ tầng, truyền thông, hệ thống vận chuyển, phân phối - Thách thức:
Sự khác biệt về văn hóa, nhân khẩu học,
Môi trường kinh tế, đối thủ cạnh tranh
Rào cản về pháp luật, thuế quanTỷ giá hối đoái
Sự bảo hộ doanh nghiệp địa phương
2. Phân tích những lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế. Liên hệ thực tiễn
Một số lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế:
- Thị trường nội địa quá nhỏ, vấp phải sự canh tranh khốc liệt của nhiều doanhnghiệp khác
- Tình hình kinh tế, chính trị trong nước không ổn định lOMoAR cPSD| 58794847
- Nhà nước có các chính sách thúc đẩy, đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp phát triển rathị trường nước ngoài
- Là lối thoát cho năng lực sản xuất dư thừa của doanh nghiệp
- Giảm chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Phát huy được tính độc đáo, riêng có của sản phẩm
- Thị trường quốc tế mang lại nhiều cơ hội Marketing cho doanh nghiệp (thịtrường
mới, nhu cầu cao nhưng chưa tồn tại đối thủ cạnh tranh…)
- Phân tán rủi ro chung cho cả doanh nghiệp khi một đoạn thị trường xảy ra sựcố
- Thị trường lớn hơn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tiếp cận với
nhiềuhơn khách hàng, lợi nhuận tăng
- Tăng hiệu quả lợi thế theo quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm- Tiếp
cận nhiều hơn và có cơ hội tận dụng nguồn nguyên, vật liệu đầu vào, nhân công
Doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục phát triển khi thị trường nội địa giảm sút nhu cầu Bonus:
Những lý do thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện marketing quốc tế:
- Hiệu ứng quy mô: đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô (quy mô tăng, chi phí
sảnxuất/sp giảm -> lợi nhuận tăng hoặc quy mô tăng; tiếp xúc với nhiều nguồn
cung yếu tố đầu vào, học hỏi công nghệ mới -> đa dạng nguồn cung, không bị
phụ thuộc, phát triển công nghệ-> lợi nhuân tăng)
- Lợi nhuận: gia tăng được lợi nhuận (tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng
lợinhuận/đơn vị sp…)
- Phân tán rủi ro: đa dạng hóa thị trường, ít bị phụ thuộc vào một thị trường duynhất
- Tiếp cận nguồn nhập: cơ hội tiếp xúc với nhiều nguồn nhập mới, kiểm soát tốthơn
về nguồn cung, tối ưu chi phí, hạn chế phụ thuộc, nâng cao chất lượng…)
- Tính độc đáo của sản phẩm: sản phẩm mới, độc đáo mà chưa có tại thị
trườngnước ngoài, thị trường có nhu cầu mà lợi ích của sp mang lại -> tiềm năng, dễ thành công hơn.
- Tăng trưởng: thị trường hiện tại đã bão hòa, sản phẩm độc đáo, công ty cónguồn
lực tốt, nhu cầu mở rộng quy mô -> để tăng trưởng cần tìm đến những thị trường mới, tiềm năng hơn.
- Cơ hội marketing: thị trường hiện tại có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường
đãbão hòa, lợi nhuận biên thấp… -> thị trường nước ngoài chưa bão hòa, lợi
nhuận biên cao, ít đối thủ cạnh tranh,...
- Giảm chi phí R&D: tiết kiệm chi phí giữa việc cải tiến, thay đổi sản phẩm so
vớinghiên cứu, tạo ra một sản phẩm mới. Liên hệ thực tiễn: lOMoAR cPSD| 58794847
Case 1: Thành công của starbucks tại Trung Quốc
Trung Quốc hiện đang là thị trường lớn thứ 2 sau Mỹ của Starbucks. Vậy những
yếu tố nào làm cho Starbucks Trung Quốc trở nên khác biệt với cả thế giới như vậy?
Mới đây, chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng của Mỹ Starbucks đã tuyên bố sẽ tiến
hành "thôn tính" thị trường Trung Quốc, đặt mục tiêu sẽ mở được 500 cửa hàng
mới vào năm 2016. Hãng cà phê hứa hẹn sẽ đem lại việc làm cho gần 10.000
nhân công tại đất nước đông dân nhất thế giới, mặc cho sự kìm hãm kinh tế đang
xảy ra tại quốc gia này.
Tiến vào một quốc gia uống trà là chủ yếu như Trung Quốc, Starbucks đã phải
chấp nhận bước đi của mình là một rủi ro lớn. Tuy nhiên, "liều ăn nhiều",
Starbucsks lại trở nên khá thành công ở thị trường này do có nhiều nước đi khôn
ngoan, phù hợp với văn hoá Á Đông nhưng vẫn không làm mất đi sự trẻ trung
năng động trong phong cách phục vụ vốn dĩ là của phương Tây.
Starbucks đã thành công ở thị trường Trung Quốc.
Vậy có gì khác ở thị trường Á Đông như Trung Quốc? Điều gì đã khiến quốc gia
đông dân trở thành thị trường lớn thứ 2 của Starbucks chỉ sau nước mẹ Mỹ? Sau
đây chính là những yếu tố tạo dựng nên thành công cho Starbucks Trung Quốc:
1. Các cửa hàng có diện tích lớn hơn
Khác với thị trường Mỹ, nơi cuộc sống diễn ra một cách vồn vã chộp giật, thời gian
là tiền là bạc, người Trung Quốc không thường mua đồ "take-away" mà thích ngồi
cà kê, thư giãn, thưởng thức đồ uống nhàn nhã. Thay vì mang đi, người ta chọn
các quán cà phê làm điểm đến. Cứ ngồi xuống, nói đôi ba câu chuyện với bạn bè,
người thân rồi đi đâu thì đi, sống vội quá làm gì cho chóng già. Đôi lúc, các quán
cà phê lại là nơi để ký hợp đồng, gặp mặt đối tác, vừa lịch sự vừa rộng rãi thoải mái.
Cảnh thường thấy ở các cửa hàng Starbucks tại Mỹ luôn là cảnh xếp hàng dài
dằng dặc chờ đến lượt gọi đồ, nhân viên căng hết cả dây đàn để phục vụ các
thượng đế, hôm nào giở giời thì cãi vã cũng không phải chuyện hiếm gặp. Ngược
lại ở Trung Quốc thì quên đi, bởi người ta thích cảm giác được âu yếm bản thân,
đắm mình trong hương vị đồ uống ngọt lành, thư giãn cho khoẻ người còn hơn
đem lên văn phòng nhấm nháp, vừa dây bẩn vừa phải mệt người đi vứt rác.
2. Cà phê đắt hơn
Mỗi sản phẩm cà phê của Starbucks bán ra ở thị trường Trung Quốc đều đắt hơn
bình thường 20%. Mặc dù cánh truyền thông Trung Quốc đã chỉ trích hành động
này của Starbucks vì tội hãng này dám vừa ăn chả vừa quấn nem, đã ăn dày ở lOMoAR cPSD| 58794847
Trung Quốc còn dám lươn khươn bán đắt hơn nhưng ông lớn ngành đồ uống vẫn
trơ trơ. Lý do là vì với thị trường uống trà 365 ngày như Trung Quốc thì chi phí
chế biến đắt hơn là đúng.
3. Quán cà phê bán cả trà và bánh trung thu!?
Để phù hợp với văn hoá Trung Quốc, cũng như thoả mãn cái nhu cầu uống trà
của người dân nước này, Starbucks đã đưa vào thực đơn các sản phẩm trà bánh
truyền thống, trong đó có cả bánh trung thu nếu đúng dịp, tất nhiên là được chế
biến một cách hiện đại hơn.
Tuy nhiên hiện giờ món bán chạy nhất trên các cửa hàng thị trường Trung Quốc
lại không phải trà bánh, mà lại là loại đồ uống có tên "Strawberry Cheesecake
Frappuccino", một loại đồ uống bao gồm kem phô mai, vụn bánh và cả si-rô dâu,
nghe thì hơi ngán nhưng chắc cũng ngon… 4. Các cửa hàng cực dị Starbucks tại Bắc Kinh.
Cửa hàng tại Hàng Châu. Starbucks Thượng Hải.
Cũng nằm trong chiến lược xâm nhập thị phần Trung Quốc của Starbucks. Hãng
này đã cho cải tạo nhiều nhà cổ làm cửa hàng bán đồ uống. Tưởng tượng đơn
giản là mấy ngôi nhà cổ ở Hội An đi bán Starbucks cũng hao hao đấy.
5. Xuất xứ các món rõ ràng
Người Trung Quốc cũng rất quan tâm đến sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm,
chỉ có điều họ yêu cầu cao hơn một chút, các thành phần có trong sản phẩm được
bán ra phải có xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên, nếu mua nguyên liệu ở chợ An Đông
nhưng dán nhãn là nhập khẩu Hoa Kỳ thì chắc cũng chẳng giải quyết được nhiều vấn đề cho lắm.
6. Các quản lý rất quan tâm đến hoàn cảnh nhân viên
Xã hội Trung Quốc vốn vẫn còn đặt nặng cách nhận xét về thành công sự nghiệp
của một người dựa trên danh xưng trên tấm card visit của mỗi người. Biết được
điều đó, sợ nhân viên cảm thấy tủi thân vì công việc phục vụ của mình không
được công nhận, nhiều diễn đàn gia đình đã được Starbucks lập ra nhằm khuyến
khích gia đình của các nhân viên ngồi lại, cùng tìm hiểu về con đường
nghề nghiệp của người thân khi chọn làm việc ở Starbucks Case
2: Thất bại của starbucks tại Úc
Năm 2001, cuộc chiến cà phê rang xay đã đến Lygon Street ở Melbourne,
Australia. Các bậc thầy cũ của Địa Trung Hải, người đã mang kỹ năng cà phê
của họ đến Melbourne như những người di cư sau chiến tranh đã phải đối
mặt với một kẻ thù mới, thực sự tầm cỡ: Starbucks.
lOMoAR cPSD| 58794847
Lygon Street là một nơi linh thiêng dành cho những tín đồ cà phê thế giới. Nơi đây
tự hào với dân số phần đông là sinh viên. Chính bởi vậy, khu phố năng động này
là điểm đến lý tưởng cho nhiều thương hiệu cà phê trên thế giới.
Jean Carlo Justi của Università Cafe nói với ABC: “Tôi nghĩ rằng mọi người đều
biết Starbucks, họ nên nghĩ rằng họ là một loài cá nhưng khi cá đã ra khỏi mặt
nước rồi thì sẽ chẳng dễ dàng gì sống sót được và đó là trường hợp tại thành phố của chúng tôi
”.
Và đúng như dự đoán, nhiều năm qua, Starbucks đã có dấu hiệu tuyệt vọng. Một
blogger đăng tải 1 dòng status trên Yahoo: “Có một Starbucks ở Lygon Street, nơi
mà nó phải nép mình giữa những quán cà phê khác – thương hiệu quốc tế khi đến
Lygon đều trở nên vô nghĩa bởi chúng tôi là một thành phố hướng ngoại
”.
Sau đó, Starbucks đã dàn dựng một cuộc rút lui lớn từ Australia, với 70% trong số
84 cửa hàng đóng cửa, 683 nhân viên bị mất việc làm. Điều này đã gây tranh cãi lớn trong thành phố.
Bài học quý báu rút ra cho các doanh nghiệp toàn cầu là khi muốn tiếp cận một thị
trường mới, bạn cần có một phương pháp thật phù hợp.
Australia là một quốc gia khá thoải mái khi tiếp nhận chuỗi cửa hàng bánh Burger
Mỹ còn đối với cà phê thì họ lại khá thờ ơ, bởi đây cũng là nơi các cửa hàng cà
phê nội địa phát triển mạnh và họ có tính cộng đồng cao.
Starbucks cho biết việc đóng cửa các cửa hàng tại Australia không ảnh hưởng gì
đến việc đóng cửa một số cửa hàng tại Mỹ dạo gần đây. Nhà phân tích bán lẻ
Barry Urquhart nói rằng Starbucks thất bại ở Australia là bởi họ không tôn trọng
và hiểu những đặc điểm độc đáo và khác nhau của người tiêu dùng cà phê tại đây.
Ở Mỹ, Starbucks là trung tâm. Ở Australia nó chỉ đơn giản là anh lính mới vào nghề”, ông nói.
Một sự hiện diện cố hữu của các quán cà phê độc lập cũng như các nhãn hiệu
hàng đầu trong nước như Hudson ở Melbourne đã gây khó khăn cho Starbucks.
Starbucks thực sự là bậc thầy sáng tạo nhưng họ đã không lặp lại điều tương tự
xảy ra ở Trung Quốc cho Australia.
Không giống như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới khi tiếp nhận văn hóa
ngoại, Australia không uống Starbucks. Khi đưa thương hiệu quốc tế đầu tiên vào
Sydney năm 2000, đã có đến 84 cửa hàng trên khắp bờ biển phía đông của
Australia. Nhưng chỉ cần tám năm sau, 60 cửa hàng đã phải đóng cửa với số tiền
thua lỗ lên tới $143,000,000.
Thay vì xây dựng một nhu cầu cố hữu cho loại cà phê của họ, hãng lại liên tiếp có
những chuỗi tấn công dồn dập vào khách hàng tiềm năng với nhiều mở cửa hàng lOMoAR cPSD| 58794847
mở tại những địa điểm tương đương trong vòng vài tháng. Mức giá cao cấp và
dịch vụ không giúp ích gì nhiều cho họ trong trường hợp này.
Withers Group từng tuyên bố rằng họ sẽ mua lại các quán cà phê Starbucks còn
lại, với mục đích làm cho Starbucks trở thành chuỗi cà phê thành công nhất tại
Australia. “Chúng tôi là người Australia nên chúng tôi hiểu người dân ở đây muốn
gì từ một cốc cà phê
”, Warreen Wilmot, Giám đốc điều hành của Withers Group phát biểu.
Nhờ làn sóng di cư từ Ý và Hy Lạp vào đầu những năm 1950, Australia đã phát
triển nghệ thuật pha cà phê sớm hơn Hoa Kỳ rất nhiều. Trong khi đó Starbucks đã
giới thiệu đến người Mỹ văn hóa uống cà phê ở Châu Âu thì tại Australia, họ lại
đến trễ một bước khi có quá nhiều thương hiệu cà phê nội địa có chất lượng tương
tự hoặc thậm chí tốt hơn xâm chiếm thị trường.
Hiện có hơn 10.000 quán cà phê ở Australia và chẳng một ai thích Starbucks mang
công nghệ của mình sang xâm chiếm thị trường này, kể cả những người dân, đã
từng biết đến thương hiệu toàn cầu này.
Tôi nghĩ rằng đối với người Australia, quán cà phê đóng vai trò là trung tâm cộng
đồng. Một quán cà phê độc lập có nhiều khả năng phù hợp với nhu cầu và văn
hóa của các quốc gia phương Tây hơn là ở đây
”, một độc giả chia sẻ. Những năm
trở lại đây, Australia đã bị tụt hậu trong việc tiêu thụ cà phê bình quân đầu người,
trung bình khoảng 0,3 ly mỗi ngày trong khi đó, Hà Lan lad 2,4. Có lẽ chính bởi vì
thế mà Australia là một trong những quốc gia hiếm hoi từ chối một trong những
thương hiệu thành công nhất trên thế giới.
Starbuck đã không gặp may mắn như ở thị trường Trung Quốc và có lẽ văn hóa
mỗi quốc giá mỗi khác, đủ lớn để hãng cà phê này không bắt kịp được và sự thất
bại là có thể thấy trước. Bằng 2 lý do chính sau đây:
Thứ nhất, Starbucks dường như không quan tâm nhiều đến việc tối ưu hóa sản
phẩm. Trong ngắn hạn, họ chỉ lấy những gì làm tại Mỹ và áp dụng nó tại đây. Thật
không may cho Starbucks, những gì họ làm ở Mỹ là cà phê với lượng sữa và siro
ngọt ngào. Không có quá nhiều hương vị cà phê mà nó gần như là Smoothies cà phê.
Đối với người Australia, lớn lên bên một cốc Espresso thực thụ. Họ không chấp nhận điều này.
Thứ hai, Tại Mỹ, Starbucks bắt đầu ở Seattle với một cửa hàng duy nhất. Và trong
một quốc gia bị tước mất văn hóa uống cà phê chính hãng thì cửa hàng đó nhanh
chóng chiếm được cảm tình của tất cả mọi người và sau đó họ đã có cửa hàng
thứ hai, thứ ba,…Người ta nhớ lại rằng, trước đây, McDonalds cũng làm tương tự
Starbucks làm tại Mỹ khi sang Australia. Họ đã mở chỉ một hoặc hai cửa hàng ở
mỗi thành phố – nơi nào đủ để đáp ứng nhu cầu – do đó tạo ra một tình trạng khan lOMoAR cPSD| 58794847
hiếm cửa hàng. Có thể dẫn đến sự độc quyền. Krispy Kreme cũng hành động như thế.
Trong khi đó Starbucks áp dụng sản phẩm của Mỹ sang Australia nhưng lại đi
ngược lại hoàn toàn chiến lược đấy, đã từng bị “học lỏm” bởi nhiều thương hiệu
nổi tiếng khác. Hãng này ngay lập tức áp đặt mình với khách hàng địa phương
bằng nhiều cửa hàng ở mỗi thành phố. Và một trong những động thái ngu ngốc
nhất của Starbucks khi mà thị trường cà phê tại Australia không hề “ảm đạm” như họ nghĩ.
Starbucks đã tự đánh mất đi những vùng trọng điểm tại Australia, thậm chí còn trở
nên cực kỳ xa lạ với người dân địa phương trong khi đó đáng lẽ ra, một thương
hiệu toàn cầu phải tận dụng và làm được nhiều hơn thế.
Có lẽ cuối cùng, bài học quan trọng nhất mà Starbucks có được là sức mạnh của
người tiêu dùng có khả năng giết chết sản phẩm và thườn hiệu của bạn. Hãy tìm
hiểu kỹ nơi bạn muốn đặt chân đến về những điều nhỏ nhặt nhất. Hoặc nếu bạn
không đủ kiến thức, sự hiểu biết thì hãy làm theo những điều người khác đã làm.
3. Trình bày nguyên nhân và các điều kiện để thực hiện quốc tế hóa? Lợi ích từ
việc quốc tế hóa là gì? Liên hệ thực tiễn • Nguyên nhân
o Hiệu ứng quy mô (Giảm chi phí do sự tập trung quy mô) o Lợi nhuận (Cơ
hội mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp) o Phân tán rủi ro (Đặt trứng
vào nhiều giỏ sẽ giảm rủi ro khi một thị trường thất bại)
o Tiếp cận nguồn nhập (Tiếp cận được những nguồn nguyên liệu mới) o Tính
độc đáo của sản phẩm (Một sản phẩm có thể không mới ở thị trường trong
nước nhưng lại độc đáo và mới khi được đưa đến một thị trường mới)
o Tăng trưởng (Khi doanh nghiệp tăng trưởng đến một mức độ nào đó sẽ cần
một thị trường lớn hơn, đó là lúc cần thực hiện quốc tế hóa) o Cơ hội Marketing (
o Giảm chi phí R&D (Tận dụng được nguồn lực ở nhiều nơi) •
Điều kiện o Công nghệ (Điều kiện công nghệ đủ mạnh để cạnh tranh ở thị trường nước ngoài)
o Lợi nhuận (kỳ vọng lợi nhuận của thị trường mới phải đáp ứng được yêu cầu, đủ lớn)
o Thị trường bão hòa (Thị trường trong nước đã trở nên bão hòa và cần thị trường mới) lOMoAR cPSD| 58794847
o Cải thiện truyền thông/ vận chuyển (Điều kiện truyền thông/ vận chuyển đáp
ứng được việc thị trường tiêu thụ sẽ cách xa nơi sản xuất)
o Dỡ bỏ hàng rào thương mại (Bằng việc tham gia các hiệp hội, tổ chức, hàng
rào thương mại được giảm bớt giúp việc thâm nhập thị trường trở nên dễ dàng hơn
o Tăng trưởng (sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sự tăng trưởng của thị trường)
o Chị phí (Doanh nghiệp phải đáp ứng được các chi phí dự kiến) o Hình ảnh
của doanh nghiệp (Hình ảnh doanh nghiệp phù hợp với việc quốc tế hóa,nếu
một doanh nghiệp gắn liền với thị trường thấp cấp, giá rẻ rất khó để mở rộng
đến các thị trường cao cấp) •
Lợi ích o Gia tăng lợi nhuận
o Đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô
o Học hỏi từ các thị trường dẫn đầu về công nghệ mới, phương thức cạnh
tranh, kinh nghiệm kinh doanh
o Tạo sức ép cho đối thủ cạnh tranh: buộc đối thủ phải rời khỏi thị trường va
chuyển sang thị trường khác
o Đa dạng hóa thị trường; Ít bị phụ thuộc vào thị trường duy nhất Liên hệ thực tế:
Nhận thấy cơ hội vô cùng lớn tại các thị trường còn chưa phát triển như châu phi,
một số nước Đông Nam Á, Mỹ La tinh.. các tập đoàn Viễn thông lớn của Việt nam
như Viettel, FPT đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại đây. Hệ thống viễn thống,
đường truyền ở những thị trường này còn hoang sơ, giá cước lại vô cùng cap.
Nếu tận dụng thâm nhập thành công sẽ đem lại doanh thu cực lớn. Đặc biệt trong
điều kiện thị trường trong nước có sự cạnh tranh lớn thì việc đầu tư ra nước ngoài giúp giảm thiểu rủi ro
Đây đều là những tập đoàn lớn, có tiềm lực mạnh, tầm nhìn xa. Công nghệ đáp
ứng được các nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. Myanmar hay một số
nước Mỹ latin đều có quan hệ tốt với Việt nam (trong khi lại cấm vận với Mỹ hay
phương tây) và cùng thuộc một số tổ chức kinh tế giúp cho rảo cản thương mại
được gỡ bỏ phần nhiều tạo điều kiện để các tập đoàn này thâm nhập.
Tính đến nay thì các thị trường trên đầu đã đem lại hiệu quả cụ thể bằng doanh
thu cho các tập đoàn Việt và hứa hẹn sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai
4. Trình bày các giai đoạn tiến hành Marketing quốc tế? lOMoAR cPSD| 58794847 •
Giai đoạn tập trung nội địa.
Ở giai đoạn này thì tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trong nước.
Doanh nghiệp chọn thị trường là trong nước, các chiến lược marketing, phong cách
quản trị, sản xuất, đầu tư đều chọn thực hiện nội địa  Tập trung nội địa và có xuất khẩu.
Định hướng quản lý vị chủng tộc, chưa có sự phân định rạch ròi và chính xác về
sự khác nhau giữa thị trường trong nước và nước ngoài. Chiến lược marketing
cơ bản chỉ là mở rộng hoạt động từ trong nước ra nước ngoài, chưa có sự thay
đổi cho phù hợp và cũng chưa thực sự cần thiết với mức độ quy mô nhỏ. Phong
cách quản trị từ trên xuống, mọi chính sách đều xuất phát từ công ty mẹ và áp
dụng với các đơn vị kinh doanh nước ngoài. Hoạt động sản xuất diễn ra trong
nước là chủ yếu và xuất ra nước ngoài •
Điều chỉnh hoạt động Marketing với thị trường nước ngoài.
Giai đoạn này xây dựng chiến lược thích nghi với từng thị trường. Các sản phẩm
cũng được thiết kế mới, đổi mới để phù hợp với từng nước. Tương tự là sẽ có
những chiến lược marketing riêng cho từng thị trường Doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư sản xuất tại chính nước sở tại. Doanh nghiệp quản trị phân quyền, đơn vị kinh
doanh ở mỗi nước có quyền quyết định với từng thị trường riêng biệt. Công ty mẹ
sẽ có Chiến lược chung cho các thị trường, nhưng mỗi nước sẽ có những chính
sách, chiến lược riêng và cụ thể phù hợp riêng. Tuy nhiên thì sản xuất vẫn chủ
yếu diễn ra tại nội địa từ đó xuất đến các thị trường nhỏ. Hiệu quả được đánh giá
thông qua thị phần tại mỗi nước hoạt động •
Xây dựng chiến lược toàn cầu dựa trên những điểm tương đồng và có giải pháp cho sự khác biệt
Giai đoạn này doanh nghiệp coi toàn cầu là một thị trường chung, có những nỗ
lực hợp nhất thị trường toàn cầu thành duy nhất, tổ chức sản xuất tại nơi có chi
phí thấp nhất để tận dụng lợi thế về quy mô. Các tập đoàn toàn cầu lúc này sẽ có
những chiến dịch marketing chung cho thị trường toàn càu. Hiệu quả được đánh
giá qua thị phần trên toàn thế giới.
5. Phân tích các định hướng quản trị trong marketing quốc tế?
- Định hướng vị chủng tộc (Trung tâm quốc gia)
+ Bản quốc là vượt trội hơn các nước khác
+ Chỉ nhìn thấy điểm tương đồng ở các nước khác
+ Cho rừng những sản phẩm và hoạt động kinh doanh đã thành công ở
trong nước sẽ thành công ở bất kỳ đâu lOMoAR cPSD| 58794847
+ Dẫn đến cách tiếp cận mang tính mở rộng hoặc tiêu chuẩn hóa
- Định hướng trung tâm đa quốc gia
+ Mỗi quốc gia là duy nhất
+ Mỗi chi nhánh phát triển chiến lược kinh doanh và marketing riêng
+ Thường gắn với các công ty đa quốc gia
+ Dẫn đến cách tiếp cận mang tính nội địa hóa hay thích ứng mà theo đó
cac sản phẩm phải thích ứng với điều kiện thị trường địa phương
- Định hướng trung tâm khu vực
+ Mỗi khu vực là 1 đơn vị địa lý có liên quan (vd ASEAN hay EU)
+ 1 số công ty có thị trường trên khắp thế giới nhưng trên cơ sở khu vực
+ Vd: General Motors đã có mặt tại 1 số thị trường
- Định hướng trung tâm toàn cầu
+ Toàn bộ thế giới là 1 thị trường tiềm năng
+ Công ty nỗ lực để hợp nhất thị trường toàn cầu
+ Các công ty này được gọi là công ty toàn cầu hay công ty xuyên quốc gia
+ Công ty duy trì với trụ sở đặt tại 1 quốc gia chính
+ Tập trung đáp ứng thị trường thế giới từ 1 quốc gia hoặc từ các nguồn
trên toàn cầu, tập trung vào các thị trường ở các nước được chọn
+ Dẫn đến sự kết hợp của các yếu tố mở rộng và thích ứng
6. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi
trường văn hóa- xã hội, môi trường khoa học công nghệ đến các hoạt động
Marketing quốc tế của DN. Liên hệ thực tiễn
- Môi trường kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
• Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội
cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng
đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên
chiến tranh giá cả trong ngành.
+ Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
• Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến
xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt lOMoAR cPSD| 58794847
động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn
để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức
lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến
khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho
nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
+ Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
• Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của
doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu.
Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ
xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. + Lạm phát
• Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những
rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội
cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát
cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa
phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng .
+ Hệ thống thuế và mức thuế
• Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ
hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí
hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
- Môi trường chính trị: + Chính trị
• Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính
trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các
nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các
khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính
trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác
động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. + Luật pháp
• Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh
hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh lOMoAR cPSD| 58794847
tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu
tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp
buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm.
Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc
những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Chính phủ:
• Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải
nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những
chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan
hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần
thiết nhằm tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
+ Văn hóa xã hội ảnh hưởng tới hành vi và thái độ của khách hàng
+ Mỗi quốc gia còn có các tiểu văn hóa khác nhau, thường dựa trên tín
ngưỡng và tôn giáo. Mỗi tiểu văn háo sẽ chia ra các phân khúc thị trường khác nhau.
+ Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ
thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của
sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra
chậm hơn so với các yếu tố khác.
+ Bên cạnh đó Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố
kinh tế. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến
sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học – công nghệ: lOMoAR cPSD| 58794847
+ Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những cuộc cách mạng trong sản
xuất và tiêu thị sản phẩm. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài
là có thể làm thay đổi nhu cầu, tập quản mua sắm, quan hệ xã hội,…
+ Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới
và làm tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Người ta thấy rằng giữa
chi phí nghiên cứu, phát triển
Ví dụ: Võng xếp Duy Lợi tấn công vào thị trường Nhật Bản.
7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc DN lựa chọn phương thức thâm
nhập thị trường quốc tế a. Các yếu tố bên ngoài
- Quy mô thị trường và sự tăng trưởng
+ Đối với thị trường có quy mô lớn, sự tăng trưởng nhanh thì việc nắm bắt,
bao phủ thị trường là rất khó. Vậy nên nếu doanh nghiệp muốn khai thác
được tối đa từ thị trường này thì cần sử dụng cùng lúc nhiều phương
thức thâm nhập như xuất khẩu trực tiếp, các phương thức thâm nhập bằng hợp đồng.
+ Đối với thị trường có quy mô vừa và nhỏ, mức tăng trưởng thấp thì khi
chọn phương thức thâm nhập cần chọn những phương thức đơn lẻ, chi
phí thấp là đã có thể khai thác tối đa từ thị trường này.
- Rủi ro: Đối với thị trường có mức độ rủi ro cao thì khi thâm nhập vào thị
trường quốc tế cần lựa chọn những phương thức có chi phí đầu tư thấp tuy
không mang lại hiệu quả nhiều nhưng nó là phương án an toàn cho doanh
nghiệp, vì mức độ rủi ro cao sẽ không đảm bảo được tính ổn định nếu doanh
nghiệp đầu tư và chọn những phương án dài hạn.
- Quy định chính phủ: Các quy định chính phủ có ảnh hương trực tiếp đến
việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ như về các chính
sách xuất khẩu và nhập khẩu xe hơi tại thị trường VN, nếu nhập khẩu
nguyên chiếc về thì tiền thuế sẽ cao hơn rất nhiều so với hình thức nhập
khẩu bộ phận và lắp ráp tại VN).
- Môi trường cạnh tranh: lOMoAR cPSD| 58794847
+ Với môi trường cạnh tranh lớn, doanh nghiệp cần cẩn trọng trong việc lựa
chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ với môi trường cạnh tranh
lớn nên tránh các phương thức thâm nhập bằng hợp đồng vì sẽ rất dễ bị
lộ thông tin, phương thức sản xuất,.. Mà nên ưu tiên các phương thức
thâm nhập như xuất khẩu trực tiếp đề tránh rủi ro.)
+ Với môi trường cạnh tranh ít thì có thể bỏ qua yếu tố này, việc lựa chọn
phương thức thâm nhập sẽ không cần quan tâm nhiều đến môi trường cạnh tranh nữa.
- Cơ sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng kém sẽ khiến các doanh nghiệp cần
phải cân nhắc đến khi lựa chọn phương thức thâm nhập, lúc này những
phương thức như xuất khẩu trực tiếp sẽ không nên dùng mà thay vào đó là
các phương thức mà doanh nghiệp k cần đảm nhận chức năng vận chuyển
vì cơ sở hạ tầng kém, thêm với việc chưa hiểu về thị trường sẽ gây rắc rối
rất lớn cho doanh nghiệp.
b. Các yếu tố bên trong:
- Mục tiêu doanh nghiệp: Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp sẽ quyết định
đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường (ví dụ như với mục
tiêu chỉ yêu cầu đầu tư trong phân phối thì giải pháp tối ưu là lựa chọn hình
thức xuất khẩu, hoặc nếu mục tiêu của doanh nghiệp là học hỏi kinh nghiệm
từ các doanh nghiệp tại nước họ thì cần lựa chọn phương thức liên mình,...)
- Nhu cầu kiểm soát: Tùy thuộc vào nhu cầu muốn kiểm soát theo các mức
độ khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức thâm nhập
phù hợp (ví dụ nếu muốn có khả năng kiểm soát cao, doanh nghiệp có thể
chọn hình thức xuất khẩu hoặc các hình thức đầu tư, việc muốn nắm toàn
bộ quyền kiểm soát là điều mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn tuy nhiên
nó còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các khác như các yếu tố về quy định
chính phủ, nguồn lực doanh nghiệp,...) - Nguồn lực bên trong:
+ Với nguồn lực bên trong lớn, doanh nghiệp sẽ nắm tầm kiểm soát cao,
việc lựa chọn các phương thức thâm nhập không bị phụ thuộc quá nhiều
vào chi phí mà chỉ cần quan tâm đến các phương thức mang lại hiệu quả
nhanh, tốt nhất cho doanh nghiệp khi thâm nhập vào 1 thị trường mới.
+ Với nguồn lức bên trong nhỏ, doanh nghiệp sẽ phải cân đối kĩ giữa chi
phí đầu tư và rủi ro khi quyết định chọn phương thức thâm nhập thị trường
(ví dụ như phương thức xuất khẩu gián tiếp.) lOMoAR cPSD| 58794847
8. Trinh bày các phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong
nước và sản xuất ở nước ngoài? Liên hệ thực tiễn với từng phương thức cụ thể
a. Sản xuất trong nước
- Xuất khẩu trực tiếp: là doanh nghiệp thiết lập bộ phận xuất khẩu của mình và
kết hợp với trung gian tại nước sở tại.
+ DN phải tự lo bán trực tiếp các SP của mình ra nước ngoài.
+ Đối tượng áp dụng: Các cơ sở SX có trình độ và qui mô SX lớn, được
phép XK trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu HH
truyền thống đã từng có mặt trên TT thế giới.
+ Ưu điểm: Cơ hội đem lại lợi nhuận cao
+ Nhược điểm: Rủi ro lớn
+ Các hình thức chủ yếu:
• Đại diện bán hàng XK: Cử người của DN (hay người bản xứ) có mặt
ở TT nước ngoài để thu thập các đơn hàng
• Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài: Quản lý công việc xúc tiến, phân phối HH và DV cho KH
- Xuất khẩu gián tiếp: Doanh nghiệp sử dụng trung gian tại nước chỉ nhà thực hiện việc xuất khẩu
+ Không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người SX trong nước.
+ Đối tượng áp dụng: Các cơ sở SX có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện XK
trực tiếp, chưa quen biết thị trường và khách hàng, chưa thông thạo các
nghiệp vụ KD XNK + Ưu điểm:
• Không phải đầu tư nhiều (e.g. triển khai lực luợng bán hàng, HĐ xúc
tiến ở nước ngoài), dễ thực hành đối với DN vừa và nhỏ
• Tạo được nguồn vốn ngoại tệ
• Hạn chế rủi ro so với hình thức khác + Nhược điểm
• Gặp phải các rào cản TM (quota, thuế quan, v.v)
• Nắm bắt thông tin TT nước ngoài hạn chế + Các hình thức: lOMoAR cPSD| 58794847 Hình thức Nội dung Các công ty quản
- Không mua bán trên danh nghĩa của mình lý xuất
- Giữa vai trò cố vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan khẩu
tới XNK và nhận hoa hồng
Khách hàng Thâm nhập thông qua cac nhân viên của công ty nhập nước ngoài khẩu nước ngoài Ủy thác xuất
Là tổ chức đại dện cho những người mua nước ngoài cư khẩu
trú tại nước của nhà XK Môi giới xuất
Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà Xk và NK, nhận khẩu hoa hồng
Hãng buôn xuất Đóng tại nước XK và mua hàng của nhà SX sau đó tiếp khẩu
tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu
- Ưu nhược điểm của XK Hình Ưu điểm Nhược điểm thức
Trực tiếp  Thu được kinh nghiệm thị  Ít kiểm soát giá bán trường địa phương
 Đòi hỏi sự đầu tư vào trung
 Tiếp cận khách hàng tiềm năng gian
 Kênh phân phối ngắn hơn
 Khác biệt văn hoá dẫn đến so với gián tiếp
khó khăn trong truyền thông
 Hiểu biết thị trường hơn
 Có thể bị rào cản thương  Kiểm soát nhiều hơn mại marketing mix
Gián tiếp  Đòi hỏi mức độ cam kết và  Chỉ kiểm soát được sản đầu tư thấp
phẩm; không kiếm soát được
 Đa dạng hoá thị trường
các biến số marketing mix khác cao
 Chi phí tăng, giảm lợi nhuận  Rủi ro tối thiểu của doanh nghiệp
 Không cần kinh nghiệm
 Thiếu sự liên hệ với thị xuất khẩu trường
 Ít hiểu biết và trải nghiệm thực tế thị trường - Buôn bán đối lưu lOMoAR cPSD| 58794847
+ Khái niệm: Là phương thức mua bán trong đso 2 bên trực tiếp trao đổi
các dịch vụ/ hàng háo có giá trị tương đương nhau (Xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu) + Các hình thức Hình Nội dung thức
Đổi hàng Trao đổi trực tiếp HH/DV lấy HH/DV khác (đưa HH sang TT nước
ngoài, đồng thời nhận từ TT này 1 lượng HH khác tương đương.
Mua bán Giao HH/DV cho KH ở một nước khác với cam kết sẽ nhận 1 số đối lưu
lượng HH cụ thể trong tương lai từ KH ở nước đó Mua bồi
Cam kết sẽ mua lại HH của KH có giá trị tương đương với khoản hoàn
mà KH đã bỏ ra (không phải xác định loại hàng cụ thể) Chuyển
Chuyển trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía KH nước ngoài nợ
của DN cho một DN khác (i.e. chuyển nhượng trách nhiệm phải
mua những mặt hàng không phù hợp cho các DN khác có điều kiện hơn) Mua lại
Bán một dây chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở TT
nước ngoài và nhận mua lại các SP được SX từ dây chuyền (thiết bị máy móc) đó + Ưu nhược điểm: • Ưu điểm
+ Giúp cho các DN ít phải sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán tiết
kiệm được CP tài chính và ảnh hưởng của tỷ giá.
+ Ít tốn kém và phù hợp với các nước kém phát triển • Nhược điểm
+ Có thể gây khó khăn cho DN bởi vì nó yêu cầu gắn hoạt động XK với HĐ nhập khẩu.
+ Đòi hỏi các DN xuất khẩu phải có chuyên môn sâu về các loại HH
- Ví dụ: Apple sản xuất sản phẩm tại các công xưởng trên toàn thế giới và xuất
khẩu sản phẩm sang các thị trường quốc tế với các hình thức khác nhau. Ở
Hong Kong hay Anh, Apple xuất khẩu trực tiếp bằng cách tự mở cửa hàng và
thành lập công ty kinh doanh ở đây. Trong khi đó ở thị trường Việt Nam, Apple
xuất khẩu gián tiếp bằng cách thông qua các đối tác như Thế giới di động hay lOMoAR cPSD| 58794847
FPT shop. Với buôn bán đối lưu, VietJet là một ví dụ với hình thức này khi liên
tục ký những hợp đồng khủng mua máy bay của Airbus hay Boeing. Những
chiếc máy bay mua về sẽ được bán lại cho các công ty cho thuê máy bay đồng
thời Vietjet thuê lại những chiếc máy bay đó và hưởng phần chênh lệch giữa các giao dịch.
b. Sản xuất ở nước ngoài
- Hoạt động cấp phép: Licencing (VD: Dutch Lady (Cô gái Hà Lan) )
+ KN: DN trao cho 1 DN khác quyền được SD các tài sản vô hình mà họ
đang sở hữu trong một thời gian xác định và được nhận tiền về bản quyền từ họ
+ Tài sản vô hình: Bản quyền sáng chế, phát minh,công thức, thiết kế, phương pháp, quy trình…
+ Bên nhận giấy phép phải trả tiền bản quyền (tính theo doanh thu bán
hàng) cho bên nhượng giấy phép theo kỳ vụ hoặc trả một lần hoặc kết hợp
giữa trả 1 lần và trả kỳ vụ + Ưu điểm:
 Có điều kiện nhanh chóng thâm nhập TT (không tốn thời gian để XD
và khởi công các cơ sở mới)  - Mức rủi ro thấp
 - Bên nhận giấy phép có thể cải tiến, nâng cấp công nghệ sản xuất
của riêng mình từ việc sử dụng tài sản của bên nhượng giấy phép  -
Hạn chế hiện tượng hàng hóa giả mạo xuất hiện trong chợ đen trên TT nước ngoài + Nhược điểm
 - Ít kiểm soát được DN nhận bản quyền
 - Có thể đã tạo ra đối thủ cạnh tranh mới
 - Khó kiểm soát chất lượng
 - Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên
- Hoạt động nhượng quyền Franchising (Vd: KFC, Koh Samui, Ding Tea,… )
+ KN: DN trao và cho phép người được nhượng quyền sử dụng tên DN, rồi
trao cho họ nhãn hiệu, mẫu mã và tiếp tục thực hiện sự giúp đỡ HĐ KD
đối với đối tác đó, ngược lại DN nhận được một khoản tiền từ đối tác. + Đặc điểm
- Đối tượng trao đổi chính: Thương hiệu > Ký kết dài hạn lOMoAR cPSD| 58794847 - Lĩnh vực: Dịch vụ
- Trợ giúp đối tác trong SXKD + Ưu điểm: Giống HĐ cấp giấy phép + Nhược:
- Người nhận quyền có thể bị hạn chế trong việc đưa ra các lựa chọn vềchiến
lược, chiến thuật kinh doanh - Có thể xảy ra mẫu thuẫn về lợi ích
- Gặp khó khăn về quản lý chất lượng - Hoạt động lắp ráp
+ Kết hợp giữa xuất khẩu và SX ở nước ngoài (Xuất linh kiện rời, lắp ráp
để thành một SP hoàn chỉnh ở nước ngoài)
+ Ưu: Có thể tiết kiệm chi phí (e.g. chuyên chở, tiền lương, v.v.) - Hợp đồng quản trị
+ Cung cấp bí quyết QT cho DN nước ngoài dưới dạng XK dịch vụ quản trị + Ưu:
• Mức rủi ro thấp, giúp DN tạo ra lợi tức ngay từ buổi đầu
• Có thê nâng cao uy tín + Nhược:
• Phải phân bố lại nguồn nhân lực
• Đối thủ có thể học được kinh nghiệm
=> trở thành đối thủ trong tương lai
- Phân biết Licensing và Franchising:
Như vậy, NQTM vừa có điểm giống nhau lại vừa có những điểm khác nhau so với CP.
- Điểm giống nhau ở chỗ: NQTM là sự phát triển của CP cho nên chúng đều
cùng là hình thức hợp đồng nhượng quyền sỡ hữu trí tuệ như nhượng
quyền sử dụng bằng sáng chế, thương hiệu, bí quyết kỹ thuật…
- Điểm khác nhau được thể hiện rõ ở hai điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, nội dung nhượng quyền sỡ hữu các sản phẩm trí tuệ đối với NQTM
được phát triển mở rộng hơn, đặc biệt là các bí quyết kỹ thuật (Know how),
chẳng hạn như bí quyết về bao bì sản phẩm, về kĩ năng quản lý, về thương
hiệu, về quảng cáo.v.v…
Thứ hai, NQTM thường kèm theo có sự đặc quyền kinh doanh (Privilege to
do business), trong khi CP không có nội dung này. Ở đây cần nhấn mạnh sự
đặc quyền kinh doanh đó trong một thời gian nhất định và ở một thị trường nhất